Đề tài Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại công ty tài chính dầu khí

Thẩm định tài chính dự án là một công tác rất cần thiết trong các doanh nghiệp.Kết luận về thẩm định tài chính cho dự án là căn cứ chính cho rất nhiều chủ thể của dự án ra quyết định đối với dự án.Chính vì thế mà nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án là một tất yếu khách quan. Trong bản báo cáo chuyên đề này,những vấn đề lý thuyết cơ bản về dự án,thẩm định tài chính dự án được làm rõ và thông qua một dự án cụ thể tại PVFC đã giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn giữa lý thuyết,thực tiễn và sự vận dụng có sự khác nhau nhưng đều chung về một mối là tìm ra tính khả thi cho dự án và có quyết định đầu tư cho dự án đó không.Có thể nói công tác thẩm định tại PVFC còn quá non trẻ nên việc gặp những khó khăn là điều rất dễ hiểu.Vì vậy trong những năm tới PVFC cần xem trọng hơn nữa việc đầu tư vào các dự án vì đây có thể xem là một phần lợi nhuận mà công ty có thể thu về rất cao.Vì vậy tôi hy vọng rằng với những kiến nghị và giải pháp đã được nêu ra sẽ có giá trị để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại công ty tài chính dầu khí.Tuy nhiên ,do những hạn chế về trình độ của bản thân nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm nên tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo thêm của thầy cô và cán bộ của công ty để khắc phục những thiếu xót đó và tạo điều kiện hoàn thiện hơn trong lần nghiên cứu sau.Trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu,tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy Vũ Duy Hào và cán bộ công ty tài chính dầu khí nói chung,cán bộ phòng kế hoạch đầu tư nói riêng đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.Tôi xin chân thành cảm ơn.

doc87 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 894 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại công ty tài chính dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ánh tính khả thi của dự án nhất và một phần không thể thiếu đó là đánh giá rủi ro trong dự án.Đánh giá khả năng xảy ra một biến cố không chắc chắn trong các giai đoạn cảu dự án.Nếu thẩm định đúng rủi ro sẽ tạo điều kiện để thực hiện dự án đúng như đã định. 2.2.2.3.Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án tại PVFC. Chất lượng thẩm định tài chính dự án là tập hợp các chỉ tiêu bao gồm các nội dung thẩm định tài chính,quy trình thẩm định,kỹ thuật thẩm định đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu đề ra. Đối với thẩm định tài chính dự án ,một dự án có chất lượng thẩm định tốt có nghĩa là dự án đó khi được thực hiện trong tương lai sẽ diễn biến theo đúng những gì mà nhà phân tích đã nhận định trong phần thẩm định tài chính cả về vốn đầu tư,doanh thu,chi phí,lợi nhuận,số năm hoàn vốn thực tếMột dự án sau khi kết thúc được nhìn nhận và đánh giá lại nếu lợi nhuận đem lại hoặc các mục tiêu khác mà dự án không đạt được như trong phân tích lúc ban đầu cũng như đã có sự sai lệch trong phân tích tài chính.Nguyên nhân có thể do việc quản lý vận hành dự án.Tuy vậy,phương pháp thẩm định tài chính dự án có hiệu quả và chính xác là điều kiện tiền đề để vận hành một dự án tốt.Để đánh giá chất lượng một dự án người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:Sự tuân thủ quy trình thẩm định,thời gian và chi phí thẩm định,kết quả thẩm định.Trong suốt 2 năm qua kể từ khi công ty đi vào thẩm định các dự án thì công ty đã thẩm định thành công 10 dự án,các dự án đã được thẩm định bài bản và chắc chắn .Bên cạnh đó công ty cũng đã gặp không ít khó khăn và trở ngại.Như dự án nhà máy xi măng Long Thọ II là một dự án đòi hỏi vốn đầu tư lớn,dự án lại ở xa vì vậy muốn nắm bắt được dự án như thế nào công ty đã phải thường xuyên cử người vào trong Thừa Thiên Huế lấy số liệu và thẩm định số liệu nên gây rất nhiều tốn kém cho công ty.Sau đây là chi phí một số dự án công ty đã từng tham gia. Bảng 2 :Chi phí thẩm định dự án tại PVFC Đơn vị:Triệu đồng TT Dự án Số dự toán số thực hiện 1 Dự án nhà máy xi măng Long Thọ II 15 14 2 Dự án nhà máy thuỷ điện Nậm Chiến 12 11 3 Dự án nhà máy xi măng Hạ Long 8 7 4 Dự án tàu FPSO 6 6 5 Dự án nhà máy thuỷ điện Ngòi Hút 1 9 8 Nguồn số liệu:Báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án tại PVFC Không những liên quan về chi phí mà mặt thời gian cũng là một vấn đề mà công ty quan tâm.Nếu thẩm định quá dài thì sẽ kéo theo nhiều chi phí phát sinh ,nếu thẩm định một cách nhanh chóng thì sẽ không đánh giá được hết chất lượng và tính khả thi của dự án.Sau đây là thời gian thẩm định tại PVFC. Bảng 3 :Thời gian thẩm định các dự án tại PVFC TT Dự án Thời gian thẩm định (Ngày) 1 Dự án nhà máy xi măng Long Thọ II 45 2 Dự án nhà máy thuỷ điện Nậm Chiến 60 3 Dự án nhà máy xi măng Hạ Long 30 4 Dự án tàu FPSO 50 5 Dự án nhà máy thuỷ điện Ngòi Hút 1 60 Nguồn số liệu:Báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án và quyết toán tài chính Như chúng ta đã biết thẩm định một dự án thành công phải qua rất nhiều công đoạn như ngoài chi phí và thời gian thì nhân tố quyết định thành công của dự án không thể không nói đến đó là đội ngũ cán bộ.Nếu nhà quản lý nhận thức đúng ý nghĩa của thẩm định tài chính dự án thì họ mới tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm định.Nếu cán bộ thẩm định có năng lực chuyên môn tốt,thực hiện tốt quy trình thẩm định thì kết quả thẩm định tài chính dự án thường đáng được tin cậy.Ngoài ra còn có các nhân tố khác như :thông tin , trang thiết bị công nghệ,tổ chức công tác...cũng là những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định.Sau đây để hiểu rõ hơn về thẩm định một dự án như thế nào,chúng ta sẽ đi nghiên cứu một dự án cụ thể như sau: 2.2.3.Ví dụ điển hình một dự án 2.2.3.1.Giới thiệu chung về dự án Tên dự án:Dự án xây dựng nhà máy sản xuất xi măng Long Thọ II tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Địa điểm xây dựng: Huyện Hương Trà, tỉnh Thừa thiên huế Hình thức đầu tư: Dự án đầu tư trong nước ,thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh,theo hình thức đầu tư và xây dựng mới,chủ đầu tư chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý,điều hành hoạt động đầu tư.Dự án do Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng làm chủ đầu tư; dự án được triển khai trên cơ sở sử dụng vốn huy động và vốn vay từ các tổ chức tín dụng trong nước. Quy mô đầu tư: Dự án tổng thể xi măng Long Thọ II dự kiến sẽ được đầu tư với công suất 350000 tấn xi măng/năm quy theo xi măng HSRC 40 hoặc PCB 40,PCB 30 . 2.2.3.2.Giới thiệu về chủ đầu tư dự án Chủ đầu tư: Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng Ngành nghề kinh doanh:Thi công xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp,giao thông ,thuỷ lợi,sân bay,bến cảng Vốn điều lệ:113.749.409.000 đồng Năng lực của chủ đầu tư:Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng trực thuộc Bộ xây dựng thuộc sở hữu nhà nước.Tuy nhiên trong quá trình hoạt động kinh doanh hiện tại doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính.Về kinh nghiệm các dự án thì Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng là doanh nghiệp nhà nước hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng công nghiệp,dân dụng,Tổng công ty đã là nhà thầu của nhiều dự án xây dựng nhà máy xi măng như nhà máy xi măng Hoàng Thạch,Hải Phòng,Bỉm Sơn ,Bút Sơndo đó tổng công ty đã có nhiều kinh nghiệm trong việc thực hiện và quản lý dự án. 2.2.3.3.Phân tích tính khả thi của dự án. Thị trường xi măng nói chung Xi măng là loại vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong xây dựng cơ bản,xây dựng cơ sở hạ tầng,công nghiệp và dân dụng.Sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế gắn liền với việc đầu tư và xây dựng.Do vậy công nghiệp xi măng là một ngành công nghiệp then chốt đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Giá xi măng sẽ biến động trong giai đoạn tới nhất là khi Việt Nam đã gia nhập WTO,với xu thế giảm đôi chút so với giá hiện nay. Giá bán tính toán 740000VND/Tấn xi măng,theo kết quả khảo sát tại thị trường các tỉnh miền Trung giá bán 740000VND/Tấn là giá bán trung bình thấp so với sản phẩm xi măng cùng loại do đó dự án đảm bảo tính khả thi về mặt kinh tế. Đối thủ cạnh tranhchính trong thời gian tới là Xi măng Thailand,indonesia,Trung Quốc,tuy nhiên theo phân tích đánh giá cũng không tác động lớn đối với thị trường xi măng Việt Nam . Hiện nay,xi măng là một thị trường đầy tiềm năng và còn đang bị thiếu hụt rất nhiều,hiện tại Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng là nhà thầu xây dựng trên thị trường cả nước,theo thống kê của Tổng công ty thì mỗi năm các đơn vị trong Tổng công ty cũng tiêu thụ khoảng 600000 tấn do đó sản phẩm xi măng của Nhà máy cũng chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ trong Tổng công ty.Vì vậy việc để PVFC tham gia đầu tư cũng như cấp tín dụng rất tốt tạo vị thế cũng như mở rộng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phương án tài chính của dự án Tổng mức đầu tư: Bảng 4 :Tổng mức đầu tư của dự án Tỷ giá 1USD ==16000 đồng TT Thành phần vốn đầu tư Nội tệ và ngoại tệ Tổng số tính bằng VNĐ(triệu đồng) Tổng số tính bằng USD Nội tệ Ngoại tệ I Vốn đầu tư cố định 190,926 12,875,500 447,296 27,956,000 1 Chi phí xây lắp 127,147 0 127,147 7,946,688 2 Chi phí thiết bị 36,600 11,165,000 215,240 13,452,500 3 Chi phí khác 27,179 540,000 35,819 2,238,688 4 Chi phí dự phòng 19,092 1,170,500 37,820 2,363,750 5 Lãi vay trong thời gian xây dựng 31,270 0 31,270 1,954,375 II Vốn lưu động 15,000 0 15,000 937,500 Tổng vốn lưu động 283,467 12,875,500 462,296 28,893,500 Suất đầu tư(USD/tấn xi măng thành phẩm) 73,121 Nguồn:Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án xi măng Long Thọ II Tổng mức đầu tư là 462,296 tỷ đồng trong đó giá trị ngoại tệ là 12,875,500 USD,trong đó: +)Nhu cầu vốn và tiến độ huy động vốn : Tổng mức đầu tư của dự án xác định trên cơ sở tiến độ thực hiện dự án,kế hoạch sử dụng vốn,tiến độ huy động nguồn vốn. +)Vốn tự có của chủ đầu tư : Vốn tự huy động :69,344 tỷ đồng chiếm 15% tổng mức đầu tư.Trong đó Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng góp 8% tổng vốn đầu tư tương ứng số tiền 36,983 tỷ đồng.PVFC góp 7% tổng vốn đầu tư tương ứng số tiền 32,360 tỷ đồng. Vốn tự có để thanh toán một phần cho nhu cầu sử dụng nội tệ (chi phí xây dựng,lắp đặt ,chi phí khác). +)Vốn vay từ các tổ chức tài chính và ngân hàng: Là 392,952 tỷ đồng chiếm 85% tổng mức đầu tư (không kể thuế giá trị gia tăng).Thời hạn vay vốn dài hạn là 5 năm không kể 2 năm xây dựng. +)Vốn vay lưu động:15 tỷ đồng chiếm 3,2% tổng mức vốn đầu tư(không kể thuế giá trị gia tăng).Nguồn vốn này được huy động từ ngân hàng thương mại trong nước để đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh,gốc được trả vào cuối năm của mỗi năm hoạt động thương mại. Chi phí của dự án. Chi phí biến đổi (đơn vị :đ/tấn) Bảng 5:Chi phí biến đổi của dự án TT Khoản mục Đơn vị Định mức Đơn giá(k VAT) chi phí (k VAT) A clinker 227.85 1 Đá vôi T/Tấn XM 1.359 35.00 47.57 2 Đất sét T/Tấn XM 0.20 25.00 5.00 3 Quặng sắt T/Tấn XM 0.02 65.00 1.17 4 Than cám T/Tấn XM 0.14 530.00 74.73 5 Gạch chịu lửa kg/Tấn XM 1.2 8.00 9.60 6 Dầu mỡ kg/Tấn XM 0.08 19.20 1.54 7 Điện năng kw 63.00 0.91 57.33 8 Nước m3/Tấn XM 0.80 0.85 0.68 9 Vật liệu nghiền kg/Tấn XM 0.40 17.60 7.04 10 Dầu FO kg/Tấn XM 4 5.60 22.40 11 Xăng kg/Tấn XM 0.10 8.00 0.80 B XM PCB 40 316.83 1 Clinker T/Tấn XM 0.81 228 184.56 2 Thạch cao T/Tấn XM 0.04 365 14.60 3 Phụ gia T/Tấn XM 0.16 45 7.20 4 Điện năng kWh/Tấn 42 0.91 38.22 5 Vật liệu nghiền kg/Tấn XM 0.4 17.6 7.04 6 Dầu mỡ kg/Tấn XM 0.04 19.2 0.77 7 Nước m3/Tấn Xm 0.3 0.85 0.26 8 vỏ bao cái/Tấn XM 20 3.2 64.19 Tổng hợp chi phí biến đổi cho 1 tấn sản phẩm(chưa có VAT) Bảng 6 :Tổng hợp chi phí biến đổi STT Loại sản phẩm Đơn vị tính Chi phí 1 tấn xi măng(1000 đồng) Xi măng rời Xi măng đóng 1 2 Clinker Xi măng PCB 40 tấn tấn 227,85 252,64 316,84 Nguồn :Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án xi măng Long Thọ II Khấu hao và lãi vay: Khấu hao được áp dụng theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ tài chính.Thời gian khấu hao tài sản theo phương pháp tuyến tính dự kiến như sau:Thiết bị ,máy móc và lắp đặt cho nhà máy xi măng là 8 năm,xây dựng các công trình là 25 năm,chi phí khác là 5 năm. Các khoản phải nộp: Thuế giá trị gia tăng:10%/giá bán sản phẩm xi măng;Thuế nhập khẩu thiết bị,vật tư máy móc:0%;Thuế thu nhập doanh nghiệp:được miễn 2 năm đầu tiên kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% 2 năm tiếp theo khoản a mục 1.1.2 điều 1 phần II phần B của thông tư 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ tài chính. Dòng tiền của dự án: Được xác định theo công thức:NCF=Lợi nhuận sau thuế + khấu hao - Trả gốc Hệ số chiết khấu: Hệ số chiết khấu để tính NPV của dự án dự kiến mức 10,2%/năm. Rủi ro của dự án -Trường hợp 1:Giả định giá bán sản phẩm giảm 10% -Trường hợp 2:Giả định chi phí trực tiếp tăng 10% -Trường hợp 3:Giả định tổng vốn đầu tư tăng 10% Bảng 7:Tổng hợp phân tích độ nhạy Chỉ tiêu Phương án cơ sở Trường hợp 1 Trường hợp 2 Trường hợp 3 IRR(%) 15,34 10,2 11,9 13,50 NPV(trđ) 189,889 41,695 88,524 147,991 PP(năm) 5 năm 6 tháng Nguồn:Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhà máy xi măng Long Thọ II Qua phân tích nhận thấy dự án xi măng Long Thọ II đạt độ an toàn cao,cụ thể dự án có tính khả thi trong các phạm vi sau:Tổng mức đầu tư có thể tăng tới 10%, giá bán sản phẩm có thể giảm tới 10%, Chi phí đầu vào có thể tăng 10%. Tính khả thi về mặt tài chính của dự án Các chỉ tiêu kinh tế của dự án là tương đối tốt, trong quá trình tính toán nhà đầu tư áp dụng những quy định hiện hành về đầu tư xây dựng cơ bản,các chi phí đầu tư thiết bị được dự kiến dựa trên giá thị trường,ngoài ra các tiêu chí khác trong vận hành sản xuất đều được áp dụng theo những tiêu chí trong lĩnh vực sản xuất xi măng. Theo phương án cơ bản thì các chỉ tiêu kinh tế của dự án tương đối an toàn,tuy nhiên trong quá trình tính toán chủ đầu tư còn tính đến một số trường hợp ảnh hưởng đến hiệu quả về mặt tài chính của dự án so với phương án cơ bản,các chỉ tiêu kinh tế vẫn có thể chấp nhận được so với thị trường đầu tư hiện nay. Như vậy dự án đầu tư xây dựng nhà máy xi măng Long Thọ II do Tổng Công ty xây dựng Bặch Đằng làm chủ đầu tư là một dự án tiềm năng,có tính khả thi cao,các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án đạt được là hấp dẫn và đảm bảo yêu cầu theo quy chế đầu tư của PVFC. Đây là cơ hội tốt để PVFC tham gia vào dự án với quyền lợi như các thành viên của Công ty cổ phần xi măng Long Thọ II theo tỷ lệ vốn góp,tạo điều kiện thuận lợi để PVFC phát triển các dịch vụ đặc biệt là dịch vụ uỷ thác đầu tư.Ngoài ra,việc tham gia vào dự án nhằm đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư của PVFC đồng thời tạo ra sản phẩm để phục vụ cho công trình xây dựng ngành Dầu khí. Sau khi đã thẩm định xong và thấy được tính khả thi của dự án,công ty đã đi đến quyết định đầu tư góp vốn vào dự án với tỷ lệ tham gia 7% tổng vốn đầu tư của dự án tương đương số tiền:32.360.720.000 đồng. 2.3.Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án tại PVFC Dựa trên những chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án đã phân tích trong chương một của báo cáo chuyên đề cùng với thực trạng công tác thẩm định tài chính tại PVFC,tôi xin đưa ra một số nhận xét về chất lượng thẩm định tài chính dự án tại PVFC. 2.3.1.Kết quả đạt được Với tất cả các dự án mà PVFC đã tham gia đầu tư góp vốn với các chủ đầu tư thì nội dung tài chính luôn được tiến hành thẩm định đồng thời với các nội dung thẩm định khác.Như vậy đánh giá thời gian thẩm định tài chính dự án cũng chính là đánh giá về thời gian thẩm định dự án nói chung.Tuỳ vào đặc điểm ,tính chất của mỗi dự án mà có thời gian thẩm định khác nhau,với thời gian thẩm định như đã nêu ở bảng trên ta có thể thấy thời gian thẩm định tài chính như vậy là phù hợp:vừa đảm bảo rà soát mọi nội dung tài chính của dự án, vừa đảm bảo phân tích đầy đủ năng lực của chủ đầu tư của dự án. Với độ dài thời gian như trên ,các nội dung thẩm định tài chính dự án như:dự toán vốn đầu tư,lãi suất chiết khấu,rủi ro và hệ thống các chỉ tiêu được xem xét khá đầy đủ.Như vậy công tác thẩm định tài chính dự án tại PVFC đã đáp ứng được tiêu chuẩn về thời gian thẩm định tài chính dự án. Bên cạnh đó chi phí dành cho công tác thẩm định tài chính dự án tại PVFC đã được thống kê cụ thể như bảng số liệu nêu trên cho thấy công ty đã bỏ ra một lượng chi phí không nhỏ để thẩm định dự án.Điều này chứng tỏ công ty đã thực sự quan tâm đến vai trò công tác thẩm định nói chung và thẩm định tài chính nói riêng.Càng về sau chi phí thẩm định càng được giảm bớt là do có sự tích luỹ kinh nghiệm của các dự án trước.Nhờ đó mà công ty đã cắt giảm được những khoản chi không cần thiết,tránh việc chi tiêu lãng phí. Thẩm định dự án tại PVFC đã xem xét,rà soát hầu hết các nội dung tài chính cơ bản như dự toán vốn đầu tư,lãi suất chiết khấu,rủi ro của dự án....Việc đảm bảo thẩm định đầy đủ nội dung tài chính thể hiện công tác thẩm định tài chính dự án đã được thực hiện khá bài bản và đạt được một mức độ nhất định về chất lượng. Kết quả thẩm định tài chính dự án của PVFC có ý nghĩa quan trọng đối với nhà đầu tư,ngân hàng, và các đối tượng liên quan khác.Đây là cơ sở quan trọng giúp Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng, công ty tài chính dầu khí có quyết định đầu tư đúng đắn, đạt được mục tiêu tăng trưởng, phát triển đề ra.Cụ thể trong ví dụ phân tích dự án nhà máy xi măng Long Thọ II,qua việc xem xét bản báo cáo công tác thẩm định tài chính dự án khả thi,nhà đầu tư thấy được lợi ích của mình thông qua giá trị tăng thêm cho công ty và quyết định đầu tư,nhà ngân hàng thấy được khả năng trả nợ và có lãi của dự án đã phê duyệt việc cho vay để tiến hành dự án.Như vậy thẩm định tài chính đã đạt được mục tiêu đầu tiên của mình,là bằng chứng thuyết phục nhà đầu tư và ngân hàng ra quyết định đầu tư và cho vay. Trên thực tế,những kết quả đạt được về sự thay đổi của PVFC trước và sau dự án như:Tăng doanh thu,lợi nhuận cho công ty,tăng lương cho toàn bộ người lao động trong công ty;thực hiện việc trả nợ gốc và lãi đầy đủ cho ngân hàng...đã khẳng định tính đúng đắn về quyết định đầu tư dựa trên các kết luận của công tác thẩm định tài chính dự án. Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính tại PVFC cho thấy công tác thẩm định về tài chính cơ bản đã đáp ứng được các tiêu chuẩn đề ra về mặt thời gian,chi phí và đạt được mức độ hiệu quả nhất định.Với trình độ thẩm định như vậy cộng với sự nỗ lực cải tiến,đổi mới để nâng cao chất lượng,hứa hẹn trong tương lai,trước những yêu cầu phát triển,công ty sẽ có nhiều cơ hội đầu tư vào các dự án lớn và trọng điểm của quốc gia. Có rất nhiều yếu tố tạo nên chất lượng cho công tác thẩm định tài chính dự án của PVFC.Đó có thể là những yếu tố khách quan hay là chủ quan từ phía công ty.Việc phân tích tìm hiểu những yếu tố đó là gì có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp nhà quản lý đưa ra giải pháp để nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án của công ty.Đứng trên giác độ từ phía công ty, tôi xin đi vào phân tích những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án của công ty,đó là những nhân tố về con người,công nghệ,thông tin và tổ chức. Lượng thông tin mà công ty thu thập cho việc thẩm định là khá đầy đủ và chi tiết.Bên cạnh việc sử dụng các số liệu có sẵn trong công ty, các cán bộ thẩm định còn tham khảo số liệu bên ngoài.Ví dụ như khi dự tính lãi suất chiết khấu, ngoài số liệu về lãi suất mà ngân hàng vay vốn,công ty còn tham khảo lãi suất của các ngân hàng khác trong nước,từ đó tính ra chi phí vốn bình quân và tính lãi suất chiết khấu.Khi dự tính sự biến động của giá cả nguyên vật liệu của các dự án,công ty cũng tiến hành thu thập những số liệu của các ngành bên ngoài công ty.Việc xây dựng mạng LAN của công ty trong năm vừa qua là bước phát triển quan trọng.Thông qua mạng nội bộ này các cán bộ trong công ty nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng sẽ dễ dàng trao đổi thông tin hơn ,lượng thông tin nắm bắt được sẽ nhiều hơn, thông tin sau khi được trao đổi sẽ chính xác hơn do đó mà nâng cao giá trị thông tin. Yếu tố quyết định trực tiếp đến chất lượng thẩm định tài chính dự án là yếu tố con người.Với sự nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác thẩm định nên trong năm 2005 ban lãnh đạo của PVFC đã có định hướng chỉ đạo kịp thời và đúng đắn,đầu tư nhiều kinh phí cho thẩm định dự án.Bên cạnh đó với đội ngủ thẩm định hùng hậu với chuyên môn tốt, họ luôn cập nhập thông tin,phần mềm ứng dụng để nâng cao chất lượng thẩm định,tiết kiệm thời gian và chi phí thẩm định.Hàng năm công ty cũng luôn có kế hoạch cử người đi đào tạo, tham gia các khóa học để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thẩm định.Những điều kiện thuận lợi này thực sự là động lực khuyến khích cán bộ thẩm định tài chính dự án PVFC khắc phục những khó khăn của bản thân,nâng cao trình độ chuyên môn,tăng cường hiểu biết để có thể đáp ứng được những tiêu chuẩn cơ bản của một cán bộ thẩm định. Xét về yếu tố tổ chức,phòng đầu tư của công ty PVFC được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý việc thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng.Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định trước ban lãnh đạo dự án.Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm bảo vệ dự án khả thi trước Tổng công ty.Bản thân trong phòng mỗi người phụ trách một nhiệm vụ khác nhau.Do đó công việc thẩm định dự án luôn được công ty PVFC quan tâm chú trọng ngay từ khâu ban đầu.Công tác thẩm định tại công ty tài chính dầu khí được tổ chức thực hiện khoa học và hợp lý trên cơ sở phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân.Ngoài ra phòng đầu tư còn kết hợp với phòng tài chính kế toán.Việc kết hợp này là yếu tố đảm bảo chất lượng cho công tác thẩm định tài chính dự án,đảm bảo được đúng tiến độ và tiết kiệm được chi phí. Như vậy,mặc dù công tác thẩm định các dự án của PVFC mới được triển khai từ năm 2005 nhưng với sự quan tâm thỏa đáng của ban lãnh đạo công ty,với sự đầu tư công nghệ và trang thiết bị hiện đại nên công tác thẩm định tại PVFC đã đảm bảo được một số đòi hỏi cơ bản về chất lượng thẩm định,tăng cường tính khả thi cho dự án trước khi triển khai thực hiện. Bên cạnh những thành quả đã đạt được,trong quá trình thẩm định công ty cũng gặp phải một số khó khăn,làm phát sinh những mặt hạn chế.Sau đây là những hạn chế mà công ty gặp phải. 2.3.2Hạn chế về nguyên nhân 2.3.2.1.Những hạn chế Thứ nhất,vốn đầu tư và cơ cấu tài trợ cho dự án mà công ty áp dụng chưa hợp lý.Doanh nghiệp đã sử dụng quá nhiều vốn vay cụ thể trong dự án nhà máy xi măng Long Thọ II đã vay đến 85% giá trị công trình thi công.Với mức lãi suất 0.8%/tháng, tổng vốn dự toán cho các dự án thường rất lớn do đó nếu công ty vay quá nhiều,chi phí trả lãi cao sẽ đẩy chi phí chung lên cao. Thứ hai là việc tính dòng tiền của dự án.Khi tính dòng tiền của dự án công ty chủ yếu sử dụng phương pháp tính trực tiếp trong khi thực tế cho thấy có một số dự án sử dụng phương pháp gián tiếp đơn giản hơn,chính xác hơn rất nhiều. Thứ ba,trong quá trình thẩm định công ty còn thiếu các bảng tính chi tiết cho từng chỉ tiêu như bảng tính toán riêng dòng lợi nhuận,bảng tính toán các khoản phải nộp Nhà Nước,bảng tính lương chi tiết cho cán bộ nhân viên.Việc đưa ra các bảng tính chi tiết này rất là cần thiết vì dựa vào đó cán bộ thẩm định có thể thấy việc dự toán chi phí của từng đối tượng đã chính xác chưa, qua đó có thể so sánh với các dự án khác một cách dễ dàng hơn. Thứ tư,về các chỉ tiêu sử dụng trong thẩm định tài chính dự án,các chỉ tiêu đã được sử dụng là:NPV,IRR.Đây là hai chỉ tiêu quan trọng nhưng có một số trường hợp hai chỉ tiêu này lại cho kết luận khác nhau.Như vậy nếu chỉ dựa vào hai chỉ tiêu này để quyết định tính khả thi của dự án thì có thể dẫn đến sai sót vì thế nên sử dụng kết hợp các chỉ tiêu khác sẽ giúp công ty lựa chọn được dự án tốt và hiệu quả nhất trong số nhiều dự án. Thứ năm,khi dự tính lãi suất chiết sử dụng trong việc tính NPV của dự án công ty đã giả định lãi suất chiết khấu gần bằng chi phí vốn trung bình (WACC) điều đó là hoàn toàn đúng bởi vì suy cho cùng bản chất của lãi suất chiết khấu chính là chi phí vốn.Tuy nhiên lợi nhuận kì vọng của công ty khi đưa vào tính WACC được xác định không dựa trên cơ sở khoa học nào chủ yếu thường theo cảm tính hoặc suy đoán của cán bộ thẩm định,như vậy là không chính xác.Việc dự tính lãi suất chiết khấu sai sẽ dẫn đến sai lệch trong việc tính NPV và IRR của dự án do đó mà kết quả thẩm định cũng có thể sai. Thứ sáu,về các chỉ tiêu sử dụng trong thẩm định tài chính dự án,các chỉ tiêu đã được sử dụng là:NPV,IRR.Đây là hai chỉ tiêu quan trọng nhưng có một số trường hợp hai chỉ tiêu này lại cho kết luận khác nhau.Như vậy nếu chỉ dựa vào hai chỉ tiêu này để quyết định tính khả thi của dự án thì có thể dẫn đến sai sót vì thế nên sử dụng kết hợp các chỉ tiêu khác sẽ giúp công ty lựa chọn được dự án tốt và hiệu quả nhất trong số nhiều dự án. Trên đây là những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thẩm định tài chính dự án của PVFC.Sau đây xin trình bày các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên. 2.3.2.2.Nguyên nhân của những hạn chế Thẩm định tài chính dự án là công việc không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành đầu tư theo dự án.Tuy nhiên phương pháp thẩm định,quy trình thẩm định không phải doanh nghiệp nào cũng áp dụng đúng và thực hiện chính xác để đưa ra được kết luận thẩm định đúng.Vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án trong doanh nghiệp là rất quan trọng.Kết quả thẩm định sai dẫn đến quyết định đầu tư sai gây hậu quả nặng nề đối với doanh nghiệp và có thể đẩy doanh nghiệp tới chỗ phá sản.Do đó việc phát hiện ra những hạn chế đã quan trọng,việc tìm ra nguyên nhân của chúng còn quan trọng hơn cả.Phải biết được nguyên nhân của những hạn chế thì người ta mới có thể khắc phục được chúng.Vì vậy có thể kể ra một số nguyên nhân chính dẫn đến những vấn đề còn tồn trong quá trình thẩm định tài chính dự án tại PVFC theo hai nhóm nguyên nhân chủ quan và khách quan như sau: Nguyên nhân chủ quan. Sự hỗ trợ từ phía lãnh đạo công ty còn thấp:Ban lãnh đạo nhận thức đúng tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính nhưng chưa thực sự quan tâm tới trình độ cán bộ trong công tác thẩm định tài chính dự án.Vì vậy,thẩm định tài chính dự án tại công ty vẫn còn hạn chế.Bên cạnh đó do công ty chỉ tham gia góp vốn đầu tư vào dự án chứ thực sự chưa có dự án nào công ty làm chủ đầu tư nên lãnh đạo công ty chưa có kế hoạch đào tạo chuyên môn thẩm định dự án cho cán bộ thẩm định cũng như trang thiết bị cần thiết cho công tác.Do đó cán bộ thẩm định phải tự nghiên cứu,học hỏi. Điều kiện làm việc cơ sở vật chất kỹ thuật của cán bộ thẩm định còn thiếu thốn:Cán bộ thẩm định còn gặp nhiều khó khăn để có thể tiếp cận với những kỹ thuật thẩm định hiện đại.Cơ sở vật chất trang bị cho công tác thẩm định tài chính dự án còn chưa được cải thiện nhiều.Vì vậy,cán bộ thẩm định phải mất nhiều thời gian để thẩm định dự án. Nguyên nhân khách quan. Nền kinh tế Việt Nam không ổn định,đang trong thời kì chuyển đổi,còn nhiều biến động làm cho việc nghiên cứu,thẩm định dự án cho phù hợp với xu thế phát triển và tình hình thực tiễn Việt Nam phức tạp và khó khăn.Việc dự tính các chỉ tiêu,số liệu phải tính đến nhiều yếu tố biến đổi của nền kinh tế. Các quy định của Nhà nước hiện nay còn chồng chéo,thiếu rõ ràng,thường xuyên sửa đổi gây khó khăn không nhỏ cho công ty:Hiện nay còn có những quy định không phù hợp trong điều nền kinh tế chuyển đổi làm giảm tính hiệu quả của dự án.Sự thiếu chính xác của các quy định làm phát sinh mâu thuẫn giữa doanh nghiệp và các cấp liên quan trong công tác thẩm định dự án cũng như đưa đến những cách hiểu sai cho cán bộ khi thực hiện thẩm định dự án.Bên cạnh đó thẩm định tài chính dự án lại là một lĩnh vực mới chưa được các cấp,các ngành quan tâm vì vậy chưa có sự thống nhất trong thực hiện gây khó khăn cho cán bộ thẩm định. Các cơ quan quản lý dự án chưa quan tâm tới chất lượng thẩm định dự án.Hầu hết các dự án muốn được phê chuẩn đều đã được làm trơn số liệu mà cơ quan có quyền không biết hoặc không cần biết.Đây cũng chính là nguyên nhân làm cho các doanh nghiệp thấy không cần thiết phải thẩm định dự án quá chính xác.Hiện nay vẫn chưa có một chỉ tiêu cho từng ngành làm căn cứ để cán bộ thẩm định kết luận những số liệu thẩm định tài chính tính toán được là hiệu quả hay chưa đối với lĩnh vực đầu tư. Trong bối cảnh như hiện nay thì tìm được dự án là khó chứ khi đã có dự án thì công tác thẩm định dự án chỉ là một công việc để chứng minh rõ hơn cho việc lựa chọn dự án mà thôi và sự lựa chọn sau khi thẩm định thường là chấp nhận dự án. Từ một số nguyên nhân và hạn chế trong thẩm định tài chính tại PVFC như trên,trong thời gian tiến hành thực tập tại công ty em đã nghiên cứu dựa trên thực tế cũng như trên tài liệu,em có một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại công ty như sau: Chương 3:Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại công ty tài chính dầu khí. 3.1.Định hướng phát triển của công ty và phát triển các dự án đầu tư của công ty. 3.1.1.Quan điểm chủ đạo Chiến lược phát triển của PVFC phải dựa trên cơ sở vị thế tài chính của ngành dầu khí và phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển tập đoàn dầu khí. Xây dựng và phát triển PVFC dựa trên nền tảng tài chính của Tập đoàn dầu khí Việt nam; Định chế tài chính của Tập đoàn dầu khí, phải thực hiện được nhiệm vụ hòa trộn dòng tiền tệ của Tập đoàn dầu khí với dòng tiền tệ quốc gia từ đó tạo ra vị thế tài chính mới của PVFC trong việc thu xếp vốn cho đầu tư phát triển Tập đoàn dầu khí Từng bước xây dựng PVFC thành trung tâm tài chính của Tập đoàn dầu khí (hoạt động như một ngân hàng đầu tư phát triển dầu khí) với nhiệm vụ chính sau: Thứ nhất, Tạo lập và quản trị vốn đầu tư phát triển của Tập đoàn dầu khí; là công cụ để thực hiện chức năng đầu tư tài chính của Tập đoàn Dầu khí. Thứ hai, Là công cụ tài chính để hỗ trợ chính sách nhân viên của Tập đoàn Thứ ba, Thực hiện chức năng kinh doanh trên thị trường tài chính, thị trường vốn của Tập đoàn dầu khí Việt Nam. 3.1.2.Mục tiêu chiến lược Xây dựng PVFC trở thành định chế đầu tư tài chính mạnh của Tập đoàn dầu khí - định chế đầu tư tài chính hàng đầu ở Việt Nam. Dựa vào nền tảng tài chính và nhu cầu dịch vụ tài chính ngân hàng của Tập đoàn dầu khí, chính sách hội nhập của nền kinh tế Việt Nam, PVFC phải được xây dựng thành một định chế đầu tư tài chính mạnh cả về quy mô vốn, công nghệ ngân hàng, khả năng hợp tác và hội nhập với hệ thống các định chế tài chính trong nước và quốc tế; một mặt để tạo lập vốn cho nhu cầu đầu tư phát triển của Tập đoàn dầu khí, mặt khác nâng cao vị thế để cùng hợp tác với các định chế tài chính Việt Nam trong hội nhập kinh tế. 3.1.3.Nội dung chiến lược Chiến lược xuyên suốt quá trình phát triển PVFC là: Dựa vào vị thế, tiềm năng và nhu cầu tài chính của ngành Dầu khí để xây dựng PVFC thành một định chế đầu tư tài chính mạnh, hiện đại (đủ điều kiện hợp tác và hội nhập với các định chế tài chính của Việt Nam và Thế giới) đáp ứng nhu cầu đầu tư, quản trị vốn đầu tư và hoạt động trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ của Tập đoàn dầu khí. Để thực hiện mục tiêu xuyên suốt và quan điểm chủ đạo, chiến lược phát triển PVFC bao gồm các nội dung chiến lược là: - Chiến lược phát triển sản phẩm và dịch vụ -Chiến lược khách hàng - Chiến lược về tổ chức và mạng lưới hoạt động -Chiến lược về con người -Chiến lược về công nghệ và quản lý 3.1.4.Chiến lược phát triển các dự án đầu tư của công ty Riêng đối với đầu tư tài chính,mục tiêu đặt ra là đến năm 2010 PVFC sẽ đưa đầu tư tài chính thành một hoạt động mũi nhọn mang lại thu nhập chủ yếu (30% doanh thu,30% lợi nhuận).Để thực hiện mục tiêu trên PVFC cần: -Phát huy tối đa hạn mức đầu tư dự án được phép,nâng cao khối lượng vốn uỷ thác đầu tư,tăng vòng quay của vốn đầu tư. -Đa dạng hoá loại hình đầu tư kinh doanh,tập trung vào các dự án trong ngành,tham gia một số dự án vừa và nhỏ đạt hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo an toàn vốn đầu tư. -Nhận uỷ thác và quản trị vốn uỷ thác đầu tư vào các lĩnh vực theo yêu cầu của khách hàng.Vừa đầu tư dự án,vừa cung cấp các dịch vụ tài chính. -Đa dạng hoá danh mục đầu tư,đảm bảo an toàn vốn,mở rộng sản phẩm dịch vụ. 3.2.Giải pháp Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng cạnh tranh gay gắt,các doanh nghiệp phải tìm kiếm những lĩnh vực đầu tư có hiệu quả.Một quyết định đầu tư sai lầm cũng khiến cho doanh nghiệp có thể đổ vỡ. Đầu tư theo dự án mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp nhưng nó cũng có thể khiến cho doanh nghiệp rơi vào tình trạng khủng hoảng về tài chính.Hoạt động của doanh nghiệp không chỉ dựa vào số lượng các dự án được thực hiện mà còn phải căn cứ vào chất lượng đạt được.Để đạt được hiệu quả khi đầu tư,doanh nghiệp cần phải thẩm định dự án.Qua thời gian tiến hành thực tập tại PVFC,em có một số giải pháp để hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định tại công ty như sau: 3.2.1.Đối với ban lãnh đạo công ty. Tăng cường sự hỗ trợ từ phía lãnh đạo công ty.Ban lãnh đạo của công ty cần thấy rõ những khó khăn thực tế trong công tác thẩm định tại công ty để có sự hỗ trợ nâng cao nghiệp vụ,điều kiện làm việc cho cán bộ thẩm định. Ban lãnh đạo cùng phối hợp với cán bộ thẩm định để có những định hướng công tác hợp lý,cùng tháo gỡ khó khăn,theo dõi sát sao hơn nữa công tác thẩm định,có thể đóng góp bổ sung thêm ý kiến về quyết định đầu tư cho dự án,quy mô của dự án,các phương pháp huy động vốn.Không nhất thiết phải đợi cán bộ thẩm định trình phương án lên mới duyệt mà có thể theo dõi trong các giai đoạn trước của công tác thẩm định.Ban lãnh đạo có thể giúp đỡ trong việc tìm kiếm các đối tác,bạn hàng trong kinh doanh. 3.2.2.Đối với cán bộ thực hiện thẩm định tài chính dự án. Trước hết,độ ngũ cán bộ thẩm định cần ý thức được tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng thẩm định tài chính dự án đối với các quyết định đầu tư của công ty,đồng thời cũng thấy được vai trò của mình đối với mỗi dự án.Từ đó nảy sinh vấn đề làm thế nào để đáp ứng được những yêu cầu đặt ra đối với mỗi cán bộ thẩm định tài chính.Để giải quyết vấn đề này tại PVFC,em xin đưa ra một số giải pháp đối với cán bộ thẩm định như sau: Đổi mới tư duy phù hợp với sự phát triển của cơ chế thị trường hiện nay,xoá bỏ tư tưởng cho rằng thẩm định tài chính dự án chỉ là hình thức để đưa dự án vào thực hiện.Cùng với việc đổi mới tư duy,nhà thẩm định cần tiến hành nghiên cứu,ứng dụng phương pháp thẩm định hiện đại,tận dụng những điều kiện thuận lợi mà tiến bộ khoa học-kĩ thuật,sự phát triển công nghệ thông tin ngày nay mang lại.Thực hiện điều này sẽ tạo ra phong cách làm việc khoa học và hiệu quả cho đội ngũ cán thẩm định,vừa tiết kiệm được công sức,thời gian bỏ ra vừa đảm bảo chất lượng thẩm định tài chính. Do công tác thẩm định tại PVFC vừa mới được triển khai thực hiện từ năm 2005,mà chỉ là các dự án công ty góp vốn,công ty chưa thực sự là chủ đầu tư của một dự án nào cả do tính chất của dự án khá phức tạp và khó khăn nên trình độ chuyên môn,hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ thẩm định cho đến nay vẫn còn khá hạn chế.Do vậy để nâng cao chất lượng thẩm định dự án,cán bộ thẩm định cần thường xuyên học hỏi,cải thiện trình độ chuyên môn.Nắm chắc về chuyên môn là nhiệm vụ quan trọng nhất của các nhà thẩm định.Bên cạnh đó để có thể nhanh nhạy linh hoạt trong việc xử lý tình huống đòi hỏi họ cần phải mở rộng sự hiểu biết trên mọi lĩnh vự liên quan,không chỉ bó hẹp trong những nội dung tài chính.Đó là các kiến thức tổng hợp về kinh tế-xã hội,về luật pháp...Với sự hiểu biết sâu rộng như vậy,đội ngũ cán bộ thẩm định tài chính dự án của PVFC sẽ tự tin thẩm định những dự án lớn và đưa lại hiệu quả cao cho công ty. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần tiếp tục phát huy vai trò của mình thông qua cơ chế tiền lương,tiền thưởng khuyến khích các nhà thẩm định học tập,đóng góp sáng kiến để nâng cao hiệu quả thẩm định đồng thời tiến hành đào tạo mới,đào tạo lại bằng cách thường xuyên cử cán bộ thẩm định tham gia các lớp huấn luyện,bồi dưỡng liên quan đến công việc thẩm định tài chính.Bằng cách ấy,cán bộ thẩm định sẽ làm chủ được công nghệ hiện đại và kiến thức chuyên môn,đây là cơ sở quan trọng giúp họ thực hiện tốt hơn công việc của mình. 3.2.3.Phát huy thế mạnh về công nghệ. Công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian và độ chính xác của kết quả thẩm định tài chính dự án.Với trang thiết bị hiện đại, việc thu thập và xử lý các thông tin sẽ được tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác, các cơ hội đầu tư sẽ được nắm bắt kịp thời.Nhận thức được điều này ngay từ khi thực hiện các dự án đầu tiên,công ty tài chính dầu khí đã tập trung đầu tư công nghệ hiện đại.Do vậy công nghệ là một thế mạnh của công ty nên trong thời gian tới để phát huy thế mạnh này công ty cần tập trung chú trọng tìm hiểu các loại công nghệ khác hiện đại hơn nữa thông qua việc tham gia các hội chợ triển lãm,tìm hiểu thông tin trên mạng,báo chí...để trợ giúp cho việc thẩm định nhanh chóng,chính xác và phù hợp với những thay đổi về yêu cầu thẩm định. Nhằm giúp cho công tác thẩm định tài chính dự án đạt được kết quả tốt đẹp,trong thời gian tới PVFC ngoài việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực,đổi mới công nghệ,cần phải thực hiện những giải pháp để thu thập được thông tin đầy đủ,đáng tin cậy phục vụ cho quá trình thẩm định. 3.2.4.Yếu tố thông tin Như chúng ta đã biết thẩm định tài chính dự án được tiến hành trên cơ sở phân tích các thông tin trực tiếp và gián tiếp liên quan đến dự án.Đó là các thông tin về thị trường trong nước và quốc tế,thông tin về kĩ thuật,quy hoạch phát triển kinh tế của Nhà Nước...Nếu những thông tin này không được thu thập một cách chính xác và đầy đủ thì kết quả thẩm định tài chính dự án sẽ bị hạn chế,quyết định đầu tư sai lầm.Vì vậy cán bộ công ty phải thường xuyên cập nhập các thông tư,nghị định,văn bản pháp quy của Chính Phủ,Bộ tài chính,Bộ kế hoạch và đầu tư.Ngoài ra với sự phát triển của công nghệ thông tin như hiện nay,những thông tin liên quan đến lĩnh vực thẩm định tài chính dự án có thể được gián tiếp thu thập thông qua các phương tiện truyền thông đài báo,ti vi hay qua hệ thống internet. 3.2.5.Về nội dung thẩm định. 3.2.3.1.Công tác huy động vốn cho dự án Tất cả các dự án PVFC tham gia đầu tư đều được thực hiện từ nguồn vốn đi vay như trong dự án này là vay tới 85%.Có thể nói đây là một cơ cấu vốn bất hợp lý và chứa đựng nhiều rủi ro.Như vậy giải pháp cần đưa ra ở đây là làm thế nào để đa dạng hoá nguồn vốn trên cơ sở tăng khả năng tự chủ về tài chính,cân đối cơ cấu tài trợ cho dự án. Công ty cũng nên tích cực tìm thêm các nguồn tài trợ khác cho dự án góp phần làm đa dạng nguồn tài trợ cho dự án.Ngoài việc tìm các nguồn tài trợ cho dự án công ty cũng có thể tự đáp ứng nguồn vốn cho mình bằng cách phát hành trái phiếu để huy động vốn.Với việc phát hành trái phiếu công ty không gặp phải một số khó khăn như khi trình hồ sơ đi vay vốn ngân hàng,cũng không phải chịu những áp lực nặng nề và chia sẻ quyền sở hữu công ty như việc phát hành cổ phiếu.Bên cạnh đó công ty cũng có thể kêu gọi nguồn vốn từ Nhà nước,từ Tổng công ty dầu khí.Để có được sự góp vốn đầu tư của Tổng công ty, PVFC cần phải thiết lập các dự án khả thi khi trình Tổng công ty. Trong thời gian tới PVFC sẽ cổ phần hóa.Đây là một giải pháp lâu dài và quan trọng của công ty.Một khi đã cổ phần hóa rồi thì công ty có thể tiến hành tài trợ cho dự án thông qua nguồn vốn huy động từ việc phát hành cổ phiếu,từ giá trị tăng thêm do sự tăng giá cổ phiếu trên thị trường. 3.2.3.2.Tính toán các dòng tiền Đối với một dự án, việc ước lượng chính xác các dòng tiền ròng mỗi năm và lựa chọn lãi suất chiết khấu đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định chính xác các chỉ tiêu tài chính phục vụ cho quá trình ra quyết định đầu tư hay bác bỏ dự án.Trong thực tế có rất nhiều tình huống ở đó các dự án có NPV dương.Tuy nhiên,một câu hỏi đặt ra đó là liệu NPV dương đó có ý nghĩa gì không?Liệu các nhà quản lý có sai lầm khi ra quyết định chấp nhận dự án không?Rõ ràng, câu trả lời cho những câu hỏi đó có tính nhạy cảm cao.Đương nhiên nếu ước lượng dòng tiền ròng chính xác cùng với lựa chọn lãi suất chiết khấu hợp lý thì con số NPV hoàn toàn có ý nghĩa và quyết định chấp nhận dự án của nhà quản lý hoàn toàn hợp lý.Ngược lại nếu dòng tiền ròng được ước lượng không chính xác hoặc lựa chọn lãi suất chiết khấu không hợp lý thì NPV đó không có ý nghĩa vì NPV dương chỉ là con số ảo còn thực tế là mang giá trị âm;trong trường hợp này,quyết định chấp nhận dự án là một sai lầm của nhà quản lý.Vì vậy nên công ty phải thật sự xem trọng dòng tiền của dự án. 3.2.3.3.Bổ sung một số bảng biểu Trong quá trình thẩm định công ty còn thiếu các bảng tính chi tiết cho từng chỉ tiêu như bảng tính toán riêng dòng lợi nhuận,bảng tính toán các khoản phải nộp Nhà Nước,bảng tính lương chi tiết cho cán bộ nhân viên.Việc đưa ra các bảng tính chi tiết này rất là cần thiết vì dựa vào đó cán bộ thẩm định có thể thấy việc dự toán chi phí của từng đối tượng đã chính xác chưa, qua đó có thể so sánh với các dự án khác một cách dễ dàng hơn.Ta có thể dự toán ví dụ 1 bảng như sau: Bảng 8:Bảng dự kiến chi phí tiền lương Đơn vị:Đô la($) Chức danh Số lượng Lương tháng Lương tháng Trưởng ban quản lý 1 300 3600 Phó ban quản lý 1 250 3000 Kế toán 5 170 2040 Nhân viên kĩ thuật 10 140 1680 Công nhân 120 100 1200 Bảo vệ 5 80 960 Thưởng 6000 Cộng 172 1040 184800 3.2.3.4.Các chỉ tiêu sử dụng Công ty đã sử dụng các chỉ tiêu quan trọng như NPV,IRR để đánh giá tính hiệu quả của dự án.Đây là hai chỉ tiêu quan trọng giúp cho cán bộ thẩm định có kết luận thẩm định chắc chắn.Đồng thời để tạo điều kiện thuận lợi hơn khi trình hồ sơ đi vay vốn ngân hàng,các chỉ tiêu NPV và IRR...là một trong các yếu tố đảm bảo một phần cho công ty để ngân hàng cho vay.Vì vậy công ty càng phải chú ý quan tâm hơn đến các chỉ tiêu này. 3.3.Kiến nghị 3.3.1.Kiến nghị đối với Tổng công ty dầu khí Việt Nam. Để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại PVFC tôi xin đề xuất một số kiến nghị đối với Tổng công ty dầu khí như sau: Tổng công ty cần phối hợp cùng công ty trong việc bồi dưỡng,đào tạo cán bộ thẩm định.Tổng công ty có thể tổ chức các buổi hội thảo cùng với sự tham gia của các chuyên gia thẩm định tài chính dự án trong và ngoài nước,tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn và dài hạn cho cán bộ thẩm định của công ty...Tổng công ty cần xây dựng một hệ thống các tiêu chuẩn chung của toàn ngành đối với các chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án,tạo cơ sở cho việc đánh giá tính khả thi,hiệu quả dự án xem xét. 3.3.2.Kiến nghị đối với ngân hàng. Công ty tài chính dầu khí mới chỉ tiến hành công tác thẩm định tài chính từ năm 2005,do đó những hạn chế trong công tác thẩm định tài chính là không thể tránh khỏi,hiện nay công ty đang cố gắng khắc phục những hạn chế nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án.Trong khi đó thẩm định tài chính dự án là công việc chuyên môn của các cán bộ thẩm định ngân hàng,họ được đào tạo một cách bài bản và đã trải qua nhiều năm kinh nghiệm.Do đó nếu được sự giúp đỡ của ngân hàng thông qua công tác tư vấn,truyền đạt kinh nghiệm dưới hình thức tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm với công ty hay các khoá học đào tạo ngắn hạn...thì chắc chắn nhiệm vụ nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại PVFC sẽ hoàn thành và đạt được kết quả tốt đẹp.Không chỉ mang lại lợi ích cho công ty,tư vấn đầu tư còn giúp ngân hàng hiểu rõ hơn về tình hình tài chính thực tế của công ty,từ đó dễ dàng hơn trong việc quyết định có cho công ty vay vốn để thực hiện dự án không. Mặt khác ngân hàng có thể làm tăng số khách hàng của mình bằng cách thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm,và đây cũng là một cách giúp khách hàng của mình.Để tránh phần nào việc các chủ dự án có những dự án rất khả thi nhưng do chưa đủ vốn nên chưa tiến hành thực hiện dự án được.Lúc này quỹ đầu tư mạo hiểm sẽ là một quỹ đứng ra bảo lãnh và giúp đỡ các chủ dự án tránh lãng phí một cơ hội đầu tư. Trên đây tôi đã trình bày xong một số vấn đề về lý thuyết,thực trạng cũng như giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại PVFC. Kết luận Thẩm định tài chính dự án là một công tác rất cần thiết trong các doanh nghiệp.Kết luận về thẩm định tài chính cho dự án là căn cứ chính cho rất nhiều chủ thể của dự án ra quyết định đối với dự án.Chính vì thế mà nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án là một tất yếu khách quan. Trong bản báo cáo chuyên đề này,những vấn đề lý thuyết cơ bản về dự án,thẩm định tài chính dự án được làm rõ và thông qua một dự án cụ thể tại PVFC đã giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn giữa lý thuyết,thực tiễn và sự vận dụng có sự khác nhau nhưng đều chung về một mối là tìm ra tính khả thi cho dự án và có quyết định đầu tư cho dự án đó không.Có thể nói công tác thẩm định tại PVFC còn quá non trẻ nên việc gặp những khó khăn là điều rất dễ hiểu.Vì vậy trong những năm tới PVFC cần xem trọng hơn nữa việc đầu tư vào các dự án vì đây có thể xem là một phần lợi nhuận mà công ty có thể thu về rất cao.Vì vậy tôi hy vọng rằng với những kiến nghị và giải pháp đã được nêu ra sẽ có giá trị để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại công ty tài chính dầu khí.Tuy nhiên ,do những hạn chế về trình độ của bản thân nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm nên tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo thêm của thầy cô và cán bộ của công ty để khắc phục những thiếu xót đó và tạo điều kiện hoàn thiện hơn trong lần nghiên cứu sau.Trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu,tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy Vũ Duy Hào và cán bộ công ty tài chính dầu khí nói chung,cán bộ phòng kế hoạch đầu tư nói riêng đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.Tôi xin chân thành cảm ơn. Tài liệu tham khảo. 1.PGS.TS.Lưu Thị Hương,giáo trình thẩm định tài chính dự án,nhà xuất bản tài chính,2004. 2.PGS.TS.Lưu Thị Hương,PGS.TS.Vũ Duy Hào,quản trị tài chính doanh nghiệp,nhà xuất bản tài chính,2006. 3.Viện quản lý dự án,cẩm nang kiến thức cơ bản về quản lý dự án,NXB khoa học và kỹ thuật,2002. 4.GS.TS.Bùi Xuân Phong,lập và quản lý dự án đầu tư,NXB bưu điện,2003. 5.Frederic s.Mishkin.Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính,NXB khoa học và kĩ thuật,2002. 6.Học viện hành chính quốc gia.Quản lý dự án.NXB giáo dục HN,1998. 7.Nguyễn Bạch Nguyệt.Lập và quản lý dự án đầu tư.NXB thống kê,2000. 8.Vũ Công Ty.Phương pháp lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả trong doanh nghiệp.NXB tài chính,1996 9.Điều lệ PVFC 10.Chiến lược phát triển đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 của PVFC. 11.www.pvfc.com.vn 12.Các tạp chí về thị trường tài chính 13.Các văn bản pháp quy về quản lý tài chính hiện hành của Việt Nam. Bảng 9: Bảng dự kiến lãi lỗ của dự án Đơn vị:tỷ đồng Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Doanh thu 3.2 3.25 3.58 4.2 4.45 4.6 4.8 5.0 5.4 5.9 6.5 6.5 6.7 6.8 6.9 Tổng CP 0.27 0.3 0.22 0.26 0.31 0.27 0.28 0.21 0.25 0.24 0.2 0.22 0.3 0.25 0.24 LNTT 2.93 2.95 3.36 3.94 4.24 4.33 4.52 4.79 5.15 5.66 6.3 6.28 6.4 6.55 6.66 thuế (28%) 0.8 0.83 0.94 1.1 1.19 1.21 1.26 1.34 1.44 1.58 1.76 1.76 1.79 1.83 1.86 LNST 2.1 2.12 2.42 2.84 3.05 3.12 3.26 3.45 3.71 4.08 4.54 4.52 4.61 4.72 4.8 Trả gốc 0.23 0.35 0.25 Khấu hao 0.029 0.029 0.029 0.029 0.029 0.029 0.029 0.029 0.029 0.029 0.029 0.029 0.029 0.029 0.029 NCF 1.899 1.799 2.199 2.869 3.079 3.149 3.289 3.479 3.739 4.109 4.569 4.549 4.639 4.749 4.829 Bảng 10:Bảng khấu hao tài sản cố định ĐVT: Triệu đồng TT Nhóm tài sản Giá trị tài sản Số năm KH Năm thứ Giá trị còn lại 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 I TS đầu tư GĐI 183.926 1 Thiết bị máy móc 52.369 8 6.5 6.5 6.5 6.5 6.5 6.5 6.5 6.5 2 XD các công trình 65.526 25 2.6 2.6 2.6 2.6 2.6 2.6 2.6 2.6 2.6 2.6 2.6 2.6 2.6 2.6 2.6 26.2 3 CP khác 66.031 5 13.2 13.2 13.2 13.2 13.2 II TS đầu tư GĐII 72.332 1 Thiết bị máy móc 32.142 8 4.02 4.02 4.02 4.02 4.02 4.02 4.02 4.02 2 XD các công trình 33.489 25 1.34 1.34 1.34 1.34 1.34 1.34 1.34 1.34 1.34 1.34 1.34 1.34 1.34 1.34 1.34 13.39 3 CP khác 6.701 5 1.34 1.34 1.34 1.34 1.34 Tổng cộng 256.258 29 29 29 29 29 14.5 14.5 14.5 3.94 3.94 3.94 3.94 3.94 3.94 3.94 39.59 Mục lục Trang Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng,biểu Lời mở đầu .1 Chương 1- Tổng quan về thẩm định tài chính dự án .3 1.1Dự án và thẩm định dự án .3 1.1.1.Những vấn đề chung về dự án .3 1.1.1.1Khái niệm dự án........................................................................3 1.1.1.2.Vai trò của dự án . .4 1.1.1.3.Phân loại dự án ..................5 1.1.1.4Các giai đoạn dự án ..................6 1.1.2.Thẩm định dự án ..................9 1.1.2.1.Khái niệm ..................9 1.1.2.2.Nội dung thẩm định dự án ................10 1.1.3.Thẩm định tài chính dự án ................10 1.1.3.1.Khái niệm ................10 1.1.3.2.Nội dung thẩm định tài chính dự án ................10 1.2.Chất lượng thẩm định tài chính dự án ................24 1.2.1.Khái niệm ................24 1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án ............24 1.2.2.1.Sự tuân thủ quy trình thẩm định.............................................25 1.2.2.2.Thời gian và chi phí thẩm định 25 1.2.2.3.Kết quả thẩm định 26 1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án 26 1.3.1.Các nhân tố chủ quan 26 1.3.2.Các nhân tố khách quan 28 Chương 2:Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án tại công ty tài chính dầu khí 31 2.1.Tổng quan về công ty tài chính dầu khí 31 2.1.1.Giới thiệu chung 31 2.1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty tài chính dầu khí 31 2.1.1.2.Chức năng,nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức 32 2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh 35 2.1.2.1.Kết quả kinh doanh 35 2.1.2.2.Kết quả những hoạt động chủ yếu của công ty 36 2.2.Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án tại công ty tài chính dầu khí 38 2.2.1.Tổng hợp các dự án của công ty 38 2.2.2.Thực trạng thẩm định dự án,thẩm định tài chính dự án và chất lượng thẩm định tài chính dự án tại công ty tài chính dầu khí 39 2.2.2.1.Thực trạng thẩm định các dự án 39 2.2.2.2.Thực trạng thẩm định tài chính dự án tại công ty tài chính dầu khí 41 2.2.2.3.Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án tại công ty tài chính dầu khí 42 2.2.3.Ví dụ điển hình một dự án 44 2.2.3.1.Giới thiệu chung về dự án 44 2.2.3.2.Giới thiệu về chủ đầu tư dự án 45 2.2.3.3.Phân tích tính khả thi của dự án 46 2.3.Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án tại công ty tài chính dầu khí 53 2.3.1.Kết quả đạt được 53 2.3.2Hạn chế về nguyên nhân 56 Chương 3:Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại công ty tài chính dầu khí 60 3.1.Định hướng phát triển của công ty và phát triển các dự án đầu tư của công ty tài chính dầu khí 60 3.1.1.Quan điểm chủ đạo 60 3.1.2.Mục tiêu chiến lược 60 3.1.3.Nội dung chiến lược 62 3.1.4.Chiến lược phát triển các dự án đầu tư của công ty........................62 3.2.Giải pháp 63 3.2.1.Đối với ban lãnh đạo công ty..........................................................63 3.2.2.Đối với cán bộ thực hiện thẩm định tài chính dự án.......................64 3.2.3.Phát huy thế mạnh về công nghệ 65 3.2.4.Yếu tố thông tin 66 3.2.3.Về nội dung thẩm định....................................................................67 3.3.Kiến nghị 69 3.3.1.Kiến nghị đối với Tổng công ty dầu khí Việt Nam.......................69 3.3.2.Kiến nghị đối với ngân hàng..........................................................70 Kết luận 72 Tài liệu tham khảo 73 Danh mục các bảng biểu Bảng Tiêu đề Trang 1 Tổng hợp các chỉ tiêu kinh doanh giai đoạn 2001-2006 35 2 Chi phí thẩm định dự án tại PVFC 43 3 Thời gian thẩm định tại PVFC 44 4 Tổng mức đầu tư của dự án 47 5 Chi phí biến đổi của dự án 49 6 Tổng hợp chi phí biến đổi 50 7 Tổng hợp phân tích độ nhạy 51 8 Bảng dự kiến chi phí tiền lương 69 9 Bảng dự kiến lãi lỗ của dự án 74 10 Bảng khấu hao tài sản cố định 75 Danh mục các chữ viết tắt PVFC:Công ty tài chính dầu khí DT:Doanh thu CP:Chi phí TNDN:Thu nhập doanh nghiệp NPV:Net present vaule IRR:Internal rate of return PI:profit index

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9723.doc
Tài liệu liên quan