Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank)

-Thẻ: Thẻ ngân hàng là một hình thức thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành cho khách hàng, theo đó người sử dụng thẻ có thể sử dụng để thanh toán tiền hàng dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hay rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán thẻ hoặc tại các máy rút tiền tự động ATM. Họat động thẻ được bắt đầu ở Việt Nam trong một số năm gần đây nhưng đang được các ngân hàng phát triển khá mạnh mẽ do nó đem lại nhiều tiện ích: như thanh toán nhanh, không phải sử dụng tiền mặt, giảm chi phí cho các ngân hàng.Xu hướng gần đây là việc liên minh thẻ giữa các ngân hàng ngày càng phổ biến tức một thẻ của một ngân hàng không những rút tại các địa điểm chấp nhận thẻ của ngân hàng đó mà có thể rút tại các ngân hàng khác. Các loại thẻ trên thị trường hiện nay cũng hết sức đa dạng và phong phú như: thẻ ghi nợ, thẻ liên ngân hàng, thẻ Visa Card, Master Card Tuy nhiên hoạt động thẻ cũng có nhiều tồn tại như: chi phí lắp đặt lớn, trục trặc sai sót kỹ thuật, khả năng bảo mật chưa cao.

doc68 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 923 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hanh qua các năm. Năm 2007 huy động vốn tăng 6,289,806 triệu đồng( tức tăng 69.38 %) so với năm 2006 và tăng 9,716,999 triệu đồng gần hơn 2.7 lần so với năm 2005. Nếu phân theo kỳ hạn thì vốn huy động của ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn: năm 2005 chiếm 78% và năm 2007 chiếm 81.68 % , các nguồn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn do huy động vốn chủ yếu của VPbank là các tiền gửi ngắn hạn. Nếu phân theo cơ cấu thì tổng vốn huy động trên các thị trường cấp 1 lớn hơn so với trên thị trường cấp 2. Cụ thể trong năm 2007 tổng vốn huy động trên thị trường cấp 1 gấp 5.36 lần (tương đương với 10,527,000 triệu đồng) so với năm 2006. Để đạt được kết quả trên là nhờ toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng phải nỗ lực không ngừng.Đặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay khi Việt Nam ra nhập WTO thì mạng lưới chi nhánh ngân hàng nước ngoài vào VN ngày càng nhiều trong khi đó cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán thì nguồn vốn huy động từ dân cư ngày càng khó khăn hơn. Tuy nhiên họat động huy động vốn của VPBank từ dân cư vẫn không hề giảm sút do ngân hàng thường thường xuyên chú trọng mở rộng mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên toàn quốc - một kênh truyền thông rất hiệu quả đã tạo cho ngân hàng một thương hiệu mạnh tạo uy tín trong dân cư. Ngoài ra còn tổ chức các đợt khuyến mại với nhiều phần quà hấp dẫn nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư.Họat động gần đây nhất là chương trình khuyến mạị đặc biệt của ngân hàng giành cho khách hàng khi gửi tiền vào VPbank: đó là chương trình: “gửi tiền trúng ngay Camry 2.4”. Với giải đặc biệt là một chiếc xe Toyota Camry 2.4 chương trình được thực hiện trong 3 tháng từ ngày 20/07/2007 đến ngày 30/09 năm 2007 đã thu hút một lượng lớn khách hàng tham gia. 2.1.4.2 Hoạt động cho vay Trong nền kinh tế mở khi mà nhu cầu đầu tư cho nền kinh tế ngày càng cao, đặc biệt với tiến trình ra nhập WTO thì một lượng vốn đầu tư nước ngoài lớn đổ vào VN.Nhờ đó họat động tín dụng của các ngân hàng trong đó có VPBank cũng khá phát triển. Hoạt động này không những trang trải được các khoản chi phí mà con sinh lời.Trong thời kỳ 2005-2007 họat động tín dụng của Vpbank được giữ vững theo phương châm “bảo thủ” không cạnh tranh bằng cách nới lỏng các điều kiện tín dụng. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng cũng đạt mức khá cao và liên tục tăng trong các năm cụ thể như sau Dư nợ tín dụng năm 2007 đạt 13,217 tỷ đồng và tăng 8,816 tỷ đồng so với cuối năm 2006 (tương ứng tăng 163% so với cuối năm 2006), trong đó dư nợ cho vay bằng VNĐ đạt 12,596 tỷ đồng chiếm 95% tổng dư nợ, dư nợ ngắn hạn đạt 6,626 tỷ đồng chiếm 50% tổng dư nợ. Đặc biệt một số CN vượt kế hoạch tăng dư nợ cả năm 2007, đó là: CN Thăng Long vượt kế hoạch 27%, CN Bắc Giang vượt kế hoạch 8%. Về chất lượng tín dụng của VPBank đã đảm bảo được yêu cầu của ngân hàng Nhà Nước và quy chế của ngân hàng, tỷ lệ dư nợ xấu của VPBank(gồm nhóm 3,4,5 theo tiêu chuẩn phân loại nợ xấu của ngân hàng nhà nước) cuối năm 2007 là 0.49% thấp hơn so với mức yêu cầu của ngân hàng nhà nước(5%). Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ cho vay của VPBank trong thời kỳ 2005-2007 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ 3,014,209 5,031,190 13,217,000 Theo loại hình cho vay Cho vay ngắn hạn 1,405,093 2,511,550 6,626,000 Cho vay trung,dài hạn 1,607,058 2,485,097 6,525,785 Cho vay khác 2,058 34,543 65,215 Theo tiền tệ Cho vay bằng tiền Việt Nam đồng 2,906,417 4,760,502 12,596,000 Cho vay bằng ngọại tệ 79,016 270,688 621,000 (Nguồn báo cáo thường niên năm 2005, 2006 và báo cáo tổng kết năm 2007) Biếu đồ 2.2 Tổng dư nợ cho vay từ năm 2005 đến năm 2007 của VPBank (Đơn vị: triệu đồng) (Theo báo cáo thường niên năm 2005, 2006 và báo cáo tổngkết năm 2007) 2.1.4.3 Các họat động dịch vụ khác bao gồm. Hoạt động thanh toán trong nước Hoạt động thanh toán trong nước cũng có tăng trưởng khá. Do việc mở rộng mạng lưới hoạt động nên hoạt động thanh toán của ngân hàng ngày càng nhanh chóng và thuận tiện. Biểu hiện cụ thể năm 2007 doanh số chuyển tiền trong nước là 9,053 tỷ đồng tăng 23.5% so với năm 2006. Phí dịch vụ thu chuyển tiền trong nước thu được năm 2007 là 3.12 tỷ đồng. Hoạt động thanh toán quốc tế Họat động thanh toán quốc tế của Vpbank cũng đạt tốc độ tăng trưởng khá tốt trong mấy năm gần đây. Trong năm 2007, khối lượng L/C nhập khẩu mở đạt 89 triệu USD tăng 45.9% so với năm 2006.Doanh số chuyển tiền TTR đạt hơn 142 triệu USD tăng 78% so với năm 2006. Hoạt động ngân quỹ Trong năm 2007 các kế hoạch về ngân quỹ đếu đạt vượt mức kế hoạch 30-40% họat động ngân quỹ là họat động không sinh lời nếu có thì rất ít.VPbank duy trì mức ngân quỹ ở một mức nhất định với mục tiêu đáp ứng nhu cầu thanh khoản, đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.Ngân hàng duy trì mối quan hệ bạn hàng với hầu hết các ngân hàng trong hệ thống, duy trì một lượng ngoại tệ thích hợp nhằm dựa vào sự chênh lệch tỷ giá để kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.Luôn duy trì một lượng ngoại tệ âm đáp ứng nhu cầu của ngân hàng nhà nước đặt ra.Trong năm 2007 mức ngoại tệ ngân hàng mua vào là 486 USD bán ra 425 USD. Họat động kiều hối Trong năm 2006 trung tâm kiều hối của ngân hàng đã chuyển từ Hồ Chí Minh sang trụ sở chính đặt tại Hà Nội, nhờ đó mà công tác này được chú trọng và phát triển hơn.Cụ thể trong cuối năm 2007 doanh số chuyển tiền qua Western Union tăng 220% so với năm 2006, tổng số phí được hưởng gần 500 nghìn USD tăng 68% so với năm 2006. Hoạt động của trung tâm thẻ Cũng giống như các ngân hàng khác cũng với việc liên tục mở rộng mạng lưói hoạt động thì việc xây dựng các trung tâm phát triển thẻ cũng được chú trọng.Ngày 21/4/2006 ngân hàng nhà nước ký QĐ805/NHNN về việc cho phép VPBank phát hành thẻ thanh toán nội địa và thẻ quốc tế Master Card.Ngày 12/8/2006 VPBank chính thức phát hành thẻ ghi nợ nội địa Autolink.Từ đó đến nay VPBank đã không ngừng phát triển hệ thống thẻ. Hiện nay, VPBank cho ra đời ba loại thẻ: thẻ ghi nợ nội địa Autolink, thẻ tín dụng và thẻ thanh toán quốc tế Master Card trong đó có hai loại thẻ là Platilum Master Card là loại thẻ cao cấp và thẻ công nghệ chíp EVN đầu tiên tại Việt Nam.Ngoài ra các đợt khuyến mại miễn phí mở thẻ cũng được ngân hàng liên tục sử dụng. Họat động của trung tâm tin học cũng phát triển: kể từ năm 2006 khi ngân hàng mua hệ thống T24 - một công nghệ phần mềm điện tử ứng dụng trong ngân hàng nhờ đó mà họat động của VPBank đã được cải thiện một cách đáng kể giảm thiểu sai sót trong việc thanh toán và tăng tốc độ thanh toán với khách hàng. Hoạt động xã hội khác VPBank một mặt phát triển các hoạt động giúp tăng trưởng tín dụng mặt khác còn duy trì các họat động Đoàn thể và các họat động từ thiện khác.Các họat động nghỉ Hè và nghỉ Xuân tổ chức cho các bộ công nhân viên trong ngân hàng được thường xuyên tổ chức hàng năm góp phần tạo mối quan hệ tốt, thúc đẩy họ hăng say làm việc đã góp phần làm nên thành tựu của ngân hàng hiện nay. VPbank cũng chú trọng các hoạt động từ thiện để phục vụ cộng đồng và quảng bá thương hiệu cho ngân hàng như các họat động tặng quà cho các bà mẹ Việt Nam anh hùng, ủng hộ cho các sinh viên nghèo vượt khó, ủng hộ đồng bào gặp bão lũ hàng năm, 2.2 Chất lượng cho vay tiêu dùng của Vpbank 2.2.1 Thực trạng CVTD trong thời gian qua Hiện nay ở VPbank đang triển khai các hình thức CVTD khá đa dạng như: cho vay mua, sửa chữa, xây dựng nhà, cho vay mua ôtô, du học đặc biệt hoạt động cho vay mua sửa chữa, xây nhà chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số CVTD. Được triển khai trong vòng hơn 7 năm từ năm 2001 đến nay CVTD của VPBank chiếm một vị trí không nhỏ trong hoạt động sử dụng vốn của VPBank.Cụ thể như sau: Bảng 2.3 Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ của Vpbank Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số CVTD 1,373,000 3,857,241 11,920,082 Dư nợ CVTD 1,205,000 2,126,684 6,443,288 Tổng dư nợ CV 3,014,200 5,031,190 13,217,000 Tỷ trọng dư nợ CVTD/dư nợ CV 39.98% 42.27% 48.75% (Theo nguồn báo cáo thường niên của Vpbank) Biểu đồ 2.3 Biểu đồ dư nợ cho vay tiêu dùng qua các năm từ 2005 đến 2007 Đơn vị: triệu đồng Doanh số CVTD của VPBank liên tục tăng qua các năm từ năm 2005 đến năm 2007.Năm 2007 tăng 10,547,082 triệu đồng tương đương gấp 8.68 lần so với năm 2005. Đồng thời tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay cũng tăng trong các năm 2005, 2006, 2007.Cụ thể năm 2005 tăng 921,684 triệu đồng tức gấp 1.76 lần và từ năm 2006 đến năm 2007 tăng 4,316,604 triệu đồng, chiếm gần 50% tổng dư nợ cho vay của ngân hàng Điều này được lý giải là một phần là do kinh tế ngày càng phát triển và thu nhập của người dân được cải thiện do đó nhu cầu chi tiêu cho tiêu dùng ngày càng cao.Đồng thời trong thời gian qua VPbank đã chú trọng hơn trong việc phát triển dịch vụ cho vay này.Sau đây ta sẽ đi xem xét về cơ cấu cho vay tiêu dùng của VPbank. 2.2.1.1 Cơ cấu cho vay tiêu dùng với mục đích vay vốn của VPBank Bảng 2.4 Dư nợ cho vay tiêu dùng với mục đích vay vốn Đơn vị: triệu đồng Stt Mục đích vay Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ tỷ trọng Dư nợ tỷ trọng Dư nợ tỷ trọng 1 Mua xây sửa nhà 774,092 64,24% 1,301,743 61,21% 3,991,617 61.95% 2 Mua ôtô 361,500 30% 668,417 31.43% 2,061,852 32% 3 Du học 28,920 2.4% 64,864 3.05% 217,139 3.37% (theo nguồn báo cáo tín dụng tại Hội sở Vpbank) Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ trọng cho vay mua, xây dựng,sửa chữa nhà cửa chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của VPBank. Do nhu cầu mua sắm nhà cửa là một trong những nhu cầu quan trọng và bức thiết nhất của người dân.Hơn nữa kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu sống trong một ngôi nhà đầy đủ tiện nghi vật dụng hiện đại lại càng tăng cao.Cho vay mua, xây, sửa chữa nhà năm 2006 tăng 527,651 triệu đồng (tăng gấp 1.68 lần) so với năm 2005.Năm 2007 tăng 2,689,874 triệu đồng (tương đuơng 3.07 lần) so với năm 2006 và tăng gần 5.16 lần so với năm 2005. Mặc dù trong năm 2006,2007 tỷ trọng dư nợ cho vay mua, xây, sửa chữa nhà trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng có giảm so với năm 2005,2006 là 3.03%; 2,29% nhưng doanh số của hoạt động này vẫn tăng. Lý giải cho sự sụt giảm này là do trong thời gian vừa qua VPbank đã liên tục mở rộng phát triển đa dạng hoá danh mục cho vay tiêu dùng. Dư nợ cho vay mua ôtô cũng tăng và chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của VPBank. Khi Việt nam gia nhập WTO thì cùng với quá trình hội nhập là tiến trình cắt giảm thuế làm cho hàng hoá trở nên rẻ hơn thu hút thêm nhiều nguồn đầu tư nước ngoài khi đó nhu cầu đi lại cũng tăng nhanh hơn thúc đẩy hoạt động cho vay mua ôtô phát triển. Cụ thể Dư nợ cho vay mua ôtô tăng đáng kể năm 2007 tăng 309,917 triệu đồng( tương đương tăng gấp 1.85 lần) so với năm 2006 và tăng 1,700,352 triệu đồng (tương đương tăng 470.36 %) so với năm 2005. Khoản mục thứ ba trong cho vay tiêu dùng của VPBank là cho vay du học.Tuy nó chiếm một tỷ trọng chưa cao trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng nhưng có xu hướng ngày càng tăng.Cụ thể từ năm 2005 dư nợ cho vay du học chỉ là 28,920 triệu đồng( chiếm 2.4%) đến năm 2006 tăng thêm 35,944 triệu đồng và đến năm 2007 là 217,139 triệu đồng tăng 152,275 triệu đồng( gấp 3.35 lần) so với năm 2006.Trong thời gian tới cho vay hỗ trợ du học sẽ còn chiếm tỷ trọng cao hơn nữa. Lý giải điều này là do khi kinh tế phát triển thì nhu cầu học hành để nâng cao kiến thức ngày càng được chú trọng hơn. Ngoài ra VPbank còn phát triển các dịch vụ cho vay tiêu dùng khác như cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay xuất nhập khẩu Điều này cũng được thể hiện rõ hơn trong biểu đồ cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng năm 2006. Biểu đồ 2.3 Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng năm 2006 Đơn vị: triệu đồng (theo nguồn báo cáo tín dụng tại Hội sở Vpbank) 2.2.1.2 Cho vay tiêu dùng theo thời gian Cũng giống như các loại hình cho vay khác, CVTD cũng được phân loại theo thời gian gồm: ngắn, trung và dài hạn. Bảng 2.5 Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo thời gian của VPbank Đơn vị: triệu đồng STT Thời hạn Năm 2005 Năm 2006 N ăm 2007 Dư nợ tỷ trọng Dư nợ tỷ trọng Dư nợ tỷ trọng 1 Ngắn hạn 457,900 38% 792,615 37.27% 2,351,800 36.5% 2 Trung,dài hạn 747,100 62% 1,334,069 62.73% 4,091,488 63.5% 3 Tổng dư nợ CVTD 1,205,000 100% 2,126,684 100% 6,443,288 100% (Theo nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của Vpbank) Cho vay tiêu dùng mục đích chủ yếu để mua ôtô và xây dựng sửa chữa nhà cửa mà nguồn trả nợ là dựa vào thu nhập ổn định hàng tháng của người tiêu dùng vì vậy trong vay tiêu dùng thì cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu đặc biệt cho vay trung hạn (từ 12 tháng đến 5 năm) và chiếm hơn 60% dư nợ cho vay tiêu dùng của VPBank.Tỷ trọng này liên tục tăng qua các năm: Năm 2007 tăng 2,757,419 triệu đồng so với năm 2006 và tăng 3,344,388 triệu đồng so với năm 2005.Tiếp theo là cho vay ngắn hạn, ngân hàng cho khách hàng vay với mục đích chủ yếu là mua sắm như thanh toán điện nước, chi tiêu hàng ngày và dư nợ cho vay này cũng tăng qua các năm.Năm 2007 tăng 1,559,185 triệu đồng so với năm 2006 và tăng 1,893,900 triệu đồng so với năm 2005.Tỷ trọng cho vay ngắn hạn giảm so với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng do tỷ trọng cho vay trung và dài hạn tăng. 2.2.1.3 Thu lãi cho vay tiêu dùng tại VPbank Bảng 2.6: Thu lãi cho vay tiêu dùng thời kỳ 2005- 2007 Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Thu lãi tỷ trọng Thu lãi tỷ trọng Thu lãi tỷ trọng 1 Thu lãi cho vay tiêu dùng 50,815 34.96% 95.456 41.28% 227,460 51% 2 Thu lãi tín dụng chung 145,353 100% 231,240 100% 446,000 100% (Theo nguồn báo cáo thường niên của Vpbank) Nhìn vào bảng trên ta thấy cho vay tiêu dùng đã mang lại cho ngân hàng một nguồn thu lãi tương đối lớn.Chỉ trong vòng 3 năm từ năm 2005 đến năm 2007 thu lãi cho vay tiêu dùng tăng nhanh. Cụ thể năm 2007 tỷ lệ thu lãi này đã tăng 4.48 lần (tương đương 176.645 triệu đồng) so với năm 2005 và có xu hướng tăng trong các năm tiếp theo.Tỷ trọng thu lãi cho vay tiêu dùng chiếm hơn 50% so với thu lãi tín dụng chung.Điều này chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng có vai trò hết sức quan trọng và nó đóng góp một vai trò không nhỏ vào lợi nhuận của ngân hàng. 2.2.1.4 Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng Chỉ tiêu nợ quá hạn là chỉ tiêu hết sức quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại.Nó được đo bằng số nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao tức khả năng thu hồi vốn cho vay của ngân hàng kém, nếu tỷ lệ này quá cao có thể đẩy ngân hàng vào tình trạng mất khả năng thanh toán.Vì thế để đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng cũng như để có những biện pháp thích hợp nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay tiêu dùng thì cũng cần phải xem xét chỉ tiêu nợ quá hạn. Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng qua các năm Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng(%) 0.81 0.70 0.62 Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay (%) 0.78 0.58 0.5 (theo nguồn báo cáo thường niên của Vpbank thời kỳ 2004-2006) Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng là tương đối thấp nếu so với quy định của ngân hàng nhà nước thì 7% chứng tỏ các hoạt động của ngân hàng đã dần có hiệu quả hơn.Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD vẫn cao hơn tỷ lệ nợ quá hạn chung đòi hỏi trong thời gian tới ngân hàng cần có nhiều biện pháp hơn nữa để giảm tỷ lệ nợ quá hạn này. 2.2.2 Phân tích chất lượng CVTD của VPbank trong thời gian qua Thứ nhất, về chỉ tiêu tăng dư nợ CVTD Mức tăng trưởng dư nợ tuyệt đối CVTD thời kỳ 2006-2007 là: 4,316,604 triệu đồng. Mức tăng trưởng dư nợ tương đối CVTD thời kỳ 2006- 2007là: 3.03 lần Trong khi các chỉ tiêu này thời kỳ 2005- 2006 lần lượt là 921,684 triệu đồng và 1.76 lần.Điều này chứng tỏ dư nợ CVTD của VPbank tăng trưởng cả về tương đối và tuyệt đối tức quy mô CVTD ngày càng được mở rộng hơn trước.Có được điều này là do trong mấy năm gần đây khi kinh tế ngày càng phát triển nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng cao vì vậy nhu cầu vay vốn ngân hàng là rất lớn. Chính điều này đã tạo tiền đề cho ngân hàng mở rộng hoạt động CVTD bằng việc đa dạng hoá hình thức cho vay tiêu dùng: Cho vay mua, sửa chữa nhà, cho vay du học, cho vay mua ôtôTuy nhiên CVTD của ngân hàng mới chỉ tập trung vào cho vay mua, xây,sửa chữa nhà,mua ôtô.Hoạt động cho vay du học của ngân hàng mới chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu cho vay tiêu dùng trong khi đó nhu cầu này hiện nay đang tăng mạnh.Vì cùng với sự phát triển của kinh tế mong muốn mở rộng kiến thức là tất yếu.Chỉ khi con người có kiến thức, có trình độ thì họ mới có thể đứng vững trong xã hội. Một trong các hình thức học hiệu quả là du học mặc dù chi phí phải trả cho nguồn này khá cao nhưng nguồn thu nhập của khách hàng trong tương lai để trả nợ cho ngân hàng là khá ổn định.Vì vậy trong thời gian tới ngân hàng cần có nhiều biện pháp hơn nữa để phát triển dịch vụ này. Ngoài ra để đạt được mức tăng trưởng như trên là do trong thời gian qua VPank đã chú trọng phát triển hoạt động CVTD một phần cũng vì nguồn lợi nhuận mà nó có thể mang lại cho ngân hàng (do lãi suất CVTD thường cao hơn các hình thức cho vay khác có cùng kỳ hạn) và nó đáp ứng nhu cầu thiết yếu của nhân dân góp phần đáng kể vào việc quảng bá hình ảnh ngân hàng.Tất cả những yếu tố trên đã làm cho doanh số và dư nợ CVTD trong thời gian qua tăng nhanh chóng. Thứ hai về chỉ tiêu quay vòng vốn CVTD Đây là chỉ tiêu quan trọng thứ hai khi xem xét chất lượng CVTD của ngân hàng.Cụ thể chỉ tiêu này trong mấy năm qua được thể hiện qua bảng sau: Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Vòng quay vốn CVTD 1.14 1.81 1.85 Qua các số liệu trên ta thấy vòng quay vốn CVTD của VPBank đều lớn hơn 1 tức 1đồng vốn bỏ ra đã thu có hơn một đồng vốn thu về được và vòng quay vốn CVTD của ngân hàng có xu hướng tăng. Điều này chứng tỏ CVTD của ngân hàng đã có dấu hiệu đáng mừng tức việc sử dụng vốn của VPBank đã hiệu quả hơn: tình trạng ứ đọng vốn ít xảy ra, thời gian giao dịch với khách hàng giảm đi đáng kể,tạo thuận lợi cho khách hàng có thể tiếp xúc với nguồn vốn của ngân hàng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất, thúc đẩy sản xuất tiêu dùng, kinh doanh phát triển. Có được điều này là do thời gian qua VPBank đã chú trọng phát triển mở rộng hoạt động làm tăng quy mô hoạt động của ngân hàng đặc biệt trong năm 2006 VPbank triển khai dịch vụ điện tử T24 vào trong toàn hệ thống nhờ đó mà cả doanh số CVTD và dư nợ CVTD của ngân hàng đều có tăng đáng kể khiến cho vòng quay CVTD của ngân hàng tăng. Thứ ba về mức sinh lời của đồng vốn CVTD Một trong các mục tiêu mà bất kỳ doanh nghiệp nào hướng tới là việc làm tăng thêm quy mô vốn chủ sỏ hữu. Để có được điều này thì hoạt động của doanh nghiệp đó phải mang lại lợi nhuận.Ngân hàng cũng vậy, lợi nhuận tạo ra từ ngân hàng một phần để trang trải các khoản chi phí khi huy động một phần để làm tăng quy mô vốn chủ.Vì vậy chỉ tiêu về mức sinh lời của đồng vốn CVTD cũng là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá chất lượng CVTD của VPbank.Mức sinh lời càng cao chứng tỏ lợi nhuận tạo ra trên một đồng vốn đầu tư vào ngân hàng càng tăng và hoạt động của ngân hàng càng có hiệu quả.Cụ thể: Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Mức sinh lời của đồng vốn CVTD 4.22% 4.49% 3.53% Tỷ lệ mức sinh lời CVTD của VPbank cũng có xu hướng tăng từ năm 2005 đến năm 2006.Mức sinh lời của đồng vốn CVTD của VPBank năm 2005 tăng một phần là do lãi suất CVTD thường cao hơn các loại hình cho vay khác có cùng kỳ hạn thêm vào đó việc ngân hàng ứng dụng công nghệ hiện đại và việc mở rộng hoạt động CVTD đã làm cho lợi nhuận ngân hàng tạo ra nhiều hơn.Tuy nhiên trong năm 2007 tỷ lệ này có giảm tức thu lãi CVTD tăng chậm hơn dư nợ CVTD.Điều này là do trong mấy năm gần đây do tình hình lạm phát và sự cạnh tranh của ngân hàng ngày càng tăng làm cho nguồn vốn mà ngân hàng huy động có chi phí cao hơn trước làm cho mức sinh lời trong CVTD năm 2007 giảm. Thứ tư về tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng Theo luật các TCTD thì một khoản nợ được coi là nợ quá hạn khi đến hạn khách hàng không trả được một phần gốc và (hoặc) lãi khi đó các ngân hàng tiến hành trích dự phòng rủi ro. Vì vậy đây là một chỉ tiêu hết sức quan trọng để đánh giá chất lượng CVTD của ngân hàng: tỷ lệ này thấp chứng tỏ chất lượng CVTD tốt và ngược lại.Qua nghiên cứu thực trạng CVTD ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của CVTD tuy có giảm nhưng vẫn còn ở mức khá cao và cao hơn so với nợ quá hạn trong dư nợ tín dụng của ngân hàng.Cụ thể trong năm 2007 nợ quá hạn trong CVTD là 0.62% trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay là 0.5%.Điều đó chứng tỏ CVTD của ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế.Công tác thẩm định, kiểm soát sau cho vay của ngân hàng mặc dù đã được cải tiến và chú trọng phát triển hơn nhưng vẫn chưa thực sự phát huy hiệu quả.Đòi hỏi trong thời gian tới VPbank cần có nhiều biện pháp hơn nữa để phát triển,để giảm tỷ lệ nợ quá hạn này. 2.3 Đánh giá chất lượng CVTD của VPbank trong thời gian qua 2.3.1 Kết quả đạt được Xét về tổng quan, hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian qua của VPBank đã có những chuyển biến theo chiều hướng tốt.Tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng của ngân hàng khá cao và đang có xu hướng tăng lên.Đây là một tín hiệu đáng mừng về việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPbank trong thời gian qua.Cụ thể là quy mô hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng mở rộng trong 3 năm từ năm 2005 đến năm 2007 quy mô này tăng gấp 5.35 lần và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng dư nợ cho vay. Lãi thu về từ hoạt động cho vay tiêu dùng cũng khá lớn trong năm 2007 là 227,460 triệu đồng chiếm hơn 50% nguồn thu lãi của ngân hàng góp phần không nhỏ vào việc duy trì và mở rộng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới.Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng cũng đã giảm đáng kể so với thời gian đầu khi mới triển khai dịch vụ này. Về cơ cấu cho vay tiêu dùng thì cho vay mua, sửa chữa, xây dựng nhà cửa vẫn chiếm ưu thế trong cho vay tiêu dùng chiếm hơn 60% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.Cho vay ôtô chiếm vị trí thứ hai và trong thời gian tới với nhu cầu đi lại ngày càng tăng của người dân và sự phát triển của ngân hàng thì hoạt động này sẽ ngày càng phát triển. Đi liền với nó thì các hoạt động cho vay tiêu dùng khác đang được chú trọng phát triển như: cho vay hỗ trợ du học,cho vay xuất nhập khẩuVề chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng đã được cải thiện một cách đáng kể tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng liên tục giảm trong các năm.Quy trình thẩm định tín dụng cũng liên tục được hoàn thiện để giảm thiểu rủi ro cho hoạt động ngân hàng đảm bảo vừa chặt chẽ vừa rõ ràng mà không rườm rà phức tạp. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Mặc dù cho vay tiêu dùng đã đạt được những thành tựu đáng kể tuy nhiên chất lượng cho vay tiêu dùng trong thời gian qua vẫn còn chưa cao.Những biểu hiện của một số hạn chế này là: Tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD vẫn còn ở mức khá cao Mặc dù trong quá trình thẩm định các cán bộ tín dụng đã cố gắng hạn chế các rủi ro có thể xảy ra gây tổn hại đến lợi ích của ngân hàng tuy nhiên rủi ro vẫn xảy ra mà ngân hàng không lường trước hết được.Những rủi ro này có thể do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan mang lại.Tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay tiêu dùng trong thời gian qua vẫn còn ở mức cao và cao hơn so với tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ tín dụng chung mặc dù tỷ lệ này có giảm qua các năm.Trong năm 2007 tỷ lệ này là 0.62 % và so với các ngân hàng khác như Techcombank, ÁCBthì tỷ lệ nợ này vẫn còn cao.Cụ thể tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD của một số ngân hàng như sau: Chỉ tiêu Nợ quá hạn CVTD trong năm 2007 Techcombank 0.53% ACB 0.60% Điều này chứng tỏ CVTD của VPBank mặc dù đã đạt được những thành tựu nhất định tuy nhiên vẫn chưa thực sự có hiệu quả tức chất lượng CVTD còn chưa cao. - Doanh số và dư nợ CVTD của VPBank mặc dù tăng đáng kể tuy nhiên vẫn còn thấp so với tiềm năng phát triển của ngân hàng. Doanh số và dư nợ CVTD của ngân hàng tuy liên tục tăng qua các năm từ năm 2005 đến năm 2007 cụ thể: Tỷ trọng dư nợ CVTD của ngân hàng trong năm 2007 là 48.75% so với tổng dư nợ CVTD.Doanh số CVTD là 8,574,320 triệu đồng chỉ chiếm khoảng gần 1/2 trong doanh số CVTD của ngân hàng tỷ lệ này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của ngân hàng. 2.3.2.2 Nguyên nhân Hoạt động cho vay tiêu dùng ở VPbank còn chưa hiệu quả.Sở dĩ có hạn chế trên là do các nguyên nhân chủ yếu sau: Nguyên nhân chủ quan Công tác thẩm định của ngân hàng vẫn còn nhiều thiếu sót Đặc biệt thông tin về khách hàng là một trong những yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình thẩm định khách hàng thì thường được giấu kín khiến công tác thẩm định gặp rất nhiều khó khăn ảnh hưởng đến chất lượng CVTD của ngân hàng.Vì vậy khâu thẩm định khách hàng là một trong các bước quan trọng nhất có thể giảm thiểu rủi ro trong ngân hàng.Trước khi tiến hành cho khách hàng vay vốn ngân hàng phải tiến hành thẩm định khách hàng trên nhiều khía cạnh như thu nhập, tài sản đảm bảo, khả năng hoàn trả nợ, tư cách pháp lýđể từ đó quyết định xem có cho khách hàng vay hay không.Mặc dù công tác này đã được ngân hàng chú trọng trong mấy năm gần đây tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại như việc xử lý thu thập thông tin chưa phù hợp, việc đánh giá tài sản đảm bảo của ngân hàng còn nhiều vướng mắc làm cho tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD của ngân hàng vẫn ở mức khá cao. Công tác kiểm soát sau cho vay còn chưa thật sự có hiệu quả Khi thẩm định và ra quyết định cho khách hàng vay vốn thì ngân hàng xem xét tình trạng khách hàng ở thời điểm hiện tại nhưng việc có trả nợ được cho ngân hàng hay không hoàn toàn phụ thuộc vào thu nhập của khách hàng trong tương lai.Vì vậy công tác kiểm soát sau cho vay cần được các ngân hàng đặc biệt quan tâm.Ngân hàng kiểm soát sau cho vay để kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích như cam kết trong hợp đồng tín dụng hay không?Tình hình trả nợ gốc và lãi hàng kỳ của khách hàng có đúng như cam kết hay không? Xem xét về biến động về tình hình thu nhập của khách hàng để từ đó tiến hành phân loại và trích lập dự phòng rủi ro thích hợp.Mặc dù trong thời gian qua các hoạt động này đã đượcVPBank chú trọng: thường định kỳ 3 tháng một lần ngân hàng tiến hành việc đánh giá và phân loại nợ .Tuy nhiên bên cạnh các hoạt động hết sức tích cực trên VPBank vẫn gặp phải một số rủi ro có thể gây mất vốn cho ngân hàng như: tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, cố tình không trả nợ cho ngân hàng Chất lượng nguồn thông tin còn chưa cao Thông tin là nguồn hết sức quan trọng cho hoạt động của ngân hàng.Nó quyết định đến rủi ro và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.Thông tin đầy đủ kịp thời giúp cho quá trình ra quyết định đúng đắn góp phần giảm thiểu rủi ro cho hoạt động ngân hàng.Ngân hàng có thể thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau bao gồm thông tin bên trong và thông tin bên ngoài.Thông tin bên trong gồm các báo cáo về tình hình tài chình thu nhập của khách hàng, phỏng vấn trực tiếp khách hàngthông tin bên ngoài: Ngân hàng có thể thu thập từ phía các ngân hàng khác, từ các đối tác của khách hàngSau khi thu thập ngân hàng tiến hành xử lý các thông tin thông qua quá trình thẩm định từ đó ra quyết định cho khách hàng vay vốn.Vì đặc điểm của cho vay tiêu dùng,nguồn thông tin từ khách hàng chủ yêu là các thông tin cá nhân nên thường được giấu kín gây khó khăn cho ngân hàng.Đây là một trong nguyên nhân làm cho chất lượng CVTD thấp. Danh mục CVTD còn nghèo nàn, chưa phong phú Các hoạt động CVTD của ngân hàng chủ yếu mua, xây, sửa chữa nhà, mua ôtô chiếm tỷ trọng lớn còn các hoạt động khác gần như rất ít hoặc chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ CVTD như cho vay du học chỉ chiếm 3.37% trong khi đó nhu cầu du học hay học ở các trường nước ngoài do Chính phủ Việt Nam liên kết với nước ngoài ngay càng tăng.Chính điều này đã hạn chế quy mô CVTD của ngân hàng. Hoạt động maketinh của ngân hàng còn chưa hiệu quả Marketing ngân hàng dùng để chỉ hệ thống các chiến lược, biện pháp, chương trình, hoạt động tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng nhằm sử dụng nguồn lực ngân hàng một cách tốt nhất trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu.Marketinh ngân hàng được duy trì trong sự tác đông qua lại giữa dịch vụ ngân hàng với nhu cầu của khách hàng và những hoạt động của đối thủ cạnh tranh trên nền tảng cân đối giữa lợi ích ngân hàng, khách hàng và xã hội.Việc sử dụng các biện pháp Marketinh hiệu quả góp phần quảng bá hình ảnh ngân hàng. Các biện pháp Marketinh ngân hàng sử dụng nhiều như: quảng cáo thông qua các chương trình thông tin đại chúng như tivi, internet, mở rộng kênh phân phối, tổ chức các chương trình khuyến mại thu hút khách hàngMặc dù các hoạt động này của ngân hàng đã được sử dụng nhưng hiệu quả còn chưa cao,chưa thực sự tạo được niềm tin trong tâm trí khách hàng, chưa thu hút được nhiều khách hàng tham gia vào các dịch vụ của ngân hàng. Công nghệ trong ngân hàng còn thiếu đồng bộ Sự phát triển của nền kinh tế đi liền với nó là những tiến bộ công nghệ.Lịch sử phát trỉển của loài người đã trải qua nhiều cuộc cách mạng công nghệ.Nó làm thay đổi một cách đáng kể cuộc sống của con người giúp nâng cao năng suất lao động, cải tiến cuộc sống của người dân.Bất kỳ một ngành nào sẽ không thể phát triển mạnh nếu không ứng dụng công nghệ đặc biệt trong ngành ngân hàng - một ngành mũi nhọn trong nền kinh tế với khối lượng giao dịch hàng ngày vô cùng lớn thì việc ứng dụng công nghệ vào trong ngân hàng là vô cùng cần thiết , nó giúp giảm thời gian sử lý số liệu, tăng hiệu quả hoạt động, tránh sai sót và giảm chi phi cho ngân hàng.Trong năm 2006 việc VPBank đưa công nghệ T24 vào ứng dụng trong ngân hàng đã có những thành tựu đáng kể tuy nhiên do mới đi vào sử dụng nên vẫn còn nhiều hạn chế như chưa quen sử dụng, có những vấn đề về kỹ thuật....Điều này cũng gây khó khăn không nhỏ lên hoạt động ngân hàng làm cho các tiện ích của ngân hàng không phát huy hết hiệu quả vốn có của nó. Trình độ cán bộ nhân viên trong ngân hàng chưa cao Đội ngũ nhân viên là lực lượng lòng cốt trong ngân hàng.Nó góp phần không nhỏ vào quảng bá hình ảnh ngân hàng giúp nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.Vì bất cứ hoạt động nào trong ngân hàng đều chịu sự điều hành quản lý của con người.Đội ngũ nhân viên của VPBank mặc dù khá đông đảo tuy nhiên chủ yếu là nhân viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm về kỹ năng nghiệp vụ cũng như quá trình giao tiếp với khách hàng. Nguyên nhân khách quan Kinh tế phát triển đi liền với nó là sự biến động lớn về giá cả, biến động lãi suất, lạm phát ngày càng gia tăng gây khó khăn cho việc chi tiêu của dân cư cũng như tâm lý lo ngại trong dân cư điều này làm cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng ngày càng khó khăn hơn làm cho chi phí đầu vào của ngân hàng tăng một cách đáng kể. Hơn nữa việc định giá tài sản đảm bảo cũng có nhiều biến động gây ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay, việc thu hồi gốc và lãi của ngân hàng cũng gặp khó khăn và có thể gây tổn thất lớn cho ngân hàng. Tình hình tài chính và thu nhập của khách hàng cũng là yếu tố quan trọng quyết định không nhỏ đến chất lượng CVTD của ngân hàng.CVTD có nguồn trả nợ chủ yếu lá dựa vào thu nhập trong tương lai của khách hàng.Khi thu nhập này có sự biến động thì việc trả nợ ngân hàng là hết sức khó khăn.Chẳng hạn như việc khách hàng bị đau ốmlàm cho thu nhập của khách hàng bị giảm sút nghiêm trọng,ngân hàng khó có thể thu hồi được nợ từ khách hàng.Ngoài ra còn phụ thuộc vào tư cách đạo đức của khách hàng.Vì khi khách hàng đã giành được vốn của ngân hàng thì quyền sử dụng vốn hoàn toàn thuộc về khách hàng.Một khi khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì ngân hàng khó có thể kiểm soát được hoặc tình trạng khách hàng cố tình chây ì không trả nợ là một trong các nguyên nhân làm cho chất lượng của khoản vay thấp đi. Cùng với những khó khăn trên ngân hàng còn gặp khó khăn do những rắc rối trong môi trường pháp lý mang lại như: Việc đăng ký giao dịch đảm bảo còn mất nhiều thời gian gây khó khăn trong quá tình giải ngân của ngân hàng như giải ngân có thể chậm do thời gian đăng ký giao dịch đảm bảo.Vì vậy làm cho việc sử dụng vốn của ngân hàng cũng như việc tiếp xúc với nguồn vốn của khách hàng còn nhiều khó khăn. Sự cạnh tranh của các ngân hàng ngày càng gay gắt.Cùng với tiến trình hội nhập và mở cửa thì hàng loạt các ngân hàng trong nước cũng như nước ngoài được thành lập đẩy VPbank vào sức ứp cạnh tranh lớn.Đặc biệt hoạt động cho vay tiêu dùng gần đây được các ngân hàng triển khai khá nhiều do nó là một thị trường tiềm năng mang lại một khoản lợi nhuận không nhỏ cho mỗi ngân hàng làm cho thị phần cho vay tiêu dùng của ngân hàng bị thu hẹp lại vì vậy việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của Vpbank trong thời gian tới phải đối đầu với một thách thức không nhỏ. Thêm vào đó đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng ẩn chứa nhiều rủi ro. Vì một nguyên nhân nào đó khiến thu nhập của khách hàng bị giảm sút làm cho khả năng trả nợ cho ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn gây rủi ro cho ngân hàng. Chương 3 Gỉải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh( VPank) 3.1 Định hướng cho vay tiêu dùng trong thời gian tới của VPank 3.1.1 Định hướng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới Với mục tiêu đến năm 2010 trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt nam, ngân hàng lớn thứ 5 trong khu vực Đông nam á VPbank đã không ngừng nỗ lực và cải thiện chính mình để đạt được những thành tựu đề ra. Trong năm 2007 đã đánh dấu bước tiến đáng kể trong nền kinh tế Việt nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO và thành viên không thường trực của Liên Hợp Quốc khiến nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức.Điều này đòi hỏi mỗi ngành phải có những chiến lược phát triển riêng để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường. VPbank cũng luôn đặt ra cho mình những chiến lược phát triển cụ thể: Mở rộng mạng lưới của ngân hàng không chỉ tập trung vào các thành phố lớn mà còn phát triển trong cả nước. Tố chức các đợt đào tạo nhân viên trong ngân hàng để nâng cao chất lượng thẩm định và các họat động khác trong ngân hàng. Tiếp tục phát triển hơn nữa mạng lưới thẻ cũng như hệ thống ATM phấn đấu đến năm 2008 VPBank vươn lên trở thành ngân hàng thuộc tốp 5 ngân hàng có dịch vụ thẻ phát triển nhất Việt Nam; tập trung vào sản phẩm bán lẻ;cho vay tiêu dùng; các sản phẩm của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đa dạng hóa hơn nữa các sản phẩm trong ngân hàng với nhiều tiện ích nhằm duy trì khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng khác. Tăng cường các họat động Marketinh nhằm tuyên truyền quảng bá hình ảnh của ngân hàng đến tận từng khách hàng. Khai thác tính năng của phần mềm công nghệ mới T24 vào ngân hàng để phát triển các sản phẩm ngân hàng hiện đại (internet banking, SMS banking và các dịch vụ khác) phục vụ khách hàng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các chi nhánh, phòng giao dịch để đảm bảo an toàn và phát triển bền vững cho ngân hàng. Đưa cổ phiếu VPBank lên niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà nội hoặc sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh vào thời điểm thích hợp trong Quý 1 hoặc đầu quý 2 năm 2008. Đẩy mạnh họat động của các công ty trực thuộc của ngân hàng như:công ty chứng khoán công ty quản lý tài sản,công ty quản lý quỹ. Các chỉ tiêu tài chính trong thời gian tới của ngân hàng Chỉ tiêu Năm 2008 Vốn điều lệ 3,000 tỷ đồng Tổng tài sản 30,000 tỷ đồng Nguồn vốn huy động 24,000 tỷ đồng Lợi nhuận trước thuế 515 tỷ đồng Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn cổ đông (tối thiểu) 25% Số lượng điểm giao dịch 140 điểm Số lượng công ty trực thuộc 4 công ty Số lượng cán bộ nhân viên 3000 người (Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ 2003-2007) 3.1.2 Định huớng cho vay tiêu dùng của VPank trong thời gian tới Cho vay tiêu dùng được ngân hàng triển khai từ năm 2001, đến nay đã có những thành tựu đáng kể.Cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế thì CVTD đang trở thành một dịch vụ khá được ưa chuộng trong các ngân hàng hiện nay mặc dù nó mang lại nhiều rủi ro nhưng nguồn lợi nhuận mà ngân hàng có thể thu được từ hoạt động này rất lớn.Vì vậy cũng giống như các ngân hàng khác, VPBank cần đề ra những chiến lược cụ thể trong CVTD ở từng giai đoạn và từng thời kỳ để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế phù hợp với sự phát triển chung của ngân hàng trong thời gian tới. Cụ thể các định hướng về CVTD của VPBank trong thời gian tới như sau: Để giảm thiểu rủi ro đối với ngân hàng, VPank chú trọng phát triển các khoản vay mà người vay có thu nhập cao, ổn định và có quan hệ tốt với khách hàng. Đồng thời cần tiến hành nâng cao chất lượng thẩm định,khả năng kiểm soát sau cho vay của ngân hàng, sử dụng hơn nữa bảng chấm điểm tín dụng. Nâng cao uy tín và thương hiệu của ngân hàng bằng các chiến lược Marketinh hiệu quả. Về mạng lưới hoạt động, tiếp tiếp tục mở rộng mạng lưới của ngân hàng nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong ngân hàng vì đây là một nhân tố hết sức quan trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động của ngân hàng. Đa dạng hoá các dịch vụ cho vay tiêu dùng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Các chỉ tiêu cho vay tiêu dùng của VPBank trong năm 2008 Dư nợ cho vay tiêu dùng đạt 10,400 tỷ đồng Cho vay mua nhà đạt 6,344 tỷ đồng Cho vay mua ôtô 3,328 tỷ đồng Cho vay du học 436 tỷ đồng Cho vay tiêu dùng khác 292 tỷ đồng Nợ quá hạn đạt trong cho vay tiêu dùng là 0.56 % Thu lãi cho vay tiêu dùng đạt 415,783 triệu đồng 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh( VPbank) Để đạt được những kết quả đã nêu trên trong thời gian tới VPbank cần triển khai thực hiện các biện pháp sau Hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định tài chính Quy trình thẩm định tín dụng là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong quá trình cho vay của ngân hàng.Nó là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong ngân hàng.Vì vậy yêu cầu cần đặt ra là xây dựng một quy trình tín dụng chặt chẽ và áp dụng vào trong quá trình thẩm định cho vay đối với khách hàng để giảm thiếu tối đa rủi ro cho ngân hàng.Cho vay tiêu dùng là một danh mục cho vay đặc biệt của ngân hàng. Hình thức cho vay này có nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập của người tiêu dùng. Một khi họ ốm đau, bệnh tật thì ngân hàng khó có thể thu hồi được nợ từ phía ngưòi vay do vậy hình thức cho vay này chứa nhiều rủi ro. Vì vậy đòi hỏi nhân viên thẩm định phải tiến hành nâng cao chất lượng thẩm định khi cho vay cụ thể. - Thẩm định năng lực pháp lý, năng lực pháp luật dân sự. - Thẩm định về năng lực tài chính của khách hàng: như tình hình kinh tế, khả năng trả nợ của khách hàng, phương án sử dụng vốn vay. - Thẩm định về giá trị tài sản đảm bảo của khách hàng. Tăng cường khả năng kiểm soát sau cho vay Đây cũng là một khâu quan trọng chứa đựng rủi ro cho ngân hàng.Khách hàng sau khi vay có thể sử dụng vốn sai mục đích mà điều này có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình thu hồi nợ của ngân hàng.Vì vậy sau khi cho khách hàng vay vốn ngân hàng phải định kỳ đánh giá lại các khoản nợ, thông báo nợ gốc và lãi cho khách hàng để tránh tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc bất hợp pháp bằng việc:Định kỳ cử cán bộ xuống nơi khách hàng ở để kiểm tra tình hình khách hàng bằng cách đánh giá lại: việc sử dụng vốn của khách hàng đã đúng mục đích chưa, tinh thần trả nợ của khách hàng ra sao, đánh giá lại tình hình thu nhập và tài sản đảm bảo của khách hàng.Trên cơ sở đánh giá trên: Nếu khoản vay vẫn có biểu hiện tốt thì ngân hàng sẽ tiếp tục theo dõi đến các kỳ trả nợ sau.Nếu khoản vay có biểu hiện rủi ro thì ngân hàng sẽ có biện pháp sử lý kịp thời như tiến hành trích lập dự phòng rủi ro, ra hạn nợ hoặc thu nợ trước hạn của khách hàng Nâng cao chất lượng nguồn thông tin Để nguồn thông tin ngân hàng thu thập được có độ chính xác cao góp phần vào quá trình ra quyết định cho vay, ngân hàng cần thực hiện các biện pháp sau Phối hợp chặt chẽ với trung tâm tín dụng của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam để biết được số dư và tỷ lệ nợ quá hạn của khách hàng (nếu có) ở các ngân hàng khác mà khách hàng đã từng có quan hệ trước đây. Cử cán bộ có trình độ chuyên môn đến tận nơi khách hàng sinh sống để xác minh xem những thông tin mà khách hàng cung cấp có đúng hay không từ đó có quyết định đúng đắn. Ngân hàng cần có bộ phận riêng để quản lý hồ sơ, giấy tờ của khách hàng. Đa dạng hoá các hình thức CVTD Các ngân hàng hiện nay ngày càng có xu hướng mở rộng các hình thức cho vay nhằm thu hút thêm ngày càng nhiều khách hàng đồng thời cũng để tạo ra thêm lợi nhuận cho ngân hàng.Vì vậy xu hướng đa dạng hoá các hình thức hoạt động trong ngân hàng đang được quan tâm trong đó phải kể đến hình thức CVTD.Hiện nay, VPBank đang triển khai các hình thức CVTD chủ yếu là cho vay mua, sửa chữa, xây nhà, cho vay mua ôtô. Sắp tới VPBank cần phải phát triển hơn nữa các hình thức cho vay khác như: cho vay xuất nhập khẩu, cho vay du họcđể góp phần tăng lợi nhuận cho ngân hàng trong thời gian tới. Nâng cao hình ảnh ngân hàng Đây là một trong những mục tiêu mà ngân hàng cần hướng tới, vì từ đó mới tạo cơ sở cho quá trình hoạt động phát triển và tìm kiếm nguồn lợi nhuận trong ngân hàng,VPbank cũng không ngoài mục tiêu đó cụ thể: - Không ngừng đa dạng hoá các loại dịch vụ cho khách hàng lựa chọn phù hợp với các khả năng của mình, cung cấp các tiện ích nhất định cho khách hàng khi sử dụng các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp chẳng hạn như: khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng sẽ được lãi suất ưu đãi hoặc được nhận phiếu bốc thăm trúng thưởng - Mở rộng mạng lưới chi nhánh,văn phòng giao dịch của ngân hàng không chỉ tập trung vào hai thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh mà còn mở rộng tới các tỉnh thành khác trong cả nước.Vì ngân hàng xem đây là thị trường mà tiềm năng, sự cạnh tranh với các ngân hàng khác giảm đi đáng kể do ở các khu vực này các ngân hàng khác chưa có mạng lưới hoạt động. đồng thời điều này cũng góp phần nâng cao hình ảnh ngân hàng, tăng khả năng tiếp xúc của ngân hàng với khách hàng. - Thêm vào đó một chiến lược Marketing hiệu quả cũng có tác dụng rất lớn trong việc quảng bá thương hiệu cho ngân hàng như: thực hiện các chương trình quảng cáo rộng rãi bằng nhiều phương tiện truyền thông như tivi, báo chí, internetvà tổ chức các chương trình khuyến mại với nhiều phần quà hấp dẫn duy trì các khách hàng cũ và thu hút thêm các khách hàng mới. - Thường xuyên tham gia vào các hoạt động cộng đồng cũng là một biện pháp có hiệu quả để nâng cao uy tín của ngân hàng như: tài trợ cho các giải văn nghệ, thể thao, giúp đỡ các bàn mẹ Việt nam anh hùng có hoàn cảnh khó khăn, ủng hộ đồng bào bão lụt Nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ nhân viên trong ngân hàng Khi đã có một quy trình tín dụng chặt chẽ thì đòi hỏi các cán bộ nhân viên trong ngân hàng phải có trình độ nhất định để thực hiện những quy định đó để tránh những sai sót nhất định trong quá trình thực hiện bằng các biện pháp như - Thường xuyên tổ chức các lớp đáo tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên. Do lực lượng nhân viên trong ngân hàng phần lớn là những nhân viên còn non trẻ kỹ năng về nghề nghiệp còn rất hạn chế do đó việc đào tạo thêm cho nhân viên thường kỳ là hoạt động không thể thiếu được của ngân hàng. - Tổ chức các cuộc giao lưu học hỏi giữa các cán bộ nhân viên trong ngân hàng để họ có thể học hỏi giúp đỡ lẫn nhau về trình độ chuyên môn nắm vững cac nghiệp vụ trong ngân hàng đặc biệt với các nhân viên tín dụng.Đồng thời chính điều này có thể tạo ra khối đoàn kết chặt chẽ và sự gắn bó với ngân hàng. - Đối với những cá nhân có năng lực và trình độ có thể tổ chức cho đi đào tạo tập huấn ở nước ngoài nhằm tìm hiểu học hỏi thêm về các nước bạn từ đó có chính sách điều chỉnh nhất định cho phù hợp với xu hướng phát triển của các ngân hàng trong nước và trên thế giới. - Có những chính sách đãi ngộ thích hợp cho các nhân viên có thành tích cao trong quá trình công tác như: chế độ lương, thưởng, trợ cấp sinh đẻĐồng thời tiến hành xử lý thích hợp với các nhân viên có biểu hiện sai phạm. Phát triển công nghệ ngân hàng Loài người đã trải qua nhiều cuộc cách mạng công nghệ, nó làm thay đổi căn bản cuộc sống của con người từ chỗ sử dụng các công cụ thủ công năng suất thấp đến các công nghệ hiện đại như công nghệ điện tử, tin họcNhờ đó mà làm cho cuộc sống của con người ngày càng hoàn thiện hơn.Ngân hàng cũng là một lĩnh vực ứng dụng rất nhiều tiện ích của công nghệ.Các sản phẩm công nghệ trong ngân hàng ra đòi ngày càng nhiều hơn như internet banking, home banking, phone banking, ngân hàng điện tử, hệ thống máy rút tiền tự độngcông nghệ điện tử ứng dụng trong ngân hàng tạo cho ngân hàng nhiều tiện ích như: tiết kiệm chi phí cho ngân hàng, rút ngắn thời gian thanh toán, mở rộng đối tượng phục vụ( khách hàng không cần đến ngân hàng giao dịch trực tiếp mà chỉ cần ở nhà cũng có thể giao dịch với ngân hàng thông qua hệ thống internet banking, phone banking,home banking Vì vậy trong thời gian tới phát triển hệ thống công nghệ trong ngân hàng là điều hết sức cần thiết của VPbank để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác theo kịp với sự phát triển của thế giới và để tạo thêm thu nhập cho ngân hàng bằng cách - Đầu tư nâng cấp và hiện đại hoá các trang thiết bị trong ngân hàng tại các hội sở, chi nhánh,các văn phòng giao dịch. - Sử dụng phần mềm chọn gói để giảm thiếu tối đa thời gian giao dịch với khách hàng. - Triển khai sử dụng đồng bộ hệ thống ngân hàng hiện đại T24 vào các hoạt động của ngân hàng. - Tổ chức và khai thác mạng đảm bảo yêu cầu: tập trung hoá thông tin khách hàng, thông tin tài khoản, thông tin về ngân hàng để khách hàng có thể tra cứu số dư tài khoản khi cần. 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước Ngân hàng Nhà Nước đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc điều hành cũng như hỗ trợ cho các ngân hàng trong trường hợp ngân hàng mất khả năng thanh toán.Vì vậy ngân hàng Nhà Nước cần có những chính sách chỉ đạo cũng như hoạch định mục tiêu chiến lược cho từng ngân hàng trong thời gian tới.Đồng thời xây dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể về loại hình cho vay tiêu dùng quy trình để bảo về lợi ích của cả ngân hàng và khách hàng góp phần phát triển kinh tế. 3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ Bất kỳ một nền kinh tế nào cũng chịu sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, bất kỳ một sự biến động nào trong chính sách của Chính phủ cũng có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền knh tế.Vì vậy sự ổn định về môi trường kinh tế,pháp lý và chính trị có ảnh hưởng là rất cần thiết đối với sự phát triển của cho vay tiêu dùng. Bởi khi kinh tế ổn định không có nhiều biến động người dân mới yên tâm làm ăn và chi tiêu như vậy hoạt động cho vay tiêu dùng mới phát triển được bền vững. Đồng thời cùng với đó Chính phủ cần có các biện pháp phát triển kinh tế nhằm tăng thêm thu nhập cho người dân nâng cao mức sống trong dân cư. Ngày nay khi kinh tế càng phát triển thì việc phân hoá giàu nghèo ngày càng cao những ngưòi giàu ngày càng giàu hơn và ngược lại những người có hoàn cảnh khó khăn sẽ trở nên khó khăn hơn trong khi nhu cầu của họ là rất lớn họ phải chi tiêu rất hạn hẹp và khó có thể vay vốn ngân hàng vì tài sản thế chầp của họ hầu như không có giá trị hoặc nếu có thì rất thấp nên việc tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng là cực kỳ khó khăn. Điều này đòi hỏi Chính phủ phải có các biện pháp thiết thực để hạn chế sự phân hoá giàu nghèo góp phần cải thiện cuộc sống cho những người nghèo như tập trung xây dựng các khu công nghiệp để tạo thêm công ăn việc làm và thêm thu nhập cho ngưòi dân, xây dựng các công trình giao thông, các bệnh viện, trường học, phát triển các làng nghề truyền thống ở các địa phươngBên cạnh đó Chính phủ có thể sử dụng nhiều biện pháp ưu đãi như giảm thuế, cho vay các hộ gia đình nghèo với mức lãi suất ưu đãiCó chính sách hỗ trợ đặc biệt cho các doanh nghiệp khi phát triển các ngành nghề truyền thống ở các địa phương giúp cho họ giảm chi phí sản xuất làm cho sản phẩm bán ra rẻ hơn tạo điều kiện cho ngưòi có hoàn cảnh khó khăn vẫn có khả năng tiêu dùng đồng thời cũng góp phần thúc đẩy cho các dịch vụ ngân hàng phát triển. Đồng thời tiến hành hoàn thiện hệ thống luật pháp như hệ thống hưu trí, bảo hiểm an sinh xã hội...giúp người dân yên tâm công tác nâng cao thu nhập cải thiện đáng kể đời sống và điều này cũng góp phần tạo điều kiện cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Ngoài ra cũng cần phải chú trọng đến phát triển giáo dục, đào tạo nhân tài những thế hệ tương lai của đất nước bằng các biện pháp như mở rộng hệ thống trường lớp tạo điều kiện cho những em có hoàn cảnh khó khăn cũng được đi học, nâng cao chất lượng trong công tác đào tạo, cải tiến ớ sở vật chất trường học tạo điều kiện tốt nhất cho các sinh viên học tập và để phát huy hơn nữa khả năng tìm tòi sáng tạo. Kết luận Như vậy cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế để đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của người dân thì việc phát triên dịch vụ CVTD là một tất yếu.Thêm vào đó Vpbank không phải là ngân hàng đầu tiên thực hiện dịch vụ CVTD vì vậy để có thể thu hút khách hàng, để có thể mở rộng hoạt động này thì việc nâng cao chất lượng CVTD là hết sức cần thiết và phải được triển khai sớm để có thể đóng góp chung vào mục tiêu phát triển của Vpbank trong thời gian tới.Bài chuyên đề này về cơ bản đã giải quyết được một số nội dung cơ bản về CVTD cụ thể: Nghiên cứu một số vấn đề lý thuyết chung về CVTD của ngân hàng thương mại Phân tích và đánh giá thực trạng về CVTD của VPBank trong thời gian qua tìm ra hạn chế và một số nguyên nhân của nó. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng CVTD của VPBank trong thời gian tới. Hy vọng trong thời gian tới CVTD tiêu dùng nói riêng và các hoạt động khác nói chung của VPBank sẽ đạt được nhiều thành tựu hơn nữa để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra và để góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của ngân hàng: trở thành ngân hàng đứng thứ năm trong hệ thống các ngân hàng trong nước và là một ngân hàng lớn mạnh trong khu vực Đông Nam Á.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7632.doc
Tài liệu liên quan