Đề tài Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty thương mại và du lịch Nam Long

- Để đảm bảo quyền lợi cũng như thu nhập của người lao động, theo quy định hiện hành Công ty không được trích KPCĐ đối với những lao động có hợp đồng ngắn hạn hoặc thời vụ. - Ngoài những công việc chính của Công ty, Công ty cần hình thành qũy phúc lợi, khen thưởng để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Công ty nên sử dụng chứng từ thanh toán BHXH theo đúng mẫu của Bộ tài chính. Đối với BHYT và KPCĐ ngoài số liệu trên "Bảng thanh toán lương", Công ty cần phải có thêm chứng từ phản ánh sự chi trả BHYT và số tiền BHYT mà người lao động nhận được. Có như vậy, thì việc hạch toán các khoản trích theo lương mới đảm bảo độ chính xác và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng dễ theo dõi kiểm tra - Tài khoản 338 cần được mở chi tiết theo từng tiểu khoản 3382 : kinh phí công đoàn (Bảng số 18), tiểu khoản 3383 : Bảo hiểm xã hội (Bảng số 15), Tiểu khoản 3384 :Bảo hiểm y tế (Bảng số 19) , từ đó mới thuận tiện cho việc theo dõi. - Trên các chứng từ ghi sổ cần phải có số liệu trên hàng tổng cộng, từ đó mới thuận lợi cho việc vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, việc đối chiếu giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với bẳng cân đối phát sinh mới được chính xác. Tốc độ tăng trưởng của Công ty trong 03 năm gần đây còn quá thấp, chưa thấy được những bước nhảy vọt về doanh thu cũng như lợi nhuận. Nên trong nền kinh tế thị trường ngày nay theo định kỳ Công ty cần phải mở lớp nâng cao trình độ nghiệp vụ của CBCNV.

doc45 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty thương mại và du lịch Nam Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ty Thương mại và Du Lịch Nan Long là doanh nghiệp được ông Đoàn Hải Nam thành lập từ ngày 2- 3- 1996. Với số vốn điều lệ là 50.000.000đ với giấy phép đăng ký kinh doanh số: 044223/ 1996/ KH-ĐTHN – Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế số: 0033/ 2002/ TCDL-GPLHQT lấy phương châm “ Sự hài lòng của quý khách là sự thành công của công ty” là nguyên tắc kinh doanh chủ đạo trong suốt quá trình hoạt động của mình, công ty Thương mại và Du lịch Nam Long đã tổ chức, phục vụ cho nhiều đoàn khách đi tham quan,khảo sát, học tập, du lịch trong nước – ngoài nước thành công tốt đẹp và thực sự trở thành một địa chỉ đáng tin cậy của Quý khách hàng. Trụ sở chính của công ty đóng tại 33 Hàng Mắm – Lý Thái Tổ – Hoàn Kiếm – Hà Nội, công ty Thương mại và Du lịch Nam Long la một trong những doanh nghiệp nhà nước hoạt động chủ yếu là đưa ra các chương trình du lịch tham quan, ăn uống để phục vụ nhu cầu về tinh thần của con người. Công ty chịu sụ quản lý trực tiếp của sở Du lịch Hà Nội, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được sử dụng con dấu riêng theo quy định, được mở tai khoản tại ngân hàng, thời gian đầu công ty có một văn phòng tại Hà Nội nhằm phục vụ việc thăm quan của mọi người ở khu vực miền bắc nước ta, Trong những năm đầu thành lập, với cơ sở vật chất chỉ có một số các tua du lịch ngắn ngày không đủ để phục vụ nhu cầu của mọi người. Nhưng cho đến nay Công ty đã liên kết hợp tác cùng các nhà hàng, khách sạn nổi tiếng như: nhà hàng Phong Đỏ, khách sạn Viễn Đông, nhà hàng Bangkok Hà Nội, khách sạn Daewoo…Chính vì thế để đáp và phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, công ty Thương mại và Du lịch Nam Long đã tổ chức hệ thống đại lý du lịch rộng lớn trên khắp cả nước, trong đó nổi bật là 2 chi nhánh: +; Chi nhánh Đà Nẵng : 47 Nguyễn Chí Thanh – Thạch Thang – Hải Châu. +; Chi nhánh Hồ Chí Minh : 97 Bàn Cờ – Phường 3 – Quận 3 – TPCM. Từ khi thành lập Ban giao tế đến nay đã được hai năm, trong quá trình xây dựng và trưởng thành, Ban giao tế trước đây cũng như Liên hiệp Công ty Thương mại và Du lịch Nam Long, rồi công ty Thương mại và Du lịch Nam Long ngày nay đã có nhiều cố gắng năng động và phát triển công nghiệp. Không chỉ tập trung vào nhiệm vụ đón khách, Công ty còn mạnh dạn vươn ra kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ, mở rộng các kênh phân phối và đại lý lữ hành, tăng cường hợp tác với các thị trường gửi khách, các nhà cung cấp dịch vụ trong và ngoài nước, hoàn thành tốt nhiệm vụ của từng thời kỳ. Có thể nói đây là một mô hình tổ chức kinh doanh đáng khuyến khích và cần được rút kinh nghiệm. Với các chỉ tiêu kinh tế của công ty như sau: Bên cạnh những thành tựu đạt được, trong quá trình hoạt động, công ty cũng không tránh khỏi những mặt còn hạn chế, thiếu xót do sự ì ạch của cơ chế bao cấp, của sự quan tâm chưa đúng mức của trung ương cũng như thực trạng đầu tư ảm đạm ở Hà Nội. Chính vì thế để tìm được hướng đi phù hợp với thị trường kinh tế, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên tránh cho sự sa sút của công việc kinh doanh du lịch và dịch vụ của công ty, ban lãnh đạo và các phòng ban chức năng đã đi sâu vào nghiên cứu thị trường và các chiến thuật kinh doanh mới để phát huy tối đa khả năng phục vụ cho mọi nhu cầu của thị hiếu con người nhằm mở rộng thị trường vào khu vực miền trung và nhất là miền nam. Đồng thời công ty còn chú trọng nâng cao trình độ tay nghề cho nhân viên, thông qua các lớp bồi dưỡng kĩ thuật do các giáo viên trường Du lịch hướng dẫn. Các chương trình giảm giá các mùa lễ các tua du lịch khá đặc sắc và hấp dẫn,tổ chức các kỳ thi chuyên môn cho nhân viên như: thi đầu bếp khéo tay, lễ tân thanh lịch, hướng dẫn viên giỏi…. với những giải thưởng khuyến kích tinh thần làm việc và phấn đấu hết mình của nhân viên. Chính vì những có gắng đó mà trong khi nhiều công ty du lịch khác bị thua lỗ thì công ty Thương mại và Du lịch Nam Long vẫn duy trì và kinh doanh ổn định. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (Xem sơ đồ 9) - Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả hoạt động của công ty mình, có trách nhiệm tổ chức áp dụng những phương pháp công nghệ mới vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. - Các phó giám đốc : chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả của bộ phận mình phụ trách, đồng thời cùng với giám đốc bàn bạc kế hoạch kinh doanh của công ty. - Khối kinh doanh lữ hành: Có trách nhiệm tổ chức những tour du lịch nội địa và quốc tế, cuối mỗi tháng báo cáo cho phó giám đốc phụ trách về kết quả du lịch của toàn Công ty. - Khối kinh doanh khách sạn nhà hàng, dịch vụ thương mại... tổ chức tốt công tác phục vụ khách nghỉ, ăn, phụ trách các khách sạn, khu vui chơi có trách nhiệm báo cáo cho lãnh dạo công ty biết vế kết quả kinh doanh của đơn vị mình. - Các phòng : Tổ chức cán bộ, hành chính tổng hợp, ...có trách nhiệm giải quyết các vấn đề công tác điều phối lao động, tổ chức đạo tạo cán bộ, cung cấp thông tin, tư liệu và toàn bộ tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của toàn Công ty. - Phòng kinh doanh XNK : có trách nhiệm phụ trách khối xuất nhập khẩu hàng hóa, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước . Sơ đố số 9 : Bộ máy quản lý của công ty. Giám đốc Pgđ Khối KD nhà hàng, ăn uống Khối KD lữ hàng du lịch Phòng kế toán Phòng KD xuất nhập khẩu Phòng Hành chính tổ hợp Phòng Quản lý nhân sự 3 - Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, với điểm yếu "Hà Nội - Trạm qua đêm của khách du lịch". Bên cạnh đó, sự hạn chế của tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như cơ sở hạ tầng là những yếu tố làm mất đi lợi thế so sánh trong kinh doanh du lịch của Hà Nội so với các địa phương khác như Hải Phòng, Quảng Ninh... Những nguyên nhân trên đã thúc đẩy Công ty phải lựa chọn mô hình mới, tận dụng mọi cơ hội và thời cơ kinh doanh. Do vậy hiện nay Công ty Thương mại và Du Lịch Nam Long đang hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực sau: - Kinh doanh lưu trú và ăn uống. - Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế. - Kinh doanh thương mại tổng hợp. - Làm đại lý cho các sản phẩm. - Sản xuất các thiết bị lắp ráp xe máy. - Xuất nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác. Bên cạnh đó Công ty còn liên doanh, liên kết với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, thực hiện những dự án đầu tư cho Du lịch Hà Nội cũng như các dự án khác với quy mô lớn trong chiến lược thu hút khách đến thành phố, trong đó nổi bật nhất là dự án Công viên Vạn Sơn sắp hình thành vào thời gian tới. Với những chức năng trên, Công ty Thương mại và Du lịch Nam Long có nhiệm vụ sau: - Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ kết quả kinh doanh của Công ty. - Có trách nhiệm đầy đủ nộp thuế và nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước. Du lịch và dịch vụ là một trong những ngành kinh doanh chuyên cung cấp những lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt và thỏa mãn nhu cầu đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. Hoạt động kinh doanh du lịch và dịch vụ có những đặc điểm sau: - Du lịch và dịch vụ là ngành kinh tế có hiệu quả cao, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, song đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu phải nhiều. - Kinh doanh du lịch là ngành kinh doanh tổng hợp, bao gồm nhiều ngành hoạt động khác nhau như kinh doanh hướng dẫn du lịch, kinh doanh hàng hóa, kinh doanh vạn tải, kinh doanh ăn uống nghỉ ngơi, khách sạn... Các hoạt động này có quy trình công nghệ khác nhau, chi phí kinh doanh cũng không g - Sản phẩm của hoạt động du lịch và dịch vụ nói chung không có hình thái vật chất cụ thể, không có quá trình nhập xuất kho, chất lượng sản phẩm nhiều khi không ổn định . - Quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm du lịch và dịch vụ được tiến hành đồng thời ngay cùng một địa điểm. Do hoạt động kinh doanh du lịch có những đặc điểm trên nên việc hạch toán ở Công ty là rất phức tạp và đa dạng. Việc tập hợp và phân bổ chi phí là rất khó khăn . Mặc dù đứng trước tình hình khó khăn đó nhưng Công ty Thương mại và Du lịch Nam Long vẫn không ngừng phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, đảm bảo đời sống cho công nhân viên, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước. (Xem bảng báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 2004-2005-2006 ) Nhận xét: - Về doanh thu: Công ty đã phấn đấu doanh thu tăng đều giữa các năm. Cụ thể : + Năm 2005 tăng 10% so với năm 2004, năm 2006 tăng 12% so với năm 2005 + Các khoản giảm trừ doanh thu: Năm 2005 giảm 72% so với năm 2004 Năm 2006 giảm 35,2% so với năm 2005 - Lợi nhuận gộp : năm 2005 tăng 7,5% so với năm trước nhưng năm 2006 có xu hướng giảm hơn chỉ tăng 4,3% so với năm trước . Nhìn chung khả năng kinh doanh của Công ty tương đối ổn định có xu hướng tăng lên nhưng không nhiều, đồng thời với việc đó lãi ròng của công ty cũng tăng theo năm, điều này có thể nói rằng Công ty cũng phấn đấu nhưng mức độ đạt được chưa cao. Bảng số 1: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 2004 - 2005 - 2006 (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số lượng Lệch so với 2004 Số lượng CLệch so với 2005 Lượng % Lượng % 1.Tổng doanh thu 317.683 350.128 32.445 10 392.476 42.348 12 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 61 17 -44 -72 23 6 35,2 3. Doanh thu thuần 317.622 350.111 32.489 10 392.453 42.342 12 4. Giá vốn hàng bán 215.400 240.212 24.812 11,5 250.623 10.411 4,3 5. Lợi nhuận gộp 102.222 109.899 7.677 7,5 141.830 31.931 29 6. Chi phí bán hàng 2.050 4.262 2.212 107 10.090 5.828 136,7 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 44.916 40.082 4.834 -11 46.917 6.835 17 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD 55.256 65.555 10.299 18,6 84.823 19.268 29,3 9. Thu nhập HĐTC 2,56 2,41 -0,15 -6 3,02 0,61 25,3 10. Chi phí HĐTC 1,92 1,86 0,06 -3 2,15 0,29 15,5 11. Lợi nhuận từ HĐTC 0,64 0,55 -0,09 -14 0,87 0,32 58 12. Thu nhập HĐBT 13. Chiphí HĐBT 14. Lợi nhuận trước thuế 55.256,64 65.555,55 10,299 18,6 84.823,87 19.268,32 29,3 15.Thuếthu nhập 22.103 20.978 27.144 16. Lợi nhuận sau thuế 33.153,64 44.577,55 57.679,87 II. Đặc điểm tổ chức kế toán của đơn vị 1. Tổ chức bộ máy kế toán Là một doanh nghiệp nhà nước tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Bộ máy kế toán của Công ty thực hiện chức năng theo dõi, kiểm tra mọi hoạt động kinh doanh dưới hình thức tiền tệ, hạch toán chi tiết các chi phí và tình hình doanh thu của quá trình hoạt động kinh doanh. Từ đó nắm bắt được những thông tin chính xác cung cấp kịp thời cho ban quản lý của Công ty giúp ban quản lý có cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh, để từ đó đưa ra quyết định đúng đắn nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Hàng ngày, tại phòng kế toán của Công ty tập hợp các số liệu chứng từ các nghiệp vụ phát sinh đưa lên từ các bộ phận để cập nhật số liệu vào máy tính. Sơ đồ 4: Bộ máy kế toán Kế Toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thu nhập Kế toán giá thành Kế toán phải thu Kế toán chi Kế toán thanh toán Thủ quỹ Thủ kho Các chi nhánh,khách sạn - Kế toán trưởng: Có trách nhiệm giúp giám đốc tài chính đôn đốc và giám sát việc tuân thủ chế độ thể lệ về kinh tế tài chính, tổ chức và chứng kiến việc bàn giao công việc của các nhân viên kế toán. - Kế toán tổng hợp: Tổng hợp báo cáo của các nhân viên kế toán để lên báo cáo tổng hợp toàn công ty, trình kế toán trưởng duyệt. -Kế toán thu nhập: Có chức năng theo dõi toàn bộ các khoản thu từ các bộ phận để tính ra doanh thu cho từng tháng, quý, năm để hạch toán lỗ lãi. - Kế toán giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ chi mua hàng hoá và chi phí của từng bộ phận để tính giá thành cho mỗi sản phẩm dịch vụ bán ra . - Kế toán phải thu: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu và thu nợ từ khách hàng, đồng thời đôn đốc những khách hàng có số nợ nhiều, những khản nợ khó đòi phải báo cáo ngay với kế toán trưởng để lập dự phòng. - Kế toán chi: Theo dõi tất cả các nghiệp vụ chi mua hàng hoá và các chi tiêu khác trong toàn bộ công ty. Cuối hàng tháng, quý, năm tổng hợp chi phí và phân loại để báo cáo với kế toán tổng hợp. - Kế toán thanh toán: Là người theo dõi tất cả các nghiệp vụ thanh toán như: thanh toán với người bán, thanh toán với công nhân viên, thanh toán với nhà cung cấp, thanh toán với cấp trên hoặc cấp dưới... - Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm vật chất về quản lý thu chi quỹ tiền mặt. Theo chế độ tài chính hiện hành, công ty được phép giữ lại trong quỹ tiền mặt một khoản tiền nhất định (gọi là định mức tồn quỹ) để chi tiêu cho nhu cầu thường xuyên, số còn lại được đưa vào ngân hàng. Sau khi thu - chi kế toán đóng dấu đã thu hoặc đã chi vào chứng từ để tránh nhầm lẫn, mọi khoản thu - chi phải có phiếu thu, phiếu chi hợp lệ. Căn cứ vào chứng từ thu - chi để ghi sổ quỹ. Cuối ngày phải kiểm kê quỹ đối chiếu với số dư trên sổ. Nếu có chênh lệch phải báo cáo ngay với kế toán tổng hợp để tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời. - Thủ kho: là người trông coi và theo dõi tình hình biến động của hàng hoá vật dụng trong kho có nhiệm vụ nhập xuất theo nhu cầu của công ty. - Các chi nhánh: Các chi nhánh, khách sạn thuộc Công ty Thương mại và Du lịch Nam Long là những đơn vị hoạch toán độc lập, do vậy cuối mỗi tháng, mỗi quý, mỗi năm kế toán các đơn vị này có trách nhiệm nộp về Công ty những bản báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. 2. Tổ chức sổ sách kế toán Công ty áp dụng hình thức ghi sổ là hình thức Chứng từ ghi sổ, (Xem sơ đồ số 10) do vậy về số lượng và loại sổ kế toán được mở phù hợp với yêu cầu của hình thức này và bám sát tình hình kinh doanh của công ty. Sơ đồ số 10: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ của Công ty Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Đối chiếu, kiểm tra Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Số đăng ký chứng từ gốc Báo cáo tài chính Bảng cân đối Số phát sinh Sổ cái Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Công ty Thương mại và Du lịch Nam long là đơn vị kinh doanh trên các lĩnh vực du lịch lữ hành, khách sạn, các hoạt động vui chơi giải chí, xuất nhập khẩu, các dịch vụ khác... Vì vậy không thể xác định kết quả lao động bằng sản phẩm cụ thể như các doanh nghiệp sản xuất khác. Việc tính thù lao của lao động trong công ty căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và mức lương cấp bậc của CBCNV. Căn cứ vào thông tư số 13/LĐTBXH - Trung tâm Dịch vụ Tổng hợp ngày 10-04-1997 của Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước. Căn cứ vào hệ số định mức lao động trên số phòng của khách sạn được Tổng cục du lịch VN ban hành, quỹ tiền lương kế hoạch của công ty được lập như sau: Trong đó ồ quỹ lương cả phép được tính thành 2 bước: a - Tính quỹ lương (Chưa có lương làm thêm giờ và trả cho nghỉ phép) ồV = [ Lđb x TLminđc ( Hcb + Hpc)] x 12 Trong đó: Lđb : ồ số lao động Hcb: Hệ số lương bình quân toàn công ty Hpc : Hệ số phụ cấp trách nhiệm bình quân toàn công ty TLminđc : Mức lương tối thiểu điều chỉnh của Công ty TLminđc = TLmin ( 1 + Hđc) Theo thông tư số 13 LĐTBXH - Trung tâm Dịch vụ Tổng hợp ngày 10 - 04-1997, mức lương tối thiểu ở mức tối đa cho phép đối với ngành du lịch khách sạn tại điểm có hệ số điều chỉnh là 2,1. Để đảm bảo các yêu cầu của thông tư: Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận. Không làm giảm các khoản nộp ngân sách Nhà nước so với năm liền kề. Không làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề. Công ty Thương mại và Du lịch Nam Long tính TLminđc tại điểm có Hđc = 1,2 TL minđc = 210.000 x 1,2 = 252.000đ Khi đó quỹ lương của Công ty năm 2001 là : ồVkh = [ 362 x 252.000 ( 2,16 + 0,028 ) ] x 12 = 2.395.177.344đ Trong đó: 2,16 là Hệ số lương bình quân toàn Công ty được tính theo công thức sau: 0,028 là Hệ số phụ cấp trách nhiệm bình quân toàn Công ty được tính theo công thức sau: Lượng tiền lương để thuê nhân công thay thế cho CBCNV nghỉ phép hàng năm tính bình quân toàn Công ty có 15 ngày phép/người/năm, theo chế độ quy định chung Công ty làm việc 22 ngày trong một tháng. Công ty có 8 trường hợp chưa được hưởng tiêu chuẩn phép. Mức tiền lương thuê nhân công ngoài được tính bằng 30% lương CBCNV đi làm. = 39.924.635đ ồV cả phép = 2.395.177.344 đ + 39.924.635đ = 2.435.101.979 đ năm 2007 c. Tính tổng quỹ lương làm thêm giờ. Theo bản kế hoạch lao động tiền lương năm 2007, toàn Công ty có 9216 công làm thêm giờ, cụ thể như sau: Trực lãnh đạo : 380 công Khối dịch vụ buồng : 2000 công Khối dịch vụ ăn uống : 3000 công Khối dịch vụ bổ sung : 2396 công Khối kỹ thật : 960 công Đội bảo vệ + lái xe : 1440 công Tổng : 9216 công Tương đương với : ồV làm thêm = [ 35 x 252.000 x (2,16 + 0,028 ) ] x 12 = 231.577.920 đ ồquỹ lương kế hoạch năm 2007 của công ty = 2.435.101.979 đ + 231.577.920 đ = 2.666.679.899 đ Để hạch toán được tổng qũy lương làm thêm một cách chính xác, chứng từ gốc là các phiếu báo làm thêm giờ ( Xem Mẫu số 07 - LĐTL). Đây là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá và số tiền làm thêm được hưởng của từng công việc và là cơ sở để tính và trả lương cho người lao động. Phiếu này do người báo làm thêm giờ lập và chuyển cho người có trách nhiệm kiểm tra và ký duyệt chấp nhận số giờ làm thêm và đồng ý thanh toán. Sau khi có đầy đủ chữ ký phiếu báo làm thêm giờ được chuyển đến kế toán lao động tiền lương để làm cơ sở tính lương tháng. Đơn vị: Công ty Thương mại và Du lịch Nam Long Mẫu số :07 - LĐTL Bộ phận : Khối dịch vụ ăn uống Banhành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1999 của Bộ Tài chính Phiếu báo làm thêm giờ Ngày 12 tháng 3 năm 2007 -Họ tên : Nguyễn Thị Nga - Nơi công tác : Bộ phận dịch vụ ăn uống Ngày tháng Những công việc đã làm Thời gian làm thêm Đơn giá Thành tiền Ký tên Từ giờ Đến giờ Tổng số giờ 12/3 10/3 Trực buồng Lễ tân 13h 7h 21h 11h 8 giờ 4 giờ 2000đ 2000đ 16.000 8000 Nga Nga Người duyệt Người kiểm tra Người báo thêm giờ (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) 3 – Một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty Thương mại và Du lịch Nam Long. (Xem sơ đồ 11) 3.1 Hạch toán tiền lương: Đặc điểm kinh doanh của Công ty Thương mại và Du lịch Nam Long là kinh doanh dịch vụ du lịch. Việc tính lương cho CBCNV không thể căn cứ vào một mức giá tiền lương cụ thể, tính lương phải trả chỉ dựa vào thời gian làm việc thực tế và mức lương cấp bậc. Sơ đồ số 11: Trình tự hạch toán lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Thương Mại và Du lịch Nam Long. Chứng từ gốc - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng thanh toán tiền thưởng - Bảng thanh toán BHXH - Chứng từ thanh toán Sổ đăng ký CT - GS Chứng từ ghi sổ Bảng CĐPS Sổ cái TK334, 338 Báo cáo Do tình hình kinh doanh không đạt hiệu quả, công ty không có khả năng lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, không có chế độ tiền thưởng mà chỉ có tiền lương cơ bản, mức tiền lương này được xác định như sau: Ngoài tiền lương cơ bản, hàng tháng CBCNV công ty còn nhận được các khoản phụ cấp ngoài tiền lương như: Phụ cấp trách nhiệm, tiền làm thêm giờ bồi dưỡng trực ca đêm. Mức tiền phụ cấp trách nhiệm được xác định như sau: Tiền phụ cấp = Lương tối thiểu x Hệ số trách nhiệm Cơ sở của việc tính lương theo thời gian là các bảng chấm công. Bảng này do từng phòng ban tổ dội theo dõi ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ với lý do nghỉ cụ thể của mỗi người. Cuối tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công để tính lương cho CBCNV các phòng ban tổ đội. Trong bảng chấm công của phòng hành chính tổ chức tháng 3 năm 2007. ( Bảng số 03), ví dụ trưởng phòng Vũ Đức Pháo đi làm 21 ngày công trên tổng số 22 ngày công chế độ, 2 ngày công làm thêm giờ vào chủ nhật và 2 công trực đêm. Căn cứ vào công thức tính lương trên lương của trưởng phòng Vũ Đức Pháo được tính như sau: Hệ số lương của trưởng phòng là : 3.8 Hệ số trách nhiệm là : 0.3 Phụ cấp trách nhiệm = 210.000đ x 0,3 = 63.000đ Công ty tính tiền lương làm thêm giờ theo công thức sau: Trong đó : 150% mức lương giờ của ngày làm việc bình thường áp dụng đối với những giờ làm thêm vào ngày bình thường. 200% mức lương giờ của ngày làm việc bình thường áp dụng đối với những giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ tết . = 157.000 đ Tiền lương trực ca đêm được tính theo công thức: Cụ thể : Mức ít nhất 30% tiền lương làm việc vào ban ngày áp dụng cho các trường hợp làm việc liên tục vào ban đêm. Mức ít nhất 35% tiền lương làm việc ban ngày áp dụng cho trường hợp làm việc liên tục vào ban đêm từ 8 ngày trở lên trong 01 tháng . Do đồng chí Pháo giữ chức vụ trưởng phòng nên tiền lương trực ca đêm tính bằng 130% tiền Lương làm việc ban ngày, tiền trực ca đêm của đồng chí Pháo được tính theo công thức sau: Tiền lương (3,8 x 210.000 ) + 63.000 đêm của đồng chí Pháo 22 x 4 x 130% = 204.000 đ Các khoản phải nộp: BHXH , BHYT của đồng chí Pháo Tiền BHXH phải nộp = [ ( HSL x 210.000) + Phụ cấp = [ ( 3,8 x 210.000) + 63.000đ ] x 5% = 43.050 đ Tiền BHYT phải nộp = [ ( HSL x 210.000) + Phụ cấp] = [ ( 3,8 x 210.000) + 63.000đ ] x 1% = 8.610 đ + Tổng thu nhập tháng 3/2001 của trưởng phòng là: 762.000 + 63.000 + 157.000 + 204.000 = 1.186.000 đ Kỳ I trưởng phòng đã lĩnh 500.000 đ, lương lĩnh kỳ II là: 1.186.000 - 500.000 - 43.050 - 8.610 = 634.340 đ Với cách tính trên, ta có thể tính được tiền lương của số CBCNV còn lại trong phòng hành chính tổ chức. (Bảng số 5) Việc tính trả lương cho CBCNV bộ phận trực tiếp giống cách tính trả lương cho bộ phận gián tiếp, tức trả lương theo thời gian giản đơn. Căn cứ vào bảng chấm công của bộ phận dịch vụ bổ sung ( Bẳng số 04), lương tháng 03 năm 2007 của CBCNV bộ phần này như sau Ví dụ: Nhân viên Nguyễn Thị Lê đi làm 15 ngày trên tổng số 22 ngày công chế độ, 3 ngày công làm thêm. Hệ số lương của nhân viên Lê là 2,1 Tổng lương tháng 03 = 300.682 đ + 120.273 đ = 420.955 đ Các khoản phải nộp : BHXH , BHYT Tiền BHXH = (210.000đ x 2,1 ) x 5% = 22.050 đ Tiền BHYT = (210.000đ x 2,1 ) x1% = 4.410 đ Tạm ứng lương kỳ I là 200.000đ , lương lĩnh kỳ 2 là: 420.955đ - 200.000đ - (22.050đ + 4.410đ ) = 194.495đ Tại Công ty Thương mại và Du lịch Nam Long việc thanh toán lương cho CBCNV chia làm 2 kỳ : Kỳ I : Tạm ứng lương vào ngày 5 hàng tháng. Số tiền tạm ứng có thể cố định hoặc căn cứ vào số lương được lĩnh tháng trước của từng người và bảng chấm công, thông thường số tiền tạm ứng bằng 50 % hoặc 40% yiền lương tháng trước. Kỳ II : Quyết toán lương vào ngày 20 cùng tháng. Căn cứ vào bảng thanh toán lương , kế toán xác định số tiền phải trả cho CBCNV sau khi đã trừ đi số tiền tạm ứng kỳ I và các khoản phải nộp. Thủ tục thanh toán lương được thực hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ số 5: Bảng thanh toán lương Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán tiền mặt Giám đốc duyệt Kế toán tiền lương lập bảng thanh toán lương, trên cơ sở bảng chấm công của từng tổ, đội, căn cứ vào bảng này kế toán tiền mặt viết phiếu chi và thủ quỹ chi tiền. Bảng thanh toán lương phải được Giám đốc Công ty và kế toán trưởng duyệt. Từ các số liệu về số ngày công thực tế, số ngày nghỉ trong bảng chấm công được tập hợp vào bảng thanh toán tiền lương. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương, các khoản phụ cấp trợ cấp ,các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh, sau khi kế toán thanh toán tiền lương lập và duyệt chuyển cho kế toán trưởng, kế toán trưởng xem xét, kiểm tra xác nhận và ký duyệt, chuyển cho giám đốc duyệt . Khi trả lương cho người lao động thì người lao động phải ký vào cột ký nhận. Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng tài khoản 334 (Bảng số 16) Bảng số 03: Đơn vị: Công ty thương mại và Du lịch Nam Long Bộ phận: Hành chính tổ chức bảng chấm công Tháng 3 năm 2007 Số Họ và tên Cấp bậc Ngày trong tháng Tổng số TT chức vụ 1 2 3 4 ............. 28 29 30 Cộng 1 Vũ Pháo TP + + + + ô + + 21 2 Nguyễn Cường PP + + + + + + + 22 3 Nguyễn Quang NV + + + ô + + + 21 4 Lê Hùng NV + + ô + ô + + 20 5 Phạm Bằng NV + + + + + + + 20 6 Trần Trường NV + + + + + + + 22 7 Nguyễn Hoàng NV + + + + + ô + 21 8 Trần Hoàn NV + + + + + + + 22 9 Lý Hà NV + + + + + + + 22 Cộng 192 Ngày 30 Tháng 3 Năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Giám Đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Bảng thanh toán lương Bảng phân bổ tiền lương Chứng từ ghi sổ Số: 43 Ngày .31 tháng 03 năm 2007 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Tính lương phải trả CNV trong tháng 622 627 642 335 334 67.342.730 21.512.400 10.315.400 633.753 99.804.283 Cộng Kèm theo .03 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên Chứng từ ghi sổ Số: 45 Ngày .31 tháng 03 năm 2007 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Trả lương tháng 2 Trả bằng tiền mặt BHXH,BHYT trừ vào lương Khấu trừ nợ qua lương Tạm ứng lương kỳ I tháng 3 334 111 338 1388 111 134.884.764 88.702.845 5.988.257 200.000 40.000.000 Cộng Kèm theo .03 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sổ chi tiết TK 334 Bảng số 14 Bộ (Sở): Sở Du lịch Hà NộI Đơn vị : Công ty Thương mại và Du lịch Nam Long. sổ cái Tháng 3 Năm: 2007 Tên tài khoản: Lương nhân viên Số hiệu: TK334 NT ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 30/3 30/3 30/3 30/3 30/3 30/3 101 22 45 45 45 126 2/3 12/3 30/3 30/3 30/3 20/3 Số dư đầu kỳ Trả lương tháng 2 Tính lương phải trả trong tháng -Lương CNTTSX Lương CNSXC Lương nhân viên quản lý Lương phép thực tế p/sinh - BHXH trừ vào lương - BHYT trừ vào lương - Khấu trừ nợ qua lương - Tạm ứng lương kỳ I 111 622 627 642 335 3383 3384 1388 111 88.702.845 4.990.214 998.043 200.000 40.000.000 88.702.845 67.342.730 21.512.400 10.315.400 633.753 - Cộng phát sinh tháng 134.884.764 99.804.283 - Số dư cuối tháng 53.622.364 - Cộng lũy kế từ đầu qũy 400.756.288 297.213.588 Người ghi sổ Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu ) 3.2. Trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất Theo quy định trong một năm mỗi công nhân thuộc doanh nghiệp Nhà nước được nghỉ 15 ngày phép, để tránh sử biến động của giá thành đồng thời để đảm bảo cuộc sống của công nhân ở mức tối thiểu, kế toán cần tiến hành trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất đưa vào giá thành sản phẩm coi như một khoản chi phí phải trả. Trên cơ sở xác định được tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất lế toán tiến hành trích KPCĐ, BHXH,BHYT,trên tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Trên thực tế mức tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty hàng tháng phải trả ở mức 67.342.730đ (Không kể tiền lương của những công nhân có hợp đồng ngắn hạn). Hàng tháng Công ty trích trước lương nghỉ phép theo tỷ lệ 7%. Để hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất kế toán sử dụng tài khoản 335 (Bảng số 17 - trang 51) Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ số 6: Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTT sản xuất. TK334 TK335 TK154 (2) (1) TK334 (3) (1) Trích trước lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất (2) Tiền lương phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (3) Phần chênh lệch giữa tiền lương phép thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất lớn hơn kế hoạch ghi tăng chi phí. Chứng từ ghi sổ Số: 21 Ngày .31 tháng 03 năm 2007 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Trích trước lương nghỉ phép của công nhân 622 627 642 335 673.427 215.124 103.154 991.705 Cộng Kèm theo .03 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chứng từ ghi sổ Số: 35 Ngày .31 tháng 03 năm 2007 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Số trích trước của kỳ trước thực tế phát sinh , Lương CNTTSX Tiền thuê của hàng 335 334 111 3.633.753 633.753 3.000.000 Cộng Kèm theo .02 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Bảng số 17 Bộ (Sở): Sở Du lịch Hà NộI Đơn vị : Công Ty Thương mại và Du lịch Nam Long. Sổ chi tiết TK 335 Tháng 3 Năm: 2007 Tên tài khoản: Chi phí phải trả Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có N C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 30/3 30/3 30/3 21 35 35 30/3 30/3 30/3 - Số dư đầu tháng -Số phát sinh trong tháng +Trích trước lương nghỉ phép trong tháng: CNTTSX: Bộ phận sản xuất chung Bộ phận quản lý DN + Lương phép thực tế phát sinh + Tiền thuê cửa hàng 622 627 642 334 111 633.753 3.000.000 673.427 215.124 103.154 4.892.120 - Cộng phát sinh tháng 3.633.753 991.705 - Số dư cuối tháng 2.250.072 - Cộng lũy kế từ đầu qũy 4.235.168 3.991.452 Người ghi sổ Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu ) Bảng số 17 Bộ (Sở): Sở Du lịch Hà NộI Đơn vị : Công ty Thương mại và Du lịch Nam Long sổ cái Tháng 3 Năm: 2007 Tên tài khoản: Chi phí phải trả Số hiệu: TK 335 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 30/3 30/3 30/3 21 35 35 30/3 30/3 30/3 - Số dư đầu tháng -Số phát sinh trong tháng +Trích trước lương nghỉ phép trong tháng: CNTTSX: Bộ phận sản xuất chung Bộ phận quản lý DN + Lương phép thực tế phát sinh + Tiền thuê cửa hàng 622 627 642 334 111 633.753 3.000.000 4.892.120 991.705 673.427 215.124 103.154 - Cộng phát sinh tháng 3.633.753 991.705 - Số dư cuối tháng 2.250.072 - Cộng lũy kế từ đầu qũy 4.235.168 3.991.452 Người ghi sổ Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu ) 3.3. Hạch toán các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ Công ty trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định: * Quỹ BHXH trích 20% quỹ tiền lương hàng tháng, trong đó Công ty đóng 15% trên tổng quỹ lương của những người tham gia đóng BHXH và 5% do người lao động đóng trên mức lương cơ bản + phụ cấp (nếu có). Hàng tháng Công ty nộp hết số BHXH đó cho cơ quan bảo hiểm, cơ quan này ứng trước cho Công ty 3% tổng số tiền để thực hiện việc chi trả. Sau đó căn cứ vào số BHXH thực tế Công ty chi trả. * Quỹ BHYT: Công ty hạch toán vào chi phí 2% tổng số tiền lương cơ bản + phụ cấp (nếu có), người lao động phải trả 1% (trừ vào thu nhập hàng tháng) sau đó Công ty nộp hết (3% trên tổng số lương) cho cơ quan BHYT quản lý và chi trả .Qũy này được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, thuốc thang ...cho ngưòi lao động. * Quỹ KPCĐ: Công ty hạch toán vào chi phí 2% lương thực tế của người lao động, trong đó 50% số tiền này nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên, 50% để lại công đoàn cơ sở để chi tiêu tại đơn vị. Qũy BHYT và KPCĐ ít phát sinh và không gắn trực tiếp vào thu nhập trực tiếp của người lao động, do đó Công ty không thực hiện hạch toán chi tiết riêng phần này mà hạch toán cùng với BHXH. Để hạch toán các qũy này, kế toán Công ty sử dụng sổ chi tiết tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác ( Bảng số 10) Trên cơ sở các phiếu nghỉ hưởng BHXH và phiếu thanh toán trợ cấp BHXH kế toán tiền lương lập bảng thanh toán BHXH (Bảng số 5 -Mẫu số 04-LĐTL). Bảng này được tập hợp theo từng tổ đội, phòng ban và số tiền tổng cộng được hưởng BHXH của mỗi người lao động. Cuối tháng dựa vào bảng thanh toán BHXH, kế toán lập "Bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH" cho từng bộ phận và tổng hợp lại cho toàn công ty và gửi cho cơ quan bảo hiểm thanh toán. Đây là chứng từ quan trọng để thanh toán với cơ quan BHXH Quận Hoàn Kiếm. Từ số liệu ở bảng thanh toán BHXH, kế toán vào sổ chi tiết TK 338 (bảng số 10) . Cuối tháng cộng sổ kế toán chi tiết và căn cứ vào đó lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính. Tóm lại quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Thương mại và Du lịch Nam Long tương đối phù hợp với đặc điểm của Công ty, tuy nhiên vẫn còn một số tòn tại cần khắc phục và hoàn thiền để đạt hiệu quả trong kinh doanh. Chứng từ ghi sổ Số: 49 Ngày .31 tháng 03 năm 2007 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Trích BHXH, trong kỳ Trừ vào lương người lao động Trích BHYT trong kỳ Trừ vào lương người lao động Trích KPCĐ trong kỳ 622 627 642 334 334 338 10.196.472 3.226.860 1.547.310 4.990.214 1.996.084 998.042 1.996.084 24.951.066 Cộng Kèm theo .03 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chứng từ ghi sổ Số: 53 Ngày .31 tháng 03 năm 2007 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 Nộp BHXH tháng 2 trong tháng 3 Nộp BHYT tháng 2 trong tháng 3 Nộp KPCĐ tháng 2 trong tháng 3 Thanh toán trợ cấp BHXH cho CNV 338 112 112 111 111 19.960.856 2.994.126 998.042 402.736 24.355.760 Cộng Kèm theo .03 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng số 10 Bộ (Sở): Sở Du lịch Hà NộI Đơn vị : Công Ty Thương mại và Du lịch Nam Long Sổ chi tiết TK 338 Tháng 3 Năm: 2007 Tên tài khoản: Phải trả phải nộp khác Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có N C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 30/3 30/3 30/3 30/3 30/3 95 97 99 49 98 3/3 4/3 3/3 30/3 23/3 - Số dư đầu tháng -Số phát sinh trong tháng +Nộp BHXH cho CQQL +Nộp BHYT cho CQQL +Nộp KPCĐ cho CQQL +BHXH phải nộp trong tháng Trừ vào lương người LĐ BHXHcủa CN nghỉ phép + BHYT phải nộp Trừ vàolương người LĐ +KPCĐ Phải nộp Thanh toán trợ cấp BHXH 112 112 111 622 627 642 334 622 111 19.960.856 2.994.126 998.041 402.736 10.101.409 3.226.860 1.547.310 4.990.214 95.063 1.996.086 998.043 1.996.086 25.017.421 - Cộng phát sinh tháng 24.355.760 24.856.008 - Số dư cuối tháng 25.612.728 - Cộng lũy kế từ đầu qũy 70.709.421 73.197.214 Người ghi sổ Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu ) Ghi chú : Các khoản nộp BHXH, BHYT, KPCĐ là của tháng trước Bảng số 1 Bộ (Sở): Sở Du lịch Hà NộI Đơn vị : Công ty Thương mại và Du lịch Nam Long. Sổ cái Tháng 3 Năm: 2001 Tên tài khoản: Phải trả phải nộp khác Số hiệu: TK 338 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 30/3 30/3 30/3 30/3 30/3 53 53 53 49 98 30/3 30/3 30/3 30/3 30/3 - Số dư đầu tháng -Số phát sinh trong tháng +Nộp BHXH cho CQQL +Nộp BHYT cho CQQL +Nộp KPCĐ cho CQQL +BHXH phải nộp trong tháng Trừ vào lương người LĐ + BHYT phải nộp Trừ vàolương người LĐ +KPCĐ Phải nộp Thanh toán trợ cấp BHXH cho CBCNV 112 112 111 622 627 642 334 334 111 19.960.856 2.994.126 998.042 402.736 25.017.421 10.196.472 3.226.860 1.547.310 4.990.214 1.996.084 998.042 1.996.084 - Cộng phát sinh tháng 24.355.760 24.856.008 - Số dư cuối tháng 25.612.728 - Cộng lũy kế từ đầu qũy 70.709.421 73.197.214 Người ghi sổ Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu ) Phần II Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Thương mại và Du lịch Nam Long. I. Nhận xét chung. Công ty Thương Mại và Dụ Lịch Nam Long là một doanh nghiệp kinh doanh du lịch, xuât nhập khẩu... để kinh doanh đạt hiệu quả, Công ty không thể tách rời các mặt hoạt động quan trọng của doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp du lịch dịch vụ nói riêng. Tỷ lệ lượng khách du lịch đầu tư tăng ít hơn so với tỷ lệ tăng của lượng các khách sạn nhà hàng và các đơn vị kinh doanh du lịch lữ hành cũng tăng, cung vượt quá cầu nên sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp làm du lịch diễn ra một cách rất gay gắt, tạo ra sự mất ổn định về giá phòng, giá tour, giá đặt ăn uống giảm mạnh dẫn đến nhiều khách sạn phải đóng cửa. Bên cạnh đó trong công tác quản lý nói chung có sự đóng góp không nhỏ của công tác kế toán. Hình thức kế toán nửa tập trung nửa phân tán tương đối phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý của Công ty đảm bảo cho các số liệu kế toán luôn kịp thời phục vụ công tác quản lý. Ngoài ra bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc, với trình độ và khả năng chuyên môn của từng người nên việc tổ chức công tác hạch toán kế toán được tiến hàng kịp thời và thích ứng với điều kiện của Công ty. Công ty cũng bộc lộ một số điểm yếu sau: 1 - Hình thức trả lương: Bên cạnh ưu điển dễ làm dễ tính toán của việc áp dụng tính lương theo thời gian giản đơn thì cách tính lương này hiện nay không còn phù hợp. Căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và mức lương cấp bậc của mỗi cán bộ CNV không phản ánh được hao phí lao động mà họ đã bỏ ra bởi những yếu tố sau: - Năng suất lao động của mỗi người là khác nhau do đó số lượng công việc hoàn thành không giống nhau . - Thời gian hao phí lao động thực tế của người CNV trong 8 tiếng làm việc là khác nhau. Cùng làm việc trong khoảng thời gian như nhau song ai bỏ ra thời gian hao phí lao động thực tế nhiều hơn sẽ làm được nhiều sản phẩm hơn. - Như vậy, cách tính lương này không gắn chặt tiền lương với kết quả lao động vì ngày công như nhau thì người làm nhiều hay ít đều hưởng mức lương theo cấp bậc. Điều này không khuyến khích người lao động nhiệt tình hăng say trong công việc, quan tâm đến việc nâng cao chất lượng lao động. - Công ty chưa có chế độ thưởng đối với những công nhân hoàn thành vượt kế hoạch, tạo ra nhiều công việc mới cho công ty, điều này chưa khuyến khích hết người lao động tận tình với công việc, học hỏi những kinh nghiệm vận dụng vào Công ty. - Về các qũy: Công ty chưa mở tài khoản 431: Qũy phúc lợi, khen thưởng. Điều này chưa tạo ra được ợi ích vật chất, chưa phục vụ đủ nhu cầu phúc lợi công cộng, khó khăn trong công việc cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. 2. Chế độ trả lương a. Tính lương đi học: Công ty tính lương đi học bằng 100% lương cấp bậc một ngày. Điều này chưa tạo ra được sự công bằng giữa người đi học và người đi làm bởi khi đi học người lao động không làm việc và đã được hưởng chế độ của nhà nước dành cho CBCNV đi học. b Phụ cấp: Theo quy định của Nhà nước về các khoản phụ cấp gồm có : Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp khu vực,... Công ty chỉ tính luơng cho CBCNV với một khoản phụ cấp trách nhiệm, khoản phụ cấp này được tính theo hệ số trách nhiệm và mức lương tối thiểu theo quy định. Trong đó hệ số trách nhiệm do nội bộ Công ty phân chia theo đặc điểm của mình dựa trên cơ sở cấp bậc kỹ thuật, chức vụ, bằng cấp và năm kinh nghiệm công tác. Công ty chưa tính một khoản phụ cấp độc hại nào cả trong khi khoản phụ cấp này cần được tính cho CNV ở một số bộ phận như bộ phận bếp do độc hai hít khí ga thường xuyên, bộ phận nhận hàng nhập khẩu tai cảng. 3 - Hạch toán các khoản trích theo lương : Công ty đã thực hiện các khoản trích nộp BHXH, BHYT và KPCĐ theo đúng quy định của nhà nước. Song khi hạch toán các khoản này, Công ty không sử dụng đúng biểu mẫu do Bộ Tài chính ban hành. Theo quy định, khi hạch toán chi tiết BHXH phải có 2 chứng từ bắt buộc: " Phiếu nghỉ hưởng BHXH "(Mẫu số 03 - LĐTL)" và "Bảng thanh toán BHXH" ( Mẫu số 04 - LĐTL ). Công ty sử dụng "Phiếu nghỉ hưởng BHXH" chưa đúng quy định, cụ thể phần thanh toán theo mẫu của Công ty bảo hiểm. Đối với BHYT và KPCĐ thì không có chứng từ bắt buộc, song Công ty không sử dụng một chứng từ nào về việc thanh toán và sử dụng 2 khoản này gây khó khăn cho việc kiểm tra đối chiếu và đồng thời không có số liệu tổng hợp về BHYT và KPCĐ. - Mặt khác Công ty còn trích kinh phí công đoàn chưa đúng với chế độ quy định hiện hành, theo chế độ quy định thì những công nhân làm việc được trả lương theo hình thức lương khoán hoặc những hợp đồng ngắn hạn thì không được trích kinh phí công đoàn, ở Công ty thì trích KPCĐ trên toàn bộ tiền lương của công nhân, điều này gây ra sự mất công bằng cho người lao động. -Về các biểu mẫu báo cáo: Các mẫu báo cáo làm thêm giờ chưa thống nhất giữa các đơn vị phụ thuộc, có nơi thì theo mẫu in sẵn, có nơi thì chỉ ghi taylà báo làm thêm giờ, chưa đầy đủ chữ ký, điều đó gây khó khăn cho việc theo dõi của toàn Công ty. - Bảng thanh toán lương ở một số tháng chưa đầy đủ chữ ký của người lao động( thường là nhận thay và giữ hộ), điều này không đảm bảo tính hợp pháp khi trả lương. - về sổ sách kế toán: Công ty không mở sổ chi tiết cho từng tiểu khoản của tài khoản 338, mà chỉ hạch toán chung vào 1 tài khoản 338 như vậy điều này rất khó khăn cho việc theo dõi, tính, trích, và nộp đối với cấp trên và ở đơn vị. - Công ty không có số liệu trên hàng tổng cộng của tất cả các chứng từ ghi sổ, điều này rất khó khăn khi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đồng thời khi đối chiếu giữa tổng số phát sinh bên nợ và bên có của bảng cân đối với tổng số tiền trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Trên đây là một số tồn tại trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty Thương mại và Du lịch Nam Long. Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty, tôi thấy rằng những tồn tại trong công tác này đang được các kế toán nỗ lực khắc phục và hoàn thiện. Vì vậy, với góc độ là sinh viên thực tập, tôi xin đóng góp một vài ý kiến dề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. II-Một số kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của phòng kế toán của Công ty Thương mại và Du lịch Nam Long. 1 - Về công tác quản lý lao động: Công ty Thương mại và Du lịch Nam Long tiến hành ký hợp đồng lao động đối với hầu hết CBCNV. Đối với lao động dài hạn, ngoài trả tiền lương Công ty còn phải trả BHXH, phụ cấp trách nhiệm cho những đối tượng này. Khi hoạt động kinh doanh của Công ty không đạt hiệu quả, việc chi trả BHXH và các lợi ích khác cho người lao động sẽ ảnh hưởng đến chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm và gây ra cho Công ty những khó khăn về tài chính. Đối với người lao động ký hợp đồng ngắn hạn, Công ty không phải chi trả các khoản lợi ích khác cho họ, nhưng công ty lại trích 2% KPCĐ trên tiền lương của họ, việc thuê lao động ngắn hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu nhân lực vào mùa du lịch, song lực lượng lao động này không gắn bó với Công ty, không quan tâm đến chất lượng công việc hoàn thành. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả, Công ty cần hợp lý hoá cơ cấu lao động cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của mình. Cụ thể: - Lao động gián tiếp: Công ty nên sắp xếp lại các phòng chức năng giảm bớt số CBCNV vì chi phí đầu tư và chi phí nhân công cho một lao động gián tiếp cao, làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm của Công ty. Vì vậy Công ty cần phải tiến hành sắp xếp bộ máy quản lý và tăng cường đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho mỗi cán bộ nhân viên. - Lao động trực tiếp: Công ty cần bố trí lao động theo chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận để tránh tình trạng thừa thiếu lao động và phân công thời gian làm việc không hợp lý, đảm bảo đủ việc làm và thu nhập cho CBCNV. Mặt khác Công ty phải có những chính sách đãi ngộ khuyến khích người lao động hăng say với công việc, đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho CBCNV ở các bộ phận trực tiếp sản xuất: bàn, bếp. Ngoài việc theo dõi ngày công làm việc của CBCNV qua " Bảng chấm công", tại các phòng ban tổ đội trong công ty nên theo dõi thêm số giờ làm việc của mỗi một lao động. Nếu một lao động không làm đủ số giờ quy định thực hiện trừ công theo giờ, ngược lại người lao động làm thêm giờ lập thêm chứng từ " Phiếu báo làm thêm giờ" (Mẫu số 07 - LĐTL) cùng một mức thưởng hợp lý để thực hiện việc tính trả lương đúng đắn, khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động. - Công ty cần thống nhất mẫu phiếu báo làm thêm giờ giữa các bộ phận, các đơn vị phụ thuộc theo chế độ quy định, và đầy đủ chữ ký của ngưòi có liên quan 2. Hoàn thiện cách tính trả lương Mức lương tối thiểu được quy định là 120.000đ/tháng (Nghị định 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ), sau đó được điều chỉnh lên mức 144.000đ/tháng (Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997). Đến tháng 1/2000 tiền lương tối thiểu được nâng lên 180.000đ/tháng (Nghị định số 175/NĐ-CP ngày 15/12/1999), ngày 15 /tháng 12/2000 tiền lương tối thiểu tăng 210.000đ/tháng (Nghị định77/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000) tăng 75% so mức tiền lương tối thiểu năm 1993 và 46% so với năm 1997, tăng 17% so với năm 1999, nhưng mức lương này chưa đảm bảo tốc độ trượt giá. 2.1. Tính trả lương cho bộ phận gián tiếp: 2.2. Tính trả lương cho bộ phận trực tiếp: Công ty tính tiền lương cho một số bộ phận trực tiếp kinh doanh: khối bàn, khối bếp, khối kỹ thuật, khối dịch vụ bổ sung theo hình thức thời gian giản đơn như các phòng ban. Cách tính này không phù hợp nên Công ty có thể áp dụng 2 phương pháp tính lương sau: Phương pháp chia lương theo thời gian làm việc thực tế và hệ số lương Sau đó tính đơn giá tiền lương của một đơn vị thời gian quy đổi Lương của mỗi lao động được tính như sau: Tiền lương của Từngcông = Nhân viên Thời gian làm Việc quy đổi của x Từng công nhân Tiền lương của một đơn vị thời gian làm việc quy đổi b. Phương pháp chia lương theo điểm bình và hệ số lương Phương pháp này tính như sau: Sau đó tính được tiền lương của một điểm quy đổi Tiền lương Số điểm quy đổi Tiền lương 1 = X của từng CN của từng CN điểm quy đổi Công ty có thể tính lương theo một trong hai phương pháp trên, thực chất đay là hình thức trả lương tập thể. áp dụng phương pháp này mang lại tính cân bằng cho các bộ phận, đảm bảo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít và khuyến khích người lao động hăng say làm việc, nâng cao chất lượng lao động . 3 - Về chế độ trả lương: Để đảm bảo sự công bằng trong cách tính trả lương giữa lương đi học và lương làm việc thực tế, Công ty nên điều chỉnh lương đi học bằng 70% lương cấp bậc 1 ngày, tức là : -Công ty phải tính và trả khoản phụ cấp độc hại cho CNV theo đúng quy định. Phụ cấp độc hại của đối tượng lao động nào cần được tập hợp cùng chi phí tiền lương của đối tượng đó, khoản phụ cấp này được phản ánh vào "bảng thanh toán lương" . Kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK 622 (622C) - Chi phí nhân công trực tiếp dịch vụ ăn uống Có TK 334 - Phải trả công nhân viên - Khi trả lương cần trả tận tay người lao động và họ phải ký trực tiếp vào bảng thanh toán lương. 4 - Về công tác hạch toán lương, các khoản trích theo lương - Để đảm bảo quyền lợi cũng như thu nhập của người lao động, theo quy định hiện hành Công ty không được trích KPCĐ đối với những lao động có hợp đồng ngắn hạn hoặc thời vụ. - Ngoài những công việc chính của Công ty, Công ty cần hình thành qũy phúc lợi, khen thưởng để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Công ty nên sử dụng chứng từ thanh toán BHXH theo đúng mẫu của Bộ tài chính. Đối với BHYT và KPCĐ ngoài số liệu trên "Bảng thanh toán lương", Công ty cần phải có thêm chứng từ phản ánh sự chi trả BHYT và số tiền BHYT mà người lao động nhận được. Có như vậy, thì việc hạch toán các khoản trích theo lương mới đảm bảo độ chính xác và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng dễ theo dõi kiểm tra - Tài khoản 338 cần được mở chi tiết theo từng tiểu khoản 3382 : kinh phí công đoàn (Bảng số 18), tiểu khoản 3383 : Bảo hiểm xã hội (Bảng số 15), Tiểu khoản 3384 :Bảo hiểm y tế (Bảng số 19) , từ đó mới thuận tiện cho việc theo dõi. - Trên các chứng từ ghi sổ cần phải có số liệu trên hàng tổng cộng, từ đó mới thuận lợi cho việc vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, việc đối chiếu giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với bẳng cân đối phát sinh mới được chính xác. Tốc độ tăng trưởng của Công ty trong 03 năm gần đây còn quá thấp, chưa thấy được những bước nhảy vọt về doanh thu cũng như lợi nhuận. Nên trong nền kinh tế thị trường ngày nay theo định kỳ Công ty cần phải mở lớp nâng cao trình độ nghiệp vụ của CBCNV. Trên đây là một số phương hướng hoàn thiện cho công tác quản lý, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có thể thực hiện ngay tại Công ty. Việc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là một yêu cầu tất yếu khách quan của Công ty nói riêng và của các doanh nghiệp nói chung. Mỗi doanh nghiệp cần phải ngày một hoàn thiện hơn đối với công tác hạch toán của mình, thực hiện tính đúng, tính đủ, đảm bảo cho người lao động phát huy trí tuệ, gắn bó với Công ty. Làm tốt công tác này là thể hiện sự thành công trong kinh doanh của Công ty trong việc tạo dựng thế đứng vững chắc trong kinh tế thị trường Qua thời gian thực tập tại Công ty Thương mại và Du lịch Nam Long, được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn và tập thể Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty, tôi đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Song vì thời gian có hạn và sự hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu xót nhất định, mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn... Bảng số 14 Bộ (Sở): Sở Du lịch Hà Nội Đơn vị : Công ty Thương mại và Du lịch Nam Long. sổ cái Tháng 3 Năm: 2007 Tên tài khoản: Lương nhân viên Số hiệu: TK334 NT ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 Số dư đầu kỳ Trả lương tháng 2 Tính lương phải trả trong tháng -Lương CNTTSX Lương CNSXC Lương nhân viên quản lý - BHXH trừ vào lương - BHYT trừ vào lương - Khấu trừ nợ qua lương - Tạm ứng lương kỳ I 111 622 627 642 3383 3384 1388 111 88.702.845 4.958.526 991.705 200.000 40.000.000 88.702.845 67.342.730 21.512.400 10.315.400 30/3 - Cộng phát sinh tháng 134.853.076 99.170.530 - Số dư cuối tháng 53.020.299 - Cộng lũy kế từ đầu qũy 400.756.288 297.213.588 Người ghi sổ Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu )

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21233.doc
Tài liệu liên quan