Đề tài Nhằm hoàn thiện qui chế đấu thầu mua sắm hàng hoá áp dụng ở Công ty Cao su Sao Vàng

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Phạm vi nghiên cứu 3. Phương pháp nghiên cứu 4. Nội dung của đề tài Chương 1 Khái quát về đấu thầu và đấu thầu mua sắm hàng hoá 1.1. Khái quát chung về đấu thầu 1.1.1. Khái niệm và các nguyên tắc 1.1.2. Điều kiện đấu thầu 1.1.2.1. Đối với bên mời thầu 1.1.2.2. Đối với các nhà thầu 1.1.3. Các hình thức đấu thầu 1.1.3.3. Chỉ định thầu 1.1.3.4. Chào hàng cạnh tranh 1.1.3.5. Mua sắm trực tiếp 1.1.3.6. Tự thực hiện gói thầu 1.1.3.7. Mua sắm đặc biệt 1.1.4. Phân loại đấu thầu 1.1.4.1. Phân loại theo nội dung có 1.1.4.2. Phân loại theo tư cách của bên dự thầu có 1.1.4.3. Theo phương thức đấu thầu có 1.1.5. Trình tự đấu thầu 1.1.6. Trách nhiệm pháp lý của các chủ thể tham gia đấu thầu 1.1.6.1. Đối với bên mời thầu 1.1.6.2. Đối với các nhà thầu 1.1.6.3. Trách nhiệm phê duyệt và quản lý của người có thẩm quyền 1.2. Đấu thầu mua bán hàng hoá theo pháp luật Việt Nam 1.2.1. Phạm vi áp dụng 1.2.2. Qui trình đấu thầu mua sắm hàng hoá 1.2.2.1. Chỉ định tổ chuyên gia đấu thầu 1.2.2.2. Sơ tuyển nhà thầu 1.2.2.3. Lập và gửi hồ sơ mời thầu 1.2.2.4. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu 1.2.2.5. Mở thầu và đánh giá xếp hạng nhà thầu 1.2.2.6. Trình duyệt và công bố trúng thầu 1.2.3. Ký kết hợp đồng Chương 2: ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA Ở CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG 2.1. Khái quát chung về Công ty 2.1.1. Lược sử hình thành 2.1.2. Địa vị pháp lý của Công ty 2.1.3. Cơ cấu tổ chức 2.1.4. Thực trạng và những đặc thù kinh doanh 2.2. Qui trình đấu thầu mua sắm hàng hoá ở Công ty 2.2.1. Sự cần thiết phải thực hiện đấu thầu ở Công ty 2.2.2. Thủ tục trước khi thực hiện đấu thầu 2.2.3. Trình tự thực hiện đấu thầu 2.2.3.1. Sơ tuyển nhà thầu 2.2.3.2. Lập hồ sơ mời thầu 2.2.3.3. Thông báo mời thầu và tiếp nhận hồ sơ dự thầu 2.2.3.4. Mở thầu 2.2.3.5. Đánh giá xếp hạng nhà thầu và trình duyệt kết quả 2.2.3.6. Công bố trúng thầu và thương thảo hoàn thiện trình duyệt hợp đồng 2.2.4. Các nội dung của hợp đồng Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUI CHẾ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ ÁP DỤNG Ở CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG 3.1. Đánh giá chung 3.1.1. Thực trạng về pháp luật đấu thầu mua sắm hàng hoá và quá trình áp dụng 3.1.2. Những ưu điểm của qui chế đấu thầu 3.1.3. Nhược điểm của qui chế đấu thầu mua sắm hàng hoá 3.2. Mục đích yêu cầu của việc hoàn thiện 3.2.1. Mục đích 3.2.2. Yêu cầu 3.3. Những nội dung cần hoàn thiện 3.3.1. Đối với nhà nước 3.3.2. Kiến nghị với Công ty Cao Su Sao Vàng KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2123 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nhằm hoàn thiện qui chế đấu thầu mua sắm hàng hoá áp dụng ở Công ty Cao su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c loại; 3.Lốp ô tô; 4.Săm ô tô; 5.Yếm ô tô; 6.Lốp xe máy; 7.Săm xe máy; 8.ống cao su; 9.Đồ cao su các loại; 10.Curao các loại; 11.Lốp máy bay; 12.Pin các loại; 13.ủng cao su các loại; 14.Phụ tùng máy bằng cao su . Các sản phẩm nói trên trước đây chỉ có một hai loại kích cỡ, kiểu dáng hoa văn khác nhau nhưng hiện nay mỗi loại săm lốp có mấy chục loại đáp ứng thị hiếu của từng người tiêu dùng. Như chỉ riêng lốp xe ô tô tải đã có vài chục loại là 12.00 - 20 -16PR.SV1, 12.00 - 20 -18PR.SV2...,xe tải hạng nhẹ có 7.50 - 16 -14 PR.SV1, 7.00 - 16 - 12PR.SV2...;Lốp xe máy có 26 loại, lốp máy bay có các loạI 800 x 200 , 880 x 230,500 x 130 ...Các loại sản phẩm của Công ty được tiêu dùng trong nước hay xuất khẩu sang thị trường nước ngoài đều đảm bảo chất lượng, kiểu dáng mẫu mã ngày một đẹp và phù hợp hơn đạt "Tiêu chuẩn Việt nam" và Tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO - 9002 . Công ty có nhiều mặt hàng thoả lòng khách hàng nhưng chưa hẳn đã có nhiều bạn hàng tin cậy. Muốn có được những bạn hàng quí đó cần phải có thời gian, sự phát triển gắn bó trong kinh doanh qua năm tháng là một quá trình thử nghiệm và thanh lọc đầy khó khăn phức tạp .Vẫn biết kinh doanh là phải có lợi nhuận nhưng lợi nhuận lại phụ thuộc chặt chẽ vào thị trường thị phần mà Công ty có ..Vì vậy thị trường trong cơ chế ngày nay là đIều sống còn và có vai trò quyết định cho việc sản xuất kinh doanh .Điều này khác hẳn với cơ chế kinh tế tập trung bao cấp trước đây là Công ty chỉ việc sản xuất còn tiêu thụ đã có nhà nước chịu .Đối với các nước có nền kinh tế phát triển đặc biệt là các nước tư bản thì thị trường là việc làm có tính cha truyền con nối "Cha trồng cây con háI quả" còn với các doanh gnhiệp ở nước ta thì giám đốc được cử thường có tâm lý chung là chỉ quan tâm tới hiện tại trước mắt và ít có chiến lược phát triển lâu dài .Nhận thức được điều đó Công ty Cao Su Sao Vàng đã thực hiện chiến lược coi trong thị trường và chiến lược bán sản phẩm một cách lâu dài . Công ty đã phải bỏ ra những chi phí không phải nhỏ để sao cho có thị phần rộng nhất bằng các phương pháp như Marketing, tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi, đưa sản phẩm về vùng xa chịu phí vận chuyển mà bán giá lại thấp hơn ... Chính vì vậy sản phẩm có nhãn hiệu "Sao Vàng" không những có mặt ở khắp thị trường miền Bắc mà còn ở miền Nam, miền Trung được lòng tin dùng của người tiêu dùng mà còn cạnh tranh thắng các công ty có sản phẩn cùng loại như Cao su Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Thuận . Phòng kế hoạch thị trường của Công ty hoạt động rất linh hoạt và hiệu quả đưa ra nhiều chiến lược kế hoạch về sản phẩm và tiêu thụ với phương châm "thị trường là mệnh lệnh cho sản xuất" .Kết quả là đã có 6 chi nhánh, trên 200 đại lý phân bổ ở khắp nơi như Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Hới, Đồng Nai, Đà Nẵng, Nghệ An, Nam Định, Quảng Ninh...Từ đó sản phẩm còn được xuất khẩu sang thị trường nước ngoài với giá trị không nhỏ như sang Campuchia, Lào, Thái Lan, Băngladét...Và Công ty đã có được uy tín cũng như nhịp độ phát triển nhanh mạnh như ngày nay . Bảng kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây chúng ta sẽ thấy được sự phát triển của Công ty .Tất cả các loại sản phẩm mà công ty sản xuất đều tăng năm sau cao hơn năm trước, dẫn tới doanh thu cũng tăng năm 1997 là 233.484 triệu đồng đến năm 2000 tăng lên 335.740 triệu đồng tăng 43,7% về số tương đối . Chỉ tiêu Đơn vị 1997 1998 1999 2000 Lốp xe đạp Ch 5.071.726 6.645.014 7.595.327 8.013.264 Săm xe đạp Ch 6.052.590 7.785.590 8.568.701 7.524.563 Lốp ô tô Ch 72.613 104.546 134.804 160.887 Lốp xe máy Ch 370.541 463.000 601.397 759.319 Săm xe máy Ch 929.961 1.071.283 1.258.262 1.664.156 Pin R20 Ch 26.642.184 29675088 33119006 42495780 Doanh thu Sản phẩm(không có thuế VAT) Triệu đồng 233.484 286.742 275.435 335.740 Tất cả những thành quả đạt được trên là nhờ những cố ngắng không ngừng về trí tuệ, công sức và sản phẩm mỗi ngày một tốt hơn từ tay nghề đIêu luyện của gần 3000 các bộ công nhân viên của Công ty. Đồng thời cũng khẳng định đường lối chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn có cơ cấu tổ chức quản lý lao động hiệu quả. Bên cạnh là tổ chức Công đoàn, tổ chức Đảng cũng tham gia động viên nên phong trào lao động trong toàn Công ty thi đua sản xuất giỏi, năng suất cao, phát huy tính sáng tạo ...được thực hiện rất sôI động và hiệu quả. Ngày nay công ty có nguồn nhân lực dồi dào là 2977 người trong đó nữ chiếm 33,1% (là 983 người) cùng quyết tâm thi đua lao động sản xuất với tay nghề bình quân là bậc 4,5 có trình độ đại học là 245 người chiếm 8,4% còn lại là trình đọ trung cấp . Bảng phân bậc tay nghề của công nhân trong công ty. Bậc tay nghề Bậc1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Số công nhân 223 177 150 274 615 587 106 Ngoài những chế độ mà cán bộ công nhân trong công ty được hưởng theo những qui định trong Bộ luật Lao động ngày 23.6.1994 như mức lương bình quân được hưởng là 1.200.000 đồng /người/tháng,khen thưởng, trợ cấp, bảo hiểm xã hội...Công ty còn tổ chức cho cán bộ nhân viên đi nghỉ mát ,thăm quan du lịch mỗi năm khoảng 2000 lượt người . Đặc biệt Công ty còn thực hiện tốt qui chế dân chủ theo nghị định số 07/1999/NĐ - CP ngày 13.2.1999 ban hành qui chế dân chủ trong doanh nghiệp nhà nước . Như công khai phân chia phúc lợi về vật chất,công khai tài chính,phương án kinh doanh và kết quả thực hiện trong từng quí, năm, các giải pháp hữu ích của công nhân được Công ty khuyến khích khen thưởng, công nhân được tham gia đóng góp ý kiến . Như vậy người lao động thực sự gắn bó với Công ty,coi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như của chính mình.Chính vì thế Công ty đã hoàn thành mọi kế hoach sản xuất kinh doanh đặt ra cũng như nghĩa vụ với nhà nước và hàng năm nộp hàng trăm tỷ đồng . Bảng nộp ngân sách nhà nước .Đơn vị tính 1000 đồng. Chỉ tiêu 1998 1999 2000 1.Thuế GTGT 11.407.296 12.727.913 11.998.853 2.Thuế TNDN 4.735.945 1.036.234 1.097.290 3.Thuế sử dụng vốn 1.189.813 1.294.508 1.300.000 4.Thuế đất 558.094 914.344 715.954 5.Thuế XNK 684.371 1.384.230 1.400.000 6.Thuế môn bài. 3.900 3.900 6.100 Tổng 17.895.519 17.361.029 16.518.197 2.2.Qui trình đấu thầu mua sắm hàng hoá ở Công ty . 2.2.1,Sự cần thiết phải thực hiện đấu thầu ở Công ty . Công ty Cao Su Sao Vàng là một công ty lớn cả về qui mô lẫn khối lượng sản phẩm công nghiệp sản xuất được mỗi năm. Do vậy công tác khao học công nghệ kỹ thuật trong quá trình sản xuất luôn được coi trọng là then chốt mang tính khởi đầu quyết định thắng lơị của sản phẩm trên thị trường. Với hệ thống máy móc thiết bị được đầu tư , lắp đặt trong những năm đầu thành lập (những năm trong thập kỷ 60 ) thì hiện nay công nghệ đó đã lạc hậu và hơn thế nữa lại do hao mòn về thời gian,cơ học...nên hệ thống máy móc đó đòi hỏi phải có sự thay thế đầu tư lại để thích hợp hơn. Tuy nhiên quá trình hoạt đông từ trước tới nay Công ty đã có nhiều thay đổi cải tiến nâng cấp và đầu tư mới nhưng chưa thể đáp ứng một cách tốt nhất về hệ thống máy móc thiết bị trong sản xuất thật hiện đại có công xuất cao và sản phẩm có chất lượng tốt .Vì vậy hiện nay Công ty đã có những bước đi thích hợp trong đầu tư thông qua các dự án đầu tư thay thế mở rộng mang tính khả thi và đạt hiệu quả kinh tế cao. Đó là các dự án : -Đầu tư nâng cao chất lượng lốp ô tô ; -Đầu tư chiều sâu cải tiến công nghệ sản xuất lốp xe đạp; -Đầu tư chiều sâu sản xuất lốp xe máy; -Đầu tư lò hơi đốt dầu; -Đầu tư sản xuất Pin R20 và R6; -Và các dự án đầu tư mở rộng qui mô sản xuất . Tất cả những dự án đó được thực hiện do Công ty tự đầu tư vốn từ nguồn khấu hao cơ bản,lợi nhuận để lại và các nguồn hỗ trợ từ Tổng công ty hoá chất Việt Nam, từ Nhà nước và các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Hình thức thực hiện dự án đầu tư thuộc nhóm A, B, C và các dự án khác của Công ty do Công ty tự thực hiện hay đấu thầu lựa chon người cung ứng đáp ứng yêu cầu đặt ra một cách tôt nhất và có hiệu quả kinh tế cao nhất. Tuy nhiên trong từng dự án Công ty có thể lựa chọn nhiều nhà thầu cùng thực hiện mỗi nhiệm vụ và gói thầu cụ thể nhằm mục đích đẩy nhanh thời gian thực hiện và nâng cao hiệu quả của dự án . Sở dĩ Công ty chọn hình thức đấu thầu để thực hiện các dự án của mình là bởi nó có nhiều ưu điểm khắc phục được những yếu kém về kiến thức của một số người khi lựa chọn hàng hoá, hạn chế tiêu cực trong mua bán,tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trên thị trường và đảm bảo yêu cầu đặt ra về mọi mặt kỹ thuật công nghệ lẫn hiệu quả về mặt tài chính . Trong những năm gần đây Công ty tiếp tục đầu tư mở rộng qui mô sản xuất theo hướng chuyên môn hoá cao tạo ra nhiều sản phẩm có chất; lượng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng rất lớn của thị trường trong và ngoài nước. Không những đầu tư nâng cao hiệu quả cảu máy móc thiết bị mà ngay từ các nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuát như: Than đen, cao su tổng hợp, vải mành, kim loại, acid steatic, van xe máy ô tô, hoá chất...Cũng được công ty tổ chức đấu thầu lựa chọn các nhà cung ứng trong và ngoài nước có chất lượng cao nhất và đạt hiệu quả kinh tế đặt ra . Trong năm 1999 Công ty đã xây dựng lắp đặt hoàn chỉnh xí nghiệp cao su bán thành phẩm tại Xuân Hoà,đầu tư xí nghiệp sản xuất lốp ô tô với sản lượng 30 vạn bộ trên năm . Nhà máy Pin Xuân Hoà được đồng bộ hoá dây truyền đưa lượng pin đạt 60 triệu chiếc trên năm . Chi nhánh cao su Thái Bình đẩy mạnh sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm săm lốp xe đạp, xe thồ đạt 3 triệu bộ trên năm. Bốn xí nghiệp ở Hà Nội sản xuât lốp xe máy đạt 650 ngàn chiếc trên năm. Toàn Công ty được đầu tư sản xuất đạt mức sản lượng săm lốp xe đạp từ 8 đến 9 triệu bộ trên năm,lốp ô tô đạt 200 ngàn bộ trên năm cung cấp kịp thời và đày đủ cho nhu cầu trong nước . Ngoài ra Công ty còn sản xuất săm lốp máy bay quân sự để thay thế ngoại nhập thực hiện xuất khẩu xăm lốp xe máy xe đạp ra thị trường nước ngoài hàng triệu bộ .Tất cả đã đòi hỏi Công ty phải có các dự án đầu tư trang bị máy móc, thiết bị trong sản xuất kinh doanh một cách phù hợp, khi đó Công ty phải thực hiện đấu thầu để thực hiện dự án do các nguồn vốn đầu tư của nhà nước, tổ chức tín dụng quốc tế và Công ty tự thấy nên lựa chon hình thức đấu thầu mới đạt hiệu quả cao nhất . Không những hình thức đấu thầu có thể thực hiện các dự án, kế hoạch mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu có chất lượng cao mà hình thức này còn nâng cao uy tín của Công ty trong kinh doanh do tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh. Tăng tiềm lực cạnh tranh với các đối thủ cùng sản xuất cùng loại sản phẩm do hiệu quả của đấu thầu mang lại và làm cho Công ty hoạt động theo một cơ chế năng động linh hoạt hơn trong nền kinh tée thị trường để lựa chọn các đối tác, bạn hàng trong và ngoài nước đáp ứng tốt nhất mục tiêu,yêu cầu kinh doanh của Công ty. Đấu thầu còn là một phương thức thực hiện mà Tổng công ty và Nhà nước có thể theo dõi, quản lý chặt chẽ và kịp thời đưa ra các quyết định chỉ đạo đúng đắn cho Công ty. Như vây đây là phương thức để tăng sự quản lý một cách cóa hiệu quả của nhà nước, Tổng công ty nên cần phải được áp dụng một cách rộng rãi . 2.2.2,Thủ tục trước khi thực hiện đấu thầu . Khi Công ty có một dự án, kế hoạch nào đó để mua sắm hàng hoá thực hiện đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty thì thường có qui trình cơ bản như sau : Sơ đồ Xác định nhu cầu mua sắm hàng hoá Lập dự án Duyệt dự án -Chọn phương thức thực hiện -Lập hồ sơ mời thầu Trình duyệt nhà thầu Trình duyệt Gửi hồ sơ mời thầu Tiếp nhậnvà đánh giá hồ sơ dự thầu Đàm phán ký kết hợp đồng -Trình duyệt hợp đồng -Thực hiện hợp đồng Để tiến hành đấu thầu theo trình tự thực hiện như sơ đồ trên thì Công ty tiến hành chỉ định tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu nếu bước thực hiện lập dự án thường thuê tư vấn về đấu thầu lập hồ sơ mời thầu và đánh giá nhà thầu. Đây là bước cần phải thực hiên trước khi đấu thầu,tổ chuyên gia này thường bao gồm những thành viên đại diện cho Tổng công ty và của Công ty thuộc các phòng: Kế hoạch thị trường, phòng xây dựng cơ bản, phòng tài chính kế toán,phòng kiểm tra và một số đại diện khác nếu cần. Các thành viên này bao gồm các chuyên gia về kỹ thuật công nghệ, kinh tế tài chính, pháp lý và các lĩnh vực khác . Tổ chuyên gia được thành lập nhằm thực hiện các công việc chủ yếu sau : -Chuẩn bị các tài liệu pháp lý và soạn thảo hồ sơ mời thầu . -Tiếp nhận quản lý hồ sơ dự thầu và tổ chức mở thầu . -Phân tích đánh giá, so sánh và xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo tiêu chuẩn đánh giá đã nêu trong hồ sơ mời thầu cũng như tiêu chuẩn đánh giá được duyệt trước khi mở thầu . -Tổng hợp tài liệu về quá trình đánh giá, xét chọn thầu và lập báo cáo xét thầu để trình dyuệt . -Các chuyên gia có trách nhiệm phải phát biểu trung thực, khách quan ý kiến của mình sao cho công bằng và chính xác nhất trong quá trình xét thầu. Đồng thời họ còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình cũng như được quyền bảo lưu ý kiến để cấp trên xem xét . -Các trách nhiệm bảo mật thông tin, không được cộng tác với các nhà thầu dưới bất kỳ hình thức nào được Công ty thực hiện tốt. Sau khi thành lập được tổ chuyên gia để làm các công việc cần thiết trong quá trình đấu thầu Công ty tiếp tục thực hiện sang bước tiếp theo là đI vào qui trình đấu thầu được trình bày trong phần dưới đây . 2.2.3,Trình tự thực hiện đấu thầu . Thực tiễn thực hiện đấu thầu mua sắm hàng hoá ở Công ty Cao Su Sao Vàng như theo trình tự mà pháp luật về đấu thâù qui định và bao gồm : -Sơ tuyển nhà thầu ,lập danh sách mời thầu. -Lập hồ sơ mời thầu và thông báo mời thầu. -Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu. -Mở thầu. -Đánh giá xếp hạng nhà thầu. -Trình duyệt kết quả đấu thầu . -Công bố trúng thầu và tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng. -Trình duyệt nội dung hợp đồng và thực hiện hợp đồng. 2.2.3.1,Sơ tuyển nhà thầu. Việc sơ tuyển nhà thầu chỉ phải tiến hành thực hiện đối với các gói thầu mua sắm có giá trị trên 300 tỷ đồng nhằm lựa chon nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng tốt yêu cầu của gói thầu sau khi Công ty đã thông báo công khai về nhu cầu tổ chức đáu thầu của mình trên các phương tiện thông tin . Tuy nhiên theo thực tế thì có rất ít gói thầu có giá trị trên 300 tỷ đồng và ở Công ty hiện nay chỉ có gói thầu "Xưởng sản xuất săm lốp ô tô 300.000 bộ /năm tại Xuân Hoà" là có tổng mức đầu tư trị giá 328.415.865.000 đồng nhưng lại được chia làm các gói thầu nhỏ như xây dựng,thiết bị... nhằm đẩy nhanh thời gian hoàn thành dự án. Thế nhưng trong một số gói thầu quan trọng và có giá trị tương đối lớn Công ty vẫn tiến hành sơ tuyển nhà thầu hoặc hàng hoá cần mua có xuất sứ ở một số nơi và chỉ có một số nhà thầu hạn chế đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Khi sơ tuyển nhà thầu Công ty tiến hành các bước như lập hồ sơ sơ tuyển (có thư mời sơ tuyển, chỉ dẫn sơ tuyển,tiêu chuẩn đánh giá và phụ lục kèm theo một cách rõ ràng cụ thể), thông báo mời sơ tuyển,nhận quản lý và đánh giá hồ sơ, trình duyệt và thông báo kết quả sơ tuyển . 2.2.3.2,Lập hồ sơ mời thầu. Hồ sơ mời thầu đực tổ chuyên gia gọi là hội đồng xét thầu lập thường có các nội dung chủ yếu sau : -Mời thầu và khái quát dự án. -Đơn hồ sơ dự thầu và biểu giá. -Hướng dẫn dự thầu. -Điều kiện cụ thể của hợp đồng. -Mẫu bảo lãnh dự thầu. -Biểu kê thiết bị. -Bảng tính giá bỏ thầu. -Các biểu mẫu và phụ lục kèm theo. +Đối với thư mời thầu thì thường có nội dung như nói rõ mời tham dự gói thầu nào trong dự án nào của Công ty(xem biểu mẫu số 1 ở phần phụ lục). Nhà thầu nào muốn tham dự sẽ được mua hồ sơ mời thầu tại phòng Xây Dựng Cơ bản của Công ty Cao Su Sao Vàng số 231 đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội theo đúng như thời gian đã thông báo . Trong quá trình thực hiện Công ty đã có các dự án đầu tư cho xưởng sản xuất bao gồm các công đoạn như : *Cán luyện cao su bán thành phẩm bằng hệ thống luyện kín 160 lít và 170 lít nguyên liệu theo điều khiển tự động. *Công đoạn tráng vải. *Thiết bị cán tráng vải. *Công đoạn kéo tanh. *Công đoạn hình thành. *Công đoạn ép lối tự động,lưu hoá... +Đơn dự thầu và biểu giá theo mẫu qui định để trống để nhà thầu điền vào 9xem biểu mẫu số 2 ở phần phụ lục).Biểu giá có dạng cơ bản sau : T.T Tên hàng hoá Đặc tính kỹ thuật Nước xuất xứ Số lượng Giá theo điều kiện Tổng số +Hướng dẫn mời thầu nêu một cách chi tiết các điều kiện cụ thể của nhà thầu và những thông tin cần thiết về tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ,chất lượng của hàng hoá cũng như các yêu cầu của gói thầu để nhà thầu tham dự nộp hồ sơ dự thầu cho bên mời thầu vào một thời gian nhất định.Xem biểu mẫu số 3 cụ thể ở phần phụ lục +Bảo lãnh dự thầu là biện pháp bảo đảm cho bên mời thầu. Vì khi tham gia đấu thầu nhà thầu phải có các thông tin quan trọng liên quan đến gói thầu từ phía bên mời thầu và thể hiện mong muốn được thắng thầu để thực hiện gói thầu. Do vậy để dảm bảo lòng tin ban đầu nhà thầu phải nộp khoảng 2% giá trị của gói thầu và nộp cùng với hồ sơ dự thầu. Bảo lãnh dự thầu thường có các nội dung chủ yếu sau: *Tên ngân hàng bảo lãnh. *Lời cam kết bảo lãnh của ngân hàng. *Tên người được bảo lãnh. *Số tiền và hình thức bảo lãnh. *Thời hiệu có hiệu lực. *Điều kiện tước thu bảo lãnh. 2.2.3.3,Thông báo mời thầu và tiếp nhận hồ sơ dự thầu. Đấu thầu ở Công ty thường là đấu thầu hạn chế hay chỉ định thầu nên hồ sơ mời thầu chỉ được gửi tới một số nhà thầu nhật định có khả năng đấp ứng tốt yêu cầu đặt ra. Nếu dùng hình thức đấu thầu rộng rãi thì Công ty tiến hành lựa chon danh sách ngắn và trình duyệt để tiếp tục lựa chọn nhà thầu theo danh sách ngắn. Các nhà thầu khi đa có thông tin về tổ chức đấu thầu thì mỗi nhà thầu chỉ được mua một hồ sơ mời thầu của Công ty với giá 500.000 đồng một bộ. Khi có hồ sơ mời thầu các nhà thầu phải tiến hành làm hò sơ dự thầu và đươc Công ty tiếp nhận trong thời hạn không quá 60 ngày như đã qui định trong hồ sơ mời thầu và quản lý theo chế đọ bảo mật cho tới khi mở thầu. Ngoài khoản phí hồ sơ thì trong một số gói thầu nhà thầu còn phải trả thêm phí mua bản thiết kế, tiêm lượng mời thầu và qui cáh thiết bị, hàng hoá và nộp bảo lãnh dự thầu heo qui định. 2.2.3.4,Mở thầu. Sau khi đã có các hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia Công ty tiến hành mở thầu một cách công khai, đúng ngày giờ và địa điểm đã qui định trong hồ sơ mời thầu. Thời gian cho tổ chuyên gia từ lúc lập hồ sơ mời thầu đến lúc mở thầu không được quá 90 ngày, tham dự buổi mở thầu thường có : Đại diện của Công ty; Đại diện của các nhà thầu; Đại diện của chủ đầu tư nếu không phải do Công ty trực tiếp đầu tư; Đại diện của tổ chuyên gia và một số người khác nếu cần. Nội dung chủ yếu của mở thầu bao gồm những công việc sau: -Thông báo các thành phần tham dự. -Thông báo số lượng và tên nhà thầu có hồ sơ tham dự hợp lệ. -Tiến hành mở từng hồ sơ và xác nhận các thông tin trong hồ sơ như giá bỏ thầu, chất lượng hàng hoá cung ứng... -Thông qua biên bản mở thầu. -Ký xác nhận của các bên tham gia. 2.2.3.5, Đánh giá xếp hạng nhà thầu và trình duyệt kết quả. Đây là bước quan trọng của đấu thầu bởi nó xác định ra đâu là nhà thầu tối ưu nhất.Công ty thường áp dụng các phương pháp đánh giá cơ bản như cho điểm, qua đánh giá chất lượng hàng hoá và các dịch vụ hậu mãi. Thang điểm mà Công ty áp dụng là 100 điểm được chi tiết theo từng yêu cầu nhỏ,các yêu cầu có tính quan trọng nên chiếm số điểm khá lớn như kinh nghiệm nhà thầu,kỹ thuật tài chính công nghệ, chất lượng hàng hoá và giá bỏ thầu. Nhờ vào các phương pháp đánh giá được thống nhất và qui đinh trong hồ sơ mời thầu mà tổ chuyên gia xếp hạng được các nhà thầu tham dự và nghi vào biên bản. Sau khi sắp xếp theo thứ tự các nhà thầu thì Công ty hay tổ chuyên gia tiến hành trình duyệt kết quả nên người có thẩm quyền quyết định. Đối với các dự án mà Tổng công ty hay nàh nước trực tiếp tìa trợ vốn đầu tư thì phải trình nên Tổng công ty hay Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ công nghệip ký diuyệt. Còn đói với các dự án do Công ty tư đầu tư thì trình lên Giám đốc công ty ký duyệt .Thông qua ký duyệt Công ty sẽ có được quyết định chọn ra được nhà thầu tối ưu nhất . 2.2.3.6,Công bố trúng thầu và thương thảo hoàn thiện trình duyệt hợp đồng . Qua quá trình đánh giá và xếp hạng nhà thầu Công ty tiến hành công bố trúng thầu công khai theo địa điểm và thời gian qui định. Nhờ đó Công ty chọn ra được nhà thầu đáp ứng yêu cầu đặt ra của gói thầu một cách tốt nhất và đạt hiệu qủa kinh tế cao . Các nhà thầu không trúng thầu sẽ được trả lại bảo lãnh dự thầu còn nhà thầu trúng thầu sẽ được Công ty mời cùng thoả thuận hoàn thiện hợp đồng và ký kết sau khi Công ty đã trình duyết nội dung của hợp đồng với cấp trên quản lý dự án có gói thầu đó. 2.2.4,Các nội dung của hợp đồng. Hợp đồng được ký kết chính thức giữa Công ty và nhà thầu dựa trên hợp đồng dự thảo đã gửi trong hồ sơ mời thầu và những thoả thuận tiếp theo thường có các nội dung như: 1,Điều kiện ký kết. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, Bên mời thầu gửi thông báo trúng thầu và trương thảo hợp đòng với nhà thầu . Trong vòng 10 ngày kể từ ngày thông báo trúng thầu nhà thầu được mời ký kết hợp đòng không đến hoặc không nộp bảo lãnh hợp đồng thì bên mời thầu báo cáo lên cấp trên như Bộ công nghiệp, Tổng công ty cho phép mời nhà thầu kế tiếp theo để thương thảo hợp đồng . Nhà thầu từ chối ký hợp đòng sẽ không được nhận lại bảo lãnh dự thầu. Như vậy điều kiện để ký kết hợp đồng là nhà thầu trúng thầu phải tiếp tục thương thảo hoàn thiện hợp đồng và kết quả đấu thầu phải được trình cho người có thẩm quyền duyệt. 2.Giá trị và hình thức của hợp đồng. 3.Qui định hồ sơ. Hồ sơ mời thầu, dự thầu là một bộ phận không thể tách rời hợp đồng . Điều đó nói lên rằng nhà thàu và bên mời thầu phải thực hiện theo hồ sơ đã qui định và các phụ lục kèm theo. 4.Biện pháp bảo đảm việc ký kết hợp đồng. Để bảo đảm cho việc ký kết thực hiện hợp đồng nhà thầu phải nộp khoảng 10% giá trị trúng thầu cho bên mời thầu. 5.Bảo hành. Hàng hoá cung cấp phải được bảo hành trong thời gian từ 1 năm đến 2 năm và thời gian thích hợp cho từng chủng loại hàng. 6.Trường hợp bất khả kháng . 7.Điều kiện các khoản mục như : -Phạm vị thiết bị hàng hoá cung ứng. -Định nghĩa. -Xuất sứ và nhã hiệu hàng hoá. -Tiêu chuẩn kỹ thuật. -Số lượng và dịch vụ kèm theo. -Đóng gói. -Giá trị của hợp đòng. -Điều kiện và thời gian giao hàng. -Thông báo giao hàng và các chứng từ giao lô hàng. -Bảo hiểm. -Hợp đồng phụ. -Vi phạm. -Sửa đổi hợp đồng. -Luật áp dụng. -Và các nội dung khác . Tất cả các điều khoản bổ sung thay đổi hợp đồng chỉ có giá trị khi được đại diện của các bên liên quan xác nhận bằng văn bản. Trong những năm gần đây Công ty Cao Su Sao Vàng đã thực hiện một số gói thầu mua sắm hàng hoá và đã tiến hành ký kết thực hiện hợp đồng đạt hiệu quả cao . Như với các gói thầu sau: -Gói thầu số 5 :"Cung cấp thiết bị công nghệ công đoạn cắt vải, ép tanh" thuộc dự án "Đầu tư xây dựng xưởng sản xuất săm lốp ô tô 300.000 bộ trên năm tại Xuân Hoà". -Gói thầu số 5a :"Cung cấp thiết bị luyện hở, làm lạnh,máy lưu hoá, máy nối đầu săm và máy đo chỉ số lưu hoá" Tháng 11 năm 2000. -Gói thầu số 3B :"Cung cấp hệ thống cán luyện cao su với máy luyện kín 270 lít".Tháng 1 năm 2001. -Gói thầu số 2C : Xây dựng nhà luyện , làm nguội, kho bán thành phẩm và móng máy. -Và các gói thầu khác. Xem biểu mẫu số 4 trong phần phụ lục để làm ví dụ. Quá trình thực hiện tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu và tiến trình thực hiện hợp đồng của các gói thầu được Công ty tiến hành một cách rất tốt, theo đúng qui định của pháp luật và đạt hiệu quả cao về kinh tế kỹ thuật. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUI CHẾ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ ÁP DỤNG Ở CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG. 3.1,Đánh giá chung. 3.1.1,Thực trạng về pháp luật đấu thầu mua sắm hàng hoá và quá trình áp dụng . Quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay được thực hiện rất đa dạng, phong phú theo nhiều phương pháp khác nhau nhưng để đạt hiệu quả cao thì phải có kế hoạch cụ thể được thực hiện trong từng bước. Kế hạch sản xuất kinh doanh được các chủ thể lập thành các dự án đầu tư tương ứng mà để thực hiện dự án tốt nói chung sử dụng hình thức đấu thầu nhằm lựa chon nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu đặt ra của dự án một cách tốt nhất thì mới đạt hiệu quả kinh tế cao. Đối với mỗi kế hoạch sản xuất kinh doanh hay mỗi dự án thì điều quan trọng nhất là nguồn vốn,trong một số trường hợp do sử dụng nguồn vốn của nhà nước,các tổ chức tín dụng...có qui định phải thực hiện đấu thầu để lựa chọn nhà thầu tốt nhất thực hiện. Còn lại chủ đầu tư cũng chọn hình thức đấu thầu để thực hiện do những lợi ích hiện thực của việc tổ chức đấu thầu mang lại. Như vây đấu thầu là một phương pháp thực hiện dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao đã được các chủ thể trong nền kinh tế hiện đại trên thế giới áp dụng và thực hiện cũng như được pháp luật của các nước điều chỉnh và có qui định rõ ràng. Việt Nam chúng ta hiện nay do đi theo nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thi trường có sự quản lý của nhà nước và định hướng xã hội chủ nghĩa nên mọi hoạt động,chuyển đổi trong nền kinh tế cần phải được điều chỉnh, quản lý của nhà nước dù dưới hình thức trực tiếp hay dán tiếp. Đồng thời hiện nay các chủ thể trong nền kinh tế được tự do sản xuất kinh doanh các lĩnh vực luật pháp không cấm và ngày nay họ đã sử dụng nhiều phương pháp ,hình thức trong hoạt đông sản xuất kinh doanh đạt đươc hiệu quả cao trong đó điển hình là thực hiện đấu thầu.xác định được hiệu quả vàg vai trò của đấu thầu trong nền kinh tế cũng như để có môi trường pháp lý tương ứng phù hợp với xu thế chung của các quốc gía trên thế giới và của các tổ chức tài trợ vốn như ngân hàng thế giới -WB, Quĩ tiền tệ quốc tế IMF, Ngân hàng phát triển châu á ADB, Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế IBRD nhà nước Việt Nam đã ban hành các qui định về quản lý đầu tư và qui chế đấu thầu trong các văn bản sau : -Nghị định số 42/1996/NĐ - CP về điều lệ qui chế quản lý đầu tư và xây dựng. -Nghị định số 43/1996/NĐ - CP về qui chế đấu thầu ngày 16.7.1996. Và qua một thời gian ngắn thực hiện Chính phủ ban hành Nghị định số 43/1997/NĐ-CP ngày 23.8.1997 về sửa đổi bổ sung một số điểm trong Nghị định số 43 về qui chế đấu thầu đáp ứng yêu cầu cần thiết của các chủ thể trong nền kinh tế . Ngay từ những ngày đầu điều lệ quản lý đầu tư và qui chế đấu thầu có hiệu lực đã được các doanh nghiệp, các chủ thể đầu tư trong nền kinh tế hưởng ứng áp dụng thực hiện một cách nhanh chóng đạt hiệu quả kinh tế cao cho các chủ thể nói riêng và cho nền kinh tế đất nước nói chung.Tuy nhiên do qui luật phát triển vận động không ngừng của nền kinh tế những qui định về đầu tư dâú thầu đã tác động tích cực tới các chủ thể đồng thời qua quá trình áp dụng thực hiện thấy còn nhiều điểm chưa thực sự phù hợp với hoàn cảnh hiện thực của nền kinh tế nước ta cũng như của các quốc gia khác trên thế giới. Những qui định của nhà nước về đầu tư , đấu thầu lại được bổ sung hoàn thiện hơn qua các văn bản sau ; -Nghị định số 52/1999/NĐ - CP ngaùy 8.7.1999 về qui chế quản lý đầu tư và xây dựng. -Nghị định số 88/1999/NĐ - CP ngày 1.9.1999 về qui chế đấu thầu . -Và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điểm về qui chế quản lý đầu tư và xây dựng. -Nghị định số 14/2000/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều trong Nghị định số 88 về qui chế đấu thầu. Như vây luật pháp về quản lý đầu tư và qui chế đấu thầu tương đối hoàn chỉnh . Nó bao gồm những qui định chung và có những qui định cụ thể cho từng lĩnh vực. Tuy nhiên trong phạm vi của đề tài này chỉ đi sâu vào đấu thầu mua sắm hàng hoá (một trong sáu lĩnh vực được qui định trong qui chế) Đấu thầu mua sắm hàng hoá được các chủ thể trong nền kinh tế áp dụng rất hiệu quả và phải chăng phạm vị của hàng hoá trong qui chế còn rất hạn hẹp (theo chương 1 mục2 đã trình bày ở trên) nên còn là vấn dề cần bàn bạc và nghiên cứu. Đấu thầu mua sắm hàng hoá còn được qui định trong văn bản pháp luật khác đó là Luật Thương mại ngày 10.5.1997 trong 22 điều (từ điều 141 đến điều 162 ) và được coi là một trong 14 hành vi thương mại được pháp luật điều chỉnh. Tuy nhiên như chúng ta đều biết đối tượng điều chỉnh của luật Thương mại là các hành vi thương mại của Thương nhân và hàng hoá thì được liệt kê với phạm vị hẹp nên ít được các chủ thể trong nền kinh tế nước ta áp dụng . Đây là vấn đề còn nhiều cách hiểu cũng như áp dụng trong thực tiễn nên cần phải được nghiên cứu hoàn thiện hơn. Tóm lại chỉ qua thời gian ngắn năm 1996 đến 2000 Nhà nước ta đã có những qui định,sửa đỏi bổ sung nhằm hoàn thiện qui chế đấu thầu được hoàn chỉnh và thống nhất phù hợp với pháp luật chung trên thế giới. Điều đó được thể hiện thông qua một văn bản luật là Luật Thương mại và qua bốn Nghị định hiện nay đang có hiệu lựclà Nghị định số 88 và Nghị định số 14 như đã trình bày ở trên. Ngoài những qui định chung thì đấu thầu mua sắm hàng hoá từ được qui định trong 5 điều của Nghị định số 42 nay được qui định trong 11 điều của nghị định số 88 (từ điều 22 tới điều 32) . Điều đó nói nên rằng pháp luật đã có những qui định cụ thể và chi tiết hơn, phù hợp với thông lệ quốc tế hơn. Ngày nay qui chế đấu thầu càng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế quốc gia rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển. Qua quá trình áp dụng thực hiện trong nền kinh tế nói chung và ở Công ty Cao Su Sao Vàng nói riêng về đấu thầu mua sắm hàng hoá đạt được hiệu quả kinh tế cao và thấy được các ưu điểm cũng như nhược điểm của qui chế nên cần được nghiên cứu và hoàn thiện hơn. 3.1.2,Những ưu điểm của qui chế đấu thầu . Qui chế đấu thầu có rất nhiều ưu điểm khi áp dụng trong thực tế nhưng có thể chỉ ra các ưu điểm cơ bản sau : Một là ,đấu thầu là hình thức tiên tiến mà đạt hiệu quả kinh tế cao bởi vì qua đấu thầu bằng sự cạnh tranh công bằng cho phép chọn ra nhà thầu tối ưu từ những nhà thầu có lòng nhiệt thành mong muốn trở thành đối tác của bên mời thầu. Đấu thầu đã được hình thành áp dụng từ nhiều thế kỷ trước và vẫn còn tồn tại phát triển trong nền kinh tế hiện đại, Việt Nam đã công nhận và được pháp luật điều chỉnh đấu thầu trong những năm gần đây là một thành quả to lớn đem lại thành quả cao cho nền kinh tế giúp chúng ta có những bước phát triển vượt bậc. Hai là, đấu thầu mạng lại hiệu quả kinh tế kỹ thuật tối ưu qua đọ tin cây cao và chính xác của hình thức này. Trong quá trình tổ chức đấu thầu các nhà thầu phải cung cấp thông tin về thực trạng của mình một cách chính xác và trung thực đồng thời họ còn có bảo lãnh dự thầu nên tạo được độ tin cây cao.Và trên cơ sở các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu sẽ đánh giá xét thầu theo các phương pháp đã nêu trong hồ sơ mời thầu và chọn ra nhà thầu bảo đảm về mặt kỹ thuật,công nghệ bằng cách có chi phí thấp nhất mà bảo đảm được sự chắt chẽ tuân thủ pháp luật nên nó đem lại hiệu quả kinh tế cao. Ba là, trên cơ sở ban hành qui chế đấu thầu và qua những lần sửa đổi bổ sung nhà nước ta đã tạo ra một môi trường pháp luật tương đối hoàn chỉnh. Qua đó các chủ thể trong nền kinh tế lấy làm những căn cứ để áp dụng vào thực tiễn và cũng là cơ sở pháp lý bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong các hoạt động đấu thầu nhất là đấu thầu mua sắm hàng hoá. Đối với nhà nước thì thông qua qui chế có thể quản lý chặt chẽ các hoạt động đầu tư, nhất là các dự án có nguồn vốn của nhà nước hay của các tổ chức quốc tế. Khi chủ đầu tư bỏ vốn vào dự án thì có thể theo dõi quản lý được từng bước thực hiện triển khai cuả dự án cũng như các gói thầu thuộc dự án qua quá trình trình duyệt của các bước thực hiện. Trong qui chế đấu thầu có qui định rõ ràng cách thức tiến hành, từng bước thực hiện và định rõ trách nhiệm của bên mời thầu, bên dự thầu và các cấp quản lý có liên quan dẫn tới việc kiểm tra, giám sát và quản lý hoạt động đấu thầu thuận lợi và công minh. Như vây đấu thầu có thể rút ngắn đươc thời gian thực hiện của một dự án do phân rõ công việc, thời gian hoàn thành nên làm tăng hiệu quả kinh tế. Bốn là, khi chúng ta áp dụng thực hiện đấu thầu còn tạo ra cơ hội cho các nhà thầu quốc tế xâm nhập vào Việt Nam làm tăng nguồn đầu tư nước ngoài cũng như tạo ra sự hoà nhập của nền kinh tế nước ta với các nước khác trên thế giới. Thông qua hình thức đấu thầu quốc tế bên mời thầu tạo điều kiện cho các nhà thầu tham gia dự thầu để mở rộng thị trường hoạt động và khai thác kinh doanh qua đáp ứng những yêu cầu của gói thầu. Nhà thầu quóc tế thường có khả năng về nguồn lực tương đối mạnh,hàng hoá có chất lượng công nghệ cao và khi thực hiện họ còn có các dịch vụ đào tạo, hướng dẫn có chất lượng tốt. Mặt khác trong nền kinh tế của chúng ta ngày nay "Vốn" là vấn đề khó khăn và cần thiết cho mọi hoạt động nên cần có nguồn vốn từ bên ngoài thúc đẩy cho sản xuất kinh doanh trong nước. Hiện nay đã có rất nhièu dự án có nguồn vốn từ nước ngoài mà chủ thể đó rất muốn đồng vốn của mình phải đạt được mục đích và có hiệu quả cao về kinh tế. Khi chúng ta tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện toàn bộ hay từng phần của dự án theo các gói thầu thì bên cho vay, đầu tư vốn rất yên tâm tin tưởng thì tạo được uy tín trên thị trường thế giới dẫn tới chúng ta có thể thu hút đươc nguồn vốn lớn phục vụ cho công cuốc công nghiệp hoá hiện đại hoá để xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. 3.1.3,Nhược điểm của qui chế đấu thầu mua sắm hàng hoá. Ngoài những ưu điểm cơ bản trên của qui chế đấu thầu thì qua thực tiễn áp dụng ta thấy còn một số điểm tồn tại cần khắc phục sửa đổi bổ sung để pháp luật đấu thầu được hoàn chỉnh hơn. Những tồn tại hạn chế thể hiện qua các khía cạnh sau: Một là về thời gian trong đấu thầu qui định quá dài chưa thật phù hợp với thực tiễn trong từng bước của trình tự tổ chức đấu thầu, từng loại đấu thầu và chủ đầu tư không thể tự động qui định thời gian một cách hợp lý cho mình. Như chúng ta đã biết đấu thầu là một phần nằm trong tổng thể của dự án đầu tư mà thời gian hoàn thiện càng rút ngắn thì càng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nếu không qui định thời gian một cách phù hợp cho các bước cũng như của toàn bộ tổ chức đấu thầu sẽ tạo nên sự tuỳ tiện và trì trệ không buộc các chủ thể tham gia làm việc một cách cố gắng gây lên lãng phí về thời gian dân tới hệu quả kinh tế không cao và mất đi nhiều cơ hội kinh doanh. Hai là về tính pháp lý và trách nhiệm trước pháp luật của các đối tượng tham gia đấu thầu như bên mời thầu, các nhà thầu và chủ thể quản lý còn có nhiều kẽ hở chưa thật chặt chẽ đầy đủ nên có nhiều tiêu cực. Như đối với bên mời thầu khi bán hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu thì nhà thâìu phải chịu một khoản phí và nộp bảo lãnh dự thầu khi đã hoàn tất hồ sơ dự thầu thế nhưng nếu vì một lý do nào đó bên mời thầu không muốn được thực hiện gói thầu do các nhà thầu đó mà cố ý đánh trượt tất cả nhà thầu tham dự thì sao. Điều này sẽ gây thiệt hạI cho các nhà thầu nói riêng và ảnh hưởng tới nền kinh tế môi trường đấu thầu và uy tín quốc tế nói chung.Mặt khác còn do các thủ tục hành chính của ta còn rờm rà,có nhiều thủ tục không cần thiết nên các cấp quản lý, phê duyệt có thể gây phiền nhiễu khó khăn dẫn tới kéo dài thời gian đấu thầu, các chủ thể có ý thức pháp luật chưa cao nên thông đồng móc ngoặc và rò rỉ thông tin trong đấu thầu. Kết quả là đấu thầu có hiệu quả không cao và tạo ra các tiêu cực nên cần phải qui định trách nhiệm rõ ràng hơn cũng như các biện pháp khắc phục yếu kém này. Ba là về phương pháp đánh giá, phê duyệt kết quả đấu thầu. Trong qui chế có qui định về phương pháp đánh giá như chấm điểm mà không sử dụng giá sàn, giá xét thầu mà sử dụng giá gói thầu mà không có giải thích rõ nên còn có nhiều cách hiểu và áp dụng tuỳ tiện rất khó khăn. Và khi bên mời thầu có phương pháp đánh giá khác đạt hiệu quả cao và phù hợp với điều kiện kinh doanh của họ thì sao có được áp dụng không. Sau khi có kết quả đánh giá thì cần phải được người có thẩm quyền phê duyệt thế nhưng người có thẩn quyền đó không tham gia vào quá trình đánh giá mà chỉ xem xét đánh giá khái quát nên còn có tính mạo hiểm cao cho dự án khi tổ chức đấu thầu không thật tốt. Như chúng ta đã biết khi tổ chức đấu thầu thì phải lập tổ chuyên gia - hội đồng xét thầu được hình thành từ nhiều người ở các vị trí khác nhau và họ chịu trách nhiệm tập thể nên khi đưa ra kết quả trách nhiệm của họ rất khó xác định và nên chăng qui chế cần phải qui định thêm về khía cạnh này cho hợp lý hơn. Bốn là qui chế đấu thầu chỉ dừng lại ở việc xét thầu và công bố thắng thầu để ký hợp đồng. Còn khâu quan trọng nhất của kêt quả đấu thầu là thể hiện trong hợp đồng và kiểm soát hiệu quả đấu thầu qua thực hiện hợp đồng thì chưa được đề cập đến nên có nhiều cách thực hiện kém hiệu quả do ý trí chủ quan của các bên than gia thực hiện. Năm là do qui chế đấu thầu qui định về hàng hoá còn trong phạm vị hẹp nên đấu thầu mua sắm hàng hoá chỉ đực áp dụng trong phạm vi đó. Như vậy đối với các hàng hoá theo quan niệm và cách hiểu khác có được áp dụng không và trình tự thực hiện ra sao. 3.2.Mục đích yêu cầu của việc hoàn thiện. 3.2.1,Mục đích. Một là mục đích quan trong nhất là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cuả các dự án đầu tư thực hiện gói thầu của các chủ thể kinh doanh nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Bởi do lợi ích và những ưu điểm của việc đấu thầu mang lại nó giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được đối tác có thể đáp ứng yêu cầu đặt ra một cách tối ưu nhất. Mà hiện nay qui chế đấu thầu còn nhiều đIểm chưa thật hợp lý nên cần hoàn thiện hơn mới đem lạI hiệu quả kinh tế cao hơn nữa. Hai là việc tổ chức đấu thầu còn tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Hiện nay do tính phức tạp của nền kinh tế thị trường, sự biến đổi không ngừng và vô cùng nhanh chóng của khoa học kỹ thuật nên đòi hỏi trên thế giới nói chung và trong nền kinh tế của nước ta nói riêng phải có sự cạnh tranh công bằng , bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh. Ba là thông qua đấu thầu thì nhà nước, doanh nghiệp nâng cao được sự quản lý nguồn vốn trong gói thầu cũng như từng bước của qui trình thực hiện nhằm có sự điều chỉnh kịp thời và đạt hiệu quả như mong muốn. Như chúng ta đã biết thì hiện nay nguồn vốn bỏ ra để thực hiện các dự án là rất quan trọng và đối với nước ta thì hầu hết các dự án lớn đều có nguồn vốn cuả nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước nên quản lý sao cho có hiệu quả cao mà không lãng phí thì nhất thiết phải hoàn thiện qui định về đấu thầu hơn nữa. 3.2.2. Yêu cầu . Chúng ta đã được biết nội dung cơ bản của qui chế đấu thầu nói chung và đấu thầu mua sắm hàng hoá nói riêng qua các phần trình bày ở trên. Từ đó thấy được tầm quan trong và vai trò của đấu thầu trong nền kinh tế hiện nay cũng như thấy được các hạn chế cần được khắc phục hoàn thiện hơn.Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu. Tôi thấy cần phải hoàn thiên qui chế đấu thầu hơn nữa nhằm yêu cầu sau: Một là do đất nước ta có nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa nên nhà nước phải quản lý điều chỉnh các hoạt động của các chủ thể theo đúng như mục tiêu đường lối chính sách đã đặt ra. Nhất là trong giai đoạn đầu tiên của quá trình sản xuất kinh doanh đó là đầu tư thực hiện dự án thực hiện thông qua các gói thầu nên nhà nước ta phải có môi trường pháp luật về quản lý và qui định về đầu tư, đấu thầu một cách hoàn thiện hơn. Thông qua những qui định của mình nhà nước sẽ dễ dàng quản lý kiểm tra và điều khiển mọi hoạt động trong đấu thầu theo ý trí của mình và tạo ra hiệu quả kinh tế cao thống nhất cho mọi chủ thể trong nền kinh tế quốc dân. Hai là do nền kinh tế thế giới phát triển nhanh chóng và đạt hiệu quả cao do tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật nên chúng ta không tự hoàn thiện về mọi mặt và học hỏi kinh nghiệm rút ngắn khoảng cách, hoà nhập thì khó có thể xây dựng đât nước vững mạnh trở thành một nước công nghiệp được. Mà biện pháp trước hết trong các biện pháp là phải có môi trường pháp luật chặt chẽ, ổn định phù hợp với thông lệ quốc tế và luật pháp của các quốc gia khác trên thế giới nói chung và sự thống nhất phù hợp của luật pháp trong nước cũng như nhu cầu thiết thực của các doanh nghiêp nói riêng. Ba là về các nội dung trong qui chế đấu thầu còn có những hạn chế (như đã trình bày ở phần trên) thì phải được sửa đổi bổ sung cho thật phù hợp với thực tiễn. Đối tượng điều chỉnh của qui chế nên được mở rộng hơn mới áp dụng phổ biến vào thực tiễn được, như phạm vi của hàng hoá nên rộng hơn là tất cả những gì có thể trao đổi mua bán chẳng hạn. Chỉ khi có sửa đổi hoàn thiện qui chế đấu thầu nói chung và môi trường pháp luật nói riêng mới tạo được quyền tự chủ tự do kinh doanh cho các chủ thể trong nền kinh tế nâng cao hiệu quả kinh tế đem lại lợi ích chung trong xã hội đưa đất nước ta nhanh chóng tiến lên giầu mạnh sớm tiến lên xã hội chủ nghĩa. 3.3,Những nội dung cần hoàn thiện. 3.3.1,Đối với nhà nước. Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1.9.1999 ban hành qui chế đấu thầu và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5.5.2000 về sửa đổi bổ sung một số điểm trong qui chế trên là một bước cải tiến, đổi mới và hoàn thiện pháp luật về đấu thầu của Việt Nam. Tuy nhiên qua thực tiễn áp dụng vẫn còn một số điểm cần nghiên cứu hoàn chỉnh. Một là về thời điểm lập kế haoạch đấu thầu ở giai đoạn dự án khả thi. Riêng đối với gói thầu xây lắp thì ở giai đoạn này chưa được phân chia rõ ràng bởi vị phân chia gói thầu xây lắp phải dựa trên thiết kế và dự toán thì chất lượng hồ sơ mới được đảm bảo, nhưng tại giai đoạn này thì chưa có. Vây cần nghiên cứu phân chia gói thầu xây lắp ở giai đoạn nào. Từ quá trình phân chia cụ thể đó mới giúp cho chủ đầu tư tiếp tục thực hiện các dự án gói thầu về mua sắm hàng hoá để sớm hoàn thiện đi vào sản xuất kinh doanh. Hai là về phạm vi áp dụng của qui chế đấu trong thực tiễn còn hạn chế theo giới hạn các nguồn vốn của các gói thầu đó. Còn các gói thầu có nguồn vốn khác thì nên chăng pháp luật có qui định rõ về khuyến khích các chủ đầu tư thực hiện đấu thầu bằng biện pháp miễn giảm thuế,ưu tiên trong sản xuất kinh doanh và các hình thức khác để đưa pháp luật dấu thầu được áp dụng một cách phổ biến,rông rãi để nâng cao hiệu quả kinh tế chung cho toàn đất nước. Và về hàng hoá nên có qui định qui định rộng hơn phù hợp hơn như bao gồm tất cả những gì có thể trao đổi mua bán để có thể áp dụng qui chế đấu thầu mua sắm hàng hoá rộng hơn phổ biến trong nền kinh tế. Ba là nhà nước nên qui định cụ thể về giá gói thầu dựa trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt trong từng loại đấu thầu để tránh sự hiểu cvà áp dụng một cách tuỳ tiện. Hiện nay qui chế đã bỏ giá xét thầu, bỏ giá sàn nhưng thực tế được hiểu như thế nào. Trên thực tế thì tỏng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt là giá trần vì giá bỏ thầu không được vượt quá mức qui định đó và được lấy làm giá trần khống chế. Vậy thì với hình thức hợp đồng chìa khoá trao tay, hợp đồng điều chỉnh giá hay hợp đồng chọn gói thì lấy mức nào trong ba giá trị trên làm giá trần nên được qui định rõ. Còn khi bỏ qui định giá sàn thì có thể dẫn tới hậu quả sấu khi đấu thầu có sự thoả thuận gầm nên giá thấp nhất chưa chắc đã là giá tối ưu.Thực tế đã có nhiều gói thầu sảy ra hiện tượng này bởi vì chỉ cần có giá không vượt giá trần là được nên khi các nhà thầu có sự thoả thuận thì có thể khai thác vào điểm qui định chưa chặt chẽ này.Và khi không thể thoả thuận thì nhà thầu có thể "bốc thuốc" giá dự thầu để đực trúng thầu nên chất lượng đáp ứng yêu cầu đặt ra của gói thầu không cao. Tóm lại nhà nước nên có rthêm qui định bên cạnh giá trần là giá sàn vì giá sàn đảm bảo cho chủ đâù tư yên tâm về chất lượng trong một giới hạn cho phép và chống được phá giá một cách tuỳ tiện của các nhà thầu. Bốn là về phương pháp đánh giá hiện nay qui định về mặt kỹ thuật nếu chỉ đánh giá đạt hay không đạt (từ 70% đIểm trở lên là đạt dưới không đạt) thì đương nhiên về năng lực kỹ thuật chất lượng của công việc hàng hoá không được coi trọng. Điều này rất nguy hiểm nhất là đối với công trình, hàng hoá có yêu cầu về chất lượng kỹ thuật công nghệ cao. Và nhà nươc ta nên nâng nên mức 80% hoặc cao hơn nữa tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật thì mới hợp lý hơn. Từ đó ngoại trừ được những đơn vị yếu kém về kỹ thuật năng lực góp phần giảm đi những tiêu cực trong đấu thầu. Năm là, nhà nước nên có những qui định một cách khái quát về các biểu mẫu trong từng lĩnh vực của đấu thầu . Cung như biểu mẫu về hợp đòng để các chủ thể đầu tư có thể áp dụng vào thực tiễn một cách nhanh nhất và tạo ra một môi trường hoạt động một cách tương đối thống nhất. Đồng thời cũng có thêm những qui định về kiểm soát phần thực hiện hợp đồng sau khi có kết quả trúng thầu để nâng cao hiệu quả kinh tế và vai trò pháp luật vào thực tiễn hiên nay. 3.3.2,Kiến nghị với Công ty Cao Su Sao Vàng. Một là Công ty Cao Su Sao Vàng phải có những kiến nghị với Tổng công ty hoá chất Việt Nam, với nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu nhất là đấu thầu mua sắm hàng hoá để nhà nước có thể xem xét sửa đổi điều chỉnh cho phù hợp hơn những kiến nghị đã được trìh bày trong phần trên. Hai là,về đấu thầu mua sắm hàng hoá trong nền kinh tế hiện nay do nguồn gốc và chất lượng hàng hoá rất đa dạng, nhiều nhà thầu có thể cung ứng với chất lượng rất khác nhau. Và có quan niện cho rằng "tiền nào thì của ấy" nên Công ty phỉa có biện pháp đánh giá và xác định yêu cầu chất lượng của mình. Tuy nhiên với cơ chế thị trường thì giá cả của hàng hoá ; là tương đối ổn định, vậy để đạt hiệu quả cao Công ty phải tăng cường khâu giám sát quản lý theo nguyên tắc nhất định. Có nghĩa là, bộ phận giám sát buộc các nhà thầu phải thực hiện các yêu cầu như trong hồ sơ mời thầu và cam kết trong hồ sơ dự thầu. Công ty nên áp dụng tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng hàng hoá như ISO 9000,ISO9002... vào để quản lý giám sát hàng hoá mới đạt được hiệu quả kinh tế như Công ty mong muốn. Thứ ba là trong qúa trình ttổ chức đấu thầu do Công ty trực thuộc Tổng công ty hoá chất Việt nam nên phải nhiều lần trình duyệt như Trình duyệt xin đầu tư,trình duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu và nội dung hợp đồng nên Tổng công ty. Quá trình đó mất rất nhiều thời gian, Công ty nên khuyến nghị và yêu cầu với nhà nước cũng như Tổng công ty rút bớt qui trình lại và nên trao quyền cho Công ty được phép hoạt đọng quyết định đầu tư một cách linh hoạt nhằm đạt hiệu quả cao hơn và chỉ cần thiết giữ lại bước trình duyệt kết quả đấu thầu là đủ. Thứ tư là Công ty nên tổ chức một phòng pháp chế chịu trách nhiệm làm việc trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức đấu thầu đảm bảo đúng pháp luật và ngoài ra còn có thể ngiên cứu tham khảo vận dụng nhưngx qui định của ttỏ chức quốc tế và quốc gia khác trên thế giới nhằm tạo ra sự phù hợp, hoà nhập của Công ty va thị trường thế giới ngày nay. Đồng thời Công ty cũng nên áp dụng phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu dưới đây nhằm chống phá giá nhưng vẫn đẩm bẩo tính khách quan trong đấu thầu , ích lợi cho các bên tham gia : Đây là phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu của PERU và thấy có thể áp dụng ở Việt Nam một cách tiện lợi.Việc trao hợp đồng sẽ được tiến hành theo qui trình sau. -Bước một cộng giá của các nhà thầu với giá của chủ đầu tư rồi tính trung bình giản đơn lầ thứ nhất. -Bước hai loại các nhà thầu có giá nằm ngoài giá trung bình lần thứ nhất trong phạm vị ( -10%,+10%) -Bước ba tính lại giá trung bình của các nhà thầu lần thứ hai và của chủ đầu tư. -Bước bốn hợp đồng thực hiên gói thầu sẽ được trao cho nhà thầu nào có mức giá nằm ngay dưới mức giá trung bình lần thứ hai. Thứ năm là Công ty cần tăng cường các biện pháp nâng cao trình đọ nghiệp vụ cho các cán bộ trong Công ty hơn nữa. Qua việc bồi dưỡng nghiệp vụ,pháp luật,ngoại ngữ và kinh nghiệm thực tế. Mục tiêu đắt ra là có các cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ và tuân thủ đúng pháp luật. Đạt được điều đó nhờ vào một số biện pháp như: Gửi cán bộ đi đào tạỏ nước ngoài để học hỏi thông tin kinh nghiệm cách thức tổ chức quản lý đấu thầu nhằm nâng cao hiệu của hơn nưã của tổ chuyên gia trong đánh giá xét thầu. Hoặc đào tạo ngay trong nước nâng cao nghiệp vụ, tìm hiểu luật pháp nâng cao hiệu quả công việc. Ngoài ra Công ty cũng nên thuê chuyên gia tư vấn trong một số gói thầu đòi hỏi kỹ thuật cao giá trị lớn bởi vì họ có nhiều kinh nghiệm, hiểu biết pháp luật trong nước và quốc tế và chịu trách nhiệm vô hạn về việc làm của mình. Vì vậy hiệu quả kinh tế trong đấu thầu sẽ đạt được, từ đó tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi cho Công ty phát triển xâm nhập mở rộng thị trường hoạt động hơn nữa. KẾT LUẬN Trải qua nhiều năm học tập, nghiên cứu kết hợp với sự giúp đỡ các cán bộ công nhân trong Công ty Cao Su Sao Vàng, Em đã hoàn thành bản luận văn này với đề tài nghiên cứu là "Qui chế đấu thầu mua sắm hàng hoá và thực tiễn áp dụng ở Công ty Cao Su Sao Vàng" đã đề cập đến nội dung chính là tìm hiểu những qui định chung về đấu thầu và đấu thầu mua sắm hàng hoá nhằm làm rõ về qui trình tổ chức đấu thầu ; việc áp dụng đấu thầu mua sắm hàng hoá ở Công ty Cao su Sao vàng sau đó đưa ra các nhận xét về ưu nhược của qui chế đấu thầu mua sắm hàng hoá. TÀI LIỆU THAM KHẢO I.Các văn bản luật 1. Luật thương mại - 10-5-1997 - Công báo số 13/1997 2. Nghị định 43/CP ngày 16/7/96 về quy chế đấu thầu và Nghị định số 93/CP ngày 28 /3/97 về sửa đổi bổ sung quy chế đấu thầu. 3. Nghị định số 88/1999/ NĐ - CP ngày 4/9/1999 về quy chế đấu thầu và Nghị định số 14 năm 2000NĐ-CP về sửa đổi bổ sung quy chế đấu thầu. 4. Thông tư số 04/2000/ T T-BKH ngày 26/5/2000 Hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu. 5. Thông tư số 96/2000/ T T-BTC ngày 28/9/2000 - Hướng dẫn quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính đầu tư xây dựng thuộc vốn NSNN. II. Các bài viết khác. Quy định của WB/ADB và OECF về tuyển dụng tư vấn mua sắm hàng hoá . Đặng Văn Dựa - giá sàn trong đấu thầu- tạp chí xây dựng số 1 năm 2001 3. Nguyễn Công Khối - Cần tiếp tục hoàn chỉnh quy chế đấu thầu - Tạp chí xây dựng số 11/2000. 4. Trần Văn Nhân - Một số vấn đề chưa được trong đấu thầu xây dựng - Tạp chí kinh tế và dự báo số 6/2000 5. Nguyễn Thị Tiếp - Giá dự thầu vấn đề cần quan tâm - Tạp chí kinh tế và dự báo số 3/2000 6. Phan Đình Đại - Một số điều nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài về sửa đổi quy chế đấu thầu - Tạp chí xây dựng số 6/1998. 7. Báo cáo tài chính năm 1998, 1999, 2000 của Công ty Cao su Sao vàng 8. Một số biểu mẫu của các gói thầu của Công ty Cao su Sao vàng Thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện qui chế đấu thầu mua sắm hàng hoá áp dụng ở Công ty Cao su Sao Vàng MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC2482.DOC
Tài liệu liên quan