Đề tài Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai

MỞ ĐẦU A. Tính cấp thiết cùa đề tài Những năm trước đây , Việt Nam là nước nông nghiệp lạc hậu , chưa phát triển . Các hoạt động kinh tế , nông nghiệp , công nghiệp , xây dựng , chế biến nông lâm hải sản đề đạt sản lượng và khối lượng sản phẩm thấp , do vậy lượng rác thải chưa nhiều và chưa thưc sự được chính quyền , các doanh nghiệp và người dân quan tâm đến vấn đề môi trường . Tuy nhiên , trong hơn hai thập kỷ qua , từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang cơ chế thị trường , sức sản xuất phát triển mạnh . Bên cạnh đó tốc độ phát triển dân số tăng lên rất nhanh , các đô thị mới được xây dựng và mở rộng một cách nhanh chóng . Với sự phát triển nhanh của các đô thị thì vấn đề ô nhiễm môi trường đang trở thành một thách thức lớn , đang được các cấp chính quyền quan tâm nhiều nhất . Một trong những loại chất thải đang gây ô nhiễm lớn đến môi trường sống hiện nay là chất thải rắn (CTR) sinh hoạt và công nghiệp . Những năm qua , tốc độ phát triển KT- XH của tỉnh GiaLai ngày càng tăng , nhu cầu cung ứng vật tư cho sản xuất , cung ứng hàng tiêu dùng càng tăng dẫn đến lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều hơn . Bên cạnh lượng rác thải sinh hoạt với số lượng đáng kể , rác thải từ phụ phẩm nông nghiệp cũng phát sinh với khối lượng lớn khi vào vụ mùa thu hoạch . Toàn bộ lượng rác thải này có đặc điểm chung là chưa phân loại tại nguồn phát sinh . Riêng TP.Pleiku đang trong xu thế phát triển kinh tế , nhiều cơ sở sản xuất được thành lập , vấn đề bức xúc nảy sinh ra là CTR , trong đó có chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là một trong những vấn đề cần quan tâm . Hiện nay toàn bộ lượng rác được thu về bãi chôn lấp (BCL) . Tuy nhiên phần đất dành cho việc chôn lấp trong thành phố không còn nhiều cho nên việc đổ rác vào BCL như hiện nay là không hợp lý , vì lượng rác thực phẩm chiếm tỷ lệ rất cao so với CTR khác . Loại rác trên đòi hỏi phải có giải pháp xử lý theo quy trình phức tạp . Do đó đây chính là nguyên nhân làm tăng chi phí xử lý CTR ( phải xây dựng BCL theo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường , xây dựng trạm xử lý nước rò rỉ , ), trong lt triển kinh tế xã hội TP.Pleiku. B. Phạm vi của đề tài Trong giới hạn về phạm vi , nội dung nghiên cứu nên đề tài này chỉ nêu lên hiện trạng quản lý hệ thống xử lý CTR sinh hoạt ở TP.PleiKu và đề xuất thực hiện các biện pháp thu gom , phân loại và xử lý CTR tại TP.PleiKu. C. Mục đích nghiên cứu Đề tài “Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm năng cao hiệu quả quản lý CTRSH tại TP.PleiKu tỉnh Gia Lai” được thực hiện nhằm đề xuất các biện pháp xử lý , hạn chế mức độ ô nhiễm môi trường do chất thải gay ra và nâng cao hiệu quả quản lý CTR đô thị tại TP.PleiKu . D. Nội dung nghiên cứu + Tổng quan về CTR đô thị và các vấn đề có liên quan . + Đánh giá hệ thống quản lý CTRSH tại TP.PleiKu. + Dự báo mức độ phát sinh khối lượng rác CTR tại TP.PleiKu tới năm 2025. + Đề xuất các giải pháp thu gom , phân loại và xử lý CTR đến năm 2025 . E. Phương pháp nghiên cứu E.1 Phương pháp điều tra Tiến hành khảo sát thực tế trên địa bàn TP.PleiKu các điểm tập kết rác , quy trình thu gom , vận chuyển và bãi rác ở TP.PleiKu. Lập 100 phiếu khảo sát ở các hộ gia đình nhằm thu thập thông tin xung quanh vấn đề rác thải như : hiện trạng môi trường, thành phần rác thải, dụng cụ chứa rác Vì một số lý do nên cuộc khảo sát chỉ thực hiện ở 5 phường trong trung tâm thành phố : là Diên Hồng, Ia Kring, Hội Thương, Yên Đỗ, Trà Bá. E.2 Phương pháp phân tích và xử lý thông tin Phân tích 200kg rác ( 100kg rác ở hộ gia đình và 100kg rác ở chợ ). Toàn bộ các số liệu được thực hiện trên các bảng biểu và đồ thị . Số liệu được quản lý và phân tích với phần mềm Microsoft Excel và phần soạn thảo văn bản sử dụng phần mềm Microsoft Word . E.3 Phương pháp dự báo Để dự báo được dân số của TP.PleiKu đến năm 2025 ta áp dụng công thức tính ( theo mô hình Euler cải tiến ) : N*i+1 = Ni + r . Ni. ∆t = Ni ( 1 + r . ∆t ) . Trong đó : N*i+1 : dân số sau 1 năm ( người ) Ni : dân số hiện tại ( người) r : tốc độ tăng dân số (%) ∆t : thời gian ( năm ) Để dự báo được khối lượng rác sinh hoạt phát sinh đến năm 2025 thì áp dụng công thức : Khối lượng phát thải = dân số x hệ số phát thải (kg/ngày/người)

doc87 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 4639 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí vận chuyển , tái sinh , tái chế của các sản phẩm nhựa rẻ hơn so với kim loại và thủy tinh. Thành phần nhựa trong các đô thị từ 1.2 – 4.2% , như vậy nếu thu hồi và tái chế lượng phế liệu này sẽ giảm đáng kể lượng thể tích chôn lấp cần thiết . 1 số nguồn sử dụng nhựa như sau : HDPE (High density polyethylene) hay lớp nhựa chống thấm ở bãi chôn lấp : nhựa này sau khi tái sinh và tái chế được dùng để chế tạo thành các loại khăn phủ , túi đựng hàng hóa , ống dẫn , thùng chứa nước , đồ chơi trẻ em . LDPE (Low density polyethylene) : để tạo những bao bì nilon , tấm trải băng nhựa . PP (polypropylene) : để sản xuất pin ôtô , nắp thùng chứa , nhãn hiệu của các chai lọ hoặc để chế tạo những vật dụng để ngoài trời như thùng thư , tường rào … PS (polystryrene) được dùng để chế tạo các bao bì thực phẩm , khay đựng thức ăn , ly uống nước , vật dụng nhà bếp , hũ yaourt … Các nhà sản xuất sử dụng đặc tính của tất cả các loại nhựa để tạo ra những sản phẩm tiêu dùng. Thủy tinh Trong thành phần CTRSH tại các hộ gia đình , thủy tinh chiếm khoảng () – 0.4% trong đó chủ yếu là miểng chai và chúng được dùng để sản xuất các chai lọ thủy tinh mới . Lon , nhôm , thiếc: Việc tái sinh lon nhôm , thiếc hiện nay rất thành công ở Việt Nam . Nếu tái chế triệt để sẽ mang lại hiệu quả kinh tế vì nó tạo ra nguồn nhiên liệu trong nước ổn định . Nhưng cần lưu ý trong lúc thu gom không cho lẫn lộn các thành phần khác như cát , sỏi … vì lẫn tạp chất thì công nghệ tái chế sẽ tốn kém hơn . Kim loại màu : Hầu hết kim loại màu chiếm từ 0.01% trong thành phần CTRSH từ các hộ gia đình . Chúng được thu hồi từ các vật liệu để ngoài trời , đồ dùng nhà bếp , dụng cụ , máy móc , vật liệu xây dựng (dây đồng , máng nước) . Hầu như những phế phẩm của kim loại màu đều được đem đi tái sinh thành các loại khác nhau . Cao su : Tất cả phế liệu cao su được thu hồi để tái chế lốp xe , làm nhiên liệu và nhựa rải đường . Rác thực phẩm: rác thực phẩm chiếm khoang363 – 69% trong CTRSH , 1 số rác thực phẩm như thực phẩm dư , lá cây , rau quả … nên phân loại để sản xuất phân comspost theo phương pháp kỵ khí hoặc hiếu khí . Nếu áp dụng phương pháp kị khí hoặc chôn lấp vệ sinh cần thu gom khí sinh học và tận dụng sản xuất điện hoặc sản xuất khí hóa lỏng . Pin gia dụng Pin gia dụng là một trong những chất thải nguy hại nên việc tái chế rất khó khăn vì hầu như có rất ít công ty có công nghệ thích hợp để tái chế nó . Thêm vào đó nó là một sản phẩm rất khó phân loại (pin tiểu , đặc biệt là pin đồng hồ đeo tay , pin viết chỉ bảng) và chúng có thể gây độc do hơi thủy ngân hay chì . Bảng 9 : Các vật liệu thu hồi từ CTR cho tái sinh và tái sử dụng Vật liệu có thể tuần hoàn Giấy Giấy cũ Quầy bán báo , báo thải từ hộ gia đình Carton Sản phẩm đóng gói từ các thùng hàng Giấy cao cấp Giấy in máy tính , giấy thải từ các văn phòng Giấy hỗn hợp Hỗn hợp giấy vụn , tạp chí , giấy in … Plastic các loại Polyethelene Terephthalate(PETE/1) Chai lọ chứa nước giải khát , dầu ăn thực vật và phim chụp ảnh . Polyethylene trọng lượng cao(HDPE/2) Lọ đựng sữa , bình đựng nước , bình chứa chất tẩy rửa và dầu ăn . Polyvynyl chloride(PVC/3) Ống dẫn nước , chai lọ , bao bì gói thực phẩm Polythylene trọng lượng thấp(LDPE/2) Giấy gòi , bao bì và các vật liệu trong ngành phim ảnh Polypropylene(PP/5) Nhãn hiệu và bao bì cho các chai lọ , bình chứa , vỏ bọc ắc quy . Polystyrene(PS6) Bao bì các linh kiện điện – điện tử , bình chứa thức anh nhanh , dao , muỗng , nĩa … Plastic hỗn hợp Kết hợp nhiều loại plastic trên Thủy tinh Chai lọ , bình nhựa Kim loại màu Can thiếc Kim loại đen Nhôm , đồng , chì Nhôm Can chứa bia và các loại nước giải khát Phân hữu cơ của CTRĐT Thực phẩm chợ , động vật CTR xây dựng Bê tông , gỗ , kim loại Gỗ Thùng gỗ , pallet Dầu thải Dầu thải từ xe ô tô , xe tải Vỏ xe Vỏ xe ô tô , xe tải , hon da , xe đạp Ac-quy , chì Ắc quy xe ô tô , xe tải Pin sử dụng trong gia đình Kẽm , thủy ngân , bạc (Nguồn : Giáo trình quản lý CTR – ĐH Văn Lang) 2.3.3 Thu gom và vận chuyển CTR. Hoạt động thu gom và vận chuyển CTR phải đảm bảo nguyên tắc : rác thải trong ngày nào phải được thu gom và vận chuyển đi trong ngày đó. Căn cứ vào khối lượng và đặc điểm rác thải, cự ly , thời gian , địa điểm của khu vực mà xây dựng phương án thu gom, vận chuyển thích hợp. 2.3.4 Các phương pháp xử lý CTR. Việc lựa chọn phương pháp xử lý CTR dựa trên các yếu tố sau : Thành phần tính chất của CTR. Tổng lượng CTR cần xử lý . Khả năng thu hồi sản phẩm và năng lượng . Yếu tố bảo vệ môi trường. Chúng ta sẽ tham khảo một số phương pháp xử lý CTR chủ yếu hiện nay : 2.3.4.1 Phương pháp xử lý nhiệt . Nhiệt phân. Đây là phương pháp xử lý rác tiến bộ nhất , được thực hiện ở các nước phát triển ( Mỹ, Đan Mạch… ). Nhiệt phân là quá trình phân hủy rác bằng nhiệt trong điều kiện thiếu oxy hoặc có oxy để phân hủy rác thành khí đốt theo các phản ứng C + CO2 à CO2 C + H2CO à CO2 + H2 C + ½ CO2 à CO C + H2 à CH4 Các sản phẩm sinh ra từ quá trình nhiệt phân là các sản phẩm khí, chủ yếu như : CO2,CO, H2,CH4 và một số sản phẩm lỏng có chứa các hóa chất như : acid acetic, acetone , methanol … được tận dụng làm nguyên liệu để chế biến các sản phẩm có ích khác , tuy nhiên chỉ có 31% - 37% rác được phân hủy , phần còn lại được xử lý tiếp tục bằng phương pháp thiêu đốt. Thiêu đốt rác . Thiêu đốt là phương pháp xử lý rác phổ biến nhất ngày nay, được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng. Đây là quá trình oxy hóa CTR ở nhiệt độ cao để tạo thành CO2 và hơi nước theo phản ứng : CxHyOz + (x+y/4+z/2) O2 à x CO2 + y/2 H2O Ưu điểm của phương pháp thiêu đốt là xử lý triệt để rác thải, tiêu diệt các VSV gây bệnh và các chất ô nhiễm , diện tích xây dựng nhỏ , vận hành đơn giản , ít tốn nhiên liệu, có thể xử lý CTR có chu kỳ phân hủy lâu dài . Nhược điểm chính là việc sinh khói bụi và một số khí ô nhiễm khác như : SO2, HCl, NOx ,CO… cho nên khi thiết kế xây dựng lò đốt phải xây dựng kèm theo hệ thống xử lý nước thải . Việc sử dụng các lò thiêu đốt rác hiện nay không dừng lại ở mục đích giảm thể tích ban đầu của rác ( khoảng 90%) , mà còn thu hồi nhiệt lượng phục vụ các nhu cầu khác như : tân dụng cho lò hơi, lò sưởi , cấp điện … Khi thiết kế lò đốt , có 4 yếu tố cần thiết cho sự đốt cháy hoàn toàn chất thải là : lượng oxy cung cấp , nhiệt độ cháy phải đảm bảo từ 900oC- 1300oC ( hoặc cao hơn nữa tùy loại chất thải ), thời gian đốt chất thải và mức độ xáo trộn bên trong lò . Ngoài ra còn chú ý thêm vật liệu chế tạo lò đốt để đảm bảo chịu nhiệt cao. Khí thải sau khi làm nguội có thể được xử lý bằng dung dịch kiềm để trung hòa các chất độc hại tạo thành sau khi nung. Ở Việt Nam công nghệ thiêu đốt thích hợp cho việc xử lý chất thải bệnh viện, chất thải nguy hại, các loại chất thải có thời gian phân hủy dài. 2.3.4.2 Xử lý hóa học . Các giải pháp xử lý hóa học thường được ứng dụng để xử lý CTR công nghiệp .Các giải pháp xử lý hóa học hiện nay rất nhiều : oxy hóa , trung hòa , thủy ngân … Chủ yếu để phá hủy CTR hoặc làm giảm độc tính của CTR nguy hại. Sử dụng vôi , kiềm làm giảm khả năng gây độc của các kim loại nặng do tạo thành các hydroxit không hòa tan. Đối với các CTR có tính axit có thể trung hòa bằng các chất kiềm và ngược lại. 2.3.4.3 Xử lý sinh học. Xử lý sinh học là một trong những phương pháp xử lý rác hiệu quả nhất , rẻ tiền ít gây ô nhiễm và phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới ở Việt Nam. Công nghệ xử lý sinh học có thể chia làm 3 loại : Xử lý hiếu khí tạo thành phân ( composting) Đây là phương pháp được áp dụng khá phổ biến ở hầu hết các quốc gia. Việc ủ rác sinh hoạt với thành phần chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy có thể được tiến hành ngay ở các hộ gia đình đê bón phân cho vườn của mình . Ưu điểm của phương pháp này là giảm được đáng kể khối lượng rác , đồng thời tạo ra phân bón hữu cơ giúp ích cho công tác cải tạo đất. Chính vì vậy phương pháp này được ưu chuộng ở các quốc gia nghèo và các nước đang phát triển. Quá trình ủ rác hiếu khí diễn ra theo phản ứng sau : Vi khuẩn Chất hữu cơ + O2 à Các chất đơn giản + CO2 + H2O + NH3 + SO4. hiếu khí Phương pháp ủ rác hiếu khí dực trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí với sự có mặt của oxy . Thường chỉ sau 2 ngày nhiệt độ rác tăng lên khoảng 45oC , sau 6-7 ngày đạt tới 70 -75oC . Nhiệt độ này đạt được chỉ với điều kiện duy trì môi trường tối ưu cho vi khuẩn hoạt động như : oxy , độ ẩm , tỉ số C/N , pH và một số chất dinh dưỡng vô cơ như : photpho, lưu huỳnh , kali , nito … Sự phân hủy hiếu khí diễn ra khá nhanh , sau 2- 4 tuần rác được phân hủy hoàn toàn . Các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng bị hủy diệt do nhiệt độ ủ tăng . Bên cạnh đó , mùi hôi cũng bị khử nhờ quá trình ủ hiếu khí . Nhiệt độ tối ưu cho quá trình này là 50-60oC. Xử lý kỵ khí. Công nghệ ủ kỵ khí được sử dụng rộng rãi nhất ở Ấn Độ ( chủ yếu thực hiện ở quy mô nhỏ ) Quá trình kỵ khí, phản ứng xảy ra như sau : Vi khuẩn Chất hữu cơ + O2 à Các chất đơn giản + CO2 + CH4 + NH3 + H2S. kỵ khí Công nghệ này có những ưu điểm : + Chi phí đầu tư ban đầu thấp . + Sản phẩm phân hủy có thể kết hợp xử lý với phân hầm cầu và phân gia súc cho phân hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao. + Đặt biệt là thu hồi khí CH4 làm nguồn cung cấp nhiệt phục vụ cho nhu cầu đun nấu, lò hơi … Tuy nhiên có một số nhược điểm : + Thời gian phân hủy lâu hơn xử lý hiếu khí ( 4- 12 tháng ). + Các khí sinh ra từ quá trình phân hủy kỵ khí luôn là H2S , NH3 gây mùi hôi khó chịu. + Các vi khuẩn gây bệnh luôn tồn tại cùng với quá trình phân hủy vì nhiệt độ phân hủy thấp. Xử lý kỵ khí kết hợp hiếu khí. Công nghệ này sử dụng 2 phương pháp xử lý hiếu khí và kỵ khí . Ưu điểm : Không có lượng nước thải ra từ quá trình phân hủy hiếu khí : sử dụng nước rò rỉ trong quá trình ủ lên men kỵ khí, vừa tạo được lượng phân bón phục vụ nông nghiệp và tạo khí CH4 cung cấp nhiệt . 2.3.4.4 Ổn định hóa. Phương pháp ổn định hóa ( cố định, đóng rắn ) chủ yếu được sử dụng xử lý CTR độc hại , nhằm 2 mục địch : Giảm rò rỉ các chất độc hại bằng cách giảm bề mặt tiếp xúc , hạn chế ở mức cao sự thẩm thấu của chất thải vào môi trường. Cải thiện kích thước chất thải về độ nén và độ cứng. Ổn định chất thải là công nghệ trộn vật liệu thải với vật liệu đóng rắn , tạo thành thể rắn bao lấy chất thải hoặc cố định chất thải trong cấu trúc của vật rắn . Phương pháp này thường dung để xử lý CTR của kim loại, mạ kim loại, chì , tro của lò đốt … tạo thành khối rắn dễ vận chuyển và chon lấp trong hố hợp vệ sinh. 2.3.4.5 Chôn lấp rác . Đổ rác thành đống hay bãi hở. Đây là phương pháp xử lý rác cổ điển đã được loài áp dụng từ lâu đời . Hiện nay, các đô thị ở Việt Nam và một số nước khác vẫn còn đang áp dụng . Phương pháp này có nhiều nhược điểm : + Làm mất cảnh quan . + Là môi trường thuận lợi cho các động vật gậm nhấm , các loài côn trùng . vi trùng gây bệnh sinh sôi nảy nở gây nghuy hiểm cho sức khỏe con người . + Gây ô nhiễm môi trường nước và không khí. Đây là phương pháp xử lý rác đô thị rẻ tiền nhất , chỉ tiêu tốn chi phí cho công việc thu gom và vận chuyển rác tuef nơi phát sinh đến bãi rác. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi dienj tích bãi thải lớn , không phù hợp với những thành phố đông dân. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh . Phương pháp này được nhiều đô thị trên thế giới ( Mỹ, Anh,…) áp dụng trong quá trình xử lý rác. Đây kaf phương pháp xử lý rác thích hợp nhất trong điều kiện khó khăn về vốn đầu tư nhưng lại có một mặt bằng đủ lớn và nguy cơ ô nhiễm môi trường ít. Trong các bãi chon lấp rác hợp vệ sinh , bên dưới thành đáy được phủ lớp chống thắm, có đặt hệ thống ống thu nước rò rĩ và hệ thống thu khí thải từ bãi rác . Nước rò rĩ sẽ được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn qui định. Bãi chôn rác hoạt động bằng cách : mỗi ngày trải một lớp rác mỏng, sau đó nén ép chúng lại bằng các loại xe cơ giới , tiếp tục trải lên trên một lớp đất mỏng khoảng 15 cm Công việc lặp đi lặp lại đến khi bãi rác đầy. Ưu điểm của bãi chôn rác vệ sinh : + Các loài côn trùng, ruồi, bọ … khó sinh sôi nảy nở do rác bị nén, ép chặt và được phủ lớp đất. + Giảm mùi hôi thối , ít gây ô nhiễm không khí, các hiện tượng cháy bùng và cháy ngầm khó có thể xảy ra. + Góp phần hạn chế ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm. + Chi phí vận hành không quá cao. + Tận dụng được khí CH4 làm khí đốt. Nhược điểm : + Diện tích đất phủ lớn. + Các lớp đất phủ thường hay bị xói mòn. + Do rác được ủ trong điều kiện kỵ khí , khí CH4 hoặc H2S được hình thành có khả năng gây cháy nổ hoặc gây ngạt. CHƯƠNG 3 : HIỆN TRẠNG PHÁT SINH VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI TP.PLEIKU 3.1 Nguồn phát sinh CTR sinh hoạt. Trong tất cả các quá trình sinh hoạt cũng như sản xuất luôn có thành phẩm phụ là chất thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường. Như vậy chất thải được sinh ra từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chung quy vẫn do hoạt động con người mà có tùy theo mức độ tác động, mục đích sử dụng mà con người tạo ra nhiều loại rác thải có tính chất độc hại khác nhau . Các nguồn rác thải sinh hoạt tại TP.Pleiku bao gồm : + Khu dân cư + Cơ quan, trường học… + Khu công nghiệp + Khu dịch vụ thương mại. Bảng 10 : Một số nguồn hoạt động phát sinh ra chất thải. Nguồn phát sinh Hoạt động hoặc vị trí phát sinh Loại CTR Khu dân cư Các hộ gia đình , các biệt thự, các căn hộ chung cư Thực phẩm, giấy, carton, plastic, gỗ ,thủy tinh, nhôm, các kim loại khác, các loại vật dụng lớn, đồ điện tử , rác vườn , vỏ xe, chất thải độc hại… Khu thương mại Cửa hàng bách hóa, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn phòng giao dịch. Thực phẩm, giấy, carton, plastic, gỗ ,thủy tinh, nhôm, các kim loại khác, chất thải độc hại… Cơ quan, công sở Trường học, bệnh viện , văn phòng cơ quan nhà nước Thực phẩm, giấy, carton, plastic, gỗ ,thủy tinh, nhôm, các kim loại khác, chất thải độc hại…Riêng CTR y tế thì được thu gom và xử lý riêng vì tính chất độc hại cao. Công trình xây dựng và phá hủy Các công trình xây dựng , các công trình sửa chữa hoặc làm mới : đường xá, ống nước… Gỗ , thép , betong, gạch, bụi, nhựa . Dịch vụ công cộng Hoạt động vệ sinh đường phố , làm đẹp cảnh quan, làm sạch các hồ chứa , bãi đậu xe, khu vui chơi giải trí. Chất thải đăt biệt , rác quét đường, cành cây, lá cây, xác động vật chết… Các nhà máy xử lý chất thải đô thị Nhà máy xử lý nước cấp, nước thải, chất thải. Bùn, tro… CTR đô thị Tất cả các nguồn kể trên Tất cả các nguồn kể trên Công nghiệp Các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng , các nhà máy hóa chất, nhà máy lọc dầu , các nhà máy chế biến thực phẩm, các ngành công nghiệp khác. Chất thải đặc trưng từng ngành nghề , vật liệu thải. 3.2 Khối lượng, thành phần CTRSH. Khối lượng rác thải trung bình khoảng 95 tấn/ngày, và được công ty công trình đô thị thu gom với tỷ lệ thu gom rác hiện nay đạt khoảng 75%. Thành phần CTRSH thì tùy theo từng nguồn phát sinh , chủ yếu là từ hộ dân , chợ… Và dưới đây là bảng thành phần CTRSH của TP.Pleiku trong quá trình khảo sát thực tế. Bảng 11 : Thành phần CTRSH trên địa bàn Tp.Pleiku STT Tên Thành phần Kết quả phân tích Hộ gia đình (%) Chợ (%) 1 Giấy Sách, báo, các vật liệu giấy khác 10,21 8,34 2 Thủy tinh Chai, cốc, kính vỡ … 0,56 _ 3 Kim loại Sắt, nhôm, đồng, các loại khác 0,83 _ 4 Nhựa Chai nhựa, túi nilon, các loại khác 17,52 16,71 5 Hữu cơ dễ phân hủy Thức ăn thừa, rau, trái cây… 69,16 74,59 6 Hữu cơ khó phân hủy Cao su , da … 0,52 0,2 7 Xà bần Sành , sứ, gạch, đá … _ _ 8 Chất thải nguy hại Bóng đèn, pin, acquy, hóa chất độc… _ _ 9 Chất có thể đốt cháy Cành cây, gỗ vụn,tóc … 1,2 0,16 Tổng cộng 100 100 ( _ ) : không đáng kể Bảng phân tích thực tế trên chỉ mang tính tương đối vì có một vài sai sót trong quá trình thực hiện như : cân khối lượng chưa hoàn toàn chính xác, rác ở chợ có độ ẩm cao … Theo kết quả thống kê thì thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất là thành phần rác hữu cơ và một số thành phần khác như túi nilon, nhựa , giấy … các thành phần này có thể tận dụng làm nguyên liệu tái chế. Bên cạnh đó, một số thành phần nguy hại và những thành phần gây ô nhiễm môi trường chiếm tỉ lệ nhỏ, không đáng kể. Bảng 12 : Khối lượng rác thải sinh hoạt từ năm 2000-2010 tại TP.Pleiku Năm Khối lượng thu gom ( tấn/năm) 2000 10707 2001 12597 2002 14820 2003 19760 2004 23247 2005 27350 2006 27616 2007 32405 2008 34046 2009 34010 2010 32617 ( Nguồn : Công ty Công Trình Đô Thị , TP.Pleiku ) 3.3 Hiện trạng công tác quản lý CTR. 3.3.1 Cơ quan chuyên trách thu gom, vận chuyển , xử lý rác. Cơ quan chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý rác tại TP.Pleiku là công ty Công trình Đô Thị . Công ty được thành lập với các chức năng nhiệm vụ sau : + Hoạt động công ích : quản lý một số nhiệm vụ có liên quan đến môi trường , trong đó có chức năng thu gom vận chuyển và xử lý rác thải. + Hoạt động kinh doanh : thi công các công trình công cộng và vật tư chuyên ngành. Lực lượng cán bộ , công nhân viên : Tính đến 4/2011 thì tổng cộng gồm có 418 người , trong đó : cán bộ văn phòng là 29 người, nhân viên lao động là 389 người ( Nguồn : từ công ty Công Trình Đô Thị TP.Pleiku ). Công ty Công Trình Đô Thị bao gồm : 2 đội vệ sinh và 1 đội vận chuyển, xử lý. + Đội vệ sinh 1 gồm 3 tổ , 8 nhóm + Đội vệ sinh 2 gồm 3 tổ, 7 nhóm. + Đội vận chuyển , xử lý gồm 2 tổ. Các phương tiện thu gom , vận chuyển và xử lý rác bao gồm : + 8 xe ép rác chuyên dung và 1 xe rút hầm cầu. + 190 phương tiện thu gom thô sơ ( xe đẩy tay , …) + 257 thùng đựng rác công cộng 660l + 59 thùng đựng rác công cộng 240l + 125 thùng đựng rác công cộng 65l Hiện trạng lưu trữ tại nguồn Đối với khu thương mại Chợ : Phần lớn chất thải là rau quả, thực phẩm không còn sử dụng được. Tất cả các loại này được đổ thành đống hoặc bỏ vào thùng đẩy tay và được công nhân vệ sinh đến quét dọn theo đúng giờ quy định. Tùy theo qui mô mỗi chợ mà hình thức thu gom rác khác nhau. Tuy nhiên, một số chợ do có diện tích chật hẹp nên đổ trực tiếp xuống sàn hoặc đổ thành đống cho công nhân thu gom đến dọn và lấy rác. Nhà hàng , khách sạn : chất thải chủ yếu là thực phẩm thừa , rau quả, lon hộp … được lưu trữ trong các túi nilon hoặc thùng có thể tích phù hợp với điều kiện nơi đặt thùng chứa. Các phương tiện lưu trữ này đều do chủ phát sinh chất thải đầu tư . Khi đến giờ thu gom công nhân vệ sinh sẽ đến lấy và chuyển ra bãi rác. Cơ quan, truờng học : chủ yếu là đồ văn phòng, giấy và thực phẩm. Lượng thải này thường được chứa trong túi nilon. Đối với hộ gia đình : hình thức lưu trữ : + Chất thải được bỏ trực tiếp vào thùng + Chất thải được bỏ vào túi nilon Đối với rác đường phố : thành phần chủ yếu của rác đường phố là lá cây, cỏ, giấy và nhiều thứ khác mà người đi đường thải bỏ. Công việc thu gom rác Quá trình thu gom rác thải được phân bố như sau : + 3h30 – 7h sáng: Quét dọn đường phố Nội dung công việc : Chuẩn bị dụng cụ và trang bị bảo hộ lao động. Đẩy xe cộ dọc tuyến đường, quét nhặt hết các loại rác , xúc hết rác trên đường phố trong phạm vi được phân công cả ca làm việc. Đẩy xe về vị trí quy định để chờ chuyển sang xe lớn. Đảm bảo an toàn giao thông. Tuyên truyền vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh. Vệ sinh dụng cụ và cất vào nơi quy định. + 17h – 21h : thu gom rác bằng xe cộ . Nội dung công việc : Chuẩn bị dụng cụ và trang bị bảo hộ lao động. Đẩy xe gom dọc đường phố, ngõ hẻm để thu rác . Gom rác từ thùng , giỏ… thu nhặt các túi rác hai bên đường , xúc dọn các mô rác lên xe gom. Đẩy xe về vị trí để chuyển sang xe lớn. Dọn sạch rác tại vị trí chuyển sang xe lớn. Vận động, tuyên truyền nhân dân giữ gìn vệ sinh, đổ rác đúng giờ. Đảm bảo an toàn giao thông . Vệ sinh dụng cụ và cất vào nơi quy định. Hiện nay, phần lớn lượng rác sinh hoạt thải ra trong thành phố đều được công ty Công Trình Đô Thị thu gom , ngoại trừ 3 xã: xã Gào,xã Diên Phú và xã Ia Kênh. 3 xã này không sử dụng dịch vụ thu gom vì người dân ở đây đa số đều tự xử lý rác , và phương pháp chủ yếu để xử lý rác đó là phương pháp đốt . Hệ thống trung chuyển và vận chuyển Hiện nay TP.Pleiku có 4 bãi trung chuyển : Trần Phú, Bến Xe nội thành, Wừu , Cù Chính Lan. Công việc do Công ty công trình Đô Thị đảm nhận và cụ thể được thực hiện như sau : 17h – 21h : thu gom rác đường phố của các hộ dân, các đơn vị hành chính, các điểm kinh doanh, các chợ, các bệnh viện … 21h – 22h : sau khi thu gom sẽ được đưa về bãi trung chuyển , và được xe ép rác chuyển đến bãi chôn lấp. Sau đó , rác được chở đến bãi rác của Thành Phố. Công tác xử lý rác tại bãi rác Sau khi rác được xe vận chuyển vào trong bãi rác thì việc xử lý rác sẽ được thực hiện theo một số bước : + Tùy theo điều kiện thực tế mà hướng dẫn các xe đổ rác vào các vị trí phù hợp để giảm bớt hoạt động của xe ủi . + Rác được tập kết ở bãi rác được phun qua một lượt chế phẩm xử lý sinh học, sau đó được xe xúc lật đẩy vào ô chôn lấp và được phun chế phẩm một lần nữa. Một ngày đẩy rác tùe bãi tập kết xuống ô chứa rác một lần. + Phun chế phẩm xử lý rác : Chế phẩm xử lý rác được phun đều trên bề mặt lớp rác, liều lượng phun và pha chế theo sự hướng dẫn của nhà sản xuất. + Khi xe đang đổ rác , tiến hành phun dung dịch xử lý , đảm bảo đều khắp lên số rác mới. + Khi đủ lượng rác trên bãi , ủi rác thành từng lớp , sẵn sang tiếp nhận các xe tiếp theo. + Rác được san ủi, từ trên xuống theo từng lớp , lớp ngày hôm sau phủ lên lớp ngày hôm trước. + Kết thúc ca, rắc vôi để ngăn côn trùng và phun phủ dung dịch khử mùi lên mặt rác mới để hạn chế mùi hôi. Phí thu gom : phí thu gom rác đối với các hộ gia đình là 8.000 đồng/tháng. Đối với hộ gia đình có kinh doanh, trường học, bệnh viện, dịch vụ, tổ chức , cơ quan… thì phí thu gom từ 15.000 – 4.000.000 đồng/tháng. Nguời thu phí rác có thể là công nhân thu gom rác hoặc các nhân viên thu phí rác tùy theo từng nơi. Hiện nay, tỷ lệ nộp phí rác chỉ chiếm khoảng 38%. Doanh thu cho hoạt động quản lý chất thải rắn năm 2009 của công ty là 4.287.840.000 VNĐ/năm , và số tiền này không đủ cho chi phí , nên hằng năm công ty phải nhận nguồn cấp thêm từ thành phố với số tiền là : 11.250.520.000 VNĐ/năm. ( nguồn từ Công ty Công Trình Đô Thị ) Sơ đồ hệ thống thu gom và vận chuyển rác trên địa bàn TP.Pleiku được minh họa như sau : Hộ gia đình Trường học Bệnh viện Đường phố Chợ Các xe thu gom rác tay Các xe ép rác chuyên dụng Bãi trung chuyển Bãi rác của TP Nguồn rác sinh hoạt Bảng 13 : Sơ đồ hệ thống thu gom và vận chuyển rác trên địa bàn TP.Pleiku Riêng rác của bệnh viện được đưa vào thành phần rác nguy hại nên sẽ được thu gom riêng. 3.3.2 Hiện trạng khảo sát thực tế Để biết rõ hơn về tình hình quản lý rác thải của công ty Công Trình Đô Thị, đồng thời có những ý kiến của chính người dân về hệ thống thu gom hiện nay thì em đã thực hiện một cuộc khảo sát thực tế với số lượng là 100 phiếu. Qua thống kê kết quả khảo sát đối với hộ gia đình thì 100% hộ gia đình đều cho rằng việc vứt rác bừa bãi sẽ gây ô nhiễm môi trường và gây bệnh cho con người. Điều này cho thấy rằng nhận thức của người dân rất cao nhưng ý thức của người dân vẫn còn rất kém. Hiện trạng xả rác bừa bãi vẫn còn phổ biến do không ai muốn giữ rác lại bên mình cho đến khi tìm được thùng rác để vứt , tuy hiện tại công ty Công Trình Đô Thị đã lắp thí điểm 125 thùng rác công cộng loại 60 lít ở 2 con đường Hùng Vương và Trần Phú , nhưng so với lượng người của Thành Phố thì số thùng vẫn còn là quá ít. Hầu hết các hộ gia đình khảo sát đều sử dụng thùng rác có nắp đậy để chứa rác , chiếm 63% trong tổng số phiếu. Ngoài ra thì họ còn sử dụng sọt và bao nilon để đựng rác .Và trong thành phần rác thải đa số là thực phẩm dư, bao bì đựng. Bảng 14 : Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hộ gia đình có dụng cụ chứa rác : Thùng có nắp đậy : Sọt : Bao nilon : Thùng không có nắp đậy : Không có dụng cụ chứa rác Đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển thì kết quả khảo sát cho thấy có 57% hộ gia đình hài lòng với dịch vụ hiện nay. Một số lý do khiến các hộ gia đình chỉ nhận xét dịch vụ thu gom ở mức tạm được vì : trong quá trình thu gom còn làm rơi vãi rác gây mất vệ sinh và để lại mùi hôi, có những lúc công nhân quét rác rồi tấp xuống cống luôn chứ không thu gom , hoặc đốt rác tại nhà làm khói bay quá nhiều gây sự khó chịu cho nguời dân… Bảng 15 : Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hài lòng của hộ dân đối với hệ thống thu gom, vận chuyển 1 : Hài lòng 2 : Tạm được 3 : Không hài lòng Và khi khảo sát người dân về việc tăng phí thu gom để có thể cải tiến hệ thống thu gom thì phần trăm số hộ dân đồng ý là 48% . Lý do chủ yếu các hộ cảm thấy không cần phải cải tiến vì họ cho rằng sự thay đổi sẽ rất phức tạp, và một phần thì cảm thấy hài lòng với hệ thống thu gom hiện nay. PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN NGƯỜI DÂN XUNG QUANH HIỆN TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ RÁC THẢI SINH HOẠT. Tên chủ hộ : ………………………………………………………………………............ Số nhân khẩu : …………………………………………………………………………… Theo gia đình việc vứt rác bừa bãi có gây ô nhiễm môi trường và gây bệnh cho con người hay không ? Có Không Hiện tại gia đình sử dụng dụng cụ chứa rác nào ? Thùng có nắp đậy Thùng không có nắp đậy Bao , túi nilon Sọt Không có dụng cụ chứa rác Khối lượng rác thải bỏ trong ngày của gia đình khoảng : ………………. Thành phần rác thường gồm : Thực phẩm dư. Giấy Nhựa, bao bì. Kim loại Các loại khác. Xe thu gom rác thường thu gom vào khoảng ……………………….. giờ. Phí thu gom hiện nay có phù hợp không ? Có Không Gia đình có thấy hài lòng với hệ thống thu gom hiện nay hay không ? Có Tạm được Không Những hạn chế của dich vụ thu gom làm cho gia đình không hài lòng : …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Gia đình có những ý kiến gì để giúp cho hệ thống thu gom được tốt hơn ( giờ giấc thu gom, cách thu gom …): …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Gia đình cho rằng nên cải tiến dịch vụ thu gom hay không ? Có Không Gia đình có chấp nhận gia tăng phí thu gom nếu dịch vụ thu gom được cải thiện và nâng cao hay không ? Có Không Cám ơn gia đình đã giúp đỡ. Nguyễn Đình Hùng 3.3.3 Các cơ quan liên quan đến trách nhiệm quản lý CTR. Các cơ sở thuộc UBND tỉnh và các phòng thuộc UBND thành phố cũng có trách nhiệm liên quan đến rác thải như : Sở Xây Dựng . Sở có trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng đất ( vị trí của các cơ sở chôn và xử lý rác ). Họ có trách nhiệm đảm bảo việc tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng và các chỉ tiêu kỹ thuật khác cũng như thực hiện các Nghị định và quy định pháp luật. Địa chỉ: 20, Phạm Văn Đồng, Pleiku , Gia Lai Sở Tài nguyên và Môi trường Sở có trách nhiệm về đảm bảo điều kiện vệ sinh và môi trường trong , bao gồm trách nhiệm về đánh giá tác động môi trường, giám sát các dự án và tiến độ trong mỗi giai đoạn ( xây dựng các lò đốt, các bãi chôn lấp ). Họ cũng là cơ quan giải quyết các thắc mắc về ô nhiễm. Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tham gia và việc xây dựng các bãi chôn lấp và giám sát tình hình nước trong quá trình xây dựng và khi bãi chôn lấp bắt đầu hoạt động. Địa chỉ: 110 Phạm Văn Đồng - Phường Thống Nhất - TP.Pleiku - Tỉnh Gia Lai. Sở Khoa học và Công nghệ. Sở có trách nhiệm quyết định quá trình xử lý chất thải công nghiệp để đảm bảo cơ sở công nghiệp đó tự xử lý sơ bộ để tránh ô nhiễm bãi chôn lấp Thành phố. Sở đưa ra các hướng dẫn và đề xuất tùy vào hoàn cảnh nhưng vẫn có trách nhiệm thực hiện. Sở Khoa học và Công nghệ tham gia hầu hết các công việc của Sở Tài nguyên và Môi trường vì họ cung cấp công nghệ phục vụ cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Địa chỉ: 26 Phạm Văn Đồng, Pleiku, Gia Lai Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị kế hoạch ngân sách cho các dự án đầu tư . bao gồm việc xây dựng và cơ sở hạ tầng ,thiết bị để quản lý và xử lý rác thải. Thủ tục phê duyệt các đề xuất đầu tư mới trong lĩnh vực quản lý rác thải như sau: + Trình đề xuất lên Sở Kế hoạch và Đầu tư + Sở Kế hoạch và Đầu tư lại trình lên UBND tỉnh phê duyệt. + Sau khi được UBND tỉnh phê duyệt , Kế hoạch dự án chuyển đến Sở tài chính để cấp vốn. + Cuối cùng Sở tài chính phân bố ngân sách cho các phòng ban. Phòng Tài chính UBND thành phố. Phòng Tài chính được ủy quyền để liên hệ trực tiếp với các nhà tài trợ .Phòng mở một tài khoản riêng cho từng dự án tài trợ. Nguồn tài trợ mà họ nhận được phải được Bộ Kế hoạch Đầu tư và Sở Kế hoạch đầu tư thong qua. Thủ tục thanh toán cho các dự án xây dựng đã được quy định và mỗi dự án mới đều có một Hội đồng. Hội đồng này có trách nhiệm đẩm bảo mọi thanh toán cho nhà thầu bằng cách dựa trên công việc họ đã làm được và các công việc đó thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết. Phòng là đơn vị chịu trách nhiệm cuối cùng trước mọi khoản thanh toán cho nhà thầu. Phòng có quyền đóng góp ý kiến hoặc phản đối các quyết định của ban quản lý dự án về mọi việc liên quan đến tài chính. Địa chỉ: 02 Hoàng Hoa Thám, Tp. Pleiku, tỉnh Gia Lai CHƯƠNG 4 : DỰ BÁO PHÁT SINH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CHO THÀNH PHỐ PLEIKU ĐẾ NĂM 2025 4.1 Dự báo tốc độ phát sinh dân số và CTRSH tại TP.Pleiku đến năm 2025. Trong quá trình quản lý CTR một yếu tố không thể thiếu đó là dự báo về khối lượng , thành phần CTR . Qua đó cơ quan chức năng có thể xây dựng được kế hoạch thu gom , xử lý và tái sử dụng trong tương lai, cũng như đảm bảo hiệu quả hoạt động của bái chôn lấp, đồng thời đảm bảo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường. Việc dự báo khối lượng chất thải phát sinh chỉ mang tính tương đối bì phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như : phong tục tập quán của vùng , tốc độ gia tăng dân số , tốc độ phát triển kinh tế… Để dự báo diễn biến CTR tại TP.Pleiku trong tương lai, cần dựa vào các yếu tố sau : + Tốc độ gia tăng dân số đến năm 2025 + Sự gia tăng tốc độ thải rác của từng người. + Cơ cấu kinh tế 4.1.1 Dự báo dân số tại TP.Pleiku đến năm 2025. Như ta đã biết bùng nổ dân số là một trong những yếu tố rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến lượng phát sinh rác thải hằng ngày , do vậy để dự báo được khối lựong rác phát sinh từ năm 2011 đến 2025 cần phải quan tâm và chú ý đến yếu tố dân số. Để dự đoán dân số TP.Pleiku đến năm 2025 ta dùng công thức sau : Dân số năm sau = dân số hiện tại x ( 1 + tốc độ tăng dân số/100) Bảng 16 : Dự báo dân số của TP.Pleiku đến năm 2025 Năm Tốc độ tăng dân số (%) Dân số 2010 1.12 214.710 2011 1.12 217.115 2012 1.08 219.460 2013 1.08 221.830 2014 1.08 224.226 2015 1.08 226.648 2016 1.08 229.095 2017 1.05 231.500 2018 1.05 233.931 2019 1.05 236.387 2020 1.05 238.869 2021 1.05 241.377 2022 1.02 243.839 2023 1.02 246.326 2024 1.02 248.839 2025 1.02 251.377 4.1.2 Dự báo mức độ phát sinh CTRSH tại TP.Pleiku đến năm 2025. Theo thống kê , năm 2010 có 19470 hộ gia đình đăng ký đổ rác, tổng lượng rác thu được tính đến năm 2010 là 32.617 tấn/năm = 89,361 tấn/ngày. Vậy lượng rác thải được thải bỏ hằng ngày bình quân trung bình theo đầu người là : 89.361 (kg/ngày)/(19470 x5) = 0,92 (kg/người/ngày). Năm 2005 , trung bình : 0,77 (kg/người/ngày) Vậy trong 5 năm qua, tỉ lệ tăng tốc độ thải = (0,92- 0,77)/5 = 0,028 = 2,8% Đến năm 2025 thì lượng rác thải được thải bỏ hằng ngày bình quân trung bình theo đầu người sẽ được tính như sau : Bảng 17 : Dự báo mức độ phát sinh CTRSH tại TP.Pleiku đến năm 2025 Năm Dân số Tỉ lệ tăng tốc độ thải (%) Lượng rác thải bình quân ( kg/người/ngày) Tổng lượng thải (Tấn/ngày) 2010 214.710 2,8 0,92 197,533 2011 217.114 2,8 0,946 205,390 2012 219.458 2,8 0,972 213,313 2013 221.828 2,8 1 221,828 2014 224.223 2,8 1,028 230,501 2015 226.644 2,6 1,055 239,109 2016 229.091 2,6 1,082 247,876 2017 231.496 2,6 1,11 256,961 2018 233.926 2,6 1,139 266,442 2019 236.382 2,6 1,169 276,331 2020 238.864 2,6 1,2 286,637 2021 241.372 2,5 1,23 296,888 2022 243.834 2,5 1,261 307,475 2023 246.321 2,5 1,293 318,493 2024 248.833 2,5 1,325 329,704 2025 251.371 2,5 1,358 341,362 4.2 Đề xuất các biện pháp quản lý và xử lý CTR sinh hoạt. 4.2.1 Phân loại rác tại nguồn Chương trình phân loại rác tại nguồn nhằm tận dụng được các phế liệu có thể tái chế, nhằm hạn chế việc khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm các nguy cơ phát tán dịch bệnh , không gây mất mỹ quan đô thị, góp phần xã hội hóa công tác quản lý chất thải rắn, đồng thời giúp cho nhà nước giảm bớt ngân sách cho việc công tác vệ sinh đường phố , vận chuyển và xử lý rác thải. 4.2.1.1 Phân loại và hình thức lưu trữ. Phân loại : - Thùng màu xanh có bọc nilon màu xanh : chứa các loại thực phẩm dư, rau, trái cây … - Thùng màu vàng có bọc nilon màu vàng : chứa các loại rác còn lại. Hình thức lưu trữ : - Hộ gia đình : sử dụng thùng có dung tích 10lít - Công sở, trường học : sử dụng thùng chứa 20 lít tại các phòng, và có các thùng chứa dung tich 240 lít để tập trung rác. - Chợ, trung tâm thương mại, siêu thị , nhà hàng , khách sạn, bệnh viện : sử dụng các thùng có dung tích 20 lít,60lít, 240 lít và 660 lít. - Khu công cộng , đường phố : trang bị thêm các thùng rác dung tích khoảng 60lít trên các trục đường phố , khoảng cách giữa 2 thùng 100m-200m, và đặt thêm các thùng ở những khu vực như công viên, khu vui chơi , giải trí. 4.2.1.2 Đề xuất hệ thống PLRTN Trước tiên , ta phải phân loại rác ngay tại nguồn thành 2 nhóm : Nhóm 1 : Rác hữu cơ dễ phân hủy mà chủ yếu là rác thực phẩm ( trừ các loại vỏ của các loài sinh vật biển như : vỏ xò, vỏ nghêu… vì chúng rất khó phân hủy) Nhóm 2 : Bao gồm tất cả các loại còn lại. Sau đó, ta lại tiếp tục phân loại nhóm 2 thành nhiều thành phần khác nhau , cụ thể như sau : + Nhóm 2.1 : Các loại giấy, carton… + Nhóm 2.2 : Các loại bao bì, nhựa … + Nhóm 2.3 : kim loại, thủy tinh, cao su … + Nhóm 2.4 : Các thành phần còn lại Như vậy , sau khi phân loại xong ta có thể thu hồi được một lượng lớn các loại vật liệu có thể tái chế , tái sử dụng được. Sơ đồ hệ thống PLRTN được minh họa như hình sau : Khu dân cư Chợ Đường phố Bãi chôn lấp Cơ sở tái chế Rác hữu cơ dễ phân hủy sinh học Công sở , trường học Rác tái chế Rác không thể tái chế Rác sinh họat Bảng 18 : Sơ đồ hệ thống PLRTN được đề xuất tại TP.Pleiku 4.2.1.3 Các giải pháp thực hiện phân loại rác tại nguồn . - Đề nghị áp dụng 2 hệ thống thu gom tách biệt : một hệ thống chuyên thu gom rác hữu cơ dễ phân hủy và một hệ thống thu gom các loại còn lại. Tần suất thu gom áp dụng chung : + 1 lần / ngày đối với rác hữu cơ dễ phân hủy + 3-4 lần / tuần đối với các loại rác còn lại. - Nhà nước hỗ trợ thêm kinh phí để nâng cấp toàn bộ hệ thống trang thiết bị và phương tiện cần thiết cho việc thu gom rác trên địa bàn thành phố. - Tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần tư nhân tham gia vào các hoạt động thu gom rác. - Vạch tuyến thu gom, vận chuyển : + Thu gom trên các tuyến đường chính, giao thông thuận lợi, xe cơ giới có thể vào được. + Đối với những tuyến đường phụ , các hẻm mà xe cơ giới không vào được thì cần trang bị thêm các loại xe đẩy tay để thu gom hết rác. - Thuyết phục người dân đăng ký thu gom, tránh việc xả rác bừa bãi gây ô nhiễm môi trường. 4.2.2 Cải thiện hệ thống quản lý CTR Ngoài việc thu gom ở những tuyến đường chính thì cần tăng cường thêm việc thu gom trong các hẻm nhỏ, và khi thu gom ta sẽ phân loại để có thể thu hồi những thứ có thể tái chế được. Và sau đây là sơ đồ cải thiện hệ thống quản lý CTR áp dụng cho Thành phố. Rác sinh hoạt Tuyến đường chính Hẻm Xe ép rác Điểm hẹn Xe đẩy tay Trạm phân loại phế liệu Bãi chôn lấp Cơ sở tái chế phế liệu Rác có thể Rác hữu cơ tái chế Rác không thể tái chế Bảng 19: Sơ đồ cải thiện hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt 4.2.3 Tái chế , tái sử dụng CTR Hiện nay , mỗi ngày có khoảng 95 tấn rác được thải ra ở trong thành phố, và mỗi năm số tiền mà nhà nước phải bù vào để có thể xử lý lượng rác này rất lớn. Và chúng ta cũng có nhiều biện pháp nhằm giảm thiểu CTRSH, trong đó việc phân loại rấc có thể tái chế tái sử dụng được coi là một biện pháp hữu hiệu nhất. Người nhặt rác, nhặt đồng nát Trạm phân loại phế liệu Rác sinh hoạt Các thành phần tư nhân Công ty Công Trình Đô Thị Người thu mua phế liệu Rác có thể tái chế Rác hữu cơ Cơ sở thu mua phế liệu Bãi chôn lấp Cơ sở tái chế phế liệu CTR tái chế CTR không thể tái chế Bảng 20 : Sơ đồ hệ thống thu gom CTR có thể tái chế trên địa bàn thành phố Pleiku 4.2.4 Xây dựng chương trình quan trắc chất lượng môi trường khu vực bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh của TP.Pleiku. Chương trình quan trắc môi trường được xây dựng nhằm quan trắc chất lượng môi trường không khí, nước mặt , nước ngầm và nước rỉ rác nhằm đánh giá giện trạng ô nhiễm môi trường bãi chôn lấp để đề ra các giải pháp quản lý và xử lý kịp thời khống chế ô nhiễm. Chương trình quan trắc môi trường : lấy mẫu thử nghiệm, phân tích kết quả và lập báo cáo định kỳ về hiện trạng môi trường bãi chôn lấp. Các môi trường cần quan trắc là : môi trường không khí, môi trường nước, môi trường nước mặt, môi trường nước rỉ rác tại bãi rác. 4.2.5 Giải pháp về chính sách. 4.2.5.1 Cơ cấu quản lý Quản lý CTR của TP.Pleiku được đặt dưới sự quản lý và chỉ đạo của UBND TP.Pleiku . Ngoài ra còn có các cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước chuyên ngành và các địa phương có liên quan như : Sở Tài Nguyên và Môi trường , Sở Y tế, Sở Xây Dựng , Sở Công nghiệp , UBND phường, xã. Cơ quan nhà nước trực tiếp chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý rác Công ty công trình Đô thị. 4.2.5.2 Chính sách pháp luật. Các công cụ chính sách có liên quan đến quản lý CTR bao gồm Luật bảo vệ môi trường và các văn bản dưới luật, chính sách môi trường . Trong việc thực hiện Luật Bảo vệ Môi trường , các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cần : + Thực hiên tốt công tác ĐTM cho tất cả các dự án đúng theo Luật Bảo vệ môi trường 2005. + Thực hiện kiểm tra, tranh tra môi trường theo định kỳ hoặc đột xuất tại các cơ sở, đơn vị có khả năng gây ô nhiễm môi trường, giám sát quá trình thực hiện các biện pháp thu gom , vận chuyển , xử lý CTR, đồng thời phát hiện các nguồn thải mới tại các cơ sở cũng như các hộ dân. Để thực hiện tốt việc quản lý CTR cần đưa ra những khuyến khích các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong công tác bảo vệ môi trường. 4.2.6 Chính sách về xã hội Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân, là trách nhiệm của từng người, vì vậy cần phải huy động , khuyến khích quần chúng tham gia vào công tác bảo vệ môi trường nói chung và quản lý CTR nói riêng. Với mục tiêu đề ra , bản thân công ty Công trình Đô Thị không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Vì vậy, cần thiết phải có sự tham gia của các ngành , các cấp, các thành phần kinh tế , nhân dân cùng tham gia thực hiện . Để đạt được hiệu quả cao , cần tập trung một số vấn đề sau : + UBND thành phố cần có chủ trương chính thức cho phép xã hội hóa hoạt động quản lý rác thải. + Có quy định về cơ cấu quản lý và hoạt động cụ thể cho các mô hình quản lý CTR tư nhân. Trước mắt , để mở rộng mạng lưới thu gom, vận chuyển rác nội thành cũng như ngoại thành, nên tổ chức thí điểm mô hình thu gom rác theo hình thức Công ty Công trình Đô Thị + UBND phường, xã + tư nhân , sau đó đánh giá , rút kinh nghiệm và triển khai nhân rộng cho các phường xã khác trong thành phố. Đới với vấn đề phân loại rác, cần thiết phải xây dựng dự án : “ triển khai thí điểm phân loại rác tại nguồn “ cho một số đối tượng cụ thể như : trường học, tổ dân phố… từ đó rút kinh nghiệm và nhân rộng cho các đối tượng khác , tạo thành thói quen trong nhân dân. 4.2.6.1 Phương pháp đào tạo. Để đạt được mục tiêu đề ra , cần phải tiến hành công tác phát triển nguồn nhân lực tương xứng với quy mô, trình độ chuyên môn quản lý CTR trong tương lai, các cơ quan chức năng như : Sở Tài Nguyên và Môi Trường , Sở Y Tế , Sở Xây Dựng …., các xí nghiệp. Cần quan tâm và có chính sách đào tạo , bồi dưỡng kiến thức cho các cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực quản lý CTR. Khi đào tạo và bồi dưỡng cần tập trung : + Xây dựng kế hoạch quản lý CTR + Tư vấn và truyền thông , nâng cao nhận thức cộng đồng. + Các vấn đề liên quan đến tài chính, kinh tế môi trường. + Kỹ năng theo dõi, kiểm tra và đánh giá công tác quản lý CTR. + Kiến thức cơ bản về CTR cho các cán bộ, công nhân chuyên trách. + Nắm vững được công nghệ, xử lý CTR. + Việc đào tạo thông qua các lớp tập huấn ngắn hạn, các đợt hội thảo hoặc đào tạo chính quy tại các trường đại học trong khu vực. 4.2.6.2 Đầu tư nâng cấp trang thiết bị và phương tiện. Một trong những vấn đề chủ yếu đảm bảo thực hiện mục tiêu đề ra là công tác đầu tư trang thiết bị , phương tiện : + Nâng cấp những trang thiết bị một cách có tổ chức và có kế hoạch. + Tiếp tục cải tiến công tác quản lý các phương tiện đang hoạt động. + Lập chương trình bảo trì thiết bị, phương tiện để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản sẵn có. Bên cạnh việc đầu tư trang thiết bị thì cần chú ý một số yếu tố sau : + Xem xét lựa chọn các thiết bị có hệ thống đa năng. + Ưu tiên mua các loại xe sản xuất trong nước. + Cần cân nhắc kinh phí mua sắm, tân trang, sửa chữa . 4.2.7 Giải pháp kinh tế Ngày nay, giải pháp kinh tế áp dụng trong lĩnh vực môi trường được thực hiện rộng rãi tại các quốc gia phát triển. Việc lựa chọn các công cụ kinh tế phải phù hợp với mục tiêu chính sách quản lý chất thải cũng như chính sách pháp luật của từng quốc gia và đảm bảo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. Ở Việt Nam , việc sử dụng công cụ kinh tế bao gồm : các chính sách khuyến khích dự án đầu tư vào lĩnh vực xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường , một số lệ phí trong lĩnh vực môi trường như lệ phí vệ sinh, cấp phép môi trường , xử phạt … với mục đích : + Làm thay đổi hành vi của đối tượng bị thu phí đối với môi trường. + Có nguồn tài chính để phục vụ công tác quản lý , xử lý chất thải. Tại TP.Pleiku , một số giải pháp kinh tế được đề xuất như sau : + UBND thành phố cần có chủ trương và biện pháp khuyến khích , giảm thuế và cho vay ưu đãi với các cơ sở sản xuất , các loại hình tư nhân tham gia vào các lĩnh vực như : xử lý rác thải, tái chế và thu hồi phế liệu. + Cải tiến cách thu lệ phí vệ sinh để tránh tình trạng thất thoát như hiện nay . Giải pháp tốt nhất là có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương và tổ dân phố. + Cần có các giải pháp hỗ trợ khác về quản lý, kỹ thuật và tuyên truyền giáo dục nhằm tăng mức thu và giảm các chi phí giải quyết rác. + Khuyến khích các cơ sở tư nhân đầu tư vào lĩnh vực xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường. 4.2.7.1 Các khoản trợ cấp Các khoản trợ cấp bao gồm các khoản tiền trợ cấp, các khoản vay với lãi suất thấp, khuyến khích về thuế , để khuyến khích những người gây ô nhiễm thay đổi hành vi, hoặc giảm bớt chi phí trong việc giảm ô nhiễm mà những người gây ô nhiễm phải chịu . Chẳng hạn như việc chính phủ trợ cấp cho công nghiệp để giúp tài trợ cho việc mua các thiết bị làm giảm ô nhiễm, khuyến khích các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp phát triển theo hướng sản xuất sạch hơn. 4.2.8 Các giải pháp hỗ trợ khác 4.2.8.1 Giải pháp về truyền thông giáo dục Việc tuyên truyền được thực hiện với nhiều hình thức với những nội dung đơn giản, dễ hiểu cho mọi tầng lớp nhân dân, cần lôi kéo sự tham gia của các ngành , các cấp trong các lĩnh vực như : y tế, giáo dục, thông tin , học đường… Một thực trạng hiện nay là vẫn còn rất nhiều hộ dân vứt rác bừa bãi . Do vậy , phải làm cho nhân dân hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ tác động của rác thải đến môi trường và sức khỏe con người. từ đó người dân sẽ thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý CTR, có những hành động thiết thực để bảo vệ môi trường , tham gia trực tiếp vào việc phân loại rác tại nguồn. Các hoạt động tuyên truyền rất đa dạng, phong phú như : hội thảo, tập huấn, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các chiến dịch… nhưng đều có những nội dung chủ yếu : + Khuyến khích việc bảo vệ môi trường + Nâng cao nhân thức , trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người dân . + Giảm thiểu ô nhiễm. Đối tượng truyền thông chủ yếu là : trẻ em, phụ nữ, thanh thiếu niên , các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh, các ban ngành ,đoàn thể … 4.2.8.2 Chương trình giám sát môi trường Để đảm bảo các hoạt động diễn ra mà không ảnh hưởng xấu đến môi trường thì chương trình giám sát chất lượng môi trường, giám sát công tác xử lý CTR sẽ được thực hiện trong suốt thời gian hoạt động của các cơ sở và của công ty thu gom rác thải. kết quả giám sát sẽ được lưu giữ tại đơn vị và có thông báo về Sở Tài Nguyên và Môi trường để theo dõi việc thực hiện. 4.2.8.3 Áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn Hiện nay nhà nước đang có các chính sách hỗ trợ cũng như khuyến khích các xí nghiệp, doanh nghiệp, các chủ cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn . vì hoạt động này có những lợi ích như : giảm mức tiêu thụ về nguyên nhiên liệu , tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm số lượng chất thải trong đó có CTR, cải thiện điều kiện làm việc… Nội dung cơ bản của sản xuất sạch hơn : + Thay thế các nguyên liệu gây tác động : thay đổi các nguyên liệu đầu vào bằng các nguyên liệu có thể tái chế được hoặc ít độc hơn hoặc các nguyên liệu có thời gian sử dụng lâu. + Quản lý tốt nội vi : ngăn ngừa rò rĩ, chảy tràn , áp dụng các biện pháp lao động hiện có. + Kiểm soát quá trình tốt hơn : sửa đổi và tối ưu hóa thủ tục làm việc , chế độ vận hành máy móc , thiết bị và giám sát các thông số của quá trình với hiệu suất cao hơn, mức phát sinh chất thải và khí thải thấp hơn. + Sửa đổi hoặc nâng cấp thiết bị + Thay đổi công nghệ để giảm thiểu chất thải. + Thu hồi và tái sử dụng + Sản xuất các sản phẩm phụ có ích : thay vì thải bỏ các chất thải của quá trình sản xuất này thì ta tận dụng để làm nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất khác. + Thay đổi sản phẩm : thay đổi các đặc tính của sản phẩm để giảm thiểu các tác động môi trường của sản phẩm từ khi hình thành hoặc sau khi thải bỏ hoặc để giảm thiểu các tác động môi trường của quá trình sản xuất . 4.2.8.4 Giải pháp sử dụng thức ăn thừa để chăn nuôi heo. Theo tình hình thực tế ở TP.Pleiku thì có thêm một hiện trạng đó là người dân thay vì đem thức ăn dư thừa đi đổ thì thường để lại để làm thức ăn cho heo, hoặc đem cho những người nuôi heo. Hiện tại tuy lượng thức ăn này không đáng kể nhưng nếu chúng ta biết tận dụng và biến nó thành một lợi thế thì sẽ làm giảm đi một lượng lớn thức ăn dư thừa, tiết kiệm đất chôn lấp, tiết kiệm kinh phí, giảm đi việc gây ô nhiễm môi trường. CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN Trong những năm vừa qua , với sự giúp đỡ của các ban ngành thì công ty Công trình Đô Thị đã hoàn thành tốt những mặt công tác quan trọng. Qua đó khẳng định sự tiến bộ và nổ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên trong Công ty về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và quản lý .Công tác dich vụ đô thị có nhiều chuyển biến tốt đẹp và dần đi vào nề nếp. Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng hợp lý và chặt chẽ, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của Thành phố. Cơ cấu quản lý được chuyên môn hóa nên dễ phát huy được các điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất của hệ thống. Tuy nhiên , bên cạnh những thành công vẫn còn tồn tại một số khó khăn : + Số cán bộ có trình độ đại học chiếm tỉ lệ tương đối thấp. + Chưa có những biện pháp cưỡng chế nặng để xử lý việc thải rác bừa bãi. + Các dự án triển khai thi công tiến độ đôi khi còn chậm . + Hệ thống thu gom : thu gom chưa triệt để , mỗi ngày trung bình TP.Pleiku thải ra khoảng 100 tấn rác sinh hoạt nhưng mỗi ngày chỉ thu gom được khoảng 70-75% lượng rác . Việc thu gom rác chủ yếu chỉ được thực hiện tại các tuyến đường chính , một số hẻm và chợ, nơi có giao thông thuận lợi, chủ yếu là các tuyến đường đã được trải nhựa. Một số tuyến đường và hẻm nhỏ tại các phường không được thu gom . + Vẫn còn tình trạng người dân tự xử lý các loại rác thải dù chưa hiểu rõ về tính chất của từng loại rác. + Trong quá trình vận chuyển rác không tránh khỏi việc làm vương vãi nước rỉ rác gây mùi hôi , đồng thời ảnh hưởng đến người thu gom , người đi đường và gây mất mỹ quan đô thị. + Bãi rác thương xuyên phát ra mùi hôi, ruồi nhặng , nước rỉ rác chưa được xử lý một cách triệt để vì vậy gây ô nhiễm môi trường xung quanh, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. + Hiện tại việc thu gom CTR của TP.Pleiku chỉ dừng lại ở mức thu gom khối lượng, chưa đi sâu vào việc phân loại tại nguồn . Mặc dù thành phố đã đưa ra nhiều biện pháp nhưng hiêu quả chưa cao. Nguyên nhân là vì người dân nhân thức vẫn còn kém, ý thức thấp, việc phân loại thu gom không đồng nhất. + Trong tương lai, TP.Pleiku sẽ có những bước phát triển và kèm theo đó là vấn đề về CTR sẽ gia tăng. Chính vì vậy, cấn việc nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý là rất cần thiết. KIẾN NGHỊ Nhìn chung , công tác quản lý rác thải sinh hoạt của TP trong những năm qua đặt biệt là thời gian gần đây đã có tiến bộ đáng kể và ngày càng chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, do thiếu các phương tiện thiết bị chuyên dụng , công việc thu gom và xử lý còn gặp nhiều khó khăn nên kết quả đạt được không cao. Vì vậy , trong thời gian tới , chúng ta phải đề ra các giải pháp cụ thể để công tác quản lý được tốt hơn. Một số đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt TP : Tập trung đầu tư một số thiết bị, cải tiến qui trình kỹ thuật thu gom rác để khắc phục hiện trạng ô nhiễm cục bộ hiện nay. Thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục và phổ biến các văn bản pháp luật về vệ sinh môi trường, vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn minh , không vứt rác ra đường phố, nơi công cộng. Thí điểm chương trình phân loại rác tại nguồn nhằm tận dụng và tái chế phế liệu đồng thời giúp giảm chi phí thu gom, vận chuyển và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Phối hợp hài hòa giữa các cơ quan chức năng với nhau để việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP.Pleiku đạt hiệu quả. Nguồn tài liệu tham khảo Các báo cáo của Công ty Công Trình Đô Thị. Quy hoạch quản lý và xử lý chất thải rắn TP.Pleiku , Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh GiaLai . Báo cáo tình hình quản lý chất thải rắn trên địa bàn Tp.Pleiku, Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh GiaLai. Chương trình quản lý CTR – ĐHDL Văn Lang Một số tài liệu khác. PHỤ LỤC Một số hình ảnh lao công thu gom rác. Một số hình ảnh về rác ở chợ. Một số hình ảnh về bãi rác Xão Gào của TP.Pleiku

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dochung.doc
  • docBIAHUNG.doc
Tài liệu liên quan