Đề tài Nghiên cứu java mobile và xây dựng ứng dụng minh họa

Một endpoint interface (gọi tắt là một enpoint) gồm có nhiều ports, mỗi port quy định một cách liên lạc với web service khác nhau ứng với mỗi giao thức bên dưới khác nhau. Sựkết hợp của web service với một giao thức mạng nhưthế được gọi là một binding, nhưtrong hình 8.4 chúng ta thấy có 3 binding khác nhau. Port 1 sử dụng SOAP/HTTP binding, Port 2 sửdụng SOAP/HTTPS binding, Port 3 sửdụng các dạng binding khác. Nhưvậy ứng với web service trên, ta có đến 3 phương tiện khác nhau đểtriệu gọi các hàm. Các hình thức binding thông dụng nhất hiện nay vẫn là SOAP/HTTP POST và SOAP/HTTPS (hỗtrợbảo mật thông qua SSL). Việc phát sinh file WSDL sẽ được tự động thực hiện bởi các bộcông cụ(như Visual Studio .NET) do đó chúng ta không nhất thiết phải hiểu rõ cấu trúc file WSDL. Tuy nhiên, nếu hiểu cấu trúc file WSDL sẽcung cấp cho chúng ta thêm nhiều tùy biến cũng nhưkhảnăng sửa lỗi (debug) tốt hơ

pdf234 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu java mobile và xây dựng ứng dụng minh họa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g có node Header thì node Body phải là node con đầu tiên của SOAP Envelope. Trong mục Body có thể có nhiều node con, được gọi chung là mẫu tin Body. Phần Body chứa các thông tin về lời gọi hàm, ví dụ như tên hàm cần gọi, các tham số đầu vào, giá trị trả về … để phục vụ cho việc gọi hàm từ xa. Đây là một ví dụ hoàn chỉnh và đơn giản về việc sử dụng SOAP để gọi hàm GetAccount(int accNumber) với tham số truyền vào accNumber=1234. Gói tin SOAP được đặt trong gói tin HTTP Request có dạng như sau: POST /dummy/service1.asmx HTTP/1.1 Host: 192.168.0.80 Content-Type: text/xml; charset=utf-8 Content-Length: 215 SOAPAction: "" <soap:Envelope xmlns:xsi="" xmlns:xsd="" xmlns:soap=""> 1234 159 Java Mobile Phần trên là nội dung gói tin HTTP Request dạng POST, trong gói tin này chứa lời gọi đến hàm GetAccount(int accNumber) dưới dạng một gói tin SOAP. Việc hiểu cấu trúc SOAP chủ yếu phục vụ cho việc debug ứng dụng hoặc xây dựng các ứng dụng cần sự can thiệp ở mức sâu đến các protocol bên dưới. Đối với các chương trình thông thường hiếm khi chúng ta phải thao tác với gói tin SOAP. Đây là nội dung gói tin SOAP phản hồi cho lời gọi hàm trên, chỉ ra kết quả lời gọi hàm là 5250.00 HTTP/1.1 200 OK Content-Type: text/xml; charset=utf-8 Content-Length: 247 <soap:Envelope xmlns:xsi="" xmlns:xsd="" xmlns:soap=""> 5250.00 SOAP Fault: 160 Java Mobile Như đã đề cập, một trong những vấn đề đặt ra trong môi trường ứng dụng phân tán là khả năng xảy ra lỗi cao; do đó khái niệm SOAP Fault được đề ra để vận chuyển các thông báo lỗi trong quá trình hoạt động. HTTP/1.0 500 Internal Server Error Content-Length: 460 Content-Type: text/xml; charset="utf-8" <soap:Envelope xmlns:soap="”> 123XYZ Server Error Your account is overdrawn 1234 Soap Fault có những phần con như faultcode, faultstring, faultactor, faultdetail để cung cấp những thông tin chi tiết khi có lỗi phát sinh. Trong những môi trường lập trình cao cấp như Java, .NET, khi soap fault phát sinh thì một ngoại lệ (Exception) cũng được phát sinh để báo cho lập trình viên có xử lý tương ứng. 161 Java Mobile 8.3.2. WSDL (Web Service Definition Language) Khi chúng ta đã xây dựng hoàn thành web service cần phải cung cấp tài liệu mô tả để các nhà phát triển client có thể sử dụng được web service trên. Tài liệu mô tả web service cần mô tả được vị trí web service, các hàm nó cung cấp, tham số kèm theo… Tài liệu WSDL là một tài liệu thỏa mãn các nhu cầu trên. WSDL (Web Service Definition Language) là một ngôn ngữ dựa trên cú pháp XML dùng để định nghĩa một web service. Nói cách khác, một file WSDL như một người trung gian đứng giữa web service và ứng dụng web service client. Trong tài liệu WSDL, chúng ta sẽ định nghĩa các phương thức được web service hỗ trợ, các kiểu dữ liệu được xử dụng trong các phương thức cùng các thông điệp được trao đổi giữa client và server ứng với mỗi phương thức. Chúng ta chỉ phải định nghĩa các kiểu dữ liệu phức tạp như mảng, các lớp được khai báo thêm trong chương trình, mảng các lớp … còn các kiểu dữ liệu cơ bản như int, string, float … đã được hỗ trợ sẵn. Sau đó, chúng ta gộp chung các định nghĩa này kết hợp với các giao thức mạng bên dưới để hình thành một end-point (tạm dịch là một đầu cuối). Hình 8.4 Web Service Endpoint 162 Java Mobile Một endpoint interface (gọi tắt là một enpoint) gồm có nhiều ports, mỗi port quy định một cách liên lạc với web service khác nhau ứng với mỗi giao thức bên dưới khác nhau. Sự kết hợp của web service với một giao thức mạng như thế được gọi là một binding, như trong hình 8.4 chúng ta thấy có 3 binding khác nhau. Port 1 sử dụng SOAP/HTTP binding, Port 2 sử dụng SOAP/HTTPS binding, Port 3 sử dụng các dạng binding khác. Như vậy ứng với web service trên, ta có đến 3 phương tiện khác nhau để triệu gọi các hàm. Các hình thức binding thông dụng nhất hiện nay vẫn là SOAP/HTTP POST và SOAP/HTTPS (hỗ trợ bảo mật thông qua SSL). Việc phát sinh file WSDL sẽ được tự động thực hiện bởi các bộ công cụ (như Visual Studio .NET) do đó chúng ta không nhất thiết phải hiểu rõ cấu trúc file WSDL. Tuy nhiên, nếu hiểu cấu trúc file WSDL sẽ cung cấp cho chúng ta thêm nhiều tùy biến cũng như khả năng sửa lỗi (debug) tốt hơn. Cấu trúc file WSDL: Một tài liệu WSDL thực chất chỉ là một danh sách các định nghĩa. Trong một file WSDL, phần tử gốc được đặt tên là "definitions". Phần tử này chứa năm phần tử con chính để định nghĩa web service. Thứ tự xuất hiện của các phần tử con này: • Phần tử "types": định nghĩa các kiểu dữ liệu dùng để trao đổi giữa client và server (chỉ định nghĩa các kiểu dữ liệu phức tạp như structure, class…). • Phần tử "message": định nghĩa các thông điệp được trao đổi. • Phần tử "portType": định nghĩa một tập các chức năng web service hỗ trợ và thông điệp tương ứng đối với mỗi chức năng đó. • Phần tử "binding": Sau khi đã định nghĩa các port, ta cần chỉ rõ ràng buộc giữa các ports này và các giao thức tầng dưới. Phần tử binding sẽ đảm nhiệm chức năng này (sẽ được đề cập kỹ hơn ở phần sau). • Phần tử "service": Có tác dụng gom các ports đã định nghĩa thành từng nhóm. 163 Java Mobile Để hiểu rõ hơn về file WSDL chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một ví dụ chính thức của hãng Microsoft (ebook Developing XML Web Service Using Microsoft Studio .NET): public class Acct { public string description; public string number; public string type; public decimal balance; [XmlAttribute("status")] /*chỉ rõ status là một attr chứ không phải node con.*/ public string status; } public class TheBank { [WebMethod] /* Phần [WebMethod] báo hiệu đây là hàm được export bởi web service để cho phép truy cập từ xa. Điều này sẽ được trình bày rõ hơn ở phần xây dựng web service bằng Visual Studio .NET */ public Acct GetAccount(string acctNumber) { Acct a = new Acct(); a.description = "Adam's savings acct"; a.balance=10000.0M; a.number="1234-XX"; a.status="active"; a.type="SV"; 164 Java Mobile return a; } } Đây là một đoạn code khá đơn giản, ta định nghĩa một lớp Acct và cung cấp một phương thức để lấy về một Account, tham số truyền vào có kiểu string. Chúng ta sẽ xem xét qua cấu trúc các phần tử vừa nêu đối với web service trên. 8.3.2.1. Phấn tử types: Các quy tắc định nghĩa trong phần tử types đều tuân theo chuẩn XML Schema Definition Language (XSD). Tham số acctNumber được định nghĩa như sau: ... ... <s:element minOccurs="1" maxOccurs="1" name="acctNumber" nillable="true" type="s:string" /> ... Phần định nghĩa lớp Acct (kết quả trả về của hàm GetAccount) sẽ phức tạp hơn: <s:element minOccurs="1" maxOccurs="1" name="description" type="s:string" /> <s:element minOccurs="1" maxOccurs="1" 165 Java Mobile name="number" type="s:string" /> <s:element minOccurs="1" maxOccurs="1" name="type" type="s:string" /> <s:element minOccurs="1" maxOccurs="1" name="balance" type="s:decimal" /> Dựa vào định nghĩa trên, một đối tượng thuộc lớp Acct có thể được thể hiện như sau: Adam's savings acct 1234-XX SV 10000 Sau đó chúng ta phải định nghĩa cấu trúc các thông điệp được trao đổi trong quá trình gọi hàm và nhận kết quả. Ta tuân theo một quy tắc: cấu trúc gói tin request (lời gọi hàm) sẽ có tên trùng với tên hàm, cấu trúc gói tin response sẽ có tên là tên hàm cộng với Response ở cuối. <s:element minOccurs="1" maxOccurs="1" name="acctNumber" nillable="true" 166 Java Mobile type="s:string" /> <s:element minOccurs="1" maxOccurs="1" name="account" type="s0:Acct" /> Trên đây là toàn bộ nội dung phần types. 8.3.2.2. Phần tử message: Bên cạnh việc định nghĩa các kiểu dữ liệu được truyền giữa client và server ta cần phải định nghĩa các thông điệp được truyền đi và hồi đáp. Bởi và các thông điệp không phụ thuộc vào các giao thức tầng dưới nên các thông điệp có thể được định nghĩa dưới dạng HTTP-GET/POST, SOAP hay bất kỳ một protocol nào hỗ trợ Web Service. Chúng ta có thể đặt tên bất kỳ cho thông điệp vì web service không đưa ra một ràng buộc cũng như quy tắc đặt tên nào cả. Các phần tử message có thể chứa nhiều phần tử con "part" (cũng có khi không chứa phần tử con nào). Một phần tử "part" tượng trưng cho một tham số được truyền trong hàm. Một phần tử part phải có một tên và kiểu dữ liệu tương ứng đã được định nghĩa. Đối với ví dụ trên thì phần tử message có dạng như sau: 167 Java Mobile Ở đây ta gập lại cấu trúc GetAccout và GetAccountResponse đã định nghĩa ở phần types. Theo như định nghĩa trên, thông điệp đầu vào GetAccountIn nhận một tham số có kiểu GetAccount và thông điệp đầu ra GetAccountOut trả về một kết quả có kiểu GetAccountResponse; cả hai kiểu này đã được định nghĩa ở phần tử types trước đó. Các message được định nghĩa này sẽ được dùng ở phần sau. 8.3.2.3. Phần tử portType: Ta có thể nói một cách đơn giản như sau: phần tử “types” định nghĩa các kiểu dữ liệu, phần tử “message” định nghĩa tất cả các thông điệp (hay cũng có thể gọi là gói tin) vào/ra nhưng lại chưa thể hiện được “thông điệp nào là của phương thức nào”, vai trò này do portType đảm nhận. Chúng ta có thể nhận thấy, các từ khóa input và output được dùng để chỉ rõ gói tin request và gói tin response. Phần định nghĩa portType trên cũng khá đơn giản, đối với hàm GetAccount ( ) sẽ có hai thông điệp: • Thông điệp input: Lời gọi hàm từ client gửi lên server, có tên GetAccountIn. Nếu đọc ngược lên phần tử message, ta sẽ thấy thông điệp 168 Java Mobile GetAccountIn sẽ có kiểu GetAccount, và kiểu dữ liệu GetAccount được định nghĩa trong phần tử types. • Thông điệp output: Kết quả trả về được gửi từ server đến client, có tên GetAccountOut. Tương tự, phần tử message đã cho chúng ta biết thông điệp GetAccountOut sẽ có kiểu GetAccountResponse và kiểu này đã được định nghĩa trong phần types. 8.3.2.4. Phần tử binding Các phần tử chúng ta đã xem xét qua có trách nhiệm định nghĩa web service một cách trừu tượng: chúng cho biết các phương thức được web service hỗ trợ, các thông tin kèm theo như tham số truyền vào, kết quả trả về của mỗi phương thức. Tuy nhiên, với những thông tin trên chúng ta chưa xác định được sẽ phải dùng công cụ nào để truy xuất đến web service này: ta sẽ dùng SOAP kết hợp với HTTP hay SOAP/HTTPS hay công cụ nào khác? Phần tử binding sẽ định nghĩa cách thức truy cập web service thông qua các protocols bên dưới. Mỗi phần tử binding sẽ mô tả cách thức liên kết một portType vào một protocol nhất định. Nếu web service của chúng ta hỗ trợ nhiêu protocol thì phải tạo cho mỗi protocol một phần tử binding. <soap:binding transport = "" style="document" /> <soap:operation soapAction = “” style="document" /> 169 Java Mobile Đoạn ví dụ trên cho biết web service sử dụng SOAP là protocol trao đổi thông tin và gói tin soap sẽ được vận chuyển bằng HTTP, chúng ta có thể sử dụng nhiều công cụ khác để truy xuất đến các hàm của web service nhưng SOAP hiện nay là thông dụng nhất. Đoạn định nghĩa trên còn chỉ rõ “document/encoding style” được sử dụng là dạng document/literal (còn có một dạng khác khá phổ biến là rpc/encoded; hiện tại j2me chỉ hỗ trợ web service dạng document/literal). 8.3.2.5. Phần tử service: Phần cuối cùng của file WSDL chứa định nghĩa các thông số vật lý cụ thể dùng để truy xuất đến web service. <soap:address location = ""/> Giá trị location trong phần tử port chỉ rõ vị trí đặt web service. Phần tử “binding” cho biết cách thức ánh xạ các phương thức trong phần tử “portType” thành các gói tin SOAP (hoặc gói tin của các protocols khác) nhưng không cho biết làm thế nào để tạo được một đối tượng portType. Đấy là nhiệm vụ của phần tử port, phần tử port sẽ ánh xạ một phần tử portType sang một địa chỉ URI cụ thể. Node 170 Java Mobile service sẽ gom nhóm các port liên quan đến nhau. Nếu web service có thể được truy xuất đến bởi nhiều protocol thì sẽ có nhiều phần tử port được định nghĩa. Trên đây là toàn bộ nội dung của một file WSDL, có khá nhiều điểm phức tạp. Tuy nhiên, với vai trò là người sử dụng web service cũng như người xây dựng web service đơn thuần chúng ta không cần nắm rõ cấu trúc file này vì đã có các công cụ hỗ trợ. Cả J2ME và Visual .NET đều hỗ trợ công cụ đọc file WSDL để phát sinh các lớp tương ứng phục vụ cho việc truy xuất hàm từ xa, mọi công việc phức tạp bên dưới đã được giấu đi với nhà phát triển ứng dụng. 171 Java Mobile Chương 9: Ứng dụng đăng ký học phần 9.1 Đặc tả chương trình: 9.1.1 Tổng quan: Chương trình hỗ trợ các chức năng đăng ký học phần, xem thời khoá biểu, xem điểm thi… chạy trên môi trường điện thoại di động. Sau khi cài đặt chương trình lên điện thoại và đăng ký dịch vụ truy cập Internet từ điện thoại, người dùng có thể sử dụng hầu hết các tiện ích tương tự hệ thống SMS mà không cần có máy tính kết nối Internet như hiện nay. Ngoài J2ME, chương trình còn sử dụng công nghệ WebService trong kết nối mạng. Vấn đề bảo mật trong chương trình tương đối không cần thiết, chỉ sử dụng trong quá trình gửi password khi đăng nhập nhằm tránh việc đánh cắp password. Chương trình được thực hiện với mục tiêu mô phỏng lập trình trên thiết bị di động bằng J2ME nên chỉ sử dụng cơ sở dữ liệu tự xây dựng. Việc ứng dụng thực tế trên cơ sở dữ liệu chính của hệ thống SMS là hướng mở rộng trong tương lai của chương trình. 9.1.2 Các chức năng chính: Khi người dùng khởi động ứng dụng client, chương trình yêu cầu người dùng đăng nhập với account, password của hệ thống SMS. Nếu đăng nhập không hợp lệ người dùng phải nhập lại account/password để đăng nhập lại. Nếu đăng nhập hợp lệ, người dùng có thể truy cập hệ thống và sử dụng các chức năng sau của chương trình. 9.1.2.1 Xem thời khoá biểu: Người dùng nhập tên và số thứ tự lớp (vd:Lớp TH2001 STT:1) để xem thời khoá biểu của học kỳ hiện tại của lớp tương ứng. 172 Java Mobile 9.1.2.2 Đăng ký học phần: Trong thời gian được đăng ký, người dùng có thể đăng ký các học phần lý thuyết cũng như học phần thực hành mà trường mở trong học kỳ này. 9.1.2.3 Xem phiếu đăng ký: Xem lại các học phần lý thuyết và thực hành mà người dùng đã thực hiện đăng ký. 9.1.2.4 Xem điểm thi: Xem kết quả học tập của sinh viên . 9.1.2.5 Xem thông báo: Xem thông báo của giáo vụ khoa. 173 Java Mobile 9.2 Kiến trúc chương trình: 9.2.1 Mô hình kết nối: Store Procedures GPRS HTTP request/ response Gateway Web Server .NETInternet Client J2ME / JSR172 DB Server SQL Server Hình 9.1 Kiến trúc chương trình ứng dụng Ứng dụng MIDlet chạy trên điện thoại di động đóng vai trò 1 client. Client này sau khi đăng ký sử dụng dịch vụ internet cho điện thoại sẽ có khả năng kết nối đến server. Client được viết bằng J2ME đóng gói thành DKHP.jar và DKHP.jad. Server là chương trình viết bằng .NET chạy trên HTTP server, không có giao diện. Server sẽ trao đổi thông tin với Database server thông qua các Store procedure. Cơ sở dữ liệu xây dựng trên SQL Server. Mô hình hoạt động: 174 Java Mobile • Điện thoại sẽ chủ động kết nối và gửi gói tin đến web server. Gói tin sẽ được gửi dưới dạng sóng GPRS đến trạm điện thoại, trách nhiệm của nhà cung cấp điện thoại sẽ phải chuyển tín hiệu từ dạng sóng GPRS sang dạng tín hiệu truyền trong đường truyền hữu tuyến internet. • Lúc này nhà cung cấp dịch vụ di động sẽ hoạt động như một gateway, làm trung gian liên lạc cho thiết bị di động và web server. • Gói tin được điện thoại di động gửi đến web server là những gói tin HTTP request và ngược lại web server sẽ hồi đáp bằng những gói tin HTTP response. Các gói tin HTTP request và HTTP response này sẽ chứa bên trong các thông điệp SOAP request và SOAP response tương ứng. Các gói tin SOAP chính là trung tâm của kỹ thuật web service, các thông điệp SOAP này sẽ chứa các lời gọi hàm, tham số truyền đi, các tham số trả về… tạo thành mô hình truy xuất hàm từ xa RPC (Remote Procedure Call). • Khi web server nhận được yêu cầu xử lý từ điện thoại (thể hiện qua các lời gọi hàm) sẽ truy xuất và giao tiếp với SQL Server qua các store procedure để thực hiện các xử lý nghiệp vụ của chương trình. Thông tin sau khi được sử lý sẽ được gửi trả cho client thông qua các HTTP response. • Các gói tin HTTP response này sẽ đến nhà cung cấp dịch vụ di động, chuyển thành dạng tín hiệu GPRS và về đến client. Trên đây là mô hình khái quát hoạt động của ứng dụng trong bối cảnh mạng điện thoại di động. Yêu cầu duy nhất của thiết bị phần cứng là điện thoại phải hỗ trợ GPRS và thư viện JSR 172. Thư viện JSR 172 có chức năng tạo các thông điệp SOAP và phân tích nội dung các thông điệp này, nếu không có thư viện này chúng ta không thể tạo các lời gọi hàm cũng như lấy các kết quả trả về từ hồi đáp của server. 175 Java Mobile 9.2.2 Mô hình bảo mật (mã hoá password): Sử dụng thuật toán DES, dùng khoá đối xứng để mã hoá password trong chương trình. Same Private Key Encrypted Session Key Same Session Key Same Session Key Encrypted Data Hình 9.2 Mô hình mã hoá password 176 Java Mobile 9.3 Phân tích - thiết kế: 9.3.1 Mô hình use case: 9.3.1.1 Lược đồ chính: Hình 9.3 Lược đồ use case 9.3.1.2 Danh sách các use case: STT Use case Ý nghĩa 1 Dang nhap Đăng nhập hệ thống 2 Dang ky ly thuyet Đăng ký các học phần lý thuyết 177 Java Mobile 3 Dang ky thuc hanh Đăng ký các học phần thực hành 4 Xem phieu dang ky Xem phiếu đăng ký học phần 5 Xem ket qua hoc tap Xem kết quả học tập của sinh viên 6 Xem thoi khoa bieu Xem thời khoá biểu của lớp học 7 Xem thong bao Xem thông báo của giáo vụ khoa Bảng 9.1 Danh sách các Use Case 9.3.2 Đặc tả một số use case chính: 9.3.2.1 Đăng nhập: Mô tả: Hỗ trợ người dùng đăng nhập vào hệ thống. Tác nhân kích hoạt: người dùng. Luồng sự kiện chính: o Chương trình client yêu cầu người dùng nhập account (MSSV), password. o Người dùng nhập thông tin theo yêu cầu. o Client gửi yêu cầu đến server. o Server phát sinh một số ngẫu nhiên (8 bytes), sau đó mã hoá bằng mật mã (khoá đối xứng mà server và client đã chọn từ trước) bằng thuật toán DES thành session key và gửi về cho client. o Client dùng khoá bí mật giải mã session key này để tạo lại số ngẫu nhiên tương ứng mà server đã tạo. Sau đó, client dùng số ngẫu nhiên vừa tìm được để mã hoá password gửi kèm account đến server. o Server nhận hai giá trị này từ client, truy cập cơ sở dữ liệu để lấy password của account tương ứng. Sau đó, dùng session key mã hoá password trong cơ sở dữ liệu và so sánh kết quả với password đã được mã hoá nhận từ client. Nếu hợp lệ, trả về client giá trị “true”, nếu không, trả về “false”. o Client nhận kết quả từ server. Điều kiện sau: tuỳ theo kết quả trả về từ server, 178 Java Mobile o nếu là “false”, thông báo đăng nhập không hợp lệ, người dùng phải đăng nhập lại để sử dụng chương trình. o nếu là “true”, người dùng đăng nhập hợp lệ, hiển thị menu chức năng chương trình cho người dùng sử dụng. 9.3.2.2 Đăng ký lý thuyết: Mô tả: Cho phép người dùng đăng ký các học phần lý thuyết có mở trong học kỳ này. Tác nhân kích hoạt: ngừơi dùng Luồng sự kiện chính: o Người dùng chọn chức năng đăng ký lý thuyết. o Client gửi yêu cầu đến cho server. o Server lấy danh sách tất cả các học phần có mở trong học kỳ này, có đánh dấu các học phần người dùng đã đăng ký trước đó, trả về cho client. o Client hiển thị danh sách lên cho người dùng, người dùng chọn các môn muốn đăng ký hoặc hiệu chỉnh lại đăng ký cũ. o Người dùng nhấn nút đăng ký, client lấy danh sách các môn mới được đăng ký và các môn vừa được người dùng gỡ bỏ gửi cho server. o Server truy cập cơ sở dữ liệu, xoá các đăng ký thực hành đã đăng ký trong học kỳ này. Sau đó xoá các đăng ký lý thuyết cũ đã được gỡ bỏ và ghi các đăng ký lý thuyết mới. Luồng sự kiện phụ: Sau khi hết use case đăng ký lý thuyết, use case xem phiếu đăng ký lý thuyết sẽ được gọi. Điều kiện trước: Người dùng phải đăng nhập thành công vào hệ thống. 179 Java Mobile 9.3.2.3 Đăng ký thực hành: Mô tả: Cho phép người dùng đăng ký các học phần thực hành trong học kỳ này Tác nhân kích hoạt: Người dùng. Luồng sự kiện chính: o Người dùng chọn chức năng đăng ký thực hành. o Client gửi yêu cầu lên server. o Server lấy từ cơ sở dữ liệu tất cả các học phần thực hành có mở tương ứng với các học phần lý thuyết mà người dùng đã đăng ký. Các học phần thực hành đã được người dùng đăng ký trước được đánh dấu riêng o Client nhận thông tin từ server, hiển thị danh sách các học phần thực hành để người dùng đăng ký. o Sau khi người dùng nhấn nút đăng ký, client sẽ lấy danh sách các lớp người dùng mới đăng ký và danh sách các lớp người dùng bỏ đăng ký gửi lên server. o Server truy cập cơ sở dữ liệu, thực hiện đăng ký và huỷ đăng ký theo yêu cầu của client. Luồng sự kiện phụ: Sau khi hết use case đăng ký lý thuyết, use case xem phiếu đăng ký lý thuyết sẽ được gọi. Điều kiện trước: Người dùng phải đăng nhập thành công vào hệ thống. 9.3.2.4 Xem phiếu đăng ký: Mô tả: Cho phép người dùng xem lại danh sách các học phần lý thuyết hay thực hành mà người dùng đã đăng ký trong học kỳ này. Tác nhân kích hoạt: người dùng, hệ thống. Luồng sự kiện chính: 180 Java Mobile o Người dùng chọn một trong hai chức năng xem phiếu đăng ký học phần lý thuyết hay phiếu đăng ký học phần thực hành. o Client gửi yêu cầu lên server. o Server truy cập cơ sở dữ liệu, lấy danh sách các học phần lý thuyết hay thực hành theo yêu cầu client mà người dùng đã đăng ký thành công, trả về cho client. o Client hiển thị kết quả cho người dùng. Điều kiện trước: Người dùng phải đăng nhập thành công vào hệ thống. 9.3.2.5 Xem kết quả học tập: Mô tả: Cho phép người dùng xem kết quả các học phần người dùng có học và đã có điểm trong một học kỳ cụ thể. Tác nhân kích hoạt: Người dùng. Luồng sự kiện chính: o Người dùng chọn chức năng xem kết quả học tập. o Client yêu cầu người dùng chọn học kỳ, năm học muốn xem điểm thi. o Người dùng nhập thông tin yêu cầu, nhấn nút xem điểm. Client gửi yêu cầu đến server. o Server truy cập cơ sở dữ liệu, lấy danh sách điểm thi các môn học thoả yêu cầu (các học phần trong học kỳ yêu cầu và đã có điểm thi) gửi cho client. o Client hiển thị kết quả cho người dùng. Điều kiện trước: Người dùng phải đăng nhập thành công vào hệ thống. 9.3.2.6 Xem thời khoá biểu: Mô tả: Cho phép người dùng xem thời khoá biểu các học phần của lớp trong học kỳ hiện tại. Tác nhân kích hoạt: Người dùng. 181 Java Mobile Luồng sự kiện chính: o Người dùng chọn chức năng xem thời khoá biểu. o Client yêu cầu người dùng nhập thông tin lớp học muốn xem thời khoá biểu (tên lớp, số thứ tự lớp). o Người dùng nhập thông tin theo yêu cầu và nhấn nút xem thời khoá biểu lý thuyết hoặc thời khoá biểu thực hành. o Client gửi yêu cầu lên server. o Server truy cập cơ sở dữ liệu, lấy danh sách thông tin các học phần lý thuyết hoặc học phần thực hành có mở trong học kỳ này theo yêu cầu, gửi trả về cho client. o Client hiển thị kết quả trả về cho người dùng. 9.3.2.7 Xem thông báo: Mô tả: Hỗ trợ người dùng xem các thông báo của giáo vụ khoa. Tác nhân kích hoạt: Người dùng. Luồng sự kiện chính: o Người dùng chọn chức năng xem thông báo. o Client gửi yêu cầu lên server. o Server truy cập cơ sở dữ liệu, lấy tiêu đề của 10 thông báo gần đây nhất, sắp xếp theo thời gian giảm dần, gửi về cho client. o Client hiển thị các tiêu đề thông báo này cho người dùng. Luồng sự kiện phụ: o Nếu người dùng chọn một trong các tiêu đề và nhấn nút xem thông báo. Client sẽ gửi yêu cầu đến server. o Server truy cập cơ sở dữ liệu để lấy nội dung thông báo, trả về cho client. Client hiển thị nội dung này lên màn hình cho người dùng. 182 Java Mobile 9.4 Thiết kế mô hình dữ liệu: 9.4.1 Mô hình thực thể kết hợp: Hình 9.4 Mô hình thực thể kết hợp ER 9.4.2 Các bảng dữ liệu: ChuyenNganh: MaChuyenNganh, TenChuyenNganh SV: MaSV, TenSV, NgaySinh, DiaChi, ChuyenNganh, password MonHoc: MaMH, TenMonHoc, SoTCLT, SoTCTH 183 Java Mobile GV: MaGV, TenGV, DiaChi Lop: MaLop, TenLop, STT Lop_MonLT: MaLopLT, MaLop, STT, MaMH, HK, NamHoc, SiSo, SiSoMax, MaGV, Phong, Thu, Tiet Lop_MonTH: MaLopTH, MaLopLT, STT, SiSo, SiSoMax, Phong, Thu, Tiet PhanCongTH: MaGV, MaLopTH DangKyLT: MaSV, MaLopLT, DiemLT, DiemTH, DiemTC DangKyTH: MaSV, MaLopTH ThongBao: MaThongBao, NgayTB, TieuDe, NoiDung 9.4.3 Chi tiết các bảng dữ liệu: 9.4.3.1 ChuyenNganh: Các chuyên ngành của khoa Tên field Kiểu dữ liệu Ý nghĩa Ghi chú MaChuyenNganh nvarchar(4) Mã chuyên ngành Khóa chính TenChuyenNganh nvarchar(100) Tên chuyên ngành Bảng 9.2 Table ChuyenNganh 9.4.3.2 SV: Lưu trữ thông tin của sinh viên Tên field Kiểu dữ liệu Ý nghĩa Ghi chú MaSV nvarchar(10) Mã số sinh viên Khóa chính TenSV nvarchar(60) Tên sinh viên NgaySinh datetime Ngày sinh của sinh viên DiaChi nvarchar(100) Địa chỉ của sinh viên ChuyenNganh nvarchar(4) Mã chuyên ngành Khoá ngoại password nvarchar(25) Mật mã account của sinh viên Bảng 9.3 Table SV 184 Java Mobile 9.4.3.3 MonHoc: Lưu trữ thông tin môn học Tên field Kiểu dữ liệu Ý nghĩa Ghi chú MaMH nvarchar(5) Mã môn học Khoá chính TenMH nvarchar(30) Tên môn học SoTCLT int Số tín chỉ lý thuyết SoTCTH int Số tín chỉ thực hành Bảng 9.4 Table MonHoc 9.4.3.4 GV: Lưu trữ thông tin giáo viên Tên field Kiểu dữ liệu Ý nghĩa Ghi chú MaGV int Mã giáo viên Khoá chính TenGV nvarchar(60) Tên giáo viên DiaChi nvarchar(100) Địa chỉ liên lạc của giáo viên Bảng 9.5 Table GV 9.4.3.5 Lop: Lưu thông tin lớp Tên field Kiểu dữ liệu Ý nghĩa Ghi chú MaLop nvarchar(12) Mã lớp Khoá chính TenLop nvarchar(10) Tên lớp (niên khoá tương ứng) STT int Số thứ tự lớp (cùng niên khoá) Bảng 9.6 Table Lop 9.4.3.6 Lop_MonLT: Lưu thông tin các học phần lý thuyết được mở trong mỗi học kỳ Tên field Kiểu dữ liệu Ý nghĩa Ghi chú MaLopLT int Mã học phần Khoá chính 185 Java Mobile MaLop nvarchar(12) Mã lớp tương ứng Khoá ngoại STT int STT lớp (nếu mở nhiều lớp nhỏ như các lớp Anh văn) MaMH nvarchar(5) Mã môn học Khoá ngoại HK int Học kỳ (1 hay 2) NamHoc nvarchar(9) Năm học (vd: 2004-2005) SiSo int Sĩ số đăng ký hiện tại SiSoMax int Sĩ số dự kiến MaGV int Mã giáo viên phụ trách Khoá ngoại Phong nvarchar(10) Phòng học Thu nvarchar(5) Lịch học vào các ngày trong tuần Tiết nvarchar(5) Tiết học trong ngày Bảng 9.7 Table Lop_MonLT 9.4.3.7 Lop_MonTH: Lưu thông tin các lớp thực hành tương ứng của các lớp lý thuyết Tên field Kiểu dữ liệu Ý nghĩa Ghi chú MaLopTH int Mã lớp thực hành Khoá chính MaLopLT int Mã lớp lý thuyết tương ứng Khoá ngoại STT int Số thứ tự lớp thực hành(một lớp lý thuyết có thể có nhiều lớp thực hành) SiSo int Sĩ số đăng ký hiện tại SiSoMax int Sĩ số dự kiến MaGV int Mã giáo viên hướng dẫn thực hành Khoá ngoại Phong nvarchar(10) Phòng học Thu nvarchar(5) Lịch học vào các ngày trong 186 Java Mobile tuần Tiết nvarchar(5) Tiết học trong ngày Bảng 9.8 Table Lop_MonTH 9.4.3.8 PhanCongTH: Phân công giáo viên hướng dẫn thực hành cho từng lớp Tên field Kiểu dữ liệu Ý nghĩa Ghi chú MaGV int Mã giáo viên hướng dẫn MaLopTH int Mã lớp thực hành Khoá chính Bảng 9.9 Table PhanCongTH 9.4.3.9 DangKyLT: Thông tin đăng ký học phần lý thuyết Tên field Kiểu dữ liệu Ý nghĩa Ghi chú MaSV nvarchar(10) Mã số sinh viên Khoá chính MaLopLT int Mã lớp lý thuyết đăng ký DiemLT float Điểm thi lý thuyết DiemTH float Điểm thi thực hành DiemTC float Điểm tổng cộng Bảng 9.10 Table DangKyLT 9.4.3.10 DangKyTH: Thông tin đăng ký học phần thực hành Tên field Kiểu dữ liệu Ý nghĩa Ghi chú MaSV nvarchar(10) Mã số sinh viên Khoá chính MaLopTH int Mã lớp thực hành đăng ký Bảng 9.11 Table DangKyTH 9.4.3.11 ThongBao: Các thông báo của văn phòng khoa 187 Java Mobile Tên field Kiểu dữ liệu Ý nghĩa Ghi chú MaThongBao int Mã thông báo (tự động) Khoá chính NgayTB datetime Ngày ra thông báo TieuDe nvarchar(100) Tiêu đề của thông báo NoiDung nvarchar(2000) Nội dung thông báo Bảng 9.12 Table ThongBao 9.4.4 Ràng buộc dữ liệu: 9.4.4.1 Ràng buộc miền giá trị: Điểm lý thuyết, điểm thực hành, điểm tổng cộng trong khoảng 0 đến 10. Ngày sinh của sinh viên phải nhỏ hơn ngày hiện tại. Năm học có dạng xxxx-yyyy với yyyy=xxxx+1 . Vd: 2004-2005. Mã môn học có dạng xxyyy với xx là dạng ký tự, yyy là các ký số. Học kỳ có giá trị 1 hoặc 2. Sĩ số các lớp lý thuyết, thực hành là số không âm. Sĩ số tối đa các lớp lý thuyết, thực hành là số dương. 9.4.4.2 Ràng buộc liên thuộc tính: Điểm thực hành không lớn hơn điểm tổng cộng. Điểm lý thuyết không lớn hơn điểm tổng cộng. Các lớp lý thuyết, lớp thực hành có sĩ số không lớn hơn sĩ số max. Trong cùng một học kỳ, một năm học, các học phần lý thuyết của cùng một môn học phải có số thứ tự liên tục từ 1. Trong cùng một lớp lý thuyết, các lớp thực hành phải có số thứ tự liên tục từ 1. 9.4.4.3 Ràng buộc liên quan hệ, liên bộ: Sĩ số hiện tại của các lớp lý thuyết, lớp thực hành bằng tổng số sinh viên đã đăng ký học lớp đó. 188 Java Mobile 9.4.4.4 Ràng buộc chu trình: Sinh viên chỉ được phép đăng ký các học phần thực hành của các học phần lý thuyết đã đăng ký. Lop_MonLT DangKyLT DangKyTH MaSV MaLopLT MaLopTH : Các học phần thực hành có mở ứng với các học phần lý thuyết SV đã đăng ký : Các học phần thực hành SV đã đăng ký Hình 9.5 Ràng buộc chu trình 189 Java Mobile 9.4.5 Mô hình dữ liệu: Hình 9.6 Mô hình cơ sở dữ liệu 9.4.6 Các chức năng store procedures: • sp_XEM_DIEM: Lấy điểm thi của sinh viên trong một học kỳ cho trước hay tất cả các học kỳ. • sp_XEM_TKB_LT: Lấy thông tin thời khoá biểu lý thuyết của một lớp khi biết tên lớp và số thứ tự lớp. • sp_XEM_TKB_TH: Lấy thông tin thời khoá biểu thực hành của một lớp khi biết tên lớp và số thứ tự lớp. 190 Java Mobile • sp_DelAllTH: Xoá tất cả đăng ký thực hành của một sinh viên tại một học kỳ cho trước. (Khi sinh viên hiệu chỉnh đăng ký lý thuyết thì tất cả các học phần thực hành cũ đã đăng ký sẽ bị xoá trước) • sp_DelRegisterLT: Xoá đăng ký một học phần lý thuyết. • sp_getLopLT: Lấy thông tin tất cả các học phần lý thuyết có mở trong một học kỳ cho trước, có đánh dấu các học phần đã được sinh viên đăng ký. Dùng để hiển thị danh sách các học phần lý thuyết để sinh viên đăng ký. • sp_getLopTH: Lấy thông tin các học phần thực hành có mở tương ứng với các học phần lý thuyết mà sinh viên đã đăng ký. • sp_getRegLT: Lấy thông tin đăng ký học phần lý thuyết của sinh viên trong một học kỳ cho trứơc. • sp_getRegTH: Lấy thông tin đăng ký học phần thực hành của sinh viên trong học kỳ cho trước. • sp_RegisterLT: Thực hiện đăng ký một học phần lý thuyết. (Chỉ cho phép đăng ký khi sĩ số đăng ký còn nhỏ hơn sĩ số tối đa của học phần đó) • sp_RegisterTH: Thực hiện đăng ký một học phần thực hành. (Chỉ cho phép đăng ký khi sĩ số đăng ký còn nhỏ hơn sĩ số tối đa) • sp_getNewsTitle: Lấy tiêu đề 10 thông báo gần đây nhất • sp_getNewsContent: Lấy nội dung một thông báo cụ thể 9.4.7 Thiết kế lớp: Chương trình phía client chỉ giữ nhiệm vụ nhận yêu cầu từ phía người dùng, chuyển đến server. Chương trình phía server làm nhiệm vụ xử lý chính và tương tác với cơ sở dữ liệu. 191 Java Mobile Hình 9.7 Mô hình Lớp 9.5 Cài đặt - thử nghiệm: 9.5.1 Yêu cầu phần cứng: • Client: điện thoại hỗ trợ kết nối GPRS (để kết nối mạng), gói JSR172 để hỗ trợ gửi nhận các gói tin SOAP, gói JSR177 hỗ trợ mã hoá. Có thể sử dụng chương trình giả lập của điện thoại tương ứng. • Server: server hỗ trợ kết nối web (có địa chỉ cố định để client kết nối đến). Cơ sở dữ liệu có thể đặt trực tiếp tại web server hay tại database server riêng biệt. 192 Java Mobile 9.5.2 Yêu cầu phần mềm: Client: • Máy ảo Java j2sdk 1.4.2_05. • J2ME Wireless Toolkit 2.3. • Ngoài ra có thể dùng JBuider10 để hỗ trợ soạn thảo chương trình Java, cũng như các chương trình giả lập điện thoại khác. Server: • Dot Net FrameWork. • Database server phải cài sql server 2000. 9.5.3 Giao diện chương trình: Server: không cần giao diện. Client: 193 Java Mobile Hình 9.8 Sơ đồ các màn hình 194 Java Mobile 9.5.3.1 Màn hình welcome: Hình 9.9 Màn hình welcome 195 Java Mobile 9.5.3.2 Màn hình đăng nhập: Hình 9.10 Màn hình đăng nhập Khi đăng nhập, trước khi bắt đầu kết nối, chương trình hiển thị nhắc nhở “bạn có thực sự muốn kết nối mạng hay không ?” vì khi kết nối, người dùng phải trả chi phí cho nhà cung cấp dịch vụ. Nếu đồng ý, nhấn nút OK, chương trình sẽ thực hiện kết nối và cho biết kết quả đăng nhập, nếu không, người dùng thoát khỏi ứng dụng. 196 Java Mobile Hình 9.11 Confirm 197 Java Mobile 9.5.3.3 Menu chức năng: Hình 9.12 Menu chức năng 198 Java Mobile 9.5.3.4 Màn hình đăng ký lý thuyết: Hình 9.13 Màn hình đăng ký học phần lý thuyết 199 Java Mobile 9.5.3.5 Màn hình đăng ký học phần thực hành: Hình 9.14 Màn hình đăng ký học phần thực hành 200 Java Mobile 9.5.3.6 Màn hình xem thời khoá biểu: Hình 9.15 Màn hình xem thời khoá biểu 201 Java Mobile 9.5.3.7 Màn hình xem kết quả học tập: Hình 9.16 Màn hình xem kết quả học tập 202 Java Mobile 9.5.3.8 Màn hình xem phiếu đăng ký học phần: Hình 9.17 Màn hình xem phiếu đăng ký 203 Java Mobile 9.5.3.9 Màn hình xem thông báo: Hình 9.18 Màn hình xem thời khoá biểu 204 Java Mobile Chương 10: Tổng kết 10.1 Kết luận: Sau hơn 5 tháng thực hiện, luận văn đã hoàn thành và đạt được một số kết quả nhất định. Chúng tôi đã cố gắng trình bày những kiến thức nền tảng trong J2ME và xây dựng thành công ứng dụng “Đăng ký học phần bằng điện thoại di động”. Luận văn giới thiệu các kiến thức về lập trình trên điện thoại di động dùng J2ME, gồm: • Giới thiệu về CLDC, MIDP. • Các thành phần của ứng dụng MIDlet. • Các thành phần giao diện trong MIDlet. • Lưu trữ dữ liệu với RMS. • Kết nối mạng với GCF. • Nhắn tin SMS với WMA. • … Từ kết quả này, chúng tôi đã tiến hành xây dựng ứng dụng “Đăng ký học phần bằng điện thoại di động”, với các kết quả đạt được: • Ứng dụng hoàn chỉnh, với tương đối đầy đủ các chức năng tương tự hệ thống đăng ký học phần SMS dành cho sinh viên trên web, có thể áp dụng trong thực tế. • Vận dụng tốt các kỹ thuật lập trình bằng J2ME. • Sử dụng thuật toán DES để mã hoá password, sử dụng khoá bí mật 64 bits. • Tìm hiểu và ứng dụng công nghệ Web service trong trao đổi dữ liệu giữa server và client. Tuy nhiên, vì được thực hiện trong thời gian giới hạn, nên luận văn vẫn còn một số hạn chế: 205 Java Mobile • Trong quá trình tìm hiểu công nghệ J2ME, có một số thuật ngữ tiếng Anh không thể được chuyển ngữ một cách chính xác. Số lượng kiến thức trong lãnh vực J2ME rất lớn và liên tục được cập nhật nên luận văn chắc chắn còn nhiều thiếu sót. • Ứng dụng chỉ được thử nghiệm bằng chương trình giả lập, chưa có điều kiện chạy trên thiết bị thật. • Ứng dụng sử dụng cơ sở dữ liệu tự xây dựng nên chưa hoàn toàn chính xác với thực tế. Các yêu cầu bắt buộc phải có để thử nghiệm được ứng dụng ở môi trường thực tế: • Phải có điện thoại di động hỗ trợ công nghệ JSR 172, ngoài ra để phục vụ cho nhu cầu mã hoá dữ liệu, điện thoại cần hỗ trợ JSR 177. • Điện thoại phải truy cập được GPRS và nhà cung cấp phải hỗ trợ dịch vụ này. • Phải có một server IIS và một địa chỉ IP thực (có thể đã thông qua NAT). Do ta truy xuất thông qua nhà cung cấp dịch vụ viễn thông nên không thể dùng các địa chỉ Private IP (10.0.0.0,172.29.0.0,…) cho server. Một số lý do khiến ứng dụng khó áp dụng rộng rãi ở Việt Nam tại thời điểm hiện tại: • Hiện tại số lượng điện thoại hỗ trợ bộ thư viện JSR-172 chưa nhiều vì công nghệ này khá mới. Hiện nay chỉ một số điện thoại ra đời gần đây là hỗ trợ công nghệ này, nhưng các điện thoại này hầu hết chưa có mặt tại VN. (Nokia N90, N91; Motorola A860…) • Công nghệ kết nối mạng được sử dụng là GPRS, hiện tại theo chúng tôi được biết công nghệ này chỉ được hỗ trợ ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh. Giá cước của loại hình dịch vụ này hiện nay còn khá đắt, khoảng 50/1Kbyte. 206 Java Mobile 10.2 Hướng phát triển: Mục tiêu ban đầu của chúng tôi đề ra khi xây dựng ứng dụng là giúp cho sinh viên của trường Tự Nhiên có thể đăng ký học phần qua điện thoại, tuy nhiên vì các lý do khách quan về thiết bị phần cứng nên mong muốn của chúng tôi chưa đạt được. Nhóm sẽ tiếp tục nghiên cứu và quan tâm đến các tin tức cập nhật về công nghệ, đến khi điều kiện Việt Nam cho phép chúng tôi sẽ thử nghiệm ứng dụng của mình trong môi trường thực tế. Hiện tại ứng dụng của chúng tôi đang sử dụng Cơ Sở Dữ Liệu tự xây dựng nên chưa có sự liên thông với dữ liệu của khoa CNTT. Việc này rõ ràng không thuận tiện, gây dư thừa và có khả năng xảy ra đụng đột giữa hai hệ thống.Về sau, nếu được phép chúng tôi sẽ tích hợp ứng dụng với dữ liệu của khoa theo mô hình sau: Hình 10.1 Hướng phát triển thực tế Lúc này Web Service của chúng tôi sẽ đóng vai trò trung gian giữa ứng dụng J2ME và ứng dụng Đăng Ký Học Phần của Khoa. Yêu cầu duy nhất đối với hệ thống của khoa CNTT là cung cấp cho chúng tôi những chức năng chính dưới dạng những hàm được export của một Web Service. Web Service của chúng tôi lúc này không cần hỗ trợ thao tác với cơ sở dữ liệu mà đóng vai trò biến đổi những dữ liệu gửi đến từ chương trình trên thiết bị di động để phù hợp với dữ liệu input của hệ 207 Java Mobile thống của khoa CNTT và ngược lại. Lúc này việc coding trên điện thoại di động và ứng dụng của Khoa hầu như không có thay đổi vì mọi thay đổi sẽ diễn ra tại web service trung gian của chúng tôi. Có một điểm cần nói thêm là ứng dụng của khoa không nhất thiết phải là một web service mà có thể chỉ là một ứng dụng TCP giao tiếp thông qua socket đơn thuần. Lúc này chúng tôi sẽ giao tiếp với ứng dụng J2ME qua giao thức web service và giao tiếp với ứng dụng của khoa theo mô hình lập trình socket quen thuộc vẫn được. Việc nghiên cứu công nghệ Web Service trong môi trường J2ME sẽ giúp chúng tôi có thể xây dựng nhiều hệ thống thương mại trực tuyến khác trong tương lai chứ không đơn thuần gói gọn trong ứng dụng đã trình bày. Công nghệ J2ME và công nghệ Web Service đều là những công nghệ có tiềm năng to lớn, đặc biệt Web Service là một công nghệ mới và được chuẩn hoá nên hứa hẹn sẽ vượt qua những rào cản của các mô hình trước đây. Các ứng dụng thương mại dựa trên Web Service sẽ có thể hoạt động tốt trong môi trường firewall và không bị rào cản do sự khác nhau về dữ liệu, cấu trúc của các hệ thống khác nhau. Các nhà phát triển đánh giá lãnh vực thương mại điện tử trên môi trường thiết bị di động sẽ phát triển rất nhanh chóng, là ngành công nghiệp sẽ đem lại nhiều tỉ đô la doanh thu. Sự ra đời của Web Service đã khiến việc xây dựng những ứng dụng thương mại tiến thêm một bước quan trọng. Một yếu tố quan trọng trong các ứng dụng thương mại điện tử là quá trình chi trả trực tuyến, chúng ta sẽ thực hiện giao dịch qua một bên trung gian được gọi là "payment gateway", người đọc có thể tìm hiểu thêm về khái niệm này trên www.google.com hay www.secpay.com . Việt Nam là một nước có tỉ lệ người sử dụng điện thoại di động khá cao tuy nhiên lãnh vực thương mại điện tử lại chưa phát triển. Thói quen giao dịch trực tuyến chưa được hình thành trong đại đa số người dân. Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng của ngành phần mềm cho thiết bị di động và web service, chúng tôi hy vọng tương lai sẽ có thêm nhiều ứng dụng phục vụ cho đời sống như mua vé tàu hoả, máy bay, đặt chỗ khách sạn, xem chỉ số chứng khoán, dự báo thời tiết… qua 208 Java Mobile môi trường di động. Chúng tôi mong muốn được góp sức cho sự phát triển của lãnh vực thương mại điện tử qua môi trường di động tại Việt Nam. 209 Java Mobile Tài liệu tham khảo Books: 1. Bruce Eckel, Thinking in Java 3rd, Prentice Hall, New Jersey, 1998 2. David Chappell - Tyler Jewell, Java Web Services, O'Reilley, 2002 3. Dreamtech Software Team, Cracking the Code™ , Hungry Minds, 2002 4. James White-David Hemphill, Java in small things, Manning, 2002 5. John W. Muchow, Core J2ME™ Technology & MIDP, Prentice Hall, 2001 6. Kim Topey, J2ME™ in a Nutshell, O’Reilley, 2002 7. Kim Topey,Java Web Service in A Nutshell, O'Reilley, 2003 8. Michael Juntao Yuan, Enterprise J2ME™: Developing Mobile Java Application, Prentice Hall PTR, 2003 9. MSDN Training, Developing XML Web Services using Microsoft Visual C#, Microsoft, 2001 10. Roger Riggs, Programming Wireless Devices with the Java™ 2 Platform Micro Edition, Addision Wesley, 2003 11. Vartan Piroumian, Wireless J2ME™ Platform Programming, Prentice Hall PTR, 2002 Web Sites: 1. Trang chủ Sun Java 2. Diễn đàn Java Việt Nam 3. Trang chủ tổ chức Java Community Process 4. Trang tài liệu MSDN online 5. Forum của Hãng Nokia, nơi có nhiều tài liệu cho nhà phát triển. 210 Java Mobile Phụ Lục A: Hướng dẫn sử dụng công cụ Sun Wireless ToolKit 2.3 Wireless ToolKit là bộ công cụ giả lập thiết bị di động. Wireless ToolKit cung cấp các chức năng thuận lợi cho nhà phát triển J2ME như biên dịch các file mã nguồn, tự phát sinh file JAD và file JAR, giả lập các thiết bị di động với các chức năng phong phú… Hình A.1 Công cụ Sun WirelessToolkit 2.3 Để vào màn hình ứng dụng chính của Wireless ToolKit ta sử dụng chức năng KToolBar. Để tạo một chương trình ứng dụng mới, ta chọn chức năng New Project 211 Java Mobile Hình A.2 Màn hình chính của công cụ Sau đó chương trình sẽ yêu cầu chúng ta nhập tên Project và tên của lớp ứng dụng MIDLet (bao gồm cả tên Package). Hình A.3 Tạo project mới Lúc này Wireless ToolKit sẽ tạo một thư mục có tên theo Project Name ta vừa nhập (J2ME Project) trong thư mục apps của thư mục gốc cài đặt wireless toolkit. Giả sử ta cài đặt wireless toolkit vào thư mục C:\WTK thì chương trình sẽ tạo thư mục C:\WTK\apps\J2ME Project\ sau những bước vừa làm như trên. Sau đó Wireless ToolKit sẽ cung cấp một màn hình tùy chọn 212 Java Mobile Hình A.4 Các options cho project Chúng ta sẽ chọn các thư viện mở rộng cần Wireless ToolKit hỗ trợ đối với Project vừa tạo. Ứng với ứng dụng "Đăng Ký Học Phần" trong luận văn, chúng ta sẽ chọn Cofiguration sử dụng là CLDC 1.1, check chọn các thư viện JSR 172 (Web Service) và JSR 177 (hỗ trợ mật mã hóa dữ liệu). (Ta có thể chọn mục Project/Setting để trở lại màn hình này bất kỳ lúc nào). Sau đó ta chọn Tab MIDlets 213 Java Mobile Hình A.5 Chỉnh sửa nội dung file Jad và Jar Đây là những thuộc tính cực kỳ quan trọng đối với ứng dụng và sẽ được đóng gói trong file JAD cũng như file manifest của file JAR. (Ý nghĩa các thuộc tính đã được trình bày rất kỹ ở phần 2.2.4 MIDlet Suite trong báo cáo luận văn). Trong gói ứng dụng của ta, có thể có nhiều MIDlet và mỗi MIDlet phải được khai báo chính xác các thuộc tính trong phần này. Đặc biệt phải chú ý đến thuộc tính Class, ta phải khai báo đúng tên lớp của MIDlet nếu không sẽ phát sinh lỗi trong quá trình biên dịch. 214 Java Mobile Sau đó ta có thể dùng các chương trình quản lý file thông dụng để chép các file mã nguồn của ứng dụng vào thư mục C:\WTK\apps\J2ME Project\ vừa được tạo ra. Nếu các file mã nguồn nằm trong các package thì ta phải tạo các thư mục con ứng với các package và đưa các file mã nguồn vào đúng chính xác các thư mục con tương ứng. Giả sử như trên ta phải tạo thư mục MyPackage trong thư mục C:\WTK\apps\J2ME Project\ và chép các tập tin mã nguồn vào thư mục MyPackage vừa tạo đó. Điều này khá quen thuộc với những người dùng đã từng sử dụng ngôn ngữ Java trước đây. Ta cần lưu ý, công cụ Wireless Toolkit không phải là bộ công cụ hỗ trợ biên soạn mã nguồn mà chỉ có chức năng biên dịch, thực thi và đóng gói ứng dụng. Để hỗ trợ việc soạn thảo mã nguồn chúng ta có thể sử dụng Jbuilder hoặc các chương trình tương đương. Biên dịch chương trình Hình A.6 Biên dich project Ta dùng tính năng Build để biên dịch các file mã nguồn, nếu không có lỗi phát sinh ta có thể sử dụng tính năng Run để thực thi chương trình. Cấu trúc thư mục Project: Với mỗi Project được tạo ra đều có những thư mục con như sau: Bin: Chứa file JAD và file JAR sau khi đã được đóng gói. 215 Java Mobile Classes: Chứa file mã nguồn được biên dịch thành dạng .class Lib: Chứa các thư viện cộng thêm của Project. Res: Chứa các file resource như file hình dạng .png của project. Src: Chứa các file mã nguồn chưa biên dịch dạng .java Tmpclasses và Tmplib: Các thư mục tạm của wireless toolkit, chúng ta thường không dùng đến. Tạo file JAD và file JAR: Hình A.7 Đóng gói ứng dụng Ta chọn chức năng Create Package có sẵn trong tab project để phát sinh các file JAR và file JAD để có thể đưa vào thiết bị thật để sử dụng. 216 Java Mobile Phụ Lục B: Xây dựng và Sử dụng Web Service Xây dựng Web Service bằng Microsoft Studio .NET: Việc xây dựng một web service trong môi trương Visual Studio .Net rất dễ dàng, chúng ta chỉ cần tạo mới một project ASP.NET (có thể bằng ngôn ngữ C# hoặc VB.NET) Hình B.1 Tạo project Web Service Sau đó ta khai báo một lớp mới để chứa service, lớp này kế thừa từ lớp System.Web.Services.WebService. Trong lớp vừa tạo của chúng ta, những hàm nào có nhu cầu export để gọi từ xa chúng ta khai báo thêm cụm từ [Web Method], lúc này Studio sẽ giúp chúng ta biên dịch mọi thứ để hình thành một Web Service tương ứng. 217 Java Mobile Hình B.2 Khai báo lớp và hàm Trong ví dụ trên chúng ta đã xây dựng lớp Service1 và trong lớp này hàm HelloWorld() được khai báo là hàm được phép gọi từ xa qua cụm từ “[Web Method]”, phần còn lại là trách nhiệm của Visual Studio. Với những đồ án cần export nhiều hàm vào service, trước mỗi hàm cần cho phép truy cập từ xa ta sẽ thêm định nghĩa WebMethod vào trước mỗi hàm. Ngoài ra .NET còn cho phép ta định nghĩa nhiều thuộc tính (properties) để tăng thêm tùy biến cho các hàm service. Thuộc tính quan trọng nhất cần chú ý là EnableSession, khi khai báo EnableSession=true, trong hàm sẽ cho phép ta sử dụng đối tượng Session để lưu và truy vấn các biến session. 218 Java Mobile Hình B.3 Export nhiều hàm cùng lúc Thực thi Web Service. Hình B.4 Màn hình thực thi Web Service của IE Khi chúng ta đưa project này vào IIS và Run ta sẽ nhận được trang tóm tắt các thông tin về web service, trang này sẽ gồm các hàm được export trong service của chúng ta và mục Service Description sẽ cung cấp file WSDL cho Web service tương ứng. Khi ta click vào phần Service Description, IIS sẽ cung cấp nội dung file WSDL. File WSDL này sẽ được dùng để xây dựng các lớp giúp truy xuất Web Service vừa xây dựng (sẽ được trình bày ở phần truy xuất web service bằng J2ME). 219 Java Mobile Hình B.5 File WSDL Ta sẽ dùng chức năng Save As… của Web Browser để lưu nội dung file này lại với phần mở rộng là .wsdl. Nội dung file này rất quan trọng và sẽ được dùng ở phần sau để truy xuất web service. Dùng J2ME truy xuất Web Service: Để truy xuất được web service, chúng ta phải dùng chức năng stub generator của bộ công cụ wireless toolkit 2.3 220 Java Mobile Hình B.6 Công cụ Stub Generator Khi chọn chức năng stub generator, màn hình chức năng sẽ xuất hiện Hình B.7 Các options của công cụ Stub Generator Ta chọn đường dẫn đến file WSDL có được, phần Output Package ta sẽ nhập tên Package cho các lớp được tự động phát sinh. Các lớp phát sinh này sẽ được đặt ở thư mục output path, ở đây cũng chính là thư mục source của project. Trong các lớp phát sinh, lớp quan trọng nhất là lớp Soap_Stub.java (trong trường hợp này là lớp DKHPServiceSoap_Stub.java). Lớp này có chứa tất cả các hàm mà web service cung cấp (tương ứng 1-1), để gọi hàm của web service ta chỉ cần tạo một đối tượng của lớp này và dùng hàm do đối tượng đó cung cấp. 221 Java Mobile Phụ Lục C: Giới thiệu các thư viện JSR Như đã đề cập, Java là ngôn ngữ phát triển rất nhanh chóng. Sự phát triển của ngôn ngữ Java, đặc biệt là J2ME, là nhờ công sức đóng góp của cộng đồng các nhà phát triển phần mềm. Java Community Process (JCP – là một chương trình do hãng Sun đề ra nhằm tập hợp ý kiến của các nhà phát triển khắp nơi để đóng góp cho ngôn ngữ Java. Tổ chức này liên tục đề ra những yêu cầu, những đặc tả mới cho ngôn ngữ Java, trong đó có J2ME, dưới dạng các Java Specification Requests (JSR – xxx với xxx là ký số của đặc tả). Các đặc tả này ra đời rất nhanh chóng và dần trở thành yêu cầu bắt buộc đối với những nhà sản xuất nếu muốn cạnh tranh với các đối thủ; việc ra đời của các đặc tả này đã tăng thêm sức mạnh cho ngôn ngữ Java nói chung và dòng ngôn ngữ J2ME nói riêng vốn ban đầu chỉ nhắm đến các thiết bị nhỏ, ít chức năng. Trong số các đặc tả cho dòng ngôn ngữ J2ME thì một số đặc tả sau là quan trọng nhất: - Connected Limited Device Configuration (CLDC); JSR 30, JSR 139 - Mobile Information Device Profile (MIDP); JSR 37, JSR 118 - Java Technology for the Wireless Industry, (JTWI); JSR 185 - Wireless Messaging API (WMA); JSR 120, JSR 205 - Mobile Media API (MMAPI); JSR 135 - Location API for J2ME; JSR 179 - Security and Trust Services API for J2ME, (SATSA); JSR-177 - Mobile 3D Graphics; JSR-184 - J2ME Web Services APIs, (WSA); JSR 172 - Bluetooth API (JSR-82, Motorola, Java Partner Site) - J2ME Content Handler API, (CHAPI); JSR 211 Để tìm hiểu về JSR bạn có thể vào trang web với xxx là mã hiệu của JSR (172,177,…) 222

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCNTT1019.pdf
Tài liệu liên quan