Đề tài Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của chi nhánh công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội - Tổng công ty than Việt Nam

Trong cơ chế thị trường việc thu hút và hợp tác với bạn hàng và khách hàng là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp cũng như của chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội. Điều cốt yếu là tạo hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng thông qua việc giữ chữ tín lên hàng đầu, quan tâm biết giúp đỡ lẫn nhau trong những thương vụ khó khăn, tôn trọng lợi ích của nhau, không vì lợi ích trước mắt mà phá vỡ đi mối quan hệ truyền thống. Tìm hiểu mở rộng mối quan hệ với khách hàng mới, bạn hàng mới vì trong tình hình thị trường hiện nay công ty của bạn có thể bị mất những bạn hàng truyền thống, thị trường bị thu hẹp lại, vì vậy luôn phải tìm những đối tác tin cậy để phát triển và tồn tại. Đối với công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội, hoạt động nhập khẩu luôn luôn cần phải tìm những đối tác tin cậy để chào hàng cho công ty những sản phẩm có chất lượng bảo đảm và giá cả hợp lý.

doc56 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1252 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của chi nhánh công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội - Tổng công ty than Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa các quốc gia, sự xa cách nhau về địa lý là đặc điểm nổi bật. Vì vậy nói đến hoạt động này không thể tách rời hệ thống giao thông vận tải và liên lạc. Trong nền kinh tế thị trường, khi mà sự cạnh tranh diễn ra khốc liệt thì yêu cầu về cung cấp hàng hoá đầy đủ chính xác kịp thời là đỏi hỏi số một. Là nhân tố đầu tiên tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng. Do đó nó trở thành mối quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh doanh xuất nhập khẩu. Sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng như giao thông vận tải, kho tàng bến bãi sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình vận chuyển lưu thông hàng hoá. Thời đại thông tin cùng với những tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực này như điện thoại di động, máy Fax, Telex, mạng Internet... giúp cho quá trình nắm bắt thông tin về hàng hoá, thị trường được đảm bảo kịp thời, giảm thiểu chi phí. 6. Các nhân tố thuộc về môi trường của doanh nghiệp Sự biến động về môi trường văn hoá, chính trị, xã hội, công nghệ... luôn bắt doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng trong hoạch định chiến lược kinh doanh. Cụ thể là để phù hợp với điều kiện doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu. Chẳng hạn, do ảnh hưởng lệnh cấm vận của Mỹ thời gian trước đây đối với Việt Nam đã làm hạn chế hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam với các nước là đồng minh của Mỹ. Phong tục tập quán trong tiêu dùng, trong kinh doanh của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng, hình thức hàng hóa cũng như phương thức kinh doanh nhập khẩu. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trên thế giới đã làm đa dạng chủng loại hàng hoá, hệ thống thông tin liên lạc, giao thông vận tải, hệ thống ngân hàng... góp phần đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu. Chương II Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá của Chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp I. Giới thiệu chung về công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp thuộc Tổng Công Ty Than Việt Nam được thành lập trên cơ sở nâng cấp Công Ty Dịch Vụ Tổng Hợp ngành năng lượng, thuộc Công Ty Than Nội Địa kể từ ngày 1/04/1995. Trụ sở chính của Công Ty hiện nay đặt tại số 10 phố Hồ Xuân Hương- Thành phố Hải Phòng. Cơ sở vốn kinh doanh là: 3.784.454.876 đồng. Trong đó: Vốn cố định : 2.243.288.709 đồng Vốn lưu động: 1.541.196.709 đồng Công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp (tên giao dịch quốc tế: GENERAL SERVICE AND TRADING COMPANY, viết tắt là G.A.T.Co) là một doanh nghiệp nhà nước, một đơn vị thành viên thuộc Tổng Công Ty Than Việt Nam, được thành lập theo nghị định 13/CP ngày 27/1/1995 của thủ tướng chính phủ và quyết định theo số 135/NL - TCCB - LD ngày 4/3/1995 của Bộ Trưởng Bộ Năng Lượng, Công ty được giao nhiệm vụ đảm bảo và cung ứng vật tư thiết bị, phục tùng cho sản xuất, xây dựng cơ bản ngành than và mọi nhu cầu về đời sồng vật chất nghỉ ngơi và du lịch của ngành. Thực hiện kinh doanh đa ngành nghề theo phương hướng phát triển chung của công nghiệp than phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ được giao. Công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, là đơn vị kinh tế chịu sự quản lý toàn diện và trực tiếp của Tổng công ty Than Việt Nam và chịu sự giám sát của các cơ quan pháp luật Nhà nước. 2. Sự hình thành chi nhánh của công ty Thương mại và Dịch vụ tổng hợp HàNội Để mở rộng quy mô kinh doanh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao dịch với các doanh nghiệp trong cả nước, công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp đã đề nghị với nhà nước để mở thêm các chi nhánh của mình tại các thành phố lớn. Và chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội được hình thành theo quyết định số 533/TVN/TCNC ngày 25/4/1995 Trụ sở giao dịch của chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch vụ tổng hợp Hà Nội là: Số 33- Láng Hạ- Đống Đa- Hà Nội Hoạt động chính của chi nhánh công ty gồm: Cung ứng vật tư, thiết bị phụ tùng ngành than và các sản phẩm hàng hóa đời sống phục vụ cho ngành than. Kinh doanh chế biến than. Trực tiếp xuất nhập khẩu hàng hoá. Kinh doanh vật tư xây dựng. Kinh đoanh hành tiêu dùng. Kinh doanh nguyên liệu, phụ liệu, phụ kiện nhập khẩu phục vụ các ngành sản xuất. 2.1 Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh Thương mại và dịch vụ Tổng hợp Hà Nội Chi nhánh Thương Mại và dịch vụ tổng hợp tại Hà Nội có nhiệm vụ thừa ủy và đại diện của Giám Đốc Thương Mại và dịch vụ Tổng hợp, quan hệ với các đơn vị kinh tế trong và ngoài ngành trên địa bàn Hà Nội, để khai thác các loại vật tư thiết bị, phụ tùng cho sản xuất xây dựng và các loại hàng hoá khác phục vụ đời sống theo nhu cầu các đơn vị trong ngành than, trên cơ sở hợp đồng kinh tế. Tổ chức tiếp nhận các loại vật tư, thiết bị, hàng hoá của công ty đưa về Hà Nội và cung ứng đến cá đơn vị có nhu cầu theo hợp đồng kinh tế do công ty ký hoặc uỷ quyền cho chi nhánh ký theo phân cấp. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp giao và uỷ quyền. Chi nhánh Hà Nội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng được mở tài khoản tại ngân hàng, được đăng ký kinh doanh theo luật định. Tổ chức và biên chế cụ thể của chi nhánh do giám đốc công ty Thương Mại& Dịch Vụ Tổng Hợp quy định. Chi nhánh được phép xuất nhập khẩu các mặt hàng, chuyển tải hàng tạm nhập tái xuất theo sự phân cấp và ủy quyền của Công ty Than Việt Nam. 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của chi nhánh công ty Thương Mại& Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội Với quy mô và đặc điểm của công ty nên việc tổ chức kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý được thực hiện như sau: Giám đốc chi nhánh. Phó giám đốc. Bốn phòng ban trong đó gồm: Phòng kinh doanh nội địa . Phòng xuất nhập khẩu. Phòng tài chính- kế toán. Phòng hành chính quản trị. Sơ đồ bộ máy của chi nhánh. Giám đốc Phòng tài chính Phòng xuất nhập khẩu Phòng hành chính Phòng kinh doanh - Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của chi nhánh, do hội đồng quản lý bầu ra có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của chi nhánh công ty theo chế độ thủ trưởng và chịu trách nhiệm toàn diện trước tổng giám đốc công ty Thương mại và Dịch vụ Tổng hợp. Chi nhánh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và triển khai hoạt động của chi nhánh, theo đúng pháp luật và nghĩa vụ của nhà nước. - Phó giám đốc: Theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc, phó giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp phụ trách khâu xuất nhập khẩu, và đảm nhiệm công việc của giám đốc khi giám đốc đi vắng. - Phòng hành chính quản trị: Tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, đào tạo, quản lý mạng lưới công tác thanh tra, bảo vệ, khen thưởng và kỷ luật. - Phòng tài chính, kế toán: Thực hiện chức năng Giám đốc về mặt tài chính: Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra và thu thập đầy đủ kịp thời thông tin giúp giám đốc có quyết định đúng đắn kịp thời. Có trách nhiệm tham mưu và giúp giám đốc quản lý các nguồn vốn, việc chi tiêu, tính toán hiệu quả kinh doanh, lập sổ sách kế toán, hạch toán và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo đúng qui định hiện hành của nhà nước và của chi nhánh công ty. - Phòng kinh doanh nội địa: Chức năng và nhiệm vụ phòng kinh doanh là kinh doanh các mặt hàng dược ký kết giữa chi nhánh và bạn hàng, thực hiện các dịch vụ uỷ thác, hưởng hoa hồng... Ngoài ra tham mưu cho giám đốc chi nhánh về các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh và quản lý chất lượng hàng hoá của chi nhánh, thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch, nghiên cứu và tiếp cận thị trường, xây dựng kế hoạch bán hàng hoá.  - Phòng xuất nhập khẩu: Có chức năng và nhiệm vụ là xuất nhập khẩu các mặt hàng, đón nhận các hàng hoá mà chi nhánh ký kết được chuyển qua Hà Nội và chuyển đến những nơi có nhu cầu theo hợp đồng kinh tế. II. Tình hình phát triển kinh doanh của chi nhánh thời kỳ 1998-2001 Trong thời kỳ 1998 - 2001 nhờ áp dụng chính sách kinh doanh hợp lý của chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội như việc mở rộng phạm vi hoạt động theo cơ chế kinh doanh thị trường, đa dạng hàng hoá- dịch vụ theo hướng văn minh, áp dụng chính sách giá linh hoạt... Do vậy hoạt động kinh doanh của công ty đã giữ vững và ngày càng phát triển, điều đó được thể hiện qua bảng 1 Bảng 1: Kết quả kinh doanh (1998- 2001) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Tổng doanh thu 11.807 19.725 48.813 48.900 Kinh doanh xuất nhập khẩu - 6.151 41.555 36.200 Kinh doanh nội địa 12.807 13.574 7.338 12.300 Lợi tức gộp 1.144 1.193 1.564 1.215 Chi phí bán hàng 1.010 1.101 1.558 1.130 Tổng lợi tức trước thuế 131 92 106 85 Thu nhập bình quân/tháng 0,925 0,929 1,100 1,000 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của phòng tài chính Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng doanh thu của chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội năm sau cao hơn năm trước, đặc biệt trong năm 2000 - 2001 tăng hơn năm 1999 hơn 2,5 lần. Tổng doanh thu có mức tăng nhanh như vậy là do hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tăng (năm 2000 kinh doanh xuất nhập khẩu chiếm gần 75% trong tổng doanh thu ). Tính đến tháng 6 năm 2001, tổng doanh thu từ phòng xuất nhập khẩu cao hơn năm 2000. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đang chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của công ty Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên chi nhánh công ty luôn giữ ở mức khá cao và ổn dịnh. Đây là một trong những điểm mạnh của công ty. Do đặc điểm của công ty là kinh doanh thương mại và dịch vụ, nên tổng doanh thu của cả hai loại dịch vụ. Sau đây là cơ cấu của tổng doanh thu. Bảng 2: Tổng doanh thu và cơ cấu tổng doanh thu Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 00/99 01/02 Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng doanh thu 18.725 100 47.813 100 48.900 100 255 102 Tư liệu sản xuất 14.605,5 78 33.469,10 70 31.625 65 290 94 Hàng tiêu dùng 3.357,75 19 11.953,25 25 14.650 30 336 122 Doanh thu dịch vụ 561,75 3 2.390,65 5 2.525 5 426 105 Nguồn:Kết quả báo cáo của phòng kinh doanh Qua bảng số liệu trên ta thấy : Trong tổng doanh thu của đơn vị thì doanh thu từ kinh doanh tư liệu sản xuất, các trang thiết bị kỹ thuật cung ứng cho ngành than và một số lĩnh vực khác chiếm tỷ trọng cao nhất trên 65%. Điều này chứng tỏ đối với chi nhánh Hà Nội kinh doanh tư liệu sản xuất đóng vai trò chủ đạo. Song song với việc kinh doanh tư liệu sản xuất, để phù hợp hơn với cơ chế thị trường, chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội đã mở rộng phạm vi kinh doanh đó là kinh doanh hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ đời sống của công nhân ngành than và nhân dân địa phương. Do đó doanh thu hàng tiêu dùng và hàng dịch vụ đời sống của công nhân ngành than và nhân dân địa phương. Do đó doanh thu hàng tiêu dùng và dịch vụ phát triển nhanh. Tỷ trọng của nó trong tổng doanh thu tăng dần qua các năm chiếm 22% năm 1999, đến 30% năm 2000. Đến hết quí II năm 2001 tỷ trọng này đã tăng 35% trong tổng doanh thu. Điều này nói nên rằng hoạt động kinh doanh của chi nhánh đang từng bước đa dạng hoá kinh doanh tạo nên sự phát triển bền vững. III. Thực trạng hoạt động nhập khẩu phục vụ ngành Than của chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội 1. Thực trạng hoạt động nhập khẩu 1.1 Giá trị kim ngạch và mặt hàng nhập khẩu Để đáp ứng nhu cầu cho việc sản xuất khẩu Than mang lại hiệu quả kinh tế cao. Việc nhập khẩu các trang thiết bị trong khai thác than, đã được chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp tại Hà Nội đã và đang phát triển kim ngạch nhập khẩu và cơ cấu mặt hàng nhập khẩu ddể phục vụ ngành Than ngày một đầy đủ hơn, được thể hiện qua các bảng sau: Bảng 3:Tổng giá trị nhập khẩu và mặt hàng nhập khẩu năm 2000- 2001 Đơn vị:USD Mặt hàng chủ yếu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 01/02 Tổng giá trị nhập Trong đó: 26.026 25.271,2 97,1% 1. Tư liệu sản xuất 12.200 15.600 127,98 Kẽm thỏi 1.505,3 1.631,3 108 Ray R24 và P18 325,3 335,3 103 Xe tải Kra2 1.359,2 1.433,0 105 Xe téc rửa đường 258,2 260,2 100,8 Phụ tùng gioăng phớt 39.0 39,4 100,9 .... ... .... .... ... .. ..... .... .. ..... ..... ...... .... .... .. .... ... .. .... ..... ...... .... ... ,.. ..... ... ... ... ..... ..... ..... ... ...... .... 2. Hàng tiêu dùng 3.320 6.900 207,8 Nguồn: Báo cáo của phòng xuất nhập khẩu Qua bảng trên có thể rút ra kết luận: Tổng giá trị nhập khẩu kể cả hàng nhập uỷ thác cho các đơn vị ngoài ngành năm 2001 so với năm 2000 giảm 2,9%. Nhưng nhập khẩu để phục vụ trong ngành tăng lên, nhập khẩu tư liệu sản xuất tăng 27,98%, nhập khẩu hàng tiêu dùng tăng 107,8% Trong cơ cấu hàng nhập khẩu, tư liệu sản xuất là chủ yếu và tăng lên từ 46,5% trong năm 2000 lên 61,7% trong năm 2001. Đồng thời tỷ trọng hàng tiêu dùng cũng tăng lên đến 11,6% tổng kim ngạch nhập khẩu trong năm 2000 lên 30% tổng kim ngạch nhập khẩu trong năm 2001. Điều đó có nghĩa nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị ngoài ngành năm 2001 giảm xuống. 1.2 Thị trường nhập khẩu của chi nhánh Nhờ chính sách đổi mới của nhà nước, ngoài việc chi nhánh công ty vẫn giữ vững và ổn định thị trường nhập khẩu truyền thống đó là thị trường Liên Bang Nga và Trung Quốc. Đồng thời đã mở rộng thêm một số thị trường nhập khẩu ở một số nước có triển vọng tốt như Hàn Quốc, Uc, Singapore. Điều này thể hiện đã có sự đa phương hoá trong quan hệ bạn hàng và đa dạng hoá các mặt hàng phục vụ tốt mục tiêu kinh tế mang lại hiệu quả cao. Được thể hiện qua bảng: Qua bảng 4, trên thị trường nhập khẩu chủ yếu là hai nước Nga và Trung quốc. Tỷ trọng thị trường Nga chiếm trên 50% trong tổng kim ngạch nhập và năm 2001 tăng 9% so với năm 2000. Thị trường Trung Quốc cũng không kém phần quan trọng chiếm 20% trong tổng kim ngạch. Ngoài ra các thị trường khác cũng đang được chi nhánh chú trọng và mở rộng mặt hàng nhập khẩu, cụ thể như Singapore tăng 13% năm 2001 so với năm 2000. Với đà phát triển này các mặt hàng nhập khẩu của chi nhánh ngày càng được đa dạng hoá. Bảng 4: Nguồn nhập Đơn vị: USD Nước nhập Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 01/00 Tổng kim ngạch nhập khẩu 26.026 25.271,2 97,1 Trung quốc 5.103,5 5.307,8 104 Hàn quốc 998,7 1272,4 127,4 Uc 475,2 503,3 106 Nga 12.786,5 13.968,4 109 Singapore 1409,7 1600,3 113 .... ... ... ... .... ... ..... ...... ... ........ ....... ....... .... Nguồn: Báo cáo từ phòng xuất nhập khẩu 1.3 Phương thức nhập khẩu của chi nhánh Phương thức nhập khẩu chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội chủ yếu theo hai phương thức đó là vừa nhận trực tiếp để phục vụ cho ngành than vừa nhập uỷ thác cho các đơn vị thành viên và các bạn hàng. Giá trị nhập khẩu theo hai phương thức này thể hiện. Bảng 5: Phương thức nhập Đơn vị: USD Phương thức nhập Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng 01/00 Tổng giá trị nhập khẩu. Trong đó: 26.026 100 25.271 100 97,1 1.Nhập khẩu để kinh doanh 15.520 59,6 22.500 89 144 2.Nhập khẩu uỷ thác để hưởng hoa hồng 9.506 40,4 2.771 11 29,1 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của phòng xuất nhập khẩu Từ số liệu ở bảng 5 có thể rút ra một số nhận xét sau: Năm 2001 so với năm 2000 kim ngạch nhập khẩu để phục vụ ngành than và kinh doanh tăng 44% và kim ngạch nhập khẩu uỷ thác để hưởng hoa hồng giảm 70,9%. Tỷ trọng nhập khẩu hàng hoá để kinh doanh tăng từ 59,6% trong năm 2000 lên 89% trong năm 2001. Còn tỷ trọng nhập khẩu uỷ thác để hưởng hoa hồng giảm xuống tương ứng. Nguyên nhân của tình trạng trên là cơ chế xuất nhập khẩu cơ chế đổi mới, tất cả các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu đều được phép xuất nhập khẩu hàng hoá, đặc biệt là tư liệu sản xuất, chính vì thế mà có sự chênh lệch giữa hai hình thức trên và nhập khẩu uỷ thác để hưởng hoa hồng dần dần không còn là phương thức kinh doanh của chi nhánh nữa. 1.4. Các nội dung khác của hoạt động nhập khẩu của chi nhánh. 1.4.1 Nghiên cứu thị trường. Thị trường là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hoá. Chính vì thế cần phải nắm vững thị trường, hiểu biết về qui luật vận động của nó nhằm xử lý kịp thời các tình huống và đưa ra những quyết định đúng đắn. Và chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội đã thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường, bộ phận này hoạt động có hiệu quả đáng kể, giúp cho chi nhánh tìm được các đối tác kinh doanh ở thị trường nước ngoài. Cụ thể là chi nhánh đã nối mạng Internet để theo dõi thông tin những mặt hàng và nước có hàng mà công ty cần nhập. Biện pháp này đã giúp cho chi nhánh tìm thêm được đối tác cũng như các đơn chào hàng, và đồng thời cũng xem xét theo dõi được hoạt động của các doanh nghiệp trong nước để đưa ra chiến lược kinh doanh hợp lý. 1.4.2 Đàm phán ký kết hợp đồng Đối với chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội, tỷ trọng kinh doanh tuỳ từng điều kiện cụ thể chi nhánh áp dụng các hình thức đàm phán thích hợp. Theo thống kê những năm gần đây, số hợp đồng được ký kết tăng lên dẫn đến doanh thu những năm gần đây tăng lên (theo các bảng số liệu tính toán ở trên) Các cuộc đàm phán của chi nhánh thường diễn ra một cách thuận lợi và nhanh chóng vì các bạn hàng chủ yếu là bạn hàng quen thuộc. 1.4.3. Thực hiện hợp đồng Các bản hợp đồng của chi nhánh thường diễn ra thuận lợi, nhưng không phải hợp đồng nào cũng được thực hiện đầy đủ, và các cuộc tranh chấp hợp đồng diễn ra không ít. Chủ yếu là do các bên không làm đúng theo hợp đồng hoặc các điều khoản diễn ra không rõ ràng. Sau đây ta có bảng số liệu Bảng 6: Số hợp đồng thực hiện qua các năm (2000 - 2001) Các loại hợp đồng Năm 2000 Năm 2001 % HĐ ký kết HĐ thực hiện HĐ ký kết HĐ thực hiện Ký kết 01/00 Thực hiện 01/00 Hợp đồng ký kết phục vụ ngành Than 40 70 50 50 71% 71% Hợp đồng ký kết phục vụ ngoài ngành 40 35 25 23 62,5 % 65,7% Nguồn: Báo cáo tổng hợp của phòng kinh doan -Tính đến năm 2000-2001 số hợp đồng tăng lên, đến quý 2 năm 2001. Số hợp đồng ký kết phục vụ ngành than là 50 bản chiếm 71% số hợp đồng năm 2000 Với đà phát triển này đến năm 2001 số hợp đồng sẽ vượt năm 2000 Đa số các hợp đồng được thực hiện đầy đủ, điều này chứng tỏ các hợp đồng phục vụ trong ngành được chi nhánh xem xét cẩn thận và thực hiện đầy đủ vì đây là nhu cầu phục vụ cấp thiết cho ngành than, nên thường thực hiện trước và ký kết sau. Tiếp đến là hợp đồng phục vụ ngoài ngành. Quí II năm 2001 chiếm 2,5% so với năm 2000 số hợp đồng ký kết, và 65,7% số hợp đồng thực hiện. Như vậy việc thực hiện kinh doanh ngoài ngành cũng là một mục tiêu của chi nhánh tuy không phải là mục đích chính. Điều này chứng tỏ đang có sự chuyển dịch cơ cấu kinh doanh, đa dạng các mặt hàng. 2. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội. 2.1. Ưu điểm Trong thời kỳ 1998 – 2001 chi nhánh đã có nhiều thành tích đáng kể. Chi nhánh đã vượt qua những thời điểm khó khăn nhất và đạt được trình độ kinh doanh khá giỏi trong công ty. Đơn vị ổn định, đời sống cán bộ công nhân viên đã được cải thiện từng bước. Chi nhánh công ty từ chỗ năm 1998 không có doanh thu về xuất nhập khẩu thì các năm sau hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của công ty. Năm 1998: 27,5%. Năm 1999: 81,6%. Năm 2000: 74,6%. Năm 2001: 75%. Một số chỉ tiêu có mức tăng trưởng khá cao. Nộp ngân sách tăng bình quân : 72%. GDP tăng bình quân : 11,5%. Doanh số tăng bình quân : 21,6%. Thu nhập bình quân :1.000.000 đồng/ người/tháng Nhìn chung trong giai đoạn 1998- 2001 tốc độ tăng trưởng ở mức không cao (15%) nhưng đã phản ánh mức vươn lên của chi nhánh công ty. Doanh thu nhanh do công ty đã tăng nhanh kim ngạch xuất nhập khẩu. Trong giai đoạn này chi nhánh công ty đều hoàn thành vượt mức kế hoạch đạt loại giỏi trong công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp. Ngoài ra hoạt động nhập khẩu của chi nhánh đã đáp ứng nhu cầu khai thác, chế biến than, góp phần thúc đẩy ngành than phát triển đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Là chi nhánh nhỏ nhập khẩu thiết bị ngành than của công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp tuy chưa có nhiều kinh nghiệm, nhưng chi nhánh đã tạo cho mình nhiều bạn bè trong nước, các đại lý chi nhánh khác và nhiều trung tâm dịch vụ. Tiếp đến là chi nhánh đã đặt được mối quan hệ lâu dài với các tập đoàn kinh tế trên thế giới ( Trung Quốc, Nga ....). Việc hợp tác kinh tế với các nước giúp cho chi nhánh có thêm điều kiện kinh doanh như: giúp cho cán bộ làm quen với phong cách làm việc, thứ hai lợi dụng danh tiếng của các công ty đó để củng cố vị thế của mình trên thị trường quốc tế. Nhờ uy tín của bạn hàng mà có thể hàng hoá nhanh chóng được tiêu thụ. Đồng thời có thể sử dụng cơ sở vật chất của công ty nay vận chuyển lưu kho bãi, lợi dụng khả năng tài chính để đàm phán trả chậm hoặc ký kết các hình thức tín dụng nhập khẩu. Chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội đã đào tạo và tuyển chọn được một đội ngũ cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo chính quy từ các trường đại học lớn với chuyên ngành xuất nhập khẩu và tài chính. Số người có trình độ đại học 72%. 2.2.Tồn tại và nguyên nhân Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chi nhánh Hà Nội còn có những tồn tại cần khắc phục cụ thể sau. Nhập khẩu các tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng chưa nắm bắt thị trường tiêu thụ trong nước. Do đó đã nảy sinh nhập nhiều không tiêu thụ được, buộc phải hạ giá vì vậy dẫn đến việc hiệu quả kinh doanh thấp. Cụ thể quý I năm 2000, chi nhánh công ty nhập một số mặt hàng tiêu dùng thuộc loại đồ điện dân dụng hàng Trung Quốc, vì hàng hoá này đã có mặt nhiều trên thị trường, nhu cầu mua của khách hàng bắt đầu giảm. Vì vậy các đại lý tiêu thụ hành gây sức ép cho chi nhánh, buộc chi nhánh phải hạ giá xuống còn 70%, chỉ như thế số lượng hàng hoá mới tiêu thụ được. Công tác quảng cáo tiếp thị của chi nhánh và công ty chưa được quan tâm đúng mực, nên đã làm hạn chế tiêu thụ hàng hoá của chi nhánh. Chưa bám sát chiến lược kinh doanh của ngành than ở nước ta.Vì vậy các tư liệu sản xuất vẫn chưa đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá khai thác và chế biến than. Chi nhánh chưa xây dựng mạng lưới tiêu thụ hàng hoá xuất nhập khẩu, mà áp dụng phương thức nhập khẩu theo đơn đặt hàng của ngành than và các đơn vị ngoài ngành.Vì thế sự phát triển kinh doanh của chi nhánh không bền vững. Nền tài chính chưa vững mạnh, những lúc còn để ra thiếu vốn cục bộ không đáp ứng yêu cầu kinh doanh dẫn đến làm mất khách hàng, mất đi cơ hội. Sở dĩ có những tồn tại trên là do nguyên nhân chủ quan và khách quan sau: * Nguyên nhân chủ quan. Chưa thoát khỏi chế độ cũ là những doanh nghiệp nhà nước độc quyền thụ động, cơ cấu tổ chức quản lý kém năng động, vốn còn trông chờ ỷ lại cấp trên việc cho vay vốn, còn bị động trong việc tìm kiếm thị trường, trong việc giao dịch với ngân hàng, với các tổ chức tín dụng để vay vốn phục vụ cho kinh doanh. Chi nhánh chưa có chiến lược kinh doanh dài hạn. Trong nền kinh tế thị trường, thị trường trong nước và nước ngoài luôn biến động, tuy chi nhánh mới thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường nhưng việc hoạt động chưa linh hoạt, và thiếu kinh nghiệm. Vì vậy chưa nắm được đầy đủ sự biến động của thị trường và nhu cầu thị trường nên phương án kinh doanh chưa phù hợp không tận dụng hết được các cơ hội. *Nguyên nhân khách quan. Sản xuất kinh doanh của ngành than bị giảm sút, các nhu cầu vật tư thiết bị của các mỏ giảm thiểu làm cho các chỉ tiêu quan trọng của công ty cũng giảm theo. Cơ sở vật chất kỹ thuật vừa thiếu và lạc hậu, chi nhánh công ty phải thuê thêm trụ sở làm việc đã làm khó khăn trong việc chỉ đạo điều hành và tăng chi phí sản xuất kinh doanh. Việc đánh thuế của nhà nước đối với các mặt hàng nhập khẩu quy định không đầy đủ và rõ ràng. Chính sách ưu đãi về thuế thực hiện không nghiêm chỉnh dẫn đến việc chi nhánh không xác định chính xác được doanh thu, hoặc kinh doanh kém hiệu quả. Thủ tục xuất nhập khẩu phức tạp, nhiều chi phí phát sinh lợi nhuận kinh doanh giảm. Tiến trình hội nhập quốc tế còn chậm, nên đây cũng là một nguyên nhân làm cho chi nhánh không mở rộng được nhiều bạn hàng, việc nhập khẩu kém đa dạng, khả năng lựa chọn thấp. chương III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội I. Định hướng và kế hoạch phát triển kinh doanh của chi nhánh tại Hà Nội trong thời kỳ 2002 - 2005 1. Định hướng phát triển kinh doanh thời kỳ 2002 - 2005 Qua tình hình phát triển kinh doanh của chi nhánh thời kỳ 1998 - 2001. Theo nhu cầu phát triển ngành than của nước ta và đồng thời cũng là nhiệm vụ của chi nhánh công ty. Vì thế để phù hợp với sự phát triển chung của toàn ngành, chi nhánh công ty Thương mại và Dịch vụ tổng hợp Hà Nội đã đưa ra một số mục tiêu chiến lược phát triển của chi nhánh thời kỳ 2002- 2005 như sau: - Hoạt động nhập khẩu của công ty và của chi nhánh hướng vào thực hiện chiến lược phát triển ngành than ở nước ta, đẩy nhanh nhịp độ hiện đại hoá khai thác và chế biến ngành Than, phục vụ nhu cầu than trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu than, đặc biệt là việc nghiên cứu nhập dây chuyền sản xuất và công nghệ hiện đại và tiên tiến, đồng bộ, các nguyên liệu mới. - Ngoài nhập khẩu thiết bị kỹ thuật ngành Than, chi nhánh công ty nghiên cứu và lập phương án nhập khẩu những tư liệu sản xuất hàng xuất khẩu. - Đối với nhập khẩu hàng tiêu dùng, công ty và chi nhánh cần nghiên cứu nhu cầu thị trường trong nước và lập phương án nhập những loại hàng mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường. - Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, tập trung phát triển tiêu thụ hàng hoá ở những thành phố và khu công nghiệp như Quảng Ninh, Hải Phòng... phát triển mạng lưới tiêu thụ hàng hoá, thiết lập quan hệ chặt chẽ với cơ sở xây dựng công nghiệp và tạo các nơi tiêu thụ hàng hoá ổn định. - Nghiên cứu và áp dụng đồng bộ các chính sách và giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng thu của chi nhánh, tăng nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và tăng thu nhập cho người lao động. 2. Kế hoạch phát triển hoạt động nhập khẩu của chi nhánh thời kỳ 2002 - 2005 2.1. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch Quá trình tiến hành xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động nhập khẩu của chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội dựa vào những căn cứ sau: - Căn cứ vào chiến lược phát triển ngành Than thời kỳ 2002 - 2005 là hiện đại hoá khai thác và chế biến than tăng sản lượng khai thác lên 12 triệu tấn, mở rộng thị trường xuất khẩu than phải đạt 3 triệu tấn. - Căn cứ vào cơ chế chính sách xuất nhập khẩu của chính phủ, khuyến khích và ưu tiên nhập khẩu các tư liệu sản xuất, đặc biệt là dây chuyền sản xuất hiện đại hoá và nguyên liệu mới, bảo vệ hợp lý trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu và hạn chế nhập siêu. - Căn cứ vào khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật, tiền vốn và khả năng phát triển trong những năm tới. - Căn cứ vào thực trạng phát triển kinh doanh của chi nhánh thời kỳ 1998 - 2001. 2.2. Xây dựng kế hoạch , tổng doanh thu và cơ cấu tổng doanh thu Dựa vào những căn cứ trên chi nhánh tiến hành xây dựng kế hoạch nhịp độ tăng bình quân hàng năm của tổng doanh thu trong thời kỳ 2002- 2005. - Căn cứ vào nhịp độ phát triển tổng doanh thu thời kỳ 1999- 2001 ở bảng số 2: Năm 2000 so với năm 1999 tăng 55%, năm 2001 so với năm 2000 tăng 2%. Vì thế về nhịp độ tăng tổng doanh thu sẽ là: Năm 2001: 48.900 x 120% =58.600 (triệu đồng ) Năm 2005: 48.900 x (1+ 80/100) =88.020 (triệu đồng) Cũng dựa vào số liệu ở bảng 2, có thể tiến hành xây dựng kế hoạch cơ cấu tổng doanh thu : Doanh thu tiêu thụ tư liệu chế xuất bằng doanh thu hàng tiêu dùng và doanh thu dịch vụ. - Tỷ trọng doanh thu tiêu thụ tư liệu sản xuất : Thời kỳ 1999- 2001: 1999 -78%, 2000 -70% và năm 2001 - 65%. Dự kiến về tỷ trọng doanh thu tư liệu sản xuất thời kỳ 2001- 2005. (78+ 70+65)/3 = 71% Như vậy kế hoạch thời kỳ 2002 - 2005 sẽ là Năm 2002: 58.600 x 71% = 41.606 (triệu đồng) Năm 2005: 88.020 x 71% = 62.494 (triệu đồng) - Tỷ trọng doanh thu hàng tiêu dùng năm : 1999 là 19% , năm 2000 là 25% và năm 2001 là 30%. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của chi nhánh và tỷ trọng thực tế của 3 năm qua, kế hoach tỷ trọng doanh thu hàng tiêu dùng thời kỳ 2002 -2005 xác định theo phương hướng bình quân cụ thể như sau: (19+25+30)/3=24,7% - Như vậy kế hoạch doanh thu tiêu thụ hàng tiêu dùng thời kỳ 2002 - 2005 sẽ là: Năm 2002: 58.600 x 24,7% =14.474 (triệu đồng) Năm 2005: 88.020 x 24,7% = 17.267 (triệu đồng) - Trên cơ sở xác định kế hoạch tỷ trọng, doanh thu tiêu thụ của tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng, có thể xác định được kế hoạch tỷ trọng và doanh thu dịch vụ. + Kế hoạch tỷ trọng và doanh thu dịch vụ trong tổng doanh thu của thời kỳ 2002 - 2005. 100 - 71 - 24,7 = 4,3% + Kế hoạch doanh thu dịch vụ : Năm 2002: 58.600 x 4,3% = 2520 ( triêu đồng) Năm 2005: 88.020 x 4,3% = 3785 ( triệu đồng) Căn cứ vào tính toán trên , nên biểu kế hoạch phát triển kinh doanh của chi nhánh thời kỳ 2002 - 2005 theo bảng số7 Bảng 7: Kế hoạch phát triển kinh doanh của chi nhánh thời kỳ 2002 - 2005 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2005 % Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng 02/01 05/01 Tổng doanh thu 48.900 100 58.600 100 88.020 100 120 180 1. DT tiêu thụ tư liệu sản xuất 31.625 65 41.606 71 62.494 70 132 197,6 2.Dt tiêu thụ hàng tiêu dùng 14.650 30 14.474 24.7 21.741 24,7 98,8 148,4 3. DT dịch vụ 2.525 5 2520 4,3 3785 4,3 99,8 150 Nguồn: Phương án kinh doanh của phòng xuất nhập khẩu Theo bảng số liệu trên, tốc độ tăng trưởng của doanh thu không cao. Điều này thể hiện rằng kế hoạch của chi nhánh đặt ra theo sát với thực tế, vì trong 4 năm tới thị trường kinh doanh có nhiều biến động, sẽ có nhiều các chi nhánh công ty mở ra và do đó sự cạnh tranh càng ngay ngắt, nhất là các mặt hàng tiêu dùng và các dịch vụ khác. Và mục tiêu của chi nhánh vẫn là kinh doanh các tư liệu sản xuất phục vụ cho ngành than. II. Những biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá của công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp chi nhánh tại hà nội Chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hàng Hà Nội là doanh nghiệp tuy mới thành lập nhưng cũng đã đạt được kết quả đáng kể. Tuy nhiên để việc kinh doanh ngày càng khả quan hơn thì ngoài sự nỗ lực vươn lên, chi nhánh công ty cần phải có biện pháp, sách lược cụ thể để giải quyết những tồn đọng hay những sai sót trong kinh doanh. Xuất phát từ sự phân tích thực trạng phát triển kinh doanh của chi nhánh công ty trong thời gian qua, sau đây là một số giải pháp nhỏ nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của chi nhánh công ty. 1. Biện pháp thu hút và sử dụng vốn có hiệu quả Chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội cũng như nhiều công ty khác rơi vào tình trạng thiếu vốn kinh doanh, nên không chớp được thời cơ kinh doanh, thiếu vốn cũng làm cho chi nhánh phải chấp nhận giải pháp là nhập khẩu uỷ thác. Công ty có phương châm tích luỹ lâu dài nhưng xem ra giải pháp này chỉ là tạm thời không phù hợp với tình hình trong tương lai. Nên hiện nay công ty vẫn tiếp tục nhận nhập khẩu uỷ thác, nhưng cần chú trọng đến một vài biện pháp sau: - Đề nghị Tổng Công ty than ưu tiên cấp tăng vốn cho chi nhánh từ nguồn xuất khẩu than. Vì để thực hiện chiến lược phát triển ngành than, hiện đại hoá ngành than. Nếu do điều kiện của tổng công ty than gặp khó khăn về vốn thì tổng công ty cần xây dựng kế hoạch kỹ thuật cho ngành than và ứng vốn trước cho công ty để nhập khẩu các tư liệu sản xuất cho ngành than. - Một hình thức khác trong xuất nhập khẩu là tín dụng hàng hoá. Để làm được điều này chi nhánh Công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội phải xây dựng được mối quan hệ tốt với bạn hàng, phương thức này có ưu điểm là khắc phục được tình trạng thiếu vốn của đơn vị, nhưng doanh nghiệp phải chú ý đến giá cả hàng hoá tăng do áp dụng hình thức này. - Sử dụng vốn một cách có hiệu quả cũng là một hình thức làm gia tăng vốn kinh doanh, chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội cần có các biện pháp quản lý vốn kinh doanh chặt chẽ. Chi nhánh chỉ có thể được thực hiện hợp đồng có quy định mức giới hạn về hạn ngạch tối thiểu, vì thực hiện các hợp đồng nhỏ sẽ làm tăng chi phí. Mặt khác nên hạch toán các kết quả lỗ lãi đưa ra giải pháp và rút ra kinh nghiệm cho cán bộ. 2. Quan tâm công tác nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước Nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và chi nhánh thuộc công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp nói riêng. Như phần trên đã phân tích công tác nghiên cứu thị trường nhập khẩu và thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng nhập khẩu chưa được quan tâm thích đáng, hiệu quả kinh doanh chưa cao. Để khắc phục tình trạng này, ta có thể đã đưa ra một số ý kiến với công ty và chi nhánh một số biện pháp sau: 2.1 Nghiên cứu thị trường nhập khẩu ở nước ngoài Là một chi nhánh nhập khẩu các thiết bị về ngành khai thác than, chi nhánh có quan hệ với rất nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới và có văn phòng đại diện ngay tại Việt Nam. Trong nền kinh tế thị trường giá cả mua bán phụ thuộc vào sự biến động giá cả cung cầu tên trên thị trường, bởi vậy nghiên cứu đòi hỏi kinh doanh là nghiên cứu về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, uy tín của họ và quan trọng hơn là phải xác định được xu hướng biến động về giá cả. Trong thời gian tới phải nắm bắt kịp thời thông tin về các nhà máy sản xuất máy móc, mới hiện đại, chu kỳ bảo dưỡng sửa chữa, tình hình sản xuất kinh doanh của các tập đoàn lớn. Nhanh chóng nắm bắt thông tin về chính sách của chính phủ về nhập khẩu. Từ sự phân tích thực trạng thị trường nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật trong thời gian qua, có thể đưa ra một số định hướng phát triển thị trường nhập khẩu các trang thiết bị kỹ thuật cho ngành than và các ngành khác như sau: + Giữ vững và cung cấp phát triển thị trường truyền thống nhập khẩu như Liên Bang Nga và Trung Quốc. Vì phần lớn các trang thiết bị của ngành than hiện nay đề nhập từ Nga và Trung Quốc. + Nghiên cứu và phát triển thị trường nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật ở những nước có kỹ thuật tiên tiến hiện đại để nhập khẩu dây truyền sản xuất đồng bộ năng suất cao và giá cả phù hợp như thị trường Nhật , Đức, Mỹ... 2.2. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ trong nước Việc nắm bắt tình hình kinh tế xã hội cũng như cơ sở vật chất, luật pháp, bán hàng trong nước chi nhánh cần tìm hiểu rất kỹ. Tuy nhiên không chỉ nghiên cứu tập trung đến giá cả, mà còn cần phải nghiên cứu đến những nhu cầu thực sự của thị trường nội địa, chu kỳ sống của máy móc thiết bị. Nghiên cứu nhu cầu của các doanh nghiệp mới hình thành, về tiêu dùng máy móc thiết bị không chỉ phục vụ cho ngành mà còn phục vụ cho các ngành công nghiệp. Trên cơ sở đó để xác định nhu cầu, để lập kế hoạch nhập khẩu hàng. - Chi nhánh cần phải nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Phù hợp với cơ chế thị trường, hiện nay kinh doanh các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho các ngành kinh tế, trong đó ngành than có rất nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh doanh chi nhánh cần phải nắm chắc các doanh nghiệp kinh doanh, quy mô kinh doanh, chất lượng hàng hoá giá cả. Từ đó có kế hoạch và giải pháp khắc phục những mặt yếu kém của chi nhánh, giữ vững vị trí của chi nhánh cũng như của công ty trên thị trường. 3. Xây dựng chiến lược cạnh tranh “ Thương trường là chiến trường”, một doanh nghiệp để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt này buộc phải thích nghi và tham gia vào cuộc chạy đua không có đích cuối cùng. Cạnh tranh có hai mặt, nó “ cũng như con dao hai lưỡi”. - Một mặt nó là động lực, là niềm phấn khích thúc đẩy doanh nghiệp phát triển bằng cách phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh để phát huy tiềm lực, quản lý có hiệu quả các hoạt động kinh doanh. - Mặt khác, tham gia cạnh tranh cũng là một hành động “tự sát”, bởi cùng một quá trình cạnh tranh nhưng một số doanh nghiệp bị đào thải, phải rút lui khỏi thị trường nhường chỗ cho các doanh nghiệp mới. Trong môi trường cạnh tranh này muốn tránh tình trạng bị đào thải thì phải nắm vững sử dụng có hiệu quả những vũ khí cạnh tranh. Có 3 loại vũ khí cạnh tranh mà công ty sử dụng đó là: + Cạnh tranh bằng giá cả. + Cạnh tranh bằng chất lượng (nhưng không được sử dụng nhiều). + Cạnh tranh bằng dịch vụ. Ngoài 3 công cụ cạnh tranh chủ yếu ngày nay các doanh nghiệp còn cạnh tranh với nhau bằng tốc độ và sự mạo hiểm như: + Thời gian cần thiết cho việc đưa ra quyết định. + Tốc độ đề xuất phát sinh sáng kiến. + Tốc độ giao dịch công việc bán hàng. + Tốc độ lưu thông tiền vốn. Để quyết định mạo hiểm trong kinh doanh và dành chiến thắng, chi nhánh phải rèn luyện cho cán bộ có các phẩm chất biết phân tích, biết tổng hợp đánh giá, phán đoán, chớp thời cơ và có lòng tự tin... Có 3 phương pháp sử dụng đối với đối thủ cạnh tranh mà chi nhánh có thể tham khảo: + Phương pháp cạnh tranh là phương tính toán tất cả các khả năng yếu tố, các phương pháp để tạo lợi thế cho chi nhánh trên thị trường bao gồm các biện pháp về công nghệ, kinh tế, hành chính, tâm lý xã hội. + Phương pháp thương lượng, đó là việc thoả thuận giữa các doanh nghiệp để chia sẻ thị trường một cách ôn hoà. + Phương pháp né tránh, đó là cách rút ra khỏi thị trường cạnh tranh để tìm ra một thị trường khác. 4. Mở rộng quan hệ với bạn hàng và khách hàng Trong cơ chế thị trường việc thu hút và hợp tác với bạn hàng và khách hàng là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp cũng như của chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội. Điều cốt yếu là tạo hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng thông qua việc giữ chữ tín lên hàng đầu, quan tâm biết giúp đỡ lẫn nhau trong những thương vụ khó khăn, tôn trọng lợi ích của nhau, không vì lợi ích trước mắt mà phá vỡ đi mối quan hệ truyền thống. Tìm hiểu mở rộng mối quan hệ với khách hàng mới, bạn hàng mới vì trong tình hình thị trường hiện nay công ty của bạn có thể bị mất những bạn hàng truyền thống, thị trường bị thu hẹp lại, vì vậy luôn phải tìm những đối tác tin cậy để phát triển và tồn tại. Đối với công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội, hoạt động nhập khẩu luôn luôn cần phải tìm những đối tác tin cậy để chào hàng cho công ty những sản phẩm có chất lượng bảo đảm và giá cả hợp lý. 5. Hoàn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu Nghiệp vụ nhập khẩu là công việc hàng ngày thường xuyên của nhân viên phòng xuất nhập khẩu, những việc suy nghĩ hoàn thiện công tác này chưa được đặt vấn đề này một cách nghiêm chỉnh thực hiện. Đối với chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội cũng như các công ty nhập khẩu nói chung đa số đều áp dụng hai hình thức chủ yếu là nhập khẩu uỷ thác và nhập khẩu trực tiếp. Vì vậy mà việc đa dạng hoá hình thức nhập khẩu sẽ là cơ sở cho công ty mở rộng thị trường, giải quyết được những khó khăn về vốn và trình độ của cán bộ phòng xuất nhập khẩu cũng được nâng cao. Một hình thức mà chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội cần lưu tâm và nhập liên doanh, đây là hình thức giúp cho công ty giải quyết khó khăn về vốn, nhưng quan trọng hơn là bảo đảm chất lượng và tiến độ giao hàng. Ngoài hình thức này chi nhánh cần phải làm chặt chẽ hơn các điều khoản trong hợp đồng, khuyến khích hoạt động nhập khẩu uỷ thác. III. Kiến nghị đối với nhà nước Để có thể thực hiện công tác nhập khẩu công nghệ máy móc và thiết bị phục vụ ngành than một cách có hiệu quả ngoài sự nỗ lực cố gắng của chi nhánh công ty, nhà nước cũng cần phải có cơ chế chính sách hỗ trợ đối với các mặt hàng. Theo quan điểm chung hiện nay là kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, để tạo điều kiện cho chi nhánh công ty phát huy hết khả năng của mình trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Nhà nước cần đưa ra một số biện pháp và chính sách như sau. 1. Việc nhập khẩu thiết bị của chi nhánh công ty là một mặt hàng quan trọng phục vụ cho công nghiệp sản xuất than Việt Nam và phục vụ cho nhu cầu phát triển xây dựng cơ sở trong hoàn cảnh sản xuất trong nước chưa đáp ứng được. Do vậy cần có chính sách ưu tiên hơn nữa cho việc nhập khẩu mặt hàng này. Đối với những mặt hàng mà khả năng trong nước không thể sản xuất được. 2. Về thuế nhập khẩu: Cần có sự điều chỉnh thuế suất và giữ mức thuế suất ổn định. Giảm tối đa thuế đối hàng nhập khẩu có hàm lượng kỹ thuật, công nghệ cao. Phân chia biểu thuế với từng nhóm hàng này vì đây là loại hàng đa dạng về chủng loại và kích thước giúp cho những doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng này trong đó có chi nhánh công ty xác định chiến lược kinh doanh cụ thể. 3. Đơn giản hoá thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu trong tình hình hiện nay. Mặc dù Chính phủ đã có nhiều cố gắng trong việc hoàn thiện thủ tục này nhưng vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế. Giảm tối đa thủ tục hành chính trong khâu hải quan để tăng thêm tính chủ động trong kinh doanh của chi nhánh công ty. Công tác kiểm định hàng đôi khi còn nhiều vấn đề gây khó khăn, tốn kém chi phí vì vậy cần quy định những phương pháp khoa học và chính xác hơn. 4. Nhà nước cần có chính sách ưu đãi tạo điều kiện cho những doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu hàng này, ví dụ: Tạo điều kiện cho doanh nghiệp xúc tiến việc mở văn phòng đại diện ở nước ngoài chủ động tìm kiếm đối tác và bạn hàng. Thực tế nhiều năm cho thấy những hiểu biết kém cỏi và thiếu thông tin về thị trường nước ngoài đã gây trở ngại lớn đến việc kinh doanh nhập khẩu, gây ra hiện tượng mua đắt, qua quá nhiều trung gian, làm tổn thất chung hiệu quả kinh tế xã hội. 5. Hỗ trợ và cùng các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại. Một kinh nghiệm quan trọng trong việc thúc đẩy kinh doanh xuất nhập khẩu là thành lập các tổ chức xúc tiến thương mại. Đây là các tổ chức phi lợi nhuận, có nhiệm vụ nghiên cứu thông tin và thu nhập từ thị trường nước ngoài, bố trí, triển lãm tham gia các hoạt động giao lưu quốc tế nhằm phát triển tìm ra các mặt hàng mới hoặc ngành nghề sản xuất cụ thể, hỗ trợ việc thực hiện các chương trình nằm trong chính sách xuất nhập khẩu Nhà nước và tổ chức hợp tác kinh tế đối ngoại. Đây là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty nói riêng và các doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu. Việt Nam cần có một tổ chức xúc tiến thương mại đủ mạnh để có thể mở rộng khả năng khối hợp giữa các bộ, các cơ quan cũng như khả năng tham gia vào thị trường nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam. Do đó cần phải: Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của các hoạt động xúc tiến thương mại. Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại như: - Tổ chức diễn đàn nghiên cứu khảo sát thị trường, tìm kiếm thị trường và cơ hội kinh doanh. - Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại ở nước ngoài: - Khuyến khích việc xuất bản và phát hành các ấn phẩm về xúc tiến thương mại ra nước ngoài và tăng cường thông tin thương mại trên các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền đối ngoại kể cả trên mạng Internet. - Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan đại diện ngoại giao thương mại của Việt Nam ở nước ngoài. - Thành lập quỹ hỗ trợ xúc tiến thương mại. Quỹ hỗ trợ XTTM có thể lấy từ NSNN , đóng góp của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các nguồn tài trợ Quốc Tế. Mục tiêu nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nâng cao năng lực hoạt động XTTM. - Mở rộng hoạt động XTTM tầm quốc tế.Với các hình thức thích hợp nhằm vào các mục tiêu yêu cầu cụ thể giữa các tổ chức XTTM, các doanh nghiệp với các tổ chức thương mại tương ứng của nước ngoài để đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại. - Xây dựng mối quan hệ và tổ chức thường xuyên việc đối thoại giữa các cơ quan Chính phủ với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. - Tạo điều thuận lợi kiện cho các doanh nhân nước ngoài vào Việt Nam. - Tăng cường quản lý XTTM. 6. Đẩy mạnh hơn thế nữa tiến trình hội nhập quốc tế. Việc đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy quá trình khai thông và mở rông quan hệ thương mại với nhiều quốc gia trên thế giới giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong nước mở rộng được khả năng về thị trường và nguồn hàng. Đặc biệt đối với công ty khi mà mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là ở các nước phát triển trên thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế làm giảm bớt những điều kiện thương mại giữa các quốc gia thúc đẩy kim ngạch mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ trong nước, tạo nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp. Kết luận Là một quốc gia đang trên đà phát triển. Việt Nam đã đạt được những thành công bước đầu trong công cuộc công nghiệp hoá hiên đại hoá, hiện đại hoá đất nước. Có những thành công đó chíng là nhờ vào đường nối chính sách đúng đắn của Đảng và nhà nước cùng với sự nỗ lực cố gắng của toàn dân, trong đó phải kể đến sự năng động kinh doanh trong cơ chế thị trường cũng như trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu đã phát huy được vai trò của nó đối với quá trình phát triển nền kinh tế của nước ta. Việc nhập các thiết bị, công nghệ máy móc phục vụ ngành than, góp một vai trò quan trọng trong việc khai thác than, phục vụ cho sự phát triển đất nước. Là một doanh nghiệp thương mại hoạt động kinh doanh vật tư tổng hợp hoạt động nhập khẩu. Công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội đã đạt được hiệu qủa kinh tế khích lệ đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển chung của đất nước cũng như sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty. Mặc dù hoạt động nhập khẩu và kinh doanh các trang thiết bị máy móc, hàng hoá còn nhiều hạn chế đối với sự đòi hỏi ngày càng cao của cơ chế thị trường . Để phát huy được những kết quả đạt được và tiến xa hơn nữa của công ty vẫn có nhiều nỗ lực cố gắng hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Do trình độ có hạn và thiếu nhiều kinh nghiệm, nên trong chuyên đề này còn có nhiều thiếu sót, rất mong được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, và em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Anh Minh và các cô chú công tác tại phòng xuất nhập khẩu thuộc chi nhánh Công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội đã giúp đỡ em trong việc hoàn thành chuyên đề thực tập này. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình: -Đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế Chủ biên: GS.TS.tô xuân dân - nxb thống kê - Kinh doanh quốc tế Chủ biên: ts đỗ đức bình - nxb giáo dục - Maketting Quốc Tế Biên soạn: ts. nguyễn văn cao - nxb giáo dục - Luật kinh tế quốc tế Trường đại học luật Hà Nội - Nghiệp vụ ngoại thương Trường đại học nggoại thương - Hướng dẫn sử dụng INCOTERM 2000 2. Tạp chí -Ngoại thương Việt Nam - Kinh tế phát triển Mục lục Trang Lời mở đầu 1 Chương I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động nhập khẩu hàng hoá 2 I. Khái niệm, vai trò và các hình thức của hoạt động nhập khẩu hàng hoá 2 1. Khái niệm 2 2. Vai trò 3 3. Các hình thức nhập khẩu hàng hoá 4 a. Nhập khẩu uỷ thác 4 b. Nhập khẩu tự doanh 5 c. Nhập khẩu liên doanh 5 d. Nhập khẩu đổi hàng 6 e. Nhập khẩu tái xuất 7 II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hoá 7 1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu, đàm phán lựa chọn bạn hàng 7 1.1. Nhận biết thị trường 8 1.2. Dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng 9 1.3. Nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế 10 2. Giao dịch đàm phán trước khi ký kết hợp đồng 11 2.1. Hỏi hàng 11 2.2. Chào hàng 12 2.3. Đặt hàng 12 2.4. Hoàn giá 12 2.5. Chấp nhận 12 2.6. Xác nhận 13 3. Ký kết hợp đồng nhập khẩu 13 3.1. Khái niệm hợp đồng ngoại thương 13 3.2. Các điều khoản chính trong hợp đồng 14 4. Tổ chức thực hiện hợp đồng 16 III. Nhứng nhân tố ảnh hưởng đến nhập khẩu hàng hoá 19 1. Chế độ chính sách, pháp luật 19 2. Tỷ giá hối đoái 19 3. Sự biến động thị trường trong nước và ngoài nước 20 4. Sự ảnh hưởng của sản xuất trong và ngoài nước 20 5. Hệ thống giao thông vận tải và liên lạc 20 6. Các nhân tố thuộc về môi trường của doanh nghiệp 21 Chương II Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá của chi nhánh Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội 22 I- Giới thiệu chung về Công ty 22 1. Quá trình hình thành và phát triển 22 2. Sự hình thành chi nhánh của Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội 23 2.1. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội 23 2.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của chi nhánh Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội 24 II- Tình hình phát triển kinh doanh của chi nhánh thời kỳ 1998-2001 26 III- Thực trạng hoạt động nhập khẩu phục vụ ngành than của Chi nhánh Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội 28 1. Thực trạng hoạt động nhập khẩu 28 1.1. Giá trị kim ngạch và mặt hàng nhập khẩu 28 1.2. Thị trường nhập khẩu của chi nhánh 30 1.3. Phương thức nhập khẩu của chi nhánh 21 1.4. Các nội dung khác của hoạt động nhập khẩu của chi nhánh 32 1.4.1. Nghiên cứu thị trường 32 1.4.2. Đàm phán ký kết hợp đồng 32 1.4.3. Thực hiện hợp đồng 32 2. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của chi nhánh Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội 34 2.1. Ưu điểm 34 2.2. Tồn tại và nguyên nhân 35 Chương III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của chi nhánh Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội 37 I. Định hướng và kế hoạch phát triển kinh doanh của chi nhánh tại Hà Nội trong thời kỳ 2002-2005 37 1. Định hướng phát triển kinh doanh thời kỳ 2002-2005 37 2. Kế hoạch phát triển hoạt động nhập khẩu của chi nhánh thời kỳ 2002-2005 38 2.1. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch 38 2.2. Xây dựng kế hoạch, tổng doanh thu và cơ cấu tổng doanh thu 38 II- Những giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá của chi nhánh Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội 41 1. Biện pháp thu hút và sử dụng vốn có hiệu quả 41 2. Quan tâm công tác nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước 42 2.1. Nghiên cúu thị trường nhập khẩu ở nước ngoài 42 2.2. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ ở trong nước 43 3. Xây dựng chiến lược cạnh tranh 43 4. Mở rộng quan hệ với bạn hàng và khách hàng 45 III- Kiến nghị đối với Nhà nước 45 Kết luận 49 Tài liệu tham khảo 50

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0479.doc
Tài liệu liên quan