Đề tài Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện hoạt động của công ty tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam

Với nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập toàn cầu và trên đà phát triển như Việt Nam hiện nay, vai trò của ngành kiểm toán ngày càng trở nên quan trọng trong việc tạo lập một nền tài chính minh bạch, công khai; một môi trường đầu tư lành mạnh, an toàn, thu hút được nhiều nhà đầu tư trên thế giới. Kết quả hoạt động của kiểm toán Việt Nam nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng đã khẳng định được vị thế của mình trong nền tài chính quốc gia, khẳng định sự cần thiết phải củng cố và phát triển ngành kiểm toán như một công cụ kiểm soát tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Dưới góc độ là một sinh viên, việc được thực tập tại một công ty kiểm toán có uy tín và giàu tiềm năng như AVA đã mang lại cho tôi nhiều cơ hội để tìm hiểu hoạt động tại công ty cũng như thực tế tham gia vào công tác kiểm toán. Báo cáo thực tập tổng hợp trên đã trình bày những nét khái quát về công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam như lịch sử hình thành và phát triển, các lĩnh vực hoạt động, công tác tổ chức hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ tại AVA Bên cạnh đó, tôi cũng mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao và hoàn thiện hoạt động tại AVA.

doc44 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1628 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện hoạt động của công ty tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác ứng dụng công nghệ thông tin Tư vấn giải pháp xây dựng hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quản lý và điều hành Cung cấp thiết bị xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sở kỹ thuật công nghệ thông tin Đào tạo và hướng dẫn sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin Kiểm toán BCTC là nhu cầu và cũng là yêu cầu tất yếu theo pháp luật đối với nhiều doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay. Dịch vụ này có vai trò xác minh tính trung thực và hợp lý của BCTC của khách thể kiểm toán trước khi báo cáo được công khai. Kiểm toán BCTC giúp đơn vị được kiểm toán đánh giá những tồn tại, sai sót để khắc phục và nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị. Các BCTC đã được kiểm toán là căn cứ đáng tin cậy cho người sử dụng trong các quyết định kinh tế. Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (kể cả BCTC hàng năm) nhằm kiểm tra và rà soát toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào sử dụng dựa trên hồ sơ thiết kế – dự toán đã được phê duyệt, đảm bảo đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính- kế toán, hợp đồng kinh tế đã ký kết và những qui định của Nhà nước có liên quan. Ý kiến kiểm toán làm tăng thêm sự tin cậy của báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành và là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, xem xét, phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Dịch vụ kiểm toán BCTC và dịch vụ kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành là hai lĩnh vực mang lại doanh thu cao nhất của công ty. 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty kiểm toán AVA Bộ máy quản lý của công ty bao gồm Giám đốc, các phó Giám đốc và các phòng ban khác chịu trách nhiệm quản lý công ty. Mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ riêng biệt chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và BGĐ về các công việc trong nhiệm vụ và quyền hạn của mình. AVA là công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, do đó mọi hoạt động kinh doanh đều nằm dưới sự quản lý của Hội đồng thành viên. Bộ máy quản lý bao gồm các cơ quan sau - Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất trong công ty, các quyết định được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Tại AVA, Hội đồng thành viên có các nhiệm vụ và quyền hạn sau: Quyết định phương hướng phát triển của công ty; quyết định cơ cấu tổ chức của công ty; sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty.... Hội đồng thành viên của AVA tổ chức họp mỗi năm một lần, thời gian họp có quy định cụ thể trừ những trường hợp có sự việc bất thường xảy ra. - BGĐ: BGĐ của AVA có số lượng thành viên là sáu người, trong đó có một Tổng giám đốc và năm phó Tổng giám đốc phụ trách vấn đề và công việc khác nhau của công ty. Tổng giám đốc của AVA là Thạc sĩ Nguyễn Minh Hải đồng thời cũng là Chủ tịch hội đồng thành viên có thẩm quyền điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Các phó Giám đốc của AVA phụ trách những nhiệm vụ khác nhau và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc thực hiện các nhiệm vụ đó. - Các phòng nghiệp vụ: AVA có bảy phòng nghiệp vụ, trong đó một phòng nghiệp vụ có chuyên môn về kiểm toán XDCB và sáu phòng nghiệp vụ Kiểm toán BCTC. Mỗi phòng nghiệp vụ có một trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trực tiếp về nhân sự cũng như phân công công tác cho từng thành viên trong phòng. Các nhân sự trong phòng nghiệp vụ có nhiệm vụ thực hiện các công việc được giao của BGĐ cũng như người quản lý trực tiếp của mình. - Phòng tổ chức hành chính: Là bộ phận trực thuộc BGĐ công ty, tham mưu giúp BGĐ điều hành công tác cán bộ, tổ chức nhân sự, công tác hành chính quản trị; xây dựng và thiết lập mô hình quản lý công ty; chăm lo đời sống cho cán bộ nhân viên trong công ty; tổ chức bảo vệ tài sản, giám sát hàng hoá trong quá trình nhập, xuất.... Bộ phận tổ chức hành chính có nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động- nhân tố quan trọng nhất của lĩnh vực kiểm toán, đặc biệt trong tình trạng thiếu nhân sự kiểm toán chất lượng cao như hiện nay. - Phòng kế toán: Gồm một kế toán trưởng và một thủ quỹ. Cũng như các doanh nghiệp khác, chức năng của phòng kế toán trong công ty Kiểm toán AVA là tiến hành ghi chép, tính toán chính xác và kịp thời mọi hoạt động và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty, hàng tháng xác định kết quả kinh doanh và lập kế hoạch tài chính cho hoạt động của công ty. Với đặc điểm là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, nên số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khá nhiều nhưng đơn giản, không phức tạp, tập trung vào các nghiệp vụ liên quản đến chi phí công tác của các đoàn kiểm toán; tính lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Ngoài ra, công ty còn có một chi nhánh ở TP Vinh - Tỉnh Nghệ An: đây là chi nhánh chuyên kiểm toán về XDCB có vai trò như một phòng nghiệp vụ của công ty. Các phòng, ban đều thực hiện các hoạt động của mình trên nguyên tắc tôn trọng pháp luật nhà nước và điều lệ cũng như nội quy của công ty. Mô hình tổ chức quản lý của công ty tương đối đơn giản và gọn nhẹ, giảm thiểu chi phí hành chính, các bộ phận trung gian trong quá trình quản lý. Các kế hoạch, chiến lược hoạt động của BGĐ được truyền thẳng xuống cho bộ phận thực thi và ngược lại mọi sự phản hồi từ các bộ phận triển khai hoạt động cũng được BGĐ nắm bắt nhanh chóng, kịp thời. Dưới đây là sơ đồ tổ chức Bộ máy quản lý của AVA : Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty AVA Tổng Giám Đốc Nguyễn Minh Hải Chi nhánh ở Vinh KT XDCB Phó TGĐ Ngô Đạt Vinh Phòng NV1 XDCB Phó TGĐ Nguyễn Sơn Thanh Phòng NV2 KTBCTC Phó TGĐ Lưu Quốc Thái Phòng NV4 KTBCTC Phòng NV3 KTBCTC Phòng NV5 KTBCTC Phó TGĐ Bùi Đức Vinh Phòng NV6 KTBCTC Phòng NV7 KTBCTC Phòng Kế toán Phòng Hành chính HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN Phó TGĐ Phạm Thị Hường CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM 2.1 Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán Đối với hoạt động kiểm toán, lao động của kiểm toán viên (bao gồm cả các cấp quản lý) là yếu tố chính, cơ bản nhất tạo nên giá trị của dịch vụ. Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến của mình. Trong quá trình này cần đến những đánh giá mang tính chủ quan của kiểm toán viên. Do vậy có thể thấy, chất lượng kiểm toán phụ thuộc lớn vào chất lượng của đội ngũ kiểm toán viên - nhân viên kiểm toán và các cấp quản lý của công ty kiểm toán – hay đội ngũ nhân lực của công ty. AVA luôn đánh giá cao yếu tố con người của công ty, do đó, công ty thực sự coi trọng công tác đào tạo, phát triển nhân sự nhằm xây dựng được một đội ngũ kiểm toán viên am hiểu chuyên môn, giàu kinh nghiệm và có đạo đức, tư cách nghề nghiệp. Việc phân công nhân sự cho cuộc kiểm toán đối với đơn vị khách hàng được thực hiện bởi BGĐ AVA, yêu cầu đặt ra đối với việc tổ chức đoàn kiểm toán của công ty là kết hợp tối đa hiệu quả làm việc của KTV giàu kinh nghiệm và đội ngũ trợ lý kiểm toán trẻ nhằm nâng cao năng lực cho lực lượng kế cận, hạt giống của công ty cũng như cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Thông thường, đoàn kiểm toán được tổ chức như sau : + Chủ nhiệm kiểm toán : thường là trưởng hoặc phó phòng nghiệp vụ. + Trưởng nhóm kiểm toán : thường là kiểm toán viên có kinh nghiệm thực hiện kiểm toán năm trước khách hàng. + Trợ lý kiểm toán viên. + Các nhân viên khác. Sự phân công và tổ chức nhân sự kiểm toán phụ thuộc vào kết quả đánh giá rủi ro kiểm toán cũng như trình độ, khả năng hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị khách hàng. Các thành viên trong nhóm kiểm toán sẽ được phân công các nhiệm vụ cụ thể trong khi tiến hành kiểm toán, việc phân công này sẽ giúp cho công việc kiểm toán tiến hành nhanh chóng hiệu quả và phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng thành viên cụ thể trong đoàn. 2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán Việc kiểm toán của AVA tập trung vào đáp ứng các nhu cầu của khách hàng cũng như các quy định về tài chính và kiểm tra độc lập các hoạt động kinh doanh của khách hàng. Điều này được thực hiện trên cở sở kiểm tra các nghiệp vụ, giao dịch và các số dư tài khoản để thấy được các sai phạm và rủi ro trong công tác kiểm soát nội bộ cũng như quy trình hạch toán kế toán của khách hàng. Vì vậy AVA đã xây dựng một quy trình kiểm toán và tiến hành kiểm toán phù hợp với các hoạt động đặc thù của khách hàng. Cụ thể: Khảo sát, tìm hiều và chấp nhận khách hàng. Lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán, trong đó đưa ra tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết, phù hợp của tất cả các phần hành kế toán. Quan sát kiểm kê (nếu có). Tiến hành kiểm toán tại khách hàng theo tất cả các thủ tục kiểm toán đã lập kế hoạch. Lập Báo cáo kiểm toán và đưa ra các khuyến nghị trong Thư quản lý. Một nguyên tắc làm việc của công ty là tất cả các thông tin phải được thảo luận và thống nhất với khách hàng trước khi Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý được phát hành chính thức. AVA cam kết đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng trên cơ sở thực hiện các yêu cầu : Bảo mật; Thận trọng; Độc lập, chính trực, khách quan; Hết mình vì khách hàng và cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp. Giai đoạn 1: Khảo sát, tìm hiểu và chấp nhận khách hàng Trong tổ chức kiểm toán của AVA, đây là bước quan trọng để đánh giá tổng quan và lên kế hoạch kiểm toán tổng quát. Khi nhận được yêu cầu từ phía khách hàng công ty sẽ cử cán bộ là người thuộc ban lãnh đạo công ty hoặc KTV đến gặp trực tiếp khách hàng để tìm hiểu sơ bộ về khách hàng như: ngành nghề kinh doanh, doanh thu các năm, kết quả kiểm toán các năm trước… Sau quá trình này, cán bộ được cử đi sẽ báo cáo lại tình hình chi tiết và cụ thể cho người phụ trách kiểm toán. Trên cơ sở báo cáo khảo sát được thực hiện, trưởng phòng nghiệp vụ tính toán và đề xuất mức phí để trình lên Tổng Giám đốc xét duyệt. Sau khi được Tổng giám đốc phê duyệt đồng ý mức phí và chấp nhận thực hiện kiểm toán, phòng nghiệp vụ lập Hồ sơ năng lực gửi cho phía khách hàng trong đó nêu khái quát về tình hình hoạt động và phát triển của công ty, năng lực chuyên môn và ưu thế cạnh tranh mà công ty đạt được trên lĩnh vực tư vấn kế toán và kiểm toán, đồng thời đưa ra mức phí kiểm toán. Khi được sự chấp thuận của khách hàng, hợp đồng kiểm toán sẽ được soạn thảo và ký kết, trưởng phòng nghiệp vụ có khách hàng kiểm toán sẽ phân công nhân sự và KTV tiến hành thực hiện. Giai đoạn 2: Lập kế hoạch kiểm toán Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán gồm những công việc sau : Thứ nhất, lập kế hoạch tổng quát : Lập kế hoạch tổng quát là hoạt động đầu tiên và nó có thể được coi là quá trình lập ra phương hướng kiểm toán và gắn liền với sự hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng với trọng tâm của công việc kiểm toán. Kế hoạch tổng quát bao gồm các vấn đề sau: * Thu thập thông tin về khách hàng: Việc tìm hiểu khách hàng trước khi lên chương trình kiểm toán là bước công việc hết sức quan trọng. Khách hàng của AVA được chia làm 2 loại: Khách hàng thường xuyên. Khách hàng kiểm toán năm đầu tiên và khách hàng tiềm năng. Khi tìm hiểu thông tin khách hàng, KTV thực hiện trao đổi với KTV tiền nhiệm, xem xét hồ sơ kiểm toán chung và kết quả kiểm toán năm trước, yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng,... Bên cạnh đó, KTV tiến hành thu thập thông tin nhằm có được những hiểu biết đầy đủ về hoạt động hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như các vấn đề tiềm ẩn, từ đó xác định được trọng tâm của cuộc kiểm toán và từng phần hành kiểm toán. *Thực hiện thủ tục phân tích: Thủ tục phân tích được KTV áp dụng trong tất cả các giai đoạn của một cuộc kiểm toán. Ở trong giai đoạn này, sau khi đã thu thập được thông tin cơ sở và các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích. Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm hai loại cơ bản sau: Phân tích ngang: Đối với từng khoản mục, KTV có thể so sánh số liệu năm trước với năm nay hoặc số liệu thực tế đạt được so với kế hoạch dự kiến, qua đó thấy được kết quả hoạt động, những biến động bất thường và phải xác định nguyên nhân. Đồng thời, KTV có thể so sánh dữ kiện của khách hàng với số liệu của ngành. Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC nhằm đánh giá mức độ hợp lý trong cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của các bộ phận của doanh nghiệp. Các nhóm tỷ suất thường được AVA áp dụng là : hệ số khả năng thanh toán, sức sinh lợi của vốn chủ, hệ số lãi thô, số vòng quay hàng tồn kho, … * Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ: Việc nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá được rủi ro kiểm soát giúp cho KTV thiết kế được những thủ tục kiểm toán thích hợp cho các khoản mục, đánh giá được khối lượng và độ phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó ước tính được thời gian, phạm vi kiểm toán, số lượng bằng chứng kiểm toán và xác định được trọng tâm cuộc kiểm toán. Thứ hai, đánh giá trọng yếu và rủi ro: trên cơ sở những đánh giá về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ tại đơn vị khách hàng, KTV sẽ xác định xem BCTC có chứa đựng các sai phạm trọng yếu hay không, sau đó tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán. Đánh giá rủi ro kiểm toán là một thủ tục bắt buộc cần phải được thực hiện trước khi tiến hành kiểm toán. Mục đích của việc đánh giá rủi ro kiểm toán là để xác định mức rủi ro phát hiện làm cơ sở cho lập kế hoạch các thử nghiệm kiểm toán sẽ áp dụng. Thông qua việc đánh giá rủi ro kiểm toán, nhóm kiểm toán sẽ thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp với yếu kém đã phát hiện. Tại AVA, công việc này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và thực tế tình hình cụ thể tại đơn vị kiểm toán mà trưởng đoàn kiểm toán sẽ đưa ra mức trọng yếu hợp lý cho toàn bộ BCTC, sau đó phân bổ ước lượng ban đầu cho các khoản mục trên BCTC. Nhằm hạn chế tổi đa rủi ro có thể xảy ra đối với bản thân công ty, trong hầu hết các cuộc kiểm toán, BGĐ luôn ấn định mức rủi ro kiểm toán mong muốn ở mức thấp (thường là mức 5%) nhằm đạt được độ tin cậy cao (khoảng 95%). Cuối cùng, thiết kế chương trình kiểm toán: Sau khi thực hiện các công việc trên KTV phải xây dựng một chương trình kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán. Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về các tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thiết thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán Giai đoạn 3 : Quan sát kiểm kê (nếu có) Kiểm kê được thực hiện ngay trước khi chính thức kiểm toán, công việc này được thực hiện khi KTV nhận thấy cần tiến hành kiểm kê đối với một số phần hành cần thiết để bổ sung cho bằng chứng kiểm toán. Qua trình chứng kiến kiểm kê được thực hiện thông qua nhiều các bước nhằm bảo đảm việc chứng kiến kiểm kê là tin cậy và khách quan nhất. Có 3 bước cơ bản khi thực hiện mọi cuộc kiểm kê: Chuẩn bị kiểm kê: KTV phải thu thập về kế hoạch kiểm kê, phương thức kiểm kê của khách hàng, yêu cầu khách hàng chuẩn bị các tài liệu cần thiết như sổ cái tài khoản liên quan, danh mục hàng hoá, tài sản (đối với kiểm kê hàng tồn kho và TSCĐHH) và chuẩn bị chứng từ khi cần thiết. Chứng kiến kiểm kê: để chứng kiến kiểm kê đảm bảo khách quan, KTV phải để khách hàng kiểm kê, đóng vai trò là người quan sát quá trình kiểm kê có chính xác không đặc biệt là trong kiểm kê tiền. Đối với kiểm kê hàng tồn kho KTV có thể chọn mẫu để khách hàng kiểm kê. Kết thúc và lập báo cáo kiểm kê: KTV phải lập báo cáo về cuộc kiểm kê của khách hàng, xem kết quả kiểm kê có đáng tin cậy hay không, nêu ý kiến của mình về cuộc kiểm kê, thu thập các tài liệu liên quan để lưu hồ sơ kiểm toán. Cuộc kiểm kê thường được tiến hành vào cuối năm BCTC được kiểm toán hoặc vào đầu năm kế tiếp. Đối với việc kiểm kê TSCĐ, trên biên bản và báo cáo kiểm kê, KTV cần ghi rõ kết quả kiểm kê này được xác định vào thời điểm nào (lúc mấy giờ, ngày bao nhiêu…) để làm căn cứ chính xác cho các KTV. Bên cạnh đó, nếu sau cuộc kiểm toán, KTV nhận thấy cần có các bằng chứng bổ sung thì kiểm kê có thể diễn ra ngay sau khi cuộc kiểm toán kết thúc. Giai đoạn 4: Thực hiện kiểm toán Đây là giai đoạn chủ đạo của cuộc kiểm toán, giai đoạn này bao gồm những nội dung sau : Họp triển khai: Ngay trước khi tiến hành đến kiểm toán tại khách hàng, nhóm kiểm toán và BGĐ, phòng kế toán và đại diện các phòng ban chức năng của đơn vị khách hàng tiến hành họp để thông qua về mục tiêu kiểm toán, trách nhiệm của các bộ phận liên quan đến cuộc kiểm toán. Tiến hành kiểm toán: Khi thực hiện kiểm toán, dựa trên cơ sở các khoản mục trên Bảng cân đối số phát sinh, nhóm trưởng sẽ phân công công việc cho các thành viên trong nhóm kiểm toán. Thực hiện kiểm toán là quá trình KTV áp dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ theo chương trình cụ thể đối với từng khoản mục đã được quy định theo chương trình kiểm toán của công ty để thu thập bằng chứng tin cậy nhằm đưa ra kết luận về BCTC của khách hàng. Mỗi thành viên theo phân công sẽ thực hiện kiểm toán các khoản mục mà mình chịu trách nhiệm kiểm toán, qua đó liên hệ với các thành viên khác cùng đối chiếu, kiểm tra các khoản mục có liên quan. Nhóm trưởng là người chịu trách nhiệm đối với từng hoạt động trong cuộc kiểm toán. Mỗi thành viên của nhóm kiểm toán sau khi thực hiện xong phần hành của mình phải chuyển lại cho nhóm trưởng kiểm tra, soát xét và phải thực hiện thêm các thủ tục cần thiết để hoàn thiện theo yêu cầu của nhóm trưởng (nếu cần). Một số các công việc mà KTV tiến hành: Thực hiện thử nghiệm kiểm soát : Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và được đánh giá là có hiệu lực. Khi đó, các thử nghiệm kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của HTKSNB. Trong giai đoạn này, thử nghiệm kiểm soát thường được KTV tiến hành theo các mục tiêu kiểm toán được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: tính hiện hữu, tính trọn vẹn, tính chính xác số học, trình bày và công khai, định giá, quyền và nghĩa vụ, tính kịp thời và phê chuẩn. Tổng hợp số liệu trên sổ cái, BCTC của đơn vị khách hàng so sánh đối chiếu số dư đầu kỳ, cuối kỳ và số phát sinh trên bảng cân đối phát sinh trong năm kiểm toán. Thu thập các tài liệu liên quan: sổ sách, chứng từ, hợp đồng, … Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ đối với các khoản mục trọng yếu. Qua việc tiến hành các thủ tục phân tích sơ bộ, KTV sẽ thấy được sự biến động của các chỉ tiêu là hợp lý hay không. Trên cơ sở đó, KTV khoanh vùng trọng tâm kiểm toán. Kiểm tra chi tiết, đối chiếu số liệu, phát hiện những chênh lệch, sai sót. Đặc biệt chú ý tới những sai phạm trong giai đoạn chia cắt niên độ kế toán (thủ tục cut-off test ). Kiểm tra chứng từ gốc nhằm xác minh lại tính phát sinh, có thật của nghiệp vụ được ghi nhận, đặc biệt đối với khoản mục ghi nhận công nợ với khách hàng, nhà cung cấp, ... KTV cần thu thập biên bản đối chiếu xác nhận công nợ ngày cuối niên độ kế toán. Phỏng vấn khách hàng. Thực hiện các thủ tục kiểm toán khác như: gửi thư xác nhận,quan sát, bút toán điều chỉnh … Trong đợt kiểm toán, KTV điều hành (nếu có) sẽ xuống làm việc cùng nhóm kiểm toán để tổng hợp lại các nội dung, các bút toán điều chỉnh đồng thời soát xét lại toàn bộ kết quả kiểm toán trước khi báo cáo kết quả kiểm toán với khách hàng. Họp kết thúc: Cuối mỗi cuộc kiểm toán, nhóm kiểm toán sẽ họp công bố kết quả kiểm toán với khách hàng. Cuộc họp phải có mặt BGĐ, bộ phận kế toán và đại diện các phòng ban của khách hàng, nhằm mục đích báo cáo kết quả kiểm toán, nêu lên những vấn đề tồn tại, đề xuất các xử lý, các điều chỉnh cũng như các biện pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ… của khách hàng (KTV phải thống nhất với khách hàng về các bút toán điều chỉnh). Việc thống nhất kết quả kiểm toán được thực hiện bằng quá trình xây dựng biên bản cho cuộc kiểm toán đó, tổng hợp các công việc mà nhóm kiểm toán thực hiện được trong thời gian diễn ra cuộc kiểm toán. Nội dung của biên bản kiểm toán gồm có các nhận xét, đánh giá của KTV về các tính trung thực và hợp lý của từng khoản mục trên BCTC của doanh nghiệp, những sai phạm được phát hiện và các đề nghị các bút toán điều chỉnh. KTV sẽ căn cứ vào những kết quả mà hai bên thống nhất trên biên bản kiểm toán để phát hành Báo cáo kiểm toán. Biên bản kiểm toán được lưu trong hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán đó. Giai đoạn 5: Kết thúc kiểm toán, lập và phát hành Báo cáo kiểm toán. Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng cuộc kiểm toán, giai đoạn này được thể hiện theo các bước sau: Thứ nhất, xem xét các sự kiện sau ngày khoá sổ kế toán : Các cuộc kiểm toán được tiến hành sau ngày kết thúc niên độ kế toán. Do đó, trong khoảng thời gian từ ngày kết thúc niên độ đến khi hoàn thành BCKT có thể xảy ra các sự kiện có ảnh hưởng đến BCTC, KTV có trách nhiệm xem xét lại các sự kiện xảy ra sau ngày lập Bảng cân đối kế toán. Để thu thập và xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC, KTV có thể sử dụng các thủ tục sau: Phỏng vấn Ban quản trị. Xem xét lại các Báo cáo nội bộ sau ngày lập BCTC. Xem xét lại sổ sách được lập sau ngày lập BCTC. Kiểm tra các biên bản phát hành sau ngày lập BCTC. Kiểm tra lại kết quả của các khoản công nợ ngoài dự kiến được đánh giá là trọng yếu. Xem xét những TSCĐ không sử dụng và được bán sau ngày khoá sổ với giá thấp hơn nguyên giá ghi trên sổ sách. Các khách hàng có số dư công nợ lớn nhưng chưa có biên bản xác nhận công nợ. Thứ hai, đánh giá kết luận kiểm toán : công việc hợp nhất tất cả các kết quả vào một kết luận chung là một bước quan trọng trong giai đoạn kết thúc kiểm toán. KTV phải đưa kết luận liệu bằng chứng kiểm toán đã được tập hợp đủ để đảm bảo kết luận là BCTC được trình bày phù hợp với các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận rộng rãi hay chưa. Do đó, khi đánh giá các bằng chứng kiểm toán, KTV cần chú ý đến hai khía cạnh sau: Thứ nhất, tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán. Thứ hai, đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được. Cuối cùng, lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý: Bước cuối cùng này được thực hiện tại văn phòng công ty kiểm toán. Sau khi tổng hợp các công việc đã thực hiện được theo chương trình kiểm toán, KTV sẽ đưa ra kết luận kiểm toán theo 4 loại ý kiến, ngoại trừ các yếu tố ảnh hưởng đến kết luận kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán là người đọc lại hồ sơ kiểm toán, soát xét các kết luận kiểm toán, ghi nhận các vấn đề tồn tại và hướng xử lý, đồng thời là người lập Báo cáo kiểm toán. Một bộ Báo cáo kiểm toán của AVA phát hành sau khi kết thúc kiểm toán thường bao gồm các phần sau: Báo cáo kiểm toán về BCTC cho năm tài chính được kiểm toán của đơn vị được kiểm toán. Báo cáo kiếm toán cần nêu rõ ý kiến của KTV về tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động của đơn vị trong năm tài chính được kiểm toán. Báo cáo này trước khi phát hành phải có sự soát xét của KTV chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán và Tổng giám đốc của AVA. Báo cáo kiểm toán đủ điều kiện phát hành cần có đủ chữ ký của KTV, chữ ký và đóng dấu của BGĐ công ty. Thư quản lý được lập cho đơn vị được kiểm toán. Bên cạnh việc lập Báo cáo kiểm toán, KTV được yêu cầu lập báo cáo cho những phát hiện quan trọng khác trong quá trình kiểm toán (Thư quản lý). Thư quản lý mang tính chất chung là tư vấn cho đơn vị những vấn đề mà cuộc kiểm toán phát hiện ra và KTV cần lưu ý cho đơn vị nhằm giúp đơn vị hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán và công tác quản lý tài chính. Ngoài Báo cáo kiểm toán và thư quản lý để chuyển cho khách hàng, AVA còn lưu bộ hồ sơ Kiểm toán tại công ty. Hồ sơ kiểm toán bao gồm những tài liệu mà KTV đã thu thập được trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán và được làm cơ sở cho KTV xây dựng các kết luận kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán được lưu tại công ty và sẽ được dùng trong việc hỗ trợ cho lập kế hoạch kiểm toán những năm tiếp theo. 2.3 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230 – “ Hồ sơ kiểm toán ” - Trong quá trình kiểm toán, KTV phải lập hồ sơ kiểm toán đầy đủ và chi tiết sao cho KTV khác hoặc người có trách nhiệm kiểm tra (soát xét) đọc sẽ hiểu được toàn bộ về cuộc kiểm toán. Việc lập và lưu trữ hồ sơ kiểm toán để nhằm lưu trữ những bằng chứng thu được trong quá trình thực hiện kiểm toán, làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của KTV, trợ giúp cho việc lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán, trợ giúp cho việc kiểm tra, soát xét và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán, trợ giúp cho việc xử lý các phát sinh sau cuộc kiểm toán. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức hồ sơ kiểm toán, AVA đã thực hiện công tác này một cách khoa học và hợp lý, các tài liệu được lưu trữ dưới dạng file mềm trên máy vi tính và file cứng trong cặp hồ sơ theo từng đối tượng khách hàng. Tổ chức hồ sơ đối với một khách hàng bao gồm hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. * Hồ sơ kiểm toán chung: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin chung về khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của một khách hàng. Hồ sơ kiểm toán chung giúp KTV có cái nhìn xuyên suốt về khách hàng kể từ khi bắt đầu cung cấp dịch vụ đến năm kiểm toán hiện thời. Trong năm kiểm toán đầu tiên, các tài liệu thu thập được lưu trong phần XI của Hồ sơ kiểm toán năm. Nội dung chủ yếu trong hồ sơ kiểm toán chung gồm : Thông tin chung : tổng hợp các thông tin cơ bản về khách hàng, sơ đồ tổ chức bộ, ban lãnh đạo, quá trình phát triển, các đối tác thường xuyên và các khoản đầu tư của khách hàng. Các tài liệu pháp luật : điều lệ công ty, giấy phép kinh doanh, hợp đồng liên doanh, ... Các tài liệu về thuế : quyết toán thuế hàng năm, biên bản kiểm tra thuế, ... Các tài liệu nhân sự : hợp đồng lao động, hồ sơ quản lý nhân sự, ... Các tài liệu kế toán : chế độ chính sách kế toán áp dụng, báo cáo kiểm toán và BCTC các năm, thư quản lý các năm, những vấn đề cần lưu ý cho cuộc kiểm toán sau, ... Tài liệu về hợp đồng : hợp đồng kiểm toán, bản nhận xét sau kiểm toán các năm, hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo hiểm, ... Tài liệu về các thủ tục liên quan đến TSCĐ, kho vận (hàng tồn kho ), mua hàng, bán hàng, ngân quỹ, nhân sự, tính giá thành, ... * Hồ sơ kiểm toán năm : Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin về khách hàng chỉ liên quan tới cuộc kiểm toán một năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán năm nhằm lưu giữ thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán năm hiện hành. Bộ hồ sơ này thường gồm có những mục sau : Báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Dự thảo, báo cáo tổng kết công việc kiểm toán trong niên độ. Báo cáo những sự kiện phát sinh sau phát hành báo cáo kiểm toán năm trước và sau năm kiểm toán hiện hành, những vấn đề cần giải quyết và những lưu ý cho cuộc kiểm toán năm sau. Giải trình của Ban quản lý doanh nghiệp. Kế hoạch kiểm toán. Biên bản họp với BGĐ và hội đồng quản trị khách hàng. Giấy tờ làm việc và các kết luận của KTV về các phần hành được kiểm toán tại đơn vị khách hàng của công ty : Báo cáo quyết toán thuế năm tài chính của khách hàng; Khái quát và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ; Các khoản mục Tiền, Hàng tồn kho, Chi phí sản xuất, Doanh thu, Thuế, ... Các hồ sơ kiểm toán được trưởng nhóm kiểm toán và BGĐ AVA soát xét kĩ lưỡng trước khi được bảo quản và cất trữ trên các giá tài liệu. Các tài liệu về khách hàng phân loại theo năm kiểm toán rất thuận tiện để tham khảo và soát xét số liệu năm kiểm toán trước. Các phần hành kiểm toán được KTV lưu file và đánh số tham chiếu nhằm dễ dàng đối chiếu và tìm kiếm thông tin (phụ lục 01 – Các ký hiệu tham chiếu trong hồ sơ kiểm toán tại AVA). Đối với báo cáo tại chi nhánh của AVA, hồ sơ kiểm toán được chuyển về lưu trữ tại trụ sở chính của công ty. Hồ sơ kiểm toán của AVA được lập tuân theo quy định chung của pháp luật, của Hiệp hội kế toán kiểm toán Việt Nam và quy định của công ty, tuân thủ các nguyên tắc bảo mật, an toàn lưu giữ và sở hữu hồ sơ kiểm toán. 2.4 Kiểm soát chất lượng kiểm toán của công ty kiểm toán AVA Đối với hoạt động kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán có thể được hiểu là một hệ thống chính sách và biện pháp để nắm bắt và điều hành hoạt động kiểm toán đạt chuẩn mực chung. Hệ thống chính sách và biện pháp đó bao gồm: quan điểm về kiểm soát, các qui định nghiệp vụ kiểm toán và kiểm soát, cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát, chính sách về nhân sự, các hoạt động kiểm tra, soát xét, thu thập thông tin, xác nhận..... Kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện trong toàn bộ quá trình kiểm toán của một cuộc kiểm toán, do nhiều cấp độ kiểm soát tiến hành, với nhiều phương pháp kiểm soát khác nhau. Kiểm soát chất lượng kiểm toán được thừa nhận như một chức năng của quản lý hoạt động kiểm toán, là trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm chuyên môn nghề nghiệp của mọi tổ chức kiểm toán, là một trong những chuẩn mực kiểm toán quan trọng trong hoạt động kiểm toán. Các KTV và công ty kiểm toán khi đưa ra những kết luận kiểm toán căn cứ trên những bằng chứng kiểm toán thu thập được sẽ phải chịu trách nhiệm về sự đúng đắn của các kết luận đó. Do vậy, việc thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán là một trong những nhiệm vụ không thể thiếu được của các tổ chức kiểm toán nói chung và của Công ty tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam nói riêng, AVA đã xây dựng những quy định cụ thể đối với các chính sách kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán và những thủ tục kiểm soát đối với từng cuộc kiểm toán cụ thể. Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện trong mọi cuộc kiểm toán. Các hợp đồng kiểm toán được ký kết và thực hiện phải đảm bảo năng lực thực hiện của công ty. Nhìn chung, kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện qua các công việc sau: Khi thực hiện lập kế hoạch kiểm toán và thành lập nhóm kiểm toán, các KTV tiến hành lựa chọn và phân công công việc sao cho phù hợp với năng lực của từng trợ lý kiểm toán. Các trợ lý tuyệt đối tuân thủ theo các bước công việc trong chương trình kiểm toán và phân công của các trưởng nhóm kiểm toán. Trước khi thực hiện cuộc kiểm toán, KTV sẽ hướng dẫn các trợ lý trong đoàn kiểm toán những vấn đề liên quan đến khách hàng kiểm toán, yêu cầu các trợ lý tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu, văn bản liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và ngành nghề của khách hàng. Các bước công việc kiểm toán được giao cho trợ lý kiểm toán thực hiện nhưng các KTV và các trưởng nhóm kiểm toán vẫn phải đảm bảo kiểm soát được công việc của các trợ lý thực hiện. Các khoản mục được giao cho một trợ lý kiểm toán nên là những khoản mục có mối quan hệ với nhau, thường là những khoản mục cùng thuộc một chu trình để việc tham chiếu các nghi vấn và sai phạm giữa các khoản mục dễ dàng hơn. Kết thúc các cuộc kiểm toán, các hồ sơ kiểm toán thu thập được đều phải trải qua các cấp soát xét, kiểm tra của KTV và các cấp quản lý cao hơn trước khi KTV xây dựng kết luận kiểm toán và phát hành báo cáo, người soát xét thường làm giám đốc công ty. Trước khi phát hành, báo cáo kiểm toán phải trải qua ba cấp soát xét là người lập báo cáo, KTV ký báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm về báo cáo kiểm toán và giám đốc công ty kiểm toán. Các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán của công ty được xây dựng thành quy định cụ thể và được phổ biến tới tất cả cán bộ, công nhân viên của công ty các thành viên của công ty hiểu và thực hiện đầy đủ chính sách thủ tục đó. CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM 3.1 Nhận xét về hoạt động của công ty kiểm toán AVA 3.1.1 Ưu điểm AVA hiện đang là một trong những công ty kinh doanh dịch vụ kiểm toán có tiềm năng, biết khai thác thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ. Năm 2009, với doanh thu đạt trên 21 tỷ VND đã đưa AVA vươn lên đứng trong top 10 Doanh nghiệp Kiểm toán Việt Nam có tốc độ tăng doanh thu cao. Dù mới thành lập chưa lâu nhưng AVA đã và đang khẳng định được vị thế của mình trong ngành kiểm toán của Việt Nam điều đó được thể hiện ở kết quả hoạt động của AVA, sự tín nhiệm của khách hàng dành cho công ty và doanh số hợp đồng kiểm toán tăng lên hàng năm được thực hiện bởi công ty. Tháng 10/2009, AVA vinh dự nhận giải thưởng “Tổ chức kiểm toán uy tín Việt Nam 2009” AVA đã có được một số lượng khách hàng đông đảo trong nhiều lĩnh vực khác nhau từ sản xuất, thương mại, xây dựng cho đến tài chính, tư vấn… Với trình độ và nghiệp vụ cùng uy tín trong công việc, AVA đã cung cấp cho khách hàng các dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn với chất lượng cao, đáp ứng được sự tin cậy của khách hàng. Để có được thành công như vậy, AVA phải được xây dựng, hoàn thiện từ nhiều yếu tố và từ sự nỗ lực của mỗi cá nhân cũng như tập thể nhân viên trong công ty. Cụ thể: Thứ nhất, đội ngũ nhân sự của công ty : AVA có một Ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm trong chuyên môn và quản lý và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. Ban lãnh đạo của AVA đều là những cán bộ đầu ngành trong lĩnh vực kiểm toán. Đội ngũ nhân viên tuy còn rất trẻ nhưng được đào tạo chính quy, bài bản một cách chuyên sâu về kế toán, kiểm toán, nắm rõ kiến thức pháp luật, qua đó giảm thiểu rủi ro kiểm toán và nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, đồng thời nâng cao uy tín của công ty. Thứ hai, về công tác tổ chức đoàn kiểm toán : Việc lựa chọn đội ngũ KTV có trình độ và năng lực thường dựa trên việc đánh giá mức độ rủi ro của từng khách hàng cụ thể để lựa chọn cho phù hợp. Thông thường, một nhóm kiểm toán gồm từ ba đến bốn người, trong đó có một trưởng nhóm là KTV chính đã có kinh nghiệm kiểm toán báo cáo tài chính cho khách hàng này trong năm trước cùng hai đến ba trợ lý KTV. Việc lựa chọn, phân công này của Công ty không những đảm bảo nhóm kiểm toán đã có những hiểu biết nhất định về tình hình kinh doanh và tài chính của khách hàng, thông thuộc về cơ cấu tổ chức và cách thức làm việc, nắm bắt được rủi ro có thể xảy ra mà còn đảm bảo sự phát triển, kế thừa và đào tạo những KTV mới. Hơn nữa, với một nhóm kiểm toán mà trưởng nhóm đã có nhiều kinh nghiệm thực tế thì trợ lý KTV có thể học hỏi được rất nhiều trong quá trình làm việc chung. Thứ ba, về công tác tổ chức kiểm toán : AVA đã xây dựng được một chương trình kiểm toán nhìn chung là khá hợp lý, chặt chẽ, đem lại hiệu quả cao. Chương trình kiểm toán tại AVA được xây dựng trên cơ sở lý thuyết kiểm toán, tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận và các quy định khác của Bộ Tài Chính. Chương trình kiểm toán tổng quát của AVA có thể thực hiện chung cho mọi cuộc kiểm toán, phù hợp với nhiều loại hình doanh nghiệp. Các bước công việc kiểm toán tại AVA được tiến hành theo đúng quy trình này giúp việc kiểm soát được thời gian cũng như tiến độ thực hiện công việc, các công việc được tiến hành độc lập, không chồng chéo, đem lại tính hiệu quả trong việc nắm bắt các thông tin kế toán phục vụ cho mục đích ra báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên, tùy vào từng loại hình doanh nghiệp cũng như mục đích của báo cáo kiểm toán mà ngoài những công việc cần thiết có thể bổ sung một số công việc để đảm bảo tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán. Còn đối với một số khách hàng tổ chức đơn giản, ít nghiệp vụ thì có thể giảm bớt một số thủ tục không cần thiết nhưng vẫn đảm bảo cuộc tính trung thực và hợp lý của báo cáo kiểm toán. Khi tiến hành kiểm toán, các KTV của AVA cũng luôn chú ý tới việc vận dụng các chuẩn mực kiểm toán vào thực tiễn. Bên cạnh đó, việc trình bày và sắp xếp giấy tờ làm việc tại AVA được thực hiện theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận đến các bằng chứng kiểm toán cụ thể. Hồ sơ kiểm toán là một trong những cơ sở để đánh giá tính chuyên nghiệp của Công ty kiểm toán. Tại AVA, hồ sơ kiểm toán luôn được sắp theo thứ tự trang kết luận kiểm toán ở đầu tiên, sau đó đến trang tổng hợp đối ứng tài khoản, kiểm tra chi tiết số dư và cuối cùng là các tài liệu thu thập từ phía khách hàng. Việc làm như thế giúp cho người đọc có cái nhìn tổng quát nhất về một khoản mục trước khi đi vào tìm hiểu chi tiết. Các trưởng nhóm, trưởng phòng nghiệp vụ cũng như các thành viên của phòng kiểm soát chất lượng có thể dễ dàng soát xét các công việc mà kiểm toán viên đã làm. Cuối cùng, công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán được thực hiện trong tất cả các giai đoạn và các khoản mục được kiểm toán, điều đó sẽ giúp AVA sữa chữa những sai sót kịp thời, giảm thiểu tối đa những rủi ro kiểm toán trong quá trình thực hiện. Có thể nói công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán được thực hiện ở công ty khá hiệu quả và chặt chẽ. Đây là nhân tố quan trọng góp phần tạo uy tín cho công ty trên thị trường kiểm toán. Những ý kiến tư vấn cũng như những sự giải đáp kịp thời nếu có vướng mắc trong quá trình thực hiện của các cấp kiểm soát trên sẽ giúp nhóm kiểm toán có cách thức giải quyết vấn đề phù hợp, đảm bảo thời gian của cuộc kiểm toán. Việc kiểm tra chất lượng kiểm toán BCTC được KTV thực hiện đúng, đầy đủ các quy trình, thủ tục kiểm toán cần thiết nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra trong quá trình kiểm toán. Tại AVA đã xây dựng được một quy trình kiếm soát chất lượng hoạt động kiểm toán khá chặt chẽ với sự phân công phân cấp rõ ràng cho từng cá nhân chịu trách nhiệm soát xét như BGĐ, trưởng phó phòng, trưởng nhóm kiểm toán. Cụ thể công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán được thực hiện thông qua 3 cấp như sau: - Phụ trách chung và soát xét chất lượng cấp 3 - Tổng Giám đốc - Soát xét chất lượng cấp 2 - Phó Tổng Giám đốc - Trưởng đoàn, trực tiếp điều hành kiểm toán và soát xét chất lượng kiểm toán cấp 1 - Trưởng phòng nghiệp vụ - Trực tiếp thực hiện - KTV nhiều kinh nghiệm - Trợ lý kiểm toán Bảng 3.1 : Công tác soát xét chất lượng tại AVA 3.1.2 Tồn tại AVA là một công ty mới được thành lập từ cuối năm 2006. Mặc dù được xây dựng trên nền tảng cán bộ, nhân viên có năng lực, kinh nghiệm, hoạt động lâu năm trong ngành kiểm toán nhưng AVA cũng không tránh khỏi những hạn chế vốn luôn tồn tại trong mỗi công ty, đặc biệt là với những công ty mới thành lập. Bên cạnh những ưu điểm nêu trên thì tại AVA cũng tồn tại một số hạn chế cần khắc phục sau: Thứ nhất, về công tác đoàn kiểm toán và tổ chức công tác kiểm toán : Do khối lượng khách hàng tăng lên đáng kể trong những năm gần đây, đồng nghĩa với khối lượng công việc tăng lên, thời gian thực hiện cuộc kiểm toán cũng giảm xuống do yêu cầu về số lượng là nhân viên còn hạn chế. Qua đó có thể cũng gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc kiểm toán. Vì khối lượng công việc nhiều dẫn tới những sai sót trong kiểm toán (sự non kém về mặt kinh nghiệm của một bộ phận mới được tuyển dụng tuy rằng đã được đào tạo bài bản). Rủi ro kiểm toán cũng có thể bị tăng lên khi mà các kiểm toán viên không thực hiện đầy đủ công việc của mình (cố tình bỏ qua một số thủ tục trong kiểm toán, rút ngắn mẫu được chọn…). Thứ hai, về công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng : Theo quy định tại chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VAS400- “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” - kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là một trong những bước công việc cần thiết, nó ảnh hưởng đến thủ tục kiểm tra chi tiết và các bằng chứng kiểm toán cần thu thập. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến công việc kiểm tra chi tiết và các bằng chứng cần thu thập. Tại AVA, bảng câu hỏi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế sẵn, tuy nhiên sau bước tìm hiểu này các thông tin đã thu thập trong quá trình kiểm toán được lưu lại rất ít trong hồ sơ kiểm toán, chủ yếu thể hiện dưới dạng những giấy tờ như: bản sao điều lệ hoạt động, cơ cấu bộ máy quản lý….Kiểm toán viên không thực hiện tóm tắt lại các thông tin nên sẽ gây rất nhiều khó khăn trong các cuộc kiểm toán tiếp theo nếu là những kiểm toán viên khác thực hiện. Thứ ba, về công việc ghi chép trên giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên : Tài liệu làm việc của KTV cung cấp các bằng chứng kiểm toán quan trọng làm cơ sở hình thành các ý kiến của kiểm toán viên và là minh chứng cho việc tiến hành theo đúng chuẩn mực của cuộc kiểm toán. Ý thức được tầm quan trọng đó, AVA đã xây dựng được những quy định riêng về cách thức tổ chức và lưu trữ tài liệu làm việc, xây dựng hồ sơ kiểm toán hợp lý, thống nhất và khoa học. Hệ thống hồ sơ này không những giúp cho KTV ghi chép các công việc thực hiện một cách nhanh chóng, đơn giản mà còn giúp cho trưởng đoàn kiểm toán và BGĐ dễ dàng hơn trong việc soát xét toàn bộ cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, qua thực tế xem xét hồ sơ kiểm toán của một số đơn vị khách hàng của AVA, KTV hầu như chỉ ghi lại những kết quả lên giấy làm việc còn các thông tin khác như quá trình tiến hành kiểm tra, trình tự các bước công việc, dung lượng mẫu chọn, cách thức chọn mẫu… không được ghi chép đầy đủ. Nguyên nhân chủ yếu là do phần lớn các cuộc kiểm toán bị hạn chế về mặt thời gian do đó KTV không có điều kiện để ghi chép tất cả những công việc thực hiện. Điều này có thể chấp nhận được nếu như những sai sót phát hiện được là đơn giản, còn trong trường hợp có những tình huống phức tạp thì cách ghi chép như trên sẽ tỏ ra không hiệu quả, bởi nó sẽ khiến cho người thực hiện công việc soát xét khó khăn hơn trong việc nắm bắt vấn đề, khó đưa ra quyết định yêu cầu KTV tăng lượng mẫu chọn, thu thập thêm bằng chứng hay quy trình thực hiện như thế đã phù hợp với tình huống chưa. 3.2 Giải pháp đề xuất hoàn thiện hoạt động tại công ty kiểm toán AVA 3.2.1 Sự tất yếu phải hoàn thiện hoạt động tại công ty kiểm toán AVA Với doanh thu hơn 21 tỷ VNĐ năm 2009, AVA đang là một trong những công ty kinh doanh dịch vụ kiểm toán có tiềm năng nếu biết khai thác thị trường kiểm toán trong nước và nâng cao chất lượng dịch vụ. Hơn nữa, thị trường kiểm toán Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ trong khi quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang đến không chỉ những cơ hội mà cả những thách thức và khó khăn. Từ nay cho đến năm 2010, Công ty Tư vấn kế toán và Kiểm toán Việt Nam có chiến lược mở rộng thị trường kiểm toán tới tất cả các tỉnh thành trên cả nước, công việc trước mắt là thành lập văn phòng đại diện trong Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng, đồng thời trở thành thành viên của một tổ chức kiểm toán quốc tế. Bên cạnh đó, hiện nay, các công ty kinh doanh dịch vụ kiểm toán của Việt Nam tăng nhanh về số lượng, mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, vì vậy, muốn nâng cao sức cạnh tranh và hình ảnh của công ty trên thị trường kiểm toán cần nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán. AVA là công ty kiểm toán có thời gian hoạt động chưa lâu nên bản thân chương trình kiểm toán, các thủ tục kiểm toán và thực tế kiểm toán còn nhiều tồn tại mà bản thân công ty và các nhóm kiểm toán chưa thể nhận ra được. Kinh nghiệm kiểm toán được các kiểm toán viên và các thành viên trong nhóm kiểm toán tự rút ra và hoàn thiện sau mỗi cuộc kiểm toán. Thực tế kiểm toán AVA cho thấy việc hoàn thiện các thủ tục kiểm toán, công tác tổ chức kiểm toán là một việc làm cần thiết và mang tính cấp bách so với chiến lược phát triển kinh doanh và mục tiêu của công ty đến năm 2015. 3.2.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động tại công ty kiểm toán AVA Đầu tiên, về tổ chức đoàn kiểm toán và công tác kiểm toán : Công ty cần có những quy định rõ ràng hơn trong việc buộc các nhân viên phải thực hiện đầy đủ các bước trong quá trình kiểm toán để đảm bảo khối lượng công việc, nhằm nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán. Bên cạnh đó, Công ty cúng nên chủ động giảm tải khối lượng công việc mà các kiểm toán viên hoàn thành để giảm áp lực công việc, giúp kiểm toán viên hiệu quả trong việc hoàn thành mục tiêu đề ra Tiếp theo, về hoàn thiện việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là một trong những công việc quan trọng để xác định quy mô, thời gian và các thử nghiệm nào nên được thực hiện trong một cuộc kiểm toán. Có ba phương pháp để kiểm toán viên có thể sử dụng để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ: phương pháp bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ, phương pháp bảng tường thuật về hệ thống kiểm soát nội bộ và phương pháp lưu đồ. Hiện tại công ty kiểm toán AVA chủ yếu sử dụng phương pháp bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế sẵn để thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Phương pháp này có nhiều ưu điểm, tuy nhiên không phải đối với mọi loại hình doanh nghiệp thì việc sử dụng bảng câu hỏi về hệ thống nội bộ đều mang lại kết quả tốt nhất. Đối với các khách hàng có quy mô lớn, phức tạp, kiểm toán viên nên sử dụng phương pháp lưu đồ (lưu đồ dọc và lưu đồ ngang). Sử dụng lưu đồ giúp kiểm toán viên nhận xét chính xác hơn về các thủ tục kiểm soát áp dụng đối với các hoạt động và dẽ dàng nhận ra các điểm mạnh và các điểm yếu trong hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng, từ đó chỉ ra những thủ tục kiểm soát cần bổ sung. Trong khi đó bảng câu hỏi hoặc bảng tường thuật về kiểm soát nội bộ cung cấp thêm sự phân tích về kiểm soát giúp kiểm toán viên hiểu biết đầy đủ hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán. Việc sử dụng kết hợp bảng câu hỏi với lưu đồ hoặc với bảng tường thuật sẽ cung cấp cho Kiểm toán viên hình ảnh tối ưu về hệ thống kiểm soát nội bộ, giúp Kiểm toán viên hiểu biết tốt hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Cuối cùng, về công tác ghi chép trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên: Để việc kiểm tra soát xét hồ sơ kiểm toán được dễ dàng, KTV cần ghi chép cẩn thận các bước công việc tiến hành, cách thức chọn mẫu cũng như dung lượng mẫu chọn đặc biệt là đối với những khách hàng có quy mô lớn, đồng thời đối với những giấy làm việc ghi chép chưa rõ ràng (Ví dụ : gạch xóa, ghi các yếu tố chưa trên giấy tờ làm việc chưa đầy đủ …) nên hoàn thiện lại lưu giữ khoa học và cẩn thận. Việc thực hiện ghi chép đầy đủ các thông tin trong quá trình kiểm toán cần được BGĐ AVA quan tâm và đưa vào nội dung các khóa học đào tạo và nâng cao trình độ của công ty, có như thế KTV và trợ lý kiểm toán sẽ nắm bắt rõ được phương pháp thực hiện đồng thời hiểu rõ trách nhiệm cũng như ý nghĩa của công việc này. KẾT LUẬN Với nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập toàn cầu và trên đà phát triển như Việt Nam hiện nay, vai trò của ngành kiểm toán ngày càng trở nên quan trọng trong việc tạo lập một nền tài chính minh bạch, công khai; một môi trường đầu tư lành mạnh, an toàn, thu hút được nhiều nhà đầu tư trên thế giới. Kết quả hoạt động của kiểm toán Việt Nam nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng đã khẳng định được vị thế của mình trong nền tài chính quốc gia, khẳng định sự cần thiết phải củng cố và phát triển ngành kiểm toán như một công cụ kiểm soát tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Dưới góc độ là một sinh viên, việc được thực tập tại một công ty kiểm toán có uy tín và giàu tiềm năng như AVA đã mang lại cho tôi nhiều cơ hội để tìm hiểu hoạt động tại công ty cũng như thực tế tham gia vào công tác kiểm toán. Báo cáo thực tập tổng hợp trên đã trình bày những nét khái quát về công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam như lịch sử hình thành và phát triển, các lĩnh vực hoạt động, công tác tổ chức hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ tại AVA… Bên cạnh đó, tôi cũng mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao và hoàn thiện hoạt động tại AVA. Với vốn hiều biết còn hạn chế cũng như kinh nghiệm thực tế chưa sâu, tôi rất mong nhận được đóng góp tích cực của các bạn, các thầy cô giáo để bài tổng hợp được hoàn chỉnh hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Ngô Trí Tuệ, BGĐ và anh chị kiểm toán viên tại AVA đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này. Em xin chân thành cảm ơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO GS.TS.Nguyễn Quang Quynh; TS.Nguyễn Thị Phương Hoa, Đại học Kinh tế Quốc dân (Chủ biên, 2008)- Lý thuyết kiểm toán – NXB Tài chính GS.TS.Nguyễn Quang Quynh-PGS.TS Ngô Trí Tuệ, Đại học Kinh tế Quốc dân (Chủ biên, 2006) - Giáo trình Kiểm toán Tài chính –- NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Tài liệu do AVA cung cấp. Luận văn tốt nghiệp khóa 46, 47. Websites : Phụ lục 01 : Các ký hiệu tham chiếu trong hồ sơ kiểm toán tại AVA KÝ HIỆU THAM CHIẾU CÁC VẤN ĐỀ KIỂM TOÁN Nội dung Ký hiệu Từ trang - Đến trang Báo cáo kiểm toán, Thư quản lý I Tổng kết công việc kiểm toán của niên độ II Các sự kiện phát sinh sau khi phát hành báo cáo kiểm toán năm trước III Những vấn đề chưa rõ, cần được giải quyết IV Các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán của năm được kiểm toán V Những vấn đề cần lưu ý cho cuộc kiểm toán năm sau VI Các bản giải trình của doanh nghiệp VII Kế hoạch kiểm toán VIII Các biên bản họp với khách hàng IX Các biên bản họp HĐQT X Các tài liệu khác XI KÝ HIỆU THAM CHIẾU CÁC PHẦN HÀNH Nội dung Ký hiệu Tài khoản Phần tổng hợp (từ-đến) Phần chi tiết (từ-đến) Người thực hiện Báo cáo tài chính của khách hàng A Tóm tắt hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng B Tiền C 111, 112, 113 Các khoản đầu tư tài chính D 121, 128, 129, 221, 222, 223, 228, 229 Các khoản phải thu E 131, 138, 139 Hàng tồn kho FA 151, 152, 153, 155, 611, 156, 157, 159 Chi phí sản xuất, tính giá thành, SPDD FB 154, 631, 621, 622, 623, 627, Tài sản ngắn hạn khác G 141, 142, 144 Bất động sản đầu tư H 217, 2147 Tài sản cố định I 211, 212, 213, 214 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang J 241 Tài sản dài hạn khác K 244, 242 Công nợ nội bộ L 136, 336 Lương và các khoản theo lương M 334, 3382, 3383, 3384 Các khoản nợ phải trả khác N 331, 335, 3381, 3388, 344, 337 Các loại thuế O 133, 333 Các khoản Vay/Nợ P 311, 315, 341, 342, 343 Nguồn vốn, quĩ và lợi nhuận chưa phân phối Q 411, 412, 413, 414, 415, 416, 421, 911, 431, 441 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ R 511, 512, 531, 532, 521 Giá vốn hàng bán S 632 Doanh thu và chi phí hoạt động tài chính T 515, 635 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp U 641, 642 Thu nhập và chi phí khác V 711, 811 Khác Y 161, 461 một số TK ngoài bảng (trừ 009, 007)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26274.doc
Tài liệu liên quan