Đề tài Một số giải phỏp nõng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cụng ty TNHH Duy Thịnh

Tiền mặt là một bộ phận của vốn lưu động nhưng có tầm quan trọng đặc biệt bởi các đặc trưng riêng của nó. Nếu dự trữ quá lớn sẽ làm tăng chi phí, cũn nếu dự trữ quỏ mỏng thỡ sẽ hạn chế khả năng thanh toán, có thể làm tăng chi phí và mất cơ hội đầu tư. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý tốt hơn quĩ tiền mặt của công ty , đảm bảo có đủ lượng tiền thanh toán cần thiết nhưng lại không bị lóng phớ. Trong quỏ trỡnh kinh doanh nhiều khi khụng thể dự kiến chớnh xỏc được lượng chi tiêu trong kỳ. Bởi vậy mà cần phải có mức dự trữ tiền mặt trong một khoảng dao động. Tức là lượng tiền sẽ biến thiên từ tiệm cận thấp đến tiệm cận cao. Để điều tiết xử lý lượng tiền thừa, thiếu so với khoảng dự kiến thỡ cụng ty cần đầu tư chứng khoán. Nếu lượng tiền mắt ở dưới mực giới hạn dưới thỡ Cụng ty phải bỏn chứng khoỏn để thu tiền mặt về. Ngược lại nếu ở trên mức giới hạn trên thỡ cụng ty sử dụng số tiền vượt quá đó để mua chứng khoán.

doc55 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1037 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải phỏp nõng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cụng ty TNHH Duy Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sung làm giảm vốn cố định. Đến năm 2005 nhận thấy cần phải thay đổi một số máy móc thiết bị tốt để mở rộng thị trường, phục vụ sản xuất kinh doanh nên công ty mua thêm một số máy móc thiết bị mới và thêm nữa là năm 2005 Công ty mở thêm chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh nên đã làm tăng vốn cố định của năm 2005 2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty: Thông thường người ta đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá qua các chỉ tiêu như sức sản xuất của tài sản cố định, sức sinh lợi của tài sản cố định, suất hao phí tài sản cố định. Các chỉ tiêu này của công ty được tính toán ra kết quả sau: Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định. (Đơn vị: Ngàn đồng) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1. Doanh thu 10.474.000 13.875.000 14.743.000 2. Lợi nhuận trước thuế 179.903 -17.953 147.420 3. Giá trị TSCĐ bình quân 4.972.277 4.929.277 4.976.136 4. Sức sản xuất của TSCĐ(1)/(3) 2,11 2,81 2,96 5. Sức sinh lợi của TSCĐ(2)/(3) 0,036 -0,004 0,030 6. Suất hao phí TSCĐ 1/(4) 0,474 0,474 0,474 Sức sinh lợi Lợi nhuận trước thuế của TSCĐ = Giá trị TSCĐ bình quân Sức sản xuất Doanh thu của TSCĐ = Giá trị TSCĐ bình quân Sức hao phí 1 của TSCĐ = Sức sản xuất TSCĐ (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh) Theo các số liệu tính toán trên thì hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cao. Công ty có rất ít tài sản cố định, chỉ có những máy móc phục vụ cho việc giao dịch và chở hàng nên các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định ít có ý nghĩa. Tuy nhiên sử dụng tài sản cố định sao cho hiệu quả và tiết kiệm vẫn là đòi hỏi thường xuyên đối với Công ty TNHH Duy Thịnh nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. 2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. 2.3.1. Đặc điểm nguồn vốn lưu động của Công ty: Bảng 5: Nguồn vốn lưu động của Công ty từ năm 2003 đến 2005. (Đơn vị; Nghìn đồng) Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 04/03 So sánh 05/04 CL % CL % Tổng số vốn: 15.471.390 15.527.325 15.538.795 55.935 0,36 11.470 0,07 - Vốn lưu động 10.499.110 10.598.048 10.562.659 98.938 0,94 -35.389 -0,33 - Vốn cố định: 4.972.277 4.929.277 4.976.136 -43.000 -0,86 46.859 0,95 - Vốn lưu động/tổng vốn KD 67,86 68,25 67,98 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh) Từ bảng số liệu ta thấy n`guồn vốn lưu động có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2003 vốn lưu động là 10.499.110 ngàn đồng chiếm 67,86% tổng vốn. Đến năm 2004 thì vốn lưu động là 10.598.048 ngàn đồng chiếm 68,25% tổng vốn, tăng hơn 98.938 ngàn đồng so với năm 2003 tương ứng tăng 0,94%. Đến năm 2005 thì lượng vốn lưu động giảm 35.389 ngàn đồng so với năm 2004 tương ứng giảm 0,95%, tức là chỉ còn 10.562.659 ngàn đồng chiếm 67,98% tổng vốn kinh doanh. Như vậy, vốn lưu động có xu hướng tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng. Vốn lưu động năm 2000 là 10499.110 ngàn đồng (chiếm 67,86% tổng vốn kinh doanh); năm 2001 tăng 98.938 ngàn đồng lên thành 10.598.048 ngàn đồng (chiếm 68,25% tổng vốn kinh doanh). Đến năm 2005 vốn lưu động giảm chỉ còn 10.562.659 ngàn đồng (chiếm 67,98% tổng vốn kinh doanh). Nguyên nhân của vốn lưu động ngày càng tăng chủ yếu là do khoản chi phải thu tăng. Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty là sản xuất các loại máy móc thiết bị đòi hỏi vốn lớn nên khách hàng mua máy của Công ty thường thanh toán bằng hình thức trả chậm, chiếm dụng vốn của Công ty, trong khi công ty sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm khung xe máy. Do vậy, số vốn bị chiếm dụng ngày càng nhiều, khoản phải thu tăng dẫn đến vốn lưu động tăng. Ngoài ra do đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của Công ty đòi hỏi vốn lớn mà nguồn vốn đóng góp của Công ty còn ít, không đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất nên Công ty buộc phải vay ngắn hạn ngân hàng để mua sắm nguyên vật liệu. Trước hết là xác định mức cầu về vốn. Ban lãnh đạo công ty đã dựa vào các kết quả phân tích và dự báo môi trường để xác định chiến lược đầu tư rồi từ đó xác định các mục tiêu đầu tư cụ thể trong từng thời kỳ. Bằng cách làm rất khoa học đó mà công ty đã xác định tương đối chính xác lượng vốn cần thiết trong mỗi giai đoạn đầu tư. Năm 2005 lượng vốn bình quân là 13,7 tỷ đồng, năm 2003 là 9,5 tỷ đồng. Năm 2005 công ty dự tính cần 17 tỷ đồng để phục vụ kinh doanh. Để đáp ứng được nhu cầu về vốn đó công ty đã kết hợp sử dụng các nguồn vốn khác nhau. Tuy nhiên việc xác định cơ cấu giữa các nguồn vốn là rất quan trọng bởi cơ cấu vốn biểu hiện sức mạnh tài chính của công ty. 2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty: Tổng giá trị tài sản lưu động của công ty khoảng 15 tỷ đồng chiếm gần 90% tổng tài sản của công ty. Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn nói chung của công ty. Từ số liệu thực tế ta tính được các chỉ tiêu phản ánh tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động như sau: Bảng 6: Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động (Đơn vị: Ngàn đồng) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1. Doanh thu 10.474.000 13.875.000 14.743.000 2. Lợi nhuận trước thuế 179.903 -17.953 147.420 3. Vốn lưu động bình quân 10.499.110 10.598.048 10.562.659 4. Sức sản xuất của vốn lưu động(1)/(3) 1,00 1,31 1,40 5. Sức sinh lợi của vốn lưu động (2)/(3) 0,017 -0,002 0,014 6. Số vòng quay của vốn lưu động 1/(4) 1,002 0,764 0,716 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh) Sức sinh lợi Lợi nhuận trước thuế của VLĐ = Vốn lưu động bình quân Sức sản xuất Doanh thu của VLĐ = Vốn lưu động bình quân Sức hao phí 1 của VLĐ = Sức sản xuất VLĐ Với chỉ tiêu sức sản xuất của vốn lưu động . Chỉ tiêu này tăng đều đặn qua các năm thể hiện doanh thu mà một đồng vốn lưu động đưa lại ngày càng tăng. Nhưng nhìn chung chỉ tiêu này của các năm đều ở mức thấp so với các công ty thương mại. Điều này thể hiện sức sản xuất của vốn lưu động của công ty còn yếu. Cũng có thể đánh giá sức sản xuất của vốn lưu động qua chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm, nó phản ánh số vốn lưu động cần thiết cho một đồng doanh thu và tính bằng cách lấy nghịch đảo của chỉ tiêu sức sản xuất. Tiếp theo ta xét đến chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế chia cho vốn lưu động bình quân trong kỳ. Do vốn lưu động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn nên chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động sẽ quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2005 có sự giảm sút so với năm 2004. Nhìn chung sức sinh lợi của vốn lưu động còn chưa cao. Trong những năm tới công ty cần có giải pháp nâng cao chỉ tiêu này. Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động trong kỳ. Số vòng quay càng nhiều thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn. Chỉ tiêu này của công ty tăng đều qua các năm. Năm 2005 số vòng quay là 3,5 lần, năm 2004 là 2,7 lần. So với các hàng hóa có giá trị cao thì tốc độ quay vòng này cũng ở mức khá cao. Thời gian tới công ty cần duy trì tốc độ này và nâng cao hơn nữa nếu có thể. 2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Trong quá trình 7 năm đi vào hoạt động gặp không ít những khó khăn thách thức, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có sự thay đổi qua các năm. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây được thể hiên trong bảng sau: Bảng 7: Hiệu quả kinh doanh của Công ty trong 4 năm 2002-2005. (Đơn vị: Triệu đồng) TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 1 Tổng vốn kinh doanh 15.471.390 15.527.325 15.538.795 15.471.390 2 Doanh thu 10.474.000 13.875.000 14.743.000 10.474.000 3 Tổng GTSL (Giá cố định) 10.981,6 9.300,9 9.970,9 9.975,9 4 Lao động bình quân 463 448 413 411 5 Lợi tức trước thuế 179.903 -17.953 147.420 179.903 6 Thu nhập bình quân 1 người 726 670 774 773 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh) Với kết quả trên bước đầu ta thấy doanh thu và lợi nhuận đều tăng qua các năm với tốc độ cao.Tuy nhiên, để thấy được tình hình thực tế của hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta cần tính ra các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn. Kết quả tính toán các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng được thể hiện ở bảng sau: Bảng 8: Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Doanh thu/ Tổng vốn KD 0,677 0,894 0,949 Lợi nhuận trước thuế/ Tổng vốn KD 0,012 -0,001 0,009 Doanh lợi vốn chủ sở hữu 0,105 0,114 0,095 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh) Trước hết ta xem xét chỉ tiêu doanh thu/ Tổng vốn: Chỉ tiêu này năm 2003 là0,677, tức là bình quân cứ một đồng vốn tạo ra được 0,677 đồng doanh thu, năm 2005 là 0,949 đồng doanh thu. Chỉ tiêu này đều tăng qua các năm nhưng nhìn chung vẫn ở mức thấp so với các công ty thương mại khác. Điều này cho thấy sức sản xuất của đồng vốn còn hạn chế mà nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ quay vòng vốn chậm, còn để cho vốn nhàn rỗi hoặc là do thận trọng trong đầu tư. Tiếp theo xét đến chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn bình quân. Chỉ tiêu này sẽ cho biết số lợi nhuận mà một đồng vốn đưa vào kinh doanh mang lại là bao nhiêu. Để phản ánh chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ta lấy chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế để tính. Từ số liệu tính toán được ta thấy chỉ tiêu này có sự biến động qua các năm. Năm 2005 đạt 0,09 tức là cứ một đồng vốn sử dụng trong kinh doanh sẽ mang lại 0,009 đồng lợi nhuận. Giá trị này đã giảm so với năm 2003 và đạt ở mức thấp. Năm 2004 chỉ tiêu này là -0.001. Năm 2004 có giá trị âm của chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn là bởi công ty đã đầu tư chi phí lớn để mở rộng thị trường mà hiệu quả thu lại năm này không cao nên đã làm cho lợi nhuận âm. Tiếp theo ta xét đến chỉ rất quan trọng có ý nghĩa quyết định trong đánh giá kết quả kinh doanh là chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận chia cho vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ. Để đánh giá chính xác ta sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế và lãi vay. Doanh lợi vốn chủ sở hữu cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Tất nhiên chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ việc đầu tư vốn của chủ sở hữu càng có hiệu quả. Nhìn vào bảng số liệu tính toán được ta thấy chỉ tiêu này của công ty có sự biến động qua các năm. Năm 2005 doanh lợi vốn chủ sở hữu của công ty là 0,095, tức là cứ một đồng vốn mà các thành viên bỏ ra để kinh doanh thì sẽ mang lại cho họ 0,095 đồng lợi nhuận trong năm. Con số này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Hai năm trước đó, năm 2003 và năm 2005, chỉ tiêu này đạt 0,105 và 0,114, đây là mức trung bình của các doanh nghiệp làm ăn có lãi. Như vậy trong năm 2005 có sự giảm sút về hiệu quả của đồng vốn. Nguyên nhân là do chi phí của năm 2002 quá cao, mặc dù doanh thu tăng nhưng không thể bù đắp lại hiệu quả. So sánh chỉ tiêu doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu ta thấy doanh lợi vốn cao hơn nhiều. Có hiện tượng đó là do phần vốn vay của công ty chủ yếu là vay tư nhân, chi phí trả lãi vay lớn làm giảm lợi nhuận thực của chủ sở hữu. Như vậy trên giác độ lợi nhuận, bước đầu ta thấy được hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn và vốn chủ sở hữu của công ty trong 3 năm gần đây là ở mức trung bình thấp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách chi tiết hơn ta cần đi sâu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định. 2.4.1. Những hiệu quả đạt đựơc: Là một công ty mới thành lập với số vốn ban đầu không nhiều nhưng Công ty TNHH Duy Thịnh đã từng bước nỗ lực vượt khó, tạo cho mình một lượng vốn tương đối lớn với một cơ cấu vốn có sức mạnh. Thị trường lắp ráp xe ở nước ta đang rất sôi động với rất nhiều công ty tham gia giành giật thị trường. Với cơ cấu nợ trên vốn chủ sở hữu khá hợp lý như hiện nay thì công ty hoàn toàn có thể đầu tư mở rộng qui mô hoạt động của mình. * Về tình hình sử dụng vốn: Nếu xét trên khía cạnh lợi nhuận thì trong những năm qua công ty luôn làm ăn có lãi nhưng số lợi nhuận bình quân một đồng vốn đưa lại vẫn ở mức trung bình thấp. Lý do xuất phát từ mục tiêu lâu dài của công ty là muốn đầu tư mở rộng thị trường, khẳng định vị trí của mình trên thị trường nên đã chấp nhận chi phí lớn làm cho lợi nhuận thu được giảm tương đối. Khi đã mở rộng được thị trường phân phối, công ty sẽ duy trì mức doanh thu và giảm chi phí để tăng lợi nhuận. Như vậy về lâu dài thì công ty hoàn toàn có thể nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. Và tất nhiên điều đó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và cần phải có những chương trình, giải pháp cụ thể cho những bước tiếp theo. Để có đủ vốn cho hoạt động kinh doanh, công ty đã vay vốn từ các cá nhân có vốn nhàn rỗi. Đây là nguồn vay chủ yếu của công ty trong thời gian qua. Trên thực tế có rất nhiều người có vốn nhàn rỗi với số lượng lớn. Thông thường tâm lý cá nhân là muốn lãi cao nhưng lại sợ rủi ro. Để vay được nguồn vốn này thì người vay phải trả lãi suất cao hơn lãi suất ngân hàng và phải khéo léo. Ưu điểm của nguồn vốn này là có thể vay với số lượng lớn và không bị ràng buộc bởi thời gian trả nợ. Bằng các mối quan hệ cá nhân, công ty đã tạo được nguồn vốn rất lớn, bao gồm cả vay ngắn hạn và vay dài hạn. Khi mới thành lập, lượng vốn còn ít công ty đã đẩy mạnh khai thác nguồn vốn này. Hiện nay,tiềm lực tài chính đã mạnh lên , công ty đã có sự cân nhắc đến chi phí của các khoản vay. Ưu điểm rất lớn của vốn vay tư nhân là thực hiện nhanh chóng thuận tiện. Chính vì vậy mà nó rất có ý nghĩa với việc tính toán vốn cho mỗi chu kỳ kinh doanh. Khi cần vốn thì tiến hành vay, khi có khả năng thì trả để giảm chi phí. Thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn này công ty đã chủ động tạo uy tín trong việc vay trả vốn, phục vụ cho mục tiêu huy động vốn lâu dài. Ngoài ra cũng như các công ty thương mại, vốn chiếm dụng của Công ty TNHH Duy Thịnh là nguồn vốn rất quan trọng. Vốn chiếm dụng chủ yếu là mua hàng trả chậm. Thông thường khi công ty nhập hàng từ nhà cung cấp thì khoảng 1 tháng sau mới thanh toán tiền. Bên cạnh đó khi công ty bán hàng cho khách hàng thì lại bị khách hàng chiếm dụng vốn. Do vậy lượng vốn chiếm dụng thực tế sẽ bằng số chênh lệch giữa vốn đi chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Theo số liệu cuối năm 2005 thì số phải trả người bán là 16.180 triệu đồng, số phải thu của khách hàng là 4.982 triệu đồng. Như vậy lượng vốn chiếm dụng thực tế của công ty là tương đối lớn. Lượng vốn này rất có ý nghĩa, nó giúp Công ty có thể đầu tư theo chiều sâu với số vốn tự có ít mà không ảnh hưởng đến tình hình tài chính của mình. Tuy nhiên nó cũng có hạn chế là chi phí vốn lớn và công ty phải chịu sự chi phối của nhà cung ứng. 2.4.2. Những hạn chế: Do khó khăn chung của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong việc vay vốn, đặc biệt là công ty mới thành lập, nên phần vốn vay của công ty chủ yếu là vay ngắn hạn, dẫn đến khả năng thanh toán thấp. Đây là một hạn chế lớn, nếu không có giải pháp hữu hiệu nhằm giải toả áp lực nợ đến hạn thì sẽ đầy công ty đến nguy cơ phá sản. Bên cạnh đó lượng vốn vay tư nhân lớn với chi phí vốn cao làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Trước mắt công ty phải thanh toán khoản lãi vay lớn hàng tháng. Điều này buộc công ty phải giảm bớt chi phí để có lợi nhuận đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay. Với các khoản dự phòng lớn đã được trích lập công ty có thể chống đỡ được tình huống xấu có thể xảy ra. Về lâu dài công ty cần phải có sự đa dạng hoá các khoản vốn vay, kết hợp hài hoà giữa vay ngắn hạn và vay dài hạn để tránh áp lực nợ đến hạn. * Về tình hình sử dụng vốn: Vốn vay từ ngân hàng thương mại có ưu điểm lớn là chi phí vốn thấp. Tuy nhiên trên thực tế ở nước ta vay vốn từ ngân hàng thương mại là việc hết sức khó khăn đối với công ty ngoài quốc doanh, công ty cũng có huy động vốn từ nguồn này nhưng với số lượng đạt được rất ít ỏi. Để vay được vốn ngân hàng công ty phải làm các thủ tục hết sức phức tạp như là trình phương án kinh doanh, có tài sản thế chấp là các bất động sản hoặc sổ tiết kiệm và lượng vay được cũng không lớn. Đặc biệt càng khó khăn hơn khi công ty mới đi vào hoạt động, chưa có uy tín đối với nhà cung ứng vốn này. Hiện nay đối với công ty nguồn vốn này chỉ là thứ yếu đây là một hạn chế rất lớn đối với công ty vì đây là nguồn vốn có số lượng lớn và lãi suất thấp. CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY TNHH DUY THỊNH 3.1. Định hướng chung. Hiệu quả sử dụng vốn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau. Những giải pháp đưa ra chỉ có thể tác động đến các yếu tố chủ quan mà yếu tố chung, cơ bản nhất là công tác quản lý tài chính của công ty. Nói một cách chung nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì việc quản lý tài chính hay cụ thể hơn là quản lý vốn phải được thực hiện một cách khoa học. Nội dung của quản lý tài chính về thực chất là cuộc thực hiện các chức năng của quản lý tài chính và được thể hiện cụ thể ở việc đảm bảo đủ nguồn tài chính cho công ty và sự hợp lý giữa nguồn tài chính dài hạn và ngắn hạn cũng như khả năng thanh toán cao, đảm bảo huy động vốn với chi phí thấp, đảm bảo cho các nguồn vốn huy động được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. 3.1.1. Xác định rõ mục tiêu của quản lý tài chính trong từng giai đoạn: Công việc đầu tiên của quá trình quản lý tài chính là phải xác định mục tiêu của quản lý tài chính. Các mục tiêu có thể là khác nhau trong mỗi giai đoạn khác nhau. Mục tiêu có thể là lợi nhuận, có thể là sức mạnh tài chính, có thể là sự linh hoạt trong đầu tư. Công việc này đòi hỏi nhà quản lý phải có tầm nhìn chiến lược. 3.1.2. Phân tích tài chính: Sau khi xác định được các mục tiêu chung, nhà quản lý phải đi vào phân tích tình hình tài chính của công ty mình để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu. Kết quả của quá trình phân tích sẽ cho phép Ban lãnh đạo công ty thấy được kết quả hoạt động, mức độ sử dụng các nguồn lực, tìm kiếm nguồn tài trợ ở đâu, các rủi ro có thể gặp phải. Việc phân tích cần phải được tiến hành đều đặn qua các kỳ và phải giao cho người có trình độ chuyên môn đảm nhiệm. Trong mỗi giai đoạn có thể đi sâu phân tích các chỉ tiêu khác nhau. Nhưng thông thường phải tập trung phân tích 3 nhóm chỉ tiêu: lợi nhuận, cơ cấu vốn và khả năng thanh toán. Có thể sử dụng phương pháp so sánh hoặc phương pháp phân tích Dupont để thực hiện việc phân tích tài chính. 3.1.3. Thực hiện tốt công tác hoạch định tài chính. Đây là khâu rất quan trọng. Lập kế hoạch tài chính thực chất là dự toán các khoản thu chi của ngân sách, trên cơ sở đó lựa chọn các phương án hoạt động tài chính cho tương lai của công ty và ấn định sự kiểm soát đối với các bộ phận trong công ty. Việc dự toán thu chi đúng đắn, có cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và việc quản lý tài chính nói riêng. Mục đích của việc hoạch định tài chính là bảo đảm việc xây dựng dự toán thu chi tài chính dựa trên hệ thống chế độ , chính sách và tiêu chuẩn định mức đúng đắn, phù hợp với thực tiễn kinh tế xã hội đang vận động và với trạng thái hiện tại của công ty. Đảm bảo cho các kế hoạch thu , chi của tổ chức được tiến hành đúng trình tự, thời gian quy định và có hiệu quả. Giúp cho ban lãnh đạo dự toán và đối phó được với những rủi ro, biến động của môi trường. Với vai trò và mục đích trên, việc hoạch định tài chính của công ty cần phải thực hiện với đầy đủ các nội dung sau: - Lập kế hoạch tài chính trước hết phải dựa vào mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức nhằm đảm bảo cho việc lập dự toán, xác định được mục đích và nhiệm vụ cần động viên khai thác nguồn thu của ngân sách cũng như việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo được yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả. - Dựa vào tình hình và kết quả phân tích việc thực hiện các kế hoạch dự toán tài chính trong thời gian qua: Dựa vào khả năng và nguồn tài chính của tổ chức, những diễn biến và xu thế của thị trường, những bước phát triển của khoa học công nghệ, các chính sách kinh tế của nhà nước, những thông tin kinh tế trong và ngoài nước có tác động đến hoạt động kinh doanh của tổ chức trong hiện tại và trong tương lai. Đây là những căn cứ quan trọng bổ sung những kinh nghiệm cần thiết cho việc lập dự toán thu chi trong kỳ kế hoạch. - Dựa vào hệ thống các chính sách chế độ, tiêu chuẩn định mức thu – chi để xác định khả năng, mức độ, lĩnh vực cần phải khai thác động viên nguồn thu. Đồng thời xác định được nhu cầu, lĩnh vực cần phải phân phối và đầu tư. Đây là một căn cứ cụ thể đảm bảo cho việc lập kế hoạch tài chính có cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý. 3.1.4. Đẩy mạnh kiểm tra tài chính. Kiểm tra tài chính là một khâu rất quan trọng trong khoa học quản lý, nó biểu hiện quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Kiểm tra tài chính góp phần bảo đảm hình thành các cân đối tỷ lệ trong phân phối các nguồn tài chính, dưới hình thức giá trị. Trên cơ sở đó xem xét sự cần thiết, tính mục đích cũng như quy mô của việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ bảo toàn vốn và làm tăng thêm các nguồn tài chính của tổ chức. Với vai trò quan trọng đó, việc kiểm tra tài chính cần phải được thực hiện với các nội dung sau: - Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính. Đây là loại kiểm tra được tiến hành khi xây dựng xét duyệt và quyết định dự toán ngân sách của công ty, khi phân tích tài chính và lập kế hoạch tài chính. Nó bao gồm việc kiểm tra sự phù hợp của các dự án, kế hoạch tài chính với việc khai thác khả năng tiềm tàng của tổ chức thông qua các công cụ phân tích và các phương pháp so sánh đối chiếu của các chỉ tiêu tài chính, kiểm tra việc tính toán và áp dụng các phương pháp lập kế hoạch. Với các nội dung đó, kiểm tra trước có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo sự vận động của các luồng tài chính qua việc tạo lập các quỹ tiền tệ đúng với yêu cầu, khả năng của công ty, ngăn chặn các sai lầm khi ra quyết định về quản lý tài chính và tạo cơ sở cho kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính. - Kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch tài chính đã được quyết định. Thực chất là việc kiêm tra ngay trong các hoạt động tài chính, trong các nghiệp vụ tài chính phát sinh, trên cơ sở đó thúc đẩy hoàn thành các kế hoạch tài chính, bảo toàn, phát triển và sử dụng vốn có hiệu quả. Nội dung bao gồm kiểm tra các hoạt động thu - chi tài chính, kiểm tra về thanh toán, về kết cấu tài chính, về khả năng sinh lời thông qua phân tích hệ số khả năng thanh toán, hệ số doanh lợi, điều hoà vốn. Kiểm tra việc phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ để đánh giá hiệu năng hoạt động và dự báo xu hướng phát triển của tổ chức. Thông qua việc thực hiện các nội dung kiểm tra nói trên sẽ đánh giá được ưu nhược điểm trong việc quản lý các hoạt động tài chính, tìm ra các giải pháp tài chính, đưa ra các quyết định tài chính một cách chính xác, đúng đắn và kịp thời. - Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính. Thực chất là kiểm tra được thực hiện sau khi các hoạt động tài chính, các nghiệp vụ tài chính diễn ra, được hạch toán, ghi chép vào hệ thống các loại sổ sách bảng biểu. Chính vì vậy mục đích của việc kiểm tra này là xem xét lại tính đúng đắn, hợp lý, xác thực của các hoạt động tài chính cũng như các số liệu được đưa ra trong các sổ sách báo biểu. Đồng thời kiểm tra sau còn có mục đích tổng kết rút ra các bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính trong các kỳ sau. Nội dung chủ yếu của kiểm tra tài chính trong giai đoạn này là so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tài chính với các chỉ tiêu kinh tế, giữa số liệu phát sinh thực tế và chỉ tiêu kế hoạch tài chính, đối chiếu tình hình thực tế với các số liệu, sổ sách, số liệu trên bảng tổng kết tài sản, báo cáo quyết toán. Như vậy để quá trình hoạt động diễn ra theo đúng kế hoạch, công ty cần phải thực hiện đầy đủ các nội dung công tác kiểm tra nói trên. Việc kiểm tra có thể sử dụng kết hợp các phương pháp sau: + Kiểm tra toàn diện: Là cách kiểm tra nhằm vào toàn bộ tổ chức và toàn bộ các nghiệp vụ tài chính trong việc thực hiện nghiệp vụ kế hoạch tài chính. + Kiểm tra chuyên đề: (Kiểm tra trọng điểm) Là cách kiểm tra chỉ tập trung vào một hay vài nghiệp vụ tài chính nhất định cần quan tâm trong chấn chỉnh kỷ luật tài chính hoặc kiểm tra một bộ phận quan trọng nào đó có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty. + Kiểm tra điển hình (Kiểm tra chọn mẫu): Là cách kiểm tra có tính chất lựa chọn đối với một số đơn vị hay một số nghiệp vụ tài chính đặc trưng theo một tiêu chuẩn nào đó để thực hiện việc kiểm tra. Qua việc kiểm tra điển hình có thể phát hiện được tồn tại, dựa vào kết quả đạt được để nhận biết được hoạt động sản xuất kinh doanh của cả công ty và tìm ra các biện pháp cải tiến công tác quản lý tài chính. + Kiểm tra qua chứng từ (Kiểm tra gián tiếp): Là phương pháp kiểm tra dựa vào các báo biểu, báo cáo, sổ sách, số liệu hạch toán thống kê kế toán, các chứng từ ban đầu để xem xét tình hình hoạt động kinh tế - tài chính của công ty. Phương pháp này được áp dụng một cách phổ biến, giúp tổng hợp, đánh giá ngay được tình hình hoạt động của công ty. Song trong nhiều trường hợp, kiểm tra qua chứng từ không giúp chủ thể kiểm tra nắm được thực chất và nguyên nhân của tình hình nhất là các trường hợp vi phạm kỷ luật tài chính do chất lượng ghi chép trong chứng từ, sổ sách không đủ trung thực, khách quan. + Kiểm tra thực tế (Kiểm tra trực tiếp): Là cách kiểm tra được tiến hành tại hiện trường, tại nơi diễn ra các hoạt động kinh tế - tài chính của bộ phận chịu sự kiểm tra. Bộ phận kiểm tra tài chính phải kết hợp chặt chẽ và sử dụng thích hợp các phương pháp kiểm tra nói trên tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, vào thời gian, trình độ nghiệp vụ kiểm tra. Đồng thời áp dụng phương pháp nào cũng phải cân nhắc đến sự phù hợp giữa nội dung kiểm tra và phương pháp kiểm tra. 3.1.5. Quản lý tốt vốn sản xuất kinh doanh. Đây là khâu trọng tâm nhất của quản lý tài chính công ty, bao gồm quản lý vốn cố định, quản lý vốn lưu động và quản lý vốn đầu tư tài chính. a. Quản lý vốn cố định : Tuy vốn cố định của công ty chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng việc quản lý vốn cố định vẫn giữ vai trò quan trọng, không được lơ là xao nhãng. b. Quản lý vốn lưu động : Vốn lưu động chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số vốn của công ty. Quản lý tốt vốn lưu động sẽ có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung của công ty. c. Quản lý vốn đầu tư tài chính : Trong nền kinh tế thị trường luôn tồn tại yếu tố rủi ro, hướng đầu tư của công ty không nên khép kín, giới hạn trong phạm vi nội bộ mà nên đầu tư một bộ phận vốn kinh doanh ra bên ngoài với mục đích là tìm kiếm lợi nhuận và đảm bảo an toàn về vốn. Các hình thức đầu tư ra bên ngoài mà công ty có thế thực hiện là mua cổ phiếu, trái phiếu, liên doanh liên kết. Đây cũng là một giải pháp để kéo dài chu kỳ sống của công ty, phân tán độ rủi ro, bảo toàn và phát triển vốn. 3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty TNHH Duy Thịnh. 3.2.1. Giải pháp tạo vốn: Trong giai đoạn cố gắng mở rộng năng lực kinh doanh cũng như thị trường tiêu thụ, công ty đang rất cần lượng vốn lớn với chi phí vốn thấp. Điều này đòi hỏi công ty ngoài việc sử dụng các nguồn vốn quen thuộc còn phải hướng tới những nguồn vốn khác có giá rẻ hơn. a. Tăng cường tích luỹ, phát triển nguồn vốn chủ sở hữu: Vì mục tiêu lâu dài công ty nên cố gắng làm tăng lượng vốn chủ sở hữu bằng cách góp bổ sung hoặc trích từ lợi nhuận với tỷ lệ lớn. Tăng vốn chủ sở hữu sẽ giúp công ty có vốn để kinh doanh đồng thời làm tăng sức mạnh tài chính của công ty. Bổ sung vốn góp có thể thực hiện bằng cách các thành viên cũ góp thêm hoặc là bổ sung thêm thành viên nếu thấy cần thiết. Việc bổ sung thành viên có thể làm tăng thêm lượng vốn góp vốn lớn nhưng ngược lại có thể dẫn đến sự xáo chộn, bât đồng quan điểm trong việc hoạch định chiến lược phát triển của công ty. Chính vì vậy khi quyết định bổ sung thành viên cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng và nên ưu tiên những người đang tham gia lãnh đạo công ty. b. Tiếp tục khai thác nguồn vốn vay cá nhân: Khi công ty chưa tạo được uy tín thực sự để vay vốn ngân hàng thì vốn vay cá nhân vẫn đóng vai trò quan trọng. Để huy động nguồn vốn này được tốt thì công ty phải có những mối quan hệ tốt và phải tạo được uy tín trong quan hệ vay-trả. Trên thực tế có rất nhiều người có vốn lớn nhưng không đưa vào kinh doanh mà chỉ để cho vay lấy lãi. Nếu gửi ngân hàng thì lãi suất thấp nhưng độ an toàn cao, người khác muốn vay thì trả lãi suất cao hơn để bù đắp sự rủi ro có thể xảy ra, tức là độ rủi ro càng lớn thì người cho vay càng đòi hỏi lãi suất cao. Như vậy công ty hoàn toàn có thể vay tư nhân với lãi suất thấp nếu công ty tạo được niềm hy vọng về sự an toàn của họ, tức là tạo được chữ tín đối với họ. Ngoài ra cũng cần phải khéo léo trong việc thuyết phục người cho vay để họ thực sự yên tâm về mọi vấn đề liên quan đến số tiền của họ. Tuy nhiên việc vay vốn với số lượng bao nhiêu là phải dựa trên cơ sở đã tính toán sẵn nhu cầu vốn cho từng giai đoạn, tránh việc vay mượn tuỳ tiện, cần hạn chế tối đa các khoản vay này để giảm chi phí vốn. c. Tích cực, kiên trì thực hiện vay vốn ngân hàng : Đây là nguồn vốn vay mà công ty cần phải hướng tới khai thác bởi ưu điểm lớn là lãi suất thấp. Do mới được thành lập nên công ty gặp khó khăn trong công việc vay vốn ngân hàng. Trước mắt công ty cố gắng đáp ứng những yêu cầu về thủ tục để thực hiện một số khoản vay. Thông qua đó công ty chủ động tạo lập các mối quan hệ tốt với các ngân hàng, tạo uy tín trong thanh toán để từ đó tạo cơ sở cho các lần vay tiếp theo. Tuy có khó khăn trong việc thế chấp bằng tài sản cố định nhưng công ty có thể thực hiện thế chấp bằng sổ tiết kiệm. Với tư cách tiếp cận từng bước như thế về sau công ty có thể tiến hành vay vốn ngân hàng một cách dễ dàng. 3.2.2. Dự báo tốt nhu cầu vốn cho mỗi thời kỳ:. Đây là một bộ phận của chiến lược tài chính. Có nhiều phương pháp dự báo khác nhau nhưng phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu sẽ là phương pháp dự báo phù hợp nhất mà công ty có thể vận dụng. Nó là phương pháp dự báo tài chính ngắn hạn, đơn giản dễ thực hiện. Nội dung dự báo như sau: Bước 1: Tính số dư các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán năm báo cáo. Bước 2: Chọn những khoản chịu sự biến động trực tiếp và quan hệ chặt chẽ với doanh thu. Tính tỷ lệ phần trăm của các khoản đó so với doanh thu Bước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm của các chỉ tiêu đã tính được ở bước 2 để ước tính nhu cầu vốn kinh doanh, dựa vào chỉ tiêu doanh thu dự tính ở kỳ sau. Bước 4 : Định hướng các nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn kinh doanh trên kết quả kinh doanh thực tế. 3.2.3. Cần đẩy mạnh hàng bán ra thu hút nhiều khách hàng trên cơ sở chất lượng hàng hoá tốt , giá cả và số lượng đảm bảo. Trong thị trường cạnh tranh lành mạnh thì đây là yếu tố vô cùng quan trọng, nó không chỉ ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh trước mắt mà còn ảnh hưởng về lâu dài. Đặc biệt là công ty mới thành lập công ty cần chú trọng hơn nữa về vấn đề này để từng bước tạo uy tín trên thị trường. Với tư cách là một nhà trung gian phân phối, công ty cần chủ động hướng tới kinh doanh những mặt hàng có uy tín về chất lượng và giá cả. Đối với những nhà cung ứng lớn và đang có uy tín như AC, Clipsal, Pireu thì công ty cần phải có sự trung thành, trở thành nhà phân phối đáng tin cậy của họ. Như vậy vừa có hàng hoá dễ tiêu thụ vừa đảm bảo được khả năng mua hàng dễ dàng thuận tiện. Với các mặt hàng mà công ty giữ độc quyền phân phối thì cần phải có chiến lược giá phù hợp, đảm bảo mức giá hợp lý để kích thích được nhu cầu tiêu dùng. Bên cạnh những mặt hàng chất lượng cao nhưng giá đắt thì công ty cũng cần kinh doanh những sản phẩm có giá rẻ để phục vụ những khách hàng có thu nhập thấp. Thị trường Việt Nam phần lớn là những người có thu nhập thấp hay nói cách khác thị trường của những sản phẩm giá rẻ là rất rộng lớn, công ty cần đẩy mạnh khai thác thị trường này. Thiết bị điện là hàng hoá có giá trị cao, ít co giãn nhưng có sự phân lớp rất rõ nhu cầu về chất lượng do đó công ty cần hướng tới phục vụ nhiều đối tượng khách hàng thì mới có thể đẩy mạnh được lượng hàng hoá tiêu thụ. Hiện nay một số mặt hàng của Trung Quốc có giá trị rất rẻ, thị trường nông thôn tiêu thụ với số lượng rất lớn, công ty có thể kinh doanh các mặt hàng này để phục vụ thị trường nông thôn. Ngoài việc đảm bảo chất lượng sản phẩm và giá cả, công ty cần phải đảm bảo về mặt số lượng cho khách hàng. Hầu hết các mặt hàng mà công ty kinh doanh đều được đóng thành kiện, thành lô. Việc kiểm tra về mặt số lượng khi giao nhận hàng là rất khó khăn nên trong quan hệ mua bán này chứ tín phải được đặt lên hàng đầu. Khi xảy ra sự sai sót như là hàng giao cho khách hàng bị thiếu hụt thì công ty cần phải có trách nhiệm đền bù sau đó phản ánh lên nhà cung ứng để họ xem xét bồi thường lại. 3.2.4. Quản lý tốt khoản phải thu, đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ: Khoản phải thu là phần quan trọng trong cơ cấu tài sản lưu động, nhất là đối với các công ty thương mại thì giá trị của các khoản phải thu là rất lớn. Đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động. Trong cơ chế thị trường bán hàng trả chậm là một tất yếu nhưng cần phải có sự quản lý chặt chẽ các khoản nợ phát sinh. Nếu để cho khách hàng chiếm dụng vốn lớn thì công ty sẽ vừa thiếu vốn kinh doanh vừa phải chịu thiệt hại về chi phí vốn. Do vậy mà càng thu hồi nợ nhanh càng tốt. Việc theo dõi các khoản nợ phát sinh và tình hình thanh toán nợ của khách hàng là do kế toán công nợ đảm nhiệm. Nhân viên kinh doanh có trách nhiệm đi thu nợ. Thông thường trên phiếu giao hàng có ghi giới hạn thời gian thanh toán. Với khách hàng ở gần thường mua hàng nhỏ lẻ, số lần mua nhiều cần phải định kỳ thanh toán, khoảng 4 đến 5 ngày thanh toán một lần. Những khách hàng ở xa không thể thanh toán trực tiếp và những khách hàng mua với số lượng lớn, đều đặn thì ngoài việc xác định thời hạn thanh toán còn phải có biện pháp khuyến khích thanh toán nhanh, chẳng hạn như cho hưởng chiết khấu. Đối với những khách hàng nợ quá hạn, có tư tưởng trầy bửa trong việc thanh toán thì cần phải có biện pháp cứng rắn như là tạm dừng việc cung ứng hàng, tính lãi suất cao với các khoản nợ quá hạn. Với các khoản nợ của khách hàng phục vụ các công trình, thời hạn thanh toán ảnh hưởng đến giá bán, thanh toán chậm thì giá sẽ cao. Tuỳ tình hình tài chính trong từng giai đoạn mà công ty có thể chấp nhận thời gian thanh toán nhanh hay chậm. Do đặc điểm chung ở nước ta là việc chấp nhận và thanh toán nợ không có hợp đồng chặt chẽ, không có tính pháp lý nên việc đòi nợ cần phải khéo léo và kiên trì, phù hợp với tâm lý của người Việt nam. 3.2.5. Tối thiểu hoá chi phí: Trong một kỳ kinh doanh, doanh thu không đổi, chi phí lớn sẽ làm giảm tương đối lợi nhuận thu được, làm cho hiệu quả kinh tế của đồng vốn giảm. Vì vậy với mỗi công đoạn, công việc cần phải tính toán để giảm chi phí đến mức thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng công việc. a. Giảm chi phí vận chuyển bằng cách sử dụng phương pháp hợp lý : Trong khâu vận chuyển việc tính toán giảm bớt chi phí lưu thông là điều rất cần thiết. Đối với công ty việc vận chuyển hàng đến tay khách hàng là việc làm thường xuyên do vậy giảm chi phí vận chuyển sẽ làm giảm đáng kể chi phí kinh doanh của công ty. Với những khách hàng ở Hà Nội công ty sử dụng 2 loại phương tiện chủ yếu là xe máy và xe tải nhỏ. Vận chuyển bằng xe máy cũng khá tốn kém, chỉ áp dụng cho những đơn hàng nhỏ lẻ. Công ty cần cố gắng tập hợp những đơn hàng trên cùng một cung đường để vận chuyển một lần bằng ô tô sẽ giảm được chi phí vận chuyển. Đối với những khách hàng ở xa Hà Nội thì nên duy trì hình thức gửi qua xe khách và tàu hoả. Hiện công ty có 3 kho dự trữ hàng hoá ở 3 điểm trong thành phố. Với những đơn hàng lớn thì nên lấy ở kho gần nhất để giảm quãng đường vận chuyển. Hàng hoá thiết bị điện có ưu điểm là đóng gói rất thuận tiện cho việc bốc dỡ nhưng công ty cũng cần chủ động tổ chức tốt công tác bốc dỡ ở hai đầu tuyến. b. Giảm chi phí bảo quản thu mua, tiêu thụ: Đồng thời với việc tính toán lượng dự trữ tối ưu, công ty phải có những biện pháp làm giảm chi phí liên quan đến việc bảo quản, thu mua cũng như tiêu thụ hàng hóa. Khi đã tính toán lượng hàng cần thiết cho kỳ kinh doanh thì phải tính toán lượng hàng mỗi lần nhập sao cho chi phí là thấp nhất. Với đặc điểm về ngành nghề kinh doanh cũng như những đặc điểm riêng của công ty mà cần thiết phải áp dụng mô hình : Điểm đặt hàng hiệu quả nhất- EOQ. Cơ sở của mô hình như sau: Khi công ty tiến hành dự trữ hàng hoá thì sẽ kéo theo hai loại chi phí chủ yếu là chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng( chi phí hợp đồng). Nếu gọi D là lượng hàng dự trữ cần thiết cho kỳ kế hoạch ( tháng hoặc năm), Q là lượng hàng mỗi lần đặt thì số lần đặt hàng là D/ Q.Khi đó tổng chi phí tồn trữ hàng hoá sẽ là: TC = C1 x Q/ 2 + C2 x D/ Q ( C1 là chi phí lưu kho, C2 là chi phí đặt hàng ) Vấn đề là tìm Q* để cho TC thấp nhất, tức là xác định lượng hàng mỗi lần đặt để cho chi phí dự trữ là thấp nhất. Ta tìm Q* bằng cách lấy vi phân của TC theo Q . Như vậy để tìm được lượng đặt hàng hiệu quả cần phải dự báo tốt nhu cầu hàng hóa cho kỳ kế hoạch và xác định được các chi phí liên quan đến khâu dự trữ và chi phí đặt hàng. Thông thường chi phí đặt hàng bao gồm chi phí giao dịch và chi phí vận chuyển. Tính toán lượng đặt hàng tối ưu cũng cần tính tới những yếu tố bất chắc có thể xảy ra, đề phòng sự khan hiếm hàng hoá. Trước hết cần phải tổ chức bộ máy kinh doanh và mạng lưới kinh doanh có quy mô phù hợp với khối lượng hàng hoá luân chuyển. Với chủ trương mở rộng mạng lưới phân phối, công ty cần phải bổ sung thêm nhân viên kinh doanh phụ trách việc bán hàng cho khách hàng ngoại tỉnh. Trong việc nhập hàng, bộ phận nhập cần phải cố gắng nhập trực tiếp từ nhà sản xuất, có như vậy thì mới có thể giảm được giá đầu vào, tăng lợi nhuận. Tài sản cố định trong công ty chủ yếu là phục vụ cho hoạt động kinh doanh chung như là máy tính, máy fax, máy photo, máy in, ô tô. Các loại tài sản cố định này cũng cần phải quản lý chặt chẽ, đảm bảo sử dụng hết công suất. Riêng với máy tính, công cụ trợ giúp đặc biệt cho quản lý, cần có sự đầu tư đổi mới, cập nhật những chương trình phần mềm tiên tiến phù hợp với công việc của công ty. Những máy móc cũ, công suất thấp, không đảm bảo tốt yêu cầu công việc thì nên thanh lý, bán bớt để đầu tư vào máy móc thiết bị mới. c. Giảm chi phí hao hụt hàng hoá: Hao hụt hàng hoá có liên quan đến nhiều khâu, nhiều yếu tố. công ty vừa bán buôn vừa bán lẻ, hàng hoá bán lẻ nhiều loại có kích thước nhỏ, nhẹ nên dễ xảy ra sự thất thoát. Để hạn chế sự thất thoát hàng hoá thì trước hết cần phải theo dõi chặt chẽ số lượng và chất lượng của hàng nhập kho. Hàng trong kho cần được bố trí hợp lý, những hàng có kích thước lớn để riêng khỏi những hàng có kích thước nhỏ, các chủng loại, mặt hàng khác nhau phải để ở những nơi khác nhau. Cần phải tách riêng kho bán buôn và kho bán lẻ để dễ quản lý. Mỗi khâu, mỗi bộ phận cần phải giao trách nhiệm cho một người cụ thể, đảm bảo mọi sự thất thoát hàng hoá đều phải có người chịu trách nhiệm. Để việc bảo quản lưu trữ hàng hoá được tốt công ty cần tăng cường bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên công tác kho. 3.2.6. Quản lý tốt quĩ tiền mặt: Tiền mặt là một bộ phận của vốn lưu động nhưng có tầm quan trọng đặc biệt bởi các đặc trưng riêng của nó. Nếu dự trữ quá lớn sẽ làm tăng chi phí, còn nếu dự trữ quá mỏng thì sẽ hạn chế khả năng thanh toán, có thể làm tăng chi phí và mất cơ hội đầu tư. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý tốt hơn quĩ tiền mặt của công ty , đảm bảo có đủ lượng tiền thanh toán cần thiết nhưng lại không bị lãng phí. Trong quá trình kinh doanh nhiều khi không thể dự kiến chính xác được lượng chi tiêu trong kỳ. Bởi vậy mà cần phải có mức dự trữ tiền mặt trong một khoảng dao động. Tức là lượng tiền sẽ biến thiên từ tiệm cận thấp đến tiệm cận cao. Để điều tiết xử lý lượng tiền thừa, thiếu so với khoảng dự kiến thì công ty cần đầu tư chứng khoán. Nếu lượng tiền mắt ở dưới mực giới hạn dưới thì Công ty phải bán chứng khoán để thu tiền mặt về. Ngược lại nếu ở trên mức giới hạn trên thì công ty sử dụng số tiền vượt quá đó để mua chứng khoán. Khoảng dao động tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào 3 yếu tố cơ bản sau: - Mức dao động của thu chi ngân sách hàng ngày lớn hay nhỏ. Công ty cần thống kê để nắm bắt tình hình dao động này. - Chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán. Nếu chi phí này lớn thì công ty nên giữ tiền mặt nhiều hơn, và khi đó khoảng dao động của tiền mặt cũng lớn. - Lãi suất tiền gửi ngân hàng. Khi lãi suất tiền gửi ngân hàng lớn công ty sẽ giữ lại ít tiền hơn, khoảng dao động tiền mặt sẽ giảm xuống. 3.2.7. Lựa chọn phương án kinh doanh tốt: Phương án kinh doanh có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Với công ty thì phương án kinh doanh bao gồm những nội dung chủ yếu là xác định cụ thể chủng loại sản phẩm, mặt hàng kinh doanh, thị trường tiêu thụ, đối tượng phục vụ, chất lượng và giá cả hàng hoá.Với phương châm chuyên môn hoá ngành nghề kinh doanh thiết bị điện công ty cũng cần phải thực hiện đa dạng hoá mặt hàng. Ngoài việc kinh doanh các mặt hàng cao cấp, công ty nên hướng tới những mặt hàng có giá " bình dân " hơn để phục vụ mọi nhu cầu thiết bị điện. Hàng tháng, hàng quí ban giám đốc cần phải trình các phương án cụ thể để hội đồng thành viên xem xét phê duyệt. 3.2.8. Phát triển trình độ và tạo động lực cho đội ngũ lao động: Lao động sáng tạo của con người là yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Vấn đề tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại nhằm thường xuyên nâng cao chất lượng đội ngũ cán lao động là nhiệm vụ mà công ty phải thường xuyên quan tâm. Đặc biệt với đội ngũ quản lý phải có khả năng hoạch định chiến lược, phân bố có hiệu quả các nguồn lực, chủ động ứng phó với những bất thường của môi trường kinh doanh . Công ty cần hỗ trợ về mặt tài chính để nhân viên có điều kiện đi học thêm các lớp buổi tối để nâng cao trình độ. Cần xây dựng cơ cấu lao động tối ưu, đảm bảo đủ việc làm trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lý, phù hợp với năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người. Khi giao việc cho ai cần xác định rõ chức năng nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm của họ. Động lực tập thể và cá nhân là yếu tố quyết định khả năng sáng tạo, là yếu tố tập hợp liên kết giữa các thành viên lại với nhau. Tạo động lực cho tập thể và cá nhân là yếu tố đặc biệt quan trọng. Công ty cần phải áp dụng biên pháp trả lương theo doanh thu có thưởng để kích thích khả năng lao động. Đồng thời phải tạo ra bầu không khí tập thể thân thiện vui vẻ để mọi người hăng hái làm việc. Nên tổ chức các chuyến du lịch để động viên tinh thần cho mọi người. 3.2.9. Tăng cường và mở rộng quan hệ cầu nối giữa công ty và toàn xã hội: Cùng với sự phát triển và mở rộng thị trường, sự phụ thuộc giữa công ty và thị trường cũng như giữa công ty và các tổ chức khác ngày càng chặt chẽ. Công ty cần khai thác tốt thị trường cũng như các quan hệ bạn hàng để có cơ hội phát triển kinh doanh. Để làm được điều đó công ty cần thực hiện giải pháp sau: - Giải quyết tốt các mối quan hệ với khách hàng. Cần phục vụ khách hàng một cách chu đáo tận tình. Có sự khuyến khích vật chất với khách hàng có kết quả tiêu thụ tốt. - Tạo sự tín nhiệm, uy tín và danh tiếng của công ty trên thị trường bằng cách đảm bảo chất lượng, giá cả sản phẩm cũng như thời gian cung cách phục vụ. Uy tín là điều kiện đảm bảo hiệu quả lâu dài cho công ty . - Giải quyết tốt các mối quan hệ với nhà cung ứng và các tổ khác có liên quan. Đây là điều kiện để công ty có thể giảm được chi phí sử dụng yếu tố đầu vào. - Giải quyết tốt các mối quan hệ với các cơ quan quản lý vĩ mô vì chỉ trên cơ sở này mọi hoạt động kinh doanh của công ty mới có thể diễn ra thuận lợi. 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 3.3.1. Đề xuất với các cơ quan quản lý cấp trên: * Hỗ trợ về vốn: Chính phủ cần có các cơ chế cho vay ưu đãi đối với các Công ty có hình thức kinh doanh như Công ty TNHH Duy Thịnh. Bên cạnh đó các ngân hàng cần giảm bớt và rút gọn các thủ tục giấy tờ khi công ty cần vay vốn. Được như vậy Công ty TNHH Duy Thịnh mới có thể chủ động về nguồn vốn kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh và có điều kiện xâm nhập, mở rộng thị trường trong và ngoài nước. * Về việc cấp giấy phộp nhập khẩu: Như đã đề cập ở trên Công ty TNHH Duy Thịnh cần nhập các mặt hàng cơ khí và linh kiện xe máy, ôtô theo yêu cầu lắp ráp sản xuất và kinh doanh. Mà chúng ta đã biết Bộ thương mại quy định phải có hợp đồng cụ thể mới cấp giấy phép nhập khẩu. Với quy định trên Công ty TNHH Duy Thịnh gặp nhiều vướng mắc vì hoạt động sản xuất của công ty cần nhập khẩu nhiều linh kiện. Bởi vậy, thủ tục hành chính của nhà nước cần thật nhanh gọn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. * Về chớnh sỏch thuế: Chính sách thuế đối với hàng cơ khí và linh kiện ôtô, xe máy còn nhiều bất hợp lý. Nhà nước cần điều chỉnh lại các quy định về thuế như: thuế nhập khẩu nhằm tạo sự ưu tiên khi các Công ty chưa có nguồn cung cấp đầu vào ở trong nước với giá rẻ. Thuế lợi tức quá cao làm cho Công ty gặp khó khăn trong việc đầu tư mới để phát triển hoạt động kinh doanh nhằm phát triển thị trường. Luật thuế cần hoàn chỉnh một cách đồng bộ để tránh đánh thuế một cách trùng lặp KẾT LUẬN Trong cơ chế thị trường vốn đóng vai trò quan trọng không thể phủ nhận được đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng và các tổ chức kinh doanh nói chung. Cạnh tranh trên thương trường sẽ ngày càng gay gắt, sân chơi thương trường cũng trở nên bình đẳng hơn , các doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển được khi tạo cho mình sức cạnh tranh tốt, mà cái đó phải chính do bản thân doanh nghiệp nỗ lực thực hiện. Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu số một và ngày càng trở nên bức thiết, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải thực hiện một cách tốt nhất bằng những phương hướng, đường đi riêng, cụ thể của mình. Công ty TNHH Duy Thịnh không phải là ngoại lệ. Hiện công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều các doanh nghiệp mới và cũ đang tranh giành thị trường đồ điện khá hấp dẫn. Trong tình hình đó tập thể cán bộ công nhân viên công ty đang nỗ lực giải bài toán cạnh tranh mà mấu chốt là vấn đề tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài sự khó khăn chung, vấn đề lại càng trở nên khó khăn đối với một công ty mới thành lập như công ty . Với sự cố gắng của mình, công ty đã từng bước tháo gỡ khó khăn để vươn lên về nhiều mặt nhưng hiệu quả sử dụng vốn vẫn còn ở mức hạn chế. “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn” là một đề tài rất có ý nghĩa cả về thực tiễn và lý luận. Với sự vận dụng vào tình hình thực tế ở Công ty TNHH Duy Thịnh, đề tài mong góp phần tìm ra một số giải pháp cơ bản về huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn với hy vọng góp phần tháo gỡ khó khăn cho công ty nói riêng và các công ty thương mại nói chung. Tuy nhiên đây là đề tài rộng và khó, em đã hết sức cố gắng cũng chỉ đưa ra được một số giải pháp cơ bản tháo gỡ khó khăn trước mắt. Về lâu dài, để công ty phát triển lớn mạnh thì cần phải có sự đầu tư nghiên cứu sâu hơn, sát với diễn biến thực tế hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các cô chú Công ty TNHH Duy Thịnh đã giúp em hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này. Em mong nhận được những nhận xét của các thầy cô giáo trong khoa, cũng như Ban lãnh đạo Công ty TNHH Duy Thịnh để bản luận văn của em được hoàn thiện hơn và đóng góp một phần nhỏ vào công cuộc thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Duy Thịnh nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Hoàng Minh Đường - Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại - NXB Giáo dục-1998 2. Huỳnh Đức Lộng - Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp - NXB Thống kê năm1997 3. Một số tạp chí tài chính, Thông tin tài chính, tạp chí Thương mại, tạp chí kinh tế phát triển. 4. Một số tài liệu do công ty Công ty TNHH Duy Thịnh cung cấp. 5. Ngô Trần Ánh - Kinh tế và quản trị doanh nghiệp – NXB thống kê năm 2000 6. NXB Thống Kê - 1996 - Phân tích hoạt động kinh tế 7. NXB Thống kê - 2001- Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp tập II 8. Nguyễn Duy Bột - Giáo trình : Kinh tế thương mại - NXB Giáo dục -1997 9. Nghiêm Sỹ Thương – Cơ sở Quản lý Tài chính Doanh nghiệp . MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DUY THỊNH 3 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 3 1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Duy Thịnh: 5 1.3. Đội ngũ lao động: 10 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TNHH DUY THỊNH GIAI ĐOẠN 2001 – 2005 13 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. 13 2.1.1. Các nhân tố bên ngoài: 13 2.1.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: 14 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty. 17 2.2.1. Đặc điểm nguồn vốn cố định của Công ty: 17 2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty: 18 2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. 20 2.3.1. Đặc điểm nguồn vốn lưu động của Công ty: 20 2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty: 23 2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. 25 2.4.1. Những hiệu quả đạt đựơc: 28 2.4.2. Những hạn chế: 30 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY TNHH DUY THỊNH 32 3.1. Định hướng chung. 32 3.1.1. Xác định rõ mục tiêu của quản lý tài chính trong từng giai đoạn: 32 3.1.2. Phân tích tài chính: 33 3.1.3. Thực hiện tốt công tác hoạch định tài chính. 33 3.1.4. Đẩy mạnh kiểm tra tài chính. 34 3.1.5. Quản lý tốt vốn sản xuất kinh doanh. 38 3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty TNHH Duy Thịnh. 38 3.2.1. Giải pháp tạo vốn: 38 3.2.2. Dự báo tốt nhu cầu vốn cho mỗi thời kỳ:. 40 3.2.3. Cần đẩy mạnh hàng bán ra thu hút nhiều khách hàng trên cơ sở chất lượng hàng hoá tốt , giá cả và số lượng đảm bảo. 41 3.2.4. Quản lý tốt khoản phải thu, đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ: 42 3.2.5. Tối thiểu hoá chi phí: 43 3.2.6. Quản lý tốt quĩ tiền mặt: 46 3.2.7. Lựa chọn phương án kinh doanh tốt: 47 3.2.8. Phát triển trình độ và tạo động lực cho đội ngũ lao động: 47 3.2.9. Tăng cường và mở rộng quan hệ cầu nối giữa công ty và toàn xã hội: 48 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 49 KẾT LUẬN 51 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 53

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0479.doc
Tài liệu liên quan