Đề tài Nghiên cứu quy hoạch tổng thể và định hướng xây dựng khu công nghiệp bourbon an hòa, huyện Trảng Bàng – Tây Ninh theo hướng thân thiện môi trường

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Hàng loạt khu công nghiệp tập trung đã được xây dựng và đi vào hoạt động. Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ở Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục mang lại hiệu quả thiết thực cho nền kinh tế nước nhà. Song hành với sự phát triển công nghiệp và khu công nghiệp, vấn đề ô nhiễm, suy thoái môi trường và cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên đang ngày càng gia tăng. Cho đến nay, mặc dù đã có nhiều nỗ lực khắc phục các tác động tiêu cực đến môi trường do hoạt động sản xuất gây ra, chúng ta cũng phải nhìn nhận một thực tế rằng chúng ta đang xử lý các “triệu chứng môi trường”(nước thải, chất thải rắn, khí thải ) thay vì giải quyết các “căn bệnh môi trường” (nguyên nhân làm phát sinh chất thải). Thêm vào đó, các khu công nghiệp hiện nay vẫn là những hệ thống mở. Trong đó, nguyên liệu được khai thác từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho hoạt động sản xuất và sau đó được trả lại môi trường dưới dạng chất thải. Đó là nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái môi trường tự nhiên theo đà phát triển công nghiệp. Theo các nhà sinh thái công nghiệp, có thể khắc phục điều này bằng cách phát triển hệ công nghiệp theo mô hình hệ thống kín, tương tự như hệ sinh thái tự nhiên. Trong đó, chất thải từ một khâu này của hệ thống sẽ là “chất dinh dưỡng” của một khâu khác. Đây là sự cộng sinh công nghiệp hay nói cách khác khu công nghiệp sinh thái được xem là giải pháp hứa hẹn cho sự phát triển công nghiệp bền vững của đất nước trong tương lai. Với mong muốn phát huy những tác động tích cực, hạn chế các tác động tiêu cực do hoạt động công nghiệp gây ra và hướng đến sự phát triển khu công nghiệp bền vững, đề tài “Nghiên cứu quy hoạch tổng thể và xây dựng định hướng phát triển KCN Bourbon An Hòa Trảng Bàng – Tây Ninh theo hướng thân thiện môi trường” là rất cần thiết. 2. Tình hình nghiên cứu v Tình hình nghiên cứu ngoài nước Các hệ thống và kỹ thuật BVMT phục vụ PTBV đã được ứng dụng rất hữu hiệu trong việc thiết kế và quản lý KCN tại các nước phát triển trong vòng hơn một nửa thế kỉ vừa qua. Tại các quốc gia này đã hình thành nên các KCN ST tiêu biểu. Sau đây là một số ví dụ cụ thể: Khu công nghiệp sinh thái (KCN ST) Fairfield, Baltimore, Mariland, USA KCN Fairfield nằm ở phía Đông - Nam thành phố Baltimore. Các ngành công nghiệp chủ yếu phát triển trên 880 ha của KCN Fairfield là dầu khí, hóa chất hữu cơ (ví dụ sản xuất và phân phối asphalt, các công ty dầu và hóa chất) và những cơ sở sản xuất nhỏ hơn hỗ trợ cho các công ty lớn (ví dụ lắp ráp lốp xe, sản xuất thùng chứa, ). Fairfield được xem là một hệ kinh tế “carbon” (Cornell University Work and Environment Initiative, 1995), nơi tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tái sinh, tái che các hợp chất hữu cơ. Đó là một trong những lý do khiến cho KCN này trở thành bằng chứng đáng tin cậy rằng Baltimore đang trở thành mô hình phát triển công nghiệp lý tưởng trong tương lai. KCN ST Fairfield được phát triển khong chỉ giúp các cơ sở sản xuất hiện hữu mở rộng hơn nữa, mà còn bổ sung thêm các cơ sở sản xuất khác phù hợp với hệ sinh thái công nghiệp theo những hướng chính như sau: - Công nghệ sản xuất phù hợp với hệ sinh thái công nghiệp hiện tại (ví dụ sản xuất hóa chất, film, photo, ). - Phù hợp với công nghệ môi trường đang áp dụng. - Đóng vai trò của cơ sở tái sinh, tái chế và trao đổi chất thải. Bằng cách này, KCN ST Fairfield đạt được mục đích phát triển nhưng không gây ra các tác động tiêu cực mới đối với môi trường. Phát triển kinh tế bền vững và bảo đảm công ăn việc làm cho người dân được ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển KCN này. Thành phố Tirupur – Ấn Độ Titupur là một trung tâm sản xuất vải sợi ở phía Nam Ấn Độ, một vùng đất khan hiếm nước và nước nguồn lại không sử dụng được do ô nhiễm từ ngành dệt nhuộm. Để khắc phục tình trạng khan hiếm nước và giảm tiêu hao nhiên liệu, các nhà máy dệt nhuộm phát triển hệ thống tái sử dụng. Thứ nhất, tái sinh nước từ công đọan nhuộm, do đó giảm được lượng nước cần sử dụng. Thứ hai, tái sử dụng lại phế liệu từ nguyên liệu (bông, đay, gai, ) và giấy thải để đốt thay vì phải đốt 500.000 tấn củi vốn đã khan hiếm. Bằng cách này cách doanh nghiệp đã giảm bớt rất nhiều chi phí mua nước và củi đốt. v Tình hình nghiên cứu trong nước Trước tình hình xuất phát từ nhu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của công tác bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững các KCN (nhất là các khu vực mới), trong những năm vừa qua đã có hàng loạt các đề tài dự án khoa học công nghệ các cấp (Nhà nước, Bộ ngành, địa phương, ) triển khai xung quanh từ chủ đề này. Chỉ tính riêng khu vực Đông Nam Bộ và lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai đã có hàng chục đề tài dự án với chủ đề tập trung xung quanh vấn đề này. Các công trình này nhìn chung đã đóng góp đáng kể cho việc đưa ra một bức tranh hiện trạng khá đa dạng về tình trạng môi trường và tài nguyên trong khu vực nghiên cứu, và cũng phần nào đề xuất được một số các giải pháp mang tính định hướng cho công tác bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững của khu vực nghiên cứu. Tuy vậy có thể nói rằng hạn chế chung của các công trình này là do địa bàn nghiên cứu khá rộng nên không tập trung đưa ra được các giải pháp đặc thù về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững thích hợp cho từng địa phương cụ thể, hơn nữa do hạn chế của thời gian và kinh phí nghiên cứu nên các đề tài, dự án này chưa cập nhật được số liệu cụ thể, đa dạng và đầy đủ. các số liệu trình bày đôi khi cũng chưa thích hợp với chủ đề và mục tiêu nghiên cứu. Nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền vững các KCN, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đã có nhiều nghiên cứu hướng KCN truyền thống đến một hình thức mới hơn đó là KCN thân thiện môi trường, cụ thể như sau: - “Hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển các KCN ở Bình Dương theo hướng thân thiện môi trường qua nghiên cứu điển hình KCN Việt Hương II” đề xuất giải pháp phát triển KCN Việt Hương II và các KCN trên địa bàn Bình Dương theo hướng thân thiện môi trường - “Ngiên cứu, đề xuất mô hình KCN thân thiện môi trường hướng đến phát triển bền vững KCN Mỹ Phước Bình Dương đến năm 2020” của Phạm Thị Thu Thủy dựa trên cơ sở những nghiên cứu về mô hình KCN thân thiện môi trường đã được thực hiện trong và ngòai nước từ đó phát triển định hướng áp dụng hiệu quả KCN Mỹ Phước 3. Mục tiêu của đề tài Tìm hiểu tổng thể quy hoạch và xây dựng định hướng phát triển KCN Bourbon An Hòa Trảng Bàng – Tây Ninh theo hướng thân thiện môi trường. 4. Nội dung nghiên cứu Để đạt được mục tiêu đó, đề tài tiến hành thực hiện các nội dung sau: - Nghiên cứu tổng thể quy hoạch của KCN Bourbon An Hòa Trảng Bàng – Tây Ninh. - Đánh giá, so sánh các chỉ tiêu trong quy hoạch của KCN Bourbon An Hòa Trảng Bàng – Tây Ninh với các tiêu chí cơ bản xây dựng Khu công nghiệp thân thiện môi trường. - Đề xuất giải pháp phát triển KCN Bourbon An Hòa Trảng Bàng – Tây Ninh theo hướng thân thiện môi trường. 5. Phương pháp luận nghiên cứu v Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu dựa trên các phương pháp sau: - Phương pháp phân tích hệ thống, đặc biệt là phân tích hệ thống quản lý môi trường - Phương pháp nghiên cứu thiết kế sinh thái (Ecodesign) và phương pháp nghiên cứu về sinh thái công nghiệp (Industrial ecology). v Phương pháp cụ thể - Thu thập tài liệu. - Khảo sát thực địa. - Phân tích, tổng hợp tài liệu, xử lý số liệu. - Tham khảo ý kiến chuyên gia. 6. Ý nghĩa của đề tài v Ý nghĩa khoa học của đồ án Làm sáng tỏ một số cơ sở lý luận để hình thành KCN TTMT, tạo điều kiện cho việc qui hoạch hợp lý các KCN nhằm góp phần BVMT KCN Bourbon An Hòa Trảng Bàng – Tây Ninh nói riêng và BVMT các KCN nói chung. v Ý nghĩa mới của đồ án Đồ án nghiên cứu ứng dụng mô hình KCN TTMT để xây dựng các nguyên tắc cơ bản và đề xuất kế hoạch quản lý môi trường cho KCN mới hoạt động cũng như tăng cường hiệu quả quản lý cho KCN đã hoạt động lâu năm. v Khả năng áp dụng của đề tài Nghiên cứu điển hình của đồ án được thực hiện dựa trên việc khảo sát KCN Bourbon An Hòa Trảng Bàng – Tây Ninh đang trong giai đoạn hoàn tất các thủ tục pháp lý và thu hút vốn đầu tư. Do vậy, việc thực hiện đồ án ngay trong giai đoạn này là một điều kiện thuận lợi để áp dụng kết quả nghiên cứu vào việc xây dựng một mô hình KCN TTMT phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. 7. Giới hạn của đề tài v Giới hạn không gian Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu các vấn đề liên quan đến môi trường của KCN Bourbon An Hòa Trảng Bàng – Tây Ninh

docx81 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2136 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu quy hoạch tổng thể và định hướng xây dựng khu công nghiệp bourbon an hòa, huyện Trảng Bàng – Tây Ninh theo hướng thân thiện môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giao thông trong khu vực này bao gồm: đường giao thông, các bãi đỗ xe tập trung và bến xe buýt. Hệ thống vận chuyển đường sắt, nhà ga đường sắt, các trạm trung chuyển được khuyến khích sử dụng khi có thể vì các lợi ích kinh tế và môi trường. Tùy theo nhu cầu của lực lượng lao động mà khu vực có thể được bố trí trong KCN TTMT. KCN TTMT lúc này trở thành một khu vực phát triển toàn diện với một trình độ tổ chức rất cao, bao gồm toàn bộ các chức năng củ đô thị: nhà ở, trung tâm công cộng, khu văn phòng, khu sản xuất, khu vui chơi giải trí… Hình 2.1: Cơ cấu các bộ phận chức năng trong KCN sinh thái Nguyên tắc cơ bản để xây dựng & phát triển KCN TTMT: Việc phát triển các KCN TTMT cần tuân theo nhưng nguyên tắc cơ bản sau đây: Phát triển KCN TTMT theo quy luật của hệ sinh thái tự nhiên Tạo sự cân bằng sinh thái từ quá trình hình thành đến phát triển của KCN (lựa chọn địa điểm, quy hoạch thiết kế, thi công xây dựng, hệ thống HTKT, lựa chọn doanh nghiệp, quá trình hoạt động, quản lý,…). Mọi hoạt động liên quan tới phát triển KCN TTMT cần được tiến hành đồng bộ, hợp nhất trên nguyên tắc bảo vệ môi trường và phù hợp với hệ sinh thái tự nhiên. Thiết lập hệ sinh thái công nghiệp (HSTCN) trong và ngoài KCN TTMT Tạo chu trình sản xuất tuần hoàn giữa các doanh nghiệp trong KCN cũng như giữa doanh nghiệp trong KCN với các doanh nghiệp hay các khu vực chức năng khác ở bên ngoài. Giảm thiểu và tái sử dụng sử dụng các nguồn năng lượng, nước. Tận dụng các nguồn năng lượng, nước thừa trong quá trình sản xuất. Sử dụng rộng rãi các nguồn năng lượng tái sinh: mặt trời, sức gió, sức nước,... Giảm thiểu sử dụng các nguồn tài nguyên, đặc biệt là các tài nguyên không thể tái tạo được. Khuyến khích sử dụng các nguyên vật liệu tái sinh. Hạn chế sử dụng các chất gây độc hại. Giảm thiểu lượng phát thải, đặc biệt là các chất thải độc hại. Thu gom và xử lý triệt để các chất thải bằng các công nghệ thân thiện với môi trường. Tái sử dụng tối đa các chất thải. Thiết lập “cộng đồng” doanh nghiệp trong KCN TTMT Hợp tác mật thiết và toàn diện giữa các doanh nghiệp trong KCN TTMT cũng như với các doanh nghiệp bên ngoài, chia sẻ thông tin và các chi phí dịch vụ chung như: quản lý chất thải, đào tạo nhân lực, hệ thống thông tin môi trường cùng các dịch vụ hỗ trợ khác. Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất sạch và đổi mới công nghệ thân thiện với môi trường. Khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân hợp tác tham gia bảo vệ, phát triển môi trường sinh thái trong và ngoài KCN. Phát triển hỗn hợp các chức năng (công nghiệp, dịch vụ, công cộng, ở,...) và phát huy tối đa mối quan hệ tương hỗ giữa chúng. 2.1.1.4 Điều kiện – tiêu chuẩn để xây dựng KCN TTMT: Điều kiện: Sự tương thích về loại hình công nghiệp theo nhu cầu nguyên vật liệu – năng lượng và sản phẩm - phế phẩm - chất thải thải tạo thành. Sự tương thích về quy mô: các nhà máy có qui mô phù hợp để trao đổi vật chất. Khoảng cách (vị trí địa lý) giữa các nhà máy không quá xa để dễ dàng trao đổi vật chất, thông tin. Tiêu chuẩn một KCN TTMT: Là mạng lưới hay một nhóm các DN sử dụng các phế phẩm, phụ phẩm của nhau. Tập hợp các DN tái chế. Tập hợp các Cty có công nghệ sản xuất bảo vệ môi trường. Tập hợp các Cty sản xuất sản phẩm "sạch". KCN được thiết kế theo một chủ đề môi trường nhất định (ví dụ khu công nghiệp sinh thái năng lượng tái sinh, tái tạo tài nguyên). KCN với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và công trình xây dựng bảo vệ môi trường. Khu vực phát triển hỗn hợp (công nghiệp thương mại, nhà ở). 2.1.2 Quá trình nghiên cứu, phát triển các KCN TTMT tại Việt Nam Ở nước ta hiện nay, việc nghiên cứu và phát triển KCN TTMT từ các lý thuyết về sinh thái công nghiệp và KCN sinh thái mới chỉ đang trên giai đoạn nghiên cứu, học tập và tìm cách ứng dụng mô hình trong điều kiện công nghiệp hoá thực tế ở Việt Nam. Vấn đề này rất được Đảng và Nhà nước ta quan tâm đặt hàng cho các nhà khoa học và Viện nghiên cứu thực hiện để có thể xây dựng các tiêu chí và phương pháp luận nhằm áp dụng mô hình KCN TTMT vào thực tế. Có thể nói, dự án “ Áp dụng các giải pháp công nghệ về QLMT xây dựng mô hình KCN TTMT” do Cục BVMT chủ trì được xem như một công trình nghiên cứu điển hình tại Việt Nam, là cơ sở tiền đề cho việc phát triển, ứng dụng mô hình KCN TTMT trong thực tế đối với từng đối tượng cụ thể. Trong dự án đã đưa ra tổng quan lý luận và phương pháp luận về KCN TTMT, đồng thời đánh giá các khả năng khả thi xây dựng mô hình KCN trong điều kiện Việt Nam thông qua việc điều tra hiện trạng phát triển các KCN Việt Nam và các vấn đề môi trường có liên quan, cụ thể khảo sát 5 KCN hiện hữu được lựa chọn là điển hình ở VKTTĐPN và miền Trung: KCX Tân Thuận, KCN Gò Dầu, KCN Sóng Thần, KCN Đức Hoà I, KCN Khánh Hoà, từ đó tổng hợp và xây dựng mô hình KCN TTMT cho KCX Tân Thuận. 2.2 Một số lợi ích và thách thức trong phát triển KCN TTMT Các lợi ích khi phát triển KCN TTMT 2.2.1.1 Lợi ích cho công nghiệp: Lợi ích đối với các doanh nghiệp thành viên và chủ đầu tư KCN TTMT: Giảm chi phí sản xuất, tăng hiệu quả sản xuất bằng cách: tiết kiệm, tái chế, tái sử dụng nguyên vật liệu và năng lượng. tái chế và tái sử dụng các chất thải. Điều đó sẽ làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm. Đạt hiệu quả kinh tế cao hơn nhờ chia sẻ chi phí cho các dịch vụ chung như: quản lý chất thải, đào tạo nhân lực, nguồn cung cấp, hệ thống thông tin môi trường cùng các dịch vụ hỗ trợ khác. Những doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn thông tin, tư vấn và bí quyết công nghệ. Giải pháp toàn diện trong sự phát triển KCN TTMT giúp các doanh nghiệp này vượt qua các rào cản và nhận được các nguồn đầu tư để phát triển. Những lợi ích cho các doanh nghiệp thành viên cũng làm tăng giá trị bất động sản và lợi nhuận cho chủ đầu tư. Đối với nền công nghiệp nói chung: KCN TTMT là một động lực phát triển kinh tế công nghiệp của toàn khu vực: gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ, thu hút đầu tư, tăng việc làm,… Tạo điều kiện hỗ trợ và phát triển các ngành công nghiệp nhỏ địa phương. Thúc đẩy quá trình đổi mới, nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới. Tóm lại, KCN TTMT có thể mang lại các lợi thế cạnh tranh và lợi ích quan trọng trong thời điểm mà các KCN ở các nước châu Á không đáp ứng được nhu cầu phát triển công nghiệp thời đại mới. Lợi ích cho môi trường: Giảm các nguồn gây ô nhiễm môi trường, giảm lượng chất thải cũng như giảm nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên thông qua các nghiên cứu mới nhất về sản xuất sạch, bao gồm: hạn chế ô nhiễm, tiết kiệm năng lượng, quản lý chất thải, tái tạo tài nguyên và các phương pháp quản lý môi trường và công nghệ mới khác. Đảm bảo cân bằng sinh thái: Quá trình hình thành và phát triển của KCN TTMT (từ lựa chọn địa điểm, quy hoạch, xây dựng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, lựa chọn doanh nghiệp, quá trình hoạt động, quản lý,…) đều phù hợp các điều kiện thực tế và đặc điểm sinh thái của của khu đất xây dựng và khu vực xung quanh. Phấn đấu vì mục tiêu ngày càng cao về môi trường: Mỗi một KCN TTMT có một mô hình phát triển và quản lý riêng để không ngừng nâng cao đặc trưng cơ bản của nó về bảo vệ môi trường. Lợi ích cho xã hội: KCN TTMT là một động lực phát triển kinh tế - xã hội mạnh của khu vực, thu hút các tập đoàn lớn, tạo việc làm mới trong các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Tạo động lực và hỗ trợ các dự án phát triển mở rộng địa phương như: đào tạo nhân lực, phát triển nhà ở, cải tạo hệ thống HTKT. 2.2.2 Những thách thức khi phát triển KCN TTMT Phát triển KCN TTMT là công cuộc kinh doanh phức tạp đòi hỏi sự tổ hợp của nhiều lĩnh vực trong thiết kế và ra quyết định. Sự thành công của mô hình KCN TTMT tùy thuộc vào mức độ cộng tác của các tổ chức liên quan, các chuyên gia về thiết kế, những nhà đầu tư và các nhà máy trong KCN. Các nhà máy sử dụng các sản phẩm phụ/phế phẩm/chất thải của nhà máy khác làm nguyên liệu sản xuất sẽ phải đối đầu với nguy cơ thiếu hoặc mất nguồn cung cấp hoặc thị trường tiêu thụ khi một nhà máy nào đó ngừng hoạt động. Trong một chừng mực nào đó, điều này có thể được kiểm soát bằng mối quan hệ giữa những nhà cung cấp và khách hàng (ví dụ thông qua hợp đồng kinh tế). Sự trao đổi sản phẩm phụ/chất thải có thể hạn chế tính tin cậy khi sử dụng vật liệu độc hại. Các giải pháp SXSH của các vật liệu thay thế hay quy trình thiết bị lại phải tính đến thứ tự ưu tiên trong việc trao đổi các vật liệu tính độc hại trong KCN TTMT. Hầu hết các chính sách môi trường hiện nay của nước ta vẫn tập trung vào xử lý cuối đường ống hơn là các giải pháp ngăn ngừa ô nhiễm. Do đó, các nhà đầu tư KCN TTMT và các tổ chức liên quan cần cố gắng thuyết phục việc cải thiện và hoàn thiện các chính sách và luật hổ lệ trợ sự hình thành và phát triển các KCN TTMT trong tương lai. Các cơ sở pháp lý nhằm xây dựng KCN TTMT Luật BVMT được Quốc hội nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 27/12/1993 và chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 10/01/1994. Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật BVMT. Chỉ thị số 199 – TTg ngày 03/04/1997 của Thủ tướng chính phủ về những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý CTR ở các đô thị và các KCN. Kế hoạch hành động quốc gia về SXSH 2001 – 2005 đã được BKHCN&MT phê duyệt ngày 06/05/2002. Quyết định số 33/2003/QĐ-BKHCN của Bộ trưởng BKH&CN về việc ban hành TCVN, trong đó có một số tiêu chuẩn về “nhãn môi trường và công bố môi trường” (TCVN ISO 14021:2003, TCVN ISO/TR 14025:2003). Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ Tướng Chính Phủ ban hành phê duyệt chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Văn bản có hiệu lực từ ngày 24/12/2003. Kèm theo Quyết định này là danh mục 36 chương trình, kế hoạch, dự án và dự án ưu tiên cấp quốc gia về BVMT. Quyết định 153/QĐ-TTg ngày 17/08/2004 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc ban hành định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam. Nghị quyết số 41-NQ/TƯ ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nghị quyết 33/2008/NQ-CP của Chính phủ quy định về ĐTM cho Khu đô thị và KCN 2.4 Xây dựng tiêu chí TTMT trong quy hoạch KCN 2.4.1 Tiêu chí về phù hợp vị trí và qui mô KCN Một KCN được coi là phù hợp về vị trí và qui mô khi thoả mãn các yêu cầu về khoảng cách an toàn, đảm bảo không gây các tác động có hại đến các khu dân cư lân cận và các khu vực sinh thái nhạy cảm khác. Giá trị sử dụng của nguồn tiếp nhận nước thải từ KCN cũng là một yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn vị trí. Loại hình nguồn tiếp nhận sẽ quyết định nồng độ chất ô nhiễm cũng như lưu lượng nước thải được phép xả thải. Bên cạnh đó, khoảng cách giữa các KCN về không gian hay khoảng cách giữa những điểm xả nước thải cũng là một yếu tố quan trọng. Sự bố trí các KCN hay các điểm xả nước thải quá gần sẽ tạo ra sự tích tụ ô nhiễm. Khoảng cách an toàn được xác định dựa trên kết quả tính toán lan truyền của chất ô nhiễm theo mức phát thải thực tế và dự báo. Qui mô về diện tích của KCN cũng phải được hạn chế ở một giới hạn nhất định. KCN có diện tích quá lớn thường sẽ tạo ra một lượng phát thải lớn có thể gây ô nhiễm cục bộ trong KCN. Bên cạnh đó, tải lượng ô nhiễm lớn sẽ gây ra sự quá tải đối với khả năng tự làm sạch của môi trường nước và không khí. Qui mô KCN phù hợp được xác định dựa trên lượng phát thải ô nhiễm và khoảng cách an toàn. Khoảng cách an toàn và qui mô của KCN có mối quan hệ chặt chẽ và được xác định dựa vào công tác dự báo hay kiểm toán môi trường kết hợp với mô hình hoá. 2.4.2 Tiêu chí định hướng trao đổi chất thải Đối với mô hình KCN TTMT, trao đổi chất thải giữa các nhà máy sản xuất trong và ngoài KCN cũng như khu dân cư lân cận thông qua Trung tâm trao đổi chất thải của KCN là hướng phát triển chính để giảm thiểu chất thải. Chính vì vậy, trong công tác qui hoạch KCN theo định hướng môi TTMT phải quan tâm đến vấn đề định hướng trao đổi chất thải lên hàng đầu. Định hướng trao đổi chất thải có vai trò trong quyết định đến ngành nghề thu hút đầu tư vào KCN, qui hoạch hạ tầng môi trường cũng như cơ sở hạ tầng kỹ thuật của KCN và vốn đầu tư vào KCN. 2.4.3 Tiêu chí về sự phù hợp của hạ tầng cơ sở kỹ thuật và hạ tầng môi trường của KCN với định hướng trao đổi chất thải Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng môi trường bao gồm các công trình xử lý ô nhiễm môi trường ở quy mô KCN là yêu cầu bắt buộc đối với chủ đầu tư KCN. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chung của KCN bao gồm: bố trí mặt bằng, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước mưa, hệ thống thoát nước thải, hệ thống giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, cấp điện… Cơ sở hạ tầng về môi trường gồm có: hệ thống XLNT tập trung, trạm trung chuyển rác thải hoặc xử lý rác thải, hệ thống thu gom rác… Một KCN khi đi vào hoạt động cần phải có đủ cơ sở hạ tầng về kỹ thuật và hạ tầng về môi trường nhưng ở Việt Nam, yêu cầu này ít được coi trọng. Có khá nhiều KCN đi vào hoạt động nhưng hạ tầng môi trường chưa hoàn thiện. Đối với KCN TTMT, yêu cầu BVMT là một trong những mục tiêu cần đạt được bên cạnh các mục tiêu kinh tế- xã hội. Mục tiêu này được thể hiện thông qua việc qui hoạch, thiết kế KCN luôn có tính đến sự phù hợp về môi trường, cụ thể như: thiết kế đảm bảo diện tích cây xanh toàn KCN không nhỏ hơn 10%, phân khu chức năng đối với từng loại hình công nghiệp sao cho phù hợp với sự trao đổi chất thải, đặt vị trí cho hệ thống xử lý nước thải tập trung vaò khu vực thích hợp, cuối hướng gió… Trong quá trình xây dựng các yêu cầu BVMT phải luôn được coi trọng và là một trong những ưu tiên hàng đầu của các đơn vị xây dựng nhằm đảm bảo các tác động có hại của hoạt động xây dựng đến môi trường xung quanh ở mức tối thiểu. Bên cạnh đó, định hướng trao đổi chất thải cần được thể hiện rõ trong công tác qui hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng KCN TTMT. Các yêu cầu chính để phục vụ cho công tác trao đổi chất thải bao gồm: hệ thống thu gom vận chuyển chất thải và phương pháp quản lý. hệ thống dẫn chuyền năng lượng, phân lô phù hợp với khả năng trao đổi chất thải. 2.5. Các tiêu chí cơ bản để xây dựng KCN TTMT trong quá trình vận hành KCN 2.5.1 Cam kết tuân thủ các qui định về môi trường Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN cũng như các nhà đầu tư vào KCN cần có những cam kết về việc thực hiện nghiêm túc 100% các qui định về BVMT ngay từ giai đoạn đầu tư ban đầu, cụ thể như: xây dựng báo cáo ĐTM, thực hiện bản cam kết môi trường, xây dựng các hệ thống xử lý ô nhiễm cục bộ, cam kết không xả chất thải ra môi trường xung quanh mà chưa xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường, tham gia trao đổi chất thải… Trong hợp đồng giữa chủ đầu tư KCN và nhà đầu tư vào KCN phải ràng buộc các cam kết nêu trên vào trong nội dung hợp đồng để có cơ sở pháp lý thực hiện trong giai đoạn hoạt động của dự án. Để thực hiện được những cam kết về BVMT của các nhà đầu tư, chủ đầu tư KCN và cơ quan quản lý Nhà nước cần đưa ra những chính sách, qui định có tính khuyến khích cũng như những biện pháp chế tài hữu hiệu, bên cạnh đó cũng cần cung cấp thông tin nhanh, chính xác cho mọi đối tượng quan tâm. Tiêu chí này liên quan mật thiết với việc xây dựng và vận hành hệ thống QLMT của KCN. 2.5.2. Tiêu chí về áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 Hệ thống QLMT KCN theo tiêu chuẩn ISO 14001 có vai trò hết sức quan trọng qua việc định hướng, xây dựng các mục tiêu chỉ tiêu môi trường, chính sách môi trường của KCN, thiết lập các qui trình có liên quan đến môi trường, phê duyệt báo cáo về môi trường, kiểm tra giám sát việc thực thi pháp luật về BVMT của nhà máy trong KCN. Ngoài ra, việc bồi dưỡng kiến thức về ISO 14001 cho các doanh nghiệp đầu tư vào KCN để triển khai thực hiện cho nhà máy của mình cũng là yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống QLMT KCN. Vì vậy, đây là tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ TTMT của KCN trong quá trình hoạt động. Áp dụng hệ thống QLMT ở qui mô KCN là giải pháp tối ưu cho hoạt động QLMT KCN. Các hiệu quả tích cực về QLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 đã được thừa nhận qua việc áp dụng rộng rãi ở các quốc gia phát triển cũng như đã được Nhà nước ta triển khai chuẩn hoá thành các bộ tiêu chuẩn TCVN về ISO 14001 và cũng là yêu cầu chính của các qui định pháp luật đối với các hình thức sản xuất dịch vụ TTMT (ở đây là KCN TTMT) là phát triển bền vững, dung hoà giữa yêu cầu phát triển kinh tế và BVMT với việc xây dựng, phát triển chính sách. Do đó, đối với KCN TTMT, hệ thống QLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 yêu cầu bắt buộc phải có. Trong KCN TTMT, hệ thống QLMT KCN theo tiêu chuẩn ISO 14001 là một trong những nội dung chính của công tác quản lý môi trường thông qua các bước: thực hiện – kiểm tra – rút kinh nghiệm – đề xuất giải pháp khắc phục. Các bước của qui trình này được thực hiện liên tục nhằm đảm bảo khả năng thích ứng nhanh nhất của hoạt động BVMT đối với việc phát triển và lấp đầy KCN. Đối với hệ thống chung quản lý Nhà nước về môi trường, hệ thống QLMT tại KCN có vai trò quan trọng trong việc ghi nhận, đệ trình lên các cấp quản lý cao hơn những ý kiến phản hồi trong lĩnh vực BVMT từ các nhà máy trong KCN. 2.5.3. Tiêu chí về xây dựng và vận hành các giải pháp ngăn ngừa ô nhiễm chất thải tại các nhà máy trong KCN Tiêu chí về xây dựng và vận hành các giải pháp ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp được áp dụng trong các cơ sở sản xuất trong KCN được xác định dựa vào các công nghệ quản lý, giảm thiểu chất thải như: Hoá học xanh, SXSH, tuần hoàn – tái sử dụng, trao đổi chất thải, hệ thống EMS cho doanh nghiệp. Tiêu chí này yêu cầu các nhà đầu tư vào KCN có trách nhiệm vận hành hiệu quả hệ thống EMS hay các hệ thống xử lý chất thải trong KCN đạt tiêu chuẩn trước khi đưa vào hệ thống xử lý chất thải tập trung của KCN trong toàn bộ thời gian hoạt động của nhà máy. 2.5.3.1 Lợi ích của hóa học xanh Những nghiên cứu hoá học xanh chú trọng đến những công nghệ có thể làm giảm hay loại trừ việc sử dụng hay phát sinh những vật liệu nguy hại hay có độc tính, cũng như chú trọng đến việc thay thế những nguyên liệu không thể tái tạo bằng những nguyên liệu có khả năng tái sinh. Hoá học xanh nỗ lực nhằm giảm độc tính của sản phẩm ở mức độ cơ bản nhất – mức độ phân tử với mục tiêu cố gắng làm giảm những tác động nguy hại đến sức khoẻ con người và môi trường 2.5.3.2 Hiệu quả kinh tế của SXSH SXSH sẽ loại trừ được những chất thải tại nguồn, do đó sẽ giảm được sự tạo thành các chất ô nhiễm. Điều đó cũng cho phép giảm nhẹ việc kiểm soát chất thải cuối đường ống và do đó giảm được các chi phí cho sản xuất nhờ việc sử dụng tốt hơn nguyên liệu đầu vào trong dây chuyền sản xuất. Mô hình so sánh tương quan tổng quát giữa công nghệ sản xuất cổ điển và công nghệ sản xuất sạch trong nền kinh tế hiện đại được thể hiện trên các hình 6 và hình 7 Hình 2.2: Mô hình công nghệ sản xuất cổ điển. Hình 2.3: Mô hình KCN sản xuất sạch trong nền kinh tế hiện đại. Trong BVMT hiện có 2 cách tiếp cận khác nhau: Cách tiếp cận cổ điển: Tập trung vào việc kiểm soát ô nhiễm. Đó là sự phản ứng thụ động khi đã có quá nhiều chất thải phát sinh do các hoạt động phát triển thì phải xử lý chất thải. Cách tiếp cận hiện đại: Tập trung vào sản xuất sạch hơn. Đó là phản ứng chủ động trong việc phòng ngừa và giảm thiểu chất thải ngay từ đầu. Khi so sánh hiệu quả của 2 cách tiếp cận trên, kinh nghiệm đúc kết từ thực tế các nước trên Thế giới đã cho thấy rằng: với cùng một đối tượng khảo sát, chi phí cho kiểm soát ô nhiễm sẽ tăng lên rất cao theo thời gian dài mặc dù mức chi phí ở những thời điểm khởi đầu có thể không cao lắm. Trong khi đó, chi phí cho phương thức sản xuất sạch có thể phải đòi hỏi tốn kém trong những thời điểm khởi đầu nhưng theo thời gian dài, chi phí này hầu như không có sự gia tăng đáng kể. Điều này cho phép khẳng định rằng: SXSH tiến tới TTMT là xu thế tất yếu, là công cụ hết sức hiệu quả cho BVMT trong phát triển kinh tế xã hội. Hình 2.4: So sánh hiệu quả kinh tế giữa hai cách tiếp cận môi trường 2.5.4. Tiêu chí về thực hiện quản lý, xử lý và trao đổi chất thải ở qui mô KCN Quản lý chất thải ở qui mô KCN là vấn đề lớn, bao gồm: tiêu chí môi trường cần đáp ứng (Luật BVMT, tiêu chuẩn Việt Nam về BVMT), hệ thống thu gom, XLNT, xử lý CTR và CTNH, hoạt động trao đổi chất thải,… Mỗi loại hình chất thải đều có một hệ thống quản lý, đội ngũ nhân viên thực hiện chặt chẽ, tuân theo những qui định nghiêm ngặt của Luật BVMT và các văn bản dưới Luật, các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường cũng như những qui định của các nhà tài trợ, ngân hàng và công ty tài chính. Đối với KCN TTMT, sự trao đổi chất thải giữa các nhà máy trong và ngoài KCN là đặc trưng và một quá trình phức tạp, do vậy công tác quản lý chất thải phải đạt mức cao về trình độ quản lý và kỹ thuật. Tiêu chí này tập trung vào việc xây dựng đội ngũ chuyên môn về quản lý, xử lý chất thải trong KCN cũng như khả năng thực hiện công tác quản lý, xử lý chất thải của họ. 2.5.5. Tiêu chí về xây dựng chương trình phòng chống sự cố toàn KCN Hoạt động phòng chống sự cố môi trường của KCN có ở cả 2 mức: toàn KCN và qui mô từng nhà máy. Hệ thống phòng chống sự cố môi trường bao gồm việc xác định các rủi ro, xây dựng phương án phòng chống, mua sắm trang thiết bị chuyên dụng, đào tạo nhân sự và luyện tập định kỳ. Sự hoàn thiện của hệ thống phòng chống sự cố môi trường là một trong những yếu tố nâng cao tính thân thiện môi trường của KCN. 2.5.6. Tiêu chí về xây dựng, vận hành hệ thống quan trắc và đánh giá chất lượng môi trường xung quanh KCN Quan trắc môi trường định kỳ là yêu cầu bắt buộc của qui định pháp luật về môi trường đối với KCN cũng như các nhà máy đang hoạt động. Hoạt động quan trắc môi trường định kỳ giúp cho cơ quan QLMT Nhà nước biết được xu thế diễn biến chất lượng môi trường dưới tác động của sản xuất công nghiệp. Như vậy, đối với KCN TTMT, quan trắc môi trường định kỳ là công cụ kiểm tra thực tế về hiệu quả của các biện pháp QLMT của KCN. Bên cạnh đó, kết quả đánh giá hiện trạng môi trường KCN cũng là một trong những yếu tố quan trọng để hệ thống QLMT KCN đưa ra những yêu cầu, mục tiêu BVMT phù hợp cho KCN trong suốt quá trình hoạt động. CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH CỦA KCN BOURBON AN HÒA TRẢNG BÀNG – TÂY NINH VỚI CÁC TIÊU CHÍ CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG Đánh giá các tiêu chí quy hoạch của KCN Bourbon An Hòa Mô hình KCN TTMT là mô hình KCN đang được quan tâm hiện nay. Để xây dựng KCN TTMT thì cần phải xây dựng KCN đáp ứng được nhiều tiêu chí chung như là: tiêu chí về phù hợp vị trí và quy mô KCN, tiêu chí định hướng trao đổi chất thải, tiêu chí về sự phù hợp của hạ tầng cơ sở kỹ thuật, …. Vì lý do thời gian hạn hẹp nên đề tài xin chọn 1 số tiêu chí cụ thể để đánh giá và so sánh. 3.1.1 Tiêu chí phân khu chức năng trong KCN Vị trí bố trí các nhà máy có ảnh hưởng rất lớn tới tình trạng ô nhiễm môi trường trong KCN. Khi bố trí các nhà máy, xí nghiệp cần chú ý đến hướng gió chủ đạo trong khu vực quy hoạch dự án. Hướng gió chủ đạo của khu vực này là hướng Đông Bắc, chủ đầu tư đã bố trí khá hợp lý khu dân cư – khu tái định cư ở phía Đông, kế đến là khu vực hành chính và khu vực sản xuất các ngành ít ô nhiễm, các loại hình công nghiệp ô nhiễm về nguồn nước thì được bố trí quanh khu vực nhà máy xử lý nước thải, còn lại các loại hình công nghiệp gây ô nhiễm về mùi, bụi, ô nhiễm tiếng ồn và khu kho cảng được bố trí ở cuối hướng gió chủ đạo và giáp sông Vàm Cỏ Đông. Nhìn chung thì việc quy hoạch và phân khu chức năng của dự án đáp ứng được các tiêu chí của 1 KCN TTMT. Việc quy hoạch theo các nhóm nghề được bố trí hợp lý và thuận lợi cho việc thu gom và xử lý chất thải. Tuy nhiên, đối với loại hình công nghiệp gây ô nhiễm về mùi, bụi, ô nhiễm tiếng ồn cần tránh phân bố gần khu dân cư và yêu cầu các nhà máy, xí nghiệp phải có những biện pháp xử lý thích hợp trước khi thải ra môi trường xung quanh. 3.1.2 Tiêu chí quy hoạch cây xanh, cấp thoát nước Cây xanh Tác dụng của cây xanh rất lớn trong việc bảo vệ môi trường, lọc không khí, chắn bụi, tạo cảnh quan cho khu kho cảng, có tác dụng tốt về tâm lý đối với người lao động. Ven sông cần phục hồi, tôn tạo dãy cây xanh rộng tối thiểu 20m, nhằm bảo vệ môi trường thủy sinh, đồng thời đảm bảo cảnh quan ven sông chung trong địa bàn tỉnh. Diện tích dành cho cây xanh trong KCN là 114,76 ha chiếm 15,1% tổng diện tích và đối với cây xanh trong từng nhà kho tối thiểu không nhỏ hơn 15% tổng diện tích khuôn viên nhà máy là phù hợp với quy chuẩn xây dựng Việt Nam. 3.1.2.2 Cấp thoát nước Hệ thống cấp nước: Hiện tại trong khu vực dự án chưa xây dựng hệ thống cấp nước. Người dân trong xã An Hòa sử dụng nguồn nước ngầm hoặc nước sông là chủ yếu. Chỉ tiêu cấp nước cho KCN lấy theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam là 45m3/ha/ngày.đêm. Như vậy, với việc đầu tư giếng khoan công nghiệp và trạm xử lý công suất từ 15.000 đến 20.000m3/ngày trong giai đoạn 1, và sử dụng nguồn nước thô từ sông Vàm Cỏ hoặc từ tuyến Kênh Đông đưa nước từ hồ Dầu Tiếng về với công suất khoảng 40. 000m3/ngày trong giai đoạn 2 thì có thể cung cấp đầy đủ nước cần thiết cho toàn khu vực. Hệ thống thoát nước thải: Trong phạm vi xã An Hòa, tại khu vực dự án thiếu hoàn toàn các hạng mục hệ thống thóat nước. Nước mưa và nước thải sinh hoạt được xả thải và thoát tự nhiên ra kênh rạch. Dự án đã thiết kế hệ thống thoát nước riêng với nước thải sinh hoạt và công nghiệp. Nước mưa trên toàn bộ bề mặt sẽ được thu về các trục giao thông chính sau đó được xả ra các nguồn tiếp nhận kênh rạch bao quanh theo đường ngắn nhất thông qua các cửa xả, nước thải từ các công trình, nhà máy về nhà máy xử lý nước thải tập trung. Mục tiêu đầu tiên của các nguyên tắc chung trong hệ thống cấp thoát nước trong KCN TTMT là bảo tồn nước: giảm nhu cầu sử dụng bằng cách tiết kiệm và tái sử dụng. Nước sử dụng trong KCN TTMT cần được tái sử dụng hoặc tái chế ở mức độ cao nhất theo một chu trình khép kín. Hệ thống cấp thoát nước trong KCN TTMT là một hệ thống phức tạp cho nhiều loại nước khác nhau. Trong KCN thông thường, người ta chia nước thành 2 loại: nước sạch và nước thải. Trong KCN TTMT, người ta phân chia thành nhiều loại hơn: Nước nặng: sử dụng trong chế tạo chip Nước không ion hóa: sử dụng trong các công đoạn sinh học hay dược học Nước uống: sử dụng cho nhà bếp, nhà hàng, vòi phun,.. Nước rửa: sử dụng để làm sạch xe tải, công trình, … Nước tưới: sử dụng để tưới cây Mỗi loại nước cần một hệ thống đường ống riêng biệt và các loại nước này không cần thiết phải được cung cấp từ một nguồn. Cần có quy hoạch hợp lý để giảm bớt khoảng cách giữa các nhà máy để giảm chi phí về đường ống. Như vậy, hệ thống cấp thoát nước của KCN được quy hoạch một cách hợp lý. Tuy nhiên, cần phải đưa ra các biện pháp tiết kiệm và tái sử dụng nước nhằm tiết kiệm và bảo vệ nguồn tài nguyên nước cũng như đem lại lợi ích kinh tế. 3.1.2.3 Quy hoạch cấp điện Về quy hoạch cấp điện trong KCN đã đưa ra được dự báo nhu cầu sử dụng điện, thiết kế hệ thống chiếu sáng và nguồn điện cung cấp cho KCN đảm bảo năng lượng cho các hoạt động sản xuất của nhà máy, xí nghiệp và hoạt động sinh hoạt của khu dân cư cũng như hoạt động chiếu sáng công cộng. Tuy nhiên, bản quy hoạch chưa đưa ra được các biện pháp tận dụng tối đa năng lượng và sử dụng rộng rãi các nguồn năng lượng tái sinh. Sử dụng các nguồn năng lượng tái sinh tại các vị trí thích hợp sẽ làm giảm tổng nhu cầu năng lượng đàu vào (như điện năng) cảu KCN TTMT. Nó cũng làm giảm các chi phí cho hệ thống truyền tải và tăng tính linh hoạt của hệ thống điều khiển. Năng lượng tái sinh có thể tránh được việc thải khí nhà kính và sử dụng nguồn nhiên liệu tự nhiên có hạn. Năng lượng mặt trời là nguồn năng lượng vixng cửu và sạch. Có thể đặt các pin mặt trời ở bất cứ đâu để giảm chi phí và dây dẫn. Pin mặt trời có thể dùng cho chiếu sang, các thiết bị cảm ứng điều khiển, điều tiết vi khí hậu trong các công trình. Tiêu chí về thu gom và xử lý chất thải Trong KCN TTMT, các CTR, các chất độc hóa học, kim loại nặng, pin, các vật liệu hay thiết bị bị nhiễm bẩn là các mối nguy hiểm cho sức khỏe và môi trường cần được quản lý chặt chẽ. Với 1 hệ thống quản lý, thu gom và xử lý thích hợp, các chất này có thể trở nên giá trị trong việc tái sinh nguồn tài nguyên. Thu gom chất thải rắn, chất thải nguy hại Giải pháp dự kiến là chất thải rắn trong KCN được thu gom trong từng nhà máy, xí nghiệp và phải tách các chất thải nguy hại để tiện trong quá trình xử lý và có một đội công nhân chuyên thực hiện công tác thu gom hàng ngày. Rác vận chuyển đến khu xử lý bằng xe chuyên dụng đến khu xử lý và bố trí thu gom rác hàng ngày, hạn chế đến mức thấp nhất việc không vận chuyển đúng quy định, để rác ứ đọng làm phát tán mùi hôi, làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Việc quy hoạch thu gom chất thải rắn của KCN cơ bản đáp ứng được các tiêu chí xây dựng KCN TTMT. Tuy nhiên, cần có biện pháp phân loại chất thải rắn (hữu cơ và vô cơ) tại nguồn thuận tiện cho việc xử lý và tái chế, tái sử dụng. 3.1.3.2 Xử lý nước thải Hệ thống xử lý nước thải của KCN được quy hoạch theo 2 giai đoạn. Việc bố trí các ngành công nghiệp ô nhiễm về nguồn nước cạnh khu xử lý nước thải thuận lợi cho việc thu gom và xử lý. Hệ thống XLNT được thiết kế xử lý qua 2 giai đoạn là nước thải phải được xử lý tại từng nhà máy trong KCN phải đạt cột C, TCVN 5945 – 2005 trước khi đấu nối vào các trạm XLNT tập trung. Việc thiết kế như vậy sẽ giúp giảm chi phí xử lý ở trạm XLNT tập trung. Với các công nghệ xử lý mới, không chỉ nước được thu gom, tái sử dụng hay tái chế mà trạm XLNT còn có thể là nơi thu mua trao đổi các phế thải và cung cấp các sản phẩm như phân compost sử dụng trong nông nghiệp. trạm XLNT là một yếu tố không thể thiếu trong KCN TTMT Tiêu chí về bố trí trạm trung chuyển, khả năng tận dụng trao đổi chất thải, tái chế, tái sử dụng Trong bảng quy hoạch dự án của KCN chưa đưa ra được các quy hoạch bố trí trạm trung chuyển, khu xử lý CTR, cũng như chưa đưa ra được khả năng trao đổi, tái chế, tái chế chất thải trong KCN Qua các tiêu chí vừa đánh giá ở trên cho thấy KCN Bourbon An Hòa, huyện Trảng Bàng – Tây Ninh cơ bản đáp ứng gần như đầy đủ các tiêu chí của 1 KCN TTMT. Tuy nhiên, còn 1 số tiêu chí vẫn còn chưa đáp ứng được, một số đề xuất của đề tài đưa ra nhằm để KCN hoàn thiện các tiêu chí của một KCN TTMT sẽ được trình bày ở chương sau. CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KCN BOURBON AN HÒA, HUYỆN TRẢNG BÀNG – TÂY NINH THEO HƯỚNG THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG 4.1 Đề xuất các giải pháp phát triển KCN Bourbon An Hòa, huyện Trảng Bàng – Tây Ninh theo hướng TTMT Qui hoạch phân khu chức năng trong KCN Bourbon An Hòa Như đã nêu ở trên, KCN Bourbon An Hòa dự kiến đầu tư đa ngành nên phải phân khu chức năng khu vực sản xuất sao cho vừa đảm bảo các điều kiện tự nhiên, môi trường của KCN không bị ảnh hưởng cũng như đảm bảo thuận lợi cho việc trao đổi chất thải, tăng cường hiệu quả sử dụng phế thải, giảm thiểu được chất thải phát sinh theo định hướng TTMT là việc làm hết sức cần thiết. Việc phân khu chức năng của KCN cơ bản đã đáp ứng được tiêu chí nhưng khi bố trí các nhóm ngành công nghiệp cần chú ý các yêu cầu sau: Khu sản xuất công nghiệp sẽ được bố trí ở cuối hướng gió chủ đạo so với hành chánh – dịch vụ - thương mại. Trong khu sản xuất thì các nhà máy gây ô nhiễm nặng phải bố trí ở sau hướng gió so với các nhà máy ít ô nhiễm hoặc ô nhiễm nhẹ. Các nhà máy chế biến thực phẩm cần ưu tiên bố trí ở đầu hướng gió chủ đạo để tránh ảnh hưởng ô nhiễm từ các nhà máy khác lên chất lượng thành phẩm. Các nhà thấp tầng bố trí đầu hướng gió, nhà cao tầng ở cuối hướng gió. Các nhà máy có nước thải được bố trí gần trạm xử lý nước thải tập trung. Khu vực bố trí trạm máy điện dự phòng, khu xử lý nước thải tập trung là những nơi phát sinh khí thải độc hại, gây mùi, cần được đặt tại cuối hướng gió chủ đạo, có khoảng cách ly thích hợp. Triệt để lợi dụng địa hình tự nhiên để có các giải pháp hợp lý giải quyết hướng tuyến thoát nước chính. Vị trí trạm xử lý nước thải tập trung được bố trí ở khu vực đất có địa hình thấp nhất để tránh phải dùng nhiều trạm bơm chuyển tiếp nước thải Quy hoạch cây xanh, cấp thoát nước, điện, hệ thống thông tin liên lạc. Thiết kế hệ thống mảng cây xanh trong KCN Ảnh hưởng của hệ thống mảng xanh đến cảnh quan KCN, đặc biệt trong trường hợp KCN TTMT được đánh giá là tích cực và có ý nghĩa lâu dài. Việc trồng cây xanh có tác dụng lớn trong việc hạn chế ô nhiễm không khí như giảm tiếng ồn, bụi. Để phục vụ cho bảo tồn thực vật và làm tăng vẻ đẹp cho cảnh quan KCN Bourbon An Hòa theo định hướng TTMT, việc chọn lọc một số loại cây trồng sẽ theo nguyên tắc: Diện tích cây xanh tập trung dạng công viên che phủ phải bảo đảm che phủ 15% diện tích KCN. Lập các hành lang cây xanh (thân gỗ, cây tán rộng) ngăn cách giữa các phân khu sản xuất công nghiệp với bề rộng trên 50m. Các loại cây được lựa chọn trồng trong KCN phải có khả năng quang hợp cao, lọc không khí và hấp thụ mạnh khí CO2. Ưu tiên các loại cây có tán lá rộng, phiến lá dày chịu nóng, chịu khí độc hại, làm giảm tiếng ồn, khó bị cháy và trong đó phải bố trí hỗn giao nhiều loài khác nhau theo 2 dạng chính: tầng cao che bóng mát, tầng dưới tạo thành tường xanh cản tiếng động, che chắn bụi và khói, khí độc của các nhà máy. Thiết kế hệ thống cấp thoát nước Thiết kế và xây dựng mạng lưới cấp nước đảm bảo tỷ lệ thất thoát nước nhỏ nhất có thể, tiết kiệm nước, đảm bảo khả năng tái sử dụng nước, trao đổi nước giữa các doanh nghiệp; Thiết kế và xây dựng hệ thống thoát nước mưa đảm bảo khả năng thu gom, tái sử dụng nước mưa cho các mục đích chữa cháy, tưới cây, phun nước giảm bụi, vệ sinh mặt bằng, nhà xưởng, nhà kho nhằm tiết kiệm nguồn nước từ nhà máy cấp nước. Thiết kế và xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải đảm bảo kín, không bị rò rỉ, không thấm vào nguồn nước gây ô nhiễm, không bốc mùi hôi vào không khí, đảm bảo khả năng tái sử dụng nước thải, trao đổi nước thải, trung hoà và phối hợp xử lý nước thải giữa các doanh nghiệp, giảm thiểu tối đa lưu lượng nước thải tới trạm XLNTTT, giảm thiểu tối đa chi phí năng lượng, nhân công, chi phí hóa chất tại trạm XLNT tập trung. Nước thải phát sinh từ hoạt động của KCN Bourbon – An Hòa sẽ được tiến hành xử lý qua 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Nước thải được xử lý sơ bộ tại các nhà máy đạt yêu cầu đấu nối đầu vào của các trạm XLNTTT tương đương với tiêu chuẩn TCVN 5945 – 2005 cột C trước khi xả vào hệ thống thu gom nước thải toàn KCN và dẫn vào hệ thống xử lý nước tập trung của KCN. Giai đoạn 2: tại các trạm xử lý nước thải của KCN Bourbon – An Hòa, nước thải sẽ được xử lý đạt TCVN 5945 – 2005 (cột A; Kq = 1,1; Kf = 0,9) trước khi xả ra hệ thống thoát nước thải được xây dựng dọc theo tuyến đường đường liên xã phía Tây và cuối cùng chảy ra sông Vàm Cỏ Đông. Để giảm chi phí xử lý nước cấp và nước thải cũng như hạn chế khai thác nguồn tài nguyên nước, trong công tác thiết kế và xây dựng hệ thống cấp nước, thoát nước, thu gom và xử lý nước thải cho KCN, Chủ đầu tư sẽ chú ý thực hiện những giải pháp sau: Cấp nước theo nhu cầu: nước cung cấp cho sản xuất công nghiệp, nước sinh hoạt cho công nhân viên, nước tinh khiết, nước khử khoáng, nước uống, nước rửa, nước tưới tiêu. Thu hồi và tái sử dụng nước mưa. Tái sử dụng nước thải đã xử lý làm nước tưới cây và tưới đường giảm bụi. Hạn chế sử dụng hóa chất trong các nhà máy, xí nghiệp sản xuất và công trình xử lý nước thải của KCN. 3.2.2.3 Các phương án thiết kế và xây dựng hệ thống cung cấp điện Thiết kế và xây dựng hệ thống cấp điện đảm bảo an toàn, không xảy ra sự cố, tỷ lệ thất thoát điện nhỏ nhất có thể, tiết kiệm điện, bố trí hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp, chế độ mở tắt đèn chiếu sáng đảm bảo thời gian cần thiết, chống lãng phí. Hai mục tiêu môi trường chính cần đạt được khi thiết kế và xây dựng hệ thống cung cấp điện đối với KCN là tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng và sử dụng nguồn năng lượng tái sinh. Các giải pháp thiết kế kỹ thuật bao gồm: Thiết kế hệ thống tắt và mở tự động đèn chiếu sáng trong KCN cũng như vành đai và vùng cách ly KCN. Thiết kế hệ thống thông gió và điều hòa tự nhiên nhằm tiết kiệm điện. Thiết kế hệ thống quạt thông gió cưỡng bức ở các xí nghiệp, nhà máy phù hợp với quy mô của nhà xưởng và mật độ công nhân làm việc trong nhà xưởng. Thiết kế hệ thống cấp nhiệt/làm mát và tháp làm mát tuần hoàn nước. Thiết kế và lắp đặt hệ thống kiểm soát điện tại chỗ và các giải pháp giảm tải. Làm mát nhà xưởng bằng biện pháp tưới nước lên mái nhà xưởng. Tính toán tối ưu hóa sử dụng trang thiết bị tiêu thụ điện. 3.2.2.4 Các phương án thiết kế và xây dựng hệ thống giao thông Phương án thiết kế và xây dựng hệ thống đường giao thông ra vào KCN và hệ thống đường giao thông nội bộ KCN cần chú ý đảm bảo an toàn, không gây kẹt xe, giảm thiểu tối đa tai nạn giao thông, giảm thiểu tối đa ô nhiễm do bụi, khí thải, tiếng ồn; phân luồng xe trong nội bộ KCN hợp lý, rút ngắn quãng đường đi, có lắp đặt trạm rửa bánh xe ra vào các công trường trong giai đoạn xây dựng. Các nguyên tắc chính trong phương án thiết kế và xây dựng đường giao thông trong nội bộ KCN là: Thiết kế hệ thống đường giao thông nội bộ trong KCN và trong mỗi nhà máy đảm bảo thuận tiện cho khách hàng, nhà cung cấp nguyên vật liệu và công nhân viên. Lựa chọn những phương tiện vận chuyển phù hợp với mỗi doanh nghiệp để chuyên chở nguyên vật liệu từ cơ sở cung cấp về nhà máy và sản phẩm từ nhà máy đến nơi tiêu thụ. Thiết kế hệ thống đường giao thông nội bộ trong KCN và trong mỗi nhà máy nhằm đạt các mục tiêu môi trường bao gồm giảm tiêu thụ nhiên liệu, giảm bụi, giảm ồn, giảm tác động đến môi trường, giảm ùn tắc và tai nạn giao thông. Thiết kế các trạm rửa xe ra vào công trường trong giai đoạn xây dựng; phân luồng giao thông và trạm an toàn giao thông. Phương án thiết kế hệ thống giao thông của KCN như sau: Hệ thống giao thông đối nội trong KCN được phân chia thành các trục đường chính, đường chính, đường khu vực, đường nội bộ và đường gom. Điểm nối các nút giao thông đối nội và đối ngoại là nút giao cùng mức. Các tuyến giao thông khu vực vuông góc với trục giao thông chính tạo thành các nút phân chia tạo thành mạng lưới giao thông mạng ô cờ mạch lạc phân chia các khu chức năng và các cụm nhà máy xí nghiệp bên trong KCN. Các biện pháp quản lý chất thải rắn trong KCN Thực hiện việc quản lý chất thải rắn trong KCN tuân thủ Nghị định 59/2007/NĐ-CP về quản lý chất thải rắn. Tiến hành việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn trong KCN vệ sinh, an toàn, không bị rò rỉ, không thấm vào nguồn nước gây ô nhiễm, không bốc mùi hôi vào không khí. Tăng cường công tác tái sử dụng chất thải rắn, trao đổi chất thải rắn, trung hòa và phối hợp xử lý chất thải rắn giữa các doanh nghiệp, giảm thiểu tối đa khối lượng chất thải rắn, chất thải nguy hại trao đổi với bên ngoài KCN, giảm thiểu tối đa khối lượng sẽ vận chuyển, giảm thiểu tối đa chi phí vận chuyển chất thải rắn. Tiến hành thu gom triệt để chất thải rắn công nghiệp và sinh hoạt trong từng nhà máy, xí nghiệp. Từng hạng mục công trình và từng phân xưởng đều được trang bị các thùng chứa thu gom chất thải rắn có nắp đậy. Chất thải rắn công nghiệp sẽ được thu gom về khu trung chuyển chất thải rắn, sau đó sẽ thuê các đơn vị chuyên môn có pháp nhân thu gom vận chuyển và xử lý an toàn chất thải rắn nguy hại. Vị trí địa điểm trung chuyển chất thải rắn sẽ được bố trí gần đường giao thông thuận tiện cho việc thu gom, vận chuyển và cách xa khu dân cư. Liên kết các nhóm KCN gần nhau xây dựng trung tâm trao đổi chất thải Xây dựng trung tâm trao đổi chất thải. Công trình Trung tâm trao đổi chất thải là một công trình đóng vai trò quan trọng hàng đầu của mô hình KCN TTMT. Việc thiết kế, xây dựng Trung tâm trao đổi chất thải phù hợp sẽ là cơ sở tiền đề dẫn đến thành công của mô hình KCN TTMT do nó có các lợi ích sau: Lợi ích kinh tế Tiết kiệm chi phí cho các nhà máy trong KCN thông qua việc giảm chi phí phải chi cho tiêu huỷ chất thải và số lượng chất thải cần phải xử lý giảm. Tăng thêm nguồn thu đáng kể từ phế liệu hoặc chất thải có khả năng trao đổi trong KCN. Giảm thiểu được tài chính mua nguyên liệu đầu vào từ nguyên liệu thiên nhiên hay nhân tạo. Hiện nay, các phế phẩm/chất thải có khả năng trao đổi trực tiếp của các ngành sản xuất trong KCN chủ yếu được bán cho các đơn vị trung gian bên ngoài KCN với giá rất thấp và các đơn vị trung gian này sẽ bán lại cho nhà máy tái sinh với giá cao hơn. Khi Trung tâm trao đổi chất thải đi vào hoạt động, với vai trò là trạm trung chuyển và Trung tâm môi giới trao đổi chất thải giữa các nhà máy trong KCN thì nguồn thu của nhà máy sẽ tăng lên. Lợi ích môi trường Lợi ích mà Trung tâm trao đổi chất thải mang lại là giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường. Theo như trình bày trên, các chất thải trong KCN hiện nay chủ yếu được trao đổi với các cơ sở thu mua bên ngoài KCN, điều này dẫn đến quá trình thu gom phải vận chuyển chất thải trên một đoạn đường dài đến các cơ sở trao đổi, tái sinh tái chế do đó nguy cơ ô nhiễm môi trường tăng cao. Ngoài ra các chất thải không được sử dụng triệt để nên việc xử lý chủ yếu là chôn lấp gây nguy hại cho môi trường. Khi Trung tâm trao đổi chất thải của KCN đi vào hoạt động thì các nguy cơ này sẽ được giảm đi. Đề xuất các biện pháp khống chế và giảm thiểu các tác động tiêu cực trong giai đoạn hoạt động Trong giai đoạn hoạt động của dự án cần quan tâm giảm thiểu và khống chế các tác động có hại, bao gồm: Kiểm soát và xử lý khí thải, nước thải, chất thải rắn; Kiểm soát ô nhiễm nhiệt, tiếng ồn và phòng chống rủi ro sự cố môi trường; Phối hợp kiểm soát các tác động xã hội tiêu cực về bảo vệ môi trường; Xây dựng và huấn luyện một đội ngũ chuyên trách có chuyên môn trong việc quản lý và xử lý các vấn đề môi trường phát sinh trong KCN. Kinh phí hoạt động của đội này được trích từ nguồn thu của Chủ đầu tư từ các hoạt động dịch vụ KCN. 3.3.1 Chấp hành các quy định pháp luật về BVMT tại KCN Chủ đầu tư KCN và từng nhà máy trong KCN phải tuân thủ nghiêm chỉnh Luật BVMT, chiến lược và kế hoạch hành động quốc gia, tiêu chuẩn nhà nước về bảo vệ môi trường công nghiệp, nhất là các quy định về quản lý môi trường, phòng ngừa, kiểm soát, xử lý, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, cải tạo và cải thiện môi trường, phát triển khoa học công nghệ sản xuất và bảo vệ môi trường, bảo đảm vệ sinh công nghiệp và đô thị, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. Các biện pháp cụ thể như sau: Áp dụng, hoàn thiện hệ thống và tuân thủ hệ thống quản lý môi trường từ quy mô các KCN, doanh nghiệp, công ty, nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất; Tuân thủ nghiêm chỉnh các cơ chế, chính sách nhà nước về bảo vệ môi trường KCN; Tuân thủ nghiêm chỉnh các chiến lược và kế hoạch hành động bảo vệ môi trường công nghiệp (chiến lược và kế hoạch hành động BVMT của toàn KCN và từng doanh nghiệp); Tuân thủ nghiêm chỉnh công tác quản lý môi trường như: công tác ĐTM; hoạt động quản lý sau thẩm định ĐTM; thanh tra, kiểm tra, chế độ báo cáo và hiệu quả quản lý môi trường; công tác quan trắc và giám sát quản lý chất lượng môi trường; công tác đăng ký nguồn chất thải nguy hại, việc thực hiện các quy chế quản lý môi trường KCN; Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO14000. 3.3.2 Tổ chức hệ thống quản lý môi trường trong KCN Chủ đầu tư KCN và các doanh nghiệp hình thành hệ thống quản lý môi trường trong KCN, tại từng doanh nghiệp hoạt động trong KCN, có ban hành chính sách bảo vệ môi trường với sự tham gia của từng doanh nghiệp hoạt động trong KCN; có kế hoạch hành động BVMT nhằm duy trì hoạt động bảo vệ môi trường trong KCN; có bố trí nhân lực, kinh phí nhằm duy trì các hoạt động BVMT trong KCN và từng doanh nghiệp trong KCN. Từng bước xây dựng hệ thống quản lý môi trường (EMS) theo hệ thống tiêu chuẩn ISO 14000. 3.3.3 Duy trì hoạt động của hệ thống cơ sở hạ tầng theo hướng bền vững và đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam Chủ đầu tư và các doanh nghiệp hoạt động trong KCN hợp tác duy trì hoạt động của hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống cấp nước, cấp điện, thu gom và xử lý chất thải, hệ thống giao thông, cây xanh, mặt nước, thông tin liên lạc theo hướng bền vững và đạt Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam. 3.3.4 Áp dụng công nghệ sản xuất mới, hiện đại, ít gây tác động tới môi trường tại các doanh nghiệp Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong KCN từng bước đầu tư công nghệ sản xuất mới, hiện đại, tiết kiệm điện, nước và nguyên, nhiên liệu, không sử dụng nguyên liệu, hóa chất bị cấm; lựa chọn nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất không hoặc ít ô nhiễm. Các doanh nghiệp từng bước ứng dụng công nghệ thích hợp, công nghệ thông dụng, công nghệ mới, công nghệ thực tế tốt nhất, công nghệ sạch, công nghệ ít hoặc không có chất thải. Áp dụng công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các doanh nghiệp Khuyến khích các doanh nghiệp trong KCN triển khai áp dụng công nghệ giảm thiểu môi trường bao gồm sản xuất sạch hơn, tái sinh, tái chế chất thải, xử lý sơ bộ nước thải cuối đường ống hoặc/và đấu nối vào hệ thống XLNTTT của KCN; từng bước thực hiện trao đổi năng lượng, nước, chất thải giữa các doanh nghiệp trong KCN hoặc trao đổi với các doanh nghiệp bên ngoài KCN; ký hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải rắn với các công ty dịch vụ xử lý chất thải dưới sự kiểm soát của các cơ quan quản lý môi trường. Các biện pháp sẽ được áp dụng bao gồm: Áp dụng sản xuất sạch hơn; Tái sinh và tái sử dụng chất thải tại nguồn; Trao đổi chất thải công nghiệp; Tiết kiệm sử dụng nguyên liệu và năng lượng; Tuần hoàn nước thải; Xử lý các loại chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam. 3.3.6 Áp dụng ISO 14000 về dán nhãn sinh thái và đánh giá chu trình sống của sản phẩm Các doanh nghiệp trong KCN từng bước áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 về việc dán nhãn môi trường và đánh giá chu trình sống của sản phẩm trên cơ sở tiêu chí sinh thái như là loại sản phẩm ít gây nên các tác động ô nhiễm môi trường cụ thể hoặc có thể tái sinh, hoặc có thể phân hủy dễ dàng … trong chu trình sống của sản phẩm. 3.3.7 Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng trong KCN Chủ đầu tư KCN và các doanh nghiệp trong KCN nên có chương trình giáo dục, đào tạo, tuyên truyền nằm nâng cao nhận thức về BVMT cho cán bộ, công nhân viên làm việc trong KCN. Các hình thức tuyên truyền, huấn luyện và giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng có thể áp dụng bao gồm: Cung cấp thông tin qua các hội thảo, các chương trình huấn luyện về sản xuất sạch hơn, kiểm toán môi trường, qua các phương tiện thông tin đại chúng các lĩnh vực sinh thái công nghiệp, giảm thiểu chất thải tại nguồn, các hoạt động tái sinh, tái chế, tái sử dụng và trao đổi sản phẩm phụ và những ứng dụng thành công trong thực tế; Các chương trình đào tạo, huấn luyện sẽ được triển khai cho các doanh nghiệp trong KCN và Chủ đầu tư KCN. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN Trên cơ sở nghiên cứu quy hoạch tổng thể của Dự án đầu tư xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Bourbon – An Hòa tại xã An Hòa, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, rút ra một số kết luận chính sau đây: So với các tiêu chí cơ bản của KCN: + Cơ cấu tổ chức không gian của KCN cơ bản được bố trí theo các đặc điểm của địa hình sinh thái tự nhiên và tính chất của KCN TTMT + Việc quy hoạch theo các nhóm nghề được bố trí hợp lý và thuận lợi cho việc thu gom và xử lý chất thải. Tuy nhiên, đối với loại hình công nghiệp gây ô nhiễm về mùi, bụi, ô nhiễm tiếng ồn cần tránh phân bố gần khu dân cư và yêu cầu các nhà máy, xí nghiệp phải có những biện pháp xử lý thích họp trước khi thải ra môi trường xung quanh. Ngoài ra, cần phải chú ý đến hướng gió chủ đạo của khu vực quy hoạch dự án. + Mật độ trồng cây xanh trong KCN đáp ứng quy chuẩn xây dựng Việt Nam. + Hệ thống cấp thoát nước của KCN được quy hoạch một cách hợp lý. Tuy nhiên, cần phải đưa ra các biện pháp tiết kiệm và tái sử dụng nước nhằm tiết kiệm và bảo vệ nguồn tài nguyên nước cũng như đem lại lợi ích kinh tế. + Về quy hoạch cấp điện trong KCN đã đưa ra được dự báo nhu cầu sử dụng điện, thiết kế hệ thống chiếu sáng và nguồn điện cung cấp cho KCN đảm bảo năng lượng cho các hoạt động sản xuất của nhà máy, xí nghiệp và hoạt động sinh hoạt của khu dân cư cũng như hoạt động chiếu sáng công cộng. + Hệ thống xử lý nước thải của KCN được quy hoạch theo 2 giai đoạn nhằm đáp ứng nhu cầu theo từng giai đoạn. + Chưa đưa ra được quy hoạch bố trí trạm trung chuyển, trạm trao đổi, tái chế, tái sử dụng chất thải. KIẾN NGHỊ Công ty Cổ phần Bourbon An Hòa cần thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết và thiết kế trong bảng quy hoạch để xây dựng thành công KCN TTMT. Thực hiện đầy đủ công tác bảo vệ môi trường dự án và cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các phương án phòng ngừa, khống chế, xử lý ô nhiễm môi trường đã đề ra nhằm bảo đảm đạt hoàn toàn các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam, bao gồm: Phương án khống chế ô nhiễm không khí sẽ đạt các Tiêu chuẩn: TCVN 5937:2005, TCVN 5938:2005, TCVN 5939:2005, TCVN 5940:2005. Phương án khống chế ô nhiễm do ồn rung sẽ đạt TCVN 3985-1985 và TCVN 5949-1998. Phương án xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp sẽ đạt TCVN 5945:2005 (đạt cột A, Kq = 1,1 Kf = 0,9) trước khi thải vào nguồn tiếp nhận cuối cùng là sông Vàm Cỏ Đông. Phương án khống chế ô nhiễm do chất thải rắn: chất thải rắn nguy hại, không nguy hại, sinh hoạt được xử lý, thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý theo đúng yêu cầu an toàn vệ sinh của các cơ quan hữu quan. Đảm bảo diện tích cây xanh, các biện pháp cải thiện điều kiện vi khí hậu, các biện pháp vệ sinh an toàn lao động và các biện pháp phòng chống sự cố môi trường (cháy nổ, tràn hóa chất). TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách Báo cáo ĐTM khu công nghiệp Bourbon An Hòa, huyện Trảng Bàng – Tây Ninh, tháng 08/2008 do Trung tâm công nghệ môi trường (ENTEC) thực hiện. Đoàn Tuân. Nghiên cứu lý luận và mô hình KCN TTMT ở một số tỉnh vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam Nguyễn Cao Lãnh, Khu công nghiệp sinh thái – Mô hình cho phát triển bền vững ở Việt Nam, NXB Khoa học kỹ thuật. Phạm Ngọc Đông (2000). Quản lý môi trường đô thị và Khu công nghiệp, NXB xây dựng Trương Thị Minh Sâm (2004). Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường các khu công nghiệp, khu chế xuất – NXB Khoa học Xã hội Trang web: Hoàng Văn Bình. Khu công nghiệp sinh thái, 06/2011 Các ví dụ thành công về khu công nghiệp sinh thái trên thế giới MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA KCN Công ty Cô phẩn Bourbon An Hòa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxluan van tn.docx
  • docxbang nhan xet.docx
  • docxbia.docx
  • docCD.doc
  • dwgDCQHC KCNDV5000.dwg
  • docxLỜI CAM ĐOAN.docx
  • docxLời cảm ơn.docx
  • docxnhiem vu.docx
  • docxphieu cham diem.docx
Tài liệu liên quan