Đề tài Nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng tăng lợi nhuận tại Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Hàm Rồng - Thanh Hoá

Hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của xí nghiệp gồm hai sản phẩm: - Kinh doanh than - Dịch vụ bốc xếp ở cảng Hàm Rồng. Lợi nhuận của hoạt động này cũng được trình bày trong biểu 07. Từ số liệu ở biểu 07 ta thấy: lợi nhuận từ kinh doanh phụ có xu hướng giảm. Trong ba năm tốc độ giảm bình quân là 0,08%. Trong đó: kinh doanh than hàng năm đều giảm liên tục, tốc độ giảm bình quân là 8%. Còn lợi nhuận của dịch vụ bốc xếp hàng hoá tăng lên, tốc độ bình quân đạt 6,71%. Tổng hợp lại thì lợi nhuận của kinh doanh phụ vẫn không tăng lên được. Như vậy qua kết quả phân tích trên ta thấy lợi nhuận của xí nghiệp được hình thành chủ yếu là từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính, nó chiếm từ 63,88% đến 73,4% tổng số lợi nhuận của xí nghiệp. Trong đó lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh gạch blôck chiếm tỷ trọng cao nhất tốc độ tăng bình quân trong ba năm cao, đạt 26,05%. Thứ hai là lợi nhuận từ khai thác cát, có tốc độ tăng trưởng bình quân năm là 11,88%. Còn lợi nhuận từ dịch vụ bốc xếp hàng hoá cũng tăng nhưng không đáng kể, tốc độ tăng bình quân đạt 6,71%. Còn lợi nhuận kinh doanh than có xu hướng giảm. Vậy xét về cơ cấu thì để tăng lợi nhuận cho xí nghiệp, cần chú trọng đến việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh gạch blôck và khai thác các sẽ làm cho xí nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn. Sau đây ta sẽ đi sâu vào phân tích các nhân tố làm ảnh hưởng đến lợi nhuận và giá thành theo khoản mục của hai loại sản phẩm chính trên đây của xí nghiệp.

doc47 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1089 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng tăng lợi nhuận tại Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Hàm Rồng - Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công nhân viên, các hoạt động văn hoá vui chơi giải trí . . . 3.4. Bộ phận phân phối và tiêu thụ sản phẩm: II. Lợi nhuận và các phương hướng nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp. 1. Khái niệm và ý nghĩa của lợi nhuận. 1.1. Khái niệm lợi nhuận. Lợi nhuận là một bộ phận của tích luỹ tiền tệ nó là số thu nhập còn lại sau khi đã bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất và nộp thuế cho Nhà nước. Lợi nhuận là mục tiêu rất quan trong, là mục tiêu hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp là thu được lợi nhuận. để thu được lợi nhuận cao các nhà sản xuất phải đưa ra các phương án sản xuất, cải tiến tổ chức bộ máy quản lý, cải tiến máy móc thiết bị, kỹ thuật…sao cho hợp lý và hiệu quả nhất. 1.2. ý nghĩa của lợi nhuận. - lợi nhuận không chỉ là động lực của nền sản xuất hàng hoá tư bản mà còn là động lực của nền kinh tế hàng hoá, nền kinh tế thị trường nói chung. Lợi nhuận kích thích các chủ thể sản xuất kinh doanh hàng hoá cạnh tranh, ra sức đổi mới kỹ thuật, công nghệ, đổi mới cơ chế quản lý, sử dụng tiết kiệm lao động, vật tư, máy móc thiết bị, nhằm tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Lợi nhuận là chi tiêu phản ảnh chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua lợi nhuận mà có thể thấy được sự phát triển hay suy sụp của doanh nghiệp. - Lợi nhuận là nguồn thu chủ yếu để thực hiện tái sản xuất củ toàn bộ nền kinh tế và doanh nghiệp. Vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu nhập của ngân sách Nhà nước thông qua việc thu thuế lợi tức, trên cơ sở đó giúp Nhà nước phát triển nền kinh tế xã hội. Một bộ phận lợi nhuận khác được để lại hình thành các quỹ của doanh nghiệp, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. - Lợi nhuận còn là một đòn bảy hết sức quan trọng thúc đẩy khuyến khích cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phát huy hết khả năng của mình nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua đó ta thấy lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, chỉ có qua phân tích mới đề ra được các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. 2. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận doanh nghiệp. 2.1. Mức lợi nhuận tuyệt đối. Là tổng số lợi nhuận đã thực hiện được hoặc sẽ thực hiện được trong một thời kỳ nào ( thường là 1 năm). Nó chính là phần thu nhập thuần tuý còn lại sau khi đã nộp thuế cho Nhà nước. Lợi nhuận tuyệt đối phụ thuộc vào tổng doanh thu, giá thành và thuế phải nộp. Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định theo công thức sau: Lợi nhuận = Trong đó: LN: Là tổng số lợi nhuận DTi: Doanh thu của sản phẩm Ztbi: Giá thành toàn bộ của sản phẩm i Thi: Thuế doanh thu của sản phẩm i I : Số loại sản phẩm Chỉ tiêu này cho ta biết tổng lợi nhuận đạt được hoặc có khả năng đạt được trong một thời kỳ nào đó của doanh nghiệp. Lợi nhuận tuyệt đối phản ánh tổng hợp mọi mặt sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh tình hình sản xuất, tiêu thụ mặt hàng của doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ phản ánh được về quy mô to hay nhỏ của lợi nhuận đạt được trong kỳ mà không thể dùng để so sánh chất lượng sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bởi chỉ tiêu này không chỉ chịu sự tác động của bản thân chất lượng công tác của doanh nghiệp mà còn chịu sự ảnh hưởng bởi quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Tức là chưa nói rõ được mối quan hệ giữa lợi nhuận và các chi phí bỏ ra. Vì vậy để đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh ta phải đi vào phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận tương đối. 2.2. Tỷ suất lợi nhuận tương đối. Là tỷ lệ phần trăm so sánh giữa tổng lợi nhuận đã thực hiện được hoặc sẽ thực hiện được với tổng vốn kinh doanh, tổng doanh thu tiêu thụ và tổng giá thành toàn bộ. 2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Là tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận thu được và toàn bộ doanh thu mà doanh nghiệp thu được. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu= Chỉ tiêu này cho biết kết cấu của lợi nhuận trong doanh thu bán hàng hay mức lãi trong giá bán đơn vị sản phẩm. Qua đó biết được hàm lượng lợi nhuận trong mỗi sản phẩm cao hay thấp. 2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ: Là tỷ lệ phần trăm giữa tổng lợi nhuận thu được và giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong năm. Tỷ suất lợi nhuận/ giá thành toàn bộ = Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong trường hợp không có sự biến động về giá cả và cơ cấu mặt hàng sản phẩm tiêu thụ thì chỉ tiêu này phụ thuộc hoàn toàn vào giá thành sản phẩm hàng hoá. Nó cho biết tình hình thức hiện kế hoạch hạ giá thành và mức độ tiết kiệm chi phí sản xuất. 2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn. Là tỷ lệ phần trăm giữa tổng lợi nhuận thu được và toàn bộ số vốn doanh nghiệp bỏ ra. Tỷ suất lợi nhuận/ vốn= Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bỏ ra sau một thời kỳ nhất định thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó cho biết được hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động đưa vào sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó nó cho phép đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau về quy mô sản xuất. Các chỉ tiêu biểu hiện lợi nhuận của doanh nghiệp càng lớn chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng lớn. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp để không ngừng tiết kiệm hoa phí lao động sống và lao động quá khứ, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đẩy mạnh việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra, đảm bảo chất lượng sản phẩm, mở rộng kinh doanh các loại hình khác để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mục đích ta xây dựng lợi nhuận tuyệt đối là để so sánh, đánh giá các loại sản phẩm khác nhau. từ đó làm cơ sở lựa chọn loại sản phẩm sản xuất tối ưu. 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và phương hướng nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp. Nâng cao lợi nhuận là nhiệm vụ quan trọng nhất của tất cả các doanh nghiệp. để tìm ra các biện pháp tăng lợi nhuận thì ta phải đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. Từ đó giúp cho doanh nghiệp có thể khai thác triệt để khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, góp phần nâng cao lợi nhuận. Từ công thức xác định tổng lợi nhuận: LN= Ta thấy lợi nhuận có mối quan hệ tỷ lệ thuận với doanh thu tiêu thụ và tỷ lệ nghích với chỉ tiêu giá thành toàn bộ và thuế. Mặt khác lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, nói lên kết quả cuối cùng của sản xuất kinh doanh, mọi hoạt động diễn ra trong quá trình sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến lợi nhuận, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có nhân tố thuộc khách quan: 3.1. Nhóm nhân tố chủ quan: Đây là những nhân tố thuộc phạm vi của doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này có tác dụng tích cực hay tiêu cực đến lợi nhuận đều do các hoạt động chủ quan của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải quan tâm, nghiên cứu và phân tích chính xác ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, đồng thời làm cơ sở cho việc lập kế hoạch cho năm sau. đây cũng là hướng chính để có thể tìm biện pháp phát huy những nhân tố làm tăng lợi nhuận và hạn chế các nhân tố làm giảm lợi nhuận. Thông qua nhóm nhân tố này ta có thể biết được điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giữa các năm, biết được mức độ cố gắng của doanh nghiệp trong việc phấn đấu hoàn thành kế hoạch. 3.1.1. ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ: đây là nhân tố có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận, trong điều kiện các nhân tố khác không đổi thì việc tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm tăng lợi nhuận. ảnh hưởng của nhân tố này đến lợi nhuận được xác định theo công thức: trong đó: Q1: khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ phân tích Qo: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ gốc go: Giá bán sản phẩm tiêu thụ năm trước Tpo = Đây là nhân tố quan trọng nhất, phản ảnh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc phận tích một cách chính xác ảnh hưởng của nhân tố này để tìm biện pháp tăng lợi nhuận là hướng cơ bản và đúng đắn, mang tính chất tích cực nhất. Trong kỳ để khối lượng sản phẩm tăng lên thì đòi hỏi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ cũng phải tăng. Để tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ thì doanh nghiệp phải khai thác và tận dụng triệt để các năng lực, tiềm năng của mình. Cải tiến kỹ thuật, máy móc thiết bị đưa vào sản xuất, thực hiện tốt công tác phục vụ sản xuất và đời sống của người lao động. Nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề cho cán bộ công nhân viên phù hợp với máy móc thiết bị hiện đại và kỹ thuật tiên tiến. Trong nền kinh tế thị trường sản phẩm hàng hoá sản xuất ra là để bán. chính vì vậy doanh nghiệp muốn bán được nhiếu sản phẩm để tăng lợi nhuận thì trước hết sản phẩm đem bán phải đảm bảo về chất lượng, mẫu mã đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Phải bố trí mạng lưới tiêu thụ hợp lý, có các chính sách và chiến lược bán hàng như: quảng cáo và yểm trợ bán hàng… Một yếu tố quyết định việc tiêu thụ sản phẩm đó là thị trường. Doanh nghiệp phải tạo cho mình có được một thị trường tiêu thụ rộng lớn, ổn định, lâu dài. Doanh nghiệp phải luôn tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới cho mình. 3.1.2. ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm. Lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều loại hình kinh doanh mặt hàng khác nhau. việc thay đổi loại hình sản xuất kinh doanh và kết cấu sản phẩm theo phương hướng tăng sản lượng sản phẩm có tỷ lệ lợi nhuận đang được ưa chuộng trên thị trường sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. ảnh hưởng của nhân tố này đến lợi nhuận được xác định theo công thức sau: trong đó: tp1- tpo: Là chênh lệch tỷ lệ lợi nhuận kỳ phân tích so với kỳ báo cáo tp1= tỷ lệ lợi nhuận năm trước = 3.1.3. ảnh hưởng của giá thành sản xuất đến lợi nhuận. Giá thành một đơn vị sản phẩm nhất định phụ thuộc vào năng suất lao động của quá trình sản xuất ra sản phẩm, vừa phụ thuộc vào “đầu vào” của các yếu tố sản xuất. Giá thành sản xuất có vai trò quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế. Do đó, trong nền kinh tế thị trường, việc tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết thực của mọi chủ thể sản xuất kinh doanh đều phải quan tâm. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng công tác của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó được xác định theo công thức sau: Trong đó: Qtt: Là khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ Qđ: Là khối lượng sản phẩm tồn đầu kỳ Zo: Giá thành đơn vị sản phẩm năm trước Hz: Tỷ lệ hạ giá thành Hz = Hạ giá thành sản phẩm được coi là con đường ngắn nhất để tăng lợi nhuận. Muốn hạ được giá thành sản phẩm phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau làm giảm chi phí sản xuất cụ thể là: Tiết kiệm nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí tiến lương, chi phí cố định trong giá thành… Hạ giá thành sản phẩm là một nhiệm vụ quan trọng của quản lý kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hạ giá thành sản phẩm là cơ sở để tăng lợi nhuận, là nguồn gốc để tái sản xuất mở rộng và nâng cao cơ sở vật chất của doanh nghiệp, nâng cao đời sống của người lao động. 3.2. Nhóm nhân tố khách quan: Đây là những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp không phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . nhưng việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố này đến lợi nhuận sẽ có ảnh hưởng tích cực cho các doanh nghiệp. Do đó việc xác định các chỉ tiêu giá cả, các chính sách của Nhà nước phải đảm bảo mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp, trong toàn ngành và trong toàn xã hội. 3.2.1. ảnh hưởng của giá bán sản phẩm. Giá bán đơn vị sản phẩm là nhân tố khách quan quan trọng có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận. Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, thì giá cả thay đổi sẽ làm cho lợi nhuận thay đổi theo tỷ lệ thuận. ảnh hưởng của nhân tố này được xác định theo công thức: Trong đó: Qtt1: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ năm kế hoạch Go: Giá bán năm trước Hg: Tỷ lệ tăng (giảm) giá bán kỳ phân tích so với kỳ trước Tho: Tỷ suất thuế năm trước Trong cơ chế thị trường thì giá bán phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm bán ra và quan hệ cung – cầu. Là nhà sản xuất ai cũng muốn bán giá cao và người tiêu dùng ai cũng muốn mua giá rẻ. Do đó giá bán được hình thành do sự mặc cả, thoả thuận giữa người mua và người bán để 2 bên cùng có lợi. 3.2.2. ảnh hưởng của các chính sách của Nhà nước: a) ảnh hưởng của tỷ suất thuế: Thuế là một khoản tích luỹ của Nhà nước có tính chất bắt buộc đối với các tổ chức kinh tế, các cá nhân. thông qua thuế để hình thành quũ tài chính tập chung đáp ứng mục tiêu chi tiêu chung của xã hội và thực hiện tái sản xuất trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về thuế trước pháp luật. Chỉ có áp dụng thống nhất chính sách thuế đối với doanh nghiệp mới tạo điều kiện và môi trường thuận lợi thúc đầy hạch toán kinh doanh, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng cao lợi nhuận, cạnh tranh lành mạnh với các doanh nghiệp khác. ảnh hưởng của tỷ suất thuế đến lợi nhuận được xác định bằng công thức sau: Trong đó: Qtt1: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ phân tích g1: Giá bán kỳ phân tích Th1: Tỷ suất thuế kỳ phân tích Tho: Tỷ suất thuế kỳ gốc Thuế được xác định trên cơ sở mức thuế suất do Nhà nước quy định ở từng thời kỳ cho từng loại sản phẩm, từng mặt hàng. Tuy mức thuế suất của mỗi loại hàng hoá khác nhau nhưng thuế suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. b) Hội nhập khu vực và quốc tế ( nhập khẩu). Từ khi nền kinh tế của nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường thì Nhà nước luôn có chính sách khuyến khích các đơn vị kinh tế xuất khẩu các mặt hàng của mình và nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu trong nước không có hoặc hiếm. Từ đó khuyến khích các doanh nghiệp phát triển góp phần phát triển nền kinh tế của đất nước, hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và Quốc tế. Hiện nay,việc nhập khẩu được hạn chế để khai thác, sử dụng triệt để tài nguyên thiên nhiên, năng lực nội bộ, phát huy khả năng phát minh, sáng tạo của nguồn nhân lực trong nước để từ đó tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, cho nền kinh tế quốc dân. Phần II Đặc điểm tình hình chung của xí nghiệp Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Hàm Rồng - Thanh Hoá là xí nghiệp trực thuộc Công ty xây dựng công trình kỹ thuật đô thị Thanh Hoá, cơ sở của xí nghiệp đặt tại: Số 4 - Đường Trần Hưng Đạo - Phường Hàm Rồng - thành phố Thanh Hoá. 1. Lịch sử hình thành của xí nghiệp. Công ty xây dựng công trình kỹ thuật đô thị Thanh Hoá là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở Xây dựng Thanh Hoá được thành lập theo quyết định số 1433TC/UBTB ngày 21 tháng 11 năm 1992 của UBND tỉnh Thanh Hoá, Công ty có nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh các ngành nghề sau: - Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. - Xây dựng công trình giao thông. - Xây dựng công trình thuỷ lợi. - Xây dựng đường dây và trạm biến thế điện đến 35KW. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, ngày 26 tháng 7 năm 2000 UBND tỉnh ra quyết định số 1831/QĐ - UB sát nhập Công ty vật liệu xây dựng Thanh Hoá vào Công ty xây dựng công trình kỹ thuật đô thị Thanh Hoá. Sau đó, ngày 22 tháng 9 năm 2000 Giám đốc Sở xây dựng Thanh Hoá đã ra quyết định só 348/TC - XD thành lập "xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Hàm Rồng - Thanh Hoá" trực thuộc Công ty xây dựng công trình kỹ thuật đô thị Thanh Hoá, trên cơ sở số lao động, MMTB, nhà xưởng sản xuất, vật liệu tiền vốn và các ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty vật liệu xây dựng Thanh Hoá trước đây. Theo phân cấp của Công ty, xí nghiệp được chủ động ký kết các hợp đồng kinh doanh, được hạch toán đến lãi, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, xí nghiệp phải bảo tồn và phát triển nguồn vốn được giao, đảm bảo các chế độ chính sách đối với người lao động, trích nộp các khoản cho Nhà nước và Công ty theo quy định. Xí nghiệp là đơn vị có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng để giao dịch. 2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Hàm Rồng - Thanh Hoá chi phí nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các ngành nghề theo mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty giao cụ thể là: - Tổ chức sản xuất gạch Bock (gạch lát). - Tổ chức khai thác kinh doanh cát - Kinh doanh than - Bốc xếp hàng hoá qua cảng Hàm Rồng. Ngoài ra xí nghiệp còn thực hiện các công việc như thi công xây dựng công trình theo nhiệm vụ của Công ty giao. 3. Cơ cấu tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. a. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh. Để thực hiện nhiệm vụ, xí nghiệp đã thành lập ra 4 đội sản xuất kinh doanh. - Đội sản xuất gạch Bôck: 13 người - Đội khai thác cát và vận tải: 22 người - Đội trưởng: 1người - Nhân viên thống kê và bán cát: 1người + Tổ sửa chữa cơ khí: 3 người + Tổ vận tải thuỷ bộ: 5người. + Tổ khai thác: 12 người làm nhiệm vụ: tổ chức khai thác cát, một phần dùng để sản xuất gạch Blôck, còn lại là bàn, sửa chữa máy móc thiết bị, dụng cụ và vận tải hàng hoá cho xí nghiệp và cho khách hàng khi có nhu cầu. - Trạm kinh doanh dịch vụ: 10 người Làm nhiệm vụ: kinh doanh than, bàn cát, bàn gạch Blôck. - Đội xếp dở hàng hoá: 43 người. Làm nhiệm vụ: tổ chức bốc xếp hàng hoá qua cảng Hàm Rồng, và nạo vét bến bãi, bến than, bến cát. b. Quy mô sản xuất: - Hiện nay sản phẩm chính của xí nghiệp là gạch Blôck: Gạch Blôck được sản xuất bằng nwax cơ giới, nửa thủ công, công suất dây chuyền công nghệ đạt 90.000 viên/năm. Quy trình sản xuất gạch Blôck gồm có các công đoạn sau: Nguyên liệu: - Nước - Đá OS - Cát vàng - Xi măng Sản phẩm Máy nèn Máy tạo hình Máy trộn - Bố trí lao động vào dây truyền sản xuất. - Bột đá và bột đá được trộn qua máy trộn riêng, dùng để phủ lên bề mặt của gạch trước khi nén. - Tác dụng của gạch Blôck: gạch blôck là loại gạch lát dùng để lát vỉa hè, sân công sở, khu vui chơi, giải trí... Rất đẹp và bền, không trơn vì nó chống được rêu mọc, sản phẩm gạch blôck của xí nghiệp gồm có hai loại mẫu mã. Loại 1: có chiều dài 25cm, chiều rộng 10cm và chiều cao 5cm Loại 2: bàn kính 12,5 cm, chiều cao 5cm. Bố trí lao động: + Máy trộn : 3 người + Máy tạo hình: 2 người + Máy ép : 2 người + Ra gạch, xếp: 3người + Trộn bột đổ : 2 người 4. Trang thiết bị và công nghệ sản xuất của xí nghiệp. Tình hình tài sản cố định của xí nghiệp đến hết năm 2001 như sau: Biểu 01: tình hình tài sản cố định của xí nghiệp TT Loại tài sản Số lượng ĐVT Nguyên giá Giá trị còn lại % giá trị còn lại 1 Máy móc thiết bị Chiếc đồng 1.145000.000 672.545.000 58,74 Thiết bị sản xuất gạch blôck 1 đồng 240.000.000 188.640.000 78,6 Máy hút cát 1 đồng 40.000.000 24.880.000 62,2 Máy xúc 635 1 đồng 2.55.000.000 130.815.000 51,3 Máy xúc 602A 1 đồng 2.60.000.000 127.140.000 48,9 Máy xúc 5K04 1 đồng 270.000.000 144.990.000 53,7 Hệ thống điện sản xuất 1 đồng 80.000.000 56.080.000 70,1 2 Phương tiện vẩn tải Chiếc đồng 800.000.000 456.140.000 57,02 Xà lan 100T 1 đồng 200.000.000 121.040.000 60,52 Xe IFA Wso 4 đồng 600.000.000 335.100.000 55,85 3 Phương tiện thiết bị quản lý Chiếc đồng 321.000.000 259.099.200 80,72 Xe con 1 đồng 300.000.000 240.810.000 80,27 Vi tính 1 đồng 15.000.000 14.370.000 95,8 Điện thoại bàn 4 đồng 6.000.000 3.919.200 65,32 4 Nhà cửa m2 đồng 1.000.000.000 587.406.900 58,74 Nhà làm việc 450 đồng 441.000.000 224.028.000 50,8 Nhà phân xưởng 450 đồng 267.000.000 201.932.100 75,63 Nhà kho 300 đồng 292.000.000 161.446.800 55,29 Tổng 3.266.000.000 1.975.191.100 60,48 Trong đó: Vốn cố định được hình thành từ các nguồn sau: Biểu 02: Nguồn vốn hình thành vốn cố định của xí nghiệp TT Nguồn vốn Đơn vị tính Số lượng Tỷ trọng (%) 1 Vốn ngân sách Đồng 870.000.000 26,64 2 Vốn cấp trên cấp Đồng 460.000.000 14,08 3 Vốn vay ngân hàng Đồng 375.000.000 11,48 4 Vốn khấu hao Đồng 206.000.000 6,31 5 Vốn vay Công ty Đồng 200.000.000 6,12 6 Vốn tự có Đồng 1.155.000.000 35,37 Tổng Đồng 3.266.000.000 Qua biểu 01 ta thấy tổng giá trị còn lại của lại của tài sản cố định trung bình 60,48%. Một só máy móc thiết bị và phương tiện vận tải đã cũ, lạc hậu, có ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sản phẩm. Chỉ có phương tiện thiết bị quản lý và dây chuyên sản xuất gạch blôck là con giá trị tương đối cao. 5. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất gạch blôck. Nguồn nguyên liệu sản xuất gạch đều được lấy từ trong nước. Bao gồm: - Cát vàng : lấy từ kho của xí nghiệp - Đá OS : mua của Công ty đá Đông Cương - Xi măng : mua của nhà máy xi măng Nghi Sơn - Bột đá : mua của Công ty đá Đông Cương - Bột đỏ : mua của các đơn vị khác. Như vậy, nguồn nguyên liệu dùng sản xuất gạch blôck rất phong phú, đảm bảo cho việc sản xuất của xí nghiệp được ổn định, lâu dài. Trong đó, nguyên liệu chính là cát do xí nghiệp tự khai thác, số nguyên liệu khác còn lại đều mua của các đơn vị khác gồm xí nghiệp. 6. Cơ cấu tổ chức lao động của xí nghiệp. Biểu 03: Cơ cấu tổ chức lao động của xí nghiệp TT Đơn vị Tổng số lao động Phân chia lao động Lao động gián tiếp Lao động trực tiếp 1 Ban giám đốc 2 2 0 2 Phòng tổ chức hành chính 4 4 0 3 Phòng kế hoạch - vật tư 3 3 0 4 Phòng tài vụ - kế toán 3 3 0 5 Tổ hành chính 3 3 0 6 Tổ bảo vệ 5 5 0 7 Đội sản xuất gạch blôck 13 1 12 8 Đội khai thác cát và vận tải 22 2 20 9 Đội bốc xếp hàng hoá 43 1 42 10 Trạm kinh doanh dịch vụ 10 1 9 Tổng 108 25 83 Hiện nay tổng số lao động của xí nghiệp là 108 người trong đó: - Lao động trực tiếp 83 người chiếm 76,85% - Lao động gián tiếp 25 người chiếm 23,15% - Lao động nữ có 65 người chiếm 60,5% -Lao động nam có 43 người chiếm 39,5% - Số lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp 16 người chiếm 14,81%. - Không có đại học. - Số công nhân còn lại đều là lao động phổ thông: 92 người chiếm 85,19%. Do tính chất và yêu cầu của công việc không phức tạp, không đòi hỏi công nhân phải có trình độ cao, nên công nhân của xí nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông. Số lao động nữ của xí nghiệp chiếm phần đông, nên phần nào đã làm ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Vì chị em không làm được một số công việc nặng nhọc trong sản xuất. 7. Bộ máy quản lý của xí nghiệp. Sơ đồ 02: Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp Giám đốc xí nghiệp Giám đốc xí nghiệp PTV - KT PTCHC PKH - VT Tổ BV Tổ HC Trạm kinh doanh tiêu thụ Đội khai thác cát và vận tải Đội sản xuất gạch blôck Đội bốc xếp, dỡ hàng hoá Quan hệ chỉ huy trực tiếp. Quan hệ tham mưu, chức năng. Quan hệ kiểm tra, giám sát. Tổ hành chính có nhiệm vụ sắm đồ dùng, trang thiết bị hành chính. 8. Tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Qua số liệu ở biểu 04 ta thấy: kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong ba năm qua đều có xu hướng tăng. Thu nhập bình quân một người một năm ngày càng tăng năm 1999 chỉ tiêu này là 6.000.000 đồng, năm 2000 tăng 30% so với 1999, năm 2001 tăng 7,7% so với năm 2000. Tốc độ phát triển bình quân là 113,45%. Từ đó ta thấy xí nghiệp làm ăn càng ngày càng có lãi, xí nghiệp đang ngày một phát triển, góp phần vào quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân. Phần IV Một số biện pháp đề suất nhằm tăng lợi nhuận cho xí nghiệp Quá trình phân tích ở phần trên ta thấy; Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Hàm Rồng - Thanh Hoá thuộc Công ty xây dựng công trình kỹ thuật đô thị Thanh Hoá, có các ngành nghề và các loại sản phẩm sau: - Sản xuất kinh doanh gạch blôck - Khai thác kinh doanh cát - Bốc xếp hàng hoá qua cảng Hàm Rồng. Trong đó sản phẩm gạch blôck là loại sản phẩm chính, đồng thời mang lại lợi nhuận cao nhất cho xí nghiệp, góp phần và ảnh hưởng lớn đến tổng lợi nhuận của xí nghiệp. Sản phẩm gạch blôck là một loại gạch lát dùng để lát vỉa hè, các khuôn viên, sân công xưởng... sản phẩm gạch blôck chủ yếu là tiêu thụ tại thị trường trong tỉnh. Vì tỉnh Thanh Hoá gồm có một thành phố Thanh Hoá và hai thị xã, thị xã Bỉm Sơn và thị xã Sầm Sơn. Do việc phát triển của đô thị hoá nên sản phẩm gạch blôck có thị trường tiêu thụ lớn không những trong tỉnh mà còn ở các tỉnh lân cận. Với những lý do trên, dưới đây tôi xin đề xuất và trình bày một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận từ sản phẩm gạch blôck, đồng thời cũng làm tăng lợi nhuận cho xí nghiệp. Biện pháp 1: hạ giá thành sản phẩm gạch blôck từ việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. Như ta đã biết trong quá trình phân tích sự biến động các khoản mục giá thành của gạch blôck ở trên. chi phí nguyên vật liệu là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong giá thành đơn vị sản phẩm gạch blôck. Chính vì thế để hạ được giá thành đơn vị sản phẩm gạch blôck ta phải. Chính vì thế để hạ được giá thành đơn vị sản phẩm gạch blôck ta phải giảm được chi phí nguyên vật liệu rơi vãi, lãng phí quá trình sản xuất. Trong quá trình thực tập tại xí nghiệp tôi đã nghiên cứu và xem xét thực tế tại xưởng sản xuất gạch blôck. Để tính được tỷ lệ hao phí nguyên vật liệu tôi đã thực hiện khảo sát 4 mẻ và tính toán được kết quả như sau: Tỷ lệ hao phí= KLNVL hao phí x100 KLNVL đưa vào sản xuất Năm 2001 xí nghiệp sản xuất được 800.000 viên gạch blôck với tình hình sử dụng nguyên liệu như sau: Biểu : Tình hình sử dụng nguyên liệu sản xuất gạch blôck của xí nghiệp năm 2001. TT Các loại nguyên liệu Khối lượng đưa vào sản xuất (tấn) Tỷ lệ hao phí (%) Khối lượng hao phí (tấn) Thành tiên (đồng) 1 Đá OS 1.248 5 62,4 1.216.800 2 Cát vàng 672 5 33,6 258.720 3 Xi măng 240 5 12 7.7752.000 4 Bột đá 16 3 0,48 120.000 5 Bột đỏ 1.936 3 0,05808 476.256 Tổng 9.823.776 Như vậy, tổng giá trị thiệt hại về nguyên liệu sản xuất gạch blôck năm 2001 vừa qua là 9.823.776 đồng. Với tỷ lệ hao phí nguyên liệu như trên ta đi tính cho năm 2002. Kế hoạch sản xuất gạch blôck năm 2002 là 90.000 viên. Biểu: Tình hình tiêu hao nguyên vật liệu năm 2002. TT Các loại nguyên liệu Khối lượng đưa vào sản xuất (tấn) Tỷ lệ hao phí (%) Khối lượng hao phí (tấn) Thành tiên (đồng) 1 Đá OS 1.404 5 70,2 1.368.900 2 Cát vàng 756 5 37,8 291.060 3 Xi măng 270 5 13,5 8.721.000 4 Bột đá 18 3 0,54 135.000 5 Bột đỏ 2.178 3 0,06534 535.788 Tổng 11.051.748 Qua việc tính toán khối lượng nguyên liệu hao phí trên ta thấy mặc dù quy mô sản xuất gạch blôck của xí nghiệp còn nhỏ, khối lượng nguyên liệu cho một đơn vị sản phẩm ít. Nhưng khối lượng hao phí nguyên liệu trong quá trình sản xuất cũng cần được chú trọng để sử dụng tiết kiệm, hạ giá thành sản xuất. Nếu xí nghiệp thực hiện tốt biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất gạch blôck thì xí nghiệp sẽ tiết kiệm được số tiền là 11.051.748 đồng. Chi phí nguyên liệu giảm trong 1 đơn vị sản phẩm là: 11.051.748: 900.000 = 12,28 đồng Giá thành năm 2001 là: 835 đồng/đơn vị sản phẩm. Giá thành thực tế năm 2002 sẽ là: 835 - 12,28 =822,72 đồng/đơn vị sản phẩm. Ta có tỷ lệ hạ giá thành là: 12,28 : 835 x 100 = - 1,47% Biện pháp 2: Mở rộng quy mô sản xuất - tăng khối lượng sản phẩm gạch blôck. Như chúng ta đã biết nhu cầu của thị trường về gạch blôck là rất lớn. Nhưng hiện tại xí nghiệp chỉ có một dây truyền sản xuất với công suất 900.000 viên/năm. Với khối lượng như vậy thì không thể đáp ứng đủ sản phẩm sản xuất và tiêu thụ nên để đáp ứng cho nhu cầu của thị trường trong tỉnh và một số tỉnh lân cận. Nhu cầu của thị trường: qua quá trình thực tập và thực tế về nhu cầu thị trường em đã đi điều tra và xem xét có thể dự đoán nhu cầu của thị trường năm 2002 có nhu cầu lát khoảng 50.000m2. Trong đó có: 20.000 m2 vỉa hè 15.000m2 khu vui chơi, giải trí 15.000m2 sân chơi xưởng Với kích thước của gạch như đã trình bày ở phần II thì 1m2 cần 40 viên như vậy khối lượng năm 2002 là: 50.000 x 40 = 2.000.000 viên. Từ đó tôi mạnh dạn đưa ra ý kiến xí nghiệp nên lắp đặt thêm một dây truyền sản xuất. Dự toán chi phí đầu tư lắp đặt thêm một dây truyền sản xuất gạch blôck: - Nguyên giá dây truyền sản xuất cũ là: 240.000.000 đồng. Theo kết quả em được biết trên thị trường, thì năm nay giá dây sản xuất tăng lên 15%. Giá dây truyền sản xuất mới là: 240.000.000 x 0,15 = 276.000.000 đồng. - Sở lao động cần thêm là 10 người, được bố trí trên dây truyền sản xuất như sau: + Máy trộn: 3người + Máy tạo hình: 2người + Máy nén: 2người + Ra gạch: 3người Dây chuyền sản xuất trước là 13 người. nếu lắp thêm một dây chuyền sản xuất nữa thì vẫn bố trí lao động trên dây chuyền như cũ, nhưng chỉ cần một đội trưởng, 2 người trộn bột đỏ là đủ cho cả hai dây chuyền. Nên dây chuyền mới chỉ cần có 10 người. - Nhà xưởng sản xuất gạch blôck xí nghiệp đã có không phải xây thêm. Xí nghiệp đã có nhà xưởng rộng 370m2 ta lắp đặt thêm một dây truyền nữa vào nhà xưởng, hai dây chuyền sản xuất được bố trí như sau: Sơ đồ 04: Sơ đồ mặt bằng nhà xưởng sản xuất gạch blôck 7m 20m 10m 1m 10m 4m Nhà kho chứa nguyên liệu Dây chuyền sản xuất II Dây chuyền sản xuất I 10m 15m - Thời gian sử dụng dây chuyền mới là 20 năm. - Khấu hao bình quân là 276.000.000: 20 = 13.800.000đồng/năm Ta có tỷ lệ tính được mút hạ và tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm từ việc tăng khối lượng sản phẩm: áp dụng công thức: MZ1 = Q1. (Z1 - Z0) Trong đó: MZ1: là mức hạ giá thành sản phẩm TZ1: tỷ lệ hạ giá thành Q1: khối lượng sản phẩm sản xuất thực tế Z1: giá thành thực tế năm kế hoạch Z0: giá thành thực tế 5 năm trước. Theo biện pháp 1 ta tính được giá thành thực tế năm kế hoạch là: 822,72 đồng/viên. Giá thành sản phẩm năm 2001 là 835 đồng/viên Thay vào công thức ta có: MZ1 = 2.000.000 (822,72 - 835) = - 24.560.000 đồng Như vậy nếu áp dụng biện pháp này xí nghiệp sẽ tiết kiệm được: 24.560.000 - 13.800.000 = 10.760.000 đồng Kết hợp cả hai biện pháp xí nghiệp tiết kiệm được: 11.051.748 + 10.760.000 = 21.811.748 đồng. Ta tính lợi nhuận thu được từ sản phẩm gạch blôck năm nay là: Doanh thu: 2.000.000 x 900 = 1.800.000.000 đồng Chi phí giá thành sản xuất: 2.000.000 x 822,72 = 1.645.440.000 đồng Lợi nhuận: 1.800.000.000 - 1.645.440.000 = 154.560.000 đồng Nếu thực hiện được biện pháp này xí nghiệp sẽ thu được lợi nhuận năm nay từ gạch blôck là: 154.560.000 +21.811.748 =176.371.748 đồng. Tăng so với năm trước là: 124.371.748 đồng. Góp phần vào làm tăng lợi nhuận cho xí nghiệp. b. Trong 5 nhân tố trình bày trong biểu 08 có hai nhân tố không có ảnh hưởng, không làm thay đổi đến lợi nhuận đó là: - Giá bán bình quân 1 đơn vị sản phẩm không đổi. - Thuế doanh thu tăng cùng tốc độ với mức tăng sản lượng tiêu thụ và Nhà nước không thay đổi tỷ lệ thuế doanh thu, đối với xí nghiệp là 10% Chỉ còn lại 3 nhân tố cần phải phân tích là: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Giá thành công xưởng đơn vị sản phẩm. Chi phí ngoài sản xuất. C, ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản phẩm tiêu thụ: Khối lượng sản gạch Block tiêu thụ hàng năm đều tăng, tốc độ tăng trưởng bình quân là 4,75%. Khối lượng gạch Block tiêu thụ tăng lên đều đặn thể hiện sản phẩm Xí nghiệp sản xuất ra đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường về chất lượng và mẫu mã. D, ảnh hưởng của nhân tố giá thành công xưởng đơn vị sản phẩm: Ta thấy giá thành công xưởng đơn vị sản phẩm qua 3 năm vừa qua có xu hướng giảm,tốc độ giảm bình quân là 0,33%. Năm 2000 giá thành giảm 4,56%, đến năm 2001 lại tăng lên , tỷ lệ tăng là 3,34%. Việc giá thành công xưởng đơn vị sản phẩm biến động do những nguyên nhân nào ta sẽ tiếp tục nghiên cứu ở phần sau. E, ảnh hưởng của nhân tố chi phí ngoài sản xuất: Chi phí ngoài sản xuất của Xí nghiệp gồm: chi phí tiêu thụ sản phẩm và chi phí vận chuyển. Năm 2000 đã giảm xuống còn 131 đồng với tỗc độ giảm là 5,76% đến năm 2001 chi phí này lại tăng 8,4%. Chi phí ngoài sản xuất có xu hướng tăng với tốc độ tăng bình quân năm là 1,06%. Như vậy qua phân tích trên ta thấy lợi nhuận năm 2000 tăng lên là do khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên, và do giá thành công xưởng đơn vị sản phẩm và chi phí ngoài sản xuất giảm. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ tỷ lệ thuận với lợi nhuận, nhân tố giá thành công xưởng và chi phí ngoài sản xuất tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Vì vậy để tăng được lợi nhuận xí nghiệp cần phải tăng khỗi lượng sản phẩm, hạ giá thành . 2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ khai thác cát: Nhìn vào biểu 09, ta thấy tốc độ phát triển bình quân của lợi nhuận khai thác cát đạt 11,11%. Năm 2000 tốc độ tăng trưởng đạt 22,45 thì năm 2001 chỉ đạt 11,11%, thấp hơn tốc độ tăng trưởng gạch Block. Trong 5 nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận khai thác cát thì thuế doanh thu không thay đổi, tỷ lệ thuế vẫn là 10%, không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận. Ta lần lượt phân tích các nhân tố còn lại A, nhân tố khối lượng sản phẩm tiêu thụ : Năm 1999 khối lượng cát tiêu thụ được 42.000m3. Sang năm 2000 tăng lên 7,14% . Đến năm 2001 tốc độ tiêu thụ tăng nhanh hơn đạt 11,11%. Tốc độ tăng trưởng bình quân qua 3 năm đạt 6,4%. Nguyên nhân là do nghành xây dựng ngày càng phát triển, và đang cần nhiều cát để xây dựng. Đây là điều kiện thuận lợi để xí nghiệp phát triển sản xuất. B, Nhân tố giá bán: Giá thành bình quân 1m3 cát trong 3 năm vừa qua có xu hướng tăng lên. Năm 1999 giá bán 1m3 cát là 8000 đồng. Sang năm 2000 và năm 2001 giá bán tăng lên là 8500 đồng. Giá cát tăng là do Xí nghiệp nâng giá lên, và lý do để Xí nghiệp nân giá lên là do giá thành khai thác 1m3 cát tăng lên và khu vực xung quanh gần xí nghiệp không có đơn vị nào khai thác lớn như xí nghiệp. C, Nhân tố giá thành công xưởng 1m3 cát : Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Qua biểu 09 ta thấy: trong 3 năm giá thành công xưởng có xu hướng tăng lên, tốc độ tăng bình quân là 1,4%, nhưng mức tăng giảm thất thường. Năm 2000 tăng 5,08% , đến năm 2001 giá thành công xưởng giảm 0,97%. D, Nhân tố chi phí ngoài sản xuất: Năm 1999 chi phí ngoài sản xuất cho 1m3 cát là 172 đồng , Sang năm 2000 tăng lên 210 đồng, và năm 2001 tăng lên 283 đồng/m3. Tuy vậy, nếu so sánh với giá thành công xưởng thì chi phí ngoài sản xuất là thấp. Năm 1999 là 2,4% , năm 2000 là 2,8% và năm 2001 là 3,8%. IV. Phân tích tình hình biến động các khoản mục giá thành của gạch blôck và khai thác cát trong ba năm 1999 - 2000 - 2001. Việc đi sâu vào phân tích tình hình biến động từ khoản mục giá thành sẽ giúp ta thấy rõ nguyên nhân làm tăng giảm và tìm ra những biện pháp hạ giá thành sản phẩm, do đó mà tăng lợi nhuận cho xí nghiệp. Sau đây ta sẽ phân tích giá thành theo khoản mục của hai sản phẩm chính là gạch blôck và khai thác cát. 1. Tình hình biến đọng các khoản mục giá thành của sản phẩm gạch blôck. a. Qua số liệu ở biểu 10, nhìn chung ta thấy giá thành toàn bộ đơn vị sản phẩm gạch blôck có xu hướng giảm, nhưng giảm không đáng kể, tốc độ giảm bình quân chỉ là 0,11%. Nhưng nếu xem xét cụ thể từng năm thì năm 1999 giá thành toàn bộ 1 viên gạch blôck là 841 đồng. Sang năm 2000 giảm 4,76% còn năm 2001 so với năm 2000 lại tăng 4,24%. b. Nếu nhìn vào cột tỷ trọng ta lại thấy. Trong cơ cấu khoản mục giá thành gạch blôck thì khoản mục chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao nhất. Từ 37% - 39%. - Khoản mục chi phí ngoài sản xuất chiếm thứ hai, tỷ trọng khoảng 17%. - Khoản mục chi phí nhân công đứng thứ ba; tỷ trọng khoảng 12%. - Khoản mục chi phí sửa chữa máy móc thiết bị thứ 4, chiếm tỷ trọng 9 - 10%. Đó là những trọng điểm hạ giá thành sản phẩm của gạch blôck. c. Như trên ta thấy có 4 khoản mcụ chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, trong đó khoản mục chi phí nguyên vật liệu có tỷ trọng cao nhất. Qua biểu 10 ta thấy: - Chi phí nguyên vật liệu chính đều giảm dần trong 3 năm qua, nguyên nhân là do xí nghiệp đã tiết kiệm được nguyên liệu trong sản xuất sản phẩm gạch blôck không giống như các loại sản phẩm khác vì nguyên liệu dùng vào sản xuất là không thể thay thế được. Mặt khác nguồn nguyên liệu này cũng rất phong phú nên giá nguyên liệu trong ba năm không tăng nhiều lắm. - Chi phí ngoài sản xuất: có xu hướng tăng lên trong ba năm, nguyên nhân là do giá xăng dầu trong vài năm qua tăng lên, làm cho chi phí vận chuyển tăng lên. Mặt khác do xí nghiệp phải cạnh tranh với các đơn vị khác nên chi phí cho khâu bán hàng tăng. - Chi phí nhân công: trong ba năm qua chi phí nhân công có xu hướng giảm, nguyên nhân giảm là do xí nghiệp thực hiện chính sách khoán sản phẩm nên chi phí giảm ở 1 viên sản phẩm. - Chi phí sử dụng máy móc thiết bị cho sản xuất, có xu hướng tăng lên trong ba năm, nguyên nhân tăng là do tiền khấu hao tăng lên. - Còn lại các khoản mục đều có tỷ trọng nhỏ trong giá thành: chi phí năng lượng điện, dụng cụ sản xuất tăng, do chi phí bảo hộ lao động, vận dụng và tiền điện tăng lên. chi phí quản lý phân xưởng và quản lý doanh nghiệp đều giảm ở năm 2000 và tăng lên ở năm 2001. Nguyên nhân là do tiền sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện tăng và năm 2001 xí nghiệp mua thêm trang thiết bị cho các văn phòng. Qua phân tích sự biến động về giá thành toàn bộ theo khoản mục của đơn vị sản phẩm gạch blôck của xí nghiệp, nhìn chung qua ba năm đang có xu hướng giảm xuống. Cụ thể là, năm 2000 so với năm 1999 giảm là 4,76%, nhưng năm 2001 lại tăng 4,24% so với năm 2000. Trong quá trình sản xuất gạch blôck thì cũng có sự rơi vãi, lãng phí nguyên liệu đưa vào sản xuất. Vì vậy đã làm thay đổi chi phí nguyên liệu chính vào sản xuất, và các khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, chi phí ngoài sản xuất và chi phí sử dụng máy móc thiết bị cũng thay đổi. Đây là các khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong giá thành, vì vậy mà sự thay đổi của chúng sẽ làm cho giá thành thay đổi theo. Như vậy trong những năm tới xí nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm nguyên liệu, giảm sự lãng phí nguyên liệu trong sản xuất, nâng cao năng suất giảm chi phí nhân công và có biện pháp hợp lý để giảm chi phí ngoài sản xuất, góp phần hạ giá thành sản phẩm, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt đủ sức cạnh tranh trên thị trường nhằm tăng lợi nhuận cho xí nghiệp 2. Phân tích tình hình biến động của khoản mục giá thành của sản phẩm cát. cát là sản phẩm được khai thác từ thiên nhiên, cho nên giá thành sản xuất cát chỉ gồm những chi phí khai thác và vận chuyển cát từ đáy sông Mã về kho của xí nghiệp, mà không có khoản mục chi phí nguyên vật liệu. Giá thành sản phẩm cát được trình bày trong biểu 11. a. Trong giá thành cát. - Chi phí nhân công chiếm tỷ trọng cao nhất, từ 48% đến 49% - Chi phí sử dụng máy móc thiết bị chiếm thứ 2 từ 12% đến 21%. (trang 51 - 54) Phần III phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và sự biến động lợi nhuận của xí nghiệp trong ba năm (1999-2000-2001) I. Phân tích tình hình sxkd và tiêu thụ của xí nghiệp: 1. Tình hình sản xuất kinh doanh: Qua số liệu tổng kết được ở biểu 5 ta thấy tình hình sản xuấ kinh doanh của xía nghiệp như sau: - Sản phẩm gạch Blôck sản xuất ra ngày càng tăng với tốc độ phát triển bình quân tăng trong 3 nam là 104,75%. Trong đó tốc độ phát triển của năm 2000 so vói năm 1999 là cao nhất : 107,14% tương ứng với khối lượng là 750.000 viên. năm 2001 so với năm 2000 là 106,67% tương ứng với khối lượng sản phẩm sản xuất ra là 800.000 viên. - Sản phẩm cát khai thác được cũng ngày càng tăng. Năm 1999 khai thác được 42.000 m333 , năm 2000 khai thác được 45.000 m3 , tốc độ tăng trưởng 107,14%. Đến năm 2001 khai thác được 50.000 m3 , tốc độ tăng truởng bình quân trong 3 năm đạt 6.4%. -Trong khi khối lượng hai loại sản phẩm là gạch block và cát khai thác ngày càng tăng, thì khối lượng than kinh doanh lại giảm. Năm 1999 nhập vào 2.800 tấn, đến năm 2000 chỉ nhập vào 2.650 tấn, tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 94,64% tức là giảm 6,36%. Khối lượng nhập vào năm 2001 tiếp tục giảm 350 tấn, giảm so với năm trước là 13,21%. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong năm chỉ đạt 94,25. 2. Tình hình tiêu thụ. Sản phẩm xí nghiệp sản xuất ra đến đâu đều tiêu thụ hết đến nay. Gạch blôck sản xuất ra và cát khai thác được là để đáp ứng nhu cầu của ngành xây dựng. Do ngành xây dựng ngày càng phát triển nên sản phẩm của xí nghiệp sản xuất ra tiêu thụ hết với sô lượng ngày càng tăg. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong ba năm của gạch blôck là 5,25%, của cát là 3,6%. Riêng than tuy không có tồn kho, nhưng trong 3 năm gần đây, số lượng tiêu thụ giảm xuống do có nhiều đơn vị khác cạnh tranh và nhu cầu của khách hàng cũng giảm. cụ thể, năm 1999 tiêu thụ được 2800 tấn than, sang năm 2000 giảm 5,36% năm 2001 tiếp tục giảm so với năm 2000 là 13,21% tốc độ giảm bình quân hàng năm là 5,75%. Qua việc phân tích trên đây ta thấy: khối lượng sản phẩm sản xuất ra đều tiêu thụ hết không có tồn kho. Do đó để tăng được lợi nhuận thì xí nghiệp cần phải sử dụng hết công suất của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất. Hơn nữa xí nghiệp còn có thể mở rộng quy mô sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần làm tăng lợi nhuận cho xí nghiệp. II. Phân tích sự biến động lợi nhuận của xí nghiệp trong ba năm:1999 - 2000 - 2001. Lợi nhuận là chỉ tiêu biểu hiện bằng của toàn bộ sản phẩm thặng dư do kết quả lao động của toàn doanh nghiệp. Lợi nhuận là một tiêu chuẩn để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, lợi nhuận là mục tiêu sống còn của mọi doanh nghiệp. Để đánh giá khái quát tình hình lợi nhuận của xí nghiệp, trước hết ta đi voà phân tích tổng lợi nhuận qua ba năm 1999 - 2001. 1. Phân tích sự biến động tổng lợi nhuận của xí nghiệp. Qua số liệu ở biểu 06 ta có nhận xét sau. a. Lợi nhuận của xí nghiệp được hình thành từ ba nguồn: - Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính - Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ - Lợi nhuận từ hoạt động bất thường. b. Tổng lợi nhuận của xí nghiệp có xu hướng tăng qua ba năm vừa qua: tổng lợi nhuận năm 1999 thu được 110.675.000 đồng. Sang 2000 thu được là 148.900.000 đồng, tăng 34,54% so với 1999. Đến năm 2001 lợi nhuận chỉ đạt 131.800.000 giảm 11,48% so với 2000. Nhưng tốc độ phát triển bình quân trong ba năm đạt 109,27%. c. Lợi nhuận tăng lên trong 2000 chủ yếu là từ hoạt động sản xuất chính. Cụ thể là năm 1999 đạt 70.700.000 đồng, năm 2000 đạt 110.250.000 đồng, tăng 55,94% so với năm 1999. Sang năm 2001 lại giảm chỉ còn 92.000.000 đồng giảm 16,55% so với năm 2000. Tốc độ tăng lợi nhuận bình quân trong ba năm vẫn đạt 17,02%. Còn lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ hầu như rất ít thay đổi. Năm 1999 lợi nhuận của kinh doanh phụ là 39.975.000 đồng, năm 2000 là 38.650.000 đồng năm 2001 là 39.800.000 đồng. Riêng năm 2001 lợi nhuận có tăng nhưng không đáng kể. Tốc độ phát triển bình quân trong ba năm của kinh doanh phụ là 99,92%. Như vậy hoạt động kinh doanh phụ trong ba năm qua có xu hướng giảm xuống. Ngoài ra xí nghiệp không có hoạt động kinh doanh khác. Để biết được mức độ lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh ta đi sâu phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu. Năm 1999 cứ trong 100 đồng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính thì thu được 7,32 đồng lợi nhuận. Sang năm 2000 tăng 42,48% so với năm 1999, đến năm 2001 giảm 23,01% so với năm 2000. Cũng trong năm 1999 và năm 2000 chỉ thu được 3,03 đồng lợi nhuận năm 2001 tăng 8,08%. Trong ba năm tỷ suất lợi nhuận này có xu hướng tăng, tốc độ phát triển bình quân của kinh doanh chính là 110,41%, kinh doanh phụ là 103,02% thấp hơn so với kinh doanh chính. Như vậy trong cùng một thời kỳ thì trong 100 đồng doanh thu, hoạt động kinh doanh chính thu được nhiều đồng lợi nhuận hơn so với kinh doanh phụ. Từ đó ta thấy được hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hoạt động chính cao hơn so với các hoạt động như: Tỷ suất lợi nhuận/tổng chi phí. Chỉ tiêu này cho ta biết cứ 100 đồng chi phí bỏ ra sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cụ thể trong ba năm qua cứ bỏ 100 đồng chi phí thì xí nghiệp thu được lợi nhuận như sau: Hoạt động sản xuất kinh doanh chính năm 1999 thu được 7,9 đồng lợi nhuận, năm 2000 tăng 47,34% so với năm trước và năm 2001 là giảm 4,9% so với năm 2000. Hoạt động kinh doanh phụ năm 1999 - 2000 thu được 3,13 đồng lợi nhuận năm 2001 tăng 8,63% so với năm trước. Tốc độ tăng trưởng tỷ suất lợi nhuận của hoạt động kinh doanh chính cao hơn kinh doanh phụ. Tỷ suất lợi nhuận/tổng vốn Chỉ tiêu này cũng cho ta biết cứ bỏ ra 100 đồng vốn sản xuất sau 1 năm sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đó có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị. Nêú tỷ suất lợi nhuận càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại tỷ suất thấp thì hiệu quả sử dụng vốn thấp. Trong ba năm qua tổng số vốn lưu động của xí nghiệp liên tục tăng. tốc độ phát triển bình quân cũng tăng cụ thể là: Hoạt động sản xuất kinh doanh chính đạt 113,68%. Từ hoạt động này cứ 100 đồng tiền vốn bỏ ra thì năm 1999 thu được 4 đồng lợi nhuận, năm 2000 tăng 50,25% so với năm 1999 và năm 2001 giảm 21,13% so với năm 2000. Hoạt động kinh doanh phụ tốc độ phát triển bình quân đạt 101,29% thấp hơn so với hoạt động chính. Cũng100 đồng vốn bỏ ra thì năm 1999 chỉ thu được 1,38 đồng năm 2000 giảm 1,45% so với năm 1999 và năm 2001 tăng 5,15% so với năm 2000. Như vậy qua phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của xí nghiệp ta thấy các chỉ tiêu này của hoạt động sản xuất kinh doanh chính cao hoưn kinh doanh phụ. đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn của kinh doanh phụ quá thấp, mà số vốn đầu tư vào lại nhiều hơn hoạt động kinh doanh chính. Do đó đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn xí nghiệp. Vì vậy xí nghiệp cần phải có biện pháp hợp lý phân bổ vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn mới có thể tăng được lợi nhuận. 2. Phân tích tình hình lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh được chia ra như sau: a. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính gồm: - Lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh gạch blôck - Lợi nhuận từ việc khai thác cát b. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ gồm: - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh than - Lợi nhuận từ dịch vụ bốc xếp sở hữuàng hoá qua cảng Hàm Rồng. Qua số liệu ở biểu 07 ta thấy: lợi nhuận hàng năm của xí nghiệp chủ yếu là hoạt động sản xuất kinh doanh gạch blôck và khai thác cát. Sau đây ta sẽ đi sâu phân tích lợi nhuận của từng hoạt động. 2.1. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính. - Năm 1999, lợi nhuận từ hoạt động này đạt 70.700.000 đồng, chiếm 63,88% trong tổng lợi nhuận của xí nghiệp. Trong đóm, lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh gạch blôck đạt được 41.300.000 đồng chiếm 58,41%; lợi nhuận từ kinh doanh cát là 29.400.000 đồng chiếm 41,58%. Sang năm 2000, lợi nhuận này tăng so với năm 1999, tốc độ phát triển 155,94% và chiếm tới 73,4% tổng lợi nhuận thu được của xí nghiệp. Sở dĩ năm này tăng chủ yếu là do lợi nhuận của gạch blôck tăng cao, tốc độ tăng tới 79,785 và chiếm 67,35% tổng lợi nhuận sản xuất kinh doanh chính. Năm 2001 so với năm 2000 lợi nhuận của sản xuất kinh doanh chính giảm xuống, tốc độ tăng trưởng giảm 16,55% và chủ yếu cũng là do lợi nhuận của gạch blôck giảm đáng kể tốc độ giảm là 29,65% và chỉ còn chiếm 56,52% trong tổng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính. Trong khi đó thì lợi nhuận khai thác cát tăng, với tốc độ tăng 11,11% và tỷ trọng chiếm 43,48%. Như vậy qua ba năm 1999 - 2000 - 2001 tốc độ tăng trưởng bình quân của kinh doanh chính có tốc độ tăng trưởng là 9,27%. Trong đó lợi nhuận của sản xuất kinh doanh gạch blôck có xu hướng tăng nhanh hơn, tốc độ tăng trưởng bình quân là 26,05%. Còn lợi nhuận từ khai thác cát tăng chậm hơn, tốc độ tăng trưởng bình quân là 11,18%. 2.2. Phân tích lợi nhuận sản xuất kinh doanh phụ. Hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của xí nghiệp gồm hai sản phẩm: - Kinh doanh than - Dịch vụ bốc xếp ở cảng Hàm Rồng. Lợi nhuận của hoạt động này cũng được trình bày trong biểu 07. Từ số liệu ở biểu 07 ta thấy: lợi nhuận từ kinh doanh phụ có xu hướng giảm. Trong ba năm tốc độ giảm bình quân là 0,08%. Trong đó: kinh doanh than hàng năm đều giảm liên tục, tốc độ giảm bình quân là 8%. Còn lợi nhuận của dịch vụ bốc xếp hàng hoá tăng lên, tốc độ bình quân đạt 6,71%. Tổng hợp lại thì lợi nhuận của kinh doanh phụ vẫn không tăng lên được. Như vậy qua kết quả phân tích trên ta thấy lợi nhuận của xí nghiệp được hình thành chủ yếu là từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính, nó chiếm từ 63,88% đến 73,4% tổng số lợi nhuận của xí nghiệp. Trong đó lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh gạch blôck chiếm tỷ trọng cao nhất tốc độ tăng bình quân trong ba năm cao, đạt 26,05%. Thứ hai là lợi nhuận từ khai thác cát, có tốc độ tăng trưởng bình quân năm là 11,88%. Còn lợi nhuận từ dịch vụ bốc xếp hàng hoá cũng tăng nhưng không đáng kể, tốc độ tăng bình quân đạt 6,71%. Còn lợi nhuận kinh doanh than có xu hướng giảm. Vậy xét về cơ cấu thì để tăng lợi nhuận cho xí nghiệp, cần chú trọng đến việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh gạch blôck và khai thác các sẽ làm cho xí nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn. Sau đây ta sẽ đi sâu vào phân tích các nhân tố làm ảnh hưởng đến lợi nhuận và giá thành theo khoản mục của hai loại sản phẩm chính trên đây của xí nghiệp. III. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của việc sản xuất kinh doanh chính. Lợi nhuận của xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Hàm Rồng phụ thuộc vào các nhân tố sau: - Khối lượng sản phẩm tiêu thụ. - Giá bình quân một đơn vị sản phẩm - Giá thành công xưởng 1 đơn vị sản phẩm - Chi phí ngoài sản xuất - Thuế doanh thu tiêu thụ sản phẩm Các biểu 08 và 09 trình bày gạch blôck và khai thác cát. 1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của sản phẩm gạch blôck. Qua số liệu của biểu 08 ta có những nhận xét sau: a. Tổng lợi nhuận của sản phẩm gạch blôck có xu hướng tăng, tốc độ tăng trưởng bình quân qua ba năm đạt 26,05%. Năm 2000 so với năm 1999 tăng 79,785 năm 2001 so với năm 2000 giảm 29,97% nhưng so với năm 1999 vẫn tăng 26% (52 triệu/41,3 triệu đồng). tài liệu tham khảo Marketing căn bản - Philip Kotter - Nhà xuất bản Thống kê Marketing Thương mại - GS Nguyễn Bách Khoa - Đại học Thương mại. Quản trị Marketing - Philip Kotter - Nhà xuất bản Thống kê. Marketing lý luận và nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh - Đại học Kinh tế Quốc dân. Kỹ thuật và chiến lược Marketing - Nhà xuất bản Thống kê - Niên giám Thống kê năm 1997. Tạp chí chuyên ngành bưu chính viễn thông Báo kinh tế, thương mại Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0167.doc
Tài liệu liên quan