Đề tài Một vài giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh tại công ty Electrolux trên thị trường Việt nam

Qua đây chúng ta có thể thấy rằng, cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh đang là vấn đề nóng bỏng đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và Công ty Electrolux. Ngày nay do sự phát triển không ngừng của khoa học, công nghệ, sản xuất hàng hoá phát triển với quy mô hết sức rộng lớn, nó không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra phạm vi thế giới. Điều này làm cho cạnh tranh càng trở nên quyết liệt và sâu rộng. Cạnh tranh được xem như là yếu tố nội tại của quá trình kinh doanh và đi vào cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi. Cũng như các doanh nghiệp khác thì Công ty Electrolux khi muốn đưa ra các chính sách chiến lược nhằm tăng khả năng cạnh tranh cần phải biết khả năng cạnh tranh của bản thân doanh nghiệp, đồng thời hiểu được thực trạng kinh doanh của đối thủ. Bên cạnh đó, để nâng cao khả năng cạnh tranh thì ngoài sự nỗ lực của Công ty cần có những chính sách bảo hộ đúng đắn của Nhà nước, với vai trò tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh (bằng quản lý vĩ mô, bằng pháp luật, bằng đòn bẩy kinh tế, bằng các chính sách ưu đãi.), kết hợp với các giải pháp ổn định và phát triển hợp lý như đã trình bày. Với đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Electrolux ”. Em mong muốn đóng góp những suy nghĩ nghiên cứu tìm tòi và một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.

doc79 trang | Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 650 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một vài giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh tại công ty Electrolux trên thị trường Việt nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
500 5.200.000 Ariston 5kg 500 7.000.000 Bompany 5kg 500 5.200.000 Electrolux 5kg 850 9.328.000 LG 5kg 800 6.950.000 Eurotech 5kg 800 7.000.000 Candy 5kg 800 7.400.000 Reetech 5kg 800 6.000.000 Ariston 5kg 800 7.900.000 Lò vi sóng Dung tích Nướng Giá bán (VND) Electrolux 19l Không 2.469.000 Daewoo 19l Không 1.800.000 Cosmos 17l Có 2.000.000 Sanyo 19l Không 2.100.000 Candy 17l Không 2.800.000 Electrolux 24l Có 3.700.000 LG 28l Có 2.800.000 Cosmos 23l Có 2.400.000 Sanyo 23l Có 2.400.000 Candy 23l Có 4.300.000 Máy hút bụi Công suất ( W ) Giá bán (VND) Electrolux 1300 1.300.000 Sharp 1300 1.170.000 Sanyo 1200 1.050.000 Sanyo 1300 1.150.000 Samsung 1300 1.200.000 National 1400 1.300.000 National 1500 1.550.000 Electrolux 1600 2.300.000 Sharp 1600 1.300.000 Tiger 1600 1.500.000 Máy hút mùi Giá bán (VND) Bếp ga đứng Giá bán (VND) Electrolux 2.300.000 Electrolux 8.900.000 Elica 2.150.000 Candy Ariston 2.200.000 Nguồn: Công ty Electrolux Việt nam 2003 Như vậy, có thể thấy rằng hầu hết giá bán của các mặt hàng của công ty trên thị trường đều cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Trong đó, chênh lệch giá cao nhất thuộc về 2 loại mặt hàng là máy giặt và tủ lạnh( ngoại trừ model 1590 do được lắp ráp tại Việt nam theo hợp đồng gia công giữa Electrolux với Sanyo. VN). 3.Cạnh tranh bằng các hoạt động quảng cáo, khuyến mại. 3.1.Quảng cáo. Về hoạt động này có thể nói là chưa được công ty thực sự quan tâm lắm. Trong thời gian qua, công ty mới chỉ tiến hành một số hình thức quảng cáo như: quảng cáo giới thiệu sản phẩm trên truyền hình, quảng cáo giới thiệu các chương trình khuyến mại của công ty cho khách hàng trên các báo, tạp chí và lắp đặt các biển hiệu quảng cáo tại các cửa hàng là đại lý của công ty. Trên truyền hình, cũng chỉ có quảng cáo về máy giặt còn việc quảng cáo giới thiệu các sản phẩm khác thì chưa có, ngay cả số lần xuất hiện của chương trình quảng cáo máy giặt cũng rất ít. Trong khi đó, các đối thủ cạnh tranh như LG thì rất tích cực trong các hoạt động này như quảng cáo trên tivi, trên báo đài, tài trợ cho các hoạt động văn hoá thể thao... 3.2.Các chương trình khuyến mại. 3.2.1.Chương trình dành cho khách hàng. Các chương trình này được công ty áp dụng vào những thời điểm mà trên thị trường nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng tăng cao, nhằm thu hút khách hàng và kích thích họ mua các sản phẩm của công ty. Gần đây nhất, trong dịp trước Tết ngyên đán vừa rồi, công ty có một chương trình khuyến mại đặc biệt cho khách hàng khi mua các sản phẩm nhãn hiệu Electrolux, áp dụng từ 20/12/2002 đến hết ngày 30/01/2003, nội dung cụ thể như sau: - Khách hàng mua máy giặt và máy rửa bát sẽ được tặng phiếu mua hàng tại 3 siêu thị Marko tại Hà nội. Phiếu mua hàng trị giá từ 300.000 đến 1.000.000 VND tuỳ từng máy. Ký hiệu Phiếu mua hàng EW 558/EW 559 300.000 VND EW 658/EW 659 350.000 VND EW 859 500.000 VND EW 1079 700.000 VND EW 2408 1.000.000 VND EW 1289 1.000.000 VND ESF 6120 300.000 VND - Khách hàng mua tủ lạnh ER 2099, ER 2399, ER 3098 và ER 7198 sẽ được giảm 500.000 VND/chiếc và trừ trực tiếp trên hoá đơn. - Khách hàng mua máy hút bụi, máy lọc không khí, cây lau nhà, máy hút mùi, lò vi sóng và bếp ga sẽ được nhận 01 vé cào chắc chắn trúng thưởng. Khách hàng có thể cào và biết ngay giải thưởng. Giải thưởng bao gồm: + 10 giải nhất - mỗi giải là 01 chiếc máy giặt Electrolux ký hiệu EW 859. + 10 giải nhì- mỗi giải là 01 chiếc tủ lạnh Electrolux ký hiệu ER 1590. +Giải khuyến khích mỗi giải là một phiếu mua hàng trị giá 50.000 VND. So với các chương trình của các đối thủ cạnh tranh vào thời điểm đó (hình thức khuyến mại là tặng quà kèm theo sản phẩm, quà tặng chỉ là: bột giặt OMO, nước xả làm mềm vải, bộ ly thuỷ tinh, két bia lon...) thì chương trình khuyến mại của công ty tỏ ra hấp dẫn hơn rất nhiều. Việc áp dụng chương trình này đã làm cho tốc độ tiêu thụ của công ty trong hơn một tháng trước Tết đó tăng lên đáng kể, thậm chí mấy ngày giáp Tết một số model tủ lạnh và máy giặt đã không còn hàng để bán. 3.2.2.Chương trình dành cho các đại lý. Việc tổ chức các chương trình khuyến mại dành riêng cho các đại lý có ý nghĩa rất quan trọng vì các đại lý là các khách hàng lớn nhất đồng thời họ là những người trực tiếp quảng cáo, giới thiệu các sản phẩm của công ty tới người tiêu dùng. Vì vậy trong thời gian qua hoạt động này đã được công ty khá chú trọng. Hiện tại công ty đang có áp dụng hai chương trình khuyến mại dành cho các đại lý đó là chương trình thưởng trực tiếp trên từng đơn hàng và chương trình thưởng chiết khấu dựa trên doanh số tháng. Bảng 3. Mức thưởng tháng dành cho các đại lý của Electrolux VN. ( áp dụng từ ngày 1/10/2002) (Đơn vị: VND) Doanh số tháng (có VAT) Mức thưởng chiết khấu cho tháng kế tiếp 40.000.000 372.000 51.000.000 572.000 62.000.000 840.000 92.000.000 1.380.000 123.000.000 1.968.000 153.000.000 2.670.000 184.000.000 3.440.000 215.000.000 4.270.000 245.000.000 5.140.000 276.000.000 6.070.000 306.000.000 7.030.000 337.000.000 8.420.000 368.000.000 9.560.000 398.000.000 10.740.000 429.000.000 12.010.000 459.000.000 13.770.000 490.000.000 15.190.000 521.000.000 16.670.000 551.000.000 18.180.000 582.000.000 19.780.000 612.000.000 21.420.000 643.000.000 23.140.000 674.000.000 23.930.000 Bảng 4. Mức thưởng trực tiếp trên từng đơn hàng cho đại lý của Electrolux VN. (áp dụng từ 1/10/2002) Giá trị mỗi đơn hàng (VND có VAT) Giảm giá trực tiếp trên hoá đơn (VND có VAT) Giảm giá trực tiếp trên hoá đơn (VND không VAT) 15.000.000 750.000 681.820 20.000.000 1.200.000 1.090.910 30.000.000 2.250.000 2.045.450 40.000.000 3.600.000 3.272.730 50.000.000 5.500.000 5.000.000 60.000.000 7.800.000 7.090.910 70.000.000 10.150.000 9.227.270 Nếu so sánh với các chương trình khuyến mại cho đại lý của các hãng khác vào thời điểm hiện nay chỉ có Sanyo là cũng đang áp dụng chương trình khuyến mại cho đại lý. --------------------------------------------------------------------------------------- Chương trình khuyến mại hỗ trợ năm 2003 của Sanyo. ( Từ 1/04/2003 đến 30/09/2003) - Giải thưởng Topten: + Trong thời gian (1/4/2003 đến 30/9/2003) nếu số lượng hàng mua từ công ty của các đại lý đạt mức tổng số (tủ lạnh và máy giặt) cao nhất từ 1 đến 10 sẽ được thưởng tương ứng theo bảng sau. + Trong thời gian trên, nếu đại lý nào đạt mức tổng số (tủ lạnh và máy giặt) từ 250 chiếc trở lên mà không thuộc 10 đại lý có mức tổng số cao nhất sẽ nhận được giải khuyến khích (10 chỉ vàng). Mức giải thưởng Toten của Sanyo. Giải Thưởng vàng 1 30 chỉ 2 25 chỉ 3 22 chỉ 4 22 chỉ 5 20 chỉ 6 20 chỉ 7 17 chỉ 8 17 chỉ 9 15 chỉ 10 15 chỉ -Giải thưởng du lịch Italia 7 ngày: Mức Thưởng Máy giặt 350 máy 1 vé đi du lịch Tủ lạnh 700 máy 1 vé đi du lịch Tổng cộng (tính gộp) 1050 sp 2 vé đi du lịch Thưởng đặc biệt 1 2500 sp 1 xe Suzuki 0,75 tấn ------------------------------------------------------------------------------------------ Như vậy so sánh giữa hai chương trình khuyến mại của công ty và của Sanyo vào thời điểm này thì trị giá giải thưởng chương trình của Sanyo có phần hấp dẫn hơn nhưng số lượng giải thưởng và số đại lý có khả năng đạt được không nhiều bằng các chương trình của công ty. Cho nên có thể nói là chương trình của công ty hấp dẫn hơn. 4.Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối. Trên thị trường hàng điện lạnh điện gia dụng Việt nam , Electrolux Việt nam là một trong những công ty có hệ thống phân phối được tổ chức tốt nhất. Về cách thức tổ chức phân phối thì giữa công ty và các đối thủ cạnh tranh là rất giống nhau. Về mức độ rộng lớn của các kênh phân phối thể hiện qua số lượng đại lý trên toàn quốc, công ty chỉ có hơn 300, chỉ đạt mức độ trung bình so với các đối thủ cạnh tranh như LG ( 402 ) và Sanyo ( 431). 5. Đánh giá về thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty. 5.1. Mặt mạnh. - Uy tín của nhãn hiệu Electrolux: Electrolux là một nhãn hiệu đã nổi tiếng từ lâu trên thế giới. Trong tâm trí của người tiêu dùng, nhãn hiệu Electrolux được đồng nghĩa với những sản phẩm cao cấp có chất lượng hoàn hảo. Vì vậy mà nó tạo cho các sản phẩm của công ty một lợi thế cạnh tranh đặc biệt mà các đối thủ cạnh tranh không sánh được. - Sản phẩm và chất lượng sản phẩm: Các sản phẩm của công ty đều là những sản phẩm có chất lượng rất cao, mẫu mã kiểu dáng hiện đại sang trọng hơn hẳn các sản phẩm cùng loại khác trên thị trường. Điều này cùng với danh tiếng của nhãn hiệu Electrolux tạo nên một ưu thế cạnh tranh lớn cho công ty trên thị trường. 5.2.Mặt hạn chế. - Giá bán của hầu hết các mặt hàng của công ty còn khá cao so với thu nhập bình quân của người tiêu dùng Việt nam và so với các sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh. Chính điều này là nguyên nhân chính làm cho khả năng cạnh tranh của các sản phẩm của công ty trên thị trường còn thấp, mặc dù đó là những sản phẩm có chất lượng rất cao. Nguyên nhân của việc này là do các sản phẩm được thiết kế, chế tạo với công nghệ và tiêu chuẩn rất cao, mặt khác hầu hết các sản phẩm của công ty đều là hàng nhập khẩu nên phải chịu một biểu thuế cao (hiện tại đang là 50%). - Hạn chế thứ hai là mức độ rộng lớn của kênh phân phối của công ty mới chỉ dừng ở mức trung bình so với nhiều đối thủ cạnh tranh. Điều này đã làm giảm khả năng cung cấp hàng hoá tới tay người tiêu dùng của công ty. -Các hoạt động quảng cáo giới thiệu cho sản phẩm chưa được công ty chú trọng. Các chương trình khuyến mại cho khách hàng đã có nhưng chưa được tổ chức thường xuyên. *Những cơ hội, thách thức đối với công ty trong thời gian tới. Cơ hội : Đó là việc cắt giảm thuế cho các sản phẩm điện lạnh điện gia dụng hoàn chỉnh nhập khẩu khi Việt nam hội nhập vào AFTA. Sang năm 2003, thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm hoàn chỉnh sẽ còn 20% so với 50% trước đó và theo dự kiến của chính phủ Việt nam đến năm 2005 sẽ giảm xuống còn khoảng 0% - 5%. Điều này mở ra cơ hội rất lớn cho việc kinh doanh của công ty vì tất cả các sản phẩm công ty đang bán trên thị trường đều là hàng nhập khẩu. Lúc này ưu thế cạnh tranh của công ty không chỉ còn là uy tín và chất lượng nữa. Đồng nghĩa với việc giảm thuế, khách hàng có thể mua các sản phẩm chất lượng cao của công ty với giá thấp hơn trước nhiều. Bên cạnh đó, nền kinh tế Việt nam ngày càng phát triẻn, thu nhập của người dân theo đó cũng càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm cao cấp như của công ty có thể sẽ tăng lên rất nhiều. Thách thức: Việc cắt giảm thuế một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty nhưng đồng thời nó cũng mở ra cơ hội cho các sản phẩm cao cấp của các hãng khác nhập khẩu vào thị trường, cạnh tranh mạnh với sản phẩm của công ty. Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Electrolux I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty. Trong vài năm gần đây, Công ty Electrolux với cung cách làm ăn mới, không những giữ vững được kinh doanh mà còn bước đầu phát huy được vai trò chi phối của thương nghiệp quốc doanh đối với ngành hàng Vật liệu điện - Dụng cụ cơ khí. Những thành tựu mà Công ty đạt được là đáng kể, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn.Và để đứng vững và phát triển trong điều kiện hiện nay thì việc nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty là hết sức cấp bách và cần giải quyết trong hiện tại và tương lai. Song trước hết cần xác định phương hướng kinh doanh của Công ty trong thời gian vì đây là nền tảng cơ bản để xây dựng những biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty, từ đó tạo điều kiện để thực hiện thành công mục tiêu chiến lược mà Công ty đã đặt ra ngay sau vài năm đổi mới là “Phát triển thành tập đoàn sản xuất - thương mại - dịch vụ”. 1. Định hướng phát triển nguồn hàng Công ty phải luôn luôn lo được cả đầu vào lẫn đầu ra cho quá trình sản xuất kinh doanh. Cơ chế thị trường đã đặt vị trí của đầu ra quan trọng hơn đầu vào, nhất là Công ty luôn hoạt động trong lĩnh vực lưu thông, mua để bán. Thực tế cho thấy tất cả các nỗ lực trong khi bán hàng như: chào hàng, xúc tiến bán hàng hay quảng cáo cho một loại hàng hoá nàp đó muốn diễn ra trôi chảy, liên tục và đồng bộ thì công tác nguồn hàng phải đi trước một bước, hết sức chính xác và thận trọng. Công ty sẽ thu được nhiều lợi nhuận nếu bán được các mặt hàng một cách tốt, do đó nguồn hàng và bạn hàng luôn có vị trí quan trọng- là điều kiện cần để Công ty có thể tồn tại và phát triển được. Để làm được điều đó Công ty đã định cho mình những hướng đi như sau: ² Nghiên cứu kỹ lại các nguồn hàng, bạn hàng trao đổi thông tin chặt chẽ với các bạn hàng để có cơ sở nghiên cứu và khi xuất hiện nhu cầu của thị trường thì lập tức sẽ có phương án tạo nguồn hàng nhanh nhất. ² Duy trì mối quan hệ làm ăn với các bạn hàng truyền thống, có uy tín đối với Công ty, nhưng cũng đồng thời kết hợp tìm hiểu và mở rộng thị trường sang các thị trường mới nhằm mục đích mua được những mặt hàng giá trị cao và giá rẻ để cạnh tranh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hoá nhập khẩu của Công ty trong thời gian tới. ² Xây dựng và đề ra các tiêu chuẩn lựa chọn bạn hàng và nguồn hàng chủ chốt. Các tiêu chuẩn đó phải dựa trên các tiêu chí như: uy tín, khả năng cung cấp tín dụng, khả năng đáp ứng về giá cả cũng như chất lượng hàng hoá. Vấn đề này thực sự có ý nghĩa bởi trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá chất lượng và giá cả hợp với cả nhu cầu trong nước mới đảm bảo chắc chắn sản phẩm của Công ty nhập khẩu tiêu thụ được. Hơn thế nữa nó sẽ tạo thêm khả năng cạnh tranh của Công ty so với các đối thủ trong nước. ² Trong điều kiện tỷ giá và giá nhập khẩu biến động phức tạp, Công ty triển khai nhiều biện pháp đồng bộ như đầu tư sản xuất những mặt hàng trong nước thay thế hàng nhập khẩu, tăng cường kinh doanh các mặt hàng sản xuất trong nước... rõ ràng việc tăng chỉ tiêu nhập khẩu sẽ không mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, song không vì thế mà bỏ qua chỉ tiêu này vì nguồn hàng nhập khẩu vẫn là lực lượng kinh doanh chính của Công ty. Trong năm tới nhập khẩu tập trung chủ yếu vào những mặt hàng nguyên liệu mà trong nước chưa sản xuất được. 2. Định hướng phát triển thị trường và khách hàng Công ty Electrolux là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng Vật liệu điện, Dụng cụ cơ khí đã trên 30 năm và rất có uy tín trên thương trường. Tuy nhiên, do đặc điểm ngành hàng là mặt hàng thông thường ai cũng có thể tham gia kinh doanh từ các doanh nghiệp Nhà nước, cho đến các Công ty Tư nhân nên sản phẩm hàng hoá của Công ty luôn bị cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Các đơn vị cung ứng mặt hàng này ngày càng tăng trong khi đó nhu cầu của thị trường lại không biến động gì nhiều, chính vì vậy khâu bán hàng của Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Đối mặt với thị trường hiện nay, Công ty cũng đã đề ra một số phương hướng cho việc phát triển thị trường và khách hàng Công ty như sau: ² Củng cố và duy trì thật tốt khách hàng truyền thống bằng việc cung ứng tiêu thụ và ổn định về số lượng và chất lượng các mặt hàng. Thực hiện mức giá cả và chiết khấu cho khách hàng quen, khách hàng mua với số lượng lớn ở mức giá hợp lý. ² Thực hiện nguyên tắc đa phương hoá thị trường, đa dạng hoá bạn hàng, tận dụng mọi khả năng để tăng mức xuất khẩu trên tất cả các thị trường đã có, đẩy mạnh việc xuất khẩu sang các thị trường có sức mua lớn nhưng tỷ trọng thị trường còn thấp như: thị trường EU, Australia, New Zealand...mở rộng xuất khẩu sang các thị trường mới, tiềm năng như: Mỹ, Canada,... chủ trương khai thác tốt thị trường Trung Quốc và các thị trường Đông Nam á như: Lào, Campuchia, Singapo. Xuất khẩu tập trung chủ yếu vào các mặt hàng: Cáp diện và phụ kiện các loại, Cao su qua sơ chế... ² Tăng cường và mở rộng các hoạt động dịch vụ, chuyên chở hàng hoá đến địa điểm của khách hàng. Ngoài ra có thể cung cấp thêm dịch vụ lắp ráp, hướng dẫn sử dụng để tạo uy tín cho khách hàng. ² Luôn giữ chữ tín trong kinh doanh, quyết tâm đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng trong thời gian ngắn có thể được. Tăng cường làm thật tốt các hoạt động dịch vụ tiếp thị quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, các hoạt động xúc tiến bán hàng từ khâu chào hàng, đàm phán về giá cả cho giao hàng, sau bán hàng thực hiện khuyến khích vật chất cụ thể trực tiếp cho người mua như:giảm giá hay kèm tặng phẩm khác. ² Mặc dù các chi nhánh tại Đông Hà, Sài Gòn, Đà Nẵng nhưng Công ty định hướng mở rộng mạng lưới kinh doanh thông qua kênh trực tiếp và gián tiếp, mở rộng địa bàn ra các vùng lãnh thổ khác, tổ chức chào hàng đến tận tay nhà sản xuất, nhà kinh doanh . ² Gắn chặt quyền lợi của Công ty với quyền lợi của khách hàng bằng chính chất lượng, giá cả và các phương thức phục vụ khách hàng. 3.Phương hướng kiện toàn bộ máy quản lý, đổi mới công tác cán bộ Mức định biên lao động của Công ty hiện nay là 470 người, đối với doanh nghiệp kinh doanh có mức lợi nhuận thấp thì việc xem xét điều chỉnh lại mức định biên lao động là hết sức cần thiết. Trong những năm tới để nâng cao dần kết quả kinh doanh, Công ty đã đề ra mục tiêu giảm biên lao động của mình, phương hướng cụ thể như sau: ² Xem xét điều chỉnh tổ chức bộ máy quản lý, mạng lưới sản xuất kinh doanh, dịch vụ sao cho khoa học, gọn nhẹ hiệu quả phù hợp với quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. ² Tập trung đào tạo nguồn nhân lực, bố trí sử dụng lao động phù hợp với trình độ và năng lực của mỗi cán bộ công nhân viên, nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. ² Hoàn thiện cơ chế khoán và giao cho từng bộ phận sản xuất kinh doanh tự chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của Công ty. Phát huy tính tự chủ đảm bảo thu nhập cho người lao động, khuyến khích họ hoàn thành nhiệm vụ được giao. ² Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả, tồn tại để khắc phục đưa ra các chuẩn mực là cơ sở quản lý và điều hành ngày càng khoa học và có hiệu quả. ² Bố trí những người có năng lực trình độ vào đúng vị trí đồng thời đưa ra những khuyến khích vật chất cũng như tinh thần để khuyến khích phát huy sáng tạo. II. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Electrolux Trong những năm qua, Công ty Electrolux mặc dù là một doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng lâu năm, có uy tín trên thị trường nhưng kết quả hoạt động kinh doanh mà Công ty đạt được còn chưa tốt, chưa thực sự mang lại hiệu quả cao. Công ty gặp nhiều khó khăn trong môi trường kinh doanh hiện nay nên đã làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty. Những tồn tại trong thời gian qua là những vấn đề Công ty cần lưu tâm và giải quyết, để đứng vững và phát triển kinh doanh trong những năm tiếp theo Công ty phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Sau đây là một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Electrolux. 1.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn Trong sản xuất kinh doanh của Công ty vấn đề thị trường đóng vai trò quan trọng và có thị trường, có khách hàng mới giải quyết được đầu ra, có nghĩa là tiêu thụ được hàng hoá. Việc nghiên cứu thị trường sẽ cho những thông tin cần thiết về hàng hoá (số lượng, chất lượng, mẫu mã, giá cả...) tạo điều kiện thúc đẩy kinh doanh đạt hiệu quả cao.Trên cơ sở nghiên cứu thị trường sẽ thúc đẩy cho Công ty thấy được xu hướng biến đổi nhu cầu, từ đó có hướng đầu tư kinh doanh cho phù hợp. Với những mặt hàng nhất định ở mỗi khu vực thị trường khác nhau có thể tiêu thụ với những mức giá khác nhau. Ngoài ra, công tác nghiên cứu thị trường sẽ đem lại cho Công ty những thông tin sau: ả Công ty sẽ xác định cơ cấu khách hàng, các nguồn khách hàng mới có thể chiếm lĩnh, sự biến đổi thị hiếu của người tiêu dùng ả Xác định được khối lượng, cơ cấu của các sản phẩm, sự biến động của các chủ thể bên bán có thể sử dụng, sự ra đời của sản phẩm mới, các thủ đoạn và giải pháp cạnh tranh mà các đối thủ cạnh tranh có thể sử dụng, tình hình biến động của giá cả sản phẩm mặt hàng kinh doanh ả Biết được thông tin về điều kiện môi trường lớn như: sức mua của đồng tiền, tình hình ổn định của nền kinh tế, chủ trương quan điểm quản lý kinh tế của Nhà nước ( quan hệ đối ngoại, chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chính sách chuyển giao công nghệ, liên doanh liên kết) Nhờ đó, Công ty sẽ có những chiến lược kinh doanh sao cho phù hợp với thị trường. 1.2. Phương thức thực hiện Trong quá trình nghiên cứu thị trường và thu thập thông tin, đối tác kinh doanh, cần chú ý đến những nước, những mặt hàng uy tín và là bạn hàng truyền thống của Công ty để đảm bảo cho hoạt động mua bán được an toàn chính xác, tránh rủi ro, lừa gạt, đồng thời có thể được hưởng những ưu đãi cho họ về giá cả, thời gian và điều kiện thanh toán...Tuy nhiên, không nhất thiết áp dụng một cách máy móc quan hệ với những bạn hàng lớn để tránh cô lập về thông tin. Quá trình nghiên cứu thị trường không tự nó cho ra các quyết định, nó chỉ cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản lý Marketing chế biến ra các quyết định, giúp cho ban lãnh đạo hiểu rõ được khách hàng trong môi trường kinh doanh biến động. Công tác nghiên cứu cần được triển khai sâu và rộng: + Nghiên cứu nhu cầu khách hàng: Khách hàng của doanh nghiệp là những người có nhu cầu về sản phẩm do doanh nghiệp cung cấp. Đối với mọi doanh nghiệp, khách hàng là người tạo ra lợi nhuận, tạo ra sự thắng lợi của doanh nghiệp. Cầu về sản phẩm là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng có tính quyết định đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong một thời kỳ nhất định, số cầu vừa tác động trực tiếp đến việc nghiên cứu quyết định cung của doanh nghiệp, lại vừa tác động tới mức độ và cường độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành. Thu hút số lượng khách hàng càng đông trở thành mục tiêu của mỗi doanh nghiệp. Cũng bởi lý do đó, nghiên cứu nhu cầu khách hàng giữ tầm quan trọng xuyên suốt quá trình kinh doanh của Công ty là cơ sở để Công ty đưa ra những sản phẩm phù hợp chất lượng cao thoả mãn nhu cầu của khách hàng. + Điều tra khách hàng một mặt biết thêm thông tin, mặt khác khách hàng sẽ cảm thấy ý kiến của họ được tôn trọng. + Nghiên cứu các khách hàng chủ chốt: những khách hàng đóng góp doanh thu lớn cho Công ty. + Nghiên cứu nhóm khách hàng, phân tích giao dịch, phân tích ý kiến phàn nàn của khách hàng. Bên cạnh đó cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh và mạng lưới kênh phân phối. Công ty cần thúc đẩy hoạt động nghiên cứu này để xác định số lượng gia nhập thị trường, chính sách tiêu thụ của đối thủ, thị phần, sự khác biệt hoá sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách phục vụ khách hàng, điều kiện thanh toán, từ đó có những phản ứng chủ động trước đối thủ. Hiện nay mạng lưới của Công ty ở khắp tỉnh thành trên cả nước, vậy công tác nghiên cứu sẽ giúp Công ty nắm được nguyên nhân cũng như tìm cách khắc phục, tổ chức lại mạng lưới kênh tiêu thụ cho hợp lý, phát triển kênh phân phối hoạt động hiệu quả như hệ thống các chi nhánh, các cửa hàng 1.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp Công tác nghiên cứu phải được tiến hành lâu dài song song với hoạt động kinh doanh của Công ty, cần những nhà nghiên cứu có năng lực và chuyên nghiệp. Cũng vì thế Công ty nên kết hợp bộ phận nghiên cứu trong nội bộ doanh nghiệp với các chuyên gia tư vấn để có thể phân tích thị trường một cách toàn diện nhất. Để làm tốt công tác nghiên cứu thị trường Công ty cần quan tâm hơn nữa đến bộ phận chức năng làm công tác thị trường giúp họ trở thành một trợ thủ đắc lực để tham mưu cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty phải thực sự đề cao vai trò của công tác này, biến nó trở thành một hoạt động mang tính thường xuyên và có chính sách đầu tư thích đáng cho việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên gia giỏi, chuyên trách nhiệm vụ nghiên cứu và tiếp cận thị trường với chức danh đãi ngộ hợp lý. Ngoài ra, phải không ngừng hoàn thiện công tác Marketing nhanh nhạy, năng động, tuyển chọn kỹ nưỡng các nhân viên Marketing giỏi về chuyên môn, có kinh nghiệm tiếp thị tốt, sáng tạo. 1.4. Hiệu quả của biện pháp Nghiên cứu thị trường tốt sẽ đảm cho Công ty luôn bám sát thị trường của mình, làm nẩy sinh những ý tưởng về sản phẩm mới, giúp cho Công ty có thể định lượng được tiềm năng của thị trường. Từ đó sẽ giúp cho Công ty định ra những chiến lược kinh doanh của mình: Việc bám sát thị trường cho phép phát hiện được những vấn đề như quy mô của toàn thị trường đối với những sản phẩm của Công ty, phần thị trường Công ty hiện có và có thể chiếm lĩnh. Sự hình thành những ý tưởng về sản phẩm mới bao gồm những ý tưởng cải tiến các sản phẩm cũ cũng như những ý tưởng về sản phẩm hoàn toàn mới và điều này sẽ giúp cho Công ty phát huy và duy trì vị thế của mình trên thị trường. Mặt khác việc quản lý bán hàng thường phải giải quyết những vấn đề chuẩn bị địa bàn, định lượng tiềm năng của địa bàn và định mức bán cho nhân viên bán hàng. Do đó, nghiên cứu thị trường giúp cho Công ty trả lời được những câu hỏi đó cũng như hỗ trợ việc dự báo tổng mức bán của Công ty. Như vậy, từ chiến lược đã xác định được Công ty tiến hành lập và thực hiện các kế hoạch kinh doanh sao cho phù hợp với thị trường. Đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. 2. Nâng cao khả năng cạnh tranh bằng cách giảm chi phí 2.1.Cơ sở lý luận và thực tiễn Như ta đã biết, giá vốn cũng như chi phí cho hoạt động kinh doanh sẽ cấu thành nên giá bán hàng hoá. Trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì muốn hàng hoá được tiêu thụ nhanh trên thị trường thì giá và chất lượng là hai nhân tố quyết định. Cùng một chất lượng hàng hoá như nhau, doanh nghiệp nào có mức giá bán thấp hơn thì sức cạnh tranh sẽ lớn hơn nhiều so với đối thủ khác kinh doanh cùng một lọai mặt hàng. Để có một mức giá cạnh tranh hơn thì doanh nghiệp ngoài việc tìm mua được nguồn hàng chất lượng cao giá rẻ thì phải giảm chi phí sản xuất kinh doanh như: Chi phí mua hàng, chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí vốn, chi phí ngân hàng, chi phí bảo hiểm, chí phí vận chuyển, chi phí lưu kho... Đối với mặt hàng của Công ty Electrolux không phải mặt hàng cao cấp cũng không phải mặt hàng bình thường nên với chính sách định giá bán cao không phải là thủ thuật để giành lợi thế cạnh tranh. Vì vậy, với mặt hàng này phải định giá thấp mới hấp dẫn người mua. Ta có: Giá bán = Giá mua( bao gồm cả chi phí) + tiền lãi Để tiền lãi giữ nguyên hoặc không tăng lên với giá bán giảm hoặc vẫn giữ nguyên thì buộc giá phải giảm. Điều này phụ thuộc vào chi phí trong quá trình mua. Sở dĩ chi phí mua hàng cao dẫn đến giá bán của Công ty cao hơn giá bán của Tư nhân là do công nhân làm công tác thu mua chưa tốt. Hơn nữa với ý thức tiêu cực là thu mua cho Công ty chứ không phải cho mình nên trả với giá bao nhiêu cũng được, còn với Tư nhân thì vốn của họ bỏ ra nên bao giờ họ cũng mua với giá thấp nhất có thể. Mặt khác do có những nhân viên thu mua lợi dụng công việc này đã gian lận mua hàng và “biển thủ” tiền của Công ty. 2.2.Phương thức thực hiện Để thực hiện giảm chi phí sản xuất kinh doanh tăng khả năng cạnh tranh Công ty cần tiến hành như sau: Trước hết, tiết kiệm chi phí trong hoạt động kinh doanh là giải pháp trực tiếp nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách thực hiện các biện pháp như: + Giảm chi phí lãi vay phải trả Ngân hàng bằng cách quay vòng vốn nhanh, quản lý chặt chẽ công nợ bán hàng luân chuyển. + Giảm lượng hàng hoá tồn kho bằng cách căn cứ vào nhu cầu, chi phí đặt hàng, chi phí bảo quản Công ty phải xác định lượng hàng hoá dự trữ tối ưu để tối thiểu hoá chi phí. + Giảm chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản và hao hụt hàng hoá, giảm chi phí quản lý kho bãi – quy hoạch kho bãi hợp lý – tiết kiệm diện tích kho chứa: không gây ứ đọng hàng hoá, Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị về mặt số lượng, thời gian và công suất Thứ hai, tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính bằng việc sử dụng hiệu quả các thiết bị tại khối văn phòng và sử dụng hợp lý nguồn lao động hiện có. 2.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp Trước hết, cần phải triệt tiêu những hành vi như đã nói ở trên bằng cách đưa ra các hình thức nhân viên giỏi, đưa ra biện pháp đãi ngộ hợp pháp, thưởng, tăng lương...và điều này sẽ khuyến khích họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Duy trì mối quan hệ làm ăn với các bạn hàng truyền thống, có uy tín đối với Công ty, nhưng cũng đồng thời kết hợp tìm hiểu và mở rộng thị trường sang các thị trường mới nhằm mục đích mua được những mặt hàng giá trị cao và giá rẻ để cạnh tranh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hoá nhập khẩu của Công ty trong thời gian tới. Cùng với việc giảm chi phí mua hàng thì để giảm chi phí Ngân hàng, chi phí bảo hiểm cần chọn các Ngân hàng làm ăn lâu năm với Công ty. Chi phí vận chuyển cũng chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty, chính vì vậy để giảm chi phí kinh doanh của Công ty cần giảm chi phí vận chuyển xuống mức thấp nhất. Giải pháp trong việc giảm chi phí vận chuyển của Công ty là tìm kiếm hãng vận chuyển lớn, có uy tín và phí vận chuyển thấp. Đây có thể là cách tốt nhất để giảm chi phí vận tải, vì nó có thể đem lại hiệu quả kinh tế xã hội, giải quyết công ăn việc làm cho nền kinh tế . 2.4. Hiệu quả của biện pháp Chi phí sản xuất kinh doanh giảm sẽ dẫn đến giá bán hàng hoá của Công ty giảm. Giá hàng hoá giảm sẽ thu hút được khách hàng mua nhiều sản phẩm của Công ty. Điều này, làm cho doanh số bán ra của Công ty tăng lên, doanh thu cũng tăng lên. Từ đó cải thiện được vị trí của Công ty trên thị trường, làm cho khả năng cạnh tranh của Công ty tăng lên. 3. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả nhằm tăng cường tiềm lực tài chính của Công ty 3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn Tiềm lực tài chính của Công ty có tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Mọi hoạt động đầu tư, mua sắm, dự trữ, lưu khocũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mọi thời điểm đếu phụ thuộc vào khả năng tài chính của Công ty. Vốn và tài sản của Công ty là một trong các chỉ tiêu quan trọng thể hiện khả năng tài chính của Công ty, là yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình kinh doanh. Mặt khác, khả năng tài chính của Công ty được đánh giá thông qua: cầu về vốn và khả năng huy động vốn, việc phân bổ vốn (cơ cấu vốn), hiệu quả sử dụng vốn sản xuất – kinh doanh chung ở Công ty và từng bộ phận của Công ty, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp đánh giá vị thế của doanh nghiệp Do vậy, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả sẽ làm tăng cường tiềm lực tài chính của Công ty. Bên cạnh đó, một điều dễ nhận thấy là hầu hết các Công ty Việt Nam đều lâm vào tình trạng hiếu vốn, điều này làm cho các Công ty giảm sức cạnh tranh so với các Công ty nước ngoài. Chính vì thế, Công ty cần đặc biệt chú ý đến việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn khác nhau vào hoạt động sản xuất kinh doanh như một giải pháp quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn hiện nay, góp phần tăng khả năng cạnh tranh. 3.2.Phương thức thực hiện Để đảm bảo luôn có đủ lượng vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh với hiệu quả kinh tế cao, rủi ro thấp nhất Công ty phải chủ động tìm kiếm mọi nguồn vốn có thể huy động; phân tích, so sánh rủi ro tín dụng cũng như so sánh chi phí kinh doanh sử dụng vốn từ các nguồn vốn khác nhau để lựa chọn các nguồn vốn huy động theo phương châm đa dạng hoá nguồn cung ứng vốn. Và dưới đây là một số biện pháp nhằm huy động và sử dụng vốn có hiệu quả để tăng cường tiềm lực tài chính của Công ty : ¯ Vay vốn của các Ngân hàng thương mại: Với phương thức này Công ty có thể vay vốn dưới nhiều hình thức cụ thể ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn từ các Ngân hàng thương mại. ¯ Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp: Biện pháp này có thể được tiến hành dưới hình thức là: Công ty mua máy móc thiết bị theo phương thức trả chậm, và ghi rõ trong hợp đồng mua bán về giá cả, số lần và số tiền trả mỗi lần, khoảng cách giữa các lần trả. Như thế, Công ty có máy móc thiết bị sử dụng ngay nhưng tiền lại phải chưa trả ngay, số tiền chưa phải trả là số tiền mà Công ty chiếm dụng được từ người cung ứng. ¯ Tín dụng thuê mua: Đây là phương thức giúp cho Công ty sử dụng vốn đúng mục đích, khi Công ty có cầu về sử dụng máy móc thiết bị cụ thể thì đặt vấn đề thuê mua và chỉ ký hợp đồng thuê mua trong thời gian sử dụng thích hợp. Công ty không chỉ nhận được máy móc thiết bị mà còn nhận được tư vấn đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cần thiết từ doanh nghiệp thực hiện chức năng thuê mua. Công ty sử dụng máy móc thiết bị có thể tránh được những tổn thất do mua máy móc, thiết bị không đúng yêu cầu hoặc do mua nhầm. Công ty sử dụng có được máy móc thiết bị cần thiết mà không cần phải đầu tư nhiều lần với vốn lớn. Mặt khác Công ty sử dụng máy móc thiết bị có thể giảm được tỉ lệ nợ/ vốn vì tránh phải vay Ngân hàng thương mại. Với phương thức thuê mua này Công ty có thể nhanh chóng đổi mới tài sản cố định, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. 3.3. Điều kiện để thực hiện Để thực hiện việc huy động vốn cần có những điều kiện sau: ¯ Phải xây dựng kế hoạch huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi trường kinh doanh trong từng thời kỳ. ¯ Tạo niềm tin nơi cung ứng vốn. Uy tín, danh tiếng của Công ty với khách hàng là tài sản vô giá của Công ty không chỉ trên thị trường tiêu thụ mà cả trên thị trường tài chính. ¯ Chứng minh mục đích sử dụng vốn. Công ty phải xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật vững chắc cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, cho các dự án đầu tư cụ thể cần huy động vốn nói riêng. ¯ Xác định tính hiệu quả của việc sử dụng vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc phân tích hiệu quả kinh tế theo các tiêu thức thích hợp phải được tiến hành một cách thường xuyên. Những nguồn được huy động có thể bổ sung những khiếm khuyết cho nhau. Song vấn đề quan trọng đặt ra với Công ty là làm sao có thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Muốn vậy, Công ty cần nhanh chóng giải quyết tình trạng bị nợ đọng và chiếm dụng vốn hiện nay như yêu cầu các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải thanh toán tiền ngay hoặc có thể thế chấp, ký quỹ, ký cược, kiên quyết dừng cấp hàng. Ngoài ra, Công ty còn phải tính toán và xây dựng kế hoạch tài chính rõ ràng cho từng khoản đầu tư và cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để đảm bảo có vốn hoạt động mà vẫn có thể trả được lãi suất và các khoản nợ. Kế hoạch này phải quán triệt đến từng bộ phận và cán bộ có liên quan để đảm bảo kế hoạch được thực hiện một cách hiệu quả. Đặc biệt trước khi đầu tư vào một hạng mục nào đó Công ty cần suy xét một cách kỹ lưỡng về tầm quan trọng và hiệu quả của nó, tránh hiện tượng đầu tư một cách dàn trải, thiếu đồng bộ mà nên tập trung vào khâu thiếu then chốt, khâu mũi nhọn có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển của Công ty. Đồng thời, Công ty cũng cần phải tìm hiểu đối tượng trước khi đầu tư, nhất là đầu tư vào máy móc thiết bị vì đây là hạng mục có giá trị đầu tư khá lớn và quan trọng, nên lựa chọn đối tác đầu tư đáng tin cậy và có thể đảm bảo được chất lượng cao cho hoạt động đầu tư. 3.4. Hiệu quả của biện pháp Với việc huy động vốn từ các nguồn vốn khác nhau trong đó việc huy động vốn từ tín dụng thương mại sẽ giúp cho Công ty có được lợi thế về giá cả, kỳ hạn trả,khi thị trường có nhiều nhà cung ứng cạnh tranh với nhau. Và với phương thức tín dụng này Công ty có thể đầu tư chiều sâu với vốn ít mà không ảnh hưởng đến tình hình tài chính của mình. Khi đã có được nguồn vốn rồi thì phải sử dụng làm sao cho có hiệu của mới là quan trọng. Với những cách thức như đã nói trên sẽ tạo điều kiện Công ty sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn phù hợp với yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ. Từ đó sẽ giúp cho Công ty có được nguồn vốn ổn định để đầu tư công nghệ kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, chiến thắng trong cạnh tranh. 4. Nâng cao trình độ quản lý, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực 4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn Con người là trung tâm của mọi hoạt động. Lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định hiệu quả kinh doanh. Xu thế xây dựng nền kinh tế tri thức đòi hỏi đội ngũ lao động phải có trình độ chuyên môn cao, có năng lực sáng tạo. Vấn đề tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại nhằm thường xuyên nâng cao chất lượng cho đội ngũ lao động là nhiệm vụ mà mọi doanh nghiệp phải hết sức quan tâm. Đặc biệt đội ngũ lao động quản trị phải có khả năng hoạch định chiến lược, phân bổ có hiệu quả các nguồn lực, chủ động đối phó với những thay đổi bất thường của môi trường kinh doanh. Hiện nay, hầu hết tất cả các doanh nghiệp Nhà nước đều tồn tại một số đội ngũ cán bộ lãnh đạo lâu năm và như vậy việc quản lý có thể sẽ không bắt kịp với xu thế thời đại. Do đó, việc nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ lãnh đạo là một yếu tố quyết định đối với việc nâng cao sức cạnh tranh. Đội ngũ quản lý này tham gia vào tất cả các quá trình sản xuất kinh doanh nên có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công việc của Công ty. Một quản trị gia phải biết khéo léo kết hợp hài hoà giữa lợi ích của các hành viên với lợi ích chung của toàn Công ty, một Công ty có đội ngũ quản lý, cán bộ giỏi thì chắc chắn công việc kinh doanh của họ có hiệu quả hơn. Để kích thích các thành viên làm việc nhiệt tình có trách nhiệm và hiệu quả thì nhà quản trị phải đóng vai trò là “phương tiện” để thoả mãn nhu cầu mong muốn của các thành viên và phải xác định được quyền hạn và nhiệm vụ của mỗi thành viên để hoàn thành mục tiêu một cách tốt nhất. Đồng thời, trong một nhóm phải là thành viên đứng đầu tạo ra sự phấn khích cho cả nhóm trong quá trình hành động thực hiện các mục tiêu của tổ chức, tránh tình trạng nhiều nhà quản trị cho mình là cấp trên đứng ngoài tổ chức ra lệnh, dọa nạt, mắng mỏ cấp dưới, điều đó sẽ làm cho mối quan hệ giữa nhà quản trị và cấp dưới trở nên đối phó, mất đoàn kết, mức độ nhiệt tình giảm xuống và hiệu quả công việc không cao, điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty. Vì vậy, có thể nói khả năng lãnh đạo của nhà quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Và việc nâng cao trình độ quản lý, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực là rất cần thiết. 4.2. Phương thức thực hiện Nâng cao trình độ quản lý, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cần được tiến hành theo các phương thức sau: Y Công ty cần xây dựng cơ cấu lao động tối ưu, đảm bảo đủ việc làm trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lý phù hợp với năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người. Y Phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các điều kiện cần thiết của quá trình sản xuất, đảm bảo sự cân đối thường xuyên trong sự biến động của môi tường kinh doanh Y Phải chú trọng công tác vệ sinh công nghiệp và các điều kiện về an toàn vệ sinh lao động. Y Ngoài ra, muốn nâng cao trình độ quản lý cũng như đào tạo, bồi dưỡng cán độ công nhân viên thì Công ty có thể thực hiện bằng cách: mời gia sư, chuyên viên giỏi về đào tạo bổ túc, nâng cao trình độ kiến thức cho họ hoặc cử nhân viên đi học, mời họ tham gia vào các hội thảo, hội nghị những nhà quản trị có năng lực để thay thế những người thiếu khả năng. Có như vậy Công ty mới có thể đảm bảo cạnh tranh được trên thị trường cũng như đối đầu với các đối thủ cạnh tranh của mình. Biện pháp này được các doanh nghiệp chú ý rất nhiều và ngày càng được quan tâm hơn nữa. 4.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp Công ty cần sắp xếp lao động cho hợp lý, đúng người, đúng việc thì kinh doanh mới có hiệu quả vì thị trường thường xuyên thay đổi nên Công ty phải luôn nắm bắt được những thay đổi đó để đáp ứng kịp thời những yêu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, Công ty cũng phải xây dựng một nội quy, kỷ luật rõ ràng, bắt buộc mọi người phải tuân theo nhằm bảo đảm tính kỷ luật trong khi làm việc. Mặt khác, mọi người cần phải xây dựng một chế độ khuyến khích về kinh tế nghĩa là Công ty nên chú trọng tới việc khen thưởng kịp thời, phần thưởng tài chính sẽ có tác dụng thúc đẩy hiệu lực nhất mà các nhà quản lý hay sử dụng để khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn. 4.4. Hiệu quả của biện pháp Thực hiện biện pháp này Công ty sẽ có được một lực lượng lao động có chất lượng cao, có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới sẽ tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác như : máy móc, thiết bị, nguyên liệunên sẽ tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó sẽ đưa những sáng tạo công nghệ, kỹ thuật mới vào sử dụng tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán được tạo tiềm năng lớn cho việc nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Qua đây, ta thấy Công ty có thể kết hợp những biện pháp trên để có được sự cạnh tranh hợp lý nhất và có hiệu quả cao nhất. II.Một số kiến nghị đối với nhà nước Nền kinh tế nước ta trong thời kỳ hiện nay phát triển theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước. Mọi doanh nghiệp đều phải tuân theo các chính sách đường lối của Đảng và Nhà nước vách ra. Vì vậy, ta có thể thấy rằng các đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động của doanh nghiệp. Công ty Electrolux là một doanh nghiệp thương mại nên cũng bị ảnh hưởng thông qua một số chính sách như: tỷ giá hối đoái, chính sách thuế ... Do vậy để tạo điều kiện cho Công ty nâng cao khả năng cạnh tranh của mình cần có một số kiến nghị đối với Nhà nước như sau: 1.Điều chỉnh tỷ giá hối đoái 1.1.Cơ sở lý luận và thực tiễn Tỷ giá hối đoái phản ánh mối tương quan về sức mua của đồng tiền quốc gia. Nó là phương tiện so sánh về mặt giá trị chi phí sản xuất của doanh nghiệp với cả thị trường thế giới. Thông qua việc phản ánh tương quan giá trị của đồng tiền ở những mức khác nhau, tỷ giá đóng vai trò quan trọng trong khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi tỷ giá hối đoái tăng lên xét ở góc độ toàn bộ nền kinh tế xã hội thì sẽ gây bất lợi cho nhà sản xuất vì hàng xuất khẩu trở nên đắt hơn so với hàng hoá trên thị trường thế giới, hàng hoá đó sẽ trở khó bán hơn, từ đó gây bất lợi cho thu ngoại tệ do không xuất khẩu được làm cho khối lượng ngoại tệ ngày càng giảm đi do. Điều này sẽ làm mất cân đối trong cán cân thanh toán gây nên hiệu quả âm cho toàn bộ nền kinh tế. Là một quốc gia đang trên con đường thực hiện mở cửa nền kinh tế và hội nhập vào các khu vực kinh tế thế giới. Do đó, chúng ta không thể không quan tâm. Hiện nay tình trạng tài chính tiền tệ nước ta tuy đã được cải thiện một bước cơ bản song vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố mang tính bất ổn định. Chính vì vậy, với tư cách về mặt đối ngoại của chính sách tiền tệ tuy có những đặc thù riêng song hệ thống mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái xuất phát từ những định hướng phù hợp với các mục tiêu của chính sách tiền tệ ở từng giai đoạn, tăng trưởng nhanh và bền vững góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công ty Vật liệu điện – Dụng cụ cơ khí là Công ty thương mại hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nên cũng chịu ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái. Do vậy, đảm bảo tỷ giá hối đoái trong giai đoạn tới phải thường xuyên được xác lập và duy trì một cách linh hoạt ổn định và bền vững. Thêm vào đó dần giảm đến mức thấp nhất tác động tiêu cực của thị trường tài chính quốc tế. 1.2. Phương thức thực hiện Vấn đề trên cần phải được tiến hành, và không thể thiếu được vai trò của Chính phủ để điều chỉnh cung cầu nội ngoại bằng những phương thức nhất định. Sau đây là một số phương thức cần thực hiện: à Điều chỉnh chiết khấu - Chính sách chiết khấu: Đó là việc NHNN dùng cách thay đổi tỷ suất chiết khấu của Ngân hàng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường. Khi tỷ giá hối đoái lên cao đến mức nguy hiểm, muốn làm cho tỷ giá hối đoái hạ xuống, NHNN nâng cao tỷ suất chiết khấu. Kết quả là vốn ngắn hạn trên thị trường thế giới chảy vào nước mình để thu lãi cao; nhờ đó giảm căng thẳng của cầu ngoại hối; tỷ giá hối đoái sẽ hạ xuống. Ngược lại khi tỷ giá xuống thấp, NHNN hạ thấp tỷ suất chiết khấu thì tư bản ngắn hạn nước ngoài rút ra nên nguồn cung ngoại tệ giảm, do đó tỷ giá hối đoái sẽ tăng lên. à Điều tiết cung cầu ngoại tệ – Chính sách hối đoái: Đó là sự can thiệp trực tiếp của NHNN vào thị trường ngoại hối bằng cách thu mua hay bán ngoại tệ. Khi giá tiền tăng lên trên mức ấn định( giá tiền nội tệ giảm xuống dưới mức ấn định) do cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoaị tệ. 1.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp Để thực hiện được những phương thức trên Nhà nước cần phải có sự điều tiết kinh tế để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định thông qua việc thiết lập khuôn khổ pháp luật thống nhất, có hệ thống chính sách nhất quán. Đồng thời, thông qua chính sách tiền tệ và chính sách tài chính duy trì nền kinh tế ổn định, duy trì nền kinh tế càng sát càng tốt đối với tình trạng có đầy đủ việc làm và lạm phát thấp. 1.4. Hiệu quả của biện pháp Điều chỉnh tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm của Công ty trên thị trường quốc tế. Khi giá cả sản phẩm nội địa rẻ tương đối so với sản phẩm cùng loại trên thị trường quốc tế thì Công ty sẽ được lợi vì giá trị hàng hoá xuất khẩu tăng lên, khả năng cạnh tranh của Công ty cũng sẽ tăng lên. Mặt khác Công ty sẽ có những điều kiện thuận lợi về phương diện thanh toán, quan hệ ngoại hối, quan hệ kinh tế đối ngoại. 2.Cải cách hệ thống thuế 2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn Thuế là công cụ để Nhà nước điều chỉnh nền kinh tế quốc dân, thậm chí điều chỉnh quan hệ ngoài kinh tế khác. Trong hoạt động ngoại thương thì thuế là một công cụ mà Nhà nước sử dụng để quản lý XNK nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại thường, góp phần bảo vệ sản xuất- tiêu dùng và tăng ngân sách. Thuế có tác động một cách trực tiếp đến giá cả đối với người sản xuất lẫn người tiêu dùng, đồng thời có thể làm cho các hoạt động thương mại phát triển hoặc bị thu hẹp. Mặc dù trong những năm gần đây, vai trò của thuế trong thương mại quốc tế đang bị giảm dần song khoản thu về thuế trong thương mại quốc tế vấn chiếm vị trí đáng kể, ở Việt Nam thuế XNK chiếm khoảng 25% nguồn thu ngân sách của Nhà nước. Trong những năm qua hệ thống thuế của nước ta tuy đã được sửa đổi song còn tồn tại những bất hợp lý có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Do đó, vấn đề cấp bách hiện nay là cải cách hệ thống thuế hiện hành. 2.2. Phương thức thực hiện Việc cải cách hệ thống thuế trước hết phải đảm bảo cho nguồn thu ngân sách Nhà nước, đồng thời phải đảm bảo động viên hợp lý, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó chính sách thuế phải đưa ra một hệ thống thuế đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, nhất là đối với thuế xuất nhập khẩu. Ngoài ra, thuế xuất khẩu đối với các lô hàng mới được xuất sang thị trường mới, thị trường khó tính hoặc những lô hàng xuất khẩu có chất lượng cao nên được giảm trừ để khuyến khích xuất khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh các doanh nghiệp trong nước nói chung và Công ty Vật liệu điện – Dụng cụ cơ khí nói riêng. 2.3.Điều kiện để thực hiện biện pháp ² Tiến hành giảm thuế xuất khẩu xuống còn 0-5% với 5-7% mức thuế xuất trong tương lai . ² Cải tiến phương pháp tính giá hàng xuất nhập khẩu sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế, đơn giản hoá các thủ tục khai báo, kiểm tra hải quan và nộp lệ phí xuất nhập khẩu. ² Công ty nào sử dụng lợi tức để tái đầu tư thì được miễn thuế lợi tức với phần đầu tư đó. 2.4. Hiệu quả của biện pháp Như vậy, với chính sách trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc xuất khẩu hàng hoá sang nước khác, cũng như nâng cao được khả năng nhập khẩu của Công ty. Từ đó sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó sẽ phần nào khắc phục được tình trạng trốn lậu thuế của các doanh nghiệp khi mà phải nộp thuế suất cao. Kết luận Qua đây chúng ta có thể thấy rằng, cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh đang là vấn đề nóng bỏng đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và Công ty Electrolux. Ngày nay do sự phát triển không ngừng của khoa học, công nghệ, sản xuất hàng hoá phát triển với quy mô hết sức rộng lớn, nó không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra phạm vi thế giới. Điều này làm cho cạnh tranh càng trở nên quyết liệt và sâu rộng. Cạnh tranh được xem như là yếu tố nội tại của quá trình kinh doanh và đi vào cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi. Cũng như các doanh nghiệp khác thì Công ty Electrolux khi muốn đưa ra các chính sách chiến lược nhằm tăng khả năng cạnh tranh cần phải biết khả năng cạnh tranh của bản thân doanh nghiệp, đồng thời hiểu được thực trạng kinh doanh của đối thủ. Bên cạnh đó, để nâng cao khả năng cạnh tranh thì ngoài sự nỗ lực của Công ty cần có những chính sách bảo hộ đúng đắn của Nhà nước, với vai trò tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh (bằng quản lý vĩ mô, bằng pháp luật, bằng đòn bẩy kinh tế, bằng các chính sách ưu đãi...), kết hợp với các giải pháp ổn định và phát triển hợp lý như đã trình bày. Với đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Electrolux ”. Em mong muốn đóng góp những suy nghĩ nghiên cứu tìm tòi và một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - GS.TS Nguyễn Thành Độ, cùng các CôChú, các Anh Chị cán bộ công nhân viên Phòng Kế hoạch tổng hợp và Phòng Tổ chức hành chính của Công ty vật liệu điện – Dụng cụ cơ khí đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Tài liệu tham khảo Chiến lược cạnh tranh – M.Porter. Giáo trình: Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp - Nhà xuất bản lao động thương binh - xã hội: Hà Nội-2002. Giáo trình : Quản trị kinh doanh tổng hợp – Nhà xuất bản thống kê:Hà nội – 2001. Lê Đăng Doanh, Nguyễn Thị Kim Dung: Nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nước - Hà Nội 1998. Tạp chí Công nghiệp Việt Nam: Số 12+13/2001,Số2+3/2002, Số9/2002. Tạp chí Cộng Sản : Số 7/2000. Tạp chí Phát triển kinh tế. Tạp chí Thương mại: Số 17/2001 Tạp chí Kinh tế và Phát triển: Số 50+52/2001. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế: Số 254/1999,Số 270/2000. Báo cáo kết quả kinh doanh 1999-2000-2001-2002 của Công ty Elextrolux Kế hoạch sản xuất kinh doanh 2002-2006 của Công ty Elextrolux Một số tài liệu tham khảo khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT1545.doc
Tài liệu liên quan