Đề tài Nâng cao chất lượng các công trình xây dựng thông qua vận dụng mối quan hệ chi phí - Chất lượng - Thời gian

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, vốn chuyên dùng khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh, đồng thời tiến hành phân phối, quản lí và sử dụng vốn một cách hợp lí, hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lí tài chính. Một thực tế cho thấy hiện nay công ty đang gặp khó khăn vế vốn để mở rộng thị trường và có thể nhận các công trình với quy mô lớn hơn. Do vậy công ty cần phải tiến hành huy động vốn từ các nguồn khác nhau đồng thời sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất, đẩy nhanh tốc độ quay của vốn. Công ty có thể tiến hành huy động vốn bắng cách có thể huy động vốn vay dài hạn hoặc vay vốn với từng công trình thực hiện bằng cách vay vốn từ cán bộ công nhân viên. Công ty cần có các biện pháp khuyến khích và khen thưởng đối với những những người tích cực cho Công ty vay vốn. Đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc lãi suất vay vốn từ người lao động lớn hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng và nhỏ hơn lãi suất tiền vay ngân hàng. Khi đó chi phí vay vốn của Công ty từ người lao động có thể mới có thể nhỏ hơn chi phí vay vốn ngân hàng đồng thời cũng đảm bảo lợi ích cho người lao động. Mặt khác, Công ty cũng phải có những giải pháp thật cụ thể, khả thi, đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn, tránh mọi rủi ro có thể có với người lao động thì mới có thể huy động vốn từ người lao động vì hơn ai hết người lao động hiểu rõ tình hình hoạt động của Công ty như thế nào và chỉ khi thấy rõ lợi ích và chi phí bỏ ra thì họ mới thật sự yên tâm cho Công ty vay vốn và cống hiến sức lao động đảm bảo sản xuất kinh doanh phát triển.

doc62 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1301 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng các công trình xây dựng thông qua vận dụng mối quan hệ chi phí - Chất lượng - Thời gian, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hững cột mới dựng phải sau 24 giờ mới được đưa lên cột để lắp, các xà được mạ kẽm. Bước 6: Công tác thi công bê tông - Sử dụng bê tông tại chỗ mác 150. Bê tông được trộn bằng máy và trước khi trộn phải kiểm tra lại. Bước 7: Công tác tiếp địa – Bao gồm hệ thống nối đất, hệ thống tiếp địa chống sét, hệ thống tiếp địa lặp lại, tất cả các hệ thống náy được sử dụng bằng các lạo dây chuyên dụng đạt tiêu chuẩn kĩ thuật. Bước 8: Công tác cắt điện – Phải có giấy xin phép của cơ quan chủ quả. Bước 9: Công tác vệ sinh môi trường và các công trình xung quanh – Sau khi công trình được thực hiện xong phải chú ý tới vệ sinh môi trường xung quanh khu vực thi công, phải vận chuyển các phế liệu tới nơi quy định. 1.1.3.Nhân tố quản trị doanh nghiệp Càng ngày nhân tố quản lý doanh nghiệp ngày càng đồng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Theo thống kê công tác quản lý doanh nghiệp có ảnh hưởng tới 90% sự thành bại của doanh nghiệp, bởi quản trị doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp có được những chiến lược đúng đắn làm cơ sở để đảm bảo hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Các lợi thế về chất lượng và sự khác biệt hoá sản phẩm giá cả và tốc đọ cung ứng đảm bảo cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu vào tầm nhìn và khả năng quản trị của các nhà quản trị. Cho đến nay người ta khẳng định rằng ngay cả việc đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm của một doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào nhân tố quản trị chứ không phải là nhân tố kĩ thuật; Quản trị định hướng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 chính là dựa trên tư tưởng này. Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của HATEC có thể nói nhân tố quản trị lại càng có ảnh hưởng mạnh mẽ. Hoạt động dưới hính thức công ty cổ phần tự hạch toán trong mọi hoạt động, công ty có thể phát triển được hay không là nhờ vào tầm nhìn cũng như khả năng tổ chức hoạt động kinh doanh. Hơn thế nữa, Công ty lại có tuổi đời còn rất non trẻ, năng lực cạnh tranh còn yếu nên những quyết định chiến lược của Ban quản trị đóng vai trò rất quan trọng. 1.1.4 Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin  Trong thời đại bùng nổ về khoa học công nghệ thông tin như hiện nay, thông tin và hệ thống xử lý thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Những thông tin kịp thời, chính xác sẽ giúp doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh và hoạch định các chương trình sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn đồng thời xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn từ đó doanh nghiệp xác định phương án sản xuất nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh lớn. Công ty HATEC kinh doanh đa ngành nghề do đó các thông tin về giá cả, chủng loại các thiết bị đem cung ứng phải thật đầy đủ để có kế hoạch dự trữ. Mặt khác, trong lĩnh vực tư vấn thiết kế xây lắp, Công ty luôn phải cập nhật các biện pháp thi công hiện đại, các công nghệ tiên tiến để áp dụng nhằm nâng cao chất lượng công trình đồng thời rút ngắn được thời gian thi công, tạo uy tín cho doanh nghiệp. Hơn nữa, sự phát triển của công nghệ thông tin cũng giúp cho doanh nghiệp có thêm thông tin vế đối thủ cạnh tranh, các quy định của pháp luật đối với ngành… là công cụ để quảng bá cho hình ảnh của công ty. 1.1.5 Nhân tố tính toán kinh tế Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi tương quan giữa hai đại lượng kết quả thu được và chi phí bỏ ra.Cả hai đại lượng đều phức tạp và khó đánh giá chính xác. Cùng với sự phát triển của khoa học quản trị kinh doanh càng ngày người ta càng tìm ra phương pháp đánh giá đảm bảo dần dần tiếp cận với tính “thật” của hai đại lượng này. HATEC hạch toán kế toán 6 tháng một lần bởi vì các công trình nhận có thời gian thi công lâu và phân tán ở nhiều địa bàn do đó gây rất nhiếu khó khăn cho việc tính toán. Thêm vào đó, công ty còn phải tính phần lợi tức được chia và lợi nhuận giữ lại sao cho vừa đảm bảo vốn để kinh doanh vừa đảm bảo quyền lợi của các cổ đông. Việc tìm ra một phương pháp tính toán hợp lí với hoạt động của công ty lại tuân thủ đúng quy định pháp luật sẽ ảnh hưởng khá lớn tới cơ cấu vốn và phân bổ chi phí ảnh hưởng tới các quyết định kinh doanh. 1.2) nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 1.2.1 Môi trường pháp lý Bao gồm luật, các văn bản dưới luật, quy trình kỹ thuật sản xuất, tất cả các quy phạm pháp luật về sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp tới kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh bởi một môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đồng thời sẽ điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô tức là doanh nghiệp không những chỉ chú ý đến kết quả và hiệu quả riêng mà còn phải chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Hiện nay, các quy định của pháp luật vế thuế và cách huy động vốn kinh doanh thông qua việc phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán còn gây khó khăn cho doanh nghiệp cổ phần. Các doanh nghiệp được quyền phát hành thường là các doanh nghiệp nhà nước hoặc các doanh nghiệp lớn có tính chất độc quyền còn các doanh nghiệp khác mặc dù làm ăn có hiệu quả nhưng phải có rất nhiều điều kiện khác mới được phép phát hành cổ phiếu. 1.2.2 Môi trường kinh tế Là các nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp như các chính sách đầu tư, chính sách cơ cấu, lạm phát, biến động tiền tệ, hoạt động của đối thủ cạnh tranh, là các nhân tố tác động trực tiếp tới các quyết định cung cầu của từng doanh nghiệp và từ đó tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả của hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Sự lành mạnh trong các cơ chế kinh tế đã tạo điều kiện cho công ty có thể mở rộng thị trường ra các tỉnh lân cận. Đồng thời, sự phát triển của nến kinh tế cũng tạo đà chung cho sự phát triển của công ty: càng ngày các khu công nghiệp mới được thành lập và đi cùng nó là việc xây dựng cơ sở hạ tầng đặc biệt là các công trình điện… từ đó tạo thêm các cơ hội làm ăn mới cho công ty, mở ra nhiều khách hàng tiềm năng hứa hẹn sự phát triển. 1.2.3 Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện nước,…cũng như sự phát triển của giáo giục và đào tạo,… đều là những nhân tố ảnh hưởng mạnh mễ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện nước đầy đủ, dân cư dông đúc và có trình độ đân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu giảm chi phí kinh doanh và do đó nâng cao hiệu qủa kinh doanh của mình. Công ty có thuận lợi là đặt ở khu vực có nhiều thuận lợi về cơ sở vật chất kĩ thuật như ở trung tâm thành phố, giao thông thuận lợi tiện cho hoạt động giao dịch. Mặt khác công ty cũng có thể tìm được nguồn nhân lực dồi dào đủ trình độ năng lực đáp ứng nhu cầu cao về trình độ của công ty. Bên cạnh những thuận lợi đó, Công ty cũng gặp phải khó khăn đó là sự cạnh tranh của rất nhiều công ty đóng trên địa bàn. 2) Đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp ở Công ty 2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh chung của công ty Trong những năm qua, cùng với sự lãnh đạo đúng đắn, nhạy bén, sáng tạo của ban lãnh đạo công ty và sự cố gắng nỗ lực hết mình của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội đã đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận. Biểu 4: Bảng báo cáo kinh doanh tổng hợp (2002-2005) Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 1.Doanh thu 247755 332535 350795 393726 2.Lợi nhuận 68506 70426 71835 75270 3.Lợi nhuận sau thuế 51374 52819 56031 58711 4.Tổng số vốn 123000 194300 243500 278735 +Vốn cố định 50210 57250 86326 125735 +Vốn Lưu động 72790 137050 157174 153000 Nộp ngân sách nhà nước 20132 21550 21815 22320 Qua bảng trên ta thấy của các năm không ngừng tăng, có được điều này là nhờ sự cố gắng nỗ lực của lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty Bảng5: Tốc độ tăng giảm doanh thu qua các năm (2002-2005) Đơn vị: nghìn đồng Năm Chênh lệch Tốc độ tăng(%) 2003/2002 84780 134,2 2004/2003 18260 105,5 2005/2004 42931 112,23 Dựa vào bảng số liệu trên ta có một số nhận xét như sau: + Năm 2003 so với năm 2002 doanh thu đã tăng tuyệt đối là 84780 nghìn đồng hay tăng một mức tương đối là 34,2% đây là một tốc độ tăng tương đối cao . +Năm 2004 so với năm 2003 doanh thu đã tăng mức tuyệt đối là18260 nghìn đồng hay tăng mức tương đối là 5,5%. Như vậy tốc độ tăng của năm 2004 có tăng nhưng mức tăng nhỏ. Nguyên nhân của hiện trạng này là do năm 2004 Công ty chuyển sang hình thức công ty cổ phần do đó gặp một vài khó khăn về công tác điều chỉnh mọi hoạt động của công ty như: Công tác tổ chức, công tác huy động vốn, phương pháp hạch toán… + Năm 2005 so với năm 2004 doanh thu đã tăng 12,232% hay tăng mức tuyệt đối là 42931 nghìn đồng. Điều này chứng tỏ công ty đã dần dần ổn định và thích nghi với hình thức tổ chức mới của công ty Như vậy qua 4 năm công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội đã hoạt động có chiều hướng tích cực điều đó được chứng minh qua việc tăng không ngừng doanh thu. Nhưng để có thể đáng giá tính hiệu quả đó phải dựa trên cả việc thực hiện kế hoạch doanh thu. Bảng 6: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu qua các năm Đơn vị: nghìn đồng Năm 2002 2003 2004 2005 Kế hoạch 150000 300000 360000 380000 Thực tế 247755 332535 350795 393726 Chênh lệch (nghìn đồng ) 97755 32535 -3205 13726 Tốc độ tăng( % ) 165 110,8 97,4 103,6 Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy trong các năm 2002,2003, 2005 công ty đã thực hiện vượt chỉ tiêu doanh thu so với kế hoạch cụ thể : năm 2002 tăng 65% so với kế hoạch ,còn năm 2003 là10,8% . Có thể thấy rằng năm 2004 công ty đã không thực hiện được kế hoạch doanh thu. Công ty mới thực hiện được 97,4% nguyên nhân chủ yếu là do công ty mối chuyển sang hình thức công ty cổ phần do đó phải tự hoạch toán, phải tự tìm thị trường và vấp phải những khó khăn đối với các đối thủ cạnh tranh. Phân tích doanh lợi của doanh thu Chỉ tiêu doanh lợi của doanh thu phản ánh một đồng doanh thu sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. P DTR(%) = TTR Trong đó: DTR : Doanh lợi của doanh thu P : Lợi nhuận TTR : Doanh thu thuần Bảng 7: Chỉ tiêu doanh lợi của doanh thu Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Lợi nhuận sau thuế 51374 52819 56031 58711 Doanh thu thuần 247755 332535 350795 393726 Doanh lợi 0,207 0,159 0,16 0,15 Nhận xét: Doanh lợi của doanh thu qua các năm có xu hướng giảm dần điều này phản ánh tính chưa hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.Qua bảng ta thấy mặc dù cả doanh thu và lợi nhuận đều tăng lên nhưng 1 đồng doanh thu tạo ra lợi nhuận giảm dần điếu đó chứng tỏ chi phí cho việc tạo ra một đơn vị sản phẩm đã tăng lên. Đây là một tín hiệu giúp các nhà quản lý có kế hoạch điều chỉnh. 2.2 Nguồn vốn kinh doanh: Vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động là hình thức giá trị của một tài sản máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Bảng 8: Tốc độ tăng giảm nguồn vốn qua các năm Đơn vị : nghìn đồng Năm Tốc độ tăng giảm vốn cố định Tốc độ tăng giảm vốn lưu động Chênh lệch Tốc độ tăng(%) Chênh lệch Tốc độ tăng 2003/2002 7040 114 64260 188 2004/2003 29076 150 20124 114,5 2005/2004 39409 145,65 -4171 97,3 Công ty cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế, lắp đặt, xây lắp … Vì vậy việc đầu tư cho mua sắm tài sản cố định không chiếm đa số trong tổng số vốn mà quan trọng hơn là vốn lưu độngđược sử dụng như thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất. Với bảng số liệu trên, ta thấy tổng vốn lưu động, vốn cố định đếu tăng qua các năm trừ năm 2005 là tổng vốn lưu động giảm xuống một lượng là 4171 nghìn đồng trong khi đó tổng số vốn cố định lại tăng tới 45% hay tăng 39409 nghìn đồng.Có sự chuyển đổi cơ cấu giữa vốn cố định và vốn lưu động chủ yếu là do năm 2005 Công ty mở rộng thêm một chi nhánh tại khu Linh Đàm vì vậy phải đầu tư vào mua sắm trang thiết bị hỗ trợ hoạt động dẫn tới nguồn vốn cố định tăng. Bảng 9: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Đơn vị : % Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 VLĐ/ Tổng số vốn 38 29,5 34,45 45,31 VCĐ/ Tổng số vốn 62 70,5 64,55 54,69 Qua bảng số liệu trên ta thấy: tỉ lệ vốn lưu động năm 2003 đã giảm so với năm 2002 điều đó chứng tỏ các khoản phải thu giảm tức là số vốn bị chiếm dụng ít hơn. Nhưng hai năm 2004 và 2005 thì tỉ lệ này lại tăng điếu đó chứng tỏ vốn của doanh nghiệp đã bị chiếm dụng.Là doanh nghiệp hoạt trong lĩnh vực xây dựng thí tình trạng bị ứ đọng vốn là tất nhiên vì tiền chỉ có thể được thu về khi đã hoàn thành xong công trình; mặt khác lại có công trình dài hạn kéo dài trong vài năm nên lâu thu được tiền vốn của doanh nghiệp. Doanh lợi của vốn kinh doanh Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh ,nó cho biết cứ 1 đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận và lãi để trả vốn vay. Lợi nhuận DVKD (%) = Vốn kinh doanh SVKD = TR TV Trong đó : DVKD: Doanh lợi của tổng vốn kinh doanh SVKD : Số vòng quay vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Đối với công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội để thấy được mức doanh lợi của tổng vốn kinh doanh ta đi nghiên cứu bảng chỉ tiêu sau: Bảng 10: Phân tích doanh lợi của tổng vốn kinh doanh Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Lợi nhuận 68506 70426 71835 75270 Tổng vốn 132000 194300 243500 278735 Doanh lợi 0,518 0,36 0,295 0,27 Qua bảng trên ta thấy, chỉ tiêu doanh lợi của tổng vốn kinh doanh giảm qua các năm cụ thể là năm 2003 đã giảm 0,158 hay tương ứng giảm 30%; năm 2004 giảm so với năm 2003 là 0,065 hay giảm 18%; năm 2005 so với năm 2004 giảm 0,025 hay 8,47%.Với tỉ lệ doanh lợi của vốn kinh doanh là tương đói cao đã chứng tỏ công ty đã sử dụng đồng vốn có hiệu quả, tuy nhiên tỉ lệ này ngày càng giảm theo thời gian đó là dấu hiệu không tốt . Có thể thấy nguyên nhân dẫn tới hiện trạng này đó là tình trạng ứ đọng vốn trong các công trình xây dựng, các khoản phải thu tăng lên. Bảng 11: Phân tích vòng quay của vốn kinh doanh Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu 247755 332535 350795 393726 Tổng vốn KD 132000 194300 243500 278735 Hệ số vòng quay 1,6 1,7 1,44 1,41 Vòng quay của vốn kinh doanh là rất cao chứng tỏ công ty sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh. Trong hai năm Năm 2002 và 2003 tốc dộ quay của nguốn vốn rất nhanh nguyên nhân là do công ty đã thực hiện vượt kế hoạch doanh thu khá lớn làm cho tốc độ quay của vốn kinh doanh cao, hơn thế nữa là công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế nên có lợi thế cạnh tranh mà số vốn bỏ ra không quá lớn. 3) Đánh giá hiệu quả kinh doanh ở từng hoạt động 3.1 Hiệu quả sử dụng lao động Lao động là nhân tố sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, số lượng và chất lượng lao động là nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động được biểu hiện ở các chỉ tiêu năng suất lao động, mức sinh lời của lao động và hiệu suất tiền lương. APN = K / AL Trong đó: APN : Năng suất lao động bình quân của kỳ tính toán K : Kết quả tính bằng đơn vị hiện vật hoặc giá trị AL : Số lao động bình quân Năng suất lao động bình quân năm chịu ảnh hởng lớn của việc sử dụng thời gian lao động trong năm: số ngày làm việc trong năm, số giời làm việc trong ngày và năng suất bình quân của mỗi giờ. Vì vậy, nó còn đợc tính chi các thời gian ngắn hơn. Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân năm cho biết một lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Bảng 12: Năng suất lao động Đơn vị : nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu 247755 332535 350795 393726 Số lao dộng (người) 20 24 26 26 Năng suất (nđ/ LĐ ) 12387,75 13855,62 13492 15143,3 Nhận xét: + Năng suất bình quân một lao động năm 2003 đã tăng so với năm 2002 là 1467,87 nghìn đồng hay tăng 11,85%. + Năm 2004 giảm so với năm2003 một lượng là 336,62 nghìn đồng tương ứng giảm 2,62%. + Năm 2005 năng suất lao động lại tăng so với năm 2004 là 1651,3 nghìn đồng hay tăng mức tương đối là 12,24%. Chỉ tiêu năng suất lao động càng cao càng tốt và qua bảng trên thấy Công ty đã sử dụng tương đối hiệu quả nguồn lao động hiện có. Nguyên nhân làm cho năng suất lao động năm 2004 giảm chủ yếu là do số lao động tăng lên và mức tăng của doanh thu không đủ bù đắp khoản thâm hụt đó. Nhưng qua dãy số trên phản ánh chiều hướng tích cực trong công tác sử dụng lao động của công ty. Phân tích mức sinh lời của 1 lao động Bên cạnh chỉ tiêu doanh thu bình quân 1 lao động thì mức sinh lời của 1 lao động cũng được sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng lao động. Mức sinh lời bình quân của một lao động cho chúng ta biết bình quân trong một năm doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một lao động Bảng 13: Mức sinh lời của một lao động Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Lợi nhuận sau thuế 51374 52819 56031 58711 Số lao động 20 24 26 26 Mức sinh lời (nđ/ LĐ) 2568,7 2200,8 2155 2258 Bảng 14: Tốc độ tăng giảm mức sinh lời của lao động Năm Chênh lệch (nghìn đồng) Tốc độ tăng (%) 2003/2002 - 367,9 85,67 2004/2003 - 45,8 95,4 2005/2004 103 104,78 Mức sinh lời của một lao động đã giảm trong 3 năm từ năm 2002 đến năm 2003, nhưng đến năm 2005 thì mức sinh lời này lại tăng lên. Mặc dù hai năm 2003 và 2004 mức sinh lời của lao động có giảm nhưng vẫn không thể khẳng định lao động của doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả vì trong hai năm này số lao động đã tăng lên lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận ròng. Nhưng năm 2005 chỉ tiêu này đã tăng lên 4,78%. 3.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định và các giải pháp công ty đã áp dụng Tổng giá trị bình quân của TSCĐ trong kỳ là tổng giá trị còn lại của TSCĐ, được tính theo nguyên giá của TSCĐ sau khi đã trừ đi phần hao mòn tích luỹ đến thời kỳ tính toán: Ta có: TSCĐG = Nguyên giá TSCĐ - giá trị đã hao mòn HTSCĐ = PR/TSCĐG Trong đó: PR : Lãi ròng TSCĐG : Tổng giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện trình độ sử dụng TSCĐ trong sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lợi của tài sản cố định. Nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ được gọi là suất hao phí TSCĐ : TSCĐG Suất hao phí TSCĐ = PR Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải sử dụng bao nhiêu đồng vốn cố định. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn cố định có thể thấy các nguyên nhân của việc sử dụng vốn cố định không có hiệu quả thường là đầu tư TSCĐ quá mức cần thiết, TSCĐ không sử dụng chiếm tỷ trọng lớn, sử dụng TSCĐ với công suất thấp hơn mức cho phép. Để phân tích việc sử dụng vốn cố định ta đi phân tích chỉ tiêu sau: rVCĐ = PR/VCĐ Bảng 15: Chỉ tiêu sức sinh lời của một đồng vốn cố định đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Lợi nhuận 68506 70426 71835 75270 Vốn cố định 50210 57250 86326 125735 Sức sinh lời 1,36 1,23 0,83 0,6 Hiệu quả sử dụng vốn cố định ngày càng giảm cụ thể là năm 2003 đã giảm 9,5% so với năm 2002; năm 2004 giảm 32%so với năm 2003… Đặc biệt năm 2005 sức sinh lời đã giảm rất mạnh: cứ một đòng vốn cố định bỏ ra chỉ thu được 0,6 đồng lợi nhuận. Số vòng quay của vốn cố định : Chỉ tiêu này cho biết trong năm vốn cố định quay được mấy vòng hoặc nói cách khác 1 đồng vốn cố định sinh ra được mấy đồng doanh thu. Số vòng quay của vốn cố định = Doanh thu Vốn cố định Bảng 16: Số vòng quay vốn cố định Chỉ tiêu Năm2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu 247755 332535 350795 393726 Vốn cố định 50210 57250 86326 125735 Số vòng quay 4,9 5,8 4,06 3,13 Trong bốn năm tốc độ luân chuyển vốn cố định tương đối cao phản ánh trình độ lợi dụng nguốn lực.Tuy nhiên tốc độ quay ngày càng giảm đây là một dấu hiệu không tốt đòi hỏi doanh nghiệp phải điều chỉnh nhằm làm tăng hiệu quả. Trong quá trình thực tập, theo em công ty đã nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định bằng một số cách: + Hoạt động xây lắp, công ty đã hạn chế việc phải bỏ vốn đầu tư để mua máy móc thiết bị nhiều tiền thay vào đó là sử dụng hoạt động thuê mua- một hình thức tận dụng nguồn lực rất hiện có. + Tổ chức liên kết hợp tác với một số đơn vị trên địa bàn thi công công trình để giảm bớt chi phí vận chuyển. 3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động và giải pháp công ty đã áp dụng Số vòng luân chuyển vốn lưu động = Tổng doanh thu Vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động của doanh nghiệp quay được mấy vòng trong kỳ. Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội ta đi phân tích các chỉ tiêu sau: Bảng 17: Vòng luân chuyển vốn lưu động Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2003 Năm 2005 Tổng doanh thu 247755 332535 350795 393726 Vốn lưu động 72790 137050 157174 153000 Số vòng luân chuyển 3,4 2,43 2,23 2,57 Vòng luân chuyển vốn lưu động cao phản ánh sử dụng vốn lưu động tốt, nhưng tốc độ tăng không ổn định, từ năm 2002 đến năm 2004 số vòng luân chuyển giảm nhưng đến năm 2005 số vòng luân chuyển lại tăng trở lại. Điều đó chứng tỏ Công ty đã có sự điều chỉnh trong công tác sử dụng vốn lưu động. Nguồn vốn lưu động là nguồn vốn rất quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng. Để sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả, Công ty đã tiến hành huy động nguồn vốn từ các nguồn trong cán bộ công nhân viên đồng thời sử dụng tín dụng thương mại từ các nhà cung ứng trang thiết bị ngành điện cho công ty. Mặt khác, Công ty sử dụng nợ vay- công cụ tài chính hiệu quả để một mặt làm tăng lượng vốn lưu động mặt khác lại làm gảm chi phí, tăng lợi nhuận mà không tăng thuế.Tuy nhiên cách này lai có rủi ro là công ty phải luôn tính toán các khoản nợ để có kế hoạch trả nợ kịp thời. 4) Nhận xét chung: 4.1 Những thành tựu và hạn chế Trong suốt quá trình hoạt động công ty,cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt nam nói chung và nền kinh tế ngành Điện nói riêng Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội đã đạt được những thành tựu đáng kể như không ngừng gia tăng về mặt doanh số ,số lượng lao động cúng như ngày càng mở rộng thị trường.Trong tương lai Công ty phấn đấu trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn thiét kế xây lắp tại Việt Nam Bên cạnh những thành tựu đáng kể đó Công ty cũng vấp phải không ít khó khăn như tình trạng thiếu vốn lưu động trong các hoạt động kinh doanh vì đặc thù của ngành xây dựng là cần nhiều vốn nhưng lại thường xuyên bị ứ đọng vốn trong các công trình.Mặt khác, công ty đang đứng trước sự cạnh tranh rất gay gắt của các công ty khác hoạt động trong lĩnh vực tư vấn tại Hà Nội và các công ty nhập khẩu vật tư thiết bị ngành điện khác.Trong công tác đấu thầu số lượng các công trình lớn mà doanh nghiệp nhận được là rất hạn chế và thường là các công trình ở trên địa bàn Hà Nội và ngoại thành Hà Nội. 4.2 Nguyên nhân: * Những nhân tố dẫn tới sự thành công của Công ty Lựa chọn thị trường mục tiêu Khi tiến hành bất cứ một hoạt động kinh doanh nào, muốn thắng lợi trong cạnh tranh các doanh nghiẹp đều phải tiến hành công tác ngjiên cứu thị trường nhằm phân đoạn thị trường để tìm ra thị trường mục tiêu.Công ty Cổ phần Viẽn thông Điện lực Hà Nội Đã có lựa chọn đúng đắn khi lựa chọn thị trường nghách đó là lĩnh vực tư vấn.Lĩnh vực tư vấn là một lĩnh vực cón khà mới ở Việt Nam nhưng hứa hẹn nhiều thành công bởi ngày nay khi tiến hành hoạt động đầu tư để đảm bảo đầu tư đúng và có hiệu quả các doanh nghiệp thường thuê tư vấn hổ trợ ra quyết định. Lực lượng lao động sáng tạo Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của tri thức công nghệ nhân tố lao động đóng vai trò hết sức quan trọng và có tính chất quyết định dến sự thành công của doanh nghiệp.Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực tư ván thiết kế đòi hỏi có lượng chất xám cao, Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội đã có đội ngũ cán bộ lao dộng trẻ sáng tạo cụ thể có tới 81% lao động có trình độ đại học và trên đại học só còn lại là các công nhân kĩ thuật lành nghề. Thêm vào đó là sự nhiệt tình, sáng tạo trong quả trình làm việc đã tạo ra thành công cho công ty. Đa dạng hoá trong hoạt động dầu tư Sự đa dạng hoá trong hoạt dộng đầu tư sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro mặt khác còn làm tăng doanh thu. Công ty đã đầu tư không chỉ trong lĩnh vực tư vấn thiết kế mà còn xây lắp, tư vấn giám sát xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp, lập báo cáo kinh tế kĩ thuật tổng dự toán công trình Cung ứng vật tư và thiết bị ngành điện … * Những nhân tố dẫn tới hạn chế: Ap lực của canh tranh Trong thời buổi kinh tế thị trường mặc dù công ty có nhiều lợi thế nhưng cũng không tránh khỏi những cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành. Mặt khác cũng chính yếu tố cạnh tranh đã tạo ra nhiều àp lực vế thị trường khách hàng, về chất lượng cung ứng, về tiến độ.Chính vì vậy Công ty càng phải cố gắng trong công tác mở rộng thị trường cũng như dịch vụ sau bán hàng. Giới hạn về quy mô Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội gặp phải sự giới hạn về quy mô nguồn tài chính cũng như về nguồn nhân lực; Với số vốn kinh doanh là 3 tỉ đồng và số lượng lao động là 26 thành viên không cho phép công ty có thể nhận được những công trình lớn. Mặt khác để mở rộng quy mô số lượng khách hàng buộc công ty phải mở rộng từng bước trên cơ sở huy động vốn cổ đông và lợi nhuận giữ lại. Chuyển sang hình thức công ty cổ phần Việc lựa chọn chuyển sang hình thức công ty cổ phần là một lựa chọn đúng đắn và phù hợp với xu thế chung của công ty. Hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần sẽ kích thích và buộc doanh nghiệp phải tự nỗ lực cố gắng trong mọi hoạt động nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận và phát triển bền vững. Tuy nhiên nó cũng tạo ra một số cản trở khi mới chuyển sang hình thức công ty cổ phần đó là sự thay đổi trong tổ chức, hoạt động quản trị, cách làm việc…do đó làm chậm lại sự phát triển của công ty nhưng tiến chắc hơn bền vững hơn. Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 1 Định hướng phát triển của Công ty Định hướng phát triển thị trường Trên cơ sở đánh giá kết quả kinh doanh năm 2005, Công ty có định hướng phát triển thị trường như sau: + Tập trung chỉ đạo và đầu tư cho công tác thị trường Hà Nội là khu vực có tiềm năng và công ty rất có khả năng phát triển trước mắt và lâu dài. Mục tiêu cho năm tới thị trường Hà Nội chiếm tỉ lệ lớn 70% tổng doanh thu của Công ty. Đặc biệt đó là thắt chặt mối quan hệ với công ty Điện lực Hà Nội- Bạn hàng thường xuyên của công ty. + Đầu tư mở rộng thị trường phía bắc, các tỉnh lân cận như Hải Phòng, Thái Bình, Hà Tây, Nam Định…và dự kiến khu vực này sẽ chiếm 30% tổng doanh thu. Trong định hướng phát triển lâu dài, Công ty hướng tới việc trở thành một Công ty tham gia đầy đủ thị trường trong nước, góp phần đẩy mạnh sự phát triển tư vấn tại Việt Nam. Định hướng phát triển dịch vụ, sản phẩm Là Công ty chuyên về lĩnh vực tư vấn thiết kế và xây lắp, sản phẩm mang tính đơn chiếc do đó Công ty đã rất chú trọng tới chất lượng và sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung ứng. Hơn thế nữa, nhận biết được sản phẩm và dịch vụ đem cung ứng luôn là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến chiến thắng trong cuộc cạnh tranh trên thị trường vì vậy công ty đã xác định các mục tiêu về chính sách sản phẩm và dịch vụ như sau: + Luôn đảm bảo cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao đúng yêu cầu kĩ thuật với giá phù hợp, đúng thời gian kí kết. + Nâng cao chất lượng các công trình thi công, linh hoạt sáng tạo trong công tác tư vấn đồng thời cam kết sẽ có các hoạt động hỗ trợ trong việc triển khai các dự án do công ty thiết kế. + HATEC luôn sẵn sàng hợp tác với khách hàng khi có nhu cầu, các sản phẩm công ty luôn đảm bảo số lượng, chất lượng, thời gian giao hàng cũng như thời gian hoàn thành các dự án. Định hướng phát triển chiến lược Ngày nay, cùng với xu thế toàn cầu hoá các doanh nghiệp ngày càng phải có tầm nhìn chiến lược; không nằm ngoài xu thế tất yếu đó Công ty đã lập kế hoạch mục tiêu trong mọi hoạt động của mình. Là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ công ty đã tiến hành liên kết hợp tác với các đơn vị thi công xây lắp bên ngoài nhắm tận dụng nguồn lao động lúc cần thiết mà vẫn đảm bảo tính hiệu quả. Đồng thời công ty cũng có những bước chuẩn bị cho mục tiêu lâu dài là trở thành một công ty hàng đầu về tư vấn tại Việt Nam thông qua việc đào tạo nâng cao trình độ cho độ ngũ nhân viên, troa dồ nghiệp vụ với các công ty tư vấn khác trên địa bàn. Định hướng phát triển chất lượng Nâng cao chất lượng về mọi mặt: sản phẩm, dịch vụ, quản lí là nhiệm vụ tất yếu và có tính chất quyết định lâu dài tới hiệu quả kinh doanh của bất kì một công ty nào. Riêng HATEC kinh doanh trên rất nhiều lĩnh vực khác nhau vì vậy việc quản lý chất lượng đồng bộ là không thể thiếu. Chính cách làm này sẽ giúp công ty tránh thất thoát trong quá trình thi công, giảm thiểu rủi ro đồng thời tạo dựng uy tín, danh tiếng cho công ty. Định hướng chất lượng công ty gồm nhiệm vụ chủ yếu sau: + Nâng cao chất lượng trong hoạt động thi công, xây lắp các công trình điện nhằm đảm bảo đúng tiến độ + Nâng cao chất lượng cung ứng các thiết bị điện đảm bảo số lượng, chất lượng, chủng loại. + Cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế đảm bảo kĩ thuật và có các hoạt động hỗ trợ trong quả trình thực hiện các công trình đó. 2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 2.1) Nâng cao hiệu quả trong hoạt động đấu thầu Đấu thầu xây dựng là một hình thức cạnh tranh trong xây dựng ,nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế – kỹ thuật đặt ra cho việc xây dựng công trình của chủ đầu tư. Đối với doanh nghiệp xây dựng ,thắng thầu đồng nghĩa với việc nâng cao uy tín, thu được lợi nhuận, tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm trong thi công và quản lý, đào tạo được đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật vững về tay nghề, máy móc thiết bị thi công được tăng cường. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của thị trường, việc đấu thầu để nhận được hợp đồng mà đặc biệt là hợp đồng có giá trị cao để thi công có lợi nhuận đối với Công ty là rất khó khăn. Do cạnh tranh nên Công ty phải tập trung nhân lực, thiết bị và chất xám để lập hồ sơ thầu. Mặt khác ,do thị trường của Công ty trải rộng trên địa bàn nhiều tỉnh , trong cùng một thời điểm Công ty có thể phải tham gia nhiều gói thầu mà chi phí phục vụ công tác đấu thầu như chi phí khảo sát hiện trường, tìm nguồn nguyên vật liệu, thử nguyên vật liệu, giao dịch với chính quyền địa phương...là không nhỏ. Bởi vậy, để đấu thầu có hiệu quả thì việc đầu tiên của Công ty phải làm là xác định xem có nên tham gia tranh thầu hay không khi xuất hiện cơ hội tranh thầu. Nếu tham gia thì Công ty mới bắt tay vào việc lập phương án và chiến lược tranh thầu sau đó Công ty phải kiểm tra lần nữa để ra quyết định nộp hồ sơ dự thầu và theo đuổi gói thầu. Loại quyết định này phải đáp ứng các yêu cầu sau: + Phản ứng nhanh vì thời gian cho phép rất ngắn + Đảm bảo độ chính xác cao để tránh bỏ lỡ cơ hội hoặc gây thiệt hại + Đảm bảo tính bí mật cho Công ty trong quá trình chuẩn bị đấu thầu. Việc tranh thầu chỉ có hiệu quả khi Công ty có chiến lược đấu thầu phù hợp với từng hoàn cảnh, từng thời điểm, từng công trình và phù hợp với khả năng của chính bản thân Công ty trên cơ sở hiểu mình và đánh giá đúng khả năng của đối thủ cạnh tranh. Khi tham gia tranh thầu, Công ty sẽ đứng trước hai tình thế sau: + Tham gia tranh thầu sẽ phải chi phí một khoản tiền cho mua hồ sơ dự thầu, chi phí lập hồ sơ dự thầu (lập phương án dự thầu ), chi phí tiếp thị và chi phí ngoại + Không tham gia thì không được gì và cũng không mất gì. Vì vậy công ty cần phải đánh giá lợi thế của công ty xem có khả năng thắng thầu hay không và nếu quyết định dự thầu phải làm những gì. Như vậy, thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu của Công ty sẽ có ý nghĩa làm tăng doanh thu, tạo công ăn việc làm cho người lao động đồng thời đảm bảo việc thi công các công trình có lợi nhuận cao. Hơn nữa, thực hiện giải pháp này sẽ tạo cho công ty có đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu có bản lĩnh, năng động trên thương trường, nâng cao uy tín... có tác dụng rất lớn đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh lâu dài của Công ty. Tuy nhiên, đấu thầu có hiệu quả còn phụ thuộc vào chính bản thân năng lực của Công ty về khả năng tài chính, trình độ và trách nhiệm của người lao động, hệ thống thông tin trong và ngoài Công ty,... 2.2) Nâng cao hiệu quả công tác tư vấn Trong triết lý kinh doanh của mình HATEC đã quy định rất rõ trách nhiệm của tư vấn. Như vậy để nâng cao hiệu quả trong công tác tư vấn, công ty cần phải tiến hành khảo sát địa hình, có liên hệ chặt chẽ với đơn vị chủ quản để có sự hỗ trợ thông tin giúp cho tư vấn thực sự có hiệu quả. 2.3) Mở rộng tìm kiếm thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ Với sự phát triển của công nghệ thông tin, có thể nói thông tin về doanh nghiệp đối với khách hàng là tương đối hoàn hảo; thêm vào đó là sự tham gia ngày càng đông của các công ty xây dựng trong lĩnh vực thiết kế, tư vấn, lắp đặt vì vậy thị phần của công ty ngày càng bị thu hẹp lại.Tuy nhiên công ty lại có được thế mạnh là hoạt động trong ngành điện- ngành gần như độc quyền tại việt Nam. Trong lĩnh vực truyền thống của công ty là xây lắp các công trình điện và cung ứng vật tư thiết bị ngành điện, công ty đã có kinh nghiệm và những bạn hàng quen thuộc nhưng trong hoàn cảnh hiện nay cũng vấp phải một số khó khăn đó là sự tràn ngập của các mặt hàng ngoại nhập. Hơn nữa, thị trường ngách mà công ty lựa chọn là lĩnh vực tư vấn thiết kế cũng vấp phải sự cạnh tranh rất gay gắt của các công ty tư vấn khác trên địa bàn Hà Nội. Trước tình hình đó công ty phải xây dựng một chiến lược tìm kiếm công trình hợp lí và hiệu quả. Theo các nhân tôi, Công ty phải có một chiến lược rõ ràng, phải củng cố các thị trường hiện có và mở rộng thị trường ra các tỉnh thành tiềm năng như: Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương… + Công ty phải củng cố lại công tác đấu thầu- là nhiệm vụ then chốt của công ty trong việc tìm kiếm các công trình. Trong công tác đấu thầu, các cán bộ phải am hiểu sâu rộng trong chuyên môn như các vấn đề kĩ thuật, chất lượng, tiến độ và đặc biệt là thông tin giá cả các loại vật tư, thiết bị + Nâng cao hiệu quả công tác tại phòng tư vấn thiết kế + Công ty phải có sự cơ cấu lại các đội thi công nhằm đạt được hiệu quả công việc Thực tế hiện nay cho thấy muốn tăng được thị phần, tạo được uy tín cho công ty, thì công ty phải nỗ lực từ những hoạt động nhỏ nhất như: đáp ứng ngay các nhu cầu của khách hàng về các thiết bị điện khi cần thiết không kể số lượng nhỏ hay lớn, luôn có trách nhiệm hỗ trợ tư vấn các công trình mà công ty đảm nhận, đảm bảo đúng tiến độ thi công các công trình điện, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào các hoạt động xây lắp thi công… 2.3) Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động Con người là yếu tố trung tâm quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất kì một hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, mức dịch vụ cung ứng… Chính vì vậy, trong bất kì một chiến lược phát triển nào không thể thiếu con người được. Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội có rất nhiều nhân viên giỏi, nhiệt tình, yêu nghề, có ban quản lý giàu kinh nghiệm và rất nhạy bén. Song cúng với kĩ thuật khoa học công nghệ cao dần, Công ty sẽ sử dụng các thiết bị hiện đại hơn đòi hỏi các nhân viên phải trau dồi nâng cao trình độ để có thể vận hành làm chủ thiết bị công nghệ mới. Công ty phải xây dựng kế hoạch đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện mục tiêu chiến lược của công ty. Công ty sẽ căn cứ vào yêu cầu từng bộ phận cụ thể mà lập kế hoạc đào tạo, tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, trang bị kiến thức kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng quy trình máy móc, thiết bị mới đầu tư. Nhu cầu đào tạo bắt nguồn từ đòi hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ trong tương lai. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo phải trực tiếp do các phòng ban chức năng tiến hành dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc công ty. Thông qua các hoạt động khảo sát về trình độ hiểu biết, năng lực, khả năng đáp ứng của cán bộ công nhân viên dưới hình thức phỏng vấn và các phiếu điều tra cho phép các phòng ban chức năng xác định nhu cầu giáo dục, đào tạo. Phòng tổ chức tập hợp các nhu cầu đó đồng thời dựa trên các yêu cầu thực hiện mục tiêu chiến lược để xây dựng kế hoạch đào tạo. Về công tác quản trị lao động, Công ty phải hình thành nên cơ cấu lao động tối ưu, phải đảm bảo đủ việc làm trên cơ sở trình độ tay nghề. Khi giao việc phải xác định rõ chức năng quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm. Bên cạnh xây dựng một cơ cấu lao dộnh tối ưu, Công ty phải xác định định mức lao độngcụ thể cho từng công việc, cấp bậc, vừa có căn cứ kĩ thuật vừa phù hợp với điều kiện lao động cụ thể của công ty. Trên cơ sở định mức lao động, Công ty có thể thấy từng lao động hiệu quẩhy không để có hình thức khuyến khích lao động hoàn thành, hạn chế những lao động không đạt định mức nhằm nâng cao năng suất lao động. Công ty cần phải tiến hành công tác đào tạo cán bộ chủ chốt bắng các chương trình ngắn hạn và dài hạn. Cử cán bộ tham gia vào các cuộc hội thảo trong và ngoài nước để học tập kinh nghiệm quản lí tiên tiến của các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài trên cơ sở tiếp thụ có chọn lọc. Tổ chức các hoạt động học tập trong nội bộ: về nội quy lao động, tổ chức thi tay nghề. Đồng thời có cá hoạt động thể thoa nhằm nâng cao sức khoẻ và khuyến khích tinh thần. Với những chiến lược đúng đắn về con người, Công ty sẽ tận dụng được sức lực, trí tuệ, năng lực của mọi thành viên trong công ty để cùng thực hiện công việc biến các mục tiêu phát triển, mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty thành hiện thực. 2.4) Huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, vốn chuyên dùng khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh, đồng thời tiến hành phân phối, quản lí và sử dụng vốn một cách hợp lí, hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lí tài chính. Một thực tế cho thấy hiện nay công ty đang gặp khó khăn vế vốn để mở rộng thị trường và có thể nhận các công trình với quy mô lớn hơn. Do vậy công ty cần phải tiến hành huy động vốn từ các nguồn khác nhau đồng thời sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất, đẩy nhanh tốc độ quay của vốn. Công ty có thể tiến hành huy động vốn bắng cách có thể huy động vốn vay dài hạn hoặc vay vốn với từng công trình thực hiện bằng cách vay vốn từ cán bộ công nhân viên. Công ty cần có các biện pháp khuyến khích và khen thưởng đối với những những người tích cực cho Công ty vay vốn. Đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc lãi suất vay vốn từ người lao động lớn hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng và nhỏ hơn lãi suất tiền vay ngân hàng. Khi đó chi phí vay vốn của Công ty từ người lao động có thể mới có thể nhỏ hơn chi phí vay vốn ngân hàng đồng thời cũng đảm bảo lợi ích cho người lao động. Mặt khác, Công ty cũng phải có những giải pháp thật cụ thể, khả thi, đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn, tránh mọi rủi ro có thể có với người lao động thì mới có thể huy động vốn từ người lao động vì hơn ai hết người lao động hiểu rõ tình hình hoạt động của Công ty như thế nào và chỉ khi thấy rõ lợi ích và chi phí bỏ ra thì họ mới thật sự yên tâm cho Công ty vay vốn và cống hiến sức lao động đảm bảo sản xuất kinh doanh phát triển. Một hình thức huy động vốn có hiệu quả nữa đó là Công ty nên tiến hành phát hành cổ phiếu và bán cổ phiếu cho người lao động. Bằng cách này Công ty có thể huy động được một khối lượng vốn lớn, không có thời hạn trả, tăng nguồn vốn chủ sở hữu và kích thích người lao động hoạt động có hiệu quả hơn nhờ gắn quyền lợi và trách nhiệm chặt chẽ hơn. Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là khi Công ty thừa vốn không trả lại được, phải có nghĩa vụ công khai tài chính vì vậy công ty cần phải có sự đánh giá thật chính xác và đầy đủ trước mỗi lần phát hành cổ phiếu. 2.5) Nâng cao chất lượng các công trình xây dựng thông qua vận dụng mối quan hệ Chi phí- Chất lượng- Thời gian Mối quan hệ Chi phí - Chất lượng - Thời gian là mối quan hệ phức tạp. Chi phí được hiểu là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu cho việc xây dựng công trình và chi phí khai thác vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa công trình trong giai đoạn sử dụng. Chất lượng hay còn gọi là giá trị sử dụng chủ yếu được thể hiện bằng các chỉ tiêu giá trị sử dụng công trình như : các chỉ tiêu về công năng, độ bền chắc, trình độ kỹ thuật, mức tiện nghi, tuổi thọ, độ an toàn, mỹ quan, bảo về môi trường...Vậy chất lượng sản phẩm theo quan điểm hiện nay là tổng hợp các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật thoả mãn nhu cầu và phù hợp với công dụng sản phẩm của người tiêu dùng. Thời gian xây dựng công trình là tổng toàn bộ thời gian xây dựng để hoàn thành một công trình tính từ giai đoạn chuẩn bị: mua nguyên vật liệu, huy động máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình thi công...đến khi hoàn thiện công trình đưa vào bàn giao. Vấn đề đặt ra là nâng cao chất lượng với chi phí bỏ ra. Trong thực tế để đạt được chất lượng Công ty không thể bỏ chi phí một cách tuỳ tiện, không tính toán mối tương quan giữa chất lượng và chi phí. Nhiều khi chất lượng công trình khá cao song sản phẩm vẫn không thoả mãn người đặt hàng vì giá quá cao. Nói cách khác Công ty không thể không tiến hành chất lượng công trình mà không tính toán tới giá cả của công trình. Vậy trong chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng công nghiệp hiện nay, nâng cao chất lượng công trình phải được xem xét trong mối quan hệ Chi phí - Chất lượng - Thời gian. Như vậy, khi nâng cao yêu cầu chất lượng công trình thì chi phí cho đầu tư xây dựng tăng lên, nhưng chi phí cho khai thác, bảo dưỡng sửa chữa trong sử dụng giảm xuống. Mối quan hệ này được minh hoạ trong đồ thị sau C Ck Cop CT O QOP Q Cx Trong đó : C : Chi phí Q : Chất lượng CX : Chi phí xây dựng công trình CK Chi phí kiểm soát chất lượng CT :Tổng chi phí QOP: Chất lượng tối ưu COP : Chi phí tối ưu Chất lượng tối ưu ở đây không có nghĩa thuần tuý là chất lượng tốt nhất, mà là mức chất lượng vừa đảm bảo thoả mãn về yêu cầu chất lượng,vừa đảm bảo chi phí là nhỏ nhất. Vì vậy còn có thể gọi đây là mối quan hệ giữa chất lượng và độ phù hợp với giá thành. Vận dụng mối quan hệ này, doanh nghiệp tổng thầu có thể đưa ra phương án sản phẩm (công trình xây dựng) với chất lượng tối ưu và chứng minh, thuyết phục chủ đầu tư ra quyết định. Tuy nhiên đồ thị trên mới chỉ xem xét mối quan hệ giữa chi phí và chất lượng xây dựng đã bỏ qua nhân tố thời gian xây dựng . Thời gian hoàn thành công trình phải theo đúng tiến độ, và rút ngắn thới gian thi công xuống mức thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình. 3 Kiến nghị với Nhà nước và các cấp lãnh đạo Trước tiên, Nhà nước phải có các chính sách để tạo ra một sân chơi thực sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là giữa doanh nghiệp cổ phần và doanh nghiệp nhà nước. Thực tế hiện nay cho thấy các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá thường gặp khó khăn trong công tác vay vốn kinh doanh, tiếp thị tìm kiếm thị trường, tiêu thụ sản phẩm…Mặc dù chủ trương cổ phần hoá đã được thực hiện khá lâu xong cho đến nay vẫn tồn tại tâm lý coi trọng các doanh nghiệp nhà nước hơn. Nhà nước phải có biện pháp tuyên truyền, giải thích và có chính sách cụ thể hơn để tạo ra một hành lang pháp lí bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong kinh doanh. Ngoài ra, chính sách thuế của Nhà nước tác động rất lớn đến hoạt động của Công ty cổ phần. Thông qua thuế Nhà nước điều chỉnh cơ cấu kinh tế, kích thích hoặc hạn chế hoạt động sản xuất kinh doanh của từng ngành từng lĩnh vực. Theo đánh giá của các chuyên gia, chính sách thuế của ta hiện nay còn nhiều bất hợp lý trong thu thuế bất động sản, thuế thu nhập, thuế lợi tức... Do đó việc sửa đổi bổ sung và hoàn chỉnh chính sách thuế, tạo lập sự công bằng hợp lý trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế hiện nay là vấn đề cấp bách Nhà nước cần quan tâm. Để đẩy mạnh việc phát triển Công ty cổ phần Nhà nước nên có những chính sách thuế khuyến khích thuế đầu tư. Ngân hàng thương mại cũng đóng vai trò rất quan trọng việc huy động vốn cho công ty. Có thể thấy một điều rất rõ ràng là hiện nay một công ty nhỏ muốn vay tiền ngân hàng thường gặp phải rất nhiều khó khăn, vì vậy nhà nước cần phải có những quy định cũng như những chính sách hỗ trợ cho các công ty trong quá trình tiến hành vay vốn. Lời kết luận Công ty cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội là một công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế và cung cấp các dịch vụ tư vấn, cung ứng vật tư thiết bị ngành điện, thi công xây lắp các công trình điện… Thành lập và hoạt động trong cơ chế thị trường, mặc dù còn khá non trẻ nhưng Công ty đã dần ổn định và khẳng định vị trí vững chắc của mình. Ttong quá trình thực tập, tôi thấy công ty đã khá chú trọng tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhưng không tránh khỏi những khó khăn. Mặc dù còn rất nhiều vấn đề phải nghiên cứu, nhưng với giới hạn về kiến thức, năng lực và thời gian nên bài viết còn rất nhiều hạn chế. Vì vậy rất mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý của quý thầy cô và các bạn. Một lần nữa xin chân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh đặc biệt là thầy giáo - Nguyễn Ngọc Huyền và toàn thể Ban lãnh đạo, nhân viên Công ty HATEC tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Hà Nội, ngày 21/4/2006 Sinh viên Phạm Thị Thu Thuỷ Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình: Quản trị kinh doanh tổng hợp Luật doanh nghiệp Việt Nam Thời báo Kinh tế Việt Nam Thời báo Kinh tế Sài Gòn Quy định của Bộ tài chính về đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Một số tài liệu kinh tế kĩ thuật của Công ty HATEC Nhận xét của Công ty Nhận xét của giảng viên hướng dẫn Mục lục Nội dung Lời mở đầu Chương 1: Tổng quan về công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội 1. Quá trình hình thành và phát triển 1.1 Quá trình hình thành và phát triển 1.2 Lĩnh vực kinh doanh chính 1.3 Cơ cấu lao động của Công ty 2. Cơ cấu sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị của Công ty 2.1 Cơ cấu sản xuất 2.1.1 Tổ chức các đội xây lắp 2.1.2 Tổ chức tư vấn 2.2 Tổ chức bộ máy quản trị 2.3 Giới thiệu về quy trình thiết kế lập tổng dự toán một công trình 3. Tình hình sản xuất kinh doanh chung của công ty 3.1 Những thành tựu đã đạt được 3.2 Các công tác quản trị 3.2.1 Quản trị nhân lực 3.2.2 Quản trị tiêu thụ 3.2.3 Quản trị tài chính 3.2.4 Quản trị chiến lược Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp 1.1.1 Lực lượng lao động 1.1.2 Cơ sở vật chất kĩ thuật, ứng dụng tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất 1.1.3 Nhân tố quản trị doanh nghiệp 1.1.4 Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin 1.1.5 Nhân tố tính toán kinh tế 1.2 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 1.2.1 Môi trường pháp lý 1.2.2 Môi trường kinh tế 1.2.3 Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng 2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp ở Công ty 2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh chung của công ty trong những năm qua 2.2 Nguồn vốn kinh doanh 3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh ở từng hoạt động 3.1 Hiệu quả sử dụng lao động 3.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định và giải pháp công ty đã áp dụng 3.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và giải pháp mà công ty đã áp dụng 4. Nhận xét chung 4.1 Những thành tựu và hạn chế 4.2 Nguyên nhân Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 1. Định hướng phát triển của Công ty 2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 2.1 Nâng cao hiệu quả trong hoạt động đấu thầu 2.2 Nâng cao hiệu quả trong công tác tư vấn 2.3 Mở rộng tìm kiếm thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ 2.4 Nâng cao chất lượngđội ngũ lao động 2.5 Huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả 2.6 Nâng cao chất lượng các công trình xây dựng thông qua vận dụng mối quan hệ Chi phí – Chất lượng – Thời gian 3. Một số kiến nghị với nhà nước và các cấp lãnh đạo Lời kết luận Danh mục tài liệu tham khảo Nhận xét của Công ty Nhận xét của giảng viên hướng dẫn Trang 1 1 1 2 3 4 4 4 5 7 13 14 14 17 17 19 20 20 21 21 21 21 21 23 25 26 26 27 27 28 28 29 32 36 36 38 41 42 42 43 46 46 48 48 50 50 51 53 55 57 Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển sản xuất phải luôn nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, sản xuất, nâng cao uy tín…. nhằm đạt tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Do vậy đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề quan tâm của doanh nghiệp và trở thành nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường. Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội, tôi nhận thấy công ty còn tồn tại một số khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, được sự hướng dẫn tận tâm của thầy giáo – TS.Nguyễn Ngọc Huyền và toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty tôi đã nghiên cứu và hoàn thành đề tài “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội ” Với mục đích áp dụng lý thuyết vào thực tiễn để nâng cao nhận thức đồng thời cung cấp một số thông tin cho ban lãnh đạo công ty để điều chỉnh và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bài viết gồm 3 phần: Chương 1: Tổng quan về công ty Cổ phần Viễn thông Điện lực Hà Nội Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0449.doc
Tài liệu liên quan