Đề tài Nghiên cứu tình hình cạnh tranh trên thị trường dịch vụ ngân hàng và đánh giá được năng lực cạnh tranh của Vpbank trên thị trường Việt Nam

Cạnh tranh : Là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá thể có chung một môi trường sống đối với điều kiện nào đó mà các cá thể cùng quan tâm. Trong hoạt động kinh tế, đó là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay hàng hóa để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Có nhiều định nghĩa về cạnh tranh khác nhau nữa như trong lý thuyết cổ điển của Adam Smith : “Cạnh tranh là sự ganh đua, kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình. Đến chủ nghĩa tư bản, Các Mác có quan điểm rằng “cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh đua, phấn đấu gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận siêu ngạch. Theo quan điểm của các nhà kinh tế Việt Nam thì cạnh tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ, đó là con đường cũng như là phương thức để giành lấy lợi nhuận cao cho các chủ thể nền kinh tế.

doc103 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu tình hình cạnh tranh trên thị trường dịch vụ ngân hàng và đánh giá được năng lực cạnh tranh của Vpbank trên thị trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, các ngân hàng không phải của Mỹ sẽ không được xây dựng mạng lưới ATM chừng nào quy định này chưa được ban hành. Hai hạn chế nêu trên về hoạt động ngân hàng đối với ngân hàng nước ngoài sẽ được rỡ bỏ khi Việt Nam gia nhập WTO. Môi trường thông thoáng sẽ khuyến khích hoạt động đầu tư tài chính, ngân hàng tại thị trường đầy tiềm năng của Việt Nam. 3.2. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA VPBANK 3.2.1. Xu hướng phát triển và dự báo tình hình thị trường cung cấp dịch vụ ngân hàng tại thị trường Việt Nam. Thị trường có nhiều chuyển biến sôi động, thị trường bán lẻ diễn ra khá mạnh mẽ và tốc độ tăng cao. Thị trường tài chính – ngân hàng đã bùng nổ một cách mạnh mẽ trong những năm gần đây và hiện hệ thống các ngân hàng đã trở thành 1 trụ cột trong nền kinh tế quốc dân với sự tiên phong và định hướng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Hệ thống các ngân hàng Việt Nam đang phát triển đa dạng các loại hình sản phẩm và dịch vụ, tạo ra một thị trường có tính thanh khoản cao và đáp ứng nhu cầu đa dạng cho khách hàng. Với hơn 35 ngân hàng thương mại cổ phần và hơn 20 ngân hàng Liên doanh hoặc nước ngoài, sự cạnh tranh trên sẽ trở nên vô cùng khốc liệt trên thị trường có tốc độ tăng GDP nhanh vào hàng bậc nhất trên khu vức Châu Á trong vài năm vừa qua. Hiện nay, cùng với gói kích cầu của Chính phủ và tình hình khó khăn về ngoại tệ trên thị trường Việt Nam đã tạo ra một động lực rất lớn cho các ngân hàng tại Việt Nam đẩy mạnh tốc độ đưa ra các sản phẩm mới, tạo ưu thế cạnh tranh để thu hút khách hàng. Việc thực hiện các cam kết và hội nhập quốc tế sâu rộng là một tất yếu, lộ trình thực hiện các cam kết tạo ra nhiều tác động đến ngành ngân hàng. Việc hội nhập thông qua các cam kết liên kết quốc tế như BTA hay WTO đem lại một sự thúc đẩy phát triển mang tính đột phá cho cả nền kinh tế Việt Nam nói chung và cho hệ thống ngân hàng nói riêng. Các Ngân hàng cổ phần nội địa đang nỗ lực hoàn thiện mình, tạo ra một thương hiệu trong lòng người tiêu dùng nhằm cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài ngay trên sân chơi trong nước. Thực hiện các cam kết đúng như lộ trình sẽ là một nhân tố khách quan giúp các ngân hàng trong nước khắc phụ các mặt hạn chế, dẫn đến sự liên kết, hợp tác để tạo ra một thế và lực vững chắc, để đảm bảo cơ sở vững chắc cho sự phát triển trong tương lại. Không giống như nhiều ngành hàng khác của Việt Nam như hàng gia dụng, các dịch vụ, bị các doanh nghiệp nước ngoại cạnh tranh và bị lép vế ngay trên sân chơi trong nước. Các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đã có những bước đi cần thiết nhằm tránh khỏi những sai lầm đó. Các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã ứng dụng công nghệ hiện đại vào hệ thống quản lý, các quy trình nghiệp vụ quản lý rủi ro mang thương hiệu quốc tế hay đầu tư mạnh mẽ vào tài nguyên con người. Với tiềm năng hiện tại, có thể nói Các ngân hàng thương mại Việt Nam sẵn sàng và chủ động tham gia vào sân chới bình đẳng đã được hình thành khi Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết khi gia nhập WTO. 3.2.2 Những thuận lợi trong cung cấp dịch vụ ngân hàng. Đối với toàn hệ thống ngân hàng: Hệ thống ngân hàng đã huy động và cung cấp một lượng vốn khá lớn cho nền kinh tế, ước tính hàng năm chiếm khoảng 16-18% GDP, gần 50% vốn đầu tư toàn xã hội. Tăng trưởng tín dụng liên tục tăng trong các năm và năm 2006 ước tăng khoảng 24%, cao hơn mức 19% năm 2005. Hệ thống ngân hàng cũng có nhiều đóng góp cho tăng trưởng, phát triển và ổn định nền kinh tế trong những năm qua. Hệ thống ngân hàng đã có cuộc đổi mới toàn diện. Nhiều văn bản luật đã được ban hành một cách đồng bộ; Cơ chế chính sách về hoạt động ngân hàng đã ngày một hoàn chỉnh và phù hợp với thông lệ quốc tế; Khuôn khổ thể chế ngày một thông thoáng và minh bạch hơn. Những phân biệt đối xử giữa loại hình tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng trong nước và tổ chức tín dụng nước ngoài đã từng bước được loại bỏ; Chức năng cho vay tín dụng chính sách và cho vay tín dụng thương mại đã được tách bạch; Các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng đã được tự chủ và tự chịu trách nhiệm khá đầy đủ. Tính cạnh tranh của các tổ chức tín dụng được nâng cao; Thị trường dịch vụ ngân hàng được phát triển an toàn và hiệu quả. Chính sách tiền tệ được đổi mới và điều hành theo nguyên tắc thị trường và phù hợp với thông lệ quốc tế. Các công cụ gián tiếp điều hành chính sách tiền tệ đã được hình thành và phát triển. Chính sách lãi suất và tỷ giá hối đoái đã được áp dụng linh hoạt theo cơ chế thị trường. Chính sách tín dụng được mở rộng và đổi mới theo hướng tạo sự công bằng, bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế, doanh nghiệp và mọi đối tượng dân cư. Hệ thống ngân hàng đã được cơ cấu lại tài chính, Chính phủError! No bookmark name given. cho các ngân hàng thương mại nhà nước xử lý nợ xấu (hiện tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ đã giảm từ gần 20% trong những năm 90 xuống còn khoảng 3,1%), đào tạo cán bộ và nâng cấp hệ thống trên cơ sở công nghệ hiện đại, nối mạng và thanh toán điện tử Đôi với ngân hàng VPbank: Có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ và đào tạo đội ngũ cán bộ, phát huy lợi thế so sánh của mình để theo kịp yêu cầu cạnh tranh quốc tế và mở rộng thị trường ra nước ngoài. Từ đó, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Với đối tác chiến lược là Ngân hàng OCBC, một ngân hàng nổi tiếng trên thị trường Singapore, Vpbank đã tận dụng khai thác học hỏi kinh nghiệm về quản lý như quản lý rủi ro, quản lý tín dụng, quản lý nhân sự; hay kinh nghiệm về phát triển sản phẩm bán lẻ. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam, nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, tăng cường khả năng tổng hợp, hệ thống tư duy xây dựng các văn bản pháp luật trong hệ thống ngân hàng, đáp ứng yêu cầu hội nhập và thực hiện cam kết với hội nhập quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp VPbank học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng nước ngoài. Các ngân hàng trong nước sẽ phải nâng cao trình độ quản lý, cải thiện chất lượng dịch vụ để tăng cường độ tin cậy đối với khách hàng. Hội nhập quốc tế sẽ tạo động lực thúc đẩy cải cách ngành ngân hàng Việt Nam, thị trường tài chính sẽ phát triển nhanh hơn tạo điều kiện cho các ngân hàng phát triển các loại hình dịch vụ mới. Hội nhập quốc tế sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng Việt Nam từng bước mở rộng hoạt động quốc tế, nâng cao vị thế của VPbank trong các giao dịch tài chính quốc tế. Mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các NHTM trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, đề ra giải pháp tăng cường giám sát và phòng ngừa rủi ro, từ đó nâng cao uy tín và vị thế của VPbank trong các giao dịch quốc tế. Từ đó, có điều kiện tiếp cận với các nhà đầu tư nước ngoài để hợp tác kinh doanh, tăng nguồn vốn cũng như doanh thu hoạt động. Chính hội nhập quốc tế cho phép các ngân hàng nước ngoài tham gia tất cả các dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam buộcVPbank phải chuyên môn hoá sâu hơn về nghiệp vụ ngân hàng, quản trị ngân hàng, quản trị tài sản nợ, quản trị tài sản có, quản trị rủi ro, cải thiện chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, dịch vụ ngân hàng và phát triển các dịch vụ ngân hàng mới mà các ngân hàng nước ngoài dự kiến sẽ áp dụng ở Việt Nam. Tận dụng thế mạnh sẵn có của mình: Thương hiệu, mạng lưới phân phối...để nâng cao sức cạnh tranh. Chỉ trong thời gian ngắn 5 năm, thương hiệu VPbank được khách hàng trên toàn quốc biết tới như 1 thương hiệu của sự uy tín, đảm bảo và luôn hướng tới khách hàng. Hệ thống mạng lưới của Vpbank đã vươn đến hầu hết các tỉnh thành trong cả nước với số lượng chi nhánh đạt con số 160 trên 48 tỉnh thành, vượt qua nhiều Ngân hàng có tuổi đời lâu hơn Vpbank. Cam kết trong lính vực dịch vụ ngân hàng của Việt Nam chặt chẽ, do vậy mức độ ảnh hưởng cũng như tác động bởi sự xâm nhập của các ngân hàng nước ngoài là được dự báo trước. Với sự chuẩn bị từ trước, VPbank đã sẵn sàng cho cuộc cạnh tranh khốc liệt phía trước. Với sự hỗ trợ từ nguồn lực bên ngoài của OCBC, VPbank đã có những đội ngũ lãnh đạo với năng lực quản lý và điều hành chuyên nghiệp, đội ngũ nhân viên trung thành và am hiểu nghề nghiệp, cùng với đó là một mạng lưới khách hàng lớn, gắn bó. Đó chính là nền tảng vững chắc cho VPbank tự tin vào tương lai phía trước. Nhu cầu về dịch vụ ngân hàng trên thị trường Việt Nam không ngừng gia tăng, với lượng khách hàng tiềm năng là rất lớn. Với quan điểm đó, VPbank đang phát triển những bộ sản phẩm gần gũi với người dân Việt Nam cho mọi tầng lớp dân cư. Những sản phẩm, dịch vụ VPbank cung cấp luôn nhắm tới thị hiếu, nhu cầu của đa phần người dân như các sản phẩm Bao thanh toán hỗ trợ xuất khẩu hay cho vay tiêu dùng với lãi suất thấp với phương thức trả nợ linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Mức độ phân hóa sử dụng và phổ biến dịch vụ ngân hàng giữa các tỉnh thành còn cao như vây có nghĩa là còn nhều phân đoạn thị trường còn bị bỏ trống. Do đố, theo chiến lược phát triển của VPbank, mạng lưới chi nhánh, các phòng giao dịch đã đi tới các vùng nông thôn, phục vụ nhu cầu của dân cư có thu nhập thấp. Với lượng tín dụng giải ngân cho các hộ gia đình vay với mục đích kinh doanh, trong trọt, VPbank luôn hỗ trợ với lãi suất thấp và ưu đãi. Tận dụng những phân khúc thị trường còn bỏ ngỏ trên thị trường với hơn 80 triệu người, VPbank đang tạo ra sự khác biệt so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác và tạo ra nền tảng vững chắc cho sự cạnh tranh khốc liệt trong tương lai gần. 3.2.3 Những khó khăn trong cung cấp dịch vụ ngân hàng Thứ nhất, hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn nhiều bất cập và gây ra những trở ngại lớn cho sự lớn mạnh của ngân hàng: Hệ thống dịch vụ ngân hàng trong nước còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng và nặng về dịch vụ ngân hàng truyền thống. Một ví dụ điển hình là dịch vụ ATM của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, trong thời gian qua luôn bị khách hàng phản ảnh về sự kém hiệu quả của hệ thống ATM như việc không thể rút tiền, gửi tiền hay việc bảo mật thông tin của khách hàng còn chưa được chú trọng đúng mức. Bên cạnh đó là viêc chạy theo nhu cầu của khách hàng, chưa chủ động trong việc giới thiệu, cung ứng các dịch vụ tiện ích là một thiếu sớt trong toàn hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam. Với lịch sử phát triển non trẻ, các Ngân hàng thương mại nội địa còn có nhiều điểm bất cập trong khâu sau bán hàng, do vậy dễ bị các đối thủ cạnh tranh nước ngoài tận dụng, khai thác và dễ dẫn đến mất thị phần trên chính sân nhà nều không có sự khắc phục trong thời gian sắp tới. Tình hình nợ xấu vẫn có xu hướng giảm chưa chắc chắn, trong đó đáng chú ý là khối các tổ chức tín dụng nhà nước. Nợ tồn đọng trong cho vay đầu tư xây dựng cơ bản bằng VND đang ở mức cao trên tổng dư nợ. Hiện tượng nợ xấu xuất phát từ việc cho vay tràn lan, thiếu chọn lọc. Trong giai đoạn đỉnh điểm năm 2006, tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt con số kỷ lục trên 70%, tuy nhiên kèm theo đó là tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cũng vì thế mà gia tăng. Điều này sẽ đem lại những hậu quả nghiêm trọng, không thể lường trước khi hệ thông ngân hàng rơi vào khủng hoảng. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn vốn bằng ngoại tệ còn chưa cao như mong muốn và chưa chuyển được nhiều thành vốn tín dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó là việc thiếu hụt các nguồn cung ứng ngoại tệ khiến các khách hàng mà đặc biệt là các khách hàng nhập khẩu lao đao vì không thể tìm nguồn ngoại tệ thanh toán. Việc thiếu hụt ngoại tệ một phần là do các ngân hàng chưa chú trọng đúng mức vào việc tìm kiếm các nguồn cung ứng ngoại tệ. Chưa mở rộng và thay đổi phương thức kinh doanh; năng lực thẩm định dự án thấp. Tình trạng này một phần do thị trường tài chính chưa phát triển và các khuôn khổ pháp luật, kế toán và quản lý không đầy đủ, nhưng chủ yếu là do thiếu sự cạnh tranh, điều kiện tạo ra rất ít động lực cho các ngân hàng cải thiện chất lượng hoạt động. Các ngân hàng thương mại Việt Nam đầu tư quá nhiều vào doanh nghiệp nhà nước, trong khi phần lớn các doanh nghiệp này đều có thứ bậc xếp hạng tài chính thấp, và thuộc các ngành có khả năng cạnh tranh yếu. Đây là nguy cơ tiềm tàng rất lớn đối với các ngân hàng thương mại và VPbank nên học hỏi bài học kinh nghiệm này. Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cơ hội tiếp cận và huy động nhiều nguồn vốn mới từ nước ngoài nhưng đồng thời cũng mang đến một thách thức không nhỏ cho các ngân hàng thương mại Việt Nam là làm như thế nào để huy động vốn hiệu quả. Vì khi đó, ngân hàng thương mại Việt Nam thua kém các Ngân hàng nước ngoài về nhiều mặt như công nghệ lạc hậu, chất lượng dịch vụ chưa cao sẽ ngày càng khó thu hút khách hàng hơn trước. Thứ hai, cấu trúc và thể chế của ngân hàng tiểm ẩn nhiều rủi ro trước sự biến động mạnh mẽ của thị trường tài chính – tiền tệ trong nước cũng như trên thế giới: Trong quá trình hội nhập, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng chịu tác động mạnh của thị trường tài chính thế giới, nhất là về tỷ giá, lãi suất, dự trữ ngoại tệ, trong khi phải thực hiện đồng thời nhiều nghĩa vụ và cam kết quốc tế. Cấu trúc hệ thống Ngân hàng tuy phát triển mạnh mẽ về chiều rộng (cả ở khu vực quản lý lẫn khu vực kinh doanh) nhưng còn quá cồng kềnh, dàn trải, chưa dựa trên một mô hình tổ chức khoa học làm cho hiệu quả và chất lượng hoạt động còn ở mức kém xa so với khu vực. Nhiều tổ chức tín dụng chưa xây dựng quy trình và thực hiện quản lý tập trung đối với rủi ro thanh khoản thông qua việc xây dựng phân tích kỳ hạn. Việc quản lý rủi ro thanh khoản hầu như chỉ thực hiện ở những chi nhánh đơn lẻ, do đó khi xuất hiện những biến động bất thường, luôn phải đối mặt với nguy cơ mất khả năng chi trả tạm thời trên toàn hệ thống. Hội nhập kinh tế, quốc tế làm tăng các giao dịch vốn và rủi ro của hệ thống ngân hàng, trong khi cơ chế quản lý và hệ thống thông tin giám sát ngân hàng còn rất sơ khai, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Do khả năng cạnh tranh thấp, việc mở cửa thị trường tài chính sẽ làm tăng số lượng các ngân hàng có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, trình độ quản lý làm cho áp lực cạnh tranh tăng dần. Áp lực cải tiến công nghệ và kỹ thuật cho phù hợp để có thể cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật tại các ngân hàng Việt Nam hiện nay là chưa thực sự cao, còn thiếu hụt các hệ thống quản lý có năng lực đủ mạnh nhằm giảm thiểu các rủi ro như rủi ro kinh doanh, rủi ro con người. Ngoài ra, hệ thống thông tin yếu kém làm giảm khả năng đưa dịch vụ chăm sóc của ngân hàng tới khách hàng. Hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và nhất quán, còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập quốc tế về ngân hàng. Khả năng sinh lời của VPbank còn thấp hơn các ngân hàng trong khu vực, do đó hạn chế khả năng thiết lập các quỹ dự phòng rủi ro và quỹ tăng vốn tự có. Các quỹ này đóng vai trò hết sức quan trọng trong tình hình hiện nay khi mà khủng hoảng tài chính, tiền tệ trên thế giới đang diễn ra với một tôc độ ngày một nhiều và Việt Nam không thể nằm ngoài vòng xoáy đó. Viêc tự bảo hiểm cho chính mình qa các quỹ dự phòng rủi ro là một yêu cầu cấp bách cho Vpbank. Thách thức lớn nhất của hội nhập không đến từ bên ngoài mà đến từ chính những nhân tố bên trong của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Vấn đề cần quan tâm hàng đầu là nguồn nhân lực và các cơ chế khuyến khích làm việc tại ngân hàng hiện nay. Chảy máu chất xám là vấn đề khó tránh khỏi khi mở cửa hội nhập. Các ngân hàng thương mại Việt Nam cần có các chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ hợp lý để lôi kéo và giữ chân các nhân viên giỏi. Thứ ba, cách thức điều hành còn chưa hiệu quả, còn nhiều thiếu sót và thiếu đồng bộ: Chưa tạo dựng được một hệ thống thông tin có thể đáp ứng kịp thời, có hiệu quả cho phân tích, dự báo tình hình tiền tệ, lãi suất, tín dụng, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Đội ngũ con người luôn là điểm mấu chôt trong loại hình kinh doanh dịch vụ như ngân hàng. Hiện nay thực trạng các ngân hàng còn bộc lộ những thiếu sót về cơ chế bố trí, sắp xếp nhân sự nhằm tạo ra một bộ máy trong nội bộ ngân hàng đủ hoàn thiện nhằm tạo ra các kênh thông tin, phội hợp giữa các phòng ban cũng như giữa chủ thể ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế. Chưa xây dựng được quy trình tập trung tại hội sở chính đối với rủi ro về tỷ giá và kinh doanh ngoại hối; quy trình quản lý trạng thái ngoại hối chưa đáp ứng được yêu cầu nên chưa có những giải pháp hiệu quả để hạn chế tác động của những rủi ro này khi có sự biến động bất lợi về lãi suất và tỷ giá. Vì vậy, khi phải đối mặt với sự biến động của thị trường đã gây tổn thất cho chính tổ chức tín dụng. Việc đào tạo và sử dụng cán bộ, nhân viên còn bất cập so với nhu cầu của nghiệp vụ mới, đặc biệt còn coi nhẹ hoạt động nghiên cứu chiến lược và khoa học ứng dụng làm cho khoảng cách tụt hậu về công nghệ ngân hàng của Việt Nam còn khá xa so với khu vực. Nền văn minh tiền tệ của nước ta do đó chưa thoát ra khỏi một nền kinh tế tiền mặt. 3.1. ĐỊNH HƯỚNG CẠNH TRANH CUNG CẤP DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA VPBANK 3.3.1 Định hướng chiến lược phát triển của ngân hàng VPbank. Định hướng kế hoạch: tiếp tục duy trì chiến lược ngân hàng bán lẻ, tập trung vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ gia đình và các cá nhân, để xây dựng VPbank trở thành 1 ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở khu vực phía Bắc và tiến tới là ngân hàng thuộc nhóm dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần trong cả nước theo định hướng chiến lược của Hội Đồng Quản Trị. Với mục tiêu Là một ngân hàng thương mại đô thị đa năng, hoạt động với phương châm: lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng. Đối với Khách hàng: VPBank cam kết thoả mãn tối đa lợi ích của khách hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ phong phú, đa dạng, đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí có tính cạnh tranh. Đối với nhân viên: VPBank quan tâm đến cả đời sống vật chất và đời sống tinh thần của người lao động. VPBank đảm bảo mức thu nhập ổn định và có tính cạnh tranh cao trong thị trường lao động ngành tài chính ngân hàng. Đảm bảo người lao động thường xuyên được chăm lo nâng cao trình độ nghiệp vụ, đảm bảo được phát triển cả quyền lợi chính trị và văn hoá... Đối với cộng đồng: VPBank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà nước; Luôn quan tâm chăm lo đến công tác xã hội, từ thiện để chia sẻ khó khăn của cộng đồng. 3.3.2. Định hướng cạnh tranh trên thị trường cung cấp dịch vụ ngân hàng Với mục tiêu trở thành ngân hàng thương mại cổ phần nội địa bán lẻ hàng đầu trong thị trường Việt Nam, VPbank phát triển theo các định hường và phương thức nhất quán, được thể hiện trên những điểm sau: Đẩy mạnh phát triển thẻ cũng như hệ thống ATM trên toàn quốc, phấn đấu vươn lên top 5 ngân hàng có dịch vụ thẻ phát triển nhất tại Việt Nam. Với mạng lưới thẻ phủ khăp cả nước, kèm theo các chức năng mới, tiện dụng như thu đổi ngoại tệ, nhận tiền gửi, tra cứu tài khoản. Tập trung vào các sản phẩm bán lẻ, cho vay tiêu dùng, các sản phẩm phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với số lượng doanh nghiệp vửa và nhỏ rất lớn tại Việt Nam, VPbank đang hướng vào thị phần còn bỏ ngỏ và rất tiềm năng. Đây là bước đi táo bạo và nằm trong chiến lược phát triển chung của toàn hệ thống VPbank. Khai thác các tính năng của phần mềm mới T24 để phát triển các sản phẩm dich vụ hiện đại (internet banking; SMS banking và các sản phẩm dịch vụ khác) phục vụ khách hàng. Hệ thống nay nằm trong yêu cầu hiện đại hóa của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, đảm bảo lộ trình mở rộng thị trường theo cam kết khi gia nhập WTO. Với hệ thống Core Banking thể hiện một ưu thế vượt trội trong việc quản lý và điều hành, phụ vụ tốt hơn các nhu cầu của khách hàng dựa trên hệ thống khép kín có khả năng tự phản hồi những sai sót. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các chi nhánh, phòng giao dich để bảo đảm hoạt động an toàn, phát triển bền vững. Hoàn thành bán thêm 5% cổ phần cho ngân hàng OCBC tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ OCBC để nâng cao năng lực cạnh tranh của VPbank. Đẩy mạnh hợp tác đào tạo tại Việt Nam và tại Singapore cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, đảm bảo nguồn cán bộ lâu dài cho VPbank. Hàng năm VPbank vẫn dành một lượng ngân sách lớn để tập huấn, đào tạo và gửi cán bộ ra nước ngoài. Xây dựng đội ngũ nhân viên trung thành, có tài năng và am hiểu nghiệp vụ, thị trường kinh doanh. Xây dụng hình ảnh ngân hàng gần gũi , thân thiện với công chúng. Đưa cổ phiếu VPbank lên niêm yết và giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội hoắc sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. 3.4. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA VPBANK Để có thể phát triển ngày càng vững mạnh, VPbank cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của mình để tạo dựng vị thế vững chắc trên thị trường tài chính – ngân hàng Việt Nam. Do đố, việc đề xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh về cung ứng dịch vụ ngân hàng của Vpbank là hết sức cần thiết. Bên cạnh đó, Vpbank cần có những kiến nghị với các cơ quan Chính phủ để tạo được những đìều kiện phát triển cần thiết cho hoạt động cạnh tranh của mình. 3.4.1. Giải pháp về phía bản thân Vpbank Tận dụng các yếu tố nội lực là nhân tố hết sức quan trọng và cốt lõi để có thể đưa doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Do đó, các định hướng và giải pháp cho hoạt động kinh doanh của VPbank đóng vai trò quyết định đến sự thành bại của ngân hàng. Có thể thấy những giải pháp mà VPbank cần làm được trong giai đoạn tới bao gồm: 3.4.1.1. Cải tổ hệ thống mạng lưới chi nhánh Mạng lưới ngân hàng rộng khắp sẽ là một điều kiện hết sức thuận lợi để tạo điều kiện cho VPbank tiếp cận thị trường và khách hàng, Ngày nay, mạng lưới ngân hàng đóng vai trò then chốt trong cạnh tranh giữa các ngân hàng, đây chính là yếu tố để đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngân hàng. Trên thực tế, mạng lưới chi nhánh của VPbank phân bố không đồng đều trên thị trường, chưa khai thác được tiềm năng thực sự của thị trường nhỏ, trong khi đó tại các trung tâm lớn, mật độ chi nhánh lại quá lớn. Điều này hạn chế khả năng tiếp cận và thu hút khách hàng thuộc các tầng lớp khác nhau của xã hội. Do vậy yêu cầu tiên quyết đặt ra là VPbank cần bố trí và sắp xếp lại mạng lưới chi nhánh của mình sao cho phù hợp hơn. Để thực hiện được định hướng đó, VPbank cần tiến hành nghiên cứu và rà soát lại thị trường, thái độ và nhu cầu của khách hàng trong việc lựa chọn các ngân hàng để có chiến lược cạnh tranh phù hợp. Do vậy, việc thu thập thông tin về những vấn đề đó cần phải được tiến hành một cách có hệ thống và định kỳ. Hướng tới một mạng lưới lan toả, rộng khắp trên nhiều địa bàn, các khu vực tỉnh, thành phố và thậm chí là vùng nông thôn của Việt Nam để có thể tận dụng được các tiềm năng còn bị bỏ ngỏ. VPbank cũng cần nghiên cứu, triển khai hệ thống thẻ ATM để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của khách hàng, phù hợp với định hướng một nền kinh tế phi tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước. Phát triển mạng lưới ATM bao hàm những khía cạnh như tính hiệu quả, tiện dụng và khả năng tự phục vụ của hệ thống ATM nhằm cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau với chi phí thấp và tiện ích đối với người sử dụng. 3.4.1.2. Đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược “Ngân hàng bán lẻ hàng đầu”. Trên thực tế, dịch vụ bán lẻ của VPbank còn ở mức hạn chế, chưa khai thác được tiềm năng của thị trường rộng lớn với hơn tám mươi triệu dân tai Việt Nam, vì thế sức cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ cũng chủ dừng lại ở mức đáng kể. Việc triển khai dịch vụ ngân hàng bán lẻ phải được tiến hành đồng bộ với các các dịch vụ khác của ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng dựa trên nền tảng là hệ thống công nghệ hiện đại, phù hợp với sự phát triển của thị trường. Cần phối hớp với các bộ phận, phòng ban khác nhau như bộ phận tín dụng, bộ phân chăm sóc khách hàng, bộ phận ngoại hối. để phát huy hiệu quả của dịch vụ ngân hàng, thu hút thêm khách hàng trung thanh và củng cố mối gắn kết giữa ngân hàng và khách hàng. VPbank cần tăng cường chuyển tải thông tin tới đông đảo quần chúng nhằm giúp khách hàng có được các thông tin cập nhật, hiểu biết cơ bản về dịch vụ ngân hàng bán lẻ, lợi ích cũng như cách thức sử dụng sản phẩm. Sớm hoàn thiện và triển khai mô hình tổ chức kinh doanh hướng vào nhu cầu của khách hàng , chủ động tìm đến khách hàng và từ đó xác định, phân khúc nhóm khách hàng để đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của thị trường. Quá trình triển khai chiến lược cũng cần lộ trình cụ thể và có các chỉ tiêu cụ thể cho từng chi nhánh và đề ra các biện pháp nhằm khuyến khich hợp lý. Việc triển khai chiến lược về cung ứng dich vụ bán lẻ của ngân hàng cần phải được thống nhất giữa Hội sở và các chi nhánh. Luôn luôn có hệ thống phản hồi nhằm phát huy những điểm mạnh, điểm tích cực và hạn chế những mặt yếu và tránh lặp lại những sat sót trong toàn hệ thống ngân hàng. Để nâng cao được sức cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ, việc đẩy mạnh triển khai chiến lược bán lẻ cần phẩn gắn liền với việc điều hành chính sách tiền tệ thận trọng để đảm bảo ổn định mức phí dịch vụ, lãi suất. Ngoài ra, chiến lược bán lẻ của VPbank cần phải gắn liền với sự kiểm tra tình hình thực hiện chiến lược của VPbank trong từng giai đoạn của từng thời kỳ phát triển. Để có thể nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường ngân hàng, đòi hỏi VPbank luôn phải kiểm tra, rà soát lại mục tiêu của mình, các phương án kinh doanh để đạt được mục đích cuối cùng là khả năng cung ứng dịch vụ tốt và gia tăng sức cạnh tranh của ngân hàng. Việc đẩy mạnh triển khai chiến lược ngân hàng bán lẻ hàng đầu là hết sức cần thiết trong hoạt động nâng cao sức cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ của VPbank. Điều này sẽ giúp VPbank có những bước đi vững chắc trên thị trường, luôn định hình được hướng đi và sứ mệnh của mình trong trung và dài hạn. Việc tự tạo ra cho mình một lợi thế cạnh tranh riêng sẽ giúp VPbank tận dụng được cơ hội của môi trường kinh doanh để khai thác tối đa sức mạnh nội lực và hạn chế những khó khăn trong quá trình phát triển. 3.4.1.3. Cải tiến công tác quản trị rủi ro. Quản trị rủi ro là một nghiệp vụ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Với công tác quản trị rủi ro tốt sẽ giúp ngân hàng phòng ngừa được rủi ro trong quá trình kinh doanh, đứng vững trước những biến động của thị trường, ngăn ngừa những nguy cơ ảnh hưởng xấu tới hoạt động cung cấp dịch vụ ra thị trường của ngân hàng. Theo tiến sĩ Lê Xuân Nghĩa, Vụ trưởng Vụ chiến lược phát triển ngân hàng – Ngân hàng Nhà nước, “quản trị rủi ro được xem là một trong những yếu tố hàng đầu để nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển tốt nhất đối với các ngân hàng thương mại cổ phần” Đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan trọng xây dựng được những sai sót, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của ngân hàng để đưa ra những biện pháp phù hợp để chấn chỉnh. Dựa trên hệ thống này, VPbank có thể hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ về kinh doanh tiền tệ, thanh toán, ngoại hối, tín dụng . Khi xây dựng chiến lược hoạt động, một yêu cầu được đặt ra là việc phân tích nền kinh tế thị trường, xu hướng phát triển của thị trường tín dụng, thị trường vốn, trong đó có tính đến tình hình quốc tế. Cải tiến các mô hình quản trị rủi ro thị trường, hướng vào khía cạnh tiên tiến, hiện đại. Để tránh nguy cơ rủi ro trong tài chính, nên thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. VPbank nên chấn chỉnh, đổi mới căn bản quy trình cũng như cơ chế cấp tín dụng. Dựa trên nền tảng này sẽ đảm bảo cho VPbank thực hiện tốt quá trình nâng cao chất lượng tín dụng, gia tăng sức cạnh tranh trong khâu bán lẻ bởi theo định hướng đây chính là khâu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động cung ứng dịch vụ của VPbank. 3.4.1.4. Phát triển nguồn lực con người. Đội ngũ người lao động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nâng cao sức mạnh cạnh tranh về cung ứng dịch vụ của ngân hàng. Bởi đây là yếu tố quyết định lớn lao tới chất lượng dịch vụ và khả năng thu hút khách hàng. Việc nâng cao trình độ năng lực của cán bộ nhân viên vì thế trở nên là một trong những giải pháp hàng đầu để gia tăng sức cạnh tranh của VPbank. Do đó, các cán bộ quản trị ngân hàng cần phải có kế hoạt đào tạo hợp lý, có chương trình tuyển dụng nhân tài, có khả năng, cũng như có chính sách khuyến khich để tạo động lực cho người lao động phát huy tối đa khả năng của mình. Bên cạnh đó, cũng cần tạo cho người lao động ý thức làm việc tốt trên cơ sở xây dựng văn hoá VPbank. Cụ thể trên các khía cạnh sau: Đẩy mạnh việc chuẩn hoá quy trình, thủ tục nhằm đảm bảo tính thống nhất quy trình giữa các bộ phận, chi nhánh của VPbank trong cùng một lĩnh vực cung cấp dịch vụ để tạo điều kiện cho các nhân viên trong việc thực hiện các nghiệp vụ của minh, tránh trùng lặp cũng như bỏ sót trong các công đoạn. Đối với cán bộ quản lý, cần tăng cường trương trình đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, cập nhật với các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý điều hành ngân hàng, kiến thức công nghệ thông tin, phân tích, dự báo, quản trị rủi ro với hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó, cần xây dựng các định chế quản lý tài sản nợ, tài sản có. theo đúng thông lệ quốc tế. Nâng cao quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm, nâng cao khả năng dự báo thị trường để có thể vừa mở rộng khả năng kinh doanh, vừa đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt đối với những nguồn lực mới, VPbank cần tích cực xây dựng quy trình tuyển dụng chuẩn hoá bao gồm cả hệ thống tiêu chuẩn cũng như cách thức thi tuyển để chọn lọc được những người có đủ phẩm chất, đạo đức đáp ứng được nhu cầu của công việc. Song song với đó, để giữ chân được nhân tài cũng như khuyến khích người lao động phát huy khả năng của mình cho sự phát triển của ngân hàng, VPbank cần xây dựng một hệ thống lương thưởng phù với chế độ đãi ngộ hợp lý và cạnh trạnh, phù hợp với năng lực của người lao động. Hướng tới mục tiêu người lao động “sống bằng lương, giàu bằng thưởng”. Nâng cao chất lượng nhân sự sẽ góp phần tạo được uy tín cho VPbank đồng thời sẽ tạo ra thế và lực cho VPbank trong việc mở rộng thị trường, phát triển sâu hơn vào thị trường ngân hàng. Bởi đây là đội ngũ sẽ cùng tham gia chèo lái con thuyền VPbank đền sự thành công. Góp phần đưa VPbank trở thành một ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam. 3.4.1.5. Đổi mới công nghệ cung cấp dịch vụ ngân hàng của VPbank. Ngày nay các ngân hàng thương mại cạnh tranh mạnh mẽ theo hướng chú trọng vào việc đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng và đi đôi với đó là việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. Để có thể cạnh tranh tốt trên khía cạnh đó, VPbank không thể không xây dựng một hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại, phù hợp với loại hình sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. VPbank cần có kế hoạch phát triển công nghệ ngân hàng hàng năm hoặc cần vạch ra một lộ trình cụ thể để phát triển hệ thống công nghệ thông tin trong ba hoặc năm năm để đảm bảo một cơ sở hạ tầng, kỹ thuật vững chắc. Dựa trên nền tảng này có thể giúp VPbank luôn linh hoạt và chủ động trong việc đưa ra các dịch vụ chất lượng, có khả năng kiểm soát rủi ro tốt và chi phí thấp. Cần tăng cường đầu tư nghiên cứu và phát triển dịch vụ ngân hàng mới có hàm lượng ứng dụng công nghệ cao như thẻ thanh toán, thẻ thông minh, phone banking, home banking. E-banking Chìa khoá của sự thành công trong cạnh tranh về lĩnh vực dịch vụ là phát triển công nghệ thông tin, vì thế cần phát triển kinh doanh và mở rộng các loại hình dịch vụ niứu theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Tăng cường xử lý tự động trong tất cả quy trình tiếp nhận yêu cầu khách hàng, thẩm định và xử lý thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo tính bảo mật và an toàn trong kinh doanh. Nhân tố này đóng vai trò tích cực tới hoạt động nâng cao sức cạnh trah về cung ứng dịch vụ ngân hàng. Bởi khi đó, VPbank có thể đảm bảo cho các hoạt động dịch vụ diễn ra nhanh chóng, kip thời, chính xác, chất lượng cao với chi phí thấp. 3.4.3. Kiến nghị với cơ quan chính phủ và các bộ ban ngành. 3.4.3.1. Vế phía Chính phủ Trước hết, Nhà nước cần tạo ra sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp. Việc bảo hộ cho khu vực doanh nghiệp nhà nước là nguyên nhân chính gây ra nợ khó đòi, nợ quá hạn, nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Nhà nước cao. Chính vì vậy, nếu không kiên quyết đẩy mạnh tiến trình cải cách, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước thì việc cải thiện năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng sẽ khó được thực hiện. Quan trọng hơn, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cần phải có một chính sách nhất quán trong điều tiết hoạt động quản lý tiền tệ, tín dụng để các ngân hàng thương mại có định hướng hoạt động kinh doanh. Chính phủ cần công khai các công trình trọng điểm quốc gia cần vay vốn ngân hàng để tất cả các ngân hàng thương mại đều có cơ hội tham gia bình đẳng, công bằng. Hơn nữa, việc tạo một môi trường cạnh tranh bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp sẽ góp phần gia tăng năng lực cạnh tranh cho toàn bộ nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp trong nước nói chung và các ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng đủ khả năng cạnh tranh trên chính sân nhà. Thứ hai, nâng cao vai trò hỗ trợ, khuyến khích các ngân hàng thương mại cạnh tranh và hội nhập. Chính phủ cần đưa ra những chính sách hỗ trợ hợp lý, theo một lộ trình rõ ràng và cụ thể nhằm giúp đỡ các ngân hàng thương mại có thuận lợi trong cạnh tranh khi tham gia vào thị trường tài chính quốc tế. Có thể kể tới một số biện pháp như: Hỗ trợ chi phí xây dựng và áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại Hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần cho quá trình áp dụng các chuẩn mực quản trị quốc tế trong kinh doanh ngân hàng cho các ngân hàng thương mại Trợ giúp các khoản nợ xấu, nợ khó đòi do hậu quả của việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp Nhà nước. Thứ ba, nâng cấp phát triển cơ sở hạ tâng thủ đô phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế nói chung và sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng nói riêng. Việc quy hoạt và phát triển cơ sở hạ tầng là một đòi hỏi cấp bách nhằm tạo ra một đòn bẩy mạnh mẽ cho toàn nền kinh tế. Ngành ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế đó. Việc phát triển nhanh chóng và hợp lý hạ tầng đô thị sẽ tạo ra một cơ hội tuyệt vời, tạo đà cho sự phát triển nhảy vọt của các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Chính vị vậy, Chính phủ cần nhanh chóng xây dựng, hoàn thiện đề án quy hoạch ưu tiên dành cho các phương tiện giao thông công cộng hiện đại như tàu điện ngầm, đường cao tốc, cáp treo, cầu vượt, hầm chui nhằm đáp ứng được nhu cầu giao thông ngày càng gia tăng, đặc biệt tại các khu đô thị lớn tại Việt Nam. Trên nền tảng đó, với vị trí địa lý thuận lợi và một nền kinh tế, tài chính đang đạt được sự tăng trưởng ở mức cao và ổn định trong nhiều năm liên tục. Với việc nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng cơ sỏ hạ tầng, dịch vụ sẽ giúp Việt Nam trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn của nhà đầu tư nước ngoài, một trung tâm tài chính - ngân hàng của khu vực Châu Á. Điều đó sẽ tạo ra một cơ hội mới cho các ngân hàng thương mại Việt Nam phát triển mạnh mẽ hơn và vươn ra nền tài chính quốc tế. 3.4.3.2. Về phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống luật ngân hàng phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Ngân hàng Nhà nước cần phải ban hành một hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động ngân hàng, tạo môi trường thông thoáng cho các ngân hàng thương mại phát triển kinh doanh và nâng cao năng lực canh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ. Chính vì vậy, một yêu cầu không thể thiếu được đặt ra là việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp của ngân hàng cho phù hợp với yêu cầu của thông lệ quốc tế. Việc sửa đổi Luật ngân hàng cần phải theo hướng hạn chế tối đa việc cấp giấy phép mà theo hướng ngân hàng nào đủ điều kiện thì được thực hiện mà không phải xin phép nhiều cấp, nhiều lần làm mất thời gian, lỡ cơ hội kinh doanh của các ngân hàng. Hoàn thiên khung pháp lý cho sự phát triển thị trường tiền tệ thứ cấp nhằm tăng tính thanh khoản của các công cụ tiền tệ và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức tín dụng và các thành viên của thị trường tiền tệ. Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn về việc mua bán giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, cũng như các quy định về việc chiết khẩu giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng với nhau và với khách hàng. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, việc mở rộng mạng lưới chi nhánh được thực hiện căn cứ theo quy mô vốn. Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại đang có xu hướng xây dựng mô hình hoạt động theo hướng các mảng hoạt động nghiệp vụ. Do đó, đề nghị Ngân hàng Nhà nước có cơ chế để tạo điều kiện cho ngân hàng thưong mại được thành lập những chi nhánh theo loại hình nghiệp vụ (bán buôn, bán lẻ...). Thứ hai, nâng cao năng lực quản lý điều hành. Từng bước đổi mới cơ cấu tổ chức của bộ máy ngân hàng nhà nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vĩ mô, nhất là trong việc thiết lập, điều hành chính sách tài chính - tiền tệ của quốc gia và trong việc giám sát, quản lý hoạt động của các trung gian tài chính. Ngoài ra, ngân hàng nhà nước cần tập trung chỉ đạo, hỗ trợ các ngân hàng thương mại tiếp tục thực hiện đề án cơ cấu đã dược Thủ tướng Chinh phủ đã phê chuẩn. Tăng cường năng lực quản trị ngân hàng hiện đại, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Xây dựng các định chế quản lý tài sản nợ/có, quản lý vốn, quản lý rủi ro, kiểm toán nội bộ, chiến lược kinh doanh, hệ thống thông tin quản lý.Để công tác quản lý của ngân hàng nhà nước được tập trung và giảm chi phí về bộ máy của các tổ chức tín dụng, đề nghị ngân hàng nhà nước cho phép thực hiện chế độ báo cáo theo hướng: Hội sở hoặc chi nhánh trung tâm của ngân hàng thương mại tại từng địa phương tự chịu trách nhiệm thực hiện báo cáo trực tiếp cho chi nhánh ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố. Thứ ba, khẩn trương hoàn thiện hoạt động của thị trường tiền tệ - tín dụng. Trong thời kỳ khủng hoảng toàn cầu nói chung và tại Việt Nam nói riêng, một yêu cầu quan trọng đặt ra đố là việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, giảm lạm phát và thúc đẩy hoạt động sản xuất, tiêu dùng nhằm hướng tới một nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định. Đổi mới chính sách tiền tệ theo hướng vận dụng các công cụ chính sách gián tiếp. Phát triển các công cụ tiền tệ nhằm đa dạng hoá các công cụ trên thị trường, mở rộng áp dụng các công cụ mới, nhất là các công cụ phái sinh nhằm ngăn ngừa rủi ro tiền tệ, hối đói. Trước mắt, cần có cơ chế thích hợp để quản lý và tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng phát triển các nghiệp vụ hoán đổi lãi suất theo thông lệ quốc tế đổi với VND và ngoại tệ. Hoàn thiện cơ chế huy động tiết kiệm bằng VND và ngoại tệ của các tổ chức tín dụng theo hướng làm rõ khái niệm về tiền gửi tiết kiệm, chỉ quy định mang tính nguyên tắc về thủ tục uỷ quyền, rút tiền gửi tiết kiệm, trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các tổ chức tín dụng được phép huy động vốn. Thứ tư, thiếp lập hệ thống thanh toán liên ngân hàng. Hiện nay, trong nền kinh tệ đang tồn tại khá nhiều hệ thống thanh toán như hệ thống thanh toán của Ngân hàng nhà nước, hệ thống thanh toán của ngân hàng phát triển, hệ thống thanh toán của các trung tâm lưu ký chứng khoán. các hệ thống thanh toán này chưa có sự kết nối với nhau. Để đảm bảo an toàn, thúc đẩy hoạt động thanh toán trong nền kinh tế quốc dân phát triển và tiết kiệm chi phí cho xã hội, các hệ thống thanh toán phải được kết nối với nhau, trong đó lấy hệ thống thanh toán của ngân hàng nhà nước làm trung tâm. Thứ năm, đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước. Ngân hàng nhà nước các nhanh chóng xin phép Chính phủ để đẩy nhanh thực hiện cổ phần hoá các ngân hàng thương mại Nhà nước, nhằm đảm bảo cho các ngân hàng này hoạt động an toàn và hiệu quả hơn. Hiện nay mới chỉ có Ngân hàng ngoại thương Việt Nam là đơn vị ngân hàng thương mại nhà nước là đơn vị tiên phong thực hiện tiến trình này. Đây là một bước đi quan trọng đóng góp vào sự phát triển chung của ngân hàng thương mại Việt Nam, nâng tính cạnh tranh và công bằng trên thị trường tài chính – ngân hàng Việt Nam. Có thể nói, qua phân tích thực trạng sản xuất – kinh doanh tại VPbank nói riêng cũng như trong hệ thống ngân hàng nói chung đã cho thấy một phác thảo khá rõ nét về những cơ hội và thách thức mà VPbank sẽ phải đương đầu trong một thị trường cạnh tranh khốc liệt ở Việt Nam. Trong Chương III đã đưa ra một số kiến nghị và giải pháp làm cơ sở cho sự phát triển hoạt động kinh doanh hướng vào bán lẻ của VPbank cũng như những kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để tạo cơ hội tốt hơn cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh trong việc phát triển hoạt động kinh doanh của mình. KẾT LUẤN Năm 2008 là một năm vô cùng khó khăn đối với nền kinh tế thế giới với sự hiện hữu của cuộc khủng hoảng lớn nhất kể từ sau cuộc đại suy thoái năm 1929. Khủng hoảng tài chính bùng phát tại Mỹ và lan rộng toàn cầu, hàng loạt định chế tài chính khổng lồ với các hệ thống phòng ngừa rủi ro tiên tiến và hiện đại nhất cũng không tránh khỏi những tổn thất ghê gớm, nhiều doanh nghiệp lớn đang trên bờ vực phá sản do đối mặt với khủng hoảng thanh khoản và khủng hoảng tín dụng. Chín tháng đầu năm thế giới chứng kiến các cơn sốt dầu, lương thực, vàng và lạm phát làm khuynh đảo nền kinh tế toàn cầu. Những tháng cuối của năm, các nền kinh tế lớn rơi vào tình trạng suy thoái: Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng như chi tiêu của người dân giảm sút nghiêm trọng, trình trạng phá sản, quốc hữu hóa của các doanh nghiệp, ngân hàng lớn diễn ra ồ ạt đẩy tình trạng thất nghiệp lên cao. Kinh tế Việt Nam năm 2008 là một năm có nhiều biến động, bên cạnh những ảnh hưởng từ cuộc tài chính toàn cầu là những khó khăn nội tại của nền kinh tế. Với những cảnh báo sớm từ cuối năm 2007 về chất lượng tăng trưởng thấp, hiệu quả đầu tư kém, tăng trưởng tín dụng cao, nhập siêu vượt quá mức an toàn, thị trường chứng khoán sụt giảm kỷ lục, bong bóng thị trường bất động sản bị vỡ, nền kinh tế Việt Nam bước vào năm 2008 với nguy cơ lạm phát tăng cao buộc Chính phủ và các bộ ngành phải điều chỉnh chính sách nhằm mục tiêu ưu tiên mới là kiềm chế lạm phát. Ngân hàng Nhà nước đã áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt với lãi suất cơ bản được nâng lên (8 lần), tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, bắt buộc mua tín phiếu NHNN, biện pháp hạn chế tăng trưởng tín dụng được áp đặt lên các ngân hàng thương mại, cắt giảm đầu tư... Tất cả biện pháp này gây ra những cơn sốc cho thị trường tài chính tiền tệ với những đợt chạy đua tăng lãi suất kỳ lục. Với vai trò mạch máu của nền kinh tế, ngành Ngân hàng năm qua đã gặp rất nhiều khó khăn và thay đổi thất thường: Các công cụ điều hành thị trường thay đổi liên tục (8 lần điều chỉnh tăng/giảm lãi suất cơ bản, 5 lần thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, 5 lần điều chỉnh dự trữ bắt buộc); Chấm dứt cơ chế lãi suất thỏa thuận, quay trở lại cơ chế trần lãi suất; Ngân hàng Nhà nước đưa ra một loạt các công cụ, hạn chế đối với các hoạt động kinh doanh của ngân hàng như chứng khoán, bất động sản và cấm thu các loại phí dịch vụ liên quan đến tín dụng; Lãi suất huy động và lãi suất cho vay diễn biến chưa từng có: với nỗi ám ảnh về thanh khoản đã dẫn tới việc lãi suất cho vay trên thị trường liên hàng liên tục lập những kỷ lục mới, thị trường liên hàng nhiều lúc đóng băng do khủng hoảng lòng tin. Lãi suất cho vay tăng từng ngày rồi lại quay đầu giảm liên tiếp do áp lực của cơ chế trần lãi suất gây ra, nó đồng thời kéo lãi suất huy động giảm theo; Tỳ giá USD/VND biến động khôn lường, nhanh chóng chuyển từ thái cực này sang thái cực khác; Cạnh tranh trên thị trường trở nên gay gắt hơn do hệ thống ngân hàng đã có thêm 3 ngân hàng TMCP trong nước và một số ngân hàng 100% vốn nước ngoài và rất nhiều các công ty tài chính đã được cấp phép hoạt động; Nợ xấu có xu hướng gia tăng mạnh do khó khăn chung của nên kinh tế, lãi suất cao, ảnh hưởng của thị trường chứng khoán, bất động sản ... đã khiến cho các khiếm khuyết của việc phát triển tín dụng nóng trong các năm vừa qua bộc phát; Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu: hạn mức tín dụng cho các Ngân hàng việt nam bị cắt giảm mạnh, các thiệt hại do việc kinh doanh các sản phẩm phái sinh tại nước ngoài mặc dù không được công bố nhưng đã tác động nhiều đến định hướng hoạt động của nhiều ngân hàng; Mục tiêu lợi nhuận của phần lớn các ngân hàng (nhất là các NH quy mô trung bình và nhỏ) không đạt được mục tiêu lợi nhuận, liên tục có các ngân hàng tuyên bố điều chỉnh giảm chỉ tiêu lợi nhuận. Nhiều ngân hàng sẽ lỗ trong hoạt động tín dụng. Lợi nhuận các ngân hàng đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng do sự biến động ngoài dự liệu của lãi suất cộng với việc phải tăng trích dự phòng rủi ro tín dụng. Nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng của VPbank tại thị trường Việt Nam trong điều kiện kinh tế mới” cho thấy: Việc hội nhập quốc tế đem lại những cơ hội cho hoạt động kinh doanh và phát triển của VPbank: việc liên kết quốc tế giúp VPbank tiếp thu được công nghệ, quản lý đào tạo và tranh thủ vốn của đối tác chiến lược nước ngoài. Bên cạnh đó là việc làm tăng hiệu quả trong chuỗi quản lý hệ thống cũng như đa dạng hoá sản phẩm dịch ngân hàng theo hướng đa dạng và chất lượng cao. Với đối tác chiến lược là OCBC, một ngân hàng Singapore với những điểm vượt trội trong hoạt động bán lẻ các dịch vụ ngân hàng, sẽ mang đến cho VPbank nguồn lực mới trong định hướng gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường bán lẻ dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam. Ngoài ra, hợp tác trong khâu đào tạo, quản lý cán bộ là một nhân tố then chốt, quyết định đến sự thành, bại của doanh nghiệp. Với đội ngũ nhân sự trẻ trung, nhiệt huyết và có trình độ, với sự giúp đỡ đào tạo từ OCBC, hiện nay VPbank trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các nhân tài trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Bên cạnh những cơ hội là không ít những thách thức rất lớn cho sự phát triển của VPbank: với sự phát triển và hội nhập nhanh chóng, bộ máy của VPbank đã bộc lộ ra những thiếu sót cần phải khắc phục như mạng lưới chi nhánh còn phấn bố chưa đồng đều khi các chi nhánh chủ yếu tập trung tại các khu đô thị lớn; hay việc thiếu hiệu quả trong hoạt động kinh doanh như tình hình nợ xấu còn ở mức cao do khâu cấp hạn mức tín dụng tràn lan, thiếu kiểm soát, thiếu hụt nguồn ngoại tệ thanh toán do sự mất cân đối về khách hàng xuất khẩu và nhập khẩu; cấu trúc và thể chế của ngân hàng tiểm ẩn nhiều rủi ro trước sự biến động mạnh mẽ của thị trường tài chính – tiền tệ trong nước cũng như trên thế giới; cách thức điều hành còn chưa hiệu quả, còn nhiều thiếu sót và thiếu đồng bộ. Vấn đề đặt ra là phải tìm những biện pháp phát huy các lợi thế, các cơ hội và hạn chế những trở ngại, điểm yếu đang tồn tại và sẽ phát sinh trong quá trình hội nhập quốc tế, gây ra những cản trở đối với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của VPbank. Chuyên đề đã đề xuất một hệ thống các giải pháp, bao gồm các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh đối với sản phẩm dịch vụ ngân hàng của VPbank như: cải tổ hệ thống mạng lưới chi nhánh; Đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược “Ngân hàng bán lẻ hàng đầu”; Cải tiến công tác quản trị rủi ro nhằm giảm thiểu thua lỗ hay các chi phí; Phát triển nguồn lực con người; Đổi mới công nghệ cung cấp dịch vụ ngân hàng của VPbank. Đồng thời đề án cũng đề xuất một số kiến nghị với các cơ quan Chính phủ và các bộ, ban, ngành nhằm khắc phục những thiếu sót để hoàn thiện cơ chế thị trường, đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong cạnh tranh tại thị trường tài chính - ngân hàng ở Việt Nam. Với tư cách là một ngân hàng thương mại cổ phẩn non trẻ, VPbank sẵn sàng cạnh tranh và tin tưởng vào sự phát triển, lớn mạnh của mình trên nền tảng của một thị trường như vậy. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình tham khảo Giáo trình Kinh tế quốc tế / Chủ biên: PGS.TS Đỗ Đức Bình – TS. Nguyễn Thường Lạng. Nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật Hà Nội 2004. Giáo trình Kinh doanh quốc tế / Chủ biên : PGS.TS. Nguyễn Thị Hường. Nhà xuất bản thống kê Hà Nội 2001. Luật cạnh tranh – NXB Chính trị quốc gia, 2005. Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Michael Porter - TS Dương Ngọc Dũng -, NXB Tổng hợp HCM, 2006. Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập - PGS.TS Nguyễn Thị Quý -, NXB LLCT, 2005 Chính sách tiền tệ và sự điều tiết vĩ mô của ngân hàng trung ương - LÊ VINH DANH, , NXB Chính Trị Quốc Gia, (1996) [32- 66] Tiền tệ - ngân hàng - NGUYỄN NINH KIỀU , NXB Thống Kê, (1998) Giáo trình Kinh Tế Vĩ Mô - TRẦN VĂN HÙNG, NGUYỄN TRÍ HÙNG, TRƯƠNG QUANG HÙNG, NGUYỄN THANH TRIỀU, CHÂU VĂN THÀNH, , NXB GIÁO DỤC, (1999) [156-162] & [166-177] Lý thuyết tài chính tiền tệ - GS. TS. DƯƠNG THỊ BÌNH MINH, TS. SỬ ĐÌNH THÀNH, , NXB Thống Kê, (2001) [235-274] Tiền tệ, ngân hàng - GS.TS. LÊ VĂN TƯ, thị trường tài chính, NXB TK, 2001. Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HCM, KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ, , phần II, (2006) Ngân hàng thương mại - GS.TS LÊ VĂN TƯ, Nxb Tài Chính, [2004] Các bài nghiên cứu - Báo cáo tổng kết của NHNN VN và NHNN chi nhánh TP.HCM 2000, 2001, 2003, 2004, 2005. - Phát biểu của nguyên Thủ tương Phan Văn Khải và Thống đốc Lê Đức Thúy tại buổi lễ kỷ niệm 55 ngày thành lập ngành ngân hàng VN. - Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ tháng 1-5 năm 2006. - Website Ngân hàng Nhà nước VN – Các báo và tạp chí Báo cáo thường niên của VPbank các năm 2004-2007 Báo cáo tài chính của bộ phận kiểm toán VPbank 2004-2007 Tạp chí ngân hàng trong năm 2006-2007 Thời báo kinh tế Việt Nam Các trang wed www.vpbank.com.vn www.sbv.gov.vn ( Trang web của Ngân hàng nhà nước Việt Nam ) www.mof.gov.vn ( Trang web của Bộ Tài chính Cùng các trang wed của các bộ, ngành, số liệu của World bank Các báo cáo Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2004-2008 Báo cáo thường niên năm 2004-2008 Bản dự kiến kế hoạch 2009 của ban điều hành ngân hàng VPbank MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2512.doc
Tài liệu liên quan