Đề tài Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán thuê tài chính ở đơn vị đi thuê

Việt Nam đang được đánh giá là một thị trường tiềm năng, và có triển vọng, là điểm đến của nhiều nhà đầu tư nước ngoài.Hoà cùng sự phát triển kinh tế quốc tế ,Việt Nam đã và đang có những bước phát triển đáng kể. Góp phần vào sự phát triển ấy công tác kế toán cũng cần phải được thống nhất, hoàn thiện và đổi mới để có thể phục vụ tốt nhất cho những người cần thông tin này.Nhất là trong thời kỳ này tài liệu kế toán lại càng quan trọng và càng được nhiều người quan tâm đến.Nó đã trở thành những công cụ đánh giá xác đáng về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ tốt cho việc xem xét kế hoạch đầu tư của các nhà đầu tư, nhất là khi thị trường chứng khoán phát triển.Biết được tầm quan trọng đó của tài liệu kế toán,chúng em tham gia nghiên cứu khoa học để tăng thêm phần hiểu biết của mình về kế toán nói chung và thuê tài chính nói riêng.Bên cạnh đó chúng em mong muốn đóng góp mốt số ý kiến để hoàn thiện công tác hạch toán thuê tài chính ở đơn vị đi thuê.

doc38 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1621 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán thuê tài chính ở đơn vị đi thuê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế nói chung. Đối với nước ta hiện nay, đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế thì hoạt động thuê tài chính rất cần được phát triển.Hoạt động này có thể thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao năng suất lao động, bổ sung một hình thức vay vốn mới trong nền kinh tế.Cụ thể vai trò của hoạt động thuê tài chính thể hiện ở cả bên thuê và bên cho thuê tài sản. 2.1. Đối với bên thuê Hiện nay,vấn đề vốn đang là vấn đề gian nan của không ít những doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp mới thành lập.Muốn kinh doanh tốt, muốn doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải có vốn.Mà kênh tài trợ quen thuộc vẫn là đi vay ở các ngân hàng thương mại.Nhưng việc vay vốn ở các ngân hàng thương mại cũng không phải là việc dễ dàng.Nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,các doanh nghiệp mới thành lập.Giải pháp tối ưu cho những trường hợp này là huy động vốn thông qua thuê tài chính.Vậy thuê tài chính có gì tốt hơn vay vốn ngân hàng? Thứ nhất phải kể đến ở đây chính là thủ tục, với thuê tài chính thủ tục đơn giản hơn nhiều so với vay vốn ngân hàng.Khi vay vốn ngân hàng thì điều kiện vay vốn rất khắt khe. Phải có tài sản thế chấp, phải có dự án khả thi, hoạt động luôn bị sự giám sát của ngân hàng.Trái lại, khi ta đi thuê tài chính thì điều kiện rất đơn giản.Không cần phải thế chấp tài sản vì tài sản đi thuê chỉ thuộc quyền sử dụng của đơn vị còn quyền sở hữu vẫn là của bên cho thuê. Ít bị giám sát hơn. Thứ hai, là vế số lượng vốn vay để đầu tư. Đối với thuê tài chính, bên thuê được tài trợ 100% vốn cho dự án.Trong khi đó vay vốn của ngân hàng chỉ được vay tối đa là 80% tổng chi phí thực hiện dự án.Như vậy đối với những doanh nghiệp đang khó khăn về vốn thì lại phải đau đầu để tìm nguồn tài trợ cho số vốn còn thiếu nếu vay ngân hàng, còn thuê tài chính thì không phải lo ngại gì về vốn nữa. Thứ ba, chính là lá chắn thuế mà thuê tài chính mang lại. Thuê tài chính tiết kiệm được cho doanh nghiệp một khoản thuế rất lớn là bởi vì chi phí đi thuê bao gồm cả lãi và khấu hao đều được tính vào chi phí trước thuế nên giảm được một khoản thuế thu nhập doanh nghiệp đáng kể.Khi đó nếu vay ngân hàng thì chỉ có phần lãi được tính vào chi phí để giảm thuế còn phần nợ gốc thì không.Như vậy ta đã phần nào thấy được lợi ích mà thuê tài chính đem lại cho doanh nghiệp đi thuê hơn hẳn so với vay ngân hàng. Ngoài vấn đề về vốn thì vấn đề công nghệ cũng là vấn đề cần quan tâm, đối với một nước lạc hậu về công nghệ như ở nước ta hiện nay.Thuê tài chính cũng là một trong các cách để đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại.Tại vì khi thuê tài sản có thể thời hạn thuê ngắn hơn thời hạn sử dụng của tài sản vì vậy khi hết thời hạn thuê doanh nghiệp có thể cập nhật được công nghệ mới tiến tiến hơn mà không cần sử dụng hết thời gian sử dụng của tài sản nếu nó thuộc sở hữu của doanh nghiệp.Mặt khác doanh nghiệp không phải chịu hao mòn vô hình của tài sản,hay chính là rủi ro về lạc hậu của tài sản vì nó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.Mà hiện nay khi khoa học kĩ thuật phát triển thì tài sản rất dễ bị lạc hậu. Đó cũng là một trong những lợi ích đáng kể đối với doanh nghiệp đi thuê tài chính nhận được. Mặt khác,nếu doanh nghiệp đã và đang dùng, hay đã mua tài sản cố định về nhưng lại thiếu vốn để đầu tư cho hoạt động khác thì vẫn có thể áp dụng thuê tài chính.Mới nghe có vẻ lạ nhưng đó là sự thật, khi đó doanh nghiệp có thể bán lại thiết bị ,tài sản cho công ty thuê tài chính rồi thuê lại tài sản đó.Như vậy chỉ là chuyển giao quyến sở hữu mà thôi còn trên thực tế thì tài sản vẫn thuộc quyền sử dụng của công ty đi thuê, công ty vẫn hoạt động, sử dụng bình thường , sự chuyển giao chỉ là trên giấy tờ mà thôi. Điều đó thể hiện tính linh hoạt của hoạt động thuê tài chính, nó góp phần tăng thêm lợi ích mà hoạt động này mang lại. Nói đến đi thuê nhiều người quan niệm rằng phải sử dụng tài sản của bên cho thuê một cách thụ động.Nhưng đối với thuê tài chính thì không phải hoàn toàn là như vậy.Khi bạn muốn thuê một tài sản bạn có quyền lựa chọn tài sản, công nghệ phù hợp với doanh nghiệp.Khi đó bên cho thuê chịu trách nhiệm thanh toán tiền mua công nghệ, thiết bị đó.Như vậy bên thuê vừa có tài sản theo ý mình vừa không mất tiền mua tài sản đó.Có thể đó cũng là một lợi ích lớn mà thuê tài chính mang lại cho bên thuê mà các hình thức thuê khác không có được. Hơn nữa, khi kết thúc thời hạn thuê, doanh nghiệp muốn mua lại tài sản thì sẽ được mua theo giá ưu đãi thấp hơn so với giá trị còn lại của tài sản.Doanh nghiệp vừa có tài sản lại vừa mua được giá rẻ đó là một ưu điểm lớn mà thuê tài chính mang lại. Thuê tài chính thực sự mang lại rất nhiều lợi ích cho bên thuê tài sản.Nó có thể là một con đường mới mở ra cho nhiều doanh nghiệp đang trong giai đoạn khó khăn về vốn và công nghệ.Nó có vai trò hết sức to lớn trong việc phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. 2.2. Đối với bên cho thuê Có thể nói rằng thuê tài chính là hoạt động mà cả hai bên đều có lợi.Nó không chỉ đem lại lợi ích to lớn với bên thuê mà bên cho thuê cũng có được những lợi ích đáng kể. Điều đầu tiên kể đến ở đây là sự đảm bảo, đối với ngân hàng thì khi cho vay vốn cần thế chấp để đảm bảo khả năng chi trả của khách hàng, nhưng cũng có nhiều trường hợp vẫn bị mất tiền do khách hàng không thể trả được nợ. Đối với hình thức cho thuê tài chính thì không cần thế chấp mà vẫn không sợ khách hàng không chi trả nợ.Tại vì khách hàng chỉ có quyền sử dụng đối với tài sản còn quyền sở hữu vẫn thuộc về bên cho thuê.Nếu thấy bên thuê vi phạm hợp đồng bên cho thuê hoàn toàn lấy lại được tài sản của mình. Đặc biệt, khi mà bên thuê phá sản thì bên cho thuê vẫn có thể lấy lại được tài sản của mình mà không sợ mất khả năng thanh toán như khi ngân hàng cho vay. Đây là hình thức cung cấp vốn trung và dài hạn rất đảm bảo cho bên cho vay, là hình thức cho vay hiệu quả của nhà cung cấp vốn. Một khoản lợi mà cần phải kể đến ở đây chính là lợi về thuế.Tại vì bên cho thuê vẫn được quyền sở hữu tài sản đó nên vẫn được quyền trích khấu hao tài sản đó.Do đó tăng chi phí của doanh nghiệp làm giảm thuế thu nhập phải nộp của doanh nghiệp. Do mang lại rất nhiều lợi ích cho cả bên thuê và bên cho thuê tài sản nên hoạt động này rất cần được khuyến khích ở nước ta hiện nay. Bên cạnh rất nhiều lợi ích mang lại thì hoạt động thuê tài chính còn tồn tại một số hạn chế.Về số lượng,tại vì hoạt động này mới được sử dụng ở nước ta nên mới chỉ có 12 doanh nghiệp cho thuê tài chính.Hơn nữa hành lang pháp lý về hoạt động này chưa nhiều và chưa đầy đủ nên chưa khuyến khích được hoạt động này phát triển.Sự quản bá hình thức này chưa thực sự hiệu quả nên nhiều doanh nghiệp có nhu cầu nhưng chưa biết chưa hiểu về nó để có thể thuê.Mặt khác,về chất lượng lãi suất của nó còn khá cao nên chưa thể khuyến khích được các bên thuê.Và thực tế nhiều vấn đề còn chưa thực hiện được như mong muốn.Do đó nó kìm hãm sự phát triển của một hoạt động đầy tiềm năng này.Chúng ta cần phải dần khắc phục những mặt chưa được để cho thuê tài chính phát huy tác dụng của mình. PHẦN II: KẾ TOÁN THUÊ TÀI CHÍNH Ở ĐƠN VỊ ĐI THUÊ A. HẠCH TOÁN THUÊ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ ĐI THUÊ Ở VIỆT NAM 1.Giải thích một số thuật ngữ liên quan +Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu: Mục đích của bên cho thuê đưa ra khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu nhằm có một sự bảo đảm giá trị của tài sản thuê Do có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyến sở hữu cho bên thuê và thời gian thuê chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thuê nên bên cho thuê được quyền đưa ra khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Nó được tính: -Đối với bên thuê :Khoản tiền thuê phải trả trong suốt thời gian thuê( không bao gồm bất cứ một khoản chi phí dịch vụ, thuế mà bên cho thuê đã trả mà bên thuê hoàn lại cộng với tiền phát sinh thêm) và giá trị được bên thuê hoặc một bên liên quan đảm bảo thanh toán - Đối với bên cho thuê thì đó là khoản tiền nhận được từ bên thuê trong thời gian thuê cộng với giá trị còn lại của tài sản được đảm bảo thanh toán bởi: Bên thuê Bên liên quan đến bên thuê Bên thứ ba độc lập có khả năng tài chính +Thới hạn thuê tài sản ở đây bao gồm khoảng thời gian ghi trong hợp đồng cộng với khoảng thời gian bên thuê được gia hạn thuê tài sản phải trả thêm hoặc không phải trả thêm nếu quyền gia hạn được xác định tương đối chắc chắn tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản Tuy nhiên, nếu trong hợp đồng có điều khoản bên thuê được mua lại tài sản với giá thấp hơn giá trị hợp lý của tài sản thuê vào cuối thời điểm thuê thì khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu bao gồm tiền thuê trong hợp đồng thuê và khoản thanh toán cho việc mua lại tài sản thuê. Đầu tư gộp trong thuê tài chính là tổng khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu trong hợp đồng cho thuê tài chính cộng với giá trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo. -Doanh thu tài chính chưa thực hiện là: Sự chênh lệch giữa đầu tư gộp và giá trị hiện tại của đầu tư gộp tính theo tỉ lệ là lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê. -Đầu tư thuần trong hợp đồng thuê là số chênh lệch giữa đầu tư gộp và doanh thu tài chính -Lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính là tỷ lệ chiết khấu tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và giá trị hiện tại của giá trị còn lại không được đảm bảo sao cho tổng của chúng bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê. -Lãi suất biên đi vay: Là lãi suất mà bên thuê phải trả cho hợp đồng thuê tài chính tương tự hoặc là lãi suất tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, mà lãi thuê phải trả để vay một khoản tiền mua tài sản 2. Phân loại thuê tài sản - Căn cứ vào mức độ chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê cho bên đi thuê . Rủi ro bao gồm: thiệt hại từ việc không tận dụng hết năng lực sản xuất, lạc hậu về công nghệ, biến động về tình hình kinh tế ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn. Lợi ích là khoản lợi nhuận ước tính từ hoạt động của tài sản thuê trong thời gian sử dụng và lợi nhuận ước tính từ sự tăng giá trị hoặc giá trị có thể thu hồi được. Thuê tài chính: nội dung hợp đồng thuê tài sản thể hiện việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu Các trường hợp thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính: Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê. Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê có thể mua với giá danh nghĩa thấp hơn giá trị hợp lý của tài sản thuê Thời hạn thuê chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng, không cần thay đổi, sửa chữa mới Tài sản cố định phải thuê của công ty cho thuê tài chính Riêng thuê tài sản là quyền sử dụng đất và nhà Đất thường có thời gian sử dụng kinh tế vô hạn và quyền sở hữu sẽ không chuyển giao cho bên thuê khi hết thời hạn thuê, bên thuê không nhận phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu đất do đó thuê tài sản là quyền sử dụng đất được hạch toán là thuê hoạt động. 3. Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 3.1. Chứng từ sử dụng. -hoá đơn thuế GTGT - Phiếu thu,phiếu chi - Biên bản giao nhận tài sản cố định - Biên bản thanh lý tài sản cố định - Hợp đồng thuê tài sản - Giấy đề nghị và phương án thuê - Bản xác nhận lựa chọn tài sản 3.2. Tài khoản sử dụng TK212-Tài sản cố định thuê tài chính Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ tài sản cố định thuê tài chính của doanh nghiệp. -Nguyên tắc hạch toán: + Nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính không bao gồm số thuế giá trị gia tăng bên cho thuê đã trả khi mua tài sản cố định để cho thuê + Số thuế giá trị gia tăng bên thuê phải trả cho bên cho thuê theo định kỳ nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính được hạch toán như sau: Trường hợp tài sản cố định thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ thì số thuế giá trị gia tăng phải trả từng kỳ được hạch toán vào bên nợ tài khoản 1332 Trường hợp tài sản cố định thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp thì số thuế giá trị gia tăng phải trả định kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Kết cấu và nội dung của tài khoản 212: Bên Nợ: Nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính tăng Bên Có: Nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính giảm do trả lại cho bên cho thuê hoặc mua lại thành tài sản cố định của doanh nghiệp. Số dư bên Nợ: Nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính hiện có. 3.2.Kế toán ở đơn vị đi thuê a. Khi phát sinh các chi phí liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi ghi nhận tài sản thuê: đàm phán, ký kết hợp đồng. Nợ TK 142:Chi phí trả trước Có TK111,112 b. Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào nguyên giá tài sản đi thuê: Nợ TK 212 Có TK142 c. Khi hai bên đã thoả thuận về hợp đồng thuê: + Bên thuê ứng trước tiền thuê hoặc ký quỹ đảm bảo : Nợ TK 342: Nợ dài hạn Nợ TK 244: Ký cược, ký qũy Có TK111,112 +Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính được xác định theo giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng. Khi nhận tài sản cố định thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ liên quan phản ánh giá trị tài sản cố định thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT: Nợ TK 212 Có TK 315:Số nợ gốc phải trả kỳ này Có TK 342: Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản trừ(-) số nợ gốc phải trả kỳ này. Định kỳ nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính. -Trường hợp tài sản cố định thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ. Khi xuất tiền trả nợ gốc, lãi thuê và thuế GTGT cho bên cho thuê Nợ TK 635: Tiền lãi thuê phải trả kỳ này Nợ TK 315: Nợ gốc trả kỳ này Nợ TK 1332:Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112. Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi: Nợ TK 635 Nợ TK 133 Có TK 315:Nợ dài hạn đến hạn trả -Trường hợp tài sản cố định thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuê GTGT theo phương pháp trực tiếp. Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho bên cho thuê Nợ TK 635: Tiền lãi thuê Nợ TK 315: Nợ gốc phải trả kỳ này Nợ TK 627,641,642:Thuế GTGT phải trả kỳ này Có TK 111,112 Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi Nợ TK 635: Tiền lãi thuê Nợ TK 627,641,642 :Thuế GTGT phải trả kỳ này Có TK 315 +Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua tài sản cố định cho thuê Khi nhận tài sản cố định thuê tài chính Nợ TK 212:Giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 1388:Số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định thuê tài chính Có TK 315:Nợ gốc phải trả gồm cả thuế GTGT Có TK 342 Định kỳ nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính - Khi xuất tiền trả nợ gốc và tiền lãi thuê tài sản kế toán ghi: Nợ TK 635: Tiền lãi thuê Nợ TK 315: Nợ phải trả kỳ này Có TK 111,112 - Căn cứ vào hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính phản ánh số thuê TGTG phải trả cho bên cho thuê trong kỳ Nợ TK 133 Hoặc Nợ TK 627,641,642 Có TK 138 - Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay Nợ TK 635:Tiền lãi thuê Có TK 315 Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ hoặc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ Nợ TK 133 Hoặc Nợ TK 627,641,642 Có TK138 d. Định kỳ kế toán tiến hành trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang Nợ TK627,641,642,241 Có TK2142 e. Cuối niên độ kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính xác định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo Nợ TK 342 Có TK 315 f. Cuối thời hạn thuê +Nếu doanh nghiệp trả lại tài sản thuê Nợ TK 2142 Có TK212 + Nếu doanh nghiệp mua lại tài sản thuê . Khi chuyển tài sản cố định thuê tài chính thành tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp Bút toán 1 Nợ TK 2142 Có TK 2141:Hao mòn tài sản cố định hữu hình Bút toán 2 Nợ TK 211 Có TK 212 Số tiền phải trả khi mua lại tài sản cố định thuê tài chính: Nợ TK 212 Có TK 111,112 g.Trường hợp bán và thuê lại tài sản cố định. Theo chuẩn mực 06 quy định: Khoản lãi (lỗ) từ việc bán và thuê lại tài sản không được ghi nhận ngay vào doanh thu ( chi phí ) trong kỳ mà phải phân bổ dần trong suốt thời gian thuê tài sản. + Trường hợp lãi: Giảm nguyên giá TSCĐ Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ Có TK 211 Ghi nhận số tiền thu được từ việc bán tài sản Nợ TK 111,112 Có TK 711:Giá trị còn lại của TSCĐ Có TK 3387:Phần chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ Có TK 3331 Định kỳ phân bổ phần lãi, ghi giảm chi phí trong kỳ. Nợ TK 3387 Có TK 627,641,642 + Trường hợp lỗ: Giảm nguyên giá TSCĐ Nợ TK 214 Nợ TK811:Giá bán TSCĐ Nợ TK 242:Chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ Có TK211 Ghi nhận số tiền thu được từ việc bán tài sản Nợ TK 111,112 Có TK 711: Giá bán TSCĐ Có TK 3331 Định kỳ kết chuyển lỗ vào chi phí trong kỳ Nợ TK 627,641,642 Có TK 242 Phần còn lại hạch toán tương tự như hạch toán TSCĐ thuê tài chính như trên. B. HẠCH TOÁN CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ ĐI THUÊ THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ Bất kỳ một tổ chức hoặc công ty tiến hành sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam thì phải tuân theo luật pháp của Việt Nam do đó bài viết đã đưa phần hạch toán cho thuê tài chính ở đơn vị đi thuê theo chuẩn mực kế toán Việt Nam trước tiên Tuy nhiên Việt Nam bước vào hội nhập kinh tê quốc tế do đó phải nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế Có thể nói về cơ bản chuẩn mực kế toán Việt Nam bám sát với chuẩn mực kế toán quốc tế Bên cạnh đó cũng có một số điểm khác biệt: a.IAS 17 bổ sung chuẩn mực này không áp dụng cho: Tài sản thuê do bên thuê nắm giữ được hạch toán là bất động sản đầu tư Bất động sản đầu tư do bên cho thuê cung cấp theo điều khoản của hợp đồng thuê hoạt động Tài sản sinh học do bên đi thuê nắm giữ theo điều khoản của hợp đồng thuê tài chính Tài sản sinh học do bên cho thuê cung cấp theo điều khoản của hợp đồng thuê hoạt động b.Tiếp đến một điểm khác biệt rất đáng kể giữa VAS 06 và IAS 17 đó là: -Theo VAS 06: Đất thường có thời gian sử dụng kinh tế vô hạn và quyền sở hữu sẽ không chuyển giao cho bên thuê khi hết thời hạn thuê , Bên thuê không nhận phần rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu đất do đó thuê tài sản là quyền sử dụng đất được hạch toán là thuê hoạt động -IAS 17 chỉ ra rằng: Yếu tố đất đai và nhà cửa của việc thuê đất và nhà được xem xét riêng biệt theo mục đích của phân loại thuê tài sản.Nếu cả hai được chuyển giao cho bên thuê vào cuối thời hạn thuê thì cả hai yếu tố được hạch toán là thuê tài chính trừ phi có sự xác định rõ ràng hợp đồng thuê không chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu của một hoặc cả hai yếu tố Khi đất không có thời gian sử dụng kinh tế xác định thì thuê đất được phân loại là thuê hoạt động trừ phi được chuyển cho bên thuê vào cuối thời điểm thuê Vi dụ:Bạn thuê đất và nhà trong thời gian 50 năm.Toà nhà có thời gian sử dụng kinhg tế 50 năm nên được hạch toán là thuê tài chính, đất không có thời gian sử dụng kinh tế nên được hạch toán là thuê hoạt động -Điều cần thiết để phân loại và hạch toán thuê đất và thuê nhà cửa:Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (Bao gồm bất cứ khoản tiền trả trứơc) được phân bổ giữa đất và nhà theo tỉ lệ với giá trị hợp lý Ví dụ :Bạn thuê đất và nhà.Giá trị hợp lý của đất chiếm 60% tổng giá trị.Bạn trả 0,4 triệu $ vào thời điểm khởi đầu thuê.Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 1,6 triệu $ khi đó giá trị của đất là 1,2 triệu $(60% * 2)và nhà là 0,8 tr $ Nợ TK đất: 1,2 tr Nợ TK nhà: 0,8 tr Có TK tiền mặt: 0,4 tr Có TK nợ bên cho thuê :1,6 tr -Nếu tiền thuê không thể xác định một cách đáng tin cậy giữa hai yếu tố thì toàn bộ tiền thuê được hạch toán là thuê tài chính tức là khi bạn thuê nhà và đất giá trị hợp lý của nhà và đất không thể ước tính riêng biệt một cách đáng tin cậy Nếu thuê trong thời gian ngắn ví dụ như 10 năm, hạch toán là thuê hoạt động nếu hợp đồng thuê có điều khoản thoả thuận bên thuê mua với giá trị thấp hơn giá trị hợp lý của tài sản thuê thì hạch toán là thuê tài chính -Nếu tiền thuê được phân bổ rõ ràng thì cả hai yếu tố được hạch toán là thuê hoạt động - Nếu yếu tố đất không đáng kể thì thời gian sử dụng kinh tế của nhà được hạch toán là thời gian sử dụng kinh tế của toàn bộ tài sản thuê Ví dụ:Bạn thuê 100 tr $ đất và nhà. Giá trị hợp lý của đất chỉ chiếm 1% tổng giá trị Nợ TK nhà : 100 tr Có TK nợ bên cho thuê: 100tr -Sẽ không cần tách biệt giữa đất và nhà khi quyền sở hữu đất và nhà được hạch toán là bất động sản đầu tư khi đó sử dụng giá trị thị trường Ví dụ: Bạn thuê đất và nhà, bạn cho bên thứ ba thuê lại và hạch toán là bất động sản đầu tư theo IAS 40.Bạn có thể hạch toán đất và nhà là một tài sản Theo IAS 40 bên thuê có thể phân loại quyền sử dụng tài sản nắm giữ là bất động sản đầu tư.Hạch toán như thể là thuê tài chính và sử dụng giá trị thị trường để ghi nhận tài sản. Bên thuê sẽ tiếp tục hạch toán thuê tài chính thậm chí khi không còn là bất động sản đầu tư c.Và một điểm khác nữa đó là: IAS 17 quy định cụ thể :Các trường hợp dẫn đến được xem là thuê tài chính -Thời hạn thuê chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu vào cuối thời hạn thuê(> 75%) - Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê (> 90 %) Mặt khác, VAS 06 không quy định cụ thể và rõ ràng tỷ lệ cần thiết. C. KẾ TOÁN THUÊ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ ĐI THUÊ Ở MỘT SỐ NƯỚC Australia(AASB 1008, AAS 17) -Theo AAS 17 (AASB 1008) thì để xác định một hợp đồng thuê là thuê tài chính hay thuê hoạt động cần phải xác định rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu -Rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sẽ chuyển giao cho bên thuê nếu hợp đồng thuê không huỷ ngang và thoả mãn một trong bốn tiêu chuẩn sau: + Hợp đồng thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê +Hợp đồng thuê có điều khoản cho phép bên thuê mua với giá thấp hơn giá trị của tài sản vào cuối thời hạn thuê + Thời hạn thuê chiếm lớn hơn (>75%) thời gian sử dụng kinh tế của tài sản thuê + Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu lớn hơn (> 90%) giá trị hợp lý của tài sản. AASB 1008 rất nhấn mạnh hợp đồng thuê huỷ ngang hay không huỷ ngang.Nếu hợp đồng thuê huỷ ngang sau đó bên thuê chỉ phải chịu một số hữu hạn rủi ro chứ không phải phần lớn rủi ro. Đó là lý do không huỷ ngang được cân nhắc là tiêu chí đầu tiên cho một hợp đồng thuê tài chính. Trong khi đó VAS 06 chỉ ra rằng hợp đồng thuê tài sản : Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê thì vẫn được coi là hợp đồng thuê tài chính. PHẦN III:MỘT SỐ Ý KIẾN ĐẾ XUẤT 1. Đánh giá -Kế toán Việt Nam về cho thuê tài chính nói chung tương đồng với chuẩn mực kế toán quốc tế . Với việc đưa ra các quy định và thông tư hướng dẫn cụ thể các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thuê tài chính đã phản ánh bản chất của hoạt động thuê tài chính, là hình thức huy động vốn trung và dài hạn thông qua thuê tài sản. -Tuy nhiên bên cạnh đó cũng bộc lộ một số vấn đề : + Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định về phần đất đai rất chung chung, chưa cụ thể và là thuê hoạt động. Điều này chưa phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay,cơ sở hạ tầng của các doanh nghiệp còn yếu kém thì việc thuê nhà cửa và đất đai là rất cần thiết. +Các chứng từ liên quan còn ít và chưa được quy định rõ ràng. + Tài khoản sử dụng cho hoạt động tài chính chưa nhiều và cũng chưa được chi tiết cụ thể mà còn rất chung chung.Chúng ta cần có những tài khoản chuyên cho hoạt động thuê tài chính để có thể phân biệt được các khoản mục liên quan đến tài sản thuê tài chính ở doanh nghiệp, để dễ theo dõi hơn hoạt động này. +Hoạt động thuê tài chính là hoạt động còn rất mới mẻ với nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam.Do đó chúng ta cần phải hạch toán chi tiết, tỉ mỉ quy trình này, đồng thời phải giảm bớt những thủ tục không cần thiết để các doanh nghiệp có thể áp dụng hoạt động này một cách dễ dàng. Để người làm công tác kế toán có thể hiểu một cách sâu sắc, cặn kẽ về hoạt động này.Có như vậy tài liệu kế toán trong các doanh nghiệp mới có thể phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thực tế. +Chưa có quy rõ ràng về việc định giá tài sản và thời gian sử dụng hữu ích còn lại vào cuối thời hạn thuê.Khi bên thuê mua lại tài sản chỉ chuyển giao khấu hao và ghi nhận TSCĐ thuộc quyền sở hữu của bên đi thuê.Nên tài sản thuê chưa được phản ánh sát với giá trị thị trường của tài sản cuối thời hạn thuê. +Chưa có con số cụ thể về việc chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế và giá trị hợp lý của tài sản thuê.Khiến việc phân định thuê tài chính và hoạt động chưa có ranh giới rõ ràng. 2. Một số đề xuất 2.1. Đề xuất về thuê đất và nhà cửa. - Vì đất đai , nhà cửa là một phần không thể thiếu trong tài sản cố định của doanh nghiệp nên chỉ quy định đất đai nhà cửa thuộc thuê hoạt động là chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng ngày càng nhiều của doanh nghiệp.Căn cứ vào đó chúng em muốn đề xuất rằng nên đưa đất đai, nhà cửa được hạch toán là thuê tài chính nếu thoả mãn một số điều kiện nhất định của thuê tài chính để phù hợp với tinh thần đưa ra trong chuẩn mực kế toán quốc tế.Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay quyền sở hữu đất là của nhà nước nhưng vẫn có sổ đỏ cho người sử dụng lâu dài về đất đai.Vì vậy khi thuê đất là thuê tài chính thì vào cuối thời hạn thuê có thể chuyển sổ đỏ cho người thuê. Trong trường hợp thuê nhà gắn liền với đất thì nên áp dụng việc hạch toán như IAS 17: Trước hết là phải xác định khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho thuê nhà và đất bằng giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cộng với bất cứ một khoản tiền ứng trước tại thời điểm khởi đầu thuê. Nếu không tách biệt một cách rõ ràng giữa đất và nhà thì toàn bộ khoản tiền thuê được hạch toán là thuê tài chính. Còn nếu xác định được một cách rõ ràng tương ứng với giá trị hợp lý của chúng thì căn cứ vào điều kiện của thuê tài chính và thuê hợp động mà xác định loại hợp đồng thuê này. Nếu đất và nhà được bên thuê hạch toán là bất động sản đầu tư thì hạch toán theo giá trị thị trường. 2.2. Đề xuất về chứng từ và tài khoản. a.Kiến nghị về chứng từ Các chứng từ cho hoạt động thuê tài chính cần được bổ xung thêm tương ứng với quy trình thuê tài chính.Như trong khi giao nhận, khi quyết định thuê và cho thuê, khi sử dụng tài sản,khi trả lãi và gốc, khi trả lại tài sản hoặc mua lại tài sản khi đáo hạn, bán và thuê lại tài sản…trong quá trình này phải có những chứng từ đặc trưng,cho từng công đoạn để giúp cho việc hạch toán hoạt động thuê tài chính được tốt hơn. b.Kiến nghị về tài khoản sử dụng. Cần có thêm phần chi tiết các tài khoản chuyên cho hoạt động này như: TK 1422:Chi phí trước khi thuê tài sản TK 3422:Nợ gốc phải trả do thuê tài chính TK 3152:Nợ gốc đến hạn trả do thuê tài chính TK 6352:Lãi phải trả do thuê tài chính Ngoài ra còn phải mở chi tiết thêm tài khoản 212-tài sản cố định thuê tài chính TK2121:Nhà cửa vật kiến trúc TK2122:Máy móc thiết bị TK2123:Phương tiện vận tải, truyền dẫn TK2124:Thiết bị dụng cụ quản lý TK2128:Tài sản cố định thuê tài chính khác 2.3. Đề xuất về quá trình hạch toán Để đơn giản hoá quá trình hạch toán thuê tài chính theo chúng em nên quy đinh nợ gốc không bao gồm thuế GTGT như vậy sẽ giảm bớt được công việc trong hạch toán thuê tài chính ở đơn vị đi thuê. 2.4. Đề xuất về định giá tài sản thuê Vào cuối thời hạn thuê khi doanh nghiệp tiến hành mua lại tài sản thì nên lập hội đồng đánh giá lại giá trị tài sản để tài sản được ghi nhận sát với giá thị trường và thời gian sử dụng hữu ích còn lại của tài sản. Hạch toán khi mua lại tài sản: -Ghi giảm tài sản cố định thuê tài chính Nợ TK 2142 Có TK 212 -Ghi nhận tài sản mua lại. Nợ TK 211:Giá đã được đánh giá lại Có TK 111,112, 2.5. Theo pháp luật của Việt Nam thì một giao dịch được gọi là thuê tài chính phải thoả mãn một trong những điều kiện sau: +Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên. +Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản thuê theo giá trị danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại. + Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê. +Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. +Tài sản cố định phải thuê của công ty cho thuê tài chính. Như vậy đối chiếu với chuẩn mực kế toán quốc tế ta có thể thấy tỉ lệ 60% là hơi ít mà phải là 75% do thuê tài chính có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu cho bên thuê. -Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 90% giá trị hợp lý của tài sản thuê. KẾT LUẬN Việt Nam đang được đánh giá là một thị trường tiềm năng, và có triển vọng, là điểm đến của nhiều nhà đầu tư nước ngoài.Hoà cùng sự phát triển kinh tế quốc tế ,Việt Nam đã và đang có những bước phát triển đáng kể. Góp phần vào sự phát triển ấy công tác kế toán cũng cần phải được thống nhất, hoàn thiện và đổi mới để có thể phục vụ tốt nhất cho những người cần thông tin này.Nhất là trong thời kỳ này tài liệu kế toán lại càng quan trọng và càng được nhiều người quan tâm đến.Nó đã trở thành những công cụ đánh giá xác đáng về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ tốt cho việc xem xét kế hoạch đầu tư của các nhà đầu tư, nhất là khi thị trường chứng khoán phát triển.Biết được tầm quan trọng đó của tài liệu kế toán,chúng em tham gia nghiên cứu khoa học để tăng thêm phần hiểu biết của mình về kế toán nói chung và thuê tài chính nói riêng.Bên cạnh đó chúng em mong muốn đóng góp mốt số ý kiến để hoàn thiện công tác hạch toán thuê tài chính ở đơn vị đi thuê. Tuy đã nhận được sự giúp đỡ và góp ý của TS Phạm Bích Chi và nỗ lực hoàn thiện đề tài, nhưng chắc chắn không tránh khỏi những sai sót.Vì vậy chúng em rất mong được sự tận tình chỉ bảo của các thầy cô và các bạn sinh viên để chúng em hoàn thiện hơn nữa đề tài của mình. PHẦN PHỤ LỤC: Một số mẫu chứng từ liên quan. 1.Giấy đề nghị và phương án thuê tài chính CTY CHO THUÊ TÀI CHÍNH Mẫu số 01B- CTTC NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN GIẤY ĐỀ NGHỊ VÀ PHƯƠNG ÁN THUÊ TÀI CHÍNH (Mẫu áp dụng cho khách hàng là cá nhân) 1.Thông tin khách hàng thuê tài chính Chúng tôi gồm có: Họ và tên:............................................................................................................................... CMND số:.................................................do CA tỉnh...........................cấp ngày.......................... Hộ khẩu thường trú:.................................................................................................................... Nơi cư trú hiện tại:.......................................................................................................................... Điện thoại: .............................Email:................................................................................. Trình độ chuyên môn:............................................................................................................. Nghề nghiệp hiện nay, chức vụ:...................................................................................... Nơi làm việc hiện nay( tên , địa chỉ):...................................................................................... ....................................................................................................................................................... Thời hạn hợp đồng lao động:....................................................................................................... Thu nhập chính hiện nay :............................................................................................................ Các khoản thu nhập khác:..................................................................................................... ............................................................................................................................................... ................................................................................................................................................... Tình trạng hôn nhân: Độc thân ⃞ Có gia đình ⃞ Họ và tên ( Vợ hoặc chồng):................................................................................................... CMND số:......................................do CA tỉnh..........................cấp ngày..................................... Hộ khẩu thường trú:....................................................................................................................... Trình độ chuyên môn:............................................................................................................ Nghề nghiệp hiện nay, chức vụ:....................................................................................... Nơi làm việc hiện nay( tên , địa chỉ):..................................................................... ........................................................................................................................................... Thời hạn hợp đồng lao động:.................................................................................................. Thu nhập chính hiện nay :................................................................................................ Các khoản thu nhập khác:............................................................................................. ........................................................................................................................................... ................................................................................................................................................. 2.Đề nghị : Đề nghị Công ty TNHH MVT Cho Thuê Tài Chính – Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín cho thuê tài chính các lọai tài sản sau : a. Giới thiệu tài sản thuê Mục đích sử dụng tài sản thuê:........................................................................... ..................................................................................................... Tài sản thuê (nhãn hiệu, model): ................................................................... Chất lượng: mới 100%............................ Màu:.......................................... ............. Nước sản xuất:............................Năm sản xuất:........................................................ Số lượng:............................Đơn giá........................................................... Tổng trị giá:................................................................................................................. ( Giá này đã bao gồm:...................................................................) Địa điểm bảo quản tài sản thuê thường xuyên:................................. b. Nhà cung ứng tài sản: Tên:............................................................................................................................. Địa chỉ:................................................................................................. Điện thoại:...................................fax:....................................................... c.Đề xuất của khách hàng: Đề nghị Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính - Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín cho thuê tài chính với các điều kiện sau: 1. Tài sản thuê và nhà cung cấp: Theo bản xác nhận ký ngày ....../....../............ v/v lựa chọn tài sản thuê và nhà cung cấp. 2. Thời hạn thuê: ……………tháng 3. Đặt cọc: ……………% 4. Ký cược: ..............…% 5. Lãi suất thuê: .................%/tháng 6. Bảo hiểm tài sản: Theo quy định của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. 7. Giá mua lại tài sản sau khi kết thúc hợp đồng: Theo quy định của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. 8. Kế hoạch trả nợ: Nợ gốc tiền thuê: Hàng tháng ⃞ Hai tháng ⃞ Ba tháng ⃞ Nợ lãi tiền thuê: Hàng tháng þ 3. Chúng tôi cam kết: 1. Ký hợp đồng cho thuê tài chính với Công Ty TNHH MTV Cho Thuê Tài Chính – Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín và thực hiện đúng các điều khoản quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính. 2. Sử dụng tài sản thuê đúng mục đích và có hiệu quả. 3. Trả nợ tiền thuê (gốc và lãi) đầy đủ và đúng hạn. 4. Chấp hành và thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành. ........, ngày tháng năm Vợ hoặc chồng ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) 2.Bản xác nhận về lựa chọn thuê tài chính và nhà cung cấp Mẫu số 01E-CTTC BẢN XÁC NHẬN V/V LỰA CHỌN TÀI SẢN THUÊ TÀI CHÍNH VÀ NHÀ CUNG CẤP Kính gửi: CÔNG TY TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN Căn cứ Biên bản họp Hội đồng thành viên/ Hội đồng quản trị/ Ban quản trị ký ngày ..... ………..cam kết lựa chọn tài sản thuê tài chính và nhà cung ứng với các nội dung sau: 1. Tài sản thuê tài chính Stt Mô tả tài sản thuê Đơn giá (*) (Đvị) Số lượng (Đvị) Tổng trị giá 1 (Tên TS, model, chi tiết kỹ thuật, TS mới hay đã qua sử dụng, năm SX, nước SX…..) 2 Tổng cộng: (* ): Đơn giá đã bao gồm VAT. 2. Nhà cung cấp tài sản thuê tài chính - Tên: ……………………………………………………………….. - Địa chỉ: ……………………………………………………………………….. - Điện thoại: ………………………………………………………………………….. 3. Phương thức thanh toán: 4. Thời hạn giao tài sản: 5. Địa điểm lắp đặt tài sản: ................................................................................................... 6. Thời gian lắp đặt, chạy thử : 7. Thời gian bảo hành: 8. Các nội dung khác: Doanh nghiệp xin cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự chọn lựa trên, nếu có bất kỳ sự thay đổi nào, Doanh nghiệp sẽ thông báo bằng văn bản để Công ty TNHH MTV Cho Thuê Tài Chính – Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín biết. ………, ngày ……..tháng…….năm…… ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP 3.Mẫu hợp đồng thuê tài sản CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN Tại Ủy ban nhân dân quận (huyện)……………………………..thành phố Hồ Chí Minh (Trường hợp việc chứng thực được thực hiện ngoài trụ sở thì ghi địa điểm thực hiện chứng thực và Ủy ban nhân dân quận (huyện), chúng tôi gồm có: Bên cho thuê (sau đây gọi là Bên A): Ông (Bà): Sinh ngày: Chứng minh nhân dân số: cấp ngày tại Hộ khẩu thường trú (trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi đăng ký tạm trú): Hoặc có thể chọn một trong các chủ thể sau: 1. Chủ thể là vợ chồng: Ông : Sinh ngày: Chứng minh nhân dân số: cấp ngày tại Hộ khẩu thường trú: Cùng vợ là bà: Sinh ngày: Chứng minh nhân dân số: cấp ngày tại Hộ khẩu thường trú: (Trường hợp vợ chồng có hộ khẩu thường trú khác nhau, thì ghi hộ khẩu thường trú của từng người). 2. Chủ thể là hộ gia đình: Họ và tên chủ hộ: Sinh ngày: Chứng minh nhân dân số: cấp ngày tại Hộ khẩu thường trú: Các thành viên của hộ gia đình: - Họ và tên: Sinh ngày: Chứng minh nhân dân số: cấp ngày tại Hộ khẩu thường trú: * Trong trường hợp các chủ thể nêu trên có đại diện thì ghi: Họ và tên người đại diện: Sinh ngày: Chứng minh nhân dân số: cấp ngày tại Hộ khẩu thường trú: Theo giấy ủy quyền (trường hợp đại diện theo ủy quyền) số: ……………………….. ngày ……………….do ……………………………………………………..lập. 3.. Chủ thể là tổ chức: Tên tổ chức: Trụ sở: Quyết định thành lập số: ngày tháng năm do cấp. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: ngày tháng năm do cấp. Số Fax: Số điện thoại: Họ và tên người đại diện: Chức vụ: Sinh ngày: Chứng minh nhân dân số: cấp ngày tại Theo giấy ủy quyền (trường hợp đại diện theo ủy quyền) số: ……………………….. ngày ……………….do ……………………………………………………..lập. Bên thuê (sau đây gọi là Bên B): (Chọn một trong các chủ thể nêu trên) Hai bên đồng ý thực hiện việc thuê tài sản với các thỏa thuận sau đây: ĐIỀU 1 TÀI SẢN THUÊ Mô tả cụ thể các chi tiết về tài sản thuê và giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền thuê của Bên A đối với tài sản thuê. ĐIỀU 2 THỜI HẠN THUÊ Thời hạn thuê tài sản nêu trên là .……….., kể từ ngày ………………... ĐIỀU 3 MỤC ĐÍCH THUÊ Bên B sử dụng tài sản thuê nêu trên vào mục đích: …………………… ……………………………………………………….………………….. ĐIỀU 4 GIÁ THUÊ TÀI SẢN VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN 1. Giá thuê tài sản nêu trên là: .……………………………………………. (bằng chữ………………………………………………………………………………………………….) 2. Phương thức thanh toán như sau: .……………………………………… 3. Việc giao và nhận số tiền nêu trên do hai bên tự thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật. ĐIỀU 5 PHƯƠNG THỨC GIAO, TRẢ LẠI TÀI SẢN THUÊ Ghi rõ các thỏa thuận về việc giao, trả tài sản thuê, các yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu trị giá tài sản thuê bị giảm sút (nếu có); địa điểm trả tài sản thuê nếu tài sản thuê là động sản; các điều kiện nếu Bên B chậm trả tài sản thuê… ĐIỀU 6 NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN A 1. Bên A có các nghĩa vụ sau đây: a) Chuyển giao tài sản cho thuê đúng thỏa thuận ghi trong Hợp đồng; b) Bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản cho thuê; c) Bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho Bên B; d) Thông báo cho Bên B về quyền của người thứ ba (nếu có) đối với tài sản thuê; đ) Các thỏa thuận khác … 2. Bên A có quyền sau đây: a) Nhận đủ tiền thuê tài sản theo phương thức đã thỏa thuận; b) Nhận lại tài sản thuê khi hết hạn Hợp đồng; c) Đơn phương đình chỉ thực hiện Hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu Bên B có một trong các hành vi sau đây: - Không trả tiền thuê trong 3 kỳ liên tiếp (trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác); - Sử dụng tài sản thuê không đúng công dụng; mục đích của tài sản; - Làm tài sản thuê mất mát, hư hỏng; - Sửa chữa, đổi hoặc cho người khác thuê lại mà không có sự đồng ý của Bên A; d) Các thỏa thuận khác … ĐIỀU 7 NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN B 1. Bên B có các nghĩa vụ sau đây: a) Bảo quản tài sản thuê như tài sản của chính mình, không được thay đổi tình trạng tài sản, cho thuê lại tài sản nếu không có sự đồng ý của bên A; b) Sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích của tài sản; c) Trả đủ tiền thuê tài sản theo phương thức đã thỏa thuận; d) Trả lại tài sản thuê đúng thời hạn và phương thức đã thỏa thuận; đ) Các thỏa thuận khác … 2. Bên B có các quyền sau đây: a) Nhận tài sản thuê theo đúng thỏa thuận; b) Được sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng, mục đích của tài sản; c) Đơn phương đình chỉ thực hiện Hợp đồng thuê tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu: - Bên A chậm giao tài sản theo thỏa thuận gây thiệt hại cho Bên B; - Bên A giao tài sản thuê không đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng như thỏa thuận; - Tài sản thuê không thể sửa chữa, do đó mục đích thuê không đạt được hoặc tài sản thuê có khuyết tật mà Bên B không biết; - Có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được sử dụng tài sản ổn định; d) Yêu cầu Bên A phải thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản thuê (nếu có thỏa thuận); đ) Các thỏa thuận khác … ĐIỀU 8 VIỆC NỘP LỆ PHÍ CHỨNG THỰC Lệ phí chứng thực liên quan đến việc thuê tài sản theo Hợp đồng này do Bên ….. chịu trách nhiệm nộp. ĐIỀU 9 PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP Trong quá trình thực hiện Hợp đồng mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. ĐIỀU 10 CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây: 1. Bên A cam đoan: a) Những thông tin về nhân thân, về tài sản thuê ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật; b) Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc; c) Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này; d) Các cam đoan khác ... 2. Bên B cam đoan: a. Những thông tin về nhân thân ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật; b. Đã xem xét kỹ, biết rõ về tài sản thuê; c. Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc; d. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này; đ. Các cam đoan khác ... ĐIỀU 11 ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG 1. Hai bên công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này; 2. Hai bên đã tự đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực; Hoặc có thể chọn một trong các trường hợp sau đây: Hai bên đã tự đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký, điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực; Hai bên đã tự đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực; Hai bên đã nghe Người có thẩm quyền chứng thực đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực; Hai bên đã nghe Người có thẩm quyền chứng thực đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký, điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực; Hai bên đã nghe Người có thẩm quyền chứng thực đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực; Hai bên đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực; Hai bên đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký, điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực; - Hai bên đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực; Hợp đồng có hiệu lực từ: ………………………………………………. Bên A Bên B (ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên) (ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên) LỜI CHỨNG CỦA NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN CHỨNG THỰC Ngày ….. tháng .…. năm .…..(bằng chữ.……………………………………………...) (Trường hợp chứng thực ngoài giờ làm việc hoặc theo đề nghị của người yêu cầu chứng thực được thực hiện ngoài giờ làm việc, thì ghi thêm giờ, phút và cũng ghi bằng chữ trong dấu ngoặc đơn) Tại Ủy ban nhân dân quận (huyện) ………...…. thành phố Hồ Chí Minh. (Trường hợp việc chứng thực được thực hiện ngoài trụ sở, thì ghi địa điểm thực hiện chứng thực và Ủy ban nhân dân) Tôi (ghi rõ họ tên, chức vụ của người thực hiện chứng thực) ……………………., …………………………………… quận (huyện) ………...….thành phố Hồ Chí Minh. Chứng thực: - Hợp đồng thuê tài sản này được giao kết giữa Bên A là .………… và Bên B là ……………………….... ; các bên đã tự nguyện thỏa thuận giao kết Hợp đồng và cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung Hợp đồng; - Tại thời điểm chứng thực, các bên đã giao kết Hợp đồng có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật; - Nội dung thỏa thuận của các bên trong Hợp đồng phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội; - Các bên giao kết đã đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi; Hoặc có thể chọn một trong các trường hợp sau đây: Các bên giao kết đã đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã ký, điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi; Các bên giao kết đã đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi; Các bên giao kết đã nghe Người có thẩm quyền chứng thực đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng đã ký và điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi; Các bên giao kết đã nghe Người có thẩm quyền chứng thực đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi; Các bên giao kết đã nghe Người có thẩm quyền chứng thực đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi; Các bên giao kết đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng đã ký và điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi; Các bên giao kết đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi; - Các bên giao kết đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi; Hợp đồng này được lập thành .……….. bản chính (mỗi bản chính gồm ………. tờ, ………...trang), cấp cho: + Bên A .….. bản chính; + Bên B .….. bản chính; + Lưu tại Phòng Tư pháp một bản chính. Số chứng thực.…………. , quyển số …..…. TP/CC- …..…. Người có thẩm quyền chứng thực (ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên, chức vụ) MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36122.doc
Tài liệu liên quan