Đề tài Nghiên cứu hiệu quả một số thuốc bảo vệ thực vật đối với sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự ở vùng Hà Nội

Là loại sâu ăn thịt lá nguy hiểm nhất với rau họ hoa thập tự, có nhiều lứa trong năm, có sức sinh sản cao, có khả năng chống thuốc rất nhanh. Một đời rau họ hoa thập tự thường phải chịu đựng 2-3 lứa sâu tơ[16]. Sâu tơ mau quen thuốc và có tính chống thuốc mạnh.[17]. Theo tác giả Nguyễn Duy Trang, Nguyễn Thị Me, Vũ Lữ, cà CTV (1997-1999) khi nghiên cứu tính kháng thuốc của sâu tơ ở vùng ngoại thành Hà Nội đã công bố: sâu tơ ở 3 vùng Đức Diễn- Từ Liêm, Văn Đức- Gia Lâm, Vân Nội- Đông Anh đều kháng hầu hết các loại thuốc trừ sâu đưa vào sử dụng kháng cao nhất là thuốc trừ sâu Pyrethroid, sau đó đến thuốc Cacbamat, Lân hữu cơ và

doc49 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1571 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu hiệu quả một số thuốc bảo vệ thực vật đối với sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự ở vùng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hế giới vẫn bị mất đi vì sâu bệnh, nhưng nếu không có thuốc BVTV và các biện pháp khác thì thiệt hại sẽ còn nghiêm trọng hơn nhiều[16]. Theo Lebedep (1919) cho biết, Liên xô dưới thời kỳ Nga hoàng thiệt hại hàng năm do côn trùng gây ra mất tới 2 tỉ 430 triệu Rup, trong đó rau qủa bị thiệt hại nặng nhất . ở Đức, hàng năm thường bị động vật phá hại tới 400 triệu đồng Mac, trong đó rau chiếm khoảng 15-20%. Hội nghị BVTV Trung Quốc (1955) cho biết: rau bị tổn thất 30-40%. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp đối ngoại Mỹ công bố năm 1954 có 2.000 triệu USD mất đi do sâu hại. Theo Kulacôp (1968 ) đánh giá thiệt hại hàng năm do côn trùng gây ra trên thế giới là 29 tỉ USD, trong đó, rau chiếm 2 tỉ USD (23,4 triệu tấn )[3]. Hàng năm có khoảng 50-60% sản lượng lương thực thế giới vẫn mất đi do sâu bệnh, cỏ dại[16]. 1.1.2 Thành phần sâu hại trên rau họ hoa thập tự. Số lượng các loài côn trùng phát hiện trên rau họ hoa thập tự có nhiều nhưng chỉ có một số loài gây hại phổ biến và nghiêm trọng tùy theo mỗi quốc gia. ở Đông nam nước Mỹ có 2 loài nguy hiểm nhất là Plustella xylostella và Trichoplusia ni Hubner ( Cartwright, 1990 )[23], kết quả nghiên cứu trong vòng 2 năm 1993-1994 ở Canada có 2 loài sâu hại cánh vẩy quan trọng nhất là Plustella xylostella và Pieris rapae ( Godin et al, 1998 )[24]. ở vùng đảo Thái Bình Dương, sâu tơ lại là loài gây hại phổ biến nhất. ở Jamaica, có 14 loại sâu hại, trong đó có 7 loài sâu hại chính, riêng sâu tơ và sâu khoang gây thiệt hại từ 74-100% năng suất cải bắp (Alam,1998 )[19]. ở Indonesia có 2 loài chính là: Plustella xylostella, Crocidolomia binotalis. Song Sastrosis Wojo lại cho rằng có 5 loài sâu hại chính[19,20]. Nghiên cứu của Talekar cho biết ở Đài Loan có 8 loài sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự, riêng su hào, cải bắp, súp lơ thường bị sâu tơ phá hại nặng nhất[25]; Phillipine có 8 loài; Trung Quốc có 7 loài và ở Nhật có 5 loài. ở Malaysia, Plustella xylostella, Pieris rapae, Hellula undalis là những sâu hại quan trọng. Theo Bahatia et al (1995), ở vùng phía tây Bengal (ấn Độ ) 6 loài sâu hại có mặt thường xuyên trên cây cải.ở Thổ Nhĩ Kỳ từ năm 1987-1990 đã ghi nhận có 6 loài sâu hại chủ yếu trên bắp cải [21]. 1.2 Tình hình sâu hại rau họ hoa thập tự trong nước Họ hoa thập tự gồm có rất nhiều loài và các biến chủng được sử dụng làm thực phẩm. Brassica có 50 loài khác nhau trong đó, có khoảng trên 15 loài có giá trị kinh tế. Các loài được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam hiện nay là - Rau bắp cải (Bắp xú ): Brassica oleracea var. capitara. - Su hào: Brassica oleracea L. var. caulorapa. - Súp lơ ( Cải bông): + Súp lơ trắng: Brassica oleracea L. var . botrytis. +Súp lơ xanh: Brassica. italica. - Cải làn: Brassica oleracea L. var . Alboglabra. - Cải xanh: Brassica juncae L.- Cải ngọt: Brassica chinensis L. - Cải bẹ: Brassica campestris L.( Brassica oleracea L.var. acephala D.). - Cải bao (Cải thảo ): Brassica pekinensis Rupr. - Cải củ: Raphanus sativus L. [15] Rau họ hoa thập tự là cây trồng quan trọng và được trồng rộng rãi ở hầu hết các vùng trồng rau trong cả nước. Nhóm rau này thường xuyên bị 1 số loài sâu hại chính tấn công từ đầu vụ đến cuối vụ gây nên tổn thất đáng kể cho nghề trồng rau. ở nước ta thiệt hại do côn trùng gây ra đối với sản xuất cũng rất lớn. Nhìn chung sơ bộ đánh giá thiệt hại hàng năm trên đồng ruộng ở nước ta do sâu bệnh gây ra trên đồng ruộng từ 10-15%.[3] So với năng suất rau của nhiều nước trên thế giới (Liên Xô cũ, Trung Quốc 35-40 tấn/ ha) năng suất rau của nước ta còn thấp (xấp xỉ 20 tấn /ha ). Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do sâu bệnh hại. Theo thống kê chưa đầy đủ hàng năm ở các hợp tác xã trồng rau ngoại thành Hà Nội sâu hại rau đã làm giảm sản lượng rau vụ đông xuân từ 15-20%. Trước tình hình gây hại của sâu hại rau họ hoa thập tự, đã có nhiều nhà khoa học trong nước đã tiến hành nghiên cứu về thành phần sâu hại trên rau họ hoa thập tự để đưa ra những biện pháp phòng trừ hữu hiệu nhất. Qua kết quả điều tra cơ bản côn trùng toàn miền Bắc 1967-1968 đã có tới 13 loài sâu hại trên su hào, 12 loài hại trên bắp cải, 28 loài hại trên cải xanh. Theo điều tra thu thập trong 3 năm (1995-1997) của tác giả Lê Văn Trịnh ở vùng đồng bằng sông Hồng thu thập được 31 loài loài côn trùng gây hại trên rau họ hoa thập tự, thuộc 16 họ, 17 bộ[5]. Kết quả điều tra về sâu hại trên rau họ hoa thập tự ở các tỉnh phía Bắc năm 1967-1968 và điều tra năm 1977-1979 ở các tỉnh phía Nam đã xác định có 23 loài sâu hại trong đó có 14 loài gây hại rõ rệt trên rau họ hoa thập tự[7,18]. Tác giả Lê Văn Trịnh theo dõi trên đồng ruộng 3 năm 1995-1997 ở các vùng sông Hồng đã xác nhận có 12 loài côn trùng phổ biến, có thể gây hại cục bộ hoặc trên diện rộng, còn các loài khác có mức gây hại không đáng kể hoặc có mức gây hại rõ rệt nhưng số lượng phát sinh thấp. Trong 12 loài sâu hại phổ biến có 5 đối tượng hại quan trọng có thể phát sinh gây hại nặng cho rau họ hoa thập tự:: sâu tơ, sâu xanh bướm trắng, sâu khoang, bọ nhảy sọc cong, rệp xám. Trong đó, sâu tơ, sâu xanh bướm trắng, sâu khoang là 3 đối tượng gây hại quan trọng nhất và là mối quan tâm thường xuyên của nông dân khi gieo trồng rau họ hoa thập tự [5]. Còn khi gieo trồng các loại rau cải như: cải ngọt, cải xanh… thì bọ nhảy sọc cong là đối tượng quan tâm hàng đầu đồng thời cũng là đối tượng khó phòng trừ nhất. Với tình hình phát sinh của sâu hại thì thuốc BVTV thực sự có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp, số lượng và chủng loại thuốc sử dụng để phòng trừ sâu hại là khá lớn, ví dụ: năm 1994 lượng thuốc BVTV được dùng 30.000 tấn, trong đó lượng thuốc trừ sâu chiếm tỷ lệ 68,33-82,2%. 1.3 Đặc điểm hình thái, qui luật phát sinh gây hại của sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự 1.3.1 Sâu tơ Là loại sâu ăn thịt lá nguy hiểm nhất với rau họ hoa thập tự, có nhiều lứa trong năm, có sức sinh sản cao, có khả năng chống thuốc rất nhanh. Một đời rau họ hoa thập tự thường phải chịu đựng 2-3 lứa sâu tơ[16]. Sâu tơ mau quen thuốc và có tính chống thuốc mạnh.[17]. Theo tác giả Nguyễn Duy Trang, Nguyễn Thị Me, Vũ Lữ, cà CTV (1997-1999) khi nghiên cứu tính kháng thuốc của sâu tơ ở vùng ngoại thành Hà Nội đã công bố: sâu tơ ở 3 vùng Đức Diễn- Từ Liêm, Văn Đức- Gia Lâm, Vân Nội- Đông Anh đều kháng hầu hết các loại thuốc trừ sâu đưa vào sử dụng kháng cao nhất là thuốc trừ sâu Pyrethroid, sau đó đến thuốc Cacbamat, Lân hữu cơ và các nhóm thuốc khác[8]. - Tên khoa học: Plutella xylostella Curtis - Họ ngài rau: Plutellidae - Bộ cánh vẩy: Lepidoptera - Đặc điểm hình thái, sinh học: + Ngài có cánh trước màu nâu xám, có dải trắng (ngài đực), vàng (ngài cái) chạy từ góc cánh đến đỉnh cánh + Ngài hoạt động giao phối và để trứng lúc chiều tối đến nửa đêm, ban ngày ẩn dưới lớp lá.Trứng đẻ rải rác hoặc thành cụm 3-5 quả dưói mặt lá. Trứng hình bầu dục màu vàng xanh. + Mỗi ngài cái có thể đẻ được 50-100 trứng. + Sâu non có 5 tuổi, đẫy sức dài 9-12 mm, màu nâu nhạt, đầu màu nâu vàng. + Sâu non tuổi nhỏ ăn thịt lá để lại biểu bì, tuổi lớn sâu ăn thủng lá các loại rau bắp cải, xu hào ,cải xanh ,cải trắng. + Sâu tơ trưởng thành hoạt động chủ yếu vào ban đêm, từ lúc chập tối đến nửa đêm. + Chúng có tập tính lẩn trốn, hoặc nhả tự buông mình rơi xuống khi bị động. Khi đẫy sức nhả tơ làm kén ngay trên lá để hoá nhộng. + Nhộng màu vàng nhạt nằm trong kén mỏng. + Nhộng phát triển trong thời gian 5-10 ngày. + Vũ hoá sau 1-2 ngày thì đẻ trứng. + Vòng đời của sâu tơ trung bình 25-40 ngày. - Qui luật phát sinh gây hại: Sâu tơ phát sinh mạnh trong điều kiện nhiệt độ 20-30 0C. Hàng năm sâu tơ hại rau họ thập tự từ tháng 9-tháng 4 năm sau, phát sinh nặng từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau[6,11,17]. Hình 1: Sâu tơ hại rau họ hoa thập tự 1-Bướm 3- Nhộng 2- Sâu non 4- Cây bị hại 1.3.2 Sâu xanh bướm trắng Là sâu hại phổ biến khi cây rau họ hoa thập tự còn nhỏ. Thường gây hại nặng trà rau họ hoa thập tự muộn. [15] - Tên khoa học: Pieris rapae Linne - Họ bướm phấn: Pieridae - Bộ cánh vẩy: Lepidoptera - Đặc điểm hình thái, sinh học: + Bướm màu đen cánh trắng, đỉnh cánh có vết đen hình tam giác và 3 điểm xanh đen. Bướm cái đẻ 150 trứng. + Bướm hoạt động vào ban ngài, đẻ trứng rải rác ở mặt dưới lá. + Trứng màu hoa cải hình cái nơm, sau khoảng 10 ngày nở ra sâu non. + Sâu non đẫy sức dài 28-35mm, màu xanh nhạt đến xanh lục, trên lưng có điểm đen, có 3 sọc vàng ở lưng. Sâu non có 5 tuổi. + Sâu non tuổi 1-3 chủ yếu ăn lỗ chỗ phần thịt lá , tuổi lớn ăn khuyết lá để lại gân lá các loại rau họ thập tự: Bắp cải, su hào, cải củ. + Khi đẫy sức hoá nhộng treo trên bẹ hoặc mặt lá rau. + Nhộng màu xanh hoặc xanh vàng. + Vòng đời sâu xanh bướm trắng trung bình từ 18-30 ngày. Thời gian phát dục của trứng: 3-9 ngày. Sâu non: 10-20 ngày Nhộng: 5-7 ngày - Qui luật phát sinh gây hại: Sâu xanh bướm trắng phát sinh gây hại quanh năm ,trong đó có 2 đợt gây hại chính: + Đợt 1: Từ tháng3- tháng 6, hại trên rau xuân –hè. + Đợt 2: Từ tháng 10-11, hại trên rau Đông. Các loại bắp cải, su hào, cải củ thời kỳ cây con – sau trồng một tháng thường bị hại nặng[6,11,17]. Hình 2: Sâu xanh bướm trắng hại rau họ hoa thập tự 5- Bướm và trứng 7- Nhộng 6- Sâu non 8- Cây bị hại 1.3.3 Sâu khoang Là sâu hại trên nhiều cây trồng. Khi mới nở, sâu sống tập trung, nếu không xử lý sớm, sâu lớn nhanh rất khó phòng trừ. Sâu thường phá mạnh trên rau họ hoa thập tự đầu mùa.[15] - Tên khoa học: Spodoptera litura Fabricius. - Họ ngài đêm: Noctuidae - Bộ cánh vẩy: Lepidoptera - Đặc điểm hình thái, sinh học: + Ngài có màu xám bạc. Cánh trước có vân ngang bạc trắng óng ánh. + Ngài hoạt đông mạnh từ nửa đêm về trước. + Ngài thích mùi chua ngọt và ánh sáng đèn. Trứng đẻ thành ổ có lông phủ ở mặt dưới lá. + Trứng hình bán cầu, mới đẻ màu trắng vàng, sau màu tro tối, xếp với nhau thành ổ màu nâu vàng. + Sâu non màu nâu đen, nâu tối. Đốt bụng thứ nhất có một vệt đen to bao quanh. Sâu non có 6 tuổi, tuổi 1 dài 3-5mm, tuổi 6 dài 30-50 mm. + Sâu non mới nở sống tập trung thành từng đám ở mặt dưới lá, gặm thịt lá chừa lại biểu bì. Khi lớn sâu phát tán ra xung quanh cắn khuyết lá hoặc cắn trụi lá khoai tây, rau muống, cà chua, đục bắp cải đã cuốn. Ngoài các loại rau sâu khoang còn phá hoại nhiều loại cây trồng khác như đậu tương, lạc, ngô, hoa cúc, hoa hồng…Sâu tuổi lớn sợ ánh sáng nên thường ẩn nấp chỗ tối, khe đất… + Khi đẫy sức sâu chui xuống đất làm kén và hoá nhộng. + Nhộng màu nâu tươi, cuối bụng có 1 đôi gai ngắn. + Vòng đời của sâu khoang trung bình 26-35 ngày. Thời gian hoá nhộng của trứng:3-7 ngày. Sâu non: 12-27 ngày. Nhộng: 8-10 ngày. - Quy luật phát sinh gây hại: + Sâu khoang phát sinh mạnh trong điều kiện nóng, ẩm, nhiệt độ từ 25-300C. + Hàng năm sâu phát sinh hại nặng từ tháng 6 đến tháng 12[6,11,17]. Hình 3: Sâu khoang hại rau họ hoa thập tự 1-Buớm 3- Sâu non 2-Trứng 4- Bắp cải bị hại 1.3.4 Rệp Chích hút dinh dưỡng chủ yếu dưới mặt lá từ khi cây con đến khi thu hoạch, làm cây còi cọc, lá biến dạng, chuyển màu vàng nếu bị nặng. Rệp bắp cải hầu như chỉ gây hại trên rau họ hoa thập tự, còn rệp đào gây hại trên nhiều loaị cây trồng thường phát sinh muộn hơn. Rệp thường phát sinh mạnh trong điều kiện khô hạn. [16] Có 3 loại rệp hại rau thường gặp: + Rệp đào (hoặc gọi rệp thuốc lá): Myzus persicae Sulzer + Rệp hại rau cải (hoặc rệp cải củ): Rhopaosiphum peuseudobrassicae Davis + Rệp bắp cải: Brevicoryne brassicae Linnacus - Họ: Cả ba loài rệp trên đều thuộc họ rệp muội (Aphididae) - Bộ cánh đều: Homoptera - Đặc điểm: + Rệp trưởng thành có 2 dạng: Dạng có cánh và dạng không có cánh. Nếu thức ăn kém, thời tiết bất thuận thì rệp không cánh chuyển thành có cánh để di chuyển đi nơi khác. Mỗi rệp cái đẻ 50-85 con. + Cả rệp non và rệp trưởng thành bám vào lá, thân,hoa… để trích hút dịch các loại rau họ hoa thập tự: Cải bắp, su hào, cải xanh, cải trắng. Cây bị nặng, lá quăn queo, úa vàng, ngọn rụt lại. + Vòng đời của rệp ngắn 6-18 ngày. - Qui luật phát sinh gây hại: + Rệp rau cải phát sinh mạnh trong điều kiện nhiệt độ thấp 14-150 C, ẩm độ 50-80%. + Rệp bắp cải phát sinh mạnh trong điều kiện nhiệt độ 20-250C. Mưa lớn sẽ làm rệp bị rửa trôi và chết nhiều. + Hàng năm rệp phát sinh gây hại nặng rau họ hoa thập tự từ tháng 10-11 và tháng 2-3. + Các loại rau cải đông dư, cải xanh, cải trắng thường bị rệp hại nặng giai đoạn cây con đến sau trồng 1 tháng [6,11,17]. Hình 4: Rệp hại rau họ hoa thập tự 1.3.5 Bọ nhảy sọc cong vỏ lạc Bọ trưởng thành di chuyển nhanh, cắn thủng lỗ chỗ lá các loài rau cải. Thường gây hại nặng ở rau ăn lá ngắn ngày và cây con. Sâu non cắn rễ phụ dưới đất, đục vào rễ chính làm cây vàng rồi chết.[15] - Tên khoa học: Phyllotreta vittata Fabr. - Họ ánh kim: Chrysomelidae - Bộ cánh cứng: Coleoptera. - Đặc điểm: + Trưởng thành là bọ cánh cứng. Toàn thân màu nâu đen bóng, trên mỗi cánh có một vân hình củ lạc, màu vàng nhạt. + Trưởng thành ít mẫn cảm với ánh sáng + Trưởng thành nhảy xa, bay khỏe, chúng thường phá lúc sáng sớm, chiều mát, trưa nắng ẩn nấp dưới lá rau. + Bọ trưởng thành đẻ trứng trong đất hoặc trên thân cây gần sát mặt đất. Mỗi con đẻ 25-200 trứng. + Thời gian sống của trưởng thành tới hàng năm, thời kỳ trước đẻ trứng là 15-80 ngày, đẻ trứng 30-45 ngày. Thời gian phát dục của trứng: 4-8 ngày Sâu non: 11-12 ngày Nhộng: 8-11 ngày + Bọ trưởng thành đẻ trứng trong đất hoặc trên thân cây gần sát mặt đất. Mỗi con đẻ 25-200 trứng. Trứng hình bầu dục màu vàng sữa, dài 0,3mm, rộng 0,15mm. + Sâu non có 3 tuổi, đẫy sức dài 4mm, mỗi đốt đều có u lồi trên có lông. + Sâu non hại rễ và củ tạo thành đường ngoằn nghoèo làm cho rễ đứt, củ thối, cây bị héo. Khi đẫy sức sâu non hóa nhộng trong đất. Sâu non sống trong đất khoảng 4-5 tuần thì hoá nhộng. + Nhộng màu vàng nhạt, mầm cánh và mầm chẩn rất phát triển. Đôi cuối có 2 gai lồi. - Qui luật phát sinh gây hại : + Bọ nhảy phát sinh và hoạt động mạnh trong điều kiện nhiệt độ ấm 20-300 C, ẩm độ trên 80%. + Hàng năm bọ nhảy phát sinh gây hại từ tháng 3-tháng 10, phát sinh mạnh vào tháng 5- tháng 6 trên các rau họ hoa thập tự vụ xuân hè [6,11,17]. Hình 5: Bọ nhảy sọc cong hại rau họ hoa thập tự Bọ trưởng thành đẻ trứng Bọ trưởng thành và lá bị hại Sâu non 1.4 Cơ chế tác động, ưu nhược điểm của thuốc BVTV Thuốc BVTV là những hợp chất độc nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp hoá học dùng để phòng trừ sâu, bệnh, cỏ dại, chuột,…hại cây trồng và nông sản. Thuốc BVTV đã được sử dụng từ nhiều thập kỷ nay để phòng trừ sinh vật hại cây trồng và nông sản đã đem lại lợi ích kinh tế lớn. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới thì năm 1998 toàn thế giới sử dụng 3,1 triệu tấn thuốc BVTV giá trị trên 20 tỉ đôla Mỹ, trong đó có 6,1 tỷ thuốc trừ sâu hại. Thuốc trừ sâu hại được dùng nhiều ở các nước châu á và Thái Bình Dương. Năm 1985 các nước châu á và Thái Bình Dương dùng 10% trên tổng số thuốc sử dụng trên thế giới, mỗi năm tăng bình quân 5-7%, trong đó thuốc trừ sâu được sử dụng nhiều nhất (75%). Ngày nay một nền nông nghiệp hiện đại không thể không sử dụng thuốc BVTV[14]. Thực tế cho thấy phương pháp phòng trừ sâu hại rau bằng hoá học đóng vai trò chủ đạo trong nhiều thập kỷ ( nhất là những năm 1956-1960 ) do những ưu điểm chính là lợi ích kinh tế mà loại thuốc này đem lại.Tuy nhiên, chỉ một thời gian sau đã xuất hiện nhiều hậu qủa tiêu cực đối với con người, sinh thái và đi ngược lại nỗ lực nhằm tạo ra nông sản sạch bảo đảm an toàn tuyệt đối cho người sử dụng. Chính vì vậy, các nhà khoa học trong và ngoài nước đã và đang nỗ lực nghiên cứu nhằm tạo ra các loại thuốc thế hệ mới, đặc biệt chú trọng vào nghiên cứu sản xuất ra các loại thuốc BVTV sinh học với những ưu điểm khắc phục được phần lớn nhược điểm của các loại thuốc trừ sâu hoá học để thay thế một phần thuốc trừ sâu hoá học có độc tính cao. 1.4.1 Cơ chế tác động a. Sự xâm nhập của chất độc vào cơ thể côn trùng theo thức ăn vào bộ máy tiêu hoá ( thuốc vị độc và nội hấp ). - Các loại thuốc vị độc xâm nhập vào côn trùng qua con đường miệng, thích hợp để diệt sâu hại có miệng gặm nhai, gặm hút, liếm hút. - Thuốc nội hấp được cây hút qua rễ hoặc lá và vận chuyển qua hệ thống mạch dẫn, thuốc không độc đối với cây nhưng có tác dụng diệt côn trùng gây hại có miệng chích hút. - Khi côn trùng ăn phải thức ăn chứa chất độc có tác dụng vị độc, chất độc ở miệng côn trùng sẽ chịu tác động của enzim trong tuyến nước bọt. Quá trình đó tiếp tục xảy ra khi thức ăn qua ống thực quản và lúc này một phần thức ăn lẫn chất độc được chuyển từ dạng không hoà tan thành dạng hoà tan. Đến ruột giữa, quá trình đồng hoá chất độc xảy ra mạnh mẽ, chất độc đi qua vách ruột bằng sự thẩm thấu hoặc phá huỷ vách ruột giữa rồi chuyển vào huyết dịch. Cùng với huyết dịch chất độc đi khắp cơ thể xâm nhập vào các trung tâm sống quan trọng ( hệ thần kinh ) hoặc bị giữ lại trong mô mỡ. - Nếu đến ruột giữa mà chất độc chưa được chuyển sang dạng hoà tan thì cơ thể không thể đồng hoá được và chất độc sẽ bị thải ra ngoài qua hậu môn hoặc qua tác động của thuốc đến ruột mà bị đẩy ra ngoài bằng nôn mửa. - Một lượng nhỏ chất độc cũng có thể thấm qua ruột trước vào thành ruột sau và được giữ lại ở đó. Quá trình đồng hoá càng nhanh, sự bài tiết càng chậm, chất độc giữ lại trong ruột càng lâu, lượng chất độc xâm noập vào cơ thể càng nhiều.Mức độ gây độc cho côn trùng càng lớn. - Thuốc nội hấp là một dạng đặc biệt của thuốc vị độc nên cũng gây độc cho côn trùng theo hướng này[6,11,14]. b. Sự xâm nhập của chất độc qua biểu bì côn trùng (thuốc tiếp xúc, thấm sâu) - Thuốc tiếp xúc gây hại cho côn trùng qua con đường tiếp xúc, thích hợp để diệt sâu hại hoạt động bên ngoài cây hoặc đối tượng cần bảo vệ. - Thuốc thấm sâu có khả năng thấm sâu vào cơ thể thực vật, gây độc cho côn trùng cư trú bên trong, thích hợp để diệt sâu hại hoạt động bên trong cây. - Thuốc trừ sâu tiếp xúc, thấm sâu muốn xâm nhập vào cơ thể côn trùng phải qua lớp da. Lớp ngoài cùng của da là biểu bì, được cấu tạo bằng lipit và lipoproteit biến tính có tác dụng giữ khung cơ thể, ngăn cho nước không từ cơ thể thoát ra, đồng thời cũng ngăn cản sự xâm nhập của các chất hoà tan vào cơ thể. Các thuốc trừ sâu có khả năng hoà tan lipit và lipoproteit càng mạnh thì hiệu lực tiếp xúc của thuốc đó càng cao. Lớp biểu bì trên chứa nhiều lipit và các chất giống colesterin có thể hoà tan hợp chất hữu cơ nhưng thuốc lại không thể thấm qua lớp biểu bì ngoài và không qua được lớp biểu bì trong có thành phần chủ yếu là kitin. Tuy nhiên lớp biểu bì này không bao phủ toàn cơ thể vì các đoạn da mềm vận động như khớp cảm giác, râu, bàn chân thuốc sẽ dễ dàng xâm nhập qua dễ vào cơ thể. - Sau khi xâm nhập qua da, thuốc sẽ tan theo chiều ngang xuống nội bì rồi đi vào máu. Chất độc theo máu đi khắp cơ thể xâm nhập vào trung tâm sống gây độc cho côn trùng. - Thuốc dạng sữa có hiệu lực tiếp xúc cao hơn các loại thuốc khác, bởi thuốc này có dung môi hữu cơ có khẳ năng hoà tan chất béo, thấm ướt nhanh biểu bì trên. Hoạt chất thuốc trừ sâu lại ở dạng hoà tan nên dễ thẩm thấu qua vật cản vào máu. - Một số thuốc tiếp xúc hay dầu có thể gây chết cho côn trùng ngay cả khi thuốc không thễ xâm nhập được qua biểu bì. Do thuốc tạo thành một lớp màng bao bền trên toàn bộ cơ thể côn trùng, ngăn cản quá trình hấp thụ O2 và thải CO2 làm cho côn trùng bị ngạt mà chết. - Thấm sâu là một dạng đặc biệt của thuốc tiếp xúc nên cùng tuân theo quy luật này[6,11,14]. c. Xâm nhập qua hệ thống khí quản vào cơ thể côn trùng (thuốc trừ sâu xông hơi) - Chất độc xông hơi có khả năng bay hơi xâm nhập qua lỗ thở, qua hệ thống khí quản và vi khí quản vào tế bào thông qua quá trình hô hấp. - Thuốc xông hơi khuếch tán qua vách khí và vi khí quản tràn vào huyết dịch gây độc cho côn trùng. - Khi tiếp xúc với thuốc xông hơi, côn trùngcó phản ứng đặc biệt thể hiện bằng cách đóng lỗ thở lại và côn trùng sống nhờ O2 dự trữ trong hệ thống khí quản. Khi lượng O2 dự trữ hết thì bắt buộc phải mở các lỗ thở. Vì vậy khi sử dụng chất độc xông hơi cần phải đảm bảo lượng chất độc đúng nồng độ giữ suốt thời gian xử lí. Muốn bảo đảm yêu cầu trên. thuốc xông hơi phải phải được xử lí ở nơi có khoảng không gian cố định ( như ở nhà kho, nhà kính v.v…). - Chất độc xông hơi xâm nhập qua con đường hô hấp mạnh hơn các con đường khác, tác động ngay đến máu, hệ thần kinh và các trung tâm sống. Cường độ hô hấp càng mạnh, thuốc càng xâm nhập vào cơ thể nhanh và nhiều hơn. [6,11,14]. 1.4.2 Ưu điểm, nhược điểm của thuốc BVTV 1.4.2.1 Thuốc BVTV hoá học a. ưu điểm - Thuốc hoá học có hiệu quả nhanh, hiệu quả kịp thời. Vì thuốc phản ứng rất nhanh về thời gian. - Thuốc hoá học làm cho năng suất của cây trồng ổn định (tác dụng kích thích của thuốc BVTV). Khi sử dụng một số thuốc BVTV, phẩm chất và năng suất của cây trồng có thể tăng lên do thuốc kích thích cây sinh trưởng phát triển tốt, tăng tỉ lệ nảy mầm và sức nảy mầm của hạt, cải thiện sự phát triển của bộ rễ, tăng chiều cao, số nhánh, số bông, tăng trọng lượng củ quả hạt … -Thuốc có hiệu quả trong phạm vi rộng, hiệu quả với nhiều loại dịch hại trên nhiều loại cây trồng. - Phạm vi áp dụng của thuốc hoá học rộng[11]. b. Nhược điểm - Có tính độc, gây ô nhiễm môi trường (ở đa số các thành phố của Mỹ người ta phát hiện thấy dư lượng thuốc BVTV trong nước thải sinh hoạt), vật nuôi. (Ước tính có khoảng 3% số thịt gà bàn trên thị trường Mỹ có dư lượng thuốc BVTV cao quá mức quy định). Đôi khi thiệt hại kinh tế do thực phẩm nhiễm thuốc BVTV gây ra có thể rất lớn. Ví dụ ở Hawaii (Mỹ), việc phát hiện ra sữa nhiễm thuốc trừ sâu năm 1982 đã khiến cho người dân ở đây tẩy chay sữa của địa phương làm cho toàn bộ ngành sữa phải thay đổi cơ cấu. - ảnh hưởng đến sức khỏe của con người ( ảnh hưởng do nhiễm độc trực tiếp). Bênh tật do thuốc BVTV gây ra là cái giá cao nhất cho việc sử dụng chúng. Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc, hàng năm trên toàn thế giới có khoảng 3 triệu vụ ngộ độc thuốc BVTV, trong đó có 220.000 vụ dẫn đến tử vong. Người ta ước tính gần 1% ( gần 12.000 ca/ năm) số ca ung thư ở Mỹ là do thuốc BVTV gây nên. Một nghiên cứu của Anh cho thấy 50% số ca nhiễm độc thuốc BVTV là ở trẻ em, đặc biệt có sự liên quan đặc biệt giữa ung thư ở trẻ em với thuốc BVTV. - Sử dụng thuốc không hợp lý, với nồng độ cao, sử dụng thường xuyên, liên tục, làm phát triển tính kháng thuốc của sâu bệnh, cỏ dại ( theo báo cáo chương trình LHQ đây là một trong 4 vấn đề hàng đầu thế giới); giảm sút rõ rệt về tính đa dạng của quần thể có ích; làm xuất hiện những loại dịch hại mới; làm tái sinh dịch hại,. Chỉ tính riêng ở Mỹ, do tính kháng thuốc của sâu bệnh hàng năm người ta phải chi thêm đến 400 triệu USD để diệt sâu bệnh. Do muỗi phát triển tính kháng thuốc đối với thuốc trừ sâu, cộng với ký sinh trùng sốt rét phát triển tính kháng thuốc đối với thuốc chữa bệnh sốt rét ở ấn Độ và một số nước ở châu á, châu Phi, châu Mỹ La tinh làm cho tổng số ca sốt rét hàng năm trên thế giới ước tính là 100 đến 120 triệu ca, trong đó có 1 triệu ca tử vong. Trên toàn thế giới, thuốc BVTV gây ảnh hưởng bất lợi đến kẻ thù tự nhiên của sâu bệnh. Theo báo cáo của tổ chức nông lương thế giới (FAO) ước tính chỉ trong thời gian 2 năm thiệt hại đã là 1,5 tỷ USD[11,14]. 1.4.2.2 Thuốc BVTV nguồn gốc sinh học Đứng trước sự phát triển mạnh và bùng nổ về số lượng của các loại sâu hại rau, việc sử dụng các loại thuốc trừ sâu hoá học đã có biểu hiện kém hiệu quả. Để khắc phục những tác hại của các loại thuốc trừ sâu hoá học khi sử dụng, việc sử dụng các biện pháp sinh học đang là vấn đề cấp thiết mang tính toàn cầu. a. Ưu điểm - Không gây độc cho người và các sinh vật khác. - Hầu như không gây ô nhiễm môi trường. - Chưa tạo nên tính kháng thuốc cho sâu hại. - Không ảnh hưởng đến chất lượng, phẩm chất nông sản. - Không làm ảnh hưởng xấu đến các loài sinh vật cần bảo vệ như: thiên địch…, đảm bảo cân bằng sinh học. - Phạm vi ứng dụng rộng, ít khi phụ thuộc vào địa hình, tuổi cây. - Hiệu quả của thuốc kéo dài. - Thực hiện tốt phương pháp sinh học có thể khống chế được dịch sâu hại, thậm chí dập tắt được dịch khi các phương pháp khác không phát huy được tác dụng. [11] b. Nhược điểm - Tác dụng chậm nên hiệu quả chậm, nên hiệu quả của thuốc ban đầu không cao. - Phổ tác dụng của thuốc hẹp. - Phụ thuộc vào điều kiện môi trường. - Giá thành cao [11] 1.5 Nghiên cứu sử dụng các loại thuốc BVTV phòng trừ sâu hại rau họ hoa thập tự Việc phòng trừ sâu hại rau hiện nay đang là vấn đề cấp thiết. Có nhiều biện pháp phòng trừ sâu hại nhưng phổ biến nhất từ trước đến nay vẫn là biện pháp hoá học. Có rất nhiều loại thuốc hóa học được sử dụng để phòng trừ sâu hại rau họ hoa thập. Vào đầu thập kỷ 50, tại các vùng trồng rau ngoại thành Hà Nội, DDT được sử dụng để phòng trừ sâu hại rau họ hoa thập tự. Vào những năm 1986-1987 thuốc trừ sâu Sherpa và Decis đưa vào sử dụng để phòng trừ sâu tơ ở những vùng chuyên canh Đà Lạt, TP HCM ( Hùng và Hà, 1994 ). Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Văn Viên (1994-1995) đã khảo nghiệm hiệu lực một số thuốc để phòng trừ sâu tơ ở Gia Lâm, Từ Liêm (Hà Nội) và đã khuyến cáo dùng thuốc Regent 800WG, Secure 10EC, Sumicidin 30EC, Atabron 5EC để phòng trừ sâu tơ. Các thuốc này chỉ nên dùng 1 lần, lần sau luân phiên bằng thuốc khác hoặc luân phiên các thuốc này với nhau [9]. Qua một thời gian sử dụng thuốc, người ta nhận thấy một số sâu hại lúc đầu tưởng như có thể giải quyết đơn giản bằng phương pháp hoá học nhưng thực tế không phải như vậy. Trong những năm đầu do tác dụng của thuốc hoá học, mật độ sâu hại trên ruộng có giảm đi nhưng trong những năm tiếp theo mặc dù lượng thuốc sử dụng không hề giảm đi song mật độ sâu hại không giảm mà còn cao hơn. Kết quả là thiệt hại mùa màng nặng thêm. Một trong những nguyên nhân chính gây nên hiện tượng này là do việc lạm dụng thuốc BVTV hoá học gây ra “sự mất cân bằng sinh học” trên đồng ruộng, sự kháng thuốc của một số loại sâu hại như sâu tơ. Nhằm mục đích hạn chế sử dụng thuốc hóa học, nhiều nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu các biện pháp sinh học thay thế một phần biện pháp hoá học trong phòng trừ sâu hại rau họ hoa thập tự. Theo Hoàng Anh Cung và CTV (1995) đã chỉ ra các thuốc có nguồn gốc hạt củ đậu, lá xoan không tạo cho sâu hình thành tính kháng thuốc an toàn cho thiên địch và môi trường [2]. ở Indonesia, Laksana Wati et al (1988) đã sử dụng Avermectin( Abamectin) thuốc trừ sâu vi sinh nguồn gốc từ Streptomicin avermectylis và Bt để trừ sâu tơ và rệp đào Myzus persicae trên bắp cải [27]. Tại Chi cục BVTV Hà Nội đã khảo hiệu lực một số loại thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học để phòng trừ sâu hại trên rau họ hoa thập tự như: Song mã 24.5 EC, Lục Sơn 0,26 DD ( phòng trừ sâu khoang, bọ nhảy, rệp, sâu tơ, sâu xanh bướm trắng ), Bitadin WP ( phòng trừ bọ nhảy, rệp, sâu tơ, sâu xanh bướm trắng ) và một số loại thuốc khác [1]. Lê Văn Trịnh (1999) đã nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng trừ tổng hợp sâu hại rau họ thập tự ở vùng đồng bằng sông Hồng. Nội dung của biện pháp PTTH bao gồm việc áp dụng đồng bộ các biện pháp sau đây: - Biện pháp canh tác: vệ sinh đồng ruộng, xử lý triệt để tàn dư cây trồng ngay sau khi thu hoạch và trước khi gieo trồng rau. Dùng cây giống đều cây và sạch sâu bệnh. Trồng cây với mật độ hợp lý tùy giống và mùa vụ, xen canh trực tiếp với các cây trồng khác họ. Sử dụng phân bón hợp lý và cân đối, kết thúc bón đạm trước thu hoạch 20 ngày. - Biện pháp thủ công: thường xuyên kết hợp ngắt tỉa lá già, bắt giết sâu non và nhộng. - Bảo vệ thiên địch, sử dụng chế phẩm sinh học và thảo mộc: nhúng cây con vào dung dịch Bt, VBt trước khi trồng. Sử dụng chế phẩm sinh học hoặc thảo mộc hoặc phun kép 2 loại chế phẩm này cách nhau 5 - 7 ngày vào đỉnh cao sâu non tuổi 1 - 2 của lứa 1 và lứa 3 trong ruộng rau. Có thể phun chế phẩm sinh học vào đỉnh cao trứng rộ (trước sâu tuổi 1 - 2 rộ từ 3 - 5 ngày). - Sử dụng thuốc hóa học hợp lý, xen kẽ với chế phẩm sinh học, thảo mộc: Xử lý sạch sâu trên cây con trước khi trồng. Dùng thuốc hạt bón hốc khi trồng. Chỉ phun thuốc sau khi đã kiểm tra sâu hại trên ruộng ở đỉnh cao sâu tuổi 1 - 2 của lứa 2 bằng các thuốc có hiệu lực cao như Regent, Padan, Pegasus. Có thể phun kép bằng chế phẩm sinh học Bt hoặc VBt, hoặc chế phẩm thảo mộc HCĐ, Đerris... sau đó 7 ngày. Không dùng thuốc hóa học ở lứa sâu thứ nhất (20 - 25 NST) và lứa sâu thứ 3 (trước thu hoạch 10 - 15 ngày), hoặc khi lứa sâu thứ 2 có mật độ thấp chưa tới mức phải dùng thuốc hóa học. - Giám sát đồng ruộng, sử dụng thuốc hợp lý theo đỉnh số lượng sâu tuổi 1 - 2: Căn cứ vào thời vụ và chủng loại rau để chủ động kế hoạch chuẩn bị các loại thuốc phù hợp. Thường xuyên giám sát đồng ruộng theo dõi mật độ sâu non tuổi 1 - 2 trên 15 - 25 cây/sào vào các thời điểm dự báo (20 - 25 NST, 45 - 50 NST, 70 - 75 NST; riêng vụ hè thu vào 15 và 35 NST) để quyết định loại thuốc và thời điểm sử dụng có hiệu quả [5]. PHầN THứ hai Vật liệu, NộI DUNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU 2.1. Vật liệu nghiên cứu 2.1.1. Rau họ hoa thập tự ( Brassicaceae hoặc Cruciferae ) - rau bắp cải (Brassica oleracea var. capitara) - súp lơ xanh (Brassica italica) - cải xanh (Brassica juncae L.) 2.1.2. Thuốc trừ sâu thử nghiệm TT Tên thuốc Hoạt chất Đối tượng hướng dẫn phòng trừ Liều lượng sử dụng 1 Vertimec 1.8 EC 18% Abamectin Sâu tơ hại bắp cải, dòi đục lá cà chua 0,3-0,5 l/ha 2 Crymax 35 WP B.T Sâu tơ hại bắp cải 1,5-2,4 l/ha 3 Regent 800 WG 800 g Fipronil / kg Sâu tơ hại bắp cải, dòi đục lá hại rau họ hoa thập tự,… 0,3 kg/ha 4 Kuraba WP B.T Sâu xanh, sâu tơ, dòi đục lá, sâu đo,… 0,5-0,6 kg/ha 5 Sword 40 EC 40% Abamectin 6 Sherpa 25 EC 25% Cypermethrin Sâu xanh, sâu tơ, sâu khoang, rệp,.. 2,4-2,4 lít/ha 7 Oshin 20WP 200g Dinotefuran/kg Bọ nhảy sọc cong… 3,25g/ sào 8 Success 25 SC 25% Spinosad sâu tơ hại bắp cải,.. 0,6-1,2lít/ha 9 Shachong shuang 95 WP 95% Nereistoxin sâu xanh, sâu tơ hại bắp cải, rệp hại rau,.. 0,6-0,8 kg/ha 2.2 Địa điểm, thời gian, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.2.1. Địa điểm: Các huyện vùng chuyên rau ở Hà Nội 2.2.2. Thời gian: Từ tháng 12/2005 đến tháng 5/2006 2.2.3. Đối tượng nghiên cứu 2.2.3.1 Rau họ hoa thập tự . 2.2.3.2 Sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự 1. Sâu tơ 2. Sâu xanh bướm trắng 3. Sâu khoang 4. Rệp 5. Bọ nhảy sọc cong vỏ lạc 2.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.3.1 Điều tra thu thập số liệu về tình hình sử dụng thuốc BVTV và tập quán phòng trừ sâu hại của nông dân trên rau họ hoa thập tự. a. Địa điểm: các xã vùng chuyên rau ở huyện Thanh Trì, huyện Đông Anh - Hà Nội. b. Số hộ: 150 hộ c. Thời gian: Từ tháng12/2005- tháng 5/2006 d. Phương pháp điều tra + Điều tra thực tế sản xuất trên ruộng định kỳ 7 ngày / lần. + Phỏng vấn trực tiếp nông dân trồng rau kết hợp với sử dụng phiếu điều tra. 2.3.2 Điều tra diễn biến phát sinh sâu hại trên rau họ hoa thập tự a. Địa điểm: Các xã vùng chuyên rau ngoại thành Hà Nội b. Phương pháp điều tra Tiến hành điều tra 7 ngày 1 lần theo phương pháp tự do không cố định ( điểm điều tra của các lần điều tra sau không trùng với các điểm của lần điều tra trước). 2.3.3 Bố trí thí nghiệm khảo nghiệm đồng ruộng a. Đối tượng khảo nghiệm: - Sâu tơ: + Công thức 1: Vertimec 1.8 EC + Công thức 2: Crymax 35 WP + Công thức 3: Regent 800WG + Công thức 4: Đối chứng - Sâu xanh bướm trắng: + Công thức 1: Kuraba WP + Công thức 2: Sword 40EC + Công thức 3: Sherpa 25EC + Công thức 4: Đối chứng - Bọ nhảy sọc cong vỏ lạc: + Công thức 1: Oshin 25WP + Công thức 2: Success 25 SC + Công thức 3: Shachong shuang 95 WP + Công thức 4: Đối chứng b. Phương pháp bố trí thí nghiệm - Theo qui phạm khảo nghiệm diện hẹp do ngành BVTV quy định. - Mỗi đối tượng sâu hại bố trí 4 công thức, mỗi công thức nhắc lại 3 lần. Cụ thể: + Địa điểm: Tại các huyện vùng chuyên rau Hà Nội. + Thời gian: Từ 27/12/2005-17/4/2006 + Đối tượng: Các loại sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự + Chỉ tiêu điều tra: Mật độ phổ biến (con/m2), mật độ cao (con/m2). + Diện tích ô thí nghiệm (Lần nhắc ): 30 m2 / ô. + Cách phun : Phun đơn (1 lần). c. Phương pháp điều tra - Đối với sâu tơ, sâu xanh bướm trắng: + Điều tra 5 điểm cố định phân bố đều theo đường chéo góc của mỗi ô thí nghiệm. + Mỗi điểm điều tra 1m2. + Đếm toàn bộ số sâu trên cây để tính con /m2, tuổi sâu phổ biến. - Đối với bọ nhảy: + Quây kín nilon cao 0.6 m quanh mỗi công thức thí nghiệm + Điều tra 5 điểm cố định phân bố theo đường chéo góc của mỗi ô thí nghiệm + Mỗi điểm điều tra 1m2 + Đếm toàn bộ số bọ nhảy có trên mỗi điểm điều tra để tính số con/m2. d. Thời gian theo dõi Tiến hành điều tra mật độ sâu trước phun và sau phun 1, 3, 5, 7 ngày. e. Chỉ tiêu theo dõi Xác định hiệu lực của từng loại thuốc BVTV đối với các đối tượng sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự. f. Xử lý số liệu Các số liệu được tính toán theo công thức Henderson-Tilton và được xử lý thống kê bằng chương trình Irristat. phần thứ ba Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1 Điều tra và thu thập số liệu về tình hình sử dụng thuốc BVTV và tập quán phòng trừ sâu hại chính của nông dân trên các loại rau họ hoa thập tự. Kết quả điều tra về tình hình sử dụng thuốc BVTV và tập quán phòng trừ sâu hại trên rau họ hoa thập tự cho thấy: Bảng 1: Tình hình sử dụng thuốc BVTV và tập quán phòng trừ sâu hại trên rau họ hoa thập tự của nông dân các huyện Thanh Trì, Đông Anh. Hà Nội. TT Chỉ tiêu điều tra Số hộ điều tra Số hộ sử dụng Tỷ lệ (%) I Chủng loại thuốc BVTV sử dụng 1 Thuốc BVTV hoá học 150 150 100,0 2 Thuốc BVTV nguồn gốc sinh học 150 48 32 3 Thuốc BVTV cấm sử dụng 150 0 0 4 Thuốc BVTV ngoài danh mục 150 4 2,67 II Sử dụng thuốc BVTV nhiều lần / vụ (>5 lần/vụ) 150 15 10 III Nông dân đánh giá hiệu quả phòng trừ sâu bệnh 1 Hiệu quả cao 150 85 56,67 2 Hiệu quả khá 150 38 25,33 3 Hiệu quả trung bình 150 23 15,33 4 Hiệu quả thấp 150 4 2,67 IV Lý do phun thuốc BVTV 1 Căn cứ vào kết quả kiểm tra sâu hại ( phun khi thấy sâu hại ) 150 101 67,33 2 Phun theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật 150 28 18,67 3 Phun theo người xung quanh 150 6 4 4 Phun định kỳ 150 15 10 V Lý do chọn thuốc BVTV 1 Nông dân tự chọn 150 78 52 2 Theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật 150 46 30,67 3 Chọn thuốc theo người bán gợi ý 150 16 10,67 4 Chọn thuốc theo người xung quanh 150 10 6,67 VI Thời gian cách ly 1 Từ 3-5 ngày 150 32 21,33 2 Từ 5-7 ngày 150 27 18 3 Từ 7-10 ngày 150 30 20 4 Trên 10 ngày 150 45 30 5 Không trả lời 150 16 10,67 Nhận xét: - Chủng loại thuốc BVTV nông dân sử dụng: Số hộ nông dân sử dụng thuốc BVTV hoá học để phòng trừ sâu bệnh trên rau là 100%, số hộ sử dụng thuốc BVTV nguồn gốc sinh học chiếm 32%. Vẫn có 2,67% hộ sử dụng thuốc ngoài danh mục phun trên rau, không có hộ nào sử dụng thuốc cấm để phòng trừ sâu hại. - Số hộ sử dụng thuốc BVTV trung bình trên rau của nông dân là 2-3 lần/vụ, lứa rau. Số hộ sử dụng thuốc BVTV > 5 lần/ lứa rau chiếm 10% số hộ điều tra. - Đánh giá hiệu quả phòng trừ sâu: đa số nông dân được hỏi đánh giá hiệu quả phòng trừ sâu hại là tốt hoặc khá. Vẫn còn 15,33% số hộ được hỏi đánh giá hiệu quả phòng trừ sâu hại đạt mức trung bình và 2,67% đánh giá hiệu quả thấp. - Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV + Nông dân quyết định chọn xử lý thuốc BVTV chủ yếu căn cứ vào kết quả kiểm tra tình hình phát sinh sâu hại trên đồng ruộng, tức là chỉ tiến hành phun thuốc BVTV khi thấy sâu hại phát sinh và gây hại ( chiếm 67,33% số hộ điều tra). Số hộ phun thuốc theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật chiếm 18,67%, tập trung tại các vùng sản xuất rau an toàn. + Cách chọn thuốc: Nông dân chủ yếu tự chọn loại thuốc BVTV theo kiến thức và kinh nghiệm của bản thân ( chiếm 52% số hộ điều tra). Ngoài ra, còn có nhiều hộ chọn thuốc theo hướng dẫn của các bộ kỹ thuật ( chiếm 30,67 %) và theo người bán hàng gợi ý và theo những người xung quanh. - Về thời gian cách ly: Nông dân đã quan tâm hơn đến thời gian cách ly của thuốc trước khi thu hái sản phẩm. Đã có tới 50% nông dân được hỏi đã có thời gian cách ly từ 7-10 ngày và trên 10 ngày. Số hộ có thời gian cách ly trước khi thu hái dưới 7 ngày chiếm 39,33%. Vẫn còn một số hộ khi được hỏi đã không trả lời về thời gian cách ly đối với sản phẩm ( chiếm 10,67%). Bảng 2: Chủng loại và tỷ lệ một số loại thuốc BVTV nông dân huyện Thanh Trì, Đông Anh. Hà Nội sử dụng trên rau họ hoa thập tự. TT Loại thuốc sử dụng Số hộ sử dụng Tỷ lệ (%) 1 Ammate 150SC 6 4,0 2 Bassa 50EC 5 3,33 3 BT 7 4,67 4 Crymax WP 6 4,0 5 Delfin WG(32BUI) 10 6,67 6 Match 050EC 8 5,33 7 Ofatox 400EC 6 4,0 8 Padan 95SP 11 7,33 9 Peran 50EC 5 3,33 10 Regent 800WG 20 13,33 11 Shachongshuang 50SP/BHN 5 3,33 12 Sherpa 25EC 36 24,0 13 Song mã 24,5EC 8 5,33 14 Tập kỳ 1.8EC 13 8,67 15 TP thần tốc 16.000IU 4 2,67 Nhận xét: Trong số các loại thuốc nông dân thường sử dụng phòng trừ sâu hại rau họ hoa thập tự thì đa số là các loại thuốc BVTV hoá học, thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học vẫn chưa được nông dân sử dụng nhiều. 3.2 Diễn biến phát sinh của sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự tại vùng chuyên rau Hà Nội. Bảng 3: Diễn biến phát sinh của sâu tơ trên súp lơ xanh: Kỳ điều tra Giai đoạn sinh trưởng Mật độ sâu(con/m2) Phổ biến Cao Cục bộ 27/12/2005 Phát triển thân lá 9 40 80 04/1/2006 Phát triển thân lá 8,5 35 80 10/1/2006 Phát triển thân lá-Thu hái 9 40 80 17/1/2006 Phát triển thân lá-Thu hái 11 50 80 03/2/2006 Phát triển thân lá-Thu hái 14,5 75 - 07/2/2006 Phát triển thân lá-Thu hái 16 90 - 14/2/2006 Phát triển thân lá-Thu hái 16 90 - 21/2/2006 Phát triển thân lá-Thu hái 20 90 150 28/2/2006 Phát triển thân lá-Thu hái 21 100 150 07/3/2006 Phát triển thân lá-Thu hái 19 100 - 14/3/2006 Phát triển thân lá-Thu hái 15 70 150 21/3/2006 Phát triển thân lá-Thu hái 17,5 70 150 28/3/2006 Phát triển thân lá 17,5 100 - 04/4/2006 Phát triển thân lá 16,5 100 - 11/4/2006 Phát triển thân lá 11 30 - Nhận xét: Sâu tơ xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau. Phát sinh mạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Vào tháng 1, mật độ phổ biến cao nhất là 11 con/m2, vào cuối tháng 2 đầu tháng 3 (19-20 con/m2), cũng thời điểm này, mật độ cao lên tới 100 con/m2 và có những địa điểm cục bộ là 150 con/m2. Bảng 4: Diễn biến phát sinh của sâu xanh bướm trắng trên bắp cải tại vùng chuyên rau Hà Nội Kỳ điều tra Giai đoạn sinh trưởng Mật độ sâu(con/m2) Phổ biến Cao 27/12/2005 PTTL-PT củ, bắp 0,9 4 04/1/2006 PTTL-PT củ, bắp 1,25 5 10/1/2006 PTTL- Thu hái 1,1 4,5 17/1/2006 PTTL- Thu hái 1,25 4,5 03/2/2006 PTTL 1,75 9 07/2/2006 PTTL 2,25 11 14/2/2006 PTTL 2,5 9 21/2/2006 PTTL 2,5 10 28/2/2006 PTTL 2,75 9 07/3/2006 PTTL 2,75 9 14/3/2006 PTTL 2,5 9 21/3/2006 PTTL 2,5 9 28/3/2006 PTTL 0,75 3,5 04/4/2006 PTTL 1,5 5 11/4/2006 PTTL- Thu hái 0,75 4 Nhận xét: Vào giai đoạn cuối tháng 12 năm trước đầu đến giữa tháng 4 năm sau, mật độ sâu xanh bướm trắng phổ biến là thấp nhất (0,75-1,7 con/m2) và mật độ cao nhất (2,25-2,75 con/m2). Mật độ sâu xanh bướm trắng cao nhất vào khoảng thời gian từ 3/2 đến 21/3 (9-11 con/m2). Bảng 5: Diễn biến phát sinh của sâu khoang trên rau họ hoa thập tự tại vùng chuyên rau Hà Nội Kỳ điều tra Giai đoạn sinh trưởng Mật độ (con/m2) Phổ biến Cao 07/2/2006 PTTL-Thu hái 1.9 7 14/2/2006 PTTL-Thu hái 2,5 7 21/2/2006 PTTL-Thu hái 2,75 7 28/2/2006 PTTL-Thu hái 1,75 4 07/3/2006 PTTL-Thu hái 1,9 5 21/3/2006 PTTL-Thu hái 3,5 7,5 28/3/2006 PTTLá 0,75 3,5 04/4/2006 PTTLá 1,5 4 11/4/2006 PTTLá 1,75 4,5 Nhận xét: Sâu khoang bắt đầu phát sinh gây hại từ đầu tháng 2 , mật độ sâu khoang phổ biến là thấp nhất (0,75-1,75 con/m2) và mật độ cao nhất (2,25-3,5 con/m2). Mật độ sâu khoang cao nhất (7-7,5 con/m2). Bảng 6: Diễn biến phát sinh của rệp trên rau họ hoa thập tự tại vùng chuyên rau Hà Nội Kỳ điều tra Giai đoạn sinh trưởng Tỷ lệ cây bị hại (%) Phổ biến Cao Cục bộ 27/12/2005 PTTLá 4 17,5 - 4/1/2006 PTTLá 5 20 40 10/1/2006 Thu hái 7,5 13,5 - 17/1/2006 Thu hái 8,5 17,5 - 3/2/2006 Thu hái 9 30 - 7/2/2006 Thu hái 11 30 - 14/2/2006 Thu hái 11 50 - 21/2/2006 Thu hái 11 50 - 28/2/2006 Thu hái 7 20 50 7/3/2006 Thu hái 9 40 - 14/3/2006 Thu hái 9 20 - 21/3/2006 Thu hái 7.5 15 - Nhận xét: Rệp phát sinh gây hại nặng vào khoảng tháng 2 đến tháng 3. Vào tháng 1, mật độ phổ biến cao nhất là 8,5 con/m2, vào đầu tháng 2 đến giữa tháng 3 (9-11 con/m2), cũng thời điểm này, mật độ cao lên tới 30-50 con/m2. Bảng 7: Diễn biến phát sinh của bọ nhảy sọc cong trên rau họ hoa thập tự tại vùng chuyên rau Hà Nội Kỳ điều tra Giai đoạn sinh trưởng Mật độ sâu (con/m2) Trung bình Cao Cục bộ 27/12/2005 Thu hái 7 20-25 4/1/2006 Thu hái 9 15-20 60 10/1/2006 Thu hái 7,5 20 50 17/1/2006 Thu hái 8,5 30 60 3/2/2006 Thu hái 8 30 - 7/2/2006 Thu hái 8,5 30 - 14/2/2006 Thu hái 9 50 - 21/2/2006 PTTL-Thu hái 12,5 60 - 28/2/2006 PTTL-Thu hái 11 60 - 7/3/2006 PTTL-Thu hái 9 40 100 14/3/2006 PTTL-Thu hái 11 60 100 21/3/2006 PTTLá 13,5 70 - 28/3/2006 PTTLá 11 60 - 4/4/2006 PTTLá 9 50 - 11/4/2006 PTTL-Thu hái 6 45 Nhận xét: Mật độ phổ biến thấp nhất ( 6-9 con/m2), mật độ phổ biến cao nhất (11-13,5con/m2). Bọ nhảy phát sinh mạnh vào giữa tháng 2 đến tháng 4 (45-70 con/m2). 3. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV thế hệ mới trên rau họ hoa thập tự Bảng 8: Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV thế hệ mới phòng trừ sâu tơ trên rau súp lơ CT Loại thuốc Nồng độ (%) Hiệu lực thuốc (%) sau phun 1 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày I Vertimec 1.8 EC 0,10 25,7 b 53,8 c 76,4 a 80,7 a II Crymax 35 WP 0,10 48,0 a 63,0 b 72,0 ab 73,0 b III Regent 800WG 0,01 23,4 bc 66,3 a 73,9 ab 79,9 a Cv (%) - 3,7 2,4 4,5 3,9 LSD5% - 2,3938 2,9329 6,7065 6,0926 Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị có cùng chữ cái đi theo sau không khác nhau với mức ý nghĩa 5%. Nhận xét: Trong 3 loại thuốc đã khảo nghiệm, thuốc Vertimec 1.8 EC có hiệu lực trừ sâu tơ cao nhất, hai loại thuốc còn lại có hiệu lực khá. Bảng 9: Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV thế hệ mới phòng trừ sâu xanh bướm trắng trên rau súp lơ CT Loại thuốc Nồng độ (%) Hiệu lực thuốc (%) sau phun 1 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày I Kuraba WP 18,3 c 82,2 b 91,4 a 94,2 a II Sword 40EC 72,7 a 93,3 a 92,8 a 95,2 a III Sherpa 25EC 50,0 b 74,7 c 88,3 ab 85,2 b CV (%) - 4,9 3,9 4,1 3,1 LSD5% - 4,6354 6,4847 7,4188 5,7499 Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị có cùng chữ cái đi theo sau không khác nhau với mức ý nghĩa 5%. Nhận xét: 3 loại thuốc đã khảo nghiệm có hiệu lực trừ sâu xanh bướm trắng cao, trong đó thuốc Sword 40EC có hiệu lực trừ sâu xanh bướm trắng cao nhất. Bảng 10: Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV thế hệ mới phòng trừ bọ nhảy trên rau cải xanh. CT Loại thuốc Nồng độ (%) Hiệu lực thuốc (%) sau phun 1 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày I Oshin 0, 71,6 a 74,1 a 68,5 b 65,3 b II Success 25 SC 0,10 44,0 c 50,5 b 50,3 c 58,2 c III Shachong shuang 95WP 0,05 62,9 b 79,4 a 86,2 a 87,5 a Cv (%) - 4,3 4,1 4,2 4,9 LSD5% - 5,1243 5,5908 5,6346 6,9106 Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị có cùng chữ cái đi theo sau không khác nhau với mức ý nghĩa 5%. Nhận xét: Trong 3 loại thuốc đã khảo nghiệm, thuốc Shachong shuang 95WP có hiệu lực trừ bo nhảy cao nhất, hai loại thuốc còn lại có hiệu lực trung bình. Phần thứ bốn Kết luận- kiến nghị 4.1 Kết luận Qua thời gian thực tập tốt nghiệp với đề tài : “ Nghiên cứu hiệu quả một số thuốc BVTV đối với sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự ở vùng Hà Nội ” chúng tôi đi đến kết luận sau: - Nông dân Hà Nội hiện nay chủ yếu vẫn sử dụng các loại thuốc BVTV hoá học để phòng trừ sâu hại rau họ hoa thập tự. Tuy nhiên đã có nhiều hộ đã lựa chọn và sử dụng các loại thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học để phòng trừ sâu hại, chủ yếu là ở các vùng sản xuất rau an toàn của Thành phố. Nông dân đã quan tâm hơn đến thời gian cách ly của thuốc. Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV của nông dân và hiệu quả phòng trừ sâu hại đã được nâng cao, nhưng vẫn còn có một số hộ sử dụng thuốc ngoài danh mục gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sau thu hoạch và ô nhiễm môi trường. - Kết quả điều tra diễn biến tình hình sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự, cho thấy: Sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự thường gây hại mạnh vào vụ xuân sớm, xuân- hè ( từ tháng 1 đến tháng 5). - Kết quả khảo nghiệm 9 loại thuốc BVTV trong đó có 3 loại thuốc hóa học và 6 loại thuốc có nguồn gốc sinh học cho thấy: tất cả 6 loại thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học đều có hiệu lực cao không thua kém so với thuốc BVTV hoá học, thậm chí hiệu lực một số loại còn cao hơn. 4.2 Kiến nghị - Với thời gian nghiên cứu rất ngắn nên chúng tôi không thể tiến hành khảo nghiệm với nhiều loại thuốc BVTV, đặc biệt là thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học để so sánh rõ hơn hiệu quả phòng trừ sâu hại với các loại thuốc BVTV hoá học trên rau họ hoa thập tự mà mới chỉ tiến hành khảo nghiệm đối với một ít số thuốc BVTV. - Trong phương pháp phòng trừ sâu tơ phải tránh chỉ sử dụng một loại thuốc trong thời gian dài, nên sử dụng luân phiên các loại thuốc và sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc sinh học để tránh hiện tượng kháng thuốc. - Đối với bọ nhảy là đối tượng rất khó phòng trừ, sau 5 ngày phun thuốc bọ nhảy sẽ có thể quay trở lại gây hại. Cho nên nếu chỉ tiến hành phun đơn ( phun 1 lần) thì hiệu quả phòng trừ không cao. Tài liệu tham khảo Tài liệu trong nước 1.Báo cáo sơ kết 1 năm đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ năm 2004. Chi cục Bảo vệ thực vật Hà Nội. 2. Hoàng Anh Cung và CTV (1995). Kết quả nghiên cứu về BVTV cho rau bắp cải và cà chua ở ngoại thành HN (1991-1992). Tạp chí Nông Nghiệp và CNTP 3, tr 91-92. 3. Hồ Khắc Tín- Giáo trình côn trùng nông nghiệp, Tập I (NXB Nông Nghiệp). 4. Hồ Khắc Tín- Giáo trình côn trùng nông nghiệp, Tập II (NXB Nông Nghiệp) 5. Lê Văn Trịnh, 1999. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của một số sâu hại rau họ thập tự vùng đồng bằng sông Hồng và biện pháp phòng trừ. Luận án Tiến sĩ nông nghiệp. 6. Nguyễn Thị Cát. Bảo vệ thực vật. 7. Nguyễn Văn Cẩm, Hà Minh Trung và CTV (1980). Kết quả điều tra sâu bệnh hại cây trồng ở các tỉnh phía Nam (1977-1979). NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 8. Nguyễn Duy Trang và CTV, 1998. Sử dụng tổng hợp những tác động tích cực của thuốc thảo mộc từ cây neem để phòng trừ sâu hại. Tạp chí BVTV số 5 - 1998. 9. Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Văn Viên, 1996. Kết quả khảo nghiệm hiệu lực một số thuốc trừ sâu để phòng trừ sâu tơ hại rau họ chữ thập. Tạp chí BVTV số 3 - 1996. 10. Phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại cây trồng (Hà Nội - 2003) 11. PGS. TS. Nguyễn Thế Nhã- GS.TS. Trần Văn Mão. Bảo vệ thực vật. Nhà xuất bản nông nghiệp –2004. 12. Sâu bệnh hại cây trồng và biện pháp phòng trừ. NXB Nông Nghiệp Hà Nội – 2000. 13. Sổ tay sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (NXB Nông Nghiệp - 2002) 14. Trần Quang Hùng. Thuốc bảo vệ thực vật. NXB Nông Nghiệp- Hà Nội, 1995. 15 . Ts. Nguyễn Trường Thành ( Viện bảo vệ thực vật). Quản lý tổng hợp dịch hại (IPM) trên rau họ hoa thập tự. Nhà xuất bản Lao động xã hội. 16. Thế Nghĩa. Nông nghiệp sinh thái. Nhà Xuất bản Nông nghiệp-2000. 17.Văn Biên- Bùi Cách Tuyết- Nguyễn Mạnh Chinh. Cẩm nang sâu bệnh hại cây trồng . 18. Viện bảo vệ thực vật (1976). Kết quả điều tra côn trùng cơ bản trên cây trồng nông nghiệp năm 1967-1968. NXB Nông thôn, Hà Nội. Tài liệu nước ngoài 19. Alam M.M (1992) Diamondback moth and its natural enemies in Jamaica and some other caribean is lands. In Management of Diamondback moth and other Crucifer Pets: Proceedings of Secon Internaltional Work shop. Shanhua, Taiwan, Aisa Vegetable Research and Development. Center, pp. 233-244. 20. Andreas Porlking (1992) Diamondback moth in the Philippines and its Control with Diadegma semiclausum. In Diamondback moth and other crucifer pets ( talekar N.S ) Proc. 2nd. Inter. Work shop, Tainan, Taiwan, AVRDC. Pp 71-278. 21. Bhatia R; Gupta D; Pathania N.K (1995), Host preference and population build up of key pest of cole. Crops, Journal of Insect Science 8(1), pp. 59-62. 22. Cartwright B, R.J. Schtzer, W. P. Morrison and C. Chambers (1990), Eronomics of Managing Lepidoprerous Cabbage Pests in the Southwestern United States. In talekar, N.S, and Griggs, T.D (ed). Proc. 2nd. Inter. Workshop, Tainan, Taiwan AVRDC. Pp 351-359. 23. Godin C, Boivin G. (1998), Lepidopterous Pets pf brassica crop and their parasitoids in Southwestern Quebee. Enviro mental Entomology 27(5), pp. 1157-1165. 24. Laksana waiti A, Dibyantoro H (1988), the use of Streptomyces avermetylis as a bacretial Insecticide to Control the main Cabbage insect pets. Bulletin Penelitian Hortikuktura, 16 (4), pp 70-75. 25. Mohammad Iman, Dandi Soekarna, Jestmandt Situmorang, I- Made Ganis Adiputra and Ishak Manti (1986), Effect of Insecticides on Variuos field rtains of Diamondback moth and its Parasitoid in Indonesia. In taleka, N.S, and Griggs. T.D (ed) Diamondback Management Proc. 1st Inter. Work shop. Shahua, Taiwan, pp 313-323. 26. Sastrosis Wojo S (1990), Development and Implimentation of IPM in some vegetable crop. Min. agr. Indoneis Press. 22pp. 27. P. A. C. Ooi, 1990. Role of parasitoids in managing diamondback moth in the Cameron Highlands, Malaysia. N.S. Talekar: Diamondback moth and Other Crucifer Pests. Proceedings of the Second International Workshop. Tainan, Taiwan, 10 - 14 December lời cảm ơn Để hoàn thành đề tài thực tập này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo và toàn thể cán bộ Chi cục bảo vệ thực vật thành phố Hà Nội . Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.s. Nguyễn Thị Hoa -Chi cục trưởng đã giành nhiều thời gian chỉ dẫn và giúp đỡ tôi mọi mặt trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Th.s Nguyễn Hồng Anh - Chi cục phó. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ phòng Kỹ thuật- Chi cục bảo vệ thực vật đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khoá luận này. Hà Nội ngày 20 tháng 5 năm 2006 Sinh viên Lê Thị Khánh Bình

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH1757.DOC
Tài liệu liên quan