Đề tài Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả xuất khẩu của cụng ty thương mại và dịch vụ số 1

Marketing là làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi với mục đích thoả món những nhu cầu và mong muốn của con người. Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại khụng muốn gắn kinh doanh của mỡnh với thị trường. Vỡ lẽ đó mà marketing có một chức năng quan trọng bởi lẽ chính marketing là cầu nối gắn kết công ty với thị trường. Công việc mar keting được thực hiện tốt sẽ giúp công ty mở rộng, khai thác thị trường, tận dụng tốt các cơ hội thị trường. Do đó, công ty thương mại và dịch vụ sở 1 muốn nõng cao hiệu quả kinh doanh của mỡnh trờn thị trường nước ngoài thỡ phải đẩy mạnh hoạt động marketing.

doc74 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả xuất khẩu của cụng ty thương mại và dịch vụ số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng nhiều đồng doanh thu mà còn thu được ngày càng nhiều đồng lợi nhuận. Nhìn vào bảng ta thấy, sức sinh lời của vốn lưu động có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2001 một đồng vốn lưu động tạo ra được 0,276 đồng lợi nhuận, mặc dù đến năm 2002 chỉ tạo ra được 0,256 đồng lợi nhuận tương ứng giảm 7,24%, nhưng năm 2003 và năm 2004 tăng lần lượt là 0,423 và 0,429. Đặc biệt năm 2003 tăng 65,23% so với năm 2002. Qua đây ta thấy rằng sự đóng góp của vốn lưu động vào lợi nhuận của công ty ngày càng lớn, đây là điều công ty cần duy trì và phát huy. Do việc sử dụng vốn lưu động ngày càng có hiệu quả, nên để tạo ra một đồng doanh thu thì cần ngày càng ít vốn lưu động hơn. Điều này được thể hiện rất rõ qua chỉ tiêu suất hao phí vốn lưu động. + Chỉ tiêu suất hao phí vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh cần bao nhiêu đồng vốn lưu động để tạo ra 1 đồng doanh thu. Với ý nghĩa như vậy, giá trị của chỉ tiêu này càng nhỏ thì việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả. Từ năm 2001 - 2004 suất hao phí vốn lưu động của công ty giảm liên tục. Năm 2001 phải cần tới 0,408 đồng vốn lưu động mới tạo ra một đồng doanh thu, thì đến năm 2004 chỉ cần 0,268 đồng vốn lưu động để tạo ra một đồng doanh thu, năm 2003 so với năm 2002 giảm 8,63%. Đặc biệt năm 2004 giảm tới 18,29 vốn lưu động trong việc tạo ra một đồng doanh thu. 2.1.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vốn cố định, là vốn đầu tư vào tài sản cố định. Đó là các trang thiết bị làm việc của cán bộ công nhân viên, các máy móc thiết bị. Đối với một công ty thương mại thì chủ yếu là đầu tư vào xây dựng các cơ sở đại lý ở các nơi tiêu thụ và các trang thiết bị phục vụ cho làm việc và vận chuyển hang hóa. Bảng 2. 6: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định(2001-2004) Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2001 20002 2003 2004 Tốc độ 02/02 03/02 04/03 1. Doanh thu xuất khẩu 16.757,86 21781,18 27.533,86 34.786,12 29,98 26,41 26,34 2. LN xuất khẩu 1890 2010 3825 4000 6,35 90,3 4,57 3.VCĐ bình quân 5375,58 5496,11 3397,15 4762,17 2,25 38,29 49,18 4. Sức sản xuất của VCĐ 3,12 3,96 8,11 7,305 26,92 104,79 -99 5. Sức sinh lời của VCĐ 0,352 0,366 1,126 0,839 3,97 207 -25,48 6. Suất hao phí VCĐ 0,321 0,252 0,123 0,136 -21,49 -21,49 10,57 Nguồn: Phòng kế toán công ty TRASCO Qua bảng trên ta thấy rằng vốn cố định của công ty đầu tư biến đổi không đều qua các năm. Năm 2002 vốn cố định là 5496,11 triệu, thì năm 2003 giảm xuống chỉ còn 3397,25 triệu, đến năm 2004 lại tăng lên 4762, 17 triệu đồng, năm 2004 tăng 40,18% so với năm 2003. Tuy nhiên chỉ dựa vào sự thay đổi của tổng vốn cố định thì chưa phản ánh chính xác hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Ta cần phải căn cứ vào các chỉ tiêu sức sản xuất và sức sinh lời của vốn cố định, xem xét một đồng vốn cố định tạo ra được bao đồng lợi nhuận, bao nhiêu đồng doanh thu. + Về chỉ tiêu sức sản xuất vốn lưu động Ta thấy trong giai đoạn 2001 - 2004 sức sản xuất vốn cố định của công ty có xu hướng tăng. Năm 2001, một đồng vốn cố định tạo ra được 3,12 đồng doanh thu, năm 2001 là 3,96 đồng doanh thu, đến năm 2003 một đồng vốn cố định đã tạo ra được 8,11 đồng doanh thu. Nếu giữ nguyên sức sản xuất vốn cố định năm 2001 là 3,10 đồng thì để tạo ra 21.781,18 đồng doanh thu của năm 2002, cần 6981 triệu vốn cố định, nhưng năm 2002 trực thực tế chỉ dùng 549% triệu vốn cố định, như vậy đã tiết kiệm được 1485 triệu đồng. Bằng cách tính tương tự ta thấy năm 2003 công ty đặt tiết kiệm so với năm 2002 được 3555 triệu đồng. Mặc dù vốn cố định biến đổi tăng giảm thất thường, nhưng sức sản xuất của vốn lưu động của công ty vẫn tăng là do tốc độ tăng doanh thu xuất khẩu của công ty rất cao trong giai đoạn 2001 - 2004 + Về chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn cố định Hiệu quả sử dụng vốn cố định không chỉ thể hiện qua chỉ tiêu sức sản xuất của vốn cố định mà còn thể hiện qua việc một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong giai đoạn 2001 - 2004 vốn cố định một đồng vốn cố định của công ty tạo ra ngày càng nhiều đồng lợi nhuận. Năm 2001 một đồng vốn cố định tạo ra được 0,352 đồng lợi nhuận, đến năm 2002 tạo ra được 0,366 đồng lợi nhuận tăng 3,97% so với năm 2001. Năm 2003 có một sự tăng trưởng đột biến đó là tăng 0,207% so với năm 2002. Một đồng vốn cố định năm 2003 tạo ra được hơn một đồng lợi nhuận. Đây là một sự phát triển vượt bậc của công ty. + Vốn cố định là một trong các yếu tố tạo nên doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty. Trong thời gian vừa qua còn được thể hiện qua hao phí vốn cố định. Chỉ tiêu này phản ánh phải sử dụng. Bao đồng vốn cố định để tạo ra một đồng doanh thu. Trong thời gian qua công ty đã sử dụng vốn cố định tạo ra doanh thu một cách hiệu quả. Để tạo ra một đồng doanh thu công ty sử dụng ngày càng ít vốn cố định. Năm 2001 cần dùng tới 0,408 đồng vốn cố định để tạo ra một đồng doanh thu, năm 2002 cần 0,359 đồng giảm 12,01% so với năm 2001. Đặc biệt năm 2004 chỉ cần 0,268 đồng vốn cố định để tạo ra đồng doanh thu, giảm 18,79% so với năm 2003. 2.1.5 Phân tích hiệu quả lao động trong hoạt động xuất khẩu của công ty. Nguồn lao động là một trong các nguồn lực quan trọng của công ty. sự phân công, bố trí, sử dụng lao động hợp lý sẽ làm tăng năng suất lao động, đây là tiền đề để giúp cho công ty giảm chi phí sản xuất,tăng lợi nhuận của mình. Bảng 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng lao động(2001-2004) Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2001 20002 2003 2004 Tốc độ 02/02 03/02 04/03 Doanh thu xuất khẩu 16.75,86 21781,18 27.533,86 34.786,12 29,98 26,41 26,34 Chi phí sản xuất 14.867,86 19.771,18 23,708,86 30786,12 32,98 19,91 29,85 Lợi nhuận xuất khẩu 1890 2010 3825 4000 6,35 90,30 4,57 Tổng số lao động 76 78 82 85 2,63 5,13 3,66 NSLĐ bình quân 110,5 279,25 335,78 409,27 26,64 20,24 21,88 Sinh sức lời của LĐ 24,86 25,77 46,64 47,06 3,66 80,98 0,9 Nguồn:Phòng kế toán công ty TRASCO Qua bảng ta thấy rằng, NSLĐ bình quân của công ty tăng mạnh qua các năm. Năm 2001 NSLĐ bình quân một lao động là 220,5. Sang năm 2002 là 279,25 triệu tăng 26,64%. Nếu giữ nguyên NSLĐ như năm 2001, đề tạo doanh thu của năm 2002 là 21781 triệu thì cần 99 lao động. Tuy nhiên năm 2002 chỉ cần dùng 78 lao động, như vậy đã tiết kiệm được 22 lao động. Năm 2003 ngân sách lao động đã tăng lên tới 335,78 triệu trên một lao động, tăng 20,24% so với năm 2002. Năm 2003 đã tiết kiệm được 16,6 lao động. Sang năm 2004 ngân sách lao động đã tăng vọt, trên 400 triệu tên 1 lao động, tăng 21,88% so với năm 2003 và đã tiết kiệm được 7 lao động Tương ứng với ngân sách lao động bình quân tăng lên thì sức sinh lời của lao động cũng tăng lên. Năm 2001 một lao động trong một năm tạo ra được 24,86 triệu đồng lợi nhuận, sang năm 2002 đã lên tới 25,77 triệu đồng lợi nhuận, tương ứng tăng 3,66%. Năm 2003 là năm sức sinh lợi của lao động tăng đột biết với tốc độ 8998%. Đến năm 2004 tốc độ tăng tuy chỉ là 0,9% nhưng sức sinh lợi đã đạt được mức cao là 47,06 triệu đồng trên 1 lao động Như vậy có thể khẳng định rằng, công ty đã sử dụng hợp lý nguồn lao động của mình trong thời gian vừa qua. Đây là một kết quả cần được duy trì và phát huy trong những năm tiếp theo. 2.1.6 Phân tích hiệu quả sử dụng đồng nội tệ Trong hoạt động xuất khẩu, khi tiến hành thanh toán thường xuất hiện các đồng tiền khác nhau. Đó là các đồng tiền nội tệ, ngoại tệ, đồng tiền quốc tế. Đối với công ty thương mại dịch vụ số 1. Thường dùng đồng nội tệ để thu mua các hàng hóa tại cơ sở dệt may trong nước và làm các hàng hóa này ra thị trường nước ngoài để thu về các ngoại tệ mà phổ biến là đồng USD. Việc bỏ ra một đồng ngoại tệ thu được càng nhiều đồng ngoại tệ, phản ánh hiệu quả xuất khẩu của công ty. Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng đồng nội tệ Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 DT bằng ngoại tệ (nguồn USD) 1.076,292 1.391,769 1.735,282 2204,025 Chi phí nội tệ (nguồn VNĐ) 14867.866 19.771.184 23.708.867 30786.126 Tỷ suất ngoại tệ 0,0000724 0,000703 0,000.732 0,0000776 Nguồn: Phòng xuất khẩu công ty TRASCO Nhìn vào bảng ta thấy rằng, mặc dù qua hàng năm một đồng nội tệ thu được số đồng ngoại tệ khác nhau nhưng đến ở mức cao là7.105 USD. Trong khi đó theo tỷ giá hối đoái trung bình từ năm 2001 - 2004 thì 1 đồng nội tệ đổi được 6,45. 10-USD. Vậy có sự chênh lệch là 0,55.10 -5USD. Do đó có thể khẳng định công ty đã sử dụng đồng nội tệ một cách có hiệu quả. Điều này không những có lợi cho công ty mà còn tăng thêm vị thế đồng nội tệ trên thị trường thế giới, làm tăng cường hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp khác. 2.2. Các biện pháp mà công ty áp dụng để nâng cao hiệu quả xuất khẩu 2.2.1. Tăng doanh thu xuất khẩu Tăng doanh thu xuất khẩu luôn là mục tiêu hàng đầu của công ty, vì tăng doanh thu xuất khẩu sẽ là cơ sở để tăng lợi nhuận xuất khẩu. Để tăng doanh thu xuất khẩu trước hết công ty đã tiến hành việc mở rộng thị trường xuất khẩu thị trường xuất khẩu của công ty hết sức rộng lớn bao gồm các nước ở Châu Âu (Đức, Thụy Sĩ, Vcraina) ở Châu á (Hồng Kông, Singapore, ấn Độ), còn một số thị trường ở Châu úc, Châu Phi. Việc mở rộng thị trường đã tạo cho công ty có một thị trường tiêu thụ rộng lớn, hang hóa xuất khẩu vào các thị trường này ngày càng tăng. Để có một nguồn hàng lớn và ổn định cho các thị trường, công ty luôn duy trì và tạo lập thêm các mối quan hệ với các cơ sở dệt máy trong nước. Không những cung ứng các nguyên liệu đầu vào mà nhận bao tiêu đối với các sản phẩm đầu ra của các cơ sở này làm được điều này sẽ giúp công ty có khối lượng hàng hóa xuất khẩu ổn định qua các năm. Để tăng doanh thu xuất khẩu song song với việc mở rộng thị trường xuất khẩu công ty chú trọng tới việc đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu. Cho tới nay mặt hàng xuất khẩu của công ty khá đa dạng, từ các mặt hàng dệt may như quần, áo, sợi, vải đến các mặt hàng dệt kim, thậm chí có cả các mặt hàng nông sản như cà phê và quế. Việc đa dạng hóa mặt hàng giúp cho công ty đáp ứng được nhu cầu của nhiều thị trường khác nhau mở rộng hoạt động kinh doanh xuất khẩu trên nhiều lĩnh vực. Trong những năm vừa qua để tăng doanh thu công ty đã tiến hành tìm kiếm các các trọng điểm có thu nhập và sức tiêu thụ cao. Các thị trường này là cơ sở để công ty đẩy nhanh tốc độ tăng doanh thu. 2.2.2 Giảm chi phí xuất khẩu Giảm chi phí xuất khẩu ở đây được hiểu không có nghĩa là cắt giảm chi phí mà được hiểu là sử dụng một cách hợp lý và khoa học các chi phí dành cho xuất khẩu. Trước hết đó là mua hàng để xuất khẩu, công ty phải tìm kiếm được các nguồn hàng giá rẻ, mà chất lượng mới đảm bảo, để làm được điều này, công ty đã thiết lập mối quan hệ thân thiết, gắn bó với nhiều cơ sở sản xuất hàng dệt may trong nước, việc nhiệm vụ cung cấp đầu vào cho các doanh nghiệp, vừa có nhiệm vụ tiêu thụ đầu ra cho các doanh nghiệp này. Khi đã có được nguồn ổn định, để xuất khẩu hang hóa ra nước ngoài công ty phải đi thuê các hãng vận tải. Trong thời gian vừa qua, công ty đã chủ động tạo lập với các hãng chuyên chở, điều này giúp cho công ty xuất khẩu hang hóa được liên tục và cước phí vận chuyển thấp. Để giảm chi phí công ty còn thực hiện các biện pháp nhằm dự trữ một nguồn hàng vừa đủ, không thiếu hụt mà cũng không dư thừa để tránh sự lãng phí do bảo quản hàng tồn kho, dự trữ. Công ty đã tiến hành xác định đúng nhu cầu của thị trường tại từng thời điểm, đã xác định khối lượng hàng xuất khẩu và dự trữ một cách phù hợp. Trong thời gian quan công ty đã tiến hành đào tạo và bổ xung thêm các cán bộ có trình độ và năng lực trong công tác xuất nhập khẩu. Các cán bộ này không những không thạo về nghiệp vụ, các thủ tục hành chính mà còn xử lý một cách nhanh chóng, hiệu quả những yếu tố xung đột phát sinh trong quá trình xuất khẩu, giảm thiểu tối đa các tổn thất, bất lợi cho công ty của mình. 3. Đánh giá chung về nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty Trong thời gian vừa qua, công ty thương mại và dịch vụ số 1 coi công tác xuất khẩu là một nhiệm vụ quan trọng nhất của doanh nghiệp. Hoạt động xuất khẩu của công ty ngày càng phát triển mạnh. Để làm được điều này công ty đã tiến hành nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Để có thể phát huy hơn nữa hiệu quả xuất khẩu của công ty trong thời gian tới, đi đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty. Để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và phương hướng hoạt động của công ty trong những năm tiếp theo. 3.1. Những ưu điểm trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty - Doanh thu xuất khẩu tăng nhanh Trong thời gian vừa qua do công ty đã tiến hành mở rộng thị trường xuất khẩu nên đã tạo ra một thị trường tiêu thụ rộng lớn. Vì vậy mà khối lượng hang hóa công ty bán được ngày một nhiều. Doanh thu công ty tăng liên tục từ năm 2001 - 2004. Doanh thu năm 2001 là 16757,86 triệu đồng thì đến năm 2004 là 34,786,12 triệu đồng, tăng tuyệt đối là tương ứng tăng tương đối. Đây là một kết quả đáng khích lệ của doanh nghiệp, kết qủa này thể hiện phạm vi hoạt động xuất khẩu ngày càng rộng, xuất khẩu đã trở thành một nhiệm vụ then chốt của doanh nghiệp. Trong tương lai doanh nghiệp cần duy trì và phát huy kết quả này. - Lợi nhuận xuất khẩu có xu hướng tăng. Đối với bất ký công ty nào, dù doanh thu có lớn đến đâu chăng nữa mà lợi nhuận của công ty thấp hoặc không có thì việc kinh doanh của công ty có ý nghĩa. Xét với mặt lợi nhuận xuất khẩu của công ty trong thời gian từ năm 2001 - 2004 ta thấy có xu hướng tăng. Năm 2001, lợi nhuận của công ty đạt 1850 triệu đồng, đến năm 2002 lợi nhuận đã lên tới 2010 triệu đồng, tăng 6,35. Năm 2003 đạt 3825 triệu đồng, sang đến năm 2004 đạt tới 4000 triệu đồng tăng 4,57% so với năm 2003. Việc tăng lợi nhuận xuất khẩu của công ty một mặt là do doanh thu xuất khẩu tăng nhanh, mặt khác do công ty đã sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp như nguồn lao động, nguồn vốn cố định, nguồn vốn lưu động. Việc sử dụng các nguồn lực này sẽ làm tiết kiệm chi phí một cách khoa học và hợp lý. Tạo tiền đề nơi rộng khoảng cách giữa doanh thu và chi phí làm cơ sở để lợi nhuận xuất khẩu ngày cũng tăng. Việc tăng lợi nhuận xuất khẩu thì doanh nghiệp càng có nhiều vốn hơn dành cho hoạt động xuất khẩu cho các năm tiếp theo, và cứ như vậy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty ngày càng phát triển. Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty trong thời gian vừa qua biến động không lớn, vì vậy việc tăng lợi nhuận xuất khẩu đã làm tăng thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty. Năm 2001 thu nhập bình quân 1 cán bộ công nhân viên là 1,535 triệu đồng, năm 2002 là 1750 triệu đồng tăng 14% so với năm 2001. Đến năm 2004 thu nhập cán bộ công nhân viên trong công ty đã đạt mức cao là 2,5 triệu đồng. Tăng gần 1 triệu đồng so với năm 2003. Điều này sẽ tạo ra một động lực lớn cho các cán bộ công nhân viên của công ty tăng trách nhiệm và năng suất lao động của mình. - Hiệu quả sử dụng vốn ngày càng hiệu quả Một trong những cách thức nhằm sử dụng chi phí tiết kiệm và khoa học là phải sử dụng các nguồn vốn một cách hợp lý. Hàng năm công ty được nhận một nguồn vốn nhất định trừ tổng công ty, nguồn vốn này thường giao cho công ty vào cuối kỳ tổng kết hàng năm và thường giao một lần. Đây là một trong nguồn vốn cơ bản để công ty hoạt động kinh doanh. Do vậy việc kinh doanh có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào việc sử dụng nguồn vốn này hay không. Nguồn vốn này hàng năm được công ty phân bổ một cách hợp lý để đầu tư vào tài sản cố định, tài sản lưu động. Hàng năm công ty sử dụng nguồn vốn này vào mua hang hóa tại các cơ sở dệt may thấm thiết nên đã mua được các sản phẩm có chất lượng cao giá cả phù hợp. Vì vậy công ty đã tiết kiệm được chi phí. Bên cạnh đó công ty còn sử dụng nguồn vốn này vào tài sản cố định một cách hợp lý. Nhận thức được tầm quan trọng của thông tin trong kinh doanh. Công ty coi đây là một trong nguồn lực của doanh nghiệp. Vì vậy trong những năm vừa qua, công ty đã trang bị mỗi phòng 2 điện thoại bàn, một máy vi tính, được kết nối mạng internet. Riêng phòng kế toán, tràn bị cho mỗi nhân viên một máy tính. Việc trang bị này đã đẩy nhanh hoạt động kinh doanh của công ty, đặc biệt trong hoạt động xuất khẩu. Công ty đã xác định nhanh và chính xác các thị trường trọng điểm, tiềm năng, thúc đẩy nhanh hoạt động hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động đã được cải thiện đáng kể. Đối với vốn lưu động, năm 2001 một đồng vốn lưu động tạo ra được 2,45 đồng doanh thu, sang năm 2002 một đồng vốn lưu động tạo ra được 2AP đồng doanh thu. Đến cuối năm 2004 thì một đồng vốn lưu động đã tạo ra được 3,73 đồng doanh thu, tăng 52,24%. So với năm 2001. Tương ứng với điều này là thời gian thu hồi vốn ngày càng được rút ngắn. Giá như năm 2001 thời gian thu hồi vốn là 146,94 ngày thì sang năm 2004 đã là 96,5 ngày giảm 34,32%. Điều này giúp cho công ty có nguồn tài chính ổn định, giúp hoạt động kinh doanh luôn diễn ra một cách liên tục. - Đối với vốn cố định cũng đạt được những hiệu quả tương tự năm 2001 một đồng vốn cố định tạo ra 3,12 đồng doanh thu thì đến năm 2004 một đồng vốn cố định đã tạo ra được 7,305 đồng doanh thu tăng 134,13%. Tương ứng với điều này, sức sinh lợi của vốn cố định cũng tăng theo. Năm 2001 một đồng vốn cố định tạo được 0,352 đồng lợi nhuận, sang năm 2004 đã là 0,839 đồng lợi nhuận. Tăng 138,35% so với năm 2003. Đây là một kết quả khả quan, công ty cần cố gắng duy trì và phát huy trong thời gian tới. 3.2 Những tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu của Công ty. - Chi phí xuất khẩu hàng năm tăng cao Mặc dù doanh thu xuất khẩu hàng năm tăng cao trên 25%. Nhưng kèm theo đó là chi phí hàng năm cũng tăng theo. Đặc biệt có những năm chi phí xuất khẩu tăng nhanh hơn doanh thu từ hoạt động xuất khẩu. Năm 2002 tốc độ tăng của doanh thu là 29,58% so với năm 2001. Trong khi đó chi phí sản xuất năm 2002 tăng 32,98%, so với năm 2001. Cũng như vậy năm 2004 tốc độ tăng doanh so với năm 2003 là 26,34%, nhưng tốc độ tăng của chi phí lại cao hơn ở mức 29,85%. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy các biện pháp của công ty nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng doanh thu hơn tốc độ tăng chi phí đã không thực hiện thành công. Lợi nhuận xuất khẩu biến đổi không ổn định. Nếu như năm 2002 lợi nhuận xuất khẩu tăng so với năm 2001 là 6,35% thì năm 2003 đã tăng vọt với tốc độ 90,3% so với n6căm 2002. Tuy nhiên đến năm 2004 tốc độ tăng lợi nhuận chỉ lại đạt 4,57%. Lợi nhuận biến đổi không đều thể hiện sự cố gắng không liên tục của cán bộ công nhân viên trong công ty, uy tín của công ty sẽ không bền vững. Hơn nữa việc lợi nhuận biến đổi không điều khiển cho công ty khó đề ra phương hướng sát với thực tế, không có cơ sở, căn cứ chính xác trong việc đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. - Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu tăng giảm thất thường. Năm 2003 mức doanh lợi theo doanh thu tăng 51,08% so với năm, 2002. Đây là mức độ tăng suất cao. Tuy nhiên tốc độ tăng của năm 2001 và năm 2004 là dưới 0%, tức là mức doanh lợi theo doanh thu giảm cả về tuyệt đối lẫn tương đối. Cùng với đó, mức doanh lợi theo chi phí cũng biến đổi thất thường. Trong khi năm 2003 tăng 57,84% so với năm 2002. Thì năm 2002 và năm 2004 đạt mức tăng trưởng âm. Việc tỷ suất lợi nhuận biến đổi không ổn định, làm cho công ty không thể xác định được tiềm năng. Thực sự của doanh nghiệp mình ở mức nào, điểm nào là điểm mạnh của doanh nghiệp cần phát huy, đâu là các yếu tố hạn chế nhằm khắc phục, không xác định được vấn đề này thì rất khó có thể đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách đúng đắn. - Chưa khai thác hết hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động của sức sản xuất của vốn lưu động trong giai đoạn từ năm 2001 - 2004 cao nhất là 3,73, cùng với đó là mức sinh lời của vốn lưu động cao nhất là 0,425. Trong khi đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động được coi là đạt hiệu quả cao nếu sức sản xuất của vốn lưu động từ 5 trở lên và sức sinh lời vốn lưu động từ 0,6 trở lên. Song song với vốn lưu động là vốn cố định, có những năm sức sản xuất vốn cố định là 8,11, có những năm chỉ đạt 3,12.. Do đó có thể khẳng định công ty đã chưa khai thác hết hiệu quả vốn cố định và vốn lưu động. 3.3 Nguyên nhân tồn tại - Tiềm lực tài chính của công ty chưa mạnh. Tài chính vững mạnh được thể hiện qua quy mô với vốn, cơ cấu vốn hợp lý nhằm tận dụng được các cơ hội kinh doanh tốt. Hàng năm công ty được tổng công ty giao cho một số vốn nhất định, nhưng nguồn vốn này hàng năm thường không đủ cho hoạt động kinh doanh. Công ty phải vay vốn từ các tổ chức tài chính và ngân hàng. Nhiều lúc hoạt động kinh doanh xuất khẩu không đạt hiệu quả, lại phải trả chi phí vốn vay điều này sẽ làm tăng chi phí, giảm doanh thu của doanh nghiệp.Tương ứng với nó là tỷ suất doanh lợi theo doanh thu và chi phí cũng giảm và xét trên toàn bộ công ty thì công ty sử dụng không hiệu quả nguồn vốn mà tổng công ty giao cho. - Biến động thị trường thế giới. Do vào thời điểm hiện nay, chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, khủng bố diễn ra thường xuyên nên đã gây ra sự biến đổi không ổn định cho môi trường kinh tế. Chẳng hạn như các mối quan hệ kinh tế, giá cả, lãi suất, lạm phát biến đổi liên tục. giá cả tăng tác động đến chi phí kinh doanh của công ty, sự biến động của lạm phát, lãi suất làm biến đổi nguồn vốn và cơ cấu vốn của công ty. Điều này làm cho các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh xuất khẩu như tỷ suất lợi nhuận biến đổi liên tục, và không theo một xu hướng nào. Điều này làm giảm hiệu quả trong vấn đề sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Cạnh tranh trên thị trường thế giới ngày càng gay gắt trên thị trường xuất hiện ngày càng nhiều công ty, nhiều nước tham gia xuất khẩu hàng dệt may. Công ty muốn tồn tại trên thị trường phải tăng chất lượng hàng hóa của mình để đáp ứng yêu cầu cao của người tiêu dùng, điều này làm tăng chi phí xuất khẩu. Hoặc là công ty phải giảm giá bán để tăng tiêu thụ, điều này tác động đến doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp. Như vậy khi mà cạnh tranh tăng cao thì chi phí xuất khẩu tăng cao, lợi nhuận doanh nghiệp giảm và như vậy hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sẽ giảm xuống Chương III Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty thương mại và dịch vụ số 1 I. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty trong thời gian tới. 1. Phương hướng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty Một công ty muốn hoạt động kinh doanh thuận lợi, bên cạnh phải thực hiện tốt các công việc cụ thể trong từng thời điểm. công ty còn phải đề ra đường lối, phương hướng phát triển của mình trong một giai đoạn nhất định, phương hướng này sẽ vẽ ra một con đường mà công ty sẽ đi trong tương lai, cái đích mà công ty sẽ đạt tới đây chính là cơ sở để công ty đề ra các kế hoạch, nhiệm vụ, công việc chủ yếu của mình. Nhận thức được tầm quan trọng của việc đề ra phương hướng vào dịp tổng kết hàng năm trên cơ sở đánh giá tình hình kinh doanh của công ty đưa ra phương hướng cho thời gian sắp tới. Hiện nay công ty đã đề ra phương hướng để phát triển hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian từ năm 2006 đến năm 2010. - Về doanh thu của công ty Công ty chủ trương đẩy nhanh tốc độ tăng doanh thu của công ty. Công ty coi đây là điều kiện để tăng lợi nhuận, mở rộng thị trường tiêu thụ tạo ra vị thế vững mạnh của công ty trên thị trường. Công ty dự kiến tốc độ tăng doanh thu mỗi năm đạt từ 10% trở lên. Doanh thu hàng năm của công ty phải chiếm trên 80%. doanh thu từ hoạt động kinh doanh trong các đơn vị dệt may thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam. Đây là một chỉ tiêu không quá cao so với tiềm năng của công ty. Nhưng để thực hiện được các cán bộ công nhân viên phải có tinh thần, trách nhiệm cao, tận dụng hiệu quả các cơ hội của thị trường. - Về mặt hàng kinh doanh Công ty có chú trương đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh. Trước nhu cầu đa dạng và phát triển ngày càng cao của người tiêu dùng, việc đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh giúp công ty khai thác hiệu quả trên từng đoạn thị trường, tăng doanh số bán của toàn công ty. Bên cạnh các mặt hàng kinh doanh truyền thống của công ty là hàng dệt may như quần áo, vải, sợi công ty còn chú trọng đến kinh doanh các mặt hàng nông sản như quế, cà phê. Sắp tới công ty còn kinh doanh các mặt hàng rau quả, trái cây, thậm chí cả các mặt hàng thủy hải sản. - Về hoạt động xuất khẩu Công ty coi hoạt động xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh quan trọng nhất của công ty. Vì vậy công ty đặt ra phương hướng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian dài, mà cụ thể trước mắt sẽ là giai đoạn 2006 - 2010. Trong năm 2006 công ty dự định doanh thu xuất khẩu chiếm 40% tổng doanh thu của toàn công ty và đến năm 2010 sẽ chiếm khoảng 60% doanh thu của toàn công ty. Hiện nay công ty đã có một số thị trường xuất khẩu như Mỹ, LB Đức, 2B Nga, Thụy Sĩ, nhưng vẫn còn một số thị trường tiềm năng ở EU, Đông Âu, Châu Phi mà công ty cần phải mở rộng. Đây là những thị trường đầy tiềm năng hứa hẹn sẽ mang lại cho công ty lợi nhuận cao. 2. Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty. - Tăng lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu. Đây có thể coi là mục tiêu quan trọng nhất của công ty khi tham gia. Lợi nhuận tăng số tác động trực tiếp đến việc tăng thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty, điều này sẽ lại tạo động lực cho nhân viên trong công ty tham gia hoạt động xuất khẩu tích cực hơn, với tinh thần trách nhiệm cao hơn. Hơn nữa, tăng lợi nhuận sẽ giúp cho công ty có nhiều nguồn vốn hơn đầu tư cho hoạt động xuất khẩu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cho công ty. Do hoạt động xuất khẩu là nhiệm vụ then chốt, nên công ty dự kiến tốc độ tăng lợi nhuận xuất khẩu phải cao hơn tốc độ doanh thu nói chung của toàn công ty. Công ty chủ trương tốc độ của lợi nhuận xuất khẩu trung bình trong giai đoạn 2006 -2010 là 15% Bảng 3.1. Định hướng lợi nhuận xuất khẩu của Công ty 2006 2007 2008 2009 2010 Lợi nhuận xuất khẩu (ĐVTrđ) 4615 5307 6103 7079 8219 Nguồn: Phòng xuất khẩu của Công ty TRASCO - Nâng cao hiệu quả vốn cố định, vốn lưu động dành cho xuất khẩu. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn giúp cho công ty giảm chi phí sản xuất một cách hợp lý là cơ sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn được thể hiện thông qua việc một đồng vốn ra ngày càng nhiều đồng thu hồi vốn ngày càng ngắn. Công ty dự kiến sức sản xuất của vốn cố định, vốn lưu động tăng trung bình 13% một năm. Cuối năm 2004 sức sản xuất vốn lưu động là 3,37, dự kiến năm 2010 là 7,76 ( 3,73.1,136 ). Cuối năm 2004 sức sản xuất vốn lưu động là 7.305, dự kiến năm 2010 là 15,21 (7,305.1,136 ). Bên cạnh đó công ty cũng chủ trương giảm thời gian thu hồi vốn lưu động mỗi năm. Năm 2004 phải mất 96,5 ngày cho một vòng quay của vốn thì dự kiến năm 2010 chỉ mất 51,28 ngày ( 96,5. 0,96 ) - Cải thiện năng lực,trình độ đội ngũ cán bộ tham gia xuất khẩu Các công ty hàng năm đều đề ra phương hướng và mục tiêu cho mình. Tuy nhiên yếu tố quyết định đến việc công ty hoàn thành mục tiêu hay không chính là nguồn nhân lực, hay nói khác đi là cán bộ công nhân viên của công ty. Vì vậy công ty có nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ tham gia xuất khẩu . Hiện tại trong số hơn 80 cán bộ công nhân viên của công ty có một tiến sĩ và 38 người trình độ đại học. Trong năm 2005 này công ty dự kiến sẽ gửi 3 cán bộ đi học thạc sỹ. Ngoài ra hàng năm mỗi phòng ban đều cử cán bộ của mình đi học thêm các kiến thức nghiệp vụ ở các trường đại học. Với chủ trương như vậy, công ty hy vọng sẽ xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực tốt trong thời gian sắp tới. II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty. 1. Một số giải pháp từ phía công ty 1.1. Giảm chi phí xuất khẩu Trong những năm qua, chi phí cho hoạt động xuất khẩu của công ty tăng với tốc độ rất cao, làm giảm lợi nhuận cũng như hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. Vì vậy vấn đề cần đặt ra là phải giảm chi phí xxk của doanh nghiệp. Trong việc thu mua hàng hóa, ta phải lựa chọn các đối tác có hàng hóa chất lượng cao và giá rẻ, điều này sẽ làm giảm chi phí thu mua hàng hóa Trong việc lưu thông hàng hóa, phải dựa vào đặc điểm của hàng hóa mà lựa chọn phương tiện, vận tải phù hợp. Trong thời gian tới ngoài việc thiết lập mối quan hệ thân thiết với các cơ sở dệt may, công ty cũng cần phải thiết lập thêm các mối quan hệ với các hãng vận tải, chuyên chở nhằm tối thiểu hóa chi phí vận chuyển. Hơn nữa trong quá trình tham gia hoạt động xuất khẩu công ty phải thường xuyên phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn. Xem xét, đâu là điểm mạnh cần phát huy để tiết kiệm chi phí đâu là điểm yếu làm lãng phí các nguồn lực để hạn chế chúng. 1.2. Xây dựng hệ thống thông tin hợp lý Hiện nay thị trường thế giới ngày càng biến động mạnh mẽ, những yếu tố ngày hôm nay được coi là yếu tố tích cực, thì hôm nay lại trở thành yếu tố tiêu cực, cơ hội kinh doanh của công ty sẽ mất đi nếu không dự báo sớm và chính xác vấn đề này. Điều này, dẫn tới việc công ty phải đưa ra các biện pháp nhằm xây dựng hệ thống thông tin nhằm dự báo chính xác nhanh chóng sự biến động của thị trường. Công ty nào cũng trang bị đầy đủ những phương tiện thông tin cần thiết, khi công ty xây dựng được hệ thống thông tin vững mạnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Để xây dựng được hệ thống thông tin vững mạnh, ta cần phải xem xét công ty cần những thông tin gì, mức độ chính xác và bảo mật tới đâu để trang bị phương tiện thông tin phù hợp. Mặt khác, phải đào tạo các cán bộ có chuyên môn về tin học nhằm sử dụng hiệu quả nhất các phương tiện đã được trang bị. 1.3. Thiết lập mối quan hệ với các ngân hàng và tổ chức tài chính. Trong những năm vừa qua, công ty đã nhiều lần bỏ lỡ cơ hội kinh doanh do thiếu sự khoản vốn kịp thời để tham gia các thương vụ buôn bán công ty cũng đã xoay sở tìm kiếm các nguồn vốn vay nhưng không được. Vì vậy trong thời gian sắp tới công ty cần tạo mối liên hệ với các ngân hàng và tổ chức tài chính. Để tạo lập được mối quan hệ này, đối với mỗi một thương vụ buôn bán quốc tế công ty phải đưa ra và giải trình phương án kinh doanh hợp lý. Đây sẽ là cơ sở pháp lý cũng như kinh tế tạo điều kiện cho công ty vay vốn. Và khi nhận được vốn xong, công ty phải thực hiện đúng như những gì đã cam kết, nếu có sửa đổi thì phải thồng báo cho các ngân hàng và tổ chức tài chính. Điều này sẽ làm tăng uy tín của công ty với các tổ chức tài chính cũng như ngân hàng. 1.4. Phân bổ và sử dụng hợp lý nguồn vốn Khi công ty đã có một nguồn vốn đề thực hiện kinh doanh thì không phải sử dụng bừa bãi mà p9hải sử dụng một cách hợp lý. Công ty cần phải phân tích rõ tình hình thị trường từ đó xác định nguồn vốn đầu tư cho từng loại mặt hàng, xác định cụ thể chính xác các thị trường xuất khẩu. Bên cạnh đó công ty thường xuyên phải lập nhập các số liệu doanh thu, chi phí, lợi nhuận để từ đó phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn để có những điều chỉnh cần thiết. 1.5. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. Thị trường may thế giới phức tạp, nhu cầu về hàng may mặc biến động theo mùa. Hơn nữa, tập quán thương mại, ngôn ngữ giao dịch với các nước ở các thị trường khác nhau có sự khác nhau. Do vậy, đòi hỏi người làm công tác xuất nhập khẩu phải hết sức linh hoạt tinh thông nghiệp vụ ngoại thương, giỏi ngoại ngữ và phải hiểu biến chuyên môn về ngành may. Công ty cần có chiến lược đào tạo lại cả cán bộ quản lý và nhân viên một cách thường xuyên, có hệ thống về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ… phải được nâng lên nhanh chóng và tương xứng. Quy mô đào tạo và loại hình đào tạo cần được mở rộng để đáp ứng các nhu cầu đa dạng của hoạt động xuất nhập khẩu. Mặt khác, hàng năm Công ty nên tổ chức các đợt nâng cao bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho nhân viên. Đây là một mắt xích quan trọng trong công tác đào tạo. Nếu không được chú ý thích đáng sẽ làm hao mòn vô hình đội ngũ đã được đào tạo. Cần tổ chức theo cách các hình thức: theo chuyên đề, chương trình nâng cao, tu nghiệp ở nước ngoài… theo một chương trình kế hoạch thường niên. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần có những khuyến khích về mặt lợi ích thoả đáng cho người theo học các chương trình trên, để họ yên tâm, dốc lòng, dốc sức cho công việc. Qua đó, giúp cho họ hiểu rõ, nắm chắc, sâu sắc các nghiệp vụ xuất nhập khẩu khơi dậy tính tích cực sáng tạo của mỗi cán bộ công nhân viên. Đây thực sự là cách đầu tư lâu dài tạo ra động lực mạnh thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của Công ty. 1.6. Đẩy mạnh hoạt động Marketing. Marketing là làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi với mục đích thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không muốn gắn kinh doanh của mình với thị trường. Vì lẽ đó mà marketing có một chức năng quan trọng bởi lẽ chính marketing là cầu nối gắn kết công ty với thị trường. Công việc mar keting được thực hiện tốt sẽ giúp công ty mở rộng, khai thác thị trường, tận dụng tốt các cơ hội thị trường. Do đó, công ty thương mại và dịch vụ sở 1 muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình trên thị trường nước ngoài thì phải đẩy mạnh hoạt động marketing. Để đẩy mạnh hoạt động marketing công ty cần phải tiến hành các công việc sau: * Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu. Trước hết công ty phải ước tính quy mô chung của thị trường, mức tăng trưởng, khả năng sinh lời và rủi ro. Trên cơ sở đó xem kết luận thị trường cần sản phẩm gì, sản phẩm của công ty có phù hợp không, khả năng tiêu thụ của công ty này trên thị trường là như thế nào.Tăng cường các hoạt động xuất khẩu. * Thiết lập chiến lược marketing. Sau khi xác định được thị trường mục tiêu, công ty cần thiết lập chiến lược marketing nhằm tiếp cận thị trường. Đối với thị trường có quy mô lớn, nhu cầu đa dạng công ty nên áp dụng chiến lược phân tán. Đối với thị trường nhỏ, cạnh tranh cao thì công ty nên áp dụng chiến lược tập trung. Trên cơ sở xác định các sản phẩm của các công ty khác trên thị trường, công ty cần so sánh sản phẩm của mình với các công ty đó từ đó xác định vị trí sản phẩm của công ty trên thị trường, xác định xem sản phẩm của mình đựơc khách hàng nhìn nhận ở tầm cỡ nào. Từ đó công ty đưa ra các mặt hàng xuất khẩu phù hợp hơn, mang tính cạnh tranh hơn và tạo một ấn tượng riêng đối với khách hàng. * Hoạch định các chương trình marketing. Sau khi xác định được chiến lược marketing, công ty cần đưa ra các kế hoạch. Chương trình cụ thể nhằm thực hiện chiến lược marketing. Đối với mỗi nhiệm vụ marketing công ty cần xác định rõ ai làm, làm như thế nào, mục đích là gì, kết quả phải đạt được là gì. Bên cạnh đó công ty cần phải phân bổ chi phí cho các hoạt động marketing một cách hợp lý, để cho các hoạt động marketing phối hợp nhịp nhàng và đạt hiệu quả. * Tổ chức thực hiện và kiểm tra nỗ lực marketing. Bước này rất quan trọng, quyết định tới việc công ty có triển khai thành công hay không các kế hoạch marketing của mình. Để làm được điều này, công ty phải sử dụng hợp lý các nguồn lực đã được phân bố cho hoạt động marketing. Phải kết hợp hoạt động marketing với các hoạt động khác như hoạt động tài chính, hoạt động tổ chức cán bộ. Hơn nữa, phải thành lập bộ phận chuyên trách marketing nhằm định ra chiến lược marketing và kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các hoạt động marketing. 1.7. Duy trì nguồn hàng ổn định, chất lượng cao. Trong thời gian vừa qua công ty đã xuất khẩu sang nhiều thị trường và bước đầu đã tạo được uy tín của mình trên thị trường. Tuy nhiên, doanh thu hàng năm biến đổi thất thường, đó là do chưa duy trì được nguồn hàng ổn định, chất lượng cao. Điều này có thể là mất thị phần cũng như uy tín của công ty trong thời gian tới. * Để có một nguồn hàng ổn định công ty phải mở rộng việc liên kết đối với các cơ sở dệt may qua việc đảm bảo cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra cho họ về chất lượng của sản phẩm, là một công ty thương mại việc nâng cao chất lượng sản phẩm được thực hiện ở khâu mua hàng và đặt hàng. Khi mua hàng công ty phải chọn người cung ứng là những đơn vị sản xuất kinh doanh có uy tín, có trình độ công nghệ máy móc thiết bị cao, sản phẩm có chất lượng cao. Khi đặt hàng theo hình thức tay ba công ty phải chú ý đến chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào mà công ty cung cấp như chất lượng bông, xơ, thuốc nhuộm bởi vì chỉ có nguyên liệu đầu vào tốt thì sản phẩm mới có chất lượng cao. Công ty cần có sự kiểm soát chặt chẽ thường xuyên phát hiện sai sót để chấn chỉnh kịp thời từ các khâu đưa bông, xơ vào để kéo sợi đến khâu gia công sợi tạo ra vải. Công ty có thể thành lập một nhóm chuyên trách về các hoạt động này. Mặt khác, công ty phải lý ký hợp đồng chặt chẽ với các đơn vị sản xuất, kiên quyết trong khâu giao nhận hàng không nhận những sản phẩm kém chất lượng không thể để một sản phẩm tồi làm ảnh hưởng đến uy tín mà công ty đã tạo lập. 2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước 2.1. Hỗ trợ cho các công ty tham gia hoạt động xuất khẩu Hiện nay đất nước ta có rất nhiều mặt hàng có khả năng xuất khẩu và mang lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên nhiều công ty chỉ lựa chọn một số ít các mặt hàng để xuất khẩu. Điều này được lý giải là do công ty thiếu các nguồn lực cần thiết. Do vậy Nhà nước cần có những biện pháp để hỗ trợ cho các công ty này, nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của họ. - Hỗ trợ về vốn: Nhà nước cần mở rộng phạm vi và đối tượng vay vốn. Tạo điều kiện cho công ty tiếp xúc với các ngân hàng và tổ chức tài chính, vay vốn từ các tổ chức năng với lãi suất thấp, thời gian lâu hơn và quy mô vốn lớn. Chính sách hỗ trợ về vốn cho các doanh nghiệp đã đưa ra từ lâu nhưng việc thực hiện vẫn chưa được phổ biến và áp dụng rộng rãi, Nhà nước cần đưa ra các văn bản nhằm cụ thể hóa vấn đề này. Hỗ trợ về thông tin thông tin chiếm một vị trí quan trọng trong thành công hay thất bại đối với một công ty. Các công ty Việt Nam đều biết được tầm quan trọng của thông tin, tuy nhiên việc tìm kiếm các thông tin đôi khi vượt khỏi khả năng của doanh nghiệp. Vì vậy trong thời gian tới Nhà nước cần chú trọng tới việc thăm dò, khảo sát thị trường thế giới để đưa ra các thông tin về cung cầu, đối với các mặt hàng, sự biến động gía cả và các đối thủ cạnh tranh Khi Nhà nước thực thi có hiệu quả các vấn đề trên sẽ giúp cho các doanh nghiệp có nhiều thông tin hơn về thị trường nước ngoài, làm tiền đề cho sự phân tích đánh giá thị trường, nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp. - Bảo toàn vốn cho các công ty xuất khẩu Trong hoạt động xuất khẩu, để mang về lợi nhuận cao, bán được nhiều hàng hóa thì công ty lại phải chịu đựng một mức rủi ro cao hơn. Chẳng hạn như nếu sử dụng phương thức thanh toán bán chịu trong xuất khẩu thì công ty sẽ bán được nhiều hàng hóa hơn khi mà công ty sử dụng phương thức trả tiền ngay, nhưng mà lại chịu rủi ro nhiều hơn khi mà đối tác không trả tiền hàng. Do vậy Nhà nước cần lập nên quỹ bảo hiểm để khuyến khích công ty xuất khẩu hàng hóa của mình đồng thời giúp công ty bảo toàn vốn khi gặp rủi ro. Điều này sẽ giúp cho công ty đứng vững và duy trì hiệu quả kinh doanh sản xuất của mình. 2.2. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu Chính sách và cơ chế xuất khẩu của doanh nghiệp là các yếu tố tác động mạnh mẽ tới hoạt động xuất khẩu cũng như hiệu quả xuất khẩu của một công ty. Trước sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động xuất khẩu đòi hỏi Nhà nước phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện các chính sách và cơ chế xuất khẩu. Để làm được điều này Nhà nước cần phải - Đảm bảo tính đồng bộ các văn bản pháp lý của xuất khẩu Tính đồng bộ của văn bản pháp lý thể hiện khi đưa ra một văn bản pháp lý về xuất khẩu thuộc một lĩnh vực nào đó phải xem xét sự liên quan tới các lĩnh vực khác. Tránh tình trạng một văn bản pháp lý tạo hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu này lại làm mất tính hiệu quả của các hoạt động xuất khẩu khác, chẳng hạn như một văn bản pháp lý đưa ra để khuyến khích xuất khẩu một mặt hàng nào đó, nhưng lại không đề cập đến việc hỗ trợ các nhà sản xuất các mặt hàng đó. Điều này tạo nên sự mâu thuẫn trong văn bản pháp lý, làm giảm hiệu quả xuất khẩu nói chung của toàn bộ các công ty. - Đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan tới xuất khẩu Hiện nay về mặt thủ tục hành chính trong hoạt động xuất khẩu vẫn còn rất rườm rà và phức tạp, gây lãng phí thời gian và công sức cho các công ty xuất khẩu. Điều này tác động nghiêm trọng đến hiệu quả xuất khẩu của công ty. Bên cạnh việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính Nhà nước cần phải tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu nhằm bảo đảm sự công bằng giữa các công ty tham gia xuất khẩu 2.3. Chính sách hợp tác quốc tế. Để có thể thâm nhập vào thị trường thế giới, bên cạnh những nỗ lực từ phía công ty, nhà nước cũng cần phải tăng cường các hoạt động ngoại giao, hợp tác quốc tế nhằm tạo khuôn khổ pháp lý cho các công ty tham gia xuất khẩu. Đó là việc nhà nước ký kết các điều ước quốc tế, ký kết các hiệp định khung và Nghị định thư trao đổi với các Chính phủ khác. Một khía cạnh nữa của hợp tác quốc tế là việc tích cực tham gia các tổ chức trong khu vực cũng như trên thế giới. Hiện nay Việt Nam đang là thành viên của ASEAN thành viên khối APEC, dự định trong năm 2005 này Việt Nam sẽ được gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO). Xét riêng về ngành dệt may, nước ta đã tham gia Liên đoàn công nghiệp dệt may Châu á (AFTEX). Trong thời gian tới để thâm nhập sâu hơn vào thị trường thế giới, nước ta đang phấn đấu gia nhập hiệp hội dệt may thế giới. (WTGA). Quan hệ hợp tác quốc tế và quan hệ quốc tế là hai mặt gắn bó chặt chẽ với nhau. Trong khi, quan hệ hợp tác quốc tế mở đường cho quan hệ kinh tế phát triển thì ngược lại quan hệ kinh tế làm cho quan hệ chính trị trở nên gắn bó chặt chẽ hơn. Quan hệ hợp tác quốc tế tạo tiền đề cho các chính phủ ký kết các hiệp định thương mại, đầu tư, về cấp phát hạn ngạch, khuôn khổ pháp lý để cho các bên duy trì lâu dài các quan hệ kinh tế với nhau, là cơ sở để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Qua sự phân tích trên cho ta thấy sự cần thiết đẩy mạnh hợp tác quốc tế của nhà nước trong thời gian tới. Xét riêng với ngành dệt may, thâm nhập sâu vào thị trường thế giới nhà nước cần: + Nhà nước tích cực tham gia vào các diễn đàn quốc tế và khu vực để Việt Nam nhanh chóng trở thành thành viên WTO. + Quan hệ tốt với các thị trường lớn như EU, Bắc Mỹ, tạo được khuôn khổ pháp lý tốt với các thị trường này để sản xuất hàng may mặc được hưởng các ưu đãi đặc biệt như hạn ngạch, tối huệ quốc … và có điều kiện xuất khẩu với số lượng lớn vào các thị trường này. + Thực hiện nghiêm túc các công ước quốc tế về bảo hộ quyền sở hữ trí tụê về công nghiệp để các sản phẩm có chất lượng cao của Việt Nam giữ đựoc uy tín trên thị trường. + Có quy chế phù hợp (bao gồm cả trách nhiệm và quyền lợi) về hoạt động của các nhân viên thương vụ của các đại sứ quán Việt Nam ở các nước, trong việc cung cấp các thông tin về lĩnh vực may mặc và giúp ngành dệt may Việt Nam mở rộng thị trường ở các khu vực này. Điều này sẽ tiết kiệm cho ngành dệt may những chi phí về thu nhập thông tin, những chi phí không cần thiết khác do chưa hiểu kỹ thị trường, quy định, giảm rủi ro cho ngành dệt may… Suy cho cùng, đây là một hình thức trợ giúp xuất khẩu, khuyến khích bảo đảm cho hoạt động xuất khẩu, mặt khác các cơ quan thương vụ này cũng đóng vai trò là điểm tựa cho hàng xuất khẩu Việt Nam xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường. 2.4. Thiết lập một tỷ giá hối đoái thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu - Mục đích của chính sách này nhằm hỗ trợ nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đây là điều rất cần thiết đối với các doanh nghiệp Việt Nam bởi vì các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay không những thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh quốc tế mà còn đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thế giới. Chính sách này muốn đạt hiệu quả phải phối hợp các chính sách khác như các chính sách hỗ trợ về vốn, thông tin của nhà nước, tuỳ theo từng thời điểm, thời kỳ mà thiết lập chế độ tỷ giá hối đoái có lợi và không chênh lệch quá lớn so với giá thực tế trên thị trường. Thực tiễn các nước trên thế giới trong những năm vừa qua thương thiết lập chế độ tỷ giá hối đoái nhằm tăng khả năng xuất khẩu và hạn chế hàng hóa xuất khẩu. Thông qua việc thiết lập chế độ tỷ giá hối đoái mới, họ sẽ làm cho đồng nội tệ trở nên rẻ hơn một cách tương đối so với đồng ngoại tệ, điều này sẽ dẫn đến giá cả hàng hóa của nước họ trở nên rẻ hơn trên thị trường trong khi chất lượng hàng hóa vẫn ở mức cũ. Do đó tính cạnh tranh hàng hóa của nước đó sẽ tăng lên, tạo điều kiện đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước trên thị trường thế giới. Tuy nhiên khi sử dụng chính sách này cần phải chú ý đến sự cân bằng lợi ích giữa nước xuất khẩu và nhập khẩu. Tạo điều kiện làm ăn lâu dài cùng có lợi giữa các nước. tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Duy Bột (chủ biên) (1997), Giáo trình thương mại quốc tế, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội 2. Dương Đình Chiến (chủ biên) (2002), Giáo trình quản trị marketing trong doanh nghiệp. Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. 3. Trần Minh Đạo (chủ biên) (1999), Giáo trình marketing, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. 4. Nguyễn Thị Hường (chủ biên) (2001), Giáo trình kinh doanh quốc tế. Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. 5. Nguyễn Thị Hường (chủ biên) (2001), Giáo trình quản trị dự án có vốn FDI, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội 6. Nguyễn Cao Văn (1999) Giáo trình marketing quốc tế, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội 7. Trần Chí Thành (chủ biên) (2002), Giáo trình thương mại quốc tế, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội 8. Vũ Hữu Tửu (chủ biên) (1998), Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội . 9. Báo cáo tài chính của Công ty thương mại và dịch vụ số 1. Giai đoạn 2001 -2004. Mục lục Lời mở đầu 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Kết cấu của chuyên đề 2 Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh xuất khẩu 3 1. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh doanh 3 1.1. Các quan điểm về hiệu quả kinh doanh 3 1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh 5 2. Chi phí và kết quả kinh doanh 6 2.1. Chi phí kinh doanh 6 2.2. Kết quả kinh doanh 6 3. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 6 4. Hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 8 4.1. Khái quát về hệ thống các chỉ tiêu 8 4.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh 9 4.2.1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 9 4.2.2. Mức vốn hao phí cho một đơn vị sản phẩm 10 4.2.3. Thời hạn thu hồi vốn đầu tư 11 4.2.4. Năng suất lao động 11 5. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 12 5.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 12 5.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 13 II. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu 15 1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động xuất khẩu 15 1.1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu 15 1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu 16 2. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp 16 2.1. Khái niệm 16 2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh xuất khẩu 17 2.2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu 17 2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu 18. 2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 19 2.2.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động 20 2.2.5 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng đồng nội tệ. 20 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu 21 4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp 22 5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu đối với các công ty Việt Nam 23 CHƯƠNG II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu ở công ty thương mại và dịch vụ số 1 26 I. Tổng quan về Công ty dịch vụ thương mại số 1 26 1. Giới thiệu chung về Công ty Dịch vụ Thương mại số 1 26 2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. 26 3. Nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh của Công ty 28 4. Cơ cấu tổ chức của Công ty 29 5. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu tác động hiệu quả kinh doanh 31 5.1. Khả năng tài chính 31 5.2. Cơ sở vật chất 32 5.3. Nguồn nhân lực 32 II. Thực trạng hiệu quả xuất khẩu của công ty thương mại và dịch vụ số 1 33 1. Tình hình xuất khẩu của công ty trong thời gian vừa qua 33 1.1 Kim ngạch XNK hàng hoá của công ty (2001- 2004) 33 1.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 34 1.3 Thị trường xuất khẩu 35 2. Thực trạng hiệu quả xuất khẩu 36 2.1 Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu 37 2.1.1 Về lợi nhuận xuất khẩu 37 2.1.2 Về tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu 38 2.1.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong xuất khẩu. 39 2.1.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. 42 2.1.5 Phân tích hiệu quả lao động trong hoạt động xuất khẩu của công ty 44 2.1.6 Phân tích hiệu quả sử dụng đồng nội tệ 46 2.2. Các biện pháp mà công ty áp dụng để nâng cao hiệu quả xuất khẩu 47 2.2.1. Tăng doanh thu xuất khẩu 47 2.2.2 Giảm chi phí xuất khẩu 48 3. Đánh giá chung về nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty 48 3.1. Những ưu điểm trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty 49 3.2 Những mặt tồn tại 52 3.3 Nguyên nhân tồn tại 53 Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty thương mại và dịch vụ số 1 57 I. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty trong thời gian tới. 57 1. Phương hướng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty 57 2. Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty. 58 II. Một số giải pháp nhằm năng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty 60 1. Một số giải pháp từ phía công ty 60 1.1. Giảm chi phí xuất khẩu 60 1.2. Xây dựng hệ thống thông tin hợp lý 61 1. 3. Thiết lập mối quan hệ với các ngân hàng và tổ chức tài chính. 62 1.4. Phân bổ và sử dụng hợp lý nguồn vốn 62 1.5. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực 62 1.6. Đẩy mạnh hoạt động marketing 63 1.7. Duy trì nguồn hàng ổn định, chất lượng cao 64 2. Một số kiến nghị đối với nhà nước 65 2.1. Hỗ trợ cho các công ty tham gia hoạt động xuất khẩu 65 2.2. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu 67 2.3. Chính sách hợp tác quốc tế 67 2.4. Thiết lập một tỷ giá hối đoái thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu 69 Phần kết luận 70 Tài liệu tham khảo 71

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0436.doc
Tài liệu liên quan