Đề tài Những biện pháp cơ bản gia tăng việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế Việt Nam thời kỳ 2001-2005

Khuyến khích thúc đẩy xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu các sản phẩm đã qua chế biến sâu, chế biến tinh, các sản phẩm chất lượng cao mang thương hiệu Việt Nam. ã Định hướng tiêu thụ sản phẩm theo khuôn khổ pháp lý thích hợp để tránh tình trạng cạnh tranh về giá cả, dẫn tới tình trạng bán phá giá, bán hàng kém chất lượng ra thị trường. Cần nhanh chóng xây dựng và thông qua luật cạnh tranh, luật chống đầu cơ, ã Bảo hộ có chọn lọc thị trường trong nước để khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam thông qua: + Định hướng các ngành nghề , lĩnh vực ưu tiên nhất là các ngành nghề tạo ra tiềm lực công nghệ cho đất nước. Giảm bớt nhập khẩu những hàng hoá có thể sản xuất trong nước hoặc sản xuất trong nước. + Sử dụng có chọn lọc thị trường trong nước bằng hàng rào thuế quan và phi thuế quan. + Đảm bảo đối xử công bằng thoả đáng và bình đẳng giữa các nhà đầu tư trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài.

doc40 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1181 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những biện pháp cơ bản gia tăng việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế Việt Nam thời kỳ 2001-2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế của các nước tiếp nhận đầu tư. Người Malayxia nhận xét rằng: Trong một chừng mực nhất định đầu tư trực tiếp nước ngoài từ chỗ là “nhân tố bên ngoài”chuyển thành “ nhân tố bên trong”quyết định phần lớn thị trường kinh tế, cơ cấu kinh tế. Theo tạp chí kinh tế Viễn Đông thì sau khi có chính sách mở cửa và luật đầu tư nước ngoài, nền kinh tế của Inđonesia được coi như “người khổng lồ” của Đông nam á đang ngủ đã tỉnh dậy trở thành một quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế nhanh. ở Việt Nam hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vừa qua đã góp phần làm chuyển biến nền kinh tế Việt Nam theo hướng của một nền kinh tế công nghiệp hoá. Đối với Việt Nam vốn FDI đống vai trò như lực khởi động, như một trong những điều kiện đảm bảo cho sự thành công của công cuộc CNH-HĐH. Một số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần làm vực dậy một số doanh nghiệp Việt Nam đang trong điều kiện khó khăn, sản xuất đình đốn có nguy cơ phá sản. Không những thế, nó còn góp phần hình thành nhiều ngành nghề sản xuất mới, cũng như nhiều sản phẩm mới. Vì khả năng thu hồi vốn và có lãi phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả sản xuất kinh doanh nên các nhà đầu tư nước ngoài thường tính toán cân nhắc kỹ lưỡng khi đưa vào Việt Nam những thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại hoặc ở mức thấp nhất cũng còn có khả năng phát huy được hiệu quả nhất định. FDI là một trong những kênh đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập thế giới tương đối có hiệu quả. Là khu vực hấp dẫn, tạo ra nhiều việc làm và nâng cao năng lực cho người lao động Việt Nam. Là môi trường lý tưởng để chúng ta học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm quản lý, khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh của nền kinh tế thị trường hiện đại. Là điều kiện tốt để Việt Nam mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước. Tóm lại hoạt động FDI đã góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước, khai thác tài nguyên, tạo việc làm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sản xuất nhiều hàng hoá và dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật cao, đẩy mạnh xuất khẩu đưa nước ta vào phân công lao động quốc tế, tạo hình ảnh và vị thế mới uy tín ngày càng tăng của Việt Nam trên trường quốc tế, đặc biệt là trong xu thế hội nhập khu vực và toàn cầu, yếu tố quyết định để Việt Nam rút ngắn con đường hội nhập khu vực và thế giới đó là mở rộng và thu hút FDI. Chương II Thực trạng thu hút FDI cho phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 1996-2000 I. Đánh giá chung về vốn FDI ở Việt Nam thời kỳ 1996-2000. 1. Thực trạng thu hút vốn FDI trong giai đoạn 1996-2000. 1.1. Qui mô vốn FDI thực hiện Trong giai đoạn này, do khủng hoảng kinh tế khu vực nên việc thu hút các nguồn vốn nước ngoài nói chung và vốn FDI nói riêng đều giảm sút. Điều này thể hiện qua bảng sau: Tình hình thu hút vốn FDI giai đoạn 1996-2000. 1996 1997 1998 1999(ước) 1996-2000 (ước) Số DA cấp giấy phép 368 331 260 230 1189 Vốn đăng ký(tr.USD) 8640 4514 4059 3190 20403 Vốn thực hiện(tr.USD) 2646 3250 1956 1500 9352 Tỉ lệ vốn TH/vốn ĐK 30,6 71,9 48,1 47,0 45,8 Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư Nhìn vào bảng trên có thể thấy, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á tháng 7/1997 đã tác động đến FDI vào Việt Nam. Sau thời kỳ luồng vốn FDI đạt bình quân 2 tỷ USD hàng năm, trong giai đoạn 3 năm trước 1997,vốn FDI thực hiện năm 1998dã giảm 40% so với năm 1997 và năm 1999 đã giảm khoảng 23% so với năm 1998. Sự giảm sút này nhiều nhất từ các nhà đầu tư Nhật Bản và Đông á, những nước chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực. Chính vì vậy vốn FDI thực hiện chỉ chiếm 45,8% so với vốn đăng ký theo dự án. Suy thoái kinh tế cũng như tâm lý do dự của các nhà đầu tư đã tạo ra sự giảm sút liên tục trong giải ngân các khoản FDI. Với đà giảm sút mạnh của vốn FDI cam kết như hiện nay thì mức giải ngân trong tương lai còn có chiều hướng xấu hơn nữa. So với thời kỳ 1995-1996, thời kỳ này đã thu hút được vốn FDI nhiều hơn là 3011 triệu USD chiếm 47,9%. Tuy nhiên, so với mục tiêu kế hoạch đề ra thì đến nay vẫn chưa đạt được. So với kế hoạch (12450 tr.USD) thì thực tế mới thu hút được 9352 tr.USD, còn thiếu 3098 tr.USD nữa. Đây là một trong nhiều nguyên nhân làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế trong năm 1998-1999 đã chậm lại chỉ đạt 5-5,5%/năm. 1.2. Cơ cấu FDI theo ngành và vùng kinh tế. + Cơ cấu FDI theo ngành kinh tế: Trong giai đoạn này, đầu tư cho công nghiệp và xây dựng vẫn tiếp tục chiếm ưu thế, tỷ trọng đầu tư cho nông nghiệp đã bước đầu được cải thiện, tỷ trọng đầu tư cho dịch vụ có sự giảm nhẹ thể hiện qua bảng sau: Cơ cấu FDI theo ngành, giai đoạn 1996-2000. Ngành Tỷ trọng Vốn FDI Công nghiệp xây dung 62,1 Trong đó :Công nghiệp nặng 19,0 Dầu khí 12,2 Công nghiệp nhẹ 13,8 Công nghiệp thực phẩm 4,8 Xây dựng 11,9 Nông- lâm- ngư nghiệp 6,9 Trong đó: Nông lâm nghiệp 6,3 Thuỷ sản 0,6 Dịchvụ 31,6 Trongđó: Khách sạn du lịch 10,7 Dịch vụ 0,2 Xây dựng văn phòng, căn hộ 9,4 Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp 3,3 GTVT và bưu điện 2,9 Văn hoá- y tế- giáo dục 1,0 TàI chính, ngân hàng 3,4 Tổng 100 Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư. Qua bảng này có thể nhận thấy:Tỷ lệ FDI đầu tư vào các ngành công nghệ thực phẩm đã giảm từ 7,8% năm 1991-1995 xuống còn 4,8% năm 1996-1999. Ngược lại tỷ lệ FDI đầu tư vào lĩnh vực khách sạn,du lịch lại có xu hướng tăng lên từ 2,9% (giai đoạn 1991-1995) lên 10,7% (giai đoạn 1996-2000). + Cơ cấu FDI đầu tư theo vùng kinh tế: Nhìn chung,cơ cấu FDI theo vùng kinh tế vẫn chưa được cải thiện, FDI lại chủ yếu đước thu hút vào ba vùng kinh tế trọng điểm. Trong ba vùng đó, FDI lại chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như : Hà Nội, Đà Nẵng, T.P.H.C.M. Còn các tỉnh khác đặc biệt là các tỉnh miền núi và Tây Ngyên vẫn còn quá ít các dự án đầu tư bằng FDI. Điều này sẽ tiếp tục gây ra sự mất cân đối nghiêm trọng giữa các vùng kinh tế, giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo. 1.3. Về đối tác đầu tư nước ngoài. + Đầu tư trực tiếp của các nước ASEAN ở Việt Nam: - Số lượng dự án và vốn đầu tư. Sau khi Việt Nam trở thành thành viên đầy đủ của hiệp hội ASEAN năm 1995, đầu tư trực tiếp của các nước này vào Việt Nam đã tăng vọt, lên tới 244 dự án với 3265 tr.USD vào đầu năm 1996, chiếm 14% tổng số dự án và 17,9% tổng FDI của cả nước. Đến cuối năm 1996,các nước ASEAN đã đầu tư vào Việt Nam 292 dự án với số vốn 4666tr USD.Đến tháng 12/1997, FDI của các nước ASEAN đã lên tới 362 dự án với 8634 tr USD. Tuy nhiên bước sang năm 1998 do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, FDI của các nước ASEAN vào Việt Nam không những giảm, mà còn bị giãn tiến độ nhiều dự án đang thực hiện hoặc đã được cấp phép. Theo số liệu thống kê của bộ kế hoạch đầu tư cho thấy, trong 9 tháng đầu năm 1998, chỉ có 15 dự án của các nước ASEAN được cấp phép với 803 tr USD vốn đầu tư, trong đó khoảng 700 tr của Xingapo mặc dù đã được phê duyệt nhưng vẫn chưa muốn nhận giấy phép đầu tư. - Cơ cấu lĩnh vực và hình thức đầu tư. Nhằm khai thác lợi thế của mình, các nước ASEAN chủ yếu đầu tư vào các ngành công nghiệp chế biến và lắp ráp, khai thác dầu khí, khách sạn du lịch, dịch vụ tài chính và xây dung cơ sở hạ tầng. Trong đó, Xingapo có nhiều dự án đầu tư với quy mô lớn, tập trung nhiều vào lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, trong khi các nước khác lại quan tâm nhiều đến các lĩnh vực công nghiệp, khách sạn và nông lâm nghiệp với quy mô vừa và nhỏ. Thật vậy theo kết quả tính toán từ số liệu thống kê của Vụ quản lý dự án đầu tư (MPI) cho thấy, trong tổng số 377 dự án đầu tư của các nước ASEAN đang triển khai ở Việt Nam, chỉ có 136 dự án với 3725 tr USD đầu tư vào ngành công nghiệp, chiếm 36% tổng dự án và 39,5% tổng vốn đầu tư của ASEAN ở Việt Nam. Trong khi đó, các tỷ lệ tương tự các dự án đầu tư vào ngành nông nghiệp là 61,6%tổng dự án và 46,5% tổng vốn FDI của các nước. Số dự án còn lại chủ yếu đầu tư vào cáclĩnh vực khách sạn, xây dung và dịch vụ. Các dự án đầu tư của các nước ASEAN chủ yếu tập trung dưới hình thức liên doanh, sau đó đến xí nghiệp 100%sổ hữu nước ngoài và số dự án hợp doanh rất nhỏ . Đặc điểm này phản ánh các nhà đầu tư ASEAN còn sợ mạo hiểm, vì thế họ muốn chia sẻ rủi ro với các đối tác Việt Nam .Tuy nhiên, gần đây do các nhà đầu tư ASEAN đã quen với môi trường đầu tư của Việt Nam nên tỷ lệ dự án 100% vốn nước ngoài tăng lên và hình thức liên doanh giảm dần. Hình thức hợp doanh vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số dự án.Dữ liệu bảng 1 cho thấy, số dự án lớn trên 50 trUSD còn chưa nhiều, chỉ có 32 dự án, chiếm 9,9% tổng số dự án của ASEAN tại Việt Nam.Số dự án còn lại được phân làm tỷ lệ ngang nhau giữa quy mô trung bình (146 dự án) và quy mô nhỏ (144 dự án). Mặt khác đối với hình thức xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và hợp doanh thì loại dự án quy mô nhỏ chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm 51,8% và 63,2% theo thứ tự. Trong khi đó, loại dự án quy mô trung bình lại chiếm tỷ lệ cao, 48,2% trong hình thức liên doanh. Đặc điểm này phản ánh các nhà đầu tư ASEAN muốn chia rủi ro với các đối tác Việt Nam. Đến tháng 6/1998, tổng số vốn thực hiện của các dự án đầu tư trực tiếp của các nước ASEAN ở Việt Nam mới được 3007 tr USD, đạt mức bình quân 31,9%. Trong đó các dự án đầu tư của Malaixia có tỷ lệ giải ngân cao nhất, đạt 78,2%. Các nước còn lại đều ở mức thấp dưới 50%, trong đó đặc biệt là Singapo chỉ đạt 20,5%. Như vậy so với tỷ lệ chung giũa vốn thực hiện trên tổng số vốn FDI trong cả nước, tỷ lệ vốn FDI thực hiện của ASEAN còn khá thấp so với 39,5% mức bình quân chung của cả nước. (Xem bảng 2).Các con số của bảng 2 phản ánh khá rõ tốc đọ giải ngân của các dự án đầu tư trực tiếp ASEAN không đều qua các năm. Bảng 2 : Vốn thực hiện của các dự án đầu tư trực tiếp ASEAN ở Việt Nam (tính đến tháng 6/1998) Đơn vị: 1000USD Năm Xingapo Malaixia TháI Lan Inđonexia Philipin Tổng 1995 323.196 178.940 78.525 14.641 19.714 615.016 1996 169.674 147.687 72.288 10.921 9.291 409.861 1997 498.390 237.042 197.544 41.608 35.406 1.009.990 6/1998 68.572 56.364 30.762 0 45 155.743 Tổng 1.059.832 620.033 379.119 67.170 64.456 2.190.610 Nguồn :bộ kế hoạch đầu tư Bảng 1: Cơ cấu hình thức đầu tư trực tiếp của các nước ASEAN ở Việt Nam (tính đến 13/9/1997) Hình thức đầu tư Xingapo Thailan Malayxia Philipin Indonexiaa Tổng 1. Xí nghiệp 100% vốn FDI 30 27 14 8 4 83 + Dự án trên 50 tr USD 1 - 2 - 1 4 +Dự án từ 5-50 tr USD 14 14 4 3 1 36 +Dự án dưới 5 tr USD 15 13 8 5 2 43 2.Xí nghiệp liên doanh 122 45 37 8 8 220 + Dự án trên 50 tr USD 15 3 2 3 2 25 +Dự án từ 5-50 tr USD 63 19 20 1 3 106 +Dự án dưới 5 tr USD 44 23 15 4 3 89 3. Xí nghiệp hợp doanh 11 3 4 0 1 19 + Dự án trên 50 tr USD 0 0 2 0 1 3 +Dự án từ 5-50 tr USD 2 1 1 0 0 4 +Dự án dưới 5 tr USD 9 2 1 1 0 12 Tổng số dự án 163 75 55 16 13 322 Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư Qua thực trạng thu hút FDI thời kỳ 1996-2000, có thể rút ra những nhận xét như sau: - Quy mô vốn FDI được thực hiện tuy có cao hơn so với thời kỳ 1991-1995, nhưng vẫn còn thấp so với nhu cầu của nền kinh tế. Đây là một trong những nguyên nhân làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nhũng năm 1998-1999. Nói cách khác, mức độ đảm bảo vốn từ nguồnFDI còn tháp so với kế hoạch đề ra. - Cơ cấu đầu tư FDI tuy có cải thiện so với thời kỳ 1991-1995 nhưng vẫn mất cân đối lớn giữa các ngành và các vùng. Những năm gần đây, ít có đầu tư vào công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến nông sản, còn xu hướng đầu tư vào nhà hàng, khách sạn và kinh doanh du lịch- những lĩnh vựccó khả năng thu hồi vốn nhanh vẫn tỏ ra chiếm ưu thế. Thực trạng thu hút FDI trong thời gian qua như đã phân tích ở trên là do những nguyên nhân chủ yêú sau: + Các nguyên nhân khách quan: Do khủng hoảng kinh tế trong khu vực bắt đầu từ tháng 7/1997 đã tác động rất lớn dến luồng FDI vào nước ta. Vốn đầu tư từ các nước Đông á vào Việt Nam chiếm khoảng 25%, riêng Hàn Quốc chiếm 12,03%. Do khủng hoảng, các nước này gặp căng thẳng về tài chính, thiếu vốn, khố khăn thị trường…khiến họ phảI hạn chếđầu tư ra nước ngoài, trong đó có Việt Nam. Khủng hoảng sẽ làm cho Việt Nam khó khăn và chậm chễ hơn trong vấn đề giảI ngân vốn nước ngoài. Do đó, các chủ đầu tư sẽ trì hoãn, thu hẹp, thậm chí từ bỏ ý định thực hiện các cam kết đầu tư. Khủng hoảng cũng làm mất ổn định môI trường đầu tư của khu vực, khiến các nhà đầu tư phương tây cũng e ngại, dè chừng. Do đó vốn FDI đổ vào khu vực này sẽ ít hơn trước và VIệt Nam cũng không nằm ngoài ảnh hưởng đó. Do Việt Nam còn đang trong giai đoạn hội nhập vào khu vựcvà thế giới nên nhiều hoạt động của ta chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Điều đó khiến VIệt Nam chưa được hưởng nhiều điều kiện ưu đãi như nhiều nước láng going khác khi xuất khẩu sang thị trường Châu Âu và Bắc Mỹ. Đây là một trở ngại lớn đối với các nhà đâu tư khi muốn bỏ vốn vào lĩnh vực làm hàng xuất khẩu, vì khi xuất khẩu phải chịu thuế suất cao, khó có thể cạnh tranh được với hàng hoá của các nước thành viên ASEAN khác. Tình hình thế giới có nhiều biến đổi, làm xuất hiện nhiều thị trường thu hút vốn FDI mới và lớn trong khi Việt Nam đang trong giai đoạn tìm kiếm các đối tác thì các nước ASEAN đã có quan hệ mật thiết, có uy tín đối với các nhà đầu tư lớn khác trên thế giới. Các nước này cũng đang tích cực thu hút FDI. Bên cạnh đó có nhiều thị trường mới nổi như :Trung Quốc, ấn Độ, Đông Âu …cũng đang là đối thủ cạnh tranh gay gắt với chúng ta trong việc gọi vốn FDI. + Các nguyên nhân chủ quan. Hệ thống pháp luật và chính sách đầu tư nước ngoài của Việt Nam chưa hoàn thiện. Có thể nêu một số ví dụ điển hình như sau: Luật thuế( gồm thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, VAT thuế thu nhập cá nhân…) hiên hành chưa đồng bộ,chưa đủ sức khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài làm ăn tại Việt Nam.Chính sách và luật pháp về giá trị quyền sử dụng đất cũng còn nhiều điểm bất cập. Theo luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh không được phép gọi vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất. Các chủ dự án ngoài khu chế suất, khu công nghiệp không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vì thế các đối tác tham gia liên doanh rất ít là thành phần ngoài quốc doanh. Kết cấu hạ tầng yếu kém lạc hậu cũng là một trở ngại làm môi trường đầu tư của Việt Nam kém hấp dẫn. Mặc dù trong nhiều năm qua, nhà nước đã có nhiều quan tâm đến việc xây dung, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng của nền kinh tế nhưng vẫn còn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra, nhất là đối với khu vực Miền Trung và các vùng miền núi, Tây Nguyên. Đây cũng là một trong nhiều mguyên nhân quan trọng gây ra tình trạng mất cân đối FDI theo vùng. Thủ tục hành chính còn rườm rà nhiều cửa. Năng lực thẩm định cấp phép và quản lý dự án đầu tư kém, cũng làm nản lòng các nhà đầu tư nước ngoài. 2. Kết quả đạt được Phân tích tình hình FDI trong thời gian qua cho thấy FDI đã góp phần đáng kể trong việc thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng và giải quyết những vấn đề xã hội cấp bách như thiếu vốn, tỷ lệ thất nghiệp lớn, mạng lưới thông tin yếu kém… cụ thể là: Đóng góp cho nền kinh tế theo số liệu do Bộ KH và ĐT công bố cho đến hết tháng 10/2000 tổng số vốn FDI đưa vào thực hiện (không kể phần vốn góp trong nước) đạt khoảng 10 tỷ USD( theo giá năm 1995) gấp 1,5 lần so với 5 năm trước. Tổng FDI cấp mới và bổ sung đạt 24,6 tỷ USD tăng so với thời kỳ trước 34%. Cơ cấu thu hút vốn FDI ngày càng phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta. Tỷ lệ vốn FDI thu hút vào lĩnh vực sản xuất vật chất, kết cấu hạ tầng tăng từ 62% năm 1995 lên 85%vào năm 2000. FDI từ các nước thuộc liên minh Châu Âu, ASEAN có chiều hướng tăng lên hơn 5 năm trước (tỷ lệ vốn đăng ký của các dự án từ EU bìng quân chiếm 23,2% thời kỳ 91-95 tăng lên 25,8% thời kỳ 1996-2000) Tỷ lệ vốn đăng ký các dự án từ các nước ASEAN đã tăng lên tương ứng từ 17,3% lên 29,8%. Riêng các nước thuộc EU, Mỹ, Nhật Bản chiếm 44% tổng vốn đăng ký tại Việt Nam. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra 34% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp, khoảng 23%kim ngạch xuất khẩu (chưa kể dầu khí) và đóng góp trên 12% GDP của cả nước. Tạo công ăn việc làm cho người lao động, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã thu hút trên 35 vạn lao động trực tiếp và hàng chục vạn lao động gián tiếp làm việc trong các ngành xây dựng,thương mại, dịch vụ liên quan. Góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ công nghệ, trình độ quản lý và mở rộng thị trường. II. VAI TRò của vốn FDI trong quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam thời gian qua. 1.Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tăng cường xuất khẩu tăng thu cho ngân sách. Kể từ khi Việt Nam bắt đầu thu hút FDI, cán cân thanh toán có những cải thiện đáng kể. Điều này phần nào được thể hiện ở lợi ích tài chính đem lại về doanh thu của các xí nghiệp có vốn FDI, kể từ ngày 26/3/97 là 4838 tr USD trong đó kim ngạch xuất khẩu chiếm 1/3. Còn nếu cộng cả dầu khí, tỷ trọng xuất khẩu của FDI khoảng 60-65% điều này có ý nghĩa rất to lớn đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam. FDI còn có tác động tích cực tới đẩy mạnh sản xuất, tạo ra những năng lực sản xuất mới, đã làm nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu như hàng may mặc, thực phẩm… 2. Tăng thêm việc làm và thu nhập cho người lao động Thất nghiệp là hiện tượng KT-XH được coi như một tệ nạn đáng lo ngại, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Từ khi thực hiện luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chúng ta đã khắc phục phần nào tỷ lệ thất nghiệp, bước đầu đã tạo thêm việc làm cho người lao động. Làm việc trong khu vực có vốn FDI người lao động Việt Nam có mức thu nhập khá cao, tuy thu nhập đó chưa thật đáng kể so với thu nhập của các nước trong khu vực nhưng đó là kết quả bước đầu cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của FDI đối với việc giải quyết việc làm trong thời gian qua. Tuy vậy vấn đề giải quyết là vốn trí được giữa đầu tư xây dựng mới và đầu tư chiều sâu, giữa các ngành có trình độ kỹ thuật cao và vừa phải kết hợp hài hoà giữa hai lợi ích. GiảI quyết việc làm cho người lao động và nâng cao trình độ kỹ thuật trong nước, đem lại hiệu quả KT-XH cao. 3. Tác động tích cực tới chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá. Cơ cấu kinh tế trước đây xác định là ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ nhằm nhanh chóng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH ở nước ta trong thời trước đây có sự viện trợ của Liên Xô và các nước Đông Âu. Sau khi thống nhất đất nước chúng ta không có sự viện trợ mà chủ yếu dựa vào mình để giải quyêt mọi yêu cầu phát triển kinh tế và cải thiện đời sống đất nước. Từ đó tiến hành điều chỉnh cơ cấu kinh tế hạn chế bớt sự phát triển của công nghiệp nặng bằng cách thu hẹp để tập trung nhiều hơn vào phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ nhằm giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Từ đó tạo tiền đề để thực hiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Ngoài ra cơ cấu lãnh thổ cũng được kết cấu lại theo hướng ưu tiên đối với các vùng trọng điểm để phát triển mạnh hơn tạo nên những mũi nhọn về kinh tế thúc đẩy sự tiến bộ của các vùng khác. FDI có tác động đáng kể đến chuyển dịch cơ cấu ngành lãnh thổ theo hướng CNH, đặc biệt khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp trọng điểm có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn. Qua các năm đầu tư theo ngành có sự chuyển dịch ngày càng phù hợp với yêu cầu xây dựng cơ cấu cuả thập kỷ 90. Trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng cũng nhờ có FDI mà tổng công ty bưu chính viễn thông mới có được hệ thống thông tin liên lạc viễn thông qua vệ tinh thuộc loại hiện đại trên thế giới, các tuyến đường quốc lộ, hạ tầng các khu chế xuất ngày nay hiện đại 4. Tác động đến chuyển giao công nghệ Một trong những mục tiêu chủ yếu của thu hút FDI là thực hiện việc chuyển giao công nghệ mới vào Việt Nam. Phải thừa nhận rằng trang thiết bị về khoa học công nghệ của nước ta quá lạc hậu so với thế giới. Trong công nghiệp đa số máy móc thiết bị thuộc loại cũ của những năm trước năm 50, 60, nhiều máy móc đã khấu hao xong tới vài lần, trang bị không đồng bộ nên năng suất thấp. Chính vì vậy việc thực hiện một số chính sách đa dạng hoá các nguồn tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào, đặc biệt là thông qua FDI tất yếu sẽ có vị trí quan trọng. Đứng về lâu dài đây chính là lợi ích căn bản nhất đối với các nước tiếp nhận đầu tư. FDI có thể thúc đẩy sự đổi mới kỹ thuật, góp phần tăng năng suất của các yếu tố sản xuất, thay đổi cấu thành của sản phẩm và xuất khẩu thúc đẩy phát triển các nghề mới đặc biệt là những nghề đòi hòi hàm lượng công nghệ cao. Vì thế nó tác dụng lớn đối với quá trình công nghiệp hoá chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng nhanh ở nước ta. Như vậy, ngoài sự tác động của FDI tới các lĩnh vực nêu trên còn một số lĩnh vực khác như : Giao lưu buôn bán với các nước trên thế giới, tăng thu cho ngân sách nhà nước, tạo thế cạnh tranh cho các công ty cạnh tranh trong nước. Song thực tế để có thể nhanh chóng vực dậy một nền kinh tế chậm phát triển đầu tư trực tiếp nước ngoài là một nhân tố quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng nó có vai trò to lớn trong công cuốc khôi phục đổi mới. Nhưng bên cạnh đó vấn đề này còn có một số khó khăn mà chúng ta cần phải khắc phục III. Một số hạn chế của hoạt động thu hút FDI vào Việt Nam 1. Những hạn chế của hệ thống pháp luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Luật đầu nước ngoài hiện hành còn chung chung, chưa cụ thể. LĐTNN về cơ bản chỉ là đạo luật chung quy định những vấn đề có tính nguyên tắc. Có nhiều đạo luật chưa hoặc mới chỉ ban hành gần đây. Do nhiều trường hợp chưa có cơ sở pháp lý để vận dụng nên đã vận dụng xử lý một cách tuỳ tiện thiếu nhất quán. Theo đánh giá một cách tổng thể thì cơ cấu luật pháp cho ĐTNN vẫn chưa thực sự là môi trường thuận lợi có khả năng hấp dẫn các nhà đầu tư. Vấn đề là ở chỗ trong lĩnh vực còn tồn đọng nhiều trở ngại của cơ chế hành chính quan liêu. Mặc dù các cấp quản lý có thẩm quyền đã nỗ lực rất nhiều để giảI toả vấn đề này, song đến nay nhiều trở ngại chưa được loại bỏ. Về đại thể có thể quy cách trở ngại này về một số điểm sau: - Vấn đề đất đai cho đầu tư nước ngoài: Tình trạng chưa rõ ràng về các quyền sở hữu và sử dụng đất đai- vấn đề chung về môi trường pháp lý đang còn tồn tại cho tất cả mọi chủ thể đang hoạt động trong nền kinh tế, những quy định về thủ tục thuê nhượng mua bán đất và mức giá đất( gồm các khoản thuế) cao. - Thủ tục phê duyệt dự án rườm rà phải qua nhiều cấp hành chính, nhiều cơ quan chức năng. Ngoài ra như đã nói trên việc thiếu chiến lược cơ cấu và quy hoạch đầu tư tổng thể được luận chứng rõ ràng cũng làm chậm trễ hơn nữa quy trình phê duyệt và thẩm định tính hiệu quả của dự án đề xuất. - Các tiêu chuẩn đối xử (ưu đãi hoặc không ưu đãi) cho các đối tắc nước ngoài trong các quan hệ vơí các nhà kinh doanh bản địa trong nhiều trường hợp có sự phân biệt đối xử không dựa theo nguyên tác thị trường. Nói chung các đối tác nước ngoài có nhiều ưu đãi theo luật so với nhà đầu tư trong nước đặc biệt là về thuế. Song bên cạnh đó họ cũng phải đối đầu với nhiều quy chế mang tính phân biệt (giá các dịch vụ, lương công nhân) trong khi đó, nguyên tắc cần thiết là không nên có những ưu đãi đặc biệt cùng sự phân biệt đối xử với các chủ đầu tư. Nhìn chung lại thể chế pháp lý đối với ĐTNN ở nước ta chưa cấu thành hệ thống đồng bộ. Nghĩa là môi trường pháp lý chưa thuần nhất và thuận lợi. Nhân lõi của tình trạng này là cơ cấu pháp luật hành chính của Việt Nam chưa hoàn toàn tương thích với cơ cấu của nền kinh tế. Vì thế nó gây ra những trở ngại cho tất cả các nhà đầu tư trong đó có cả nhà đầu tư nước ngoài. 2. Những hạn chế của quá trình thực hiện. Mặc dù tầm quan trọng thiết yếu của ĐTNN đã được thừa nhận và những chuyển động mới của ĐTNN ở Việt Nam đã thể hiện đường lối mở rộng nhất quán của Đảng và Nhà nước ta, nhưng cũng có nhiều vấn đề nảy sinh làm người ta lo ngại . Những cái gọi là “ mặt tráI” của FDI thường bị lên án là sự cạnh tranh mạnh mẽ của các nhà FDI với các nhà sản xuất trong nước. Những gian lận của các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hợp đồng sản xuất kinh doanh, nhập khẩu máy móc thiết bị những, căng thẳng trong quan hệ lao động ở các xí nghiệp có vốn FDI… một số nhà FDI chưa hết than phiền về tình trạng yếu kém của cơ sở hạ tầng, môI trường đầu tư kém dần tính cạnh tranh so với các nước khác trong khu vực. 2.1. Hạn chế về quy mô và tốc độ thu hút vốn FDI. Nhìn chung trong thời gian qua lượng vốn đầu tư vào nước ta còn ít, tốc độ luân chuyển diễn ra chậm kém hiệu quả, quy mô bình quân mọi dự án còn nhỏ, hiện các dự án dưới 5 triệu USD còn chiếm tỷ trọng rất lớn, trong các tháng gần đây tốc độ FDI vào nước ta có xu hướng chững lại so với các nước khác do rất nhiều nguyên nhân như trong chính sách thu hút vốn FDI của nước ta có sự định hướng đầu tư nghiêm ngặt hơn theo mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phù hợp với CNH- HĐH nền kinh tế, lĩnh vực chúng ta cần đầu tư lại không hấp dẫn nhà đầu tư và ngược lại. Chúng ta muốn nhà đầu tư nước ngoài tận dụng lợi thế so sánh về các yếu tố sản xuất của Việt Nam để sản xuất hàng xuất hàng xuất khẩu, chứ không phải để cạnh tranh bất lợi đối với các nhà doanh nghiệp trong nước. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác như việc triển khai các dự án đầu tư, có những dự án thuận lợi béo bở, lợi nhuận cao nhưng độ rủi cũng rất lớn dẫn đến các nhà đầu tư nước ngoài còn ngần ngại khi tiến hành đầu tư. Trong thực hiện chúng ta chưa thật sự chú trọng vào công việc còn lệ thuộc rất nhiều vào chủ đầu tư 2.2. Về cơ cấu đầu tư. Tuy có sự tiến bộ đạt được song qua phân tích cơ cấu từng ngành, từng vùng cuả ta còn chưa hợp lý. Chúng ta có thể thấy các dự án chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp nhẹ, sản xuất gia công, lắp giáp, khách sạn du lịch, dịch vụ. Còn các ngành kinh tế then chốt, các vùng kinh tế trọng điểm đặc biệt là các ngành quan trọng nhưng lợi nhuận ít, thu hồi vốn chậm như cơ sở hạ tầng, cơ khí chế tạo… có tỷ lệ vốn đầu tư còn thấp. Cơ cấu vùng chưa được cân đối, các dự án chủ yếu tập chung vào 3 vùng kinh lớn đó là :TPHCM, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Hà Nội, HảI Phòng, Đà Nẵng, Quảng Ngãi. Còn miền núi, các vùng Tây Nguyên tuy có nhiều tiềm năng nhưng dự án đâù tư vào đây còn ít. 2.3 Về đối tác đầu tư. Nhìn một cách tổng quát thì các đối tác đầu tư nước ngoài chủ yếu là các đối tác đầu tư nhỏ, các nước trong khu vực có khả năng tài cũng như trình độ khoa học công nghệ còn yếu kém. Chính vì thế còn có nhiều dự án do thiếu vốn và khoa học công nghệ không đồng bộ đã bị giải thể. 2.4 Về kỹ thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lý. Đây là mục tiêu ta đưa ra khi tiến hành đầu tư. Tuy đã có nhiều chuyển biến, song do thiếu hiểu biết chưa có sự hướng dẫn của các cơ quan quản lý vĩ mô nên việc chuyển giao công nghệcòn tồn tại những vấn đề tiêu cực, có nhiều trường hợp nhập thiết bị cũ kĩ thiếu đồng bộ giá cả bị đẩy lên ít nhấtlà 20%. Khi khảo sát việc chuyển giao công nghệ của 726 xí nghiệp liên doanh thuộc công nghiệp nhẹ ở Việt Nam thì có khoảng 80% công nghệ đã bị hao mòn vô hình được tân trang lại. Như đã đề cập mục tiêu thu hút vốn đầu tư là tranh thủ kỹ thuật công nghệ mới, nâng cao trình độ, trang thiết bị của nền kinh tế đất nước, nhưng trong quá trình thực hiện thì về mặt công nghệ hiện đại chưa có tiến bộ rõ rệt với nền kinh tế quốc dân . Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số vấn đề làm chậm quá trình thực hiện như về bộ máy quản lý đầu tư nước ngoài và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư về vấn đề môi trường, hệ thống ngân hàng và đặc biệt là thủ tục đầu tư nước ngoài còn rườm rà gây rất nhiều phiền toái cho các nhà đầu tư. Tất cả các vấn đề trên đòi hỏi một mặt phải sửa đổi, bổ xung hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật đầu tư nước ngoài, đồng thời phải giảm tới mức tối thiểu những hạn chế ảnh hưởng đến thực hiện luật đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn, thuận lợi thu hút có hiệu quả FDI vào nước ta . Chương III Một số biện pháp nhằm thu hút FDI đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế Việt Nam thời kỳ 2001-2005 I. Mục tiêu phát triển kinh tế và nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế Việt Nam thời Kỳ 2001-2005 1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 2001-2005 Hội nghị toàn quốc lần thứ 9 ban hành Trung Ương Đảng khoá VIII đã cho ý kiến dự thảo phương hưoứng nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm 2001-2005. Kế hoạch 5 năm có vị trí rất quan trọng là kế hoạch mở đầu của thế kỷ 21, thế kỷ phát triển toàn diện và mạnh mẽ của nhiều quốc gia trên toàn cầu là kế hoạch5 năm đầu tiên thực hiện chiến lược phát triển kinh tế 10 năm (2001-2010) tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới và sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng CNH- HĐH, nâng cao rõ rệt hiệu quả và nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế. Mở rộng kinh tế đối ngoại… Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng kinh tế hàng năm không thấp hơn mức bình quân hàng năm 1006-2000. ở 1 số vùng thuận lợi và vùng kinh tế trọng điểm, động lực phấn đấu với mức tăng trưởng bằng 1,4 lần so với mức bình quân của cả nước. Tổng GDP trong 5 năm tới vào khoảng 2650-2660 nghìn tỷ đồng (tính theo giá năm 2000), tương đương 190 tỷ USD , tổng quỹ tiêu dùng dự báo tăng khoảng 5,5%/năm, tỷ lệ tích luỹ nội địa sẽ có khả năng nâng lên 27% GDP. 2. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế Việt Nam2001-2005. Theo tính toán và dự báo đầu tư khả năng huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển trong 5 năm tới vào khoảng 830.000-850.000 tỷ đông ( theo giá năm 2000) tương dương 59-61 tỷ USD tăng khoảng từ 11-12%/năm trong đó nguồn vốn trong đó nguồn vốn trong nó chiếm khoảng 2/3. tỷ lệ đầu tư so với GDP chiếm khoảng 31-32% đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế 7,5%/năm. đầu tư từ ngân sách nhà nước chiếm 20-21%, đầu tư bằng tín dụng nhà nước chiếm 17-18%. Khu vực doanh nghiệp nhà nước đầu tư chiếm 19-20%, khu vực dân cư, doanh nghiệp tư nhân đầu tư chiếm 24-25%, FDI theo tính toán và dự báo dự kiến đưa vào thực hiện chiếm 16-17%. Toàn bộ nguồn vốn bên ngoàI có thể thu hút cho đầu tư là18-20 tỷ USD trong đó: - Dự báo về ODA: TRong 5 năm tới, khả năng thực hiện nguồn vốn ODA khoảng 10-11 tỷ USD, bao gồm cả các dự án có vốn ODA được hợp thức hoá bằng việc các hiệp định vay vốn nhưng chưa giaỉ ngân và các khoản có thể cam kết trong thời gian tới. - Dự báo về FDI: Dự kiến vốn FDI được thực hiện trong 5 năm tới khoảng 9-10 tỷ USD, bao gồm vốn các dự án đã được cấp phép chưa được thực hiện của các năm trước; vốn thực hiện các dự án cấp phép mới và vốn bổ xung các dự án đã thực hiện. Ngoài ra còn có khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài khác khoảng 1-2 tỷ USD thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ra nước ngoài, mở thị trường chứng khoán và tìm thêm các nguồn vay khác để đầu tư trung và dài hạn. II. Phương hướng để thu hút FDI cho phát triển kinh tế VIệt Nam thời kỳ 2001-2005 Để đáp ứng nhu cầu FDI đã nêu ở trên chúng ta phải tăng cường khai thác nguồn vốn này theo các phương hướng sau: 1. Mở rộng quan hệ với các đối tác đầu tư nước ngoài. Hiện nay vốn FDI vào Việt Nam chủ yếu từ các nước NICs và Đông á, các nước ASEAN và Nhật Bản. Các nước này cung cấp khoảng 3/4 tổng số vốn FDI vào Việt Nam, các nước Châu Âu đặc biệt là Mỹ còn có luồng vốn FDI vào Việt Nam quá nhỏ bé. Vì vậy trong thời gian tới cần tiếp tục duy trì quan hệ với các nước truyền thống, đồng thời mở rộng quan hệ với các đối tác mới ở Châu Âu và Mỹ, các công ty đa quốc gia, các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới để thu hút nhiều hơn nữa vốn FDI vào Việt Nam. Có làm như vậy chúng ta mới có thể tranh thủ được công nghệ “gốc” của các nước phát triển, tiếp cận cách quản lý hiện đại, tạo điều kiện cho VIệt Nam hoà nhập vào thị trường quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh quan hệ với các công ty lớn, chúng ta vẫn phảI chú trọng thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ của các nước ngoài vì đó là những doanh nghiệp năng động, thích ứng nhanh với sự biến động của thị trường, phù hợp với các đối tác Việt Nam về khả năng góp vốn, năng lực để thu hút công nghệ, kinh nghiệm quản lý và tạo nhiều việc làm. 2. Nhà nước cần hướng FDI vào những lĩnh vực sản xuất hàng hoá dịch vụ có công nghệ tiên tiến, có tỷ lệ xuất khẩu cao. Còn những ngành ít vốn công nghệ thấp thì huy động chủ yếu từ nguồn vốn trong nước. Nếu có liên doanh thì phía Việt Nam phải là đối tác chính. Muốn vậy nhà nước phải là đối tác chính. Muốn vậy nhà nước phải có quy hoạch cụ thể các lĩnh vực thu hút FDI từ nay tới năm 2005. 3. Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoàI bỏ vốn vào các khu vực, địa bàn còn gặp khó khăn về kết cấu hạ tầng, điều kiện tự nhiên không thuận lợi. Muốn vậy nhà nước phải phân loại các vùng khó khăn và nêu rõ mức độ ưu đãI vào các vùng nào càng khó khăn thì mức độ ưu đãi càng cao. Khi cần thiết, Nhà nước phải huy động thêm cả vốn trong nước, chấp nhận thu hồi vốn chậm, lãI suất thấp để xây dựng một số điểm kinh tế cho các vùng khó khăn, làm cơ sở thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra còn có một số định hướng để mở rộng thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong thời gian trước mắt như: - Mở rộng nguồn vốn đối ứng với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tranh thủ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA. Đẩy mạnh huy động nguồn vốn trong dân. - Đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá các doanh ngiệp nhà nước. Cổ phần hoá sẽ cho phép các doanh nghiệp mở rộng nguồn tài chính để góp phần liên doanh với các công ty nước ngoài thay vì chủ yếu dựa vào giá trị quyền sử dụng đất như hiện nay. Cổ phần hoá cũng tạo điều kiện nâng cao trình độ của đội ngũ quản lý giúp họ sẵn sàng tham gia vào bộ máy quản lý của xí nghiệp liên doanh. - Nâng cao hiệu quả của các khu công nghiệp. Cần chú trọng công tác qyu hoạch, đặt các khu công nghiệp ở những nơi có cơ sở hạ tầng và môi trường kinh doanh thuận lợi có khả năng hấp dẫn chủ đầu tư nước ngoài. III. Những BIệN pháp cơ bản để thu hút vốn FDI cho phát triển kinh tế Việt Nam thời kỳ 2001-2005. 1. Tiếp tục đổi mới chính sách tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam. Về chính sách đất đai: Cần tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đất đai,phục vụ cho dự án có vốn đầu tư nước ngoài đặc biệt là tiếp tục ban hành các văn bản dưới luật, cụ thể hoá ba quyền của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt nam về đất đai : Quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê và quyền thế chấp. Đây là ba quyền cần thiết cần được tiếp tục nghiên cứu và thể chế hoá để hoạch định chính sách về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Thực hiện chính sách đất đai đối với đầu tư nước ngoài cần chú trọng các giảI pháp sau : Phát huy vai trò của các cơ quan hoạch định chính sách như Quốc hội, Chính phủ trong việc xây dựng các đạo luật, chính sách quy định về đất đai áp dụng cho các hoạt động đầu tư nước ngoài . Tập hợp ý kiến của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam về chính sách đất đai cũng như chính sách đất đai áp dụng đối với khu vực có vốn đầu tư nước ngoài của các nước, thông lệ quốc tế để hình thành chính sách đất đai ổn định dành cho các nhà đầu tư nước ngoài Thực hiện quy hoạch vùng dành cho hoạt động đầu tư nước ngoài đối với khu vực dành cho đầu tư nước ngoài, cần thống nhất áp dụng cách thức cấp đất để giải phóng mặt bằng giống như việc cho thuê đất trong các khu vực công nghiệp và khu chế xuất. Tích cực tham khảo kinh nghiệm của các nước thuộc về việc áp dụng chính sách đất đai đối với đầu tư nước ngoài như Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia. Về chính sách thuế và ưu đãi tài chính : Chính sách thuế và ưu đãi tài chính gắn với hoạt động đầu tư nước ngoàI là một trong những yếu tố chính góp phần tạo ra sự hấp dẫn cho hoạt động FDI . Chính sách thuế và ưu đãI tàI chính sẽ tiếp tục được hoàn thiện theo xu hướng có hệ thống, ổn định và tương thích với các nước trong khu vực. Phát huy tác dụng tích cực và loại bỏ những hạn chế của chính sách thuế và ưu đãI tàI chính . Muốn vậy cần thực hiện những giải pháp sau : Thực hiện nghiêm chỉnh luật thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm bảo đảm hoạt động thu thuế đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài dần dần đi vào ổn định Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của các biện pháp ưu đãI tàI chính như : giảI quyết nhanh vấn đề hoàn thuế cho các nhà đầu tư nước ngoàI, việc chuyển lợi nhuận về nước được thuận tiện, không hạn chế hoặc quy định bắt buộc phảI góp vốn bằng tiền mặt… Hỗ trợ các dự án FDI được hưởng ưu đãI về thuế lợi tức, về giá thuê đất, miễn giảm thuế VAT đối với các doanh nghiệp thực sự thua lỗ. Cho phép chuyển một số có lựa chọn các liên doanh thô lỗ nặng mà phía Việt Nam không có khả năng cùng gánh chịu thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Ban hành chính sách thu phí thống nhất để tránh tình trạng thu phí bất hợp lý và không quản lý được như hiện nay Về chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm : Vấn đề định hướng thị trường và tiêu thụ sản phẩm cho các dự án FDI có vai trò cực kỳ quan trọng. Thị trường cho các dự án này cần nhìn nhận cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Đối với thị trường đầu vào cần chú trọng đảm bảo các loại máy móc thiết bị, công nghệ đưa vào dự án thuộc thế hệ mới hiện đại không gây ô nhiễm môI trường. Đối với thị trường đầu ra, cần chú trọng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm cả thị trường trong nước lẫn thị trường nước ngoài. Mở rộng thị trường cho các dự án FDI thông qua khuyến khích thúc đẩy xuất khẩu và xúc tiến thương mại. Các giảI pháp cần thực hiện là: Khuyến khích thúc đẩy xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu các sản phẩm đã qua chế biến sâu, chế biến tinh, các sản phẩm chất lượng cao mang thương hiệu Việt Nam. Định hướng tiêu thụ sản phẩm theo khuôn khổ pháp lý thích hợp để tránh tình trạng cạnh tranh về giá cả, dẫn tới tình trạng bán phá giá, bán hàng kém chất lượng ra thị trường. Cần nhanh chóng xây dựng và thông qua luật cạnh tranh, luật chống đầu cơ,… Bảo hộ có chọn lọc thị trường trong nước để khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam thông qua: + Định hướng các ngành nghề , lĩnh vực ưu tiên nhất là các ngành nghề tạo ra tiềm lực công nghệ cho đất nước. Giảm bớt nhập khẩu những hàng hoá có thể sản xuất trong nước hoặc sản xuất trong nước. + Sử dụng có chọn lọc thị trường trong nước bằng hàng rào thuế quan và phi thuế quan. + Đảm bảo đối xử công bằng thoả đáng và bình đẳng giữa các nhà đầu tư trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài. 2. Tiếp tục đổi mới về tổ chức và thủ tục hành chính để tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam. Mở rộng hình thức và phương thức thu hút vốn FDI. Ngoài những hình thức như hiện nay để tăng cường thu hút vốn FDI đề nghị những hình thức sau: - Công ty cổ phần trong nước có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là loại hình công ty phổ biến trên thế giới áp dụng thành công ở nhiều nước Đông Nam Ă. So với công ty trách nhiệm hữu hạn, loại hình công ty này có lợi thế về huy động vốn và rủi ro. Đề nghị nhà nước có văn bản pháp qui qui định về loại hình thu hút FDI này. - Cổ phần hoá các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Theo ý kiến của nhiều nhà đầu tư, luật đầu tư qui định doanh nghiệp liên doanh không được huy động vốn bằng cách phát cổ phiếu, chứng khoán là quá cứng nhắc và gây bất lợi cho tổ Việt Nam. Vì vậy đề nghị nhà nước có quy định cụ thể về loại hình này nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam mua cổ phần nâng cao tỉ lệ góp vốn của phía Việt Nam. - Nhà đầu tư tự do lựa chọn hình thức dầu tư phù hợp với yêu cầu của mình. - Cải chế qui chế dầu tư vào các doanh nghiệp và khu chế xuất để thu hút mạnh hơn nữa các dự án FDI vào các khu công nghiệp và khu chế xuất.Cụ thể Nhà nước nên giảm thuế đất trong các khu công nghiệp và khu chế xuất, Nhà nước càn đầu tư đồng bộ xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp và khu chế xuất, qui hoạch các khu này phải đảm bảo phát triển lâu dài của doanh nghiệp.Nhà đầu tư được tự do lựa chọn dịa điểm bố trí các dự án trong khu công nghiệp và khu chế xuất. Cải tiến các thủ tục hành chính liên quan dến vốn FDI . Đi sâu vào các thủ tục hành chính có thể thấy: - Cải tiến các thủ tục cấp giấy phép đầu tư : cần đơn giản hoá các thủ tục hành chính theo nguyên tắc “một cửa”, “một đầu mối”, các cơ quan phụ trách hợp tác về đầu tư là cơ quan duy nhất tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các công việc tiếp theo, đồng thời thay mặt nhà đầu tư để liên hệ với các cơ quan hữu quan rồi trả lời cho nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho họ khi đăng kí . Về hồ sơ và đăng ký giấy phép đầu tư, các cơ quan chức năng phải thông báo công khai các loại giấy tờ cần thiết. Nhà đầu tư phải đăng ký theo mẫu của Bộ Kế Hoạch và Đầu tư . Cơ quan cấp giấy phép đăng kí phải có quyết định trong thời hạn nhanh nhất từ 16 đến 60 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Để thực hiện được điều đó, Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường cần sửa đổi, điều chỉnh một số nội dung theo hướng giảm bớt các danh mục phải báo cáo đánh giá tác động môitrường. Với các phải lập báo cáo này, cơ quan thẩm định phải tiến hành khẩn trương và đảm bảo chính xác để vừa rút ngắn thời gian thẩm định vừa hạn chế được công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường . - Để đơn giản hoá thủ tục hải quan : Các quy định, thủ tục hải quan phải được sửa đổi theo hướng đơn giản hoá và được công bố công khai, khắc phục các hiện tượng phiền hà, tiêu cực. Muốn vậy phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ban,ngành có liên quan. - Cải tiến thủ tục cấp đất và thủ tục xây dựng cơ bản : Sở địa chính ở các tỉnh, thành phố chỉ tiến hành đo đạc, lập bản đồ địa chính một lần và đơn giản hoá mọi thủ tục khác về đất đai. Đồng thời đề nghị với Tổng cục địa chính và các cơ quan hữu quan soạn thảo ngay các quy định về giaỉ phóng mặt bằng, đền bù đất đai cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, cũng như quy định về chuyển quyền sử dụng đất. Thủ tục quản lý xây dựng cơ bản theo thiết kế đã đăng kí cần được tổ chức chặt chẽ, nhưng không được can thiệp quá sâu. Cơ quan nhà nước quản lý xây dựng cơ bản cần thực hiện đúng chức năng, thẩm quyền của mình, đồng thời cảI tiến các thủ tục theo hướng gọn nhẹ và hiệu quả. 3. Quy hoạch thu hút FDI . Bộ KH và ĐT cần nhanh chóng xây dựng và thông qua các quy hoạch ngành và lãnh thổ. Trước hết, cần khẩn trương quy hoạch các khu công nghiệp, khu chế suất, quy hoạch sản xuất các sản phẩm quan trọng thuộc các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp hoá dầu, công nghiệp luyện kim, công nghiệp thông tin.Trên cơ sở đó, xác định các dự án trong nước có thể tự đầu tư và các dự án cần thu hút FDI. Các ngành cần hoàn chỉnh thêm một bước công tác quy hoạch. Ngành cần phối hợp với các địa phương để xây dựng quy hoạch phát triển ngành trên từng vùng lãnh thổ. Trừ một số dự án khai thác chế biến gắn lion với các vùng nguyên liệu, tài nguyên được bố trí tại nơI thuận lợi nhất, các dự án còn lại cần được bố trí vào các khu công nghiệp, khu chế suất để sử dụng hiệu quả kết cấu hạ tầng, tránh đầu tư phân tán, dàn trải . 4. Nâng cấp và xây mới kết cấu hạ tầng để thu hút nhiều hơn vốn FDI. Kết cấu hạ tầng giữ vai trò quan trọng, tạo điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra sự chuyển biến căn bản về cơ cấu kinh tế, đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các vùng. Vì vậy trong thời gian tới, chúng ta phải tập trung vốn cho việc tu bổ và xây dựng cơ sở hạ tầng. Chúng ta phải đầu tư tập trung vào các vùng trọng điểm quyết định tới tăng trưởng kinh tế . Chúng ta phải có những quy chế ưu đãi rõ ràng và cụ thể đối với các hình thức đầu tư BOT, BTO, BT vào các địa bàn trọng điểm về phương thức này nhanh chóng được các nhà đầu tư triển khai thực hiện, góp phần hỗ trợ vốn đầu tư cho ngân sách. Bên cạnh đó, cần khuyến khích đầu tư xây dựng cơ bản vào các khu công nghiệp, khu chế xuất và đặc biết trong tương lai không xa, phải nghĩ tới viêc thành lập các đặc khu kinh tế để cải điều kiện kết cấu hạ tầng. IV. Một số kiến nghị. 1. Những kiến nghị cụ thể ở tầm vĩ mô. - Nghiên cứu cho phép thành lập công ty có nhiều mục tiêu hoạt động trên cơ sở từng dự án cụ thể, cho phép thành lập công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoàI và cổ phần hoá các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Miễn giảm hơn nữa các loại thuế như thuế doanh thu, thuế lợi tức, tiền thuê đất đối với những dự án được khuyến khích. - Tham gia những công ước quốc tế và các nghị quyết của khối ASEAN. - Nâng cao năng lực quản lý,điều hành các dự án có vốn FDI của các cơ quan quản lý nhà nước. - Xét duyệt công khai các chính sách thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam khi buôn bán với các nước và với các nước ASEAN từ đây đến năm 2006 khi Việt Nam thực hiện xong chương trình cắt giảm thuế CEPT. Việc này giúp cho các nhà đầu tư hoạch định chính sách xuất khẩu sản phẩm của mình trong tương lai. -Xây dựng một luật đầu tư chung, một khung giá chung cho các nhà đầu tư nước ngoài, tạo “sân chơi” bình đẳng cho các nhà đầu tư, đồng thời xây dựng hệ thống luật thống nhất hoàn chỉnh, sớm ban hành những luật còn thiếu tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. - CảI tổ nền kinh tế để có điều kiện ra nhập WTO và APEC. - Đầu tư thoả đáng vào giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực để duy trì và phát huy được lợi thế của Việt Nam. 2. Những kiến nghị ở tầm vi mô - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngay cho những dự án mà bên Việt Nam hiện đang có quyền sử dụng đất hợp tác, nay lại hợp tác đầu tư với nước ngoàI theo quy hoạch. Sau đó hoàn chỉnh các thủ tục khác. - Cho phép các doanh nghiệp tư nhân được thuê đất của nhà nước và được quyền sử dụng đất để tham gia góp vốn vào liên doanh với đối tác đầu tư nước ngoài. - Ban hành quy chế giám định máy móc, thiết bị nhập khẩu và quyết toán công trình để tránh bị nhập những công nghệ lạc hậu, cũ vào trong nước. - Hoàn thiện quy trình thẩm định dự án và tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của các dự án có vốn FDI khi đã được cấp giấy phép đầu tư - Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư một cách nhanh chóng để khuyến khích đầu tư nước ngoài. kết luận Hoạt động FDI đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của Việt Nam. ý nghiã của FDI không chỉ dừng lại ở kết quả đã đạt được mà điều quan trọng là từ một “cú hích” ban đầu FDI đã thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam để có thể rút ra khỏi cái vòng luẩn quẩn và từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tránh nguy cơ tụt hậu so với các nước khác. FDI đã mang lại cho Việt Nam những thành tựu mà từ trước ta chưa đạt được. Đó là sự đóng góp quan trọng vào công cuộc đổi mới, chuyển dịch cơ cấu theo hướng CNH-HĐH đất nước. FDI làm chuyển dịch, thay đổi nền kinh tế Việt Nam để theo kịp các nước khác trong khu vực và hội nhập với thế giới. Nhưng để đạt được nó thì không phải lúc nào cũng thuận lợi vì khi thực hiện hợp tác đầu tư với nưóc ngoài , chúng ta không tránh khỏi mất mát, thiệt thòi. Cái giá phải trả cho “mượn sức người” có thể rất lớn nếu chúng ta non kém về trình độ, hay mắc phải những sai lầm nghiêm trọng trong quản lý và điều hành vĩ mô. Ngược lại chúng ta có thể hạn chế tác hại nếu chúng ta khôn khéo sử lý tốt các tình huống và khả năng để thực hiện hợp tác với nước ngoài. Để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục cao và để biến nước ta trở thành nước công nghiệp hoá vào năm 2020 thì việc thu hút và sử dụng FDI trong giai đoạn kế hoạch 5 năm đầu thế kỷ mới có vai trò và ý nghĩa quan trọng. Tài liệu tham khảo 1. Văn kiện Đại hội toàn quốc ĐCSVN lần thứ IX-2001 2. Kinh tế Việt Nam & Thế Giới 98-99 3.Vốn nước ngoài và chiến lược phát triển kinh tế ở Việt Nam Lê Văn Châu- Nhà xuất bản chính trị quốc gia 4. Đầu tư nước ngoài ở Việt Nam tháng 9-1997 Trung tâm thông tin TECHCOMBANK 5. Tạp chí Kinh Tế và Dự Báo các số: 4/1997, 8/1998, 1/2000, 10+11/2000, 1;3;6/2001. 6. Tạp chí Kinh Tế Thế Giới các số: 3;4/1997, 6/1998, 4/2001. 7. Tạp chí Nghiên Cứu Kinh Tế : Số 1/1998, Số9/2000. 8. Tạp chí Con số và Sự kiện số 3/2001. 9. Tạp chí Kinh Tế và Phát Triển: Số 28/1999, số 48/2001. 10. Tạp chí Kinh Tế Châu á Thái Bình Dương: Số 1/2001. 11. Tạp chí Việt Nam- Đông Nam á ngày nay: Số 18/1998. Mục lục Nội dung Trang Lời nói đầu 1 Chương I. Tổng quan về FDI I. Lý luận chung về FDI 1. KháI niệm về FDI 2. Vị trí và tác động kinh tế của FDI II. Lý luận về FDI cho phát triển kinh tế ở Việt Nam 1. Vốn FDI đóng vai trò quan trọng cho phát triển kinh tế Việt Nam 2. Vai trò và ý nghĩa của FDI tại Việt Nam 3 3 3 6 8 8 8 Chương II. Thực trạng của FDI ở Việt Nam giai đoạn 1996 – 2000 I. Đánh giá chung về vốn FDI tại Việt Nam thời kỳ 1996 – 2000 1. Thực trạng vốn FDI thời kỳ 1996 – 2000 2. Kết quả đạt được II. Vai trò của vốn FDI cho quá trình phát triển kinh tế trong thời gian qua 1. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tăng cường xuất khẩu, tăng thu cho ngân sách 2. Tăng thêm việc làm và thu nhập cho người lao động 3. Tác động tích cực tới chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá 4. Tác động tới chuyển giao công nghệ III. Một số hạn chế của hoạt động thu hút FDI vào Việt Nam 1. Những hạn chế của hệ thông pháp luật ĐTN1N tại Việt Nam 2. Những hạn chế của quá trình thực hiện 13 13 13 20 21 21 21 21 22 23 24 24 Chương III. Một số biện pháp nhằm thu hút vốn FDI đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế Việt Nam thời kỳ 2001 – 2005 I. Mục tiêu phát triển kinh tế và nhu cầu vốn đầu tư cho PTKT Việt Nam 1. Mục tiêu PTKT-XH thời kỳ 2001 – 2005 2. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho PTKT Việt Nam thời kỳ 2001 – 2005 II. Phương hướng để thu hút FDI cho PTKT Việt Nam thời kỳ 2001 – 2005 1. Mở rộng quan hệ với các đối tác đầu tư nước ngoài 2. Nhà nước cần hướng FDI vào những lĩnh vực sản xuất hàng hoá dịch vụ có công nghệ tiên tiến có tỷ lệ xuất khẩu cao 3. Khuyến khích nhà ĐTNN bỏ vốn vào các khu vực địa bàn còn đang gặp khó khăn về kết cấu hạ tầng, điều kiện tự nhiên không thuận lợi III. Những giải pháp để thu hút vốn FDI cho PTKT Việt Nam thời kỳ 2001 – 2005 1. Tiếp tục đổi mới chính sách tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam 2. Tiếp tục đổi mới về tổ chức và thủ tục hành chính để tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam 3. Quy hoạch thu hút FDI 4. Nâng cấp và xây mới kết cấu hạ tầng để thu hút nhiều hơn FDI IV. Một số kiến nghị. Kết luận 27 27 27 28 29 29 29 29 30 30 33 34 35 35

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0277.doc
Tài liệu liên quan