Đề tài Những giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ

Mục đích của quảng cáo là để giới thiệu về chất lượng, tính chất, chủng loại và mẫu mã, đồng thời cũng để kích thích tiêu thụ. Quảng cáo là những hình thức truyền thông trực tiếp, được thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin phải trả tiền và xác định rõ nguồn kinh phí Nhiệm vụ của quảng cáo * Quảng cáo thông tin: Thông báo cho thị trường về sản phẩm mới hay những ứng dụng mới của hàng hóa hiện có + Thông báo cho thị trường về thay đổi giá + Giải thích nguyên tắc hoạt động của hàng hóa + Mô tả dịch vụ

doc52 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1074 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường cung cấp thông tin cho người sản xuất và người tiêu dùng. Khi ấy, nhà cung cấp vào thị trường để tìm hiểu xem với mức giá, chiến lược sản phẩm của mình, lượng cầu về nó sẽ là bao nhiêu. Từ đó họ đưa ra những quyết định về sản xuất, đồng thời phản hồi và cung cấp những thông tin về giá cả, cũng như chiến lược hàng hóa của mình cho thị trường Đối với người tiêu dùng, ngược lại họ tìm hiểu xem với số tiền mà mình có sẽ mua được bao nhiêu hàng hóa với chất lượng như thế nào. Qua đó, thị trường có được những thông tin về nhu cầu của người mua. Vô hình chung, thị trường trở thành cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng Thị trường – tác động tích cực tới hàng hóa Dưới quy luật cạnh tranh khắt khe của thị trường, đòi hỏi hàng hóa cung cấp ra thị trường phải có chất lượng cao, mẫu mã phong phú, đa dang với giá cả hợp lý. Thật vậy, nếu hàng hóa, sản phẩm của một doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh tức là không thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng, nó sẽ không được chấp thuận trên thị trường. Một kết quả tất yếu cho doanh nghiệp đó là sự thua lỗ và phá sản. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn tìm tòi những giải pháp để giảm thiểu chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, nâng cao chất lượng, tạo kiểu dáng mới cho sản phẩm của mình. Về phía người tiêu dùng, họ có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc mua sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của mình. Thị trường – ảnh hưởng tới chính sách của chính phủ Thông qua thị trường, nhà nước sẽ có những biện pháp tác động nhằm hạn chế hoặc thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm. Vì nếu thị trường hoạt động quá nóng nghĩa là việc tiêu thụ sản phẩm diễn ra ồ ạt, không kiểm soát được, sẽ ảnh hưởng không tốt tới nền kinh tế. Phân loại thị trường Có rất nhiều cách phân loại thị trường, mỗi loại đều ảnh hưởng nhất định đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Phân loại thị trường theo phạm vi lãnh thổ Phạm vi của thị trường quyết định đến lượng thị trường hàng hóa, cũng như tính cạnh tranh trong giá cả, chất lượng mẫu mã sản phẩm. Thị trường địa phương: Phân chia theo phạm vi địa phương được phân bố. Lượng hàng hóa chỉ được tiêu thụ trong phạm vi địa phương nên lượng hàng hóa tiêu thụ, tính cạnh tranh thấp do phạm vị thị trường nhỏ Thị trường vùng: Là tập hợp những khách hàng ở một số vùng địa lý nhất định và có sự đồng nhất về kinh tế xã hội. Thị trường vùng lớn hơn thị trường địa phương, lượng tiêu thụ hàng hóa, mức độ cạnh tranh cũng cao hơn nhưng bị hạn chế về mặt địa lý Thị trường toàn quốc: hàng hóa được lưu thông trên tất cả các vùng, địa phương trên cùng một lãnh thổ Thị trường quốc tế: Hàng hóa được lưu thông giữa các nước với nhau. Đây là thị trường giàu tiềm năng, sức cạnh tranh mạnh Phân loại thị trường theo quan hệ giữa người mua và người bán Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Là nơi gồm rất nhiều người bán và người mua một loại sản phẩm, không một người mua hay người bán nào có thể ảnh hưởng đến mức giá thị trường hiện hành của hàng hóa. Người bán không thể đòi giá cao hơn so với giá thị trường vì người mua có thể tự do mua một số lượng bất kỳ mình cần theo giá thị trường đó. Thị trường cạnh tranh độc quyền: Gồm rất nhiều người mua và người bán thực hiện các thương vụ không theo một giá thị trường thống nhất, mà là trong một khoảng giá rộng. Sở dĩ có một khoảng giá rộng là do người bán có thể chào bán với người mua những phương án hàng hóa khác nhau và sản phẩm hiện thực cũng khác nhau về chất lượng, hình thức, tính chất hoặc khác biệt về dịch vụ kèm theo hàng hóa.. Thị trường cạnh tranh độc quyền nhóm người bán: thị trường độc quyền nhóm người bán bao gồm một số ít người bán. Sở dĩ có rất ít người bán vì những người mới rất khó khăn thâm nhập được vào thị trường này. Mọi người bán ở thị trường này đều nhạy bén với chiến lược và hoạt động của đối thủ cạnh tranh Thị trường độc quyền tuyệt đối: thị trường chỉ có một người bán. Đó có thể là một tổ chức nhà nước hay một tổ chức độc quyền tư nhân. Trong trường hợp này các tổ chức tự ý điều tiết giá cả, miễn là giữ được thị trường. Chương II Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ Khái quát tình hình công ty Lịch sử ra đời và phát triển Công ty Bách Hóa Số 5 Nam Bộ là một công ty trực thuộc Sở Thương Nghiệp Hà Nội. Công ty được thành lập trên cơ sở tiền thân là Cửa Hàng Bách Hóa Số 5 Nam Bộ do Bộ Thương Nghiệp nay là Bộ Thương Mại đã ký số 1299/QĐMB ngày 30 tháng 3 năm 1993. Trụ sở của Công ty Bách Hóa Số 5 Nam Bộ đặt tại số 5 Lê Duẩn - quận Ba Đình Hà Nội. Công ty Bách Hóa Số 5 Nam Bộ là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân và chịu toàn bộ trách nhiệm về kết quả tài chính của mình. Công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ với chức năng chủ yếu của một doanh nghiệp thương mại nên hoạt động chính là thông qua kinh doanh thương mại và dịch vụ, công ty khai thác và bán các nguồn hàng tiêu dùng như hàng điện máy, hàng thực phẩm, hàng may mặc, đồ dùng gia đình..vvv để phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của nhân dân, đồng thời góp phần tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước thông qua nộp thuế, thực hiện tốt các lợi ích kinh tế xã hội. Để phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của con người trong toàn xã hội, Công ty Bách Hóa Số 5 Nam Bộ đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu để hoàn thiện hệ thống tổ chức kinh doanh cũng như công tác tiêu thụ sản phẩm của mình. Với tư cách là một doanh nghiệp độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, cty đã phải tự khai thác thị trường, tiếp cận, tìm hiểu khách hàng, đa dạng hóa các phương thức bán hàng và phải điều chỉnh giá cả một cách thích hợp, vừa phải tính đến quan hệ cung cầu trên thị trường. Để hoàn thiện tốt nhiệm vụ của mình, công ty đã đề ra các biện pháp kinh doanh như sau: Nghiên cứu nhu cầu thị trường, khả năng sản xuất hàng hóa trong và ngoài nước, xây dựng, tổ chức thực hiện kinh doanh hàng hóa, công nghệ, thực phẩm, hàng điện máy, hàng thủ công mỹ nghệ, trang thiết bị nội thất, hàng chế biến nông sản để đáp ứng yêu cầu kinh doanh, chế biến và dịch vụ của công ty Trực tiếp mua hàng và khai thác nguồn hàng theo đúng chế độ và chính sách của nhà nước Trực tiếp bán các loại hàng hóa, thông qua các quầy hàng và bán buôn cho các hệ thống tiêu thụ, đơn đặt hàng của các tổ chức tập thể, cá nhân khi có nhu cầu Thực hiện đúng chế độ quản lý kinh tế tài chính của nhà nước, sử dụng hợp lý lao động, tiền vốn của công ty đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và nộp đầy đủ ngân sách cho nhà nước Quản lý toàn diện cán bộ công nhân viên chức của công ty theo chính sách, chế độ của nhà nước và sự phân công quản lý của cấp trên Phát huy tính chủ động, sáng tạo khi tiếp xúc với nguồn hàng, tập trung áp dụng hợp lý các biện pháp mua bán, liên doanh, liên kết, đầu tư nhằm từng bước duy trì, phát triển kinh doanh các ngành hàng, quản lý tốt tiền vốn, giảm chi phí, tăng hiệu quả, đảm bảo thực hiện vượt mức chỉ tiêu được giao Xây dựng, tổ chức, thực hiện các kế hoạch và chiến lược xây dựng nhằm giúp công ty phát triển và đứng vững trong cơ chế thị trường Thông qua các hoạt động kinh doanh của mình, công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ phấn đấu tìm hiểu, khai thác và phát triển sao cho thật tốt chất lượng sản phẩm hàng hóa, hạ thấp giá cả, đổi mới phong cách phục vụ để nâng cao văn minh thương nghiệp và cũng là động cơ để công ty phục vụ được các lợi ích về kinh tế xã hội Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty Nhằm thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình trong từng giai đoạn và để phù hợp với bộ máy quản lý, công ty đã thành lập ra các phòng ban thích hợp, giảm các phòng ban không cần thiết, tăng cường khối lượng trực tiếp kinh doanh Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ luôn giữ vững nguyên tắc 1 thủ trưởng, đứng đầu là Giám đốc công ty. Giám đốc công ty tổ chức và điều hành mọi hoạt động trong công ty. Giúp việc cho giám đốc còn có 1 phó giám đốc phụ trách về quản lý kinh doanh và kế toán trưởng phụ trách công ty công tác kế toán. Giám đốc công ty quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhân sự sao cho phù hợp với tình hình, nhiệm vụ và nội dung hoạt động kinh tế của công ty Bộ máy quản lý kinh doanh của công ty gồm: Giám đốc Phó giám đốc Kế toán trưởng Phòng kế toán tài vụ Phòng kế hoạch nghiệp vụ Phòng tổ chức hành chính Dưới công ty bao gồm các tổ quầy hàng Siêu thị tầng 1 Siêu thị tầng 2 Quầy bán buôn, quầy khoán Kế toán trưởng Phó giám đốc Giám đốc Phòng kế toán tài vụ Các quầy hàng Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoach nghiệp vụ Sơ đồ bộ máy quản lý kinh doanh của công ty Chức năng của các bộ phận Giám đốc Là thủ trưởng cao cấp nhất trong công ty, có quyền ra chỉ thị mệnh lệnh mà mọi người trong công ty phải nghiêm chỉnh chấp hành. Vì vậy mỗi quyết định của giám đốc ảnh hưởng rất lớn trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty Nhân danh công ty ký kết các hợp đồng Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước nhà nước Phó giám đốc: Giúp giám đốc điều hành công ty theo phân công và uỷ quyền của giám đốc Được quyền kiểm tra đôn đốc và nhắc nhở các thành viên trong phạm vi phụ trách của mình Được quyền ký kết các văn bản thuộc chức năng và nhiệm vụ của mình và chịu trách nhiệm về các văn bản đó Chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc phân công và uỷ quyền. Tham mưu cho giám đốc điều hành và quản lý một số lĩnh vực trong công tác kinh doanh. Kế toán trưởng Làm công tác kế toán tổng hợp của công ty Tập hợp số liệu từ các nhật ký, chứng từ, lên sổ cái và lên báo cáo kế toán Chịu trách nhiệm và quản lý các nhân viên thuộc phạm vi của mình Phòng tổ chức hành chính: Giúp giám đốc thực hiện các công việc có liên quan đối với công tác tổ chức hành chính, lao động, tiền lương, thưởng theo đúng chế độ và chính sách. Tham mưu cho giám đốc sắp xếp, tổ chức lao động nhằm sử dụng lao động một cách có hiệu quả, xây dựng chỉ tiêu về biên chế. Quản lý hồ sơ, lý lịch của cán bộ công nhân viên. Phòng kế toán tài vụ Thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo quy định của nhà nước Quản lý tài chính, tình hình thu chi, tình hình sử dụng vốn Báo cáo về tình hình kinh doanh của công ty định kỳ hoặc theo yêu cầu của giám đốc Phòng kế hoạch nghiệp vụ Giúp giám đốc trong việc lập kế hoạch tổng hợp của công ty Xây dựng các cách thức thực hiện để hoàn thành kế hoạch đề ra Đào tạo, hướng dẫn, tăng cường khả năng nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên Chịu trách nhiệm về các khâu mua hàng hóa đầu vào cũng như về giá cả, chất lượng của sản phẩm. Gian hàng siêu thị và các quầy khoán: Chịu trách nhiệm về công việc kinh doanh: bán buôn và bán lẻ. Báo cáo hàng ngày về kết quả bán ra cho các bộ phận liên quan. Trong đó tất cả các tổ, quầy hàng được khoán doanh thu và lãi gộp. Tuy nhiên, 40% nguồn hàng của các tổ, quầy hàng vẫn là do công ty cung cấp. Cơ cấu lao động Để cho phù hợp với phương thức kinh doanh trong công ty, số lượng lao động nữ công ty chiếm đa số với tổng số là 86% Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 1. Tổng số lao động 179 100 170 100 160 100 - Số lao động nam 10 5,6 20 11,8 22 13,7 - Số lao động nữ 169 94,4 150 88,2 138 86,3 2. Số lao động có - Trình độ đại học 43 24 70 41,2 112 70 - Trình độ trung cấp 115 64 85 50 48 30 - PTTH 21 12 15 8,8 3. Số lao động - Trên 30 tuổi 137 76,5 110 64,7 95 59,4 - Dưới 30 tuổi 42 23,5 60 35,3 65 40,6 Qua bảng tổng hợp về tình hình lao động của công ty ta có nhận xét sau: Tổng số lao động của công ty thường xuyên có biến động. Số lao động năm 1998 là 179 người, năm 1999 là 170 người và năm 2000 là 160 người. Điều này cho thấy số lượng lao động trong công ty giảm đi thấy rõ làm cho cơ cấu bộ máy gọn nhẹ hơn, hiệu quả cao hơn. Trong đó, số lao động có bằng cấp không ngừng tăng lên, cụ thể vào năm 2000: 70% có trình độ đại học, 30% trình độ trung cấp. Số người chưa có bằng cấp đã được đào tạo bằng nhiều hình thức khác nhau như : gửi đi học, mở lớp đào tạo ngắn hạn. Phân tích thực trạng công ty tiêu thụ sản phẩm của công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ Cùng với quá trình đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh trong cả nước, trong vòng vài ba năm gần đây, công ty đã chuyển sang hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Với cách thức tiến hành kinh doanh là khâu rất quan trọng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Việc tiêu thụ ngày càng nhiều chứng tỏ rằng mặt hàng của công ty đáp ứng được nhu cầu thiết yếu trong xã hội. Để làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, công ty luôn chú trọng đến yếu tố đầu vào và đầu ra cho sản phẩm, hàng hóa của mình. Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hóa. Mục tiêu quan trọng nhất trong chính sách mua hàng là cung cấp những hàng hóa phù hợp để phục vụ cho việc bán ra. Mua hàng không chỉ là khâu mở đầu mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thực hiện tốt công tác mua hàng và đảm bảo giá cả hàng hóa phù hợp thì sẽ tạo điều kiện để việc tiêu thụ hàng hóa được thuận lợi và dễ dàng tăng nhanh vòng quay vốn cho doanh nghiệp. Tổ chức nguồn hàng Nguồn hàng của công ty một phần là do công ty chủ động tự tìm kiếm, khai thác từ các cơ sở sản xuất. Một phần là do các cơ sở sản xuất giới thiệu, chủ động tìm đến công ty với hợp đồng bán hàng, ký gửi hoặc yêu cầu công ty làm đại lý. Nhìn chung các nhà cung ứng hàng hóa cho công ty chủ yếu là các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất lớn trong nước như: công ty Bánh kẹo Hải Hà, nhà máy thuốc lá Thăng Long, công ty nhựa Đại Kim Cùng với sự phát triển của xã hội, mức sống của người dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng lên về cả số lượng, chất lượng. Đồng thời với sự mở cửa của nền kinh tế, nhiều công ty nước ngoài đã thiết lập các chi nhánh, mở nhiều văn phòng đại diện nhằm đưa hàng hóa của họ và thị trường nước ta. Trước tình hình này, công ty đã có những chính sách thích hợp nhằm đa dạng hóa danh mục các mặt hàng kinh doanh, từng bước nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng , đáp ứng những đòi hỏi khắt khe về chất lượng hàng hóa của người tiêu dùng, củng cố vị trí trên thị trường nhằm thu hút nhiều khách hàng đến với mình hơn. Trong vài ba năm trở lại đây, công ty đã chủ động tìm đến đặt quan hệ bạn hàng và tiến hành phân phối sản phẩm cho nhiều nhà sản xuất hàng hóa nước ngoài có tên tuổi như Sony, Kenwood, Daewoo. Hiện nay khi nhà nước vẫn chấp nhận sự có mặt của 5 thành phần kinh tế trong nền kinh tế, thì nền kinh tế thị trường vẫn tồn tại nhiều mặt hàng được sản xuất bởi các cơ sở sản xuất tư nhân và các xưởng sản xuất thủ công. Để tận dụng triệt để những nguồn hàng và để thoả mãn tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của doanh nghiệp, công ty đã tiến hành ký kết hợp đồng mua hàng của nhiều cơ sở sản xuất. Song để đảm bảo chất lượng hàng hóa và quyền lợi của người tiêu dùng, công ty đã thực hiện việc mua hàng hóa theo phương thức : trả trước một khoản sau khi mua hàng, phần còn lại sẽ thanh toán với người bán ngay sau khi hàng hóa đã được tiêu thụ. Biện pháp này có tác dụng khiến những nhà cung cấp buộc phải quan tâm đến chất lượng, mẫu mã hàng hóa của mình đồng thời cũng giúp công ty giảm bớt được một khoản chi phí khi phải vay để thanh toán tiền hàng. Như vậy, nhìn chung công ty đã có những biện pháp đúng đắn trong việc lựa chọn các nguồn hàng cung ứng vừa đảm bảo duy trì, phát triển các mặt hàng kinh doanh truyền thống, vửa đảm bảo sự đều đặn trong hoạt động kinh doanh của công ty, vửa đa dạng hóa danh mục mặt hàng, tận dụng triệt để các nguồn hàng có mặt trên thị trường, cố gắng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của mọi tầng lớp khách hàng Chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc cung ứng hàng hóa cho toàn bộ mạng lưới bán buôn, bán lẻ của công ty là phòng kế hoạch nghiệp vụ. Phòng kế hoạch nghiệp vụ có nhiệm vụ thường xuyên giám sát tình hình kinh doanh của các tổ bán hàng, quản lý chặt chẽ số lượng hàng hóa dự trữ trong kho và lượng hàng hóa lưu thông trên các quầy hàng để nghiên cứu, theo dõi, nắm bắt những biến động của nhu cầu thị trường, sự thay đổi của nhu cầu về từng loại hàng hóa. Trên cơ sở đó, hiểu rõ đặc tính của từng loại hàng, tính thời vụ, thời điểm để từ đó căn cứ vào kế hoạch kinh doanh của công ty, dự tính lượng hàng hóa cần thiết phải cung ứng. Lượng hàng này sẽ được cung ứng thông qua việcký kết hợp đồng mua hàng với các doanh nghiệp sản xuất, các đại lý phân phối sản phẩm của các công ty sản xuất nước ngoài.. nhằm đảm bảo cung cấp đủ hàng hóa cho các quầy bán hàng. Lượng hàng ngày được gọi là loại hàng A, chiếm tỷ trọng 70%, 75% tổng lượng hàng hóa cung ứng phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Để khuyến khích tính tự chủ, năng động của nhân viên bán hàng, công ty cho phép các tổ quầy tự tìm kiếm, khai thác hàng hóa từ các nguồn hàng đưa vào hoạt động kinh doanh. Các hàng hóa này phần lớn là những hàng hóa thủ công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng được sản xuất với quy trình công nghệ giản đơn. Hàng hóa này được gọi là hàng hóa loại B chiếm tỷ trọng từ 20-25% tổng lượng hàng hóa của toàn mạng lưới tiêu thụ. Việc kiểm soát các hàng hóa này được bộ phận kho trực tiếp tiến hành thông qua việc kiểm tra về số lượng, chất lượng và ấn định giá cả trước khi đưa vào tiêu thụ. Doanh số của loại hàng hóa B được tính chung với doanh số của loại hàng hóa A. Điều này để đánh giá kết quả hoạt động của các quầy. Bảng: Tình hình thu mua hàng hóa của công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ ( năm 1998 ) STT Mặt hàng chính Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Tổng chi phí thu mua 44.622.553 1 Bánh kẹo a, Bánh kẹo Hộp 1.370 3.200 4.384.000 b, Đồ uống Chai 986 4.675 4.609.550 2 Quần áo, chăn đêm a, Quần áo Chiếc 183 12.100 2.214.300 b, Chăn đệm Đôi 1.489 5.300 7.891.700 3 Hàng đồ da a, Cặp, sắc Chiếc 183 12.100 2.214.300 b, Giầy dép Đôi 1.489 5.300 7.891.700 4 Điện dân dụng a, Nồi cơm điện Chiếc 53 95.400 3.056.200 b, Hàng khác Chiếc 2.003 2.376 4.759.128 5 Chất tẩy rửa Hộp 1.897 2.879 5.461.463 6 Sứ, thủy tinh Bộ 212 20.100 4.261.200 Bảng: Tình hình thu mua hàng hóa của công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ ( năm 1999 ) STT Mặt hàng chính Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Tổng chi phí thu mua 53.862.890 1 Bánh kẹo a, Bánh kẹo Hộp 1.500 3.250 4.875.000 b, Đồ uống Chai 1.070 4.700 5.029.000 2 Quần áo, chăn đêm a, Quần áo Chiếc 198 27.500 5.445.000 b, Chăn đệm Đôi 60 99.300 5.958.000 3 Hàng đồ da a, Cặp, sắc Chiếc 200 12.500 2.500.000 b, Giầy dép Đôi 1.597 5.400 8.623.800 4 Điện dân dụng a, Nồi cơm điện Chiếc 62 95.700 5.933.400 b, Hàng khác Chiếc 2.101 2.390 5.021.390 5 Chất tẩy rửa Hộp 1.970 2.890 5.693.300 6 Sứ, thủy tinh Bộ 230 20.800 4.784.000 Bảng: Tình hình thu mua hàng hóa của công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ ( năm 2000 ) STT Mặt hàng chính Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Tổng chi phí thu mua 63.134.075 1 Bánh kẹo a, Bánh kẹo Hộp 1.639 3.300 5.408.700 b, Đồ uống Chai 1.290 4.800 6.192.000 2 Quần áo, chăn đêm a, Quần áo Chiếc 209 27.500 5.747.500 b, Chăn đệm Đôi 71 100.000 7.100.000 3 Hàng đồ da a, Cặp, sắc Chiếc 289 13.000 3.757.000 b, Giầy dép Đôi 1.784 5.500 9.812.000 4 Điện dân dụng a, Nồi cơm điện Chiếc 73 97.000 7.081.000 b, Hàng khác Chiếc 2.310 2.394 5.529.515 5 Chất tẩy rửa Hộp 2.132 2.980 6.353.360 6 Sứ, thủy tinh Bộ 293 21.000 6.153.000 Tổ chức công tác bán hàng tại công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ Công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ thành lập với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh tổng hợp các loại hàng hóa, dịch vụ. Do vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, công ty đặc biệt coi trọng công tác tổ chức quản lý hoạt động bán hàng, xem đây là nhân tố vô cùng quan trọng quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Để tổ chức tốt hoạt động bán hàng, trước hết phải căn cứ vào loại hình kinh doanh, đặc điểm kinh doanh, địa điểm và vị thế trong kinh doanh của công ty. Đối với công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ hoạt động kinh doanh nói chung và đặc biệt là hoạt động bán hàng chủ yếu diễn ra ngay tại các tổ bán hàng, các quầy hàng. Vì vậy đối với công ty tổ chức hoạt động bán hàng trước tiên là tổ chức các quầy, tổ bán hàng cho phù hợp. Ngoài ra, công ty thực hiện việc bán hàng theo phương thức tự chọn, thanh toán trên hệ thống máy tự động và hầu hết mọi hàng hóa trên quầy đều được gắn mã riêng của siêu thị, được kiểm tra chất lượng chặt chẽ từ khâu nhập vào đến khâu bán ra nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cùng với các trang thiết bị nội thất hiện đại như: tủ kính, bệ, giá để bày hàng hóa.. và hệ thống chiếu sang.. Qua các năm kinh doanh, công ty luôn đầu tư cải tạo, sửa chữa, thay thế các thiết bị chuyên dùng nhằm cải thiện bộ mặt của cửa hàng tạo sự thuận tiện trong hoạt động bán hàng, đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu của khách. Cùng với việc đầu tư, cải tạo các trang thiết bị mới, công ty còn bố trí sắp xếp lại vị trí các tổ chuyên doanh căn cứ vào đặc điểm của từng loại mặt hàng sao cho hợp lý, thuận tiện cho việc mua sắm của khách hàng và đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh. Kết quả thực hiện doanh số theo các phương thức tiêu thụ Phương thức tiêu thụ Doanh số năm 1998 Doanh số năm 1999 Doanh số năm 2000 So sánh 2000/1999 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Tỷ lệ % Tuyệt đối Bán buôn 2.891.712.640 13.7 2.962.411.320 12.3 3.452.761.942 12.4 116,6 490.350.622 Bán lẻ 18.222.688.880 86.3 21.081.970.860 87.7 24.392.121.039 87.6 115,7 331.015.179 Tổng cộng 21.114.401.520 100 24.044.382.180 100 27.844.882.981 100 232,3 827.365.801 Bảng: Tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ ( năm 1998 ) STT Mặt hàng chính Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Tổng doanh thu 49.893.200 1 Bánh kẹo a, Bánh kẹo Hộp 1.370 3.400 4.658.000 b, Đồ uống Chai 986 4.900 4.831.400 2 Quần áo, chăn đêm a, Quần áo Chiếc 170 28.000 4.760.000 b, Chăn đệm Đôi 50 100.000 5.000.000 3 Hàng đồ da a, Cặp, sắc Chiếc 179 12.800 2.237.500 b, Giầy dép Đôi 1.489 5.700 8.487.300 4 Điện dân dụng a, Nồi cơm điện Chiếc 53 96.000 5.088.000 b, Hàng khác Chiếc 2.000 2.500 5.000.000 5 Chất tẩy rửa Hộp 1.897 3.000 5.691.000 6 Sứ, thủy tinh Bộ 200 20.700 4.140.000 Bảng: Tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ ( năm 1999 ) STT Mặt hàng chính Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Tổng doanh thu 56.009.300 1 Bánh kẹo a, Bánh kẹo Hộp 1.500 3.500 5.250.000 b, Đồ uống Chai 1.000 5.000 5.300.000 2 Quần áo, chăn đêm a, Quần áo Chiếc 198 28.300 5.603.400 b, Chăn đệm Đôi 61 105.500 6.435.500 3 Hàng đồ da a, Cặp, sắc Chiếc 195 13.000 2.535.000 b, Giầy dép Đôi 1.595 5.800 2.257.000 4 Điện dân dụng a, Nồi cơm điện Chiếc 60 96.200 5.772.000 b, Hàng khác Chiếc 2.050 2.000 5.310.000 5 Chất tẩy rửa Hộp 1.940 3.000 582.000 6 Sứ, thủy tinh Bộ 227 21.200 4.812.400 Bảng: Tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ ( năm 2000 ) STT Mặt hàng chính Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Tổng doanh thu 65.433.200 1 Bánh kẹo a, Bánh kẹo Hộp 1.610 3.700 5.957.000 b, Đồ uống Chai 1.280 5.300 6.784.000 2 Quần áo, chăn đêm a, Quần áo Chiếc 200 28.500 5.700.000 b, Chăn đệm Đôi 71 101.000 7.171.000 3 Hàng đồ da a, Cặp, sắc Chiếc 289 13.500 3.901.500 b, Giầy dép Đôi 1.770 6.000 10.620.000 4 Điện dân dụng a, Nồi cơm điện Chiếc 73 97.400 7.110.200 b, Hàng khác Chiếc 2.300 2.500 5.290.000 5 Chất tẩy rửa Hộp 2.000 3.300 6.600.000 6 Sứ, thủy tinh Bộ 293 21.500 6.299.500 Phân tích kết qủa kinh doanh của công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ Kể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, cùng với việc mở cửa nền kinh tế, đời sống nhân dân đã được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng lớn. Từ khi có quyết định thành lập tháng 3 năm 1993, công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ đã cố gắng tổ chức hoạt động kinh doanh để nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi người về các loại hàng hóa tiêu dùng. Công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ không chỉ đặt ra những chỉ tiêu về việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ, chú trọng đến chất lượng cả về mẫu mã cũng như giá cả của sản phẩm, mà còn đề cao các khâu tiếp thị và quảng cáo. Tất nhiên, để đưa ra được những chỉ tiêu trên, công ty phải có những tiền đề nhất định để phục vụ cho việc hoàn thành chỉ tiêu đó. Nằm trên một địa điểm đẹp và thuận lợi. Công ty bách hóa số 5 Nam Bộ có diện tích khoảng 2000 m2, được thiết kế và bố trí hợp lý cho phù hợp với mô hình kinh doanh. Sơ đồ mặt bằng của công ty gồm: Siêu thị tầng 1 cùng các gian hàng, siêu thị tần 2 với trung tâm thẩm mỹ phục vụ cho nhu cầu giải trí của khách hàng. Vào năm 1997, công ty đã đầu tư hơn 3 tỷ đồng để nâng cấp mặt bằng, cải tạo nội ngoại thất và mua bán trang thiết bị chuyền dùng cho siêu thị. Hiện nay, đã có hai tầng của siêu thị được đưa vào hoạt động dịch vụ thương mại . nâng tổng doanh số của công ty lên ngày càng cao. Ba trung tâm được coi là khu vực thu hút khách hàng nhiều nhất: Siêu thị thời trang, siêu thị hàng tiêu dùng và trung tâm thẩm mỹ Hồng Mẫu Đơn. Ngoài ra công ty còn hoàn thiện gian hàng nội thất tầng 1 và 2 để thu hút thêm các đối tượng người tiêu dùng. Với trên 10.000 mặt hàng từ đồ gia dụng cho đến các loại hàng hóa cao cấp phục vụ cho mọi đối tượng khách hàng nên công ty bách hóa số 5 Nam Bộ được coi là bạn của người tiêu dùng thủ đô. Trong những năm tới công ty phấn đấu có thêm nhiều loại mặt hàng và tiếp tục đa dạng hóa hình thức phục vụ như bán theo đơn đặt hàng, dịch vụ tại nhà, vận chuyển, bao gói. Mặt khác, công ty luôn quan tâm tới nhu cầu và thị hiếu của khách hàng nên sản phẩm, hàng hóa của công ty được bán ra với mẫu mã thay đổi thường xuyên. Ngoài ra, siêu thị thời trang của công ty còn phối hợp với một số nhà phân phối và sản xuất sản phẩm thời trang để đáp ứng kịp thời thẩm mỹ của khách hàng. Nhờ những nỗ lực đáng kể trên, mà doanh số bán ra của công ty ngày càng phát triển. Cụ thể vào năm 2000 với doanh số 27.844.882.981 tỷ đồng tăng 105,8% so với năm 1999, tăng hơn năm 1998 là 131,9%, cao hơn năm 1997 với số phần trăm tương ứng 135,2%. 2000 1999 1998 1997 Biểu đồ: Doanh số bán ra của công ty Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 Doanh số bán ra 20.595.642.030 21.114.104.520 24.044.382.181 27.844.882.981 Với đà phát triển, công ty không chỉ đạt vượt mức về doanh số bán ra, mà còn phần nào đáp ứng được đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. Mức lương bình quân được phản ánh trong bảng sau: Chỉ tiêu về mức thu nhập bình quân Chỉ tiêu 1997 1998 Số tiền chênh lệch Tỷ lệ tăng (%) Thu nhập bình quân (đồng/tháng) 730.679 798.625 67.973 109,3% Chỉ tiêu 1998 1999 Số tiền chênh lệch Tỷ lệ tăng (%) Thu nhập bình quân (đồng/tháng) 798.625 876.442 77.790 109,7% Chỉ tiêu 1999 2000 Số tiền chênh lệch Tỷ lệ tăng (%) Thu nhập bình quân (đồng/tháng) 876.442 965.238 88.796 101,1% Qua bảng số liệu trên ta thấy vào năm 1997 mức thu nhập bình quân của người lao động là 730.679 đồng/tháng, năm 1998 là 798.652 đồng/tháng. Như vậy, mức thu nhập bình quân của năm 1998 tăng hơn so với năm 1997 là 109,8% và năm 1999 là 109,7%, vào năm 2000 là 110,1% so với năm 1999. Tỷ lệ tăng mức thu nhập bình quân của năm 2000 so với năm 1997 là 132%. Với thu nhập bình quân trên, công ty đã đảm bảo cho cán bộ công nhân viên có một cuộc sống ổn định. Nhìn chung, mực tiêu của tất cả các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là nhằm tìm kiếm lợi nhuận, sản xuất kinh doanh ổn định và có xu hướng gia tăng theo từng năm. Công ty bách hóa số 5 Nam Bộ cũng đặt việc tìm kiếm lợi nhuận lên hàng đầu và nhiệm vụ chính của công ty là kinh doanh các loại hàng hóa. Do vậy, hoạt động kinh doanh của công ty đều phải xuất phát từ nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu. Ngay từ khi mới bắt đầu thành lập đứng trước sự phát triển như vũ bão của ngành kinh doanh thương mại công ty đã tạo ra một sự khởi sắc mới. Đây chính là thời cơ thuận lợi và là tiền đề cho sự vươn lên của công ty. Sau hơn 7 năm hoạt động kinh doanh, trình độ chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật của công ty đã phát huy rõ rệt, hiệu quả kinh doanh rất khả quan, sản lượng hàng hóa tiêu thụ ngày càng tăng cao, tốc độ tăng trưởng phát triển, công ty luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đề ra. Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của công ty Bách hóa 5 Nam Bộ Bảng 1 Chỉ tiêu Năm 1998 Chênh lệch KH TH Số tuyệt đối Số tương đối 1. Doanh số bán ra 21.000.000.000 21.114.401.520 114.401.250 0,5% 2. Doanh số mua vào 17.000.000.000 17.689.222.000 689.222.000 4,0% 3. Lợi nhuận ròng 3.000.000.000 3.425.179.520 425.179.520 14,1% 4. Chi phí lưu thông 2.000.000.000 1.580.090.101 -419.909.899 -20,9% 5. Lợi nhuận trước thuế 1.000.000.000 1.845.089.419 845.089.419 84,5% 6. Nộp ngân sách 500.000.000 524.487.250 24.487.250 4,8% 7. Lợi nhuận sau thuế 1.200.000.000 1.320.602.169 120.602.169 10% Bảng 2 Chỉ tiêu Năm 1999 Chênh lệch KH TH Số tuyệt đối Số tương đối 1. Doanh số bán ra 23.126.212.031 24.044.382.181 918.170.150 3,97% 2. Doanh số mua vào 19.000.000.000 19.218.954.760 218.954.760 1,15% 3. Lợi nhuận ròng 3.925.412.313 4.825.427.420 900.015.107 22,9% 4. Chi phí lưu thông 3.171.540.465 2.071.640.365 -109.990.010 -34,6% 5. Lợi nhuận trước thuế 2.000.000.000 2.753.787.055 753.787.055 37,6% 6. Nộp ngân sách 540.920.430 680.724.345 139.803.915 25,8% 7. Lợi nhuận sau thuế 2.000.000.000 2.073.062.710 73.062.710 3,6% Bảng 3 Chỉ tiêu Năm 2000 Chênh lệch KH TH Số tuyệt đối Số tương đối 1. Doanh số bán ra 26.944.312.402 27.844.882.981 900.570.580 3,3% 2. Doanh số mua vào 21.324.937.502 22.112.476.716 787.539.213 3,6% 3. Lợi nhuận ròng 4.237.624.541 5.732.406.270 1.494.781.729 35,2 4. Chi phí lưu thông 3.968.121.437 2.312.146.374 -1.655.975.090 -41,7% 5. Lợi nhuận trước thuế 3.000.000.000 3.420.259.896 420.259.896 14% 6. Nộp ngân sách 700.000.000 732.004.319 32.004.319 4,5% 7. Lợi nhuận sau thuế 2.111.311.000 2.688.255.577 576.944.577 27,3% Qua các bảng số liệu trên ta thấy công ty đã thực hiện vượt mức kế hoạch đề ra. Các chỉ tiêu về tài chính đều tăng. Các khoản nộp ngân sách cũng phát triển tương ứng theo từng năm. Cụ thể năm 2000 công ty đã nộp ngân sách là 732.004.319 tăng hơn so với cùng kỳ năm 1998 là 39,5% và doanh thu của công ty vào năm 1998 là 21.114.401.520, năm 1999 là 24.044.382.181 và năm 2000 là 27.844.882.981. Điều này chứng tỏ rằng, mặc dù hoạt động trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường vô cùng khó khăn và gay gắt nhưng công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ vẫn không ngừng nỗ lực phấn đấu và khẳng định rõ được vị trí của mình trên thị trường. Qua quá trình khảo sát thực tế cho thấy, công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ là một công ty kinh doanh có quy mô rất lớn, có truyền thống kinh doanh và có rất nhiều mối quan hệ gắn bó với các nhà sản xuất lớn trong và ngoài nước. Đồng thời với quy mô và vị thế của mình, công ty có khả năng trong việc huy động vốn. Ngoài ra công ty còn có một vị thế kinh doanh hết sức thuận lợi ( gần ga tàu, gần các trục đường lớn, các phố lơn và các đầu nút giao thông). Với những lợi thế sẵn có như vậy công ty có đủ khả năng phân phối và đáp ứng đầy đủ số lượng sản phẩm, hàng hóa cho nhu cầu của khách hàng, đồng thời cũng sử dụng hữu ích nguồn vốn của mình Bảng 4 Tổng vốn lưu động, cố định của công ty Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Vốn cố định 1.500.000.000 1.800.000.000 2.100.000.000 Vốn lưu động 2.100.000.000 2.300.000.000 2.700.000.000 Tổng vốn 3.600.000.000 4.100.000.000 4.800.000.000 Vòng quay của vốn lưu động 10,05 10,45 10,3 Vòng quay của toàn bộ vốn 5,86 5,86 5,6 Số vòng quay của vốn trong công ty là cao. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Số vốn lưu động có vòng quay trung bình 10,27 lần. Điều này làm cho luồng vốn lưu động trong công ty luân chuyển một cách thông suốt. Tiếp theo chúng ta sẽ đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thông qua việc phân tích các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và doanh lợi Bảng 5 Doanh thu, chi phí , doanh lợi của công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ trong 3 năm 1998 – 1999 – 2000 Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Doanh thu 21.114.401.520 24.044.382.821 27.844.882.981 Chi phí 19.269.312.100 21.290.595.130 24.424.623.080 Lợi nhuận 1.845.089.420 2.753.787.051 3.820.259.896 Tổng vốn 3.600.000.000 4.100.000.000 4.800.000.000 Doanh lợi theo doanh thu 0,0874 0,114 0,123 Doanh lợi theo chi phí 0,957 0,129 0,14 Doanh lợi theo toàn bộ vốn 0,513 0,67 0,712 Bảng 6 Hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ trong 3 năm 1998 – 1999 – 2000 Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Vốn cố định 1.500.000.000 1.800.000.000 2.100.000.000 Vốn lưu động 2.100.000.000 2.300.000.000 2.700.000.000 Tổng vốn 3.600.000.000 4.100.000.000 4.800.000.000 Doanh thu 21.114.401.520 24.044.382.181 27.844.882.981 Lợi nhuận 1.845.089.420 2.753.787.051 3.420.259.896 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 1,23 1,53 1,63 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 0,88 1,2 1,26 Nhờ những nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty cùng với phương thức đổi mới trong kinh doanh, công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ đang trên đà khởi sắc và còn tiếp tục phát triển hơn nữa. Đã từ lâu công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ là địa chỉ quen thuộc của nhiều doanh nghiệp và người tiêu dùng. Công ty luôn lấy phương chấm “ Uy tín, chất lượng, phục vụ văn minh thương nghiệp” làm động lực để đẩy mạnh phát triển kinh doanh. Là doanh nghiệp thương mại có một bề dày lịch sử, công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ đã nhiều lần được bộ Thương mại và UBND thành phố Hà Nội tặng thưởng cờ thi đua, nhiều bằng khen và đặc biệt được hội đồng nhà nước tặng 4 huân chương Lao động hạng 3, hai huân chương Lao động hạng nhì và nhiều năm đạt danh hiệu Lao động xã hội chủ nghĩa. Thêm vào đó, chất lượng, và giá cả của hàng hóa trong công ty luôn đảm bảo, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng có chế độ bảo hành và một đội ngũ nhân viên phục vụ chu đáo, nhiệt tình. Nhờ có săn tiền đề trên mà số lãi gộp của công ty tăng cao. Đến nay, số lãi gộp năm 2000 tăng hơn so với năm 1999 là 12,8% Chỉ tiêu 1999 2000 Số tiền chênh lệch Tỷ lệ tăng% Lãi gộp 700.000.000 720.000.000 20.000.000 102,8% Với đà khởi sắc và năng động của doanh nghiệp trẻ, trong thời gian tới công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ sẽ cố gắng cải tạo và nâng cấp các trang thiết bị nội thất và dụng cụ chuyên dùng để văn minh hơn, hiện đại hơn, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng trong nước và quốc tế và giữ vững danh hiệu là một trong 7 đơn vị thương nghiệp tiên tiến của thủ đô Hà Nội. Đánh giá về công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ Là một doanh nghiệp thương mại thuộc cấp thành phố, công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ có bề dày lịch sử và có nhiều nỗ lực đáng kể đẩy mạnh quá trình hoạt động kinh doanh của công ty lên tầm vĩ mô, với doanh số tăng cao trong nhiều năm Một số ưu điểm Nằm trên một địa điểm đẹp và thuận lợi tại số 5 Lê Duẩn, quận Ba Đình, Hà Nội, nơi có đầu mút giao thông, gồm nhiều đường phố lớn nên rất tiện lợi trong việc phát triển mô hình kinh doanh Công ty còn có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ thành thạo, có ý thức trách nhiệm trong công việc Cơ chế quản lý của công ty được tổ chức hợp lý, qui củ, có sự sắp xếp và chỉ đạo từ trên xuống dưới Công ty luôn tiến hành công tác kế toán, quyết toán , kịp thời cung cấp số liệu đầy đủ phục vụ cho sự chỉ đạo, quản lý của công ty giúp cho lãnh đạo công ty chỉ đạo sát các nghiệp vụ kinh doanh đảm bảo hiệu quả kinh tế cao. Công ty có sự tổ chức hợp lý và kết hài hòa giữa các phòng ban, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao Có cơ chế kinh doanh mềm dẻo, linh động với số lượng hàng hóa đa dạng, phong phú, giá cả phải chăng và có một cơ sở vật chất hiện đại, cùng với trang thiết bị hệ thống chiếu sáng phục vụ cho việc kinh doanh được thuận lợi. Nên công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ là một địa chỉ tin cậy của mọi tầng lớp người tiêu dùng. Tuy là một doanh nghiệp mạnh nhưng công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ vẫn còn bộc lộ một số thiếu sót trong công tác kinh doanh. Hoạt động tổ chức kinh doanh còn bộc lộ nhiều thiếu sót trong việc tổ chức hợp lý nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng. Trong thời điểm nhu cầu lên cao chưa có kế hoạch mua hàng cho từng loại mặt hàng kinh doanh về mặt số lượng, thời gian, chất lượng, cũng như việc bố trí địa điểm cung ứng. Do đó, phần nào chưa khai thác hết được tiềm năng tiêu dùng của các tầng lớp nhân dân. Ngoài ra, việc công ty áp dụng công tác phân công đối với mỗi tổ quầy hàng, cho phép các tổ, quầy tự khai thác các nguồn hàng bên ngoài, và cho phép họ đưa vào bán dưới sự quản lý của công ty. Giá trị của lượng hàng này chiếm từ 25 –30% tổng giá trị hàng hóa mà tổ, quầy hàng thực hiện tiêu thụ trong kỳ. Và đồng thời công ty cho phép các tổ, quầy tự quản lý các hàng hóa loại này. Đây là một biện pháp tích cực, có tác dụng kích thích tính chủ động, sáng tạo, ý thức trách nhiệm của nhân viên đối với hoạt động kinh doanh của tổ, quầy nói riêng và toàn công ty nói chung. Song việc thực hiện biện pháp này có một số vấn đề như Tuy công ty cho phép tổ, quầy tự khai thác nguồn hàng bên ngoài nhưng việc tiêu thụ hàng hóa đó lại hoàn toàn do công ty quyết định từ giá cả đến tiền lãi bán hàng. Doanh số thu được từ những hàng hóa loại “B” này được tính chung vào doanh số thực hiện của tổ, quầy để làm tiêu thức đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của các quầy. Trong khi đó, công ty chưa có những biện pháp khen thưởng xứng đáng đối với kết quả mà nhân viên đạt được, cụ thể là nhiều tổ, quầy có mức doanh số và lãi gộp thực hiện vượt xa mức chỉ tiêu kế hoạch được giao, xong tiền thưởng cho việc tăng doanh số lại không đáng là bao. Chính vì vậy mà biện pháp phân công, phân nhiệm trong việc cung ứng hàng hóa không thực sự phát huy được tính ưu việt của nó Mặt khác, đối với những hàng hóa mà công ty khai thác về để cung ứng cho các tổ, quầy hàng đều bán với mức giá mà công ty quy định sẵn, việc áp dụng chính sách quá bất biến này gây ra rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh của công ty Chương III Những ý kiến, đề xuất nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm trong công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ Là doanh nghiệp thương mại có quy mô tổ chức lớn, nên nhiệm vụ chủ yếu của công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ là tổ chức bán buôn và bán lẻ các loại hàng hóa, sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của mọi tầng lớp khách hàng. Để thu lợi nhuận và tối đa hóa lợi ích kinh tế xã hội, công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ đã không ngừng nỗ lực đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, song vẫn có một vài thiếu sót trong công tác này. Qua một thời gian thực tập tại công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ, em xin đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần làm thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm trong công ty. Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty đặc biệt là chiến lược cạnh tranh Chiến lược cạnh tranh trên thị trường và toàn bộ hệ thống, quan điểm, mục đích, chính sách của doanh nghiệp. Đặc trưng của chiến lược cạnh tranh là Kinh doanh sản phẩm gì ? Thị trường lớn cỡ nào ? Mức độ chiến lược thị trường Vòng đời của sản phẩm và dịch vụ như thế nào ? Khi tiến hành cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp cần định kỳ thời gian nhất định, cần cải tiến đổi mới chiến lược, chiến thuật kinh doanh, các nhà kinh doanh phải tuân theo một số quy trình nhất định sau: Phân tích tiềm năng của doanh nghiệp Phân tích tình hình thị trường và người tiêu dùng Xếp thứ hạng thị trường Phân tích tỷ mỷ thị trường đã chọn Xây dựng kế hoạch chiến lược cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp Thực hiện kiểm tra Công ty nên hoàn thiện thêm và xây dựng một số chiến lược cạnh tranh tốt để sản phẩm của mình có chỗ đứng trên thị trường., cũng đồng thời củng cố vị thế của công ty. Hoàn thiện mạng lưới bán hàng trong công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ Công ty nên nâng cấp các gian hàng, tăng cường các cơ sở vật chất kỹ thuật, tô điểm thêm cho bộ mặt của các gian hàng nhằm gây sự chú ý đối với khách hàng và tăng số lượng khách ra vào cửa hàng, tăng thêm cơ hội bán hàng Cần lên phương án đầu tư phân bổ vốn cho các gian hàng hoạt động có hiệu quả hay các gian hàng hoạt động trọng điểm của công ty Cần phối hợp với các nhà sản xuất để đảm bảo số lượng hàng hóa để cung ứng khi thời điểm lên cao. Phát huy làm phong phú các hình thức bán hàng Các doanh nghiệp muốn kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao thì sau khi có nguồn hàng phải tổ chức tiêu thụ ngay để tránh tình trạng ứ đọng hàng hóa, tránh sự biến động của giá, đồng thời làm tăng nhanh vòng quay của vốn và giảm chi phí. Như vậy, công ty mới thu được lợi nhuận từ hoạt động bán hàng. Khác với các doanh nghiệp khác, công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ là một đơn vị kinh doanh tổng hợp và trên thực tế, công ty thực hiện việc bán hàng theo 2 phương thức: bán buôn và bán lẻ thu tiền ngay. Chính vì điều này đã làm mất nhiều cơ hội mua hàng của người tiêu dùng bởi trên thực tế không phải lúc nào người tiêu dùng cũng có tiền để thanh toán ngay cho những mặt hàng có giá trị cao như ti vi, tủ lạnh. được bán ra ở công ty. Vì vậy, có thể tham khảo một số hình thức bán hàng như sau: Bán hàng trả góp: Tức là người tiêu dùng không nhất thiết phải trả toàn bộ giá trị của hàng hóa khi mua hàng, mà chỉ phải trả trước một phần giá trị của hàng hóa. Sau đó từng tháng trả một khoản tiền nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định nào đó sẽ hoàn tất giá trị hàng hóa. Bán hàng theo hình thức này là rất phù hợp với công ty. Bởi vì từ trước đến nay mặc dù hàng hóa của công ty bao giờ cũng đắt hơn nơi khác một chút, song về mặt an toàn chất lượng, bảo hành, bao giờ cũng nghiêm chỉnh và nhận được sự tin tưởng tuyệt đối ở phía khách hàng. Bán hàng có thưởng: Đây cũng là một hình thức bán hàng nhằm khuyến khích, lôi kéo khách hàng về phía công ty. Công ty có thể sử dụng việc bán hàng có thưởng với nhiều hình thức khác nhau như mua hàng được thưởng đồ lưu niệm, mua hàng có xổ số thưởng hoặc có các hàng phụ trợ cho sản phẩm chính của công ty. Cũng có thể áp dụng hình thức có thưởng phần trăm, tức là nếu khách hàng mua nhiều hàng hóa của công ty sẽ được hưởng theo tỷ lệ phần trăm trên tổng tiền mà khách hàng mua. Bán hàng theo hợp đồng: đây là hình thức bán hàng được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa hai bên. Công ty ký kết hợp đồng cung cấp hàng hóa cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định với khối lượng và giá cả được quy định trong hợp đồng. Khách hàng có nhiệm vụ thanh toán cho công ty sau một thời gian nhất định được ghi trong hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên. Đây là hình thức bán hàng khá rộng rãi và chặt chẽ về mặt pháp lý. Bán hàng phục vụ tại nhà: khách hàng có thể mua hàng và yêu cầu nhân viên trong công ty phục vụ tại nhà. Đây cũng là hình thức được phổ biến khá rộng rãi trong doanh nghiệp hiện nay. Tất nhiên hình thức này chỉ có thể thực hiện được với một số mặt hàng đắt tiền và cồng kềnh như ti vi, đầu máy, tủ lạnh Mở rộng các hoạt động hỗ trợ bán hàng Tăng cường công tác quảng cáo để giới thiệu sản phẩm. Đây là một biện pháp quan trọng để giới thiệu với khách hàng về những chủng loại hàng hóa mà công ty đang bán. Công ty có thể quảng cáo các sản phẩm, hàng hoá kinh doanh của mình thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc có thể quảng cáo trên sách báo, áp phích , biển báo Mặt khác, công ty cũng có thể quảng cáo ngay trên bề mặt cửa hàng thông qua các biển báo đẹp mắt vì ở đây lượng khách qua lại rất nhiều. Điều này cũng góp phần làm khuyếch trương sản phẩm của công ty. Với chủ trương chiến lược lâu dài, công ty cần có kế hoạch đầu tư vốn, xây dựng quỹ quảng cáo bằng cách trích theo phần trăm lợi nhuận. Tóm lại, quảng cáo rất quan trọng và phục vụ rất đắc lực cho việc bán hàng nhưng chi phí hoạt động quảng cáo là không nhỏ và đối với công ty là cả một quá trình. Công ty phải làm sao tối đa hóa lợi nhuận từ việc quảng cáo, trên cơ sở đó làm giảm chi phí quảng cáo. Công ty cần suy xét thực hiện hình thức quảng cáo nào có hiệu quả nhất trong điều kiện thực tại của công ty. Công ty cần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các gian hàng. Cơ sở vật chất kỹ thuật là điều kiện quan trọng để việc bán hàng được thuận lợi. Tuy công ty đã cố gắng nâng cấp các trang thiết bị. Song nên hệ thống lại các trang thiết bị, nâng cấp và tu dưỡng bên trong gian hàng, trang trí các giá, kệ để bày sản phẩm, hàng hóa của công ty. Đồng thời hiện đại hóa hệ thống đèn trang trí , chiếu sáng để góp phần làm tăng sức hấp dẫn của sản phẩm. Sắp xếp, bố trí các gian hàng cho gọn gàng, đẹp đẽ để khi khách hàng bước chân vào cửa hàng đã tạo nên cảm giác muốn ở lại cửa hàng bởi sức hút của nó. Thêm vào đó công ty nên hoàn thiện mọi trang thiết bị văn phòng để phục vụ tốt cho việc tiếp khách, để nhanh chóng hoàn tất thủ tục mua hàng. Phát triển các dịch vụ kèm theo bán hàng. Các dịch vụ này bao gồm các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng. Dịch vụ trước khi bán: là dịch vụ diễn ra trước hoạt động bán hàng, như vậy dịch vụ này là rất quan trọng . Nếu như được thực hiện tốt thì nó lôi cuốn, thu hút khách hàng và sẽ là tiền đề cho các dịch vụ tiếp theo. Dịch vụ trong khi bán: dịch vụ diễn ra trong quá trình bán hàng hóa , sản phẩm. Đây là hoạt động phục vụ trong quá trình bán như đưa ra giá cả, quảng mã sản phẩm, giới thiệu về tính năng sử dụng và chất lượng của sản phẩm Dịch vụ sau khi bán: đây là các hoạt động dịch vụ như bảo hành, hoàn tất thủ tục thanh toán. Cùng với các hình thức, dịch vụ, quảng cáo, khi bán hàng công ty nên kèm trên mỗi sản phẩm bán ra một tài liệu có liên quan đến sản phẩm, hàng hóa như tranh, ảnh, mẫu hướng dẫn sử dụng, catalogue, hoặc sản phẩm dùng thử để giới thiệu cho khách hàng biết chi tiết, cụ thể về sản phẩm của công ty. Đồng thời giúp cho khách hàng yên tâm khi mua và sử dụng sản phẩm của mình Củng cố công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm Để giảm chi phí, để tạo lợi thế cạnh tranh về giá cả, chất lượng và dịch vụ bán hàng, nhiệm vụ của công ty là luôn luôn củng cố thị trường truyền thống, mở rộng thị trường mới. Để làm được điều đó cần phải tối ưu hóa yếu tố đầu vào, giảm chi phí, giá bán, xây dựng mạng lưới tiêu thụ có hiệu quả, có chính sách giá cả, phân phối cũng như giao tiếp và khuyếch trương sản phẩm đúng đắn. Thực hiện tốt chính sách đa dạng hóa sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu đa dạng của lượng người tiêu dùng ở các khu vực khác nhau. Muốn vậy phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, phân đoạn thị trường. Còn về sản phẩm, công ty phải nắm bắt được chu kỳ sống của sản phẩm, để tìm ra giai đoạn phát triển có hiệu quả nhất và duy trì chu kỳ sống của sản phẩm ở thời điểm đó, sao cho có tỷ suất lãi cao. Đồng thời tìm cách thay thế sản phẩm cũ bằng các sản phẩm mới , đó là điều tất yếu phù hợp với tư tưởng kinh doanh hiện nay “Doanh nghiệp bán cái mà thị trường cần chứ không phải bán cái doanh nghiệp có” Về giá cả, công ty nên đưa ra mức giá hoàn chỉnh và phải dựa vào chi phí và thị trường. Kết luận Trong cơ chế thị trường hiện nay, cạnh tranh là một tất yếu không thể né tránh. Một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ đảm bảo cho nền kinh tế phát triển. Trong đó các doanh nghiệp làm ăn đúng, tuân thủ pháp luật. Đồng thời biết tạo lập, duy trì và nâng cao khả năng sẽ có chỗ đứng vững trên thị trường. Một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nói riêng và nhà nước nói chung. Chính vì vậy mà nhà nước nên tác động, giúp đỡ tạo ra một môi trường kinh tế thuận lợi, tạo điều kiện cho sự cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển đầy đủ. Công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ là một doanh nghiệp thương mại đã biết tận dụng thế của mình để phát huy mô hình kinh doanh hiện đại, đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nước và duy trì, phát triển, đa dạng hóa sản phẩm, hàng hóa của mình để xứng đáng là địa chỉ tin cậy đối với người tiêu dùng. Tóm lại, một doanh nghiệp cần có trình độ cạnh tranh cao đó là bài toán cho sự tồn tại và phát triển trong nền cơ chế thị trường. Tiêu thụ sản phẩm là hình thức nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp, bởi vậy, tiêu thụ sản phẩm cũng là một nghệ thuật để mở rộng thị trường, tăng cường quy mô kinh doanh, qua đó tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Mục lục Chương I. Cơ sở lý luận của vấn đề tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp Những vấn đề chung về công tác tiêu thụ sản phẩm Quan niệm về tiêu thụ sản phẩm Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm Nhân tố thị trường Nhân tố thuộc về doanh nghiệp Phân phối sản phẩm Khái niệm Chức năng của phân phối sản phẩm Lựa chọn các kênh phân phối sản phẩm Sự cần thiết phải tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm Tổ chức hoạt động chủ yếu trong công tác tiêu thụ Các công tác hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm Quảng cáo Xúc tiến bán hàng Sản phẩm Phân loại sản phẩm Nhãn hiệu sản phẩm Bao bì sản phẩm Chất lượng sản phẩm Những vấn đề cơ bản của thị trường * Các khái niệm Chức năng của thị trường Vai trò của thị trường Phân loại thị trường Chương II. Thực trạng công tác thị trường sản phẩm của công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ Khái quát tình hình công ty Lịch sử ra đời và phát triển Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty Cơ cấu lao động Phân tích thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ Tổ chức nguồn hàng Tổ chức công tác bán hàng tại công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ Phân tích kết quả kinh doanh của công ty Đánh giá về công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ Chương III. Những ý kiến đề xuất nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm trong công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty Hoàn thiện mạng lưới bán hàng trong công ty Phát huy làm phân phối các hình thức bán hàng Mở rộng các hoạt động hỗ trợ bán hàng Củng cố công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6791.doc
Tài liệu liên quan