Đề tài Một số nét chính về hoạt động của Trung tâm Viễn thông huyện Yên Lạc, Viễn thông Vĩnh Phúc

Phần hệ vệ tinh họat động giống như một phân hệ thuê bao tại tổng đài HOST, nó còn có các chức năng khác để phù hợp với vai trò điều khiển cách xa tổng đài HOST. Phân hệ vệ tinh có . - Khả năng hoạt động độc lập - Khả năng ghi cước và các thông tin khác. - Khả năng tạo thông báo. - Khả năng tạo tín hiệu đồng hồ. - Khả năng giao tiếp người máy. - Khả năng thống kê. *Một số dịch vụ gia tăng của tổng đài điện tử VKX: - Dịch vụ dùng cho thuê bao. - Báo thức tự động. - Quay số rút gọn ABD. - Thông báo thời gian thuê bao có mặt. - Chuyển cuộc gọi( CFW) - Đầu số trượt. - Điện thoại hội nghị. - Đường dây ấm. - Bắt giữ cuộc gọi.

doc50 trang | Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 973 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số nét chính về hoạt động của Trung tâm Viễn thông huyện Yên Lạc, Viễn thông Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MụC LụC Trang lời nói đầu Sau khi liên hệ thực tập với Bưu Điện tỉnh Vĩnh Phúc, Em được giới thiệu sang thực tập tại phòng tổng đài của Trung Tâm viễn thông huyện Yên Lạc ( Tỉnh Vĩnh Phúc). Tổng thời gian thực tập kiến thức chung là 4 tuần. Được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình chỉ bảo của các cán bộ đang trực tiếp làm việc ở phòng tổng đài và trên cơ sở các kiến thức đã được học tại nhà Trường. Sau 4 tuần thực tập vừa qua, em đã tìm hiểu được về Tổng Đài STAREX – VK cấu trúc mạng lưới thực tế tại huyện Yên Lạc, cấu trúc hệ thống, sơ đồ đấu nối của các thiết bị đang hoạt động trên mạng lưới. Qua đó cũng học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ các cán bộ kỹ thuật của Trung Tâm. Em đã thực tập theo đúng nội dung thực tập của cô giáo và nhà trường giao cho. Chương trình thực tập tốt nghiệp của Em đã kết thúc với kết quả như mong muốn. Em xin chân thành cảm ơn! Cô giáo hướng dẫn Đặng Thị Hương Giang cùng Lãnh đạo và các cán bộ kỹ thuật ở Trung Tâm đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo Em trong đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua. Một số nét chính về hoạt động của Trung tâm Viễn thông huyện Yên Lạc, Viễn thông Vĩnh Phúc kể từ khi thành lập tới nay * Một số nét chính về hoạt động của trung tâm Trung tâm Viễn thông Yên Lạc, là cơ quan quản lý Nhà nước về Viễn thông và công nghệ Thông tin(VT&CNTT) ở cấp huyện, được thành lập vào tháng 9 năm 2005.Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động tới nay, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, bỡ ngỡ như: Toàn bộ, bộ may tổ chức phải hình thành mới; hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thật phục vụ hoat động bắt đầu từ đầu; kinh nghệm quản lý còn nhiều hạn chế...Nhưng được sự quan tâm tạo điều kiện thuân lợi về nhiều mặt của sở Bưu Chính và Viễn Thông tỉnh và các cấp, các ban ngành của huyện, cùng với những cố gáng vươn lên của tập thể cán bộ, công nhân viên trong đơn vị, TT Viên thông Yên Lạc đã triển khai được khối lượng công việc đáng kể sau khi đi vào hoạt động. Củ thể ở một số mặt chính sau: 1. Hình thành bộ máy tổ chức tại Trung tâm theo quyết định thành lập của sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh ; đã tham mưu với UBND huyện ra quyết định thành lập TT Viễn thông Yên lạc trực thuộc Sở BC&VT tỉnh Vĩnh Phúc. - Đã xây dựng và hoàn thiện cơ sơ vật chất; hình thành cơ cấu tổ chức, quản lý ở TT và đi vào hoạt động ổn định sau thời gian ngắn. - Quy hoạch quản lý,lắp đạt mới đương dây viễn thông trong toàn địa bàn huyện; lắp đạt, vận hành mạng nội bộ, ứng dụng phần mềm quan lý hồ sơ công việc và chỉ đạo, đều hành qua mang; thực hiện tốt công tác quản lý cán bộ công nhân viên, quản lý tài sản và cơ sở vật chất của nhà nước. 2- xây dựng chính sách quản lý và xây dựng các kế hoạch về VT&CNTT của các cơ quan, đơn vị trong địa bàn huyện. Đảm bảo đúng với định hướng, khả thi và hiêu quả, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH ở địa phương. TT còn phối hợp sở BC&VT tỉnh lập đề cương xây dưng quy hoạch phát triển hệ thống Viễn thông và quy hoạch tổng thể phát triển CNTT tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2006-2010. 3-Thực hiện tốt chưc năng, nhiêm vụ tham mưu với UBND huyện trong công tác quan lý ở địa phương về các lĩnh vực liên quan đến nghành: - Phối hợp với Công an huyện, Thị xã tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng hoạt động Interner và đề xuất giải pháp quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ Inernet, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn huyện. - Tham gia ý kiến vào các quy hoạch của huyện, góp ý với các dự án có liên quan đến VT&CNTT trên đại bàn huyện và thưc hiện các nhiêm vụ được giao. - Triển khai một số nội dung quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp kinh doanh VT&CNTT trên đại bàn huyện -Phối hợp với Bưu Điện tỉnh và các doanh nghiệp BCVT&CNTT trong việc khảo sát, đánh giá thực trạng BCVT, CNTT trên đại bàn va thảo luận về định hương phát trển ** Nhiệm vụ chủ yếu của trung tâm năm 2009 Trên cơ sở tình hình thực tế của huyện và thực trạng tổ chức bộ máy hoạt động tại TT như đã nêu trên, TT đã có kế hoạch hoạt đông năm 2009 với những nội dung chủ yếu như sau: 1-Ngày càng hoàn thiện về tổ chức bộ máy: - ổ định tổ chức và cơ cấu quản lý tại trung tâm. - Bố trí cán bộ, công nhân viên để đảm bảo thực hiện tốt các hoạt động và triển khai kịp thời, các nhiệm vụ đươc giao. 2 - Khảo sát, đánh giá nắm vững hiện trạng phát trển viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn huyện: - Về Viễn thông và Internet: Số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn, loại hình doanh nghiệp, số thuê bao của từng doanh nghiệp; mạng lưới của doanh nghiệp trên địa bàn, lưu lượng, tỷ lệ số hoá,cáp quang hoá, các truyền dẫn liên xã, liên huyện và các kết nối với trung ương; hiện trạng về thiết bị và công nghê đang sử dụng; thưc hiện công tác quản lý phổ tần số dưới sự chi dao của sở BC&VT tỉnh. Số thuê bao, mật độ điện thoại, số điểm đại lý Internet, số lượng thuê bao internet; số người sư dụng internet; tỷ lệ phát triển giữa các khu vực khác nhau trong huyện(nông thôn,vùng, xã, thị trấn); nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông và Internet của nhân dân trên địa bàn. Về công nghệ thông tin: đánh giá thực tế hiện trang cơ sở hạ tầng thông tin: công nghệ mạng, dung lượng đường truyền; công nghệ, số lượng, chủng loại thiết bịkhảo sát về các chuẩn công nghệ thông tin đang sử. 3-Thực hiện quy hoạch phát trển và các chương trình, dự án về viễn thông và công nghệ thông tin dưới sự chỉ đạo của sở BC&VT tỉnh: - Tiếp tục thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới viễn thông Vĩnh Phúc giai đoan 2006-2010 và đinh hướng đến 2015. - thực hiện chương trình đưa Internet về nông thôn. -thực hiên tốt các chương trình phát trển thuộc ngành và các chương trình được sở BC&VT hoặc UBND huyện giao cho. 4-Hưởng ứng và thực hiện chương trình đưa Công nghệ thông tin về nông thôn năm 2009 của tỉnh. 5-Phấn đấu làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về Viễn thông và Công nghệ thông tin trên đia bàn huyện: -phối hợp với các cơ quan thông tin, tuyên truyền, cơ quan báo chí để đưa các chủ trương, đừơng lối của Đảng và pháp luật chuyên ngành đến mọi tầng lớp nhân dân trong huyện, góp phần nâng cao hiêu lực, hiệu quả công tác quan lý Nhà nước ở địa phương. Tổng đài STAREX – VK ở Huyện Yên Lạc I. Hệ thống STAREX – VK. - Hệ thống chuyển mạch STAREX – VK là hệ thống chuyển mạch điện tử tiêu chuẩn do tập đoàn LGIC( Hàn Quốc) và công ty VKX nghiên cứu và phát triển. - STAREX – VK được dùng cho chức năng chuyển mạch ở tất cả các mức của mạng điện thoại công cộng bao gồm: + Chuyển mạch nội hạt( local). + Chuyển mạch nội hạt/ chuyển tiếp( local/ tandem ). + Chuyển mạch chuyển tiếp( toll)... hệ thống có thể đóng vai trò trung chuyển một cách mềm dẻogiữa các mạng như: + Mạng thông minh(IN). + Mạng số đa dịch vụ(ISDN). + Mạng di động công cộng( PLMN). - Kích cỡ, khả năng, độ linh động của các dịch vụ và sự tương thích với mạng của tổng đài STAREX – VK. Cung cấp cho người sử dụng mức vận hành cao nhất và các phạm ứng dụng rộng lớn. Đạt được điều này là nhờ các công nghệ tiên tiến như: công nghệ máy tính, chất bán dẫn, công nghệ viễn thông và công nghệ phần mềm có sãn. Hơn thế nữa phần cứng và phần mềm của tổng đài được module hoá, do đó dễ dàng tương thích với các mạng lưới đa dạng khác. các chức năng có thể thêm vào hoặc sửa đổi một cách dễ dàng. - Cũng như các hệ thống tổng đài tiên tiến khác, Tổng đài STAREX –VK cung cấp chức năng ISDN. NX: Trong tương lai gần khả năng của tổng đài sẽ được cải thiện một cách đáng kể bằng việc cung cấp chức năng ISDN băng rộng mà không cần phải thay đổi cấu trúc cơ bản. * Ưu điểm của cấu trúc hệ thống STAREX – VK. - Cấu trúc hệ thóng mềm dẻo, dễ dàng tương thích với những công nghệ mới và thêm chức năng mới. - Dễ dàng vận hành và khai thác, cung cấp cho người dùng những chức năng và dịch vụ hoàn hảo. - Độ tin cậy và độ an toàn cao. - Tối thiểu hoá giá thành bảo dưỡng và dễ dàng nâng cấp hệ thống. - Được ứng dụng công nghệ cáp quang mới. - Dung lượng lớn thích ứng với các thành phố lớn. II. Khả năng và đặc tính của hệ thống. - Tổng đài STAREX – VK có dung lượng tối đa là 120000 thuê bao và 60000 trung kế. Nó được thiết kế theo nguyên tắc điều kiển phân bố tối ưu. Nó có thể chuyển mạch cho 1 lưu lượng lên đến 26000 erlang và khả năng xử lý cuộc gọi giờ cao điểm là 1500000 BHCA. Tỷ lệ tập trung có thể được thay đổi một cách linh động từ 8/1 đến 1/1. II.1. Cấu trúc điều kiển. -Tổng đài được thiết kế với cấu trúc phân bố điều kiển xử dụng các bộ xử lý 32bit, do đó đảm bảo Modul hoá và độ tin cậy ở tỷ lệ cao. Chức năng được cấu hình theo hai mức: Mức cao và mức thấp. +Mức cao: Xử lý cuộc gọi, phân tích số,điều khiển chuyển mạch, quản lý và bảo dưỡng hệ thống. +Mức thấp: Giám sát thuê bao, xử lý báo hiệu. -Tổng đài được trang bị một hệ điều hành xử lý song song theo thời gian thực gọi là VKOS. -Tổng đài còn có một bộ nhớ chính dành cho DBMS một cách riêng biệt, có thể truy nhập, sửa đổi, sắp xếp và tạo tất cả các dữ liệu một cách tối ưu. II.2 Khả năng vận hành và bảo dưỡng khác với các tổng đài trước, tổng đài Strex-vk đã được chú trọng về khả năng chuẩn đoán lỗi trong thiết kế tổng đài. -Tổng đài cung cấp cho người vận hành các công cụ bảo dưỡng hết sức hiệu quả và đơn giản, đồng thời cung cấp giao diện vào ra tiện lợi cho người quản lý vận hành và thao tác. -Tổng đài được trang bị hệ thống phần mềm quản lý bằng đồ hoạ, do đó công việc phát hiện sai hỏng phần cứng cũng như các loại cảnh báo sẽ trở lên đơn giản và hiệu quả. III. Phân hệ vệ tinh. Phần hệ vệ tinh họat động giống như một phân hệ thuê bao tại tổng đài HOST, nó còn có các chức năng khác để phù hợp với vai trò điều khiển cách xa tổng đài HOST. Phân hệ vệ tinh có . - Khả năng hoạt động độc lập - Khả năng ghi cước và các thông tin khác. - Khả năng tạo thông báo. - Khả năng tạo tín hiệu đồng hồ. - Khả năng giao tiếp người máy. - Khả năng thống kê. *Một số dịch vụ gia tăng của tổng đài điện tử VKX: - Dịch vụ dùng cho thuê bao. - Báo thức tự động. - Quay số rút gọn ABD. - Thông báo thời gian thuê bao có mặt. - Chuyển cuộc gọi( CFW) - Đầu số trượt. - Điện thoại hội nghị. - Đường dây ấm. - Bắt giữ cuộc gọi. - Đăng ký cuộc gọi. - Chăn cuộc gọi. Sơ đồ Mạng viễn thông của huyện Yên Lạc(vĩnh Phúc) Tổng đài Đồng cương Tổng đài Trung hà Tổng đài Thi trấn-Yên lạc vi ba vi ba cáp quang Tổng Đài cáp quang Mạng viễn thông huyện Yên Lạc gồm 3 trạm: Đồng Cương , Trung Hà và thị trấn Yên lạc. - Tổng đài Đồng Cương là 1 tổng đài độc lập, được nối trực tiếp với tổng đài HOST qua hệ thống viba. - Tổng đài Trung hà và tổng đài thị trấn Yên Lạc được kết nối với nhau bởi hệ thống viba qua tổng đài HOST. - Hiện nay có thêm tuyến cáp quang cho tổng đài Trung Hà và tt Yên Lạc. Sơ đồ quản lý mạng Bưu điện Tỉnh Bưu điện Huyện Công ty điện báo điện thoại Tổng Đài Trung tâm Kiểm soát viên Kế toán Bưu cục Văn hoá xã Phòng kỹ thuật Tài chính Trạm Đồng cương Trạm tt-Yên Lạc Trạm Trung Hà A: Cấu trúc hệ thống Starex-VK. Tổng đài Starex-VK có cấu trúc theo từng khối gồm 3 phần hệ chính là. CS: Phân hệ điều khiển. IS: Phân hệ kết nối. SS: Phân hệ chuyển mạch. Mỗi khối thực hiện các chức năng khác nhau, cho phép dễ dàng mở rộng và thay đổi các chức năng.Các khối chức năng trong phân hệ. SS-S SS-T SS-7 SS-V RSS / RSE I /O Port DKE SS-I IS CS SS-P MTE DKE I /O Port I. Phân hệ CS. I.1. Chức năng chính của CS. - Quản lý tài nguyên cho toàn bộ hệ thống. - Bảo dưỡng hệ thống. - Điêu khiển đĩa ghi ổ đĩa và băng từ. - Điều khiển các thiết bị vào ra. - Thực hiện Test và đo đạc. - Thống kê cước cho toàn bộ hệ thống. - Điều khiển các bản tin và ra cho các USER. - Vận hành bảo dưỡng từ xa thông qua các đường số liệu với các hệ thống khác. - Giao tiếp với phân hệ IS. I.2. Cấu hình của phân hệ CS. Có hai bộ vi xử lý. +OCP: Vi xử lý điều khiển họat động. +ICP: Vi xử lý điều khiển vào ra. CSCU Tới IS ICP OCP Global- bus CRT PRT DKE Data Link PC CMDC FAIU MTE DKE Tới panel cảnh báo Từ nguồn cảnh báo 1. Vi xử lý OPC PPA33 PPA33 PPA21 PPA21 MPS - bus POA35 POA35 DKEO DKE2 DTEO DTE1 DKE1 DKE3 DTE2 MPS - bus SCSI - bus SCSI - bus Mặt A Mặt B C-, D-, S- chanel Sơ đồ khối phần cứng của OPC - OPC là bộ vi xử lý cấp cao trong phân hệ CS, nó quản lý và duy trì hoạt động cho toàn bọ hệ thống. - OCP được nối với các vi xử lý của các phân hệ khác bằng các đường IPC. * Chức năng của OCP. - Quản lý tài nguyên cho toàn bộ hệ thống. - Bảo dưỡng hệ thống. - Điều khiển đọc ghi. - Test và đo đạc. - Thống kê cước của toàn bộ hệ thống. - Giao tiếp với Global- bus. Hoạt động hai mặt của OCP trao đổi mọi thông tin thông qua 3 kênh( C-, D- và S- chanel). 2. Vi xử lý ICP. PPA21 MPS - bus PPA33 PPA33 POA35 POA24 POA35 POA24 DKEO DKE1 POA03 POA03 RS232C và X25 RS232C và X25 SCSI - bus MPS - bus C-,D-,S- chanel SCSI - bus Mặt A Mặt B PPA21 Sơ đồ khối phần cứng của IPC - ICP có cấu trúc kép đôi để năng cao độ tin cậy nó được nối với OCP và vi xử lý của các phân hệ khác thông qua Global-bus. * Chức năng chính của ICP. - Điều khiển các thiết bị vào ra. - Giao tiếp với các phân hệ khác thông qua các đường dât links. - Điều khiển các bản tin vào ra cho các User. - Quản lý các lệnh vào và ra các bản tin đưa ra. - Quản lý lịch sử các bản tin vào ra. - Điều khiển đọc, ghi. - Giao tiếp với Global-bus. - Trong phân hệ CS ngoài vi xử lý OCP, ICP còn có các khối I/O Port, khối CMDC, khối FAIU. II. Phân hệ IS. II.1. Chức năng của phân hệ. - Giao tiếp với các phân hệ chuyển mạch SS và vệ tinh RS. - Kết nối giữa phân hệ CS và phân hệ SS. - Kết nối giữa các phân hệ SS. - Chuyển mạch không gian. - Tạo và phân bố các tín hiệu đồng hồ. - Điều khiển luồng. - Cung cấp các mode IPC cho việc thông tin giữa các bộ vi xử lý. - Biến đổi quang điện và điện quang. - Giao tiếp với các đường dữ liệu trung tâm và các đường cáp quang. 1, Vi xử lý ISP. - ISP được kép đôi và được kết nối tới các DC trong phân hệ IS thông qua Global-bus. ISP nối với vi xử lý của các phân hệ khác và NTP thông qua các đường IPC( cucu). * Chức năng. - Giám sát và quản lý các đường thoại. - Thu thập và phân tích cảnh báo xảy ra trong IS. - Yêu cầu loop- back cho việc kiểm tra chất lượng đường thoại. - Yêu cầu đo tỉ lệ lồi bit. - Phân tích các kết quả đo và làm toàn bộ chức năng điều khiển. - Giao tiếp với Global-bus. 2, Vi xử lý NTP. - NTP được nối trực tiếp tới cscu, không dùng Global-bus do vậy nó sẽ được nối tới ISP và các vi xử lý của các phân hệ khác. * Chức năng. - Dịch các số nhân được từ các SS. -Điều khiển luồng. * Một só khối của phân hệ IS. a. Khối chuyển mạch không gian SPSU NESU CDLU SPSU CP2 CPD2 FP2 HRCU CP3 FP3 CP0 FP0 TD- bus SSDC Global-bus *Chức năng của khối SPSU. -Khối SPSU nhận dữ liệu PCM 8bit/ ch từ các ss thông qua CDLU và thực hiện chuyển mạch không gian. -SPSU có dung lượng 16*16 và có thể mở rộng đến 64*64. - Thực hiện để giám sát các đường highway vào ra. - Tạo ra các mẫu dữ liệu ngẫu nhiên để test. - Tìm ra các kênh lồi và các phần thực hiện sai chức năng. - Kết nối và giải phóng các đường của backboart ma trận chuyển mạch không gian. WSA02 WSA01 16 x 16 WSA03 Tx Rx 16Mbps Từ NESU * Hoạt động của SPSU. từ/đến CDLU, HRCU 8Mbps 8bit//Highway từ/ đến SSDC - Một Card WSA02 có thể giao tiếp được với 2 card WCA01 của khối CDLUphát dữ liệu PCM 8,192 Mbps do vậy WSA02 truyền dữ liệu PCM 16,384Mbps tới card WSA01 là bảng mạch thực hiện ma trận chuyển mạch không gian. - Card WSA01 nhận dữ liệu PCM 16,384Mbps từ tối đa là 8 card WSA02 và thực hiện chuyển mạch không gian 16 x16. - Card WSA03 nhận dữ liệu điều kiển chuyển mạch cho các đường highway từ SSDC và điều kiển chuyển mạch không gian của WSA01. - Kết quả của chuyển mạch không gian được biến đổi thành dữ liệu song song 8bit/s và truyền tới CDLU qua WSA02. b. Khối kết nối dữ liệu trung tâm CDLU. NESU CDLU UPSU ISCU TD- bus Từ các phân hệ chuyển mạch SS Optic cable 131,072Mbps 8,192Mbps 2,048Mbps 65,520MHz Global- bus Gồm các card WCA01, WCA02, WCD01, và WCD02 * Chức năng. - CDLU là khối chức năng cung cấp đường thông tin giữa IS và SS những đường dây này là cáp quang với tốc độ và độ tin cậy cao. - Tối đa có 4 phân hệ SS được nối với 1 CDLU và tối đa là 16 CDLU trong một hệ thống tổng đài STAREX – VK. - CDLU nhận tín hiệu quang 131,072Mbps từ phân hệ SS, biến đổi chúng thành tín hiệu điện, chia tín hiệu 8,192Mbps song song và truyền tới SRSU. - CDLU có chức năng test self- loop- back, dự đoán lỗi trong thời gian thực và bảo dưỡng với sự điều kiển của CLDC. - CDLU hoạt động kép đôi để nâng cao độ tin cậy. * Hoạt động của CDLU. - CDLU có thể giao tiếp với tín hiệu 131,072Mbps mã hoá CMI-II từ TSLU của các phân hệ SS qua đường cáp quang. Nó biến đổi dữ liệu 131,072 CMI thành dữ liệu 65,536Mbps và truyền dữ liệu 8bit song song 8,192Mbps tới SPSU. - CDLU cung cấp 1024 khe thời gian cho mỗi đường dữ liệu, trong đó 896 khe thời gian được cấp phát để truyền và nhận dữ liệu thuê bao với TSLU, 32 khe thời gian cho việc truyền thông tin giữa các bộ vi xử lý, 6 khe cho việc giám sát. - Nó tách dữ liệu IPC 2,048Mbps từ dữ liệu CMI nhận được từ các SS thông qua cáp truyền tới ISCU. WCA01(4) WCD02(4) WCD01 WCA02 SPSU ISCU TD-bus CLDC TSLU Từ NESU Sơ đồ cấu hình của CDLU - Ngược lại nó truyền dữ liệu IPC nhận được từ ISCU tới các SS tương ứng thông qua cáp và biến đổi dữ liệu 8bit song song 8,192Mbps nhận được từ SPSU thành dữ liệu 65,536Mbps, mã hoá CMI và truyền tới các SS tương ứng bằng đường cáp quang. - Card WCA02 giao tiếp với CLDC để thực hiện test loop- back và bảo dưỡng CDLU, nó nhận đồng hồ tổng hợp 65,520MHz từ khối NESU thông qua WCD01 và chia chúng thành đồng hồ tham chiếu hệ thống 65,536MHz và đồng hồ hệ thống 8KHz và chúng được sử dụng trong CDLU. Ngoài ra còn có khối: - Đồng bộ mạng NESU. - Biến đổi tốc độ các đường Highway( của các vệ tinh) HRCU. III- Phân hệ chuyển mạch SS. Có nhiều loại SS trong hệ thống tổng đài STAREX – VK. SS - S : SS thuê bao SS – GT: SS trung kế và dịch vụ SS – T: SS trung kế SS – 7: SS báo hiệu số 7 SS – I: SS ISDN SS – V: SS giao tiếp V5.2 III.1. Chức năng của phân hệ chuyển mạch SS trong hệ thống tổng đài STAREX – VK. - Xử lý cuộc gọi. - Giao tiếp với thuê bao - Giao tiếp với trung kế tương tự và trung kế số - Cung cấp Tone - Thông báo các bản tin - Cung cấp chuông cho các thuê bao bị gọi - Chuyển mạch thời gian - Phân tích tín hiệu DTMF,R2MFC - Thực hiện in test và out test cho các thuê bao sử dụng TECU - Hỗ trợ cho việc test Loop – back cho mạch thoại sử dụng BETU - Cung cấp CCT cho báo hiệu số 7 - Thu thập các dữ liệu thống kê trong SS - Giao tiếp với các chức năng truy nhập( V5.2) - Giao tiếp với IS bằng cáp quang III.2. Cấu hình của SS và chức năng của các khối. Vi xử lý và các khối chức năng của SS được đấu nối như hình dưới. (chung cho cả SS – S, SS – GT, SS – T) Các DC: Gồm các Card PDA31. SUDC: điều kiển thuê bao. DCDC: điều kiển giao tiếp trung kế số E1. GSDC: điều kiển các dịch vụ. TSDC: điều kiển chuyển mạch thời gian và các dịch vụ nội trạm V5DC: điều kiển giao tiếp V5.2. Các khối chức năng. ASIU: Giao tiếp thuê bao tương tự. DCIU: giao tiếp trung kế số E1. LSIU: giao tiếp các dịch vụ nội hạt. RIGU: tạo chuông. VMHU: khối tạo các bản tin thông báo. COMU: khối trộn cuộc gọi. TSLU: khối liên kết dữ liệu và chuyển mạch thời gian. TECU: khối điều kiển thiết bị Test. BETU: khối Test tỷ lệ lỗi bit. SS7U: thực hiện báo hiệu số 7. VSIU: giao tiếp với các thuê bao V5.2 CDIU TSUL ASIU RIGU TECU LSIU COMU VMHU BETU TSDC GSDC SUDC Global - bus DCDC SSP Từ/ đến DCIU Từ/đến TSLU Trung kế số Thuêbao Từ/đến IS * Vi xử lý chính SSP. - SSP được nối với các DC trong SS và trao đổi thông tin với chúng thông qua Global- bus( kép 3) và được nối với các vi xử lýcủa các phân hệ khác thông qua các đường IPC. Chức năng chính của SS: - Quản lý tài nguyên của SS tương ứng -Thu thập các dữ liệu thống kê trong SS - Thu thập dữ liệu cước trong SS và gửi tới OPC - Thu thập các cảnh báo trong SS và gửi tới OPC - Bảo dưỡng SS a. Khối ASIU( giao tiếp thuê bao tương tự). ASIU gồm card SSA86 và SSA05. +Chức năng: ASIUlà 1 khối kết nối các thuê bao điên thoại công cộng và điện thoại cá nhân. Hình vẽ dưới là sơ đồ đầu đấu nối với các khối liên quan của khối ASIU. RIGU TECU ASIU TSLU Từ/đến IS SUDC LSIU Global -bus ASIU thực hiện các chức năng sau để giao tiếp với các thuê bao tương tự. - Cung cấp nguồn. - Bảo vệ quá áp. - Cung cấp chuông. - Giám sát. - Mã hoá và giải mã. - Hybrid. - Test access. - Các chức năng chính ở trên được gọi là “BORSCHT”. - Xung đảo cực. - Định vị khe thời gian. - Lọc thông thấp. - Nhận xung quay số. - Test mạch thoại. - Điều khiển khuyếch đại của tín hiệu thu và phát. + Cấu hình của ASIU. SSA05(16) SSA86 Các thuê bao RIGU TECU Từ/ đến TSTU Đến SUDC -ASIU bao gồm 1 shelt và có tối đa là 16 card thuê bao. - Một card do vậy 1 khối ASIU có thể giao tiếp với 512 thuê bao tương tự. - Trong phân hệ SS-S có thể có tối đa 16 khối. ASIU do vậy mà giao tiếp được 8192 thuê bao. - Card SSA86 điều khiển dữ liệu thoại của thuê bao nhận được từ RiGu tới thuê bao bị gọi. -ASIU cung cấp các đường test để in và out test cho các thuê bao bằng khối TECU. Nó cũng thu thập các lỗi xảy ra trong SSA86 và SSA05 và gửi 1chúng tới SUDC. b. Khối tạo các bản tin thông báo VMHU. VMHU GSDC TSLU Global - bus TD- bus SHWW + Chức năng của VMHU. VMHU là một khối chức năng thông báo các bản tin các dịch vụ đặc biệt và các trạng thái lỗi trong quá trình xử lý cuộc gọi tới thuê bao chủ gọi nó bao gồm. - Ghi các bản tin thông báo. - Kết nối và giải phóng các bản tin thông báo. - Phát lại( Play back) các bản tin bằng các khe thời gian. - Phát hiện các lỗi của nó và gửi tới GSDC. - Test self loop-back. - Một card SLA81 có thể cung cấp dịch vụ cho 32 bằng việc tách và truyền tín hiệu R, DTMF, CCT, và phát Tone. Trong trường hợp của R, DTMF và CCT thì tất cả 4 card SLA81 cùng hoạt động còn trong trường hợp phát Tone thì một card SLA81 hoạt động ở chế độ master còn các card còn lại là slave. ==> Một khối LSIU có thể phát Tone cho tối đa 32 khe thời gian và theo dõi việc tách và truyền tín hiệu R,DTMF, CCT của 28 khe thời gian. - Trong SS-S 1 khối LSIU được trang bị còn trong SS-T thì LSIU có thể được trang bị nếu như có 1920 trung kế. c.Khối chuyển mạch thời gian TSLU. Từ/đến CDLU LSIU COMU VMHU TECU BETU TSLU ASIU DCIU TSDC SHW Global - bus TD - bus Thuê bao Trung kế số TSLU nhận dữ liệu từ mọt khối giao tiếp, thực hiện việc thay đổi các khe thời gian, gửi dữ liệu tới CDLU của IS và gửi dữ liệu nhận được từ CDLU tới khối giao tiếp. + Chức năng. - Thay đổi các khe thời gian. - Giao tiếp với 8192 thuê bao của ASLU. - Giao tiếp với LSIU. - Giao tiếp với VMHU để cung cấp các bản tin được ghi. - Giao tiếp với COMU để trộn các cuộc gọi. - Giao tiếp với TECU để test các thuê bao. - Giao tiếp với BETU để test lỗi cho các đường truyền. - Nhận tín hiệu đồng bộ khung FS và CP4 từ NESU và phân bố tới các khối trong SS. - Cung cấp các kênh intra-Junctor để cho các cuộc gọi trong nội trạm. - Duy trì và bảo dưỡng và điện quang. - Phân kênh và ghép kênh dữ liệu thoại. - Một card SLA81 có thể cung cấp dịch vụ 32 khe thời gian bằng tách và truyền tín hiệu R - Do đó, 1 khối LSIU có thể phát Tone cho tối đa 32 khe thời gian theo dõi việc tách và truyền tín hiệu R,DTMF, CCT của 128 khe thời gian. d.Khối giao tiếp các dịch vụ nội hạt LSIU. LSIU là 1 khối chức năng để thực hiện các dịch vụ cho việc thiết lập và giải phóng cuộc gọi bao gồm. Cung cấp Tone, tách và truyền báo hiệu R, tách ra và thu tín hiệu DTMF. + Chức năng của LSIU. - Cung cấp Tone mới quay số cho các thuê bao. - Cung cấp Ring- back Tone cho thuê bao chủ gọi. - Cung cấp các loại tone khác cho các dịch vụ đặc biêt. - Cung cấp Tone cảnh báo cho các điện thoại công cộng. - Tách và truyền tín hiệu DTFM, R2MFC. - Cung cấp CCT cho hệ thống báo hiệu số 7. - Phát hiện các lỗi và gửi cho TSDC. - Giám sát và test R - Giám sát và test tone. + Cấu hình LSIU. Thuê bao Trung kế ASIU TSLU LSIU 4 card SLA81 DCIU TSDC SHW TD - bus - LSIU là trang bị tối đa 4 card SLA81. - Một card SG U01 cung cấp chuông và tín hiệu ZC cho 2048 thuê bao và phục vụ cho 8192 thuê bao. - Khi card SGU01 bị lỗi thì card kia sẽ thực hiệu toàn bộ công việc để phục vụ cho 4096 thuê bao. e. Khối tạo chuông RIGU. RIGU là khối cung cấp chuông cho các thuê bao. +Chức năng: - Cung cấp tín hiệu để bảo vệ sơle của mạch trong khi cấp dòng chuông - Cung cấp tín hiệu ZC cho TECU để test mạch thuê bao. - Cung cấp nguồn 48V cho các thuê bao khi hook-off. - Điều khiển load Shairing của bộ cung cấp chuông. - Phát hiện các lỗi của chính nó và gửi tới TECU. + Cấu hình của RIGU. Thuê bao ASIU RIGU card SGU01 TECU Rc, Zc Rc, Zc Đến TSDC - RIGU chiếm 1/4của 1 shelf và trang bị tối đa 2 card. IV. Vệ tinh RSS. * Chức năng của vệ tinh. Là kết nối 1 nhóm thuê bao ở xa với tổng đài STAREX-VK giống như là 1 trạm SS trong HOST. nó có thể hoạt động độc lập khi đường truỳên bị mất. Nó thực hiện 1 số chức năng sau: - Xử lý được sự thay đổi trang thái khi đường truyền bị mất. - Chức năng tự xử lý cuộc gọi. - Chức năng thống kê và tính cước. - Phát các bản tin thông báo khi sự côd đường truyền xảy ra. - Xử lý dữ liệu. - Đồng bộ mạng. - Giao tiếp với người sử dụng. * Cấu hình của vệ tinh. Trung kế số TSLU DCIU TLDU RIGU TECU LSIU TSDC SUDC RLDC Global - bus RLNU RPVU DCDC SSP RCP Thuê bao Từ/đến DCDC Từ/đến DCIU Từ/đến TSLU Đến DKE và I/O Port SAIU Vệ tinh có vi xử lý và các khối chức năng sau. - MP( Main Processor) - SSP: Gồm PPA21 và PPA33 kép đôi. - RCP: Gồm các card PPA31. Điều khiển thiết bị DC: Gồm các card PDA31. SUDC: điều khiển thuê bao. DCDC: đìêu khiển giao tiếp trung kế số E1. TSDC: Điều khiển mạch thời gian và dịch vụ. RLDC: Điều khiển giao tiếp luồng và dịch vụ. - Các khối chức năng: các khối chức năng của vệ tinh cũng có các card giống như ở các trạm SS trong HCST. ASIU: giao tíêp thuê bao tương tự (SSA86 và SSA05) DCIU: giao tiếp trung kế số E1(STA81) LSIU: Giao tiếp các dịch vụ nội (SLA81). RPVU: tạo các bản tin thông báo(SVU82). RIGU: tạo chuông(SGU02). TSLU: chuyển mạch thời gian và liên kết dữ liệu(WLA81). RLNU: khối đồng bộ. TECU: Bộ Test thuê bao( MEA01, MEA82 và MEU81) DKE: ổ đĩa. I/O port: - cổng vào ra(POA03). TSLU TLDU CDTU HRCU RLNU RLDC TSDC Global - bus HLDC 32E1 Voice, IPC HOST 32 SHW * giao tiếp giữa HOST và vệ tinh. Việc kết nối giữa HOST và vệ tinh được thực hiện bằng việc sử dụng cáp quang hoặc các luồng PCM(E) cho việc trao đổi dữ liệu thoại và dữ liệu IPC. Khi sử dụng luồng cáp quang thì TSLU của RS được trang kết nối với CDLU của IS. Khi sử dụng luồng PCM, card WTA04 được trang bị trong TSLU của vệ tinh truyền tín hiệu điện tới khối TLDU. TLDU gửi tín hiệu này tới HOST thông qua luồng PCM. tại HOST CDTU nhận tín hiệu này sau đó truyền tới SPSU thông qua HRCU. Tín hiệu sẽ đựơc truyền từ HOST tói vệ tinh theo đường ngược lại V. Phân hệ vệ tinh RSE. Vệ tinh RSE khác vệ tinh RSS ở 1 số điểm. - Dung lượng thuê bao của RSE là 4096 thuê bao còn ở RSS là 8192 thuê bao. - Vệ tinh RSE không có ổ đĩa và cổng vào ra cho nên dữ liệu cứơc tạm thời khi đường truyền bị mất sẽ được lưu trong 1 card có tên là POA09. -Khối đồng bộ trong vệ tinh RSE chỉ có 2 card WNA08. - Hầu hết các khối chức năng trong RSE giống RSS trừ 1 số khối là khác với RSS như: SLDC: điều khiển thuê bao( ở RSS là SUDC). ITDC: Điều khiển đồng bộ, giao tiếp giữa HOST và vệ tinh. CHDC: Điều khiển ghi cước tạm thời. RNES: khối đồng bộ. VI. Xử lý cuộc gọi. + (Supervision). - Thuê bao chủ gọi nhấc máy(hook off). - Khối ASIU sử dụng phương pháp quét và giám sát thấy được trạng thái hook. -SUDC sẽ gửi thông và trạng thái của thuê bao chủ gọi tới SSP thông qua Global-bus. + (Dial tone Connection) -SSP ra lệnh cho TSDC là nối dial tone cho thuê bao chủ gọi thông qua Global-bus. - TSDC sau khi nhận được lệnh này sẽ điều khiển LSIU và gửi dial tone tới ASIU thông qua TSLU. - ASIU truyền dial tone tới thuê bao chủ gọi. + Dight Reception(DTMF). - Thuê bao chủ gọi nhận đựơc dial tone và quay số. - Tín hiệu DTMF từ thuê bao được gửi tới LSIU qua TSLU và cuối cùng đến TSDC. - Sau khi thuê bao bấm số đầu tiên thì số này sẽ được gửi ngay tới SSP thông qua Global- bus. -SSP sau khi nhận được số đầu tiên, ra lệnh ngay cho TSDC là ngắt dial tone cho thuê bao. - Các con số còn lạ sẽ tiếp tục được gửi tới SSP . + Routing I -SSP sẽ yêu cầu NTP dịch vụ những con số Prefix mà các thuê bao vừa quay . -NTP phân tích số Prefix nhận được từ SSP sau đó xem cuộc gọi là nội đài hay ra ngoài + Routing II . - NTP sẽ thông báo có cuộc gọi đến cho SSp của thuê bao bị gọi/ - SSP của thuê bao bị gọi bắt đầu chiếm giữ thuê bao bị gọi . +. Routing III - SSP của thuê bao bị gọi sẽ thông báo cho SSP của thuê bao chu gọi rằng nó đã chiếm đươc thuê bao bị gọi. - ISP sẽ yêu cầu SSDC kết nối chuyển mạch kzian. + Ringing - SSP của thuê bao chủ gọi yêu cầu TSDC thiết lập một mạch thoại . - SSP của thuê bao bi gọi gửi lệnh tới TSDC rằng yêu cầu LSIU của nó gửi Ring-back Tone cho thuê bao chủ gọi. + Talking. - Nếu như thuê bao bị gọi nhấc máy, trạng thái của nó sẽ được SUDC phát hiện. Sau đó, SUDC gửi tín hiệu trả lời tới SSD để hệ thống bắt đầu tính cước. - SSP của thuê bao bị gọi thông báo cho SSP của thuê bao chủ gọi rằng thuê bao bị gọi trả lời. -SSP của thuê bao bị gọi ra lệnh cho TSDC kết nối đường thoại. + Recovery. - Khi thuê bao chủ gọi đặt máy thì trạng thái này sẽ được SUDC nhận và gửi tới SSP và yêu cầu hệ thống ngừng tính cước. -SSP của thuê bao chủ gọi yêu cầu SSDC ngắt chuyển mạch không gian. - SSP của thuê bao bị gọi yêu cầu TSDC ngắt mạch thoại và nối busy tone cho thuê bao bị gọi. - TSDC của thuê bao bị gọi ra lệnh cho LSIU kết nối busy tone cho thuê bao bị gọi. - Nếu như thuê bao bị gọi đặt máy, SSP của thuê bao bị gọi yêu cầu cắt busy tone tới TSDC và sau đó cuộc gọi được kết thúc. Sơ đồ xử lý cuộc gọi trong tổng đài STAREX – VK RIGU ASIU SUDC TSLU TONE DTMF TSDC G -bus SSP RIGU ASIU SUDC TSLU TSDC G- bus SSP TONE CDLU UPSU CIJU CLDC SSDC G -bus IPS NTP Thuê bao bị gọi SS SS IS Thuê bao chủ gọi VII. Hệ thống báo hiệu. - Tổng đài Strarex-vk cung cấp hệ thống báo hiệu đa dạng, tương thích dễ dàng với các hệ thống chuyển mạch khác. -Hệ thống báo hiệu đường dây thuê bao. -Xung quay số DP, tín hiệu Tolll, DTMF. hệ thống báo hiệu liên đài. -Nội địa: Lool, R-MFC,R-MFC, báo hiệu kênh chung CCS. - Quốc tế: NOS, bit, R,CCITT NO6, NO7. *Hệ thống báo hiệu thuê bao. Tổng đài STAREX-VK cung cấp các tài liệu thuê bao cho các thuê bao quay số dùng tín hiệu xung hay mã đã tần. VIII. hệ thống báo hiệu kênh chung(CCS). - Hệ thống báo hiệu kênh chung của tổng đài Starex-vk tuân theo các tiêu chuẩn. +) Kênh báo hiệu. - Sử dụng kênh dữ liệu báo hiệu số, tốc độ 56kb/s và 64kb/s. - Có thể sử dụng kênh báo hiệu tương tự. +) đường báo hiệu. - Sử dụng phương pháp truyền dữ liệu cơ bản. - Không sử dụng phương pháp theo chu kỳ. +), quản lý lưu lượng báo hiệu. - Điều khiển tắc nghẽn luồng ở mức đơn. - Không bao gồm chức năng điều khiển luồng đa mức. - Không bao gồm chức năng khoá kênh bằng tay. +), Quản lý kênh báo hiệu. -Sử dụng phương pháp quản lý kênh báo hiệu cơ bản. - Có thể tự động định vị các đầu báo hiệu. * Đặc tính của hệ thống báo hiệu N7. - Số lượng đầu cuối báo hiệu>=128. - Khả năng xử lý:>+8000 bản tin/ giây. - Tỷ lệ lỗi không dò được.<=10 - Tỷ lệ mất bản tin:<=10 - Tỷ lệ lệch thứ tự bản tin:<10 - Trễ truyền bản tin báo hiệu:<=20ms. - Số điểm thông tin báo hiệu:<=2720 Octets. - Số tuyến trên hợp tuyến:<=3 tuyến. - Tập hợp kênh chia tải:<=2LS. - Số kênh báo hiệu trên tập hợp kênh:<=3 tuyến. IX.Chức năng ISDN của tổng đài STAREX - VK. Tổng đài STAREX-vk cung cấp các chức năng ISDN( 2B+D/23B+D/30B+D) việc điều khiển các thuê bao ISDN thuộc về các đơn vị BRIU,PRIU, BMIU trong khối giao tiếp thuê bao số DSIU thụôc về phân hệ chuyển mạch số SS-I * Giao tiếp cổng cơ bản 2B+D Giao tiếp cổng cơ bản 2B+D thuộc về đơn vị BRIU(Basic Rate Interface Unit). BRIU phục vụ các thuê bao ISDN thông thường và các thuê bao cổng vào sơ cấp 2B+D. 15 15 0 IBA11 ICA11 IUDC TSLU PHMU SC-bus PSHWW X.25 D- ch Packet ITEU TEST Bus PSHW DC-bus IPC - node -BRIU phục vụ 128 thuê bao ISDN/ shelf,và mã đường dây theo phương pháp song song công là 2BIQ. * Giao tiếp cổng sơ cấp 30B+D. 7 1 0 IPA11 ICA11 IUDC IPC -node DC- bus D- ch Packet X.25 PSHW TLSU 0 PHMU SC-bus PSHW XX - Giao tiếp cổng cơ bản 30B+D được thực hiện bởi PRIU trong phân hệ thuê bao ISDN. Nó phục vụ các thuê bao tương tự trong STAREX-VK và thực hiện chức năng truy nhập cổng sơ cấp 30B+D. -PRIU bao gồm IPA11 thực hiện giao tiếp với IUDC,TSLU và thực hiện ghép kênh/ phân kênh dữ liệu gói kênh D, bảo dưỡng IPA11. -SC-bus được sử dụng trao đổi dữ liệu D giữa IPA11 và ICA11 ở tốc độ 156 kb/s. PRIU phục vụ và thuê bao/ shelf và cung cấp các đường 2M PCM và hệ thống IUDC phục vụ 16 thuê bao/ shelf như vậy mới phân hệ có khả năng phục vụ được 64 thuê bao 30B+D. -IPA11 trực tiếp kết nối với thuê bao cổng sơ cấp 30B+D và phân chia các kênh thành B và D. thực hiện trao đổi dữ liệu kênh B với ICA11 ở tốc độ 2048kb/s. ICA11. chuyển tốc độ dữ liệu thành 4096kb/s. cho việc truyền dữ liệu sử dụng TSLU và PSHW. đồng hồ cần thiết truyền dữ liệu kênh B được cung cấp từ TSLU trong 1 dạng tín hiệu khác và được ICA11 chuyển đổi tốc độ để cung cấp cho IPA11 sử dụng. - Dữ liệu kênh D nhận được ở dạng HDLC được sử lyd theo thể thức LAPD, phân thành dữ liệu và báo hiệu được truyền ở dạng HDLC tới ICA11 qua đường SC-bus 256 kb/s. - ICA11 ghi dữ liệu kênh D nhận được từ IPA11 vào bộ nhớ đệm. dữ liệu báo hiệu được chuyển tới IUDC qua DC-bus và dữ liệu gói đựơc ghép thành kênh 64kb/s qua bộ điều khiển mức liên kết X25. trạng thái lỗi của IPA11 và trạng thái đứt cáp của PSHW sẽ được ICA11 phát hiện lỗi điện áp và lỗi thiếu card sẽ được phát hiện bởi cổng cảnh báo ở IUDC. - PRIU có khả năng cung cấp tới 3 bảng mạch thông báo. X. Cấu trúc phần mềm. + Tổng quan: Phần mềm được chia thành. - hệ điều hành. -Hệ quản lý cơ sở dữ liệu( DBMS)< và các chương trình ứng dụng cơ phân cấp về chức năng, khối và phần hệ logic. + Đặc điểm. - Điều khiển phân bố. - Hệ điều hành xử lý đồng thời. - Ngôn ngữ lập trình (CHIU). - Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu(DBMS) - Có cấu trúc dự phòng. - Chuẩn đoán. + Hệ điều hành gồm có. - TX105, vi xử lý chính và các xử lý điều chỉnh thiết bị (DCOS),vi sử lý ngoại vi. +Hệ quản lý cơ sơ dữ liệu DBMS. - DBMS là một hệ thống phần mềm để thu thập dữ liệu đựơc sử dụng bởi các chương trình ứng dụng thành một khối và quản lý. - DBMS của STAREX- VK cung cấp 1 phương pháp sử dụng dữ liệu hiệu quả cho các User. + Phần mềm ứng dụng. Gồm: - Call processing Module: khối sử lý cuộc gọi. - Operating Modules: Khôi hoạt động điều hành. -RS- related Module. Khối vệ tinh. *NX: Tổng đài STAREX-VK được bảo dưỡng định kỳ 3 tháng 1 lần và được vệ sinh hàng ngày. Việc khai thác tổng đài nhằm tạo ra các dịch vụ để phát triển thuê bao và kết nối mạng. Ngoài bảo dưỡng và khai thác ra thì quản lý tổng đài cũng là khâu rất quan trọng. B. Cấu trúc kỹ thuật của hệ thống thông tin Quang và Viba SDH( Synchoronous Digital Hierarchy) SDH là tập hợp phân cấp của các cấu trúc truyền tải, số đồng bộ được chuẩn hoá để truyền các tải thông tin một cách thích ứn trên các mạgn truyền dẫn vật lý. Tiêu chuẩn kỹ thuật. - Cấu trúc hệ thống. + Cấu trúc ghép kênh( ghép các tín hiệu bậc thấp vào luồng SDH). + Cấu trúc tín hiệu STM-N + Cấu trúc khung của tín hiệu STM-N. 270 xN byte Thông tin quản lý trạm lặp Thông tin quản lý ghép kênh 9 x N byte 261 x N byte 3 9 con trỏ phần tải thông tin 5 125(155,520 x N Mbyte) -Luồng bít SDH là 1 chuỗi byte, mỗi byte chứa 8 bit. cấu trúc khung của tín hiệu STM-N gồm 9 hàng với 270*N byte ở mỗi hàng, được truyền theo nguyên tắc từ trái qua phải, từ trên xuống dưới. Trong 1 byte thì bit có ý nghĩa lớn nhất đựơc truyền đi đầu tiên. - Khung SDH chiếm 125 gồm 3 phần. +) Phần thông tin mào đầu(SOH): 9 x N byte đầu tiên từ 1-3 và 5-9 dành cho thông tin quản lý và được dùng cho bản thân hệ thống SDH. +) Phần thông tin tải: SDH gồm 291*N byte còn lại trong mỗi hàng dùng để truyền tải tin SDH gồm có N AUG. +) Quy định phân cấp tốc độ. Ba phân cấp của tín hiệu SDH đựơc quy định như sau: Mức SDH STM-1 STM-4 STM-16 Tốc độ bit 155520kb/s 622080kb/s 2488320kb/s +), Chỉ tiêu kỹ thuật hệ thống thông tin quang SDH. +, Chỉ tiêu giao diện . Giao diện số PDH phải thoả mãn các chỉ tiêu quy định trong tiêu chuẩn hệ thống thông tin cáp sợi quang. Chỉ tiêu giao diện đầu ra của tín hiệu điện SDH 155bit/s. Các tín hiệu đầu ra điện của thiết bị đầu cuối quang có giao diện 155Mb/s thoả mãn các điều kiện dưới. Tốc độ bit, kb/s Dạng xung 155520+-2.10 Các xung phải nằm trong đường bao giới hạn -Mã CMI -Đầu nối tín hiệu vào và ra Cáp đồng trục 750 hm -Điện áp đỉnh- đỉnh, V 1+-0,1 -Độ rộng xung danh đinh, ns 3,216/6,43 -Suy hao tín hiệu đầu vào đo tại 78MHz, dB <=12,7 -Suy hao tín hiệu đầu vào và đầu ra trong giải tần số từ 8-240MHz, dB >=15 - Các thiết bị đầu cuối quang SDH có giao diện 155Mb/s phải có khả năng tiếp nhận tín hiệu đầu vào có đặc tính như mức tín hiệu đầu ra bị biến dạng qua cáp nối có đặc tính suy hao f, và mức suy hao tại tần số 78MHz phải nhỏ hơn hoặc bằng 12,7dB. - Suy hao vòng tại đầu vào của thiết bị đầu cuối quang SDH có giao diện điện 155Mb/s phải thoả mãn yêu cầu như đối với đầu ra. * Chỉ tiêu kỹ thuật hệ thống viba SDH tốc độ 155Mb/s và 622Mb/s - Phân bố kênh. +) Các băng tần số sử dụng cho viba SDH 155Mb/s 4GHz, U6GHz, 11GHz. +) Phân bố kênh tần số vô tuyến cho hệ thống viba SDH hoạt động trong băng tần L6GHz. Các kênh tần số áp dụng cho viba SDH hoạt động trong băng tần L6GHz theo công thức sau: f: Là tần số trung tâm của băng MHz. : Là tần số trung tâm ở kênh vô tuyến ở nửa trên của băng MHz. :Là tần số trung tâm của kênh vô tuyến ở nửa trên của băng MHz. Tần số trung tâm của băng 250MHz 250MHz 29,65MHz 44,49MHz 1 3 5 7 2’ 4’ 6’ 8’ 2 4 6 8 1’ 3’ 5’ 7’ 252,04MHz -) Phân bố kênh tần số vô tuyến cho hệ thống viba SDH hoạt động trong băng tần 12GHz Phân bố kênh đựơc xác định theo quan hệ sau: Tần số trung tâm của băng Dung lượng của SDH 155Mbit/s, n =1,2....8 cho phân bố kênh tuần tự. Trường hợp sử dụng kênh 1 phải đảm bảo khoảng bảo vệ biên tối thiểu 15MHz +) Bảo vệ thiết bị . fo 12,75GHz 15MHz Phát( Thu) 28MHz 70MHz 13,25GHz Số kênh(n) Thu( phát) 23MHz Các cấu hình bảo vệ và phân tập được áp dụng cho thiết bị viba SDH theo thực trạng của truyền thông tin. - Phân tập không gian(SD) +) Phân tập không gian cả chuyển mạch máy thu không lỗi. +) Phân tập không gian với những máy phát riêng rẽ(SD+ST). +) Phân tập không gian với tổ hợp IF. - Phân tập tần số(FD). +) TTRR: cần trả số phát và thu trên cùng một Anten đơn. +)TR/TR phân bố với 2 Anten tại mỗi đầu cho hệ thống anten và fiđơ dự phòng. - Phân tập ghép(HD) - Cấu hình chuyển mạch bảo vệ vô tuyến đa dưỡng. Chuyển mạch bảo vệ vô tuyến RPS. Viba SDH sử dụng một kênh thông tin riêng cho tín hiệu điều khiển chuyển mạch bảo vệ. Hoạt động của chuyển mạch bảo vệ vô tuyến phải đảm bảo không kéo theo chuyển mạch bảo vệ mạng. - Chỉ tiêu kỹ thuật của chuyển mạch bảo vệ. Cấu hình chuyển mạch bảo vệ: n+1 và n+m, trong đó giá trị lớn nhất của n phụ thuộc vào số kênh tần số trong băng tần vô tuyến, m<n. + Loại chuyển mạch bảo vệ: Hit less. + Thời gian chuyển mạch: <=10ms. + Điều kiện chuyển mạch. Mất thu số liệu. Mất thu bộ khung. BER lớn hơn 10 + Phục hồi trễ hình( phía thu): 0+-60bit + Phục hồi trễ động( phía thu): +-15bit Bảo vệ mạng. - Bảo vệ đoạn ghép kênh MSP Thiết bị MUX đầu cuối Thiết bị MUX đầu cuối STM-1 Kênh làm việc Nhánh Nhánh STM-1 Kênh bảo vệ Cấu hình bảo vệ 1+1MSP. +MSP hoạt động trên tuyến viba SDH điểm- điểm. +Hai byte Kvà K của MSOH được sử dụng cho điều kiện MSP Byte K: - các bit từ 1-:4 chỉ thị loại yêu cầu CM. - các bit từ 5-:8 chỉ số kênh CM được đưa ra theo yêu cầu. Byte K:- Các bit từ 1-:4 chỉ thị số kênh. - Chuyển mạch được đưa ra theo yêu cầu. - Bit 5 chỉ thị loại cấu trúc CM(1+1/1:n) - Các bit từ 6-:8 được dùng để chỉ thị MS-RD1 Bảo vệ tuyến. Có 2 cấu hình bảo vệ : - Tuyến Ring - Đường Ring. - Vòng chuyển mạch tuyến đơn hướng UPSR. cấp các luồng STM-1 cho cả hai tuyến vòng đến 1 trạm đích xác định. Trạm đích sẽ quyết định chuyển mạch từ tuyến có cảnh báo sang tuyến hoạt động tốt. - Vòng chuyển mạch đường 2 hướng BLSR. Khi có lỗi tại 1 chặng trên tuyến, 2 nút mạng của chặng bị lỗi sẽ tự động chuyển mạch vòng bảo vệ . * yêu cầu quản lý mạng. Các hệ thống quản lý mạng SDH phải phù hợp . Một hệ thống quản lý mạng SDH phải có khả năng quản lý tất cả các phần tử mạng SDH. các hệ thống quản lý mạng này phải được xây dựng hướng tới 1 mạng quản lý viễn thông chung(TMN) * các giao diện quản lý mạng SDH -Giao thức thông tin, giao diện Q Giao diện Qnhằm kết nối các phần tử mạng(N) thông qua kênh thông tin số liệu SDH DCC. giao diện Q cung cấp chức năng q. + Giao thức thông tin giao diện Qgiao diện Qlà giao diện để kết nối. - Các thiết bị trung gian với nhau, - Các phần tử mạng tới các thiết bị trung gian - Các phần tử mạng với mạng thông tin nội bộ LCN + giao thức thông tin giao diện F - Giao diện thông tin Fđược sử dụng để kết nối tại chỗ hay từ xa các trạm với hệ thống điều hành UNIX. giao diện thông tin Fđược sử dụng trong cấu hình nội bộ để nối các máy tính với PC thông thường. + giao thức thông tin giao diện Q - Giao diện Qlà để kết nối các phương tiện trung gian( MD), các phần tử mạng, các hệ điều hành thông qua mạng thông tin số liệu(DCN). + giao thức thông tin giao diện X Giao diện X kết nối một mạng quản lý viện thông(TMN) tới các mạng quản lý khác bao gồm các TMN khác. * yêu cầu về chức năng quản lý. + quản lý cấu hình. + quản lý đặc tính. +quản lý lỗi. + quản lý bảo an. Kết luận Để đưa Việt Nam hoà nhập vào tiến trình phát triển chung của thế giới. Ngành viễn thông đóng một vai trò quan trọng. Khắp nơi trên đất nước ta đang nỗ lực hết mình, đưa công nghệ thông tin vào cuộc sống, phục vụ con người. Trong mạng viễn thông huyện Yên Lạc đã phát triển nhiều thuê bao điện thoại cố định và di động. Bên cạnh đó còn có các dịch vụ hỗ trợ đặc biệt: dịch vụ vắng mặt, quay số tắt, chờ cuộc gọi, hạn chế cuộc gọi... Dịch vụ Internet phát triển ngày càng nhiều. Đường truyền viba và cáp quang đang được mở rộng về các hướng của huyện. Trong những năm tới sẽ phát triển về tất cả các xã nhằm đáp ứng nhu cầu về thông tin cho toàn huyện. Sẽ hoàn thiện hệ thống viễn thông một cách tốt nhất.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2272.doc
Tài liệu liên quan