Đề tài Những giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu trong điều kiện tự do hoá thương mại

Trong hơn mười năm trở lại đây ,chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng mừng ; năng suất, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, tỷ trọng những mặt hàng nông sản chính tăng phù hợp với biến đổi của nhu cầu. Hoạt động xuất khẩu nông sản phát triển ngày càng tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động,từng bước nâng cao đời sống người dân, tăng khối lượng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, cải thiện cán cân thanh toán ở VN. Do có sự chuyển dịch phù hợp, đầu tư thích đáng về vốn, giống cây trồng, kỹ thuật và sự khuyến khích hỗ trợ từ phía Chính phủ, nhiều mặt hàng nông sản Việt Nam đã vượn lên đứng thứ 2 TG như gạo , đứng thứ 3 trong 10 nước XK lớn nhất TG như mặt hàng cà phê. Tuy nhiên, bên cạnh đó, hàng nông sản VN còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn về máy móc thiết bị, thiếu thông tin, giảm độ nhạy của các doanh nghiệp VN với mỗi sự biến đổi của thị trường QT làm giảm hiệu quả kinh doanh, dễ bị chén ép trong buôn bán với nước ngoài. Một số mặt hàng của ta có chất lượng hơn hẳn các nước khác về chất lượng song lại bị giảm chất lượng do máy móc lạc hậu giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường TG. Phân tích tình hình thực tế tìm ra được mặt mạnh và yếu kém của mình, các doanh nghiệp và các nhà hoạch định chiến lược sẽ có những giải pháp cải thiện phần nào thực trạng trên , phát huy được ưu điểm và hạn chế những khó khăn, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu ở Việt Nam. Và luôn khẳng định hàng nông sản xuất khẩu là xung lực mạnh mẽ để phát triển nhanh nền kinh tế, thúc đẩy quá trình CNH-HĐH đất nước, tạo tiền đề cho đất nước ta phát triển kiên định theo con đường XHCN, tiến bộ, công bằng, văn minh và hạnh phúc .

doc50 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1437 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu trong điều kiện tự do hoá thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cao su XK năm sau cao hơn năm trước tăng đều .Trong 10 năm do tiềm lực kinh tế,cơ sở vật chất kỹ thuật còn thấp ,ngành cao su chỉ tiêu thụ được 27,8% sản phẩm tại thị trường nội địa và 72% cao su sản xuất ra được XK dưới dạng chủ yếu là cao su nguyên liệu như CSVSL và ICSV5, CSV10,CSV20 và một số mủ như RSS,IRCR; riêng 2 loại CSVSL và CSV5 chiếm 80-85% toàn bộ khối lượng XK, nhưng thị trường TG lại ưa chuộng loại cao su CSV10,CSV20,RSS,IRCR. Như vậy ;XK cao su nước ta chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường .Nước ta XK cao su sang 30 nước trên TG;nhưng phần lớn cao su XK qua Trung quốc qua đường tiểu ngạch .Đây là thị trường không ổn định .Năm1997, trong tổng số 77ngàn tấn cao su XK chỉ có 30 ngàn tấn XK sang các nước khác còn lại XK sang Trung Quốc . Mấy năm qua cao su XK sang Trung Quốc của ta xảy ra tình trạng bị ép giá ; gần đây Trung Quốc lại đang nâng cấp cao su tiểu ngạch lên chính ngạch , giá thuế tăng 40% gây khó khăn cho việc XK cao su Việt Nam . Trên thị trường cao su TG; theo tổ chức Cao su thiên nhiên Quốc tế INRO năm1997 ,sản lượng cao su thiên nhiên TG tăng 2,37%(15000 tấn) so với năm 1996,lên 6,48 triệu tấn . Việt Nam tăng 30% từ 149,5triệu tấn năm1996 tăng lên 194,6 triệu tấn năm1997 .Như vậy ,sản lượng cao su XK tăng đáng kể . Tổ chức INRO cũng cho biết ,tiêu thụ cao su thiên nhiên TG năm 1997 tăng khoảng 3% so với năm 1996. Mặc dù sản lượng cao su và nhu cầu không có sự chênh lệch lớn nhưng lượng tồn kho cao su ở những nước nhập khẩu như Trung Quốc ,ấn Độ ,Nhật Bản lại nhiều .Do đó giá cao su vẫn giảm 20% so với năm 1997.Vào năm 1998 ;khủng hoảng kinh tế Châu á làm sản lượng tiêu thụ ô tô của khu vực giảm mạnh kéo theo nhu cầu cao su giảm.Theo cơ quan tình báo kinh tế (EIU) năm 1998 doanh số bán ô tô ở Châu á giảm 29% sau khi đã giảm 7% năm1997.Trong đó giảm mạnh nhất là Inđônêxia ,Hàn Quốc ,Thái Lan và MaLaixia. Ngành công nghhiệp ô tô giảm mạnh sản xuất và tiêu thụ là một trong những nguyên nhân là nhu cầu tiêu thụ cao su giảm đáng kể và khó tăng trong thời gian tới . B-4/ Mặt hàng lạc. Lạc là cây công nghiệp lâu năm của nước ta .Lạc nhân là một trong những mặt hàng NSXK chủ lực của Việt Nam .Đứng thứ 4 về tỷ trọng NSXKsau gạo cà phê cao su.Đặc biệt năm1991và năm1993 lạc nhân đã vượt lên đứng thứ 3 năm 1991 tỷ trọng lạc nhân chiếm 5,8% cao hơn 1,2% so cao su .Năm 1993, cao su chiếm 4,.48% thì lạc nhân đã vượt lên với 4,8%.Tỷ trọng về sản lượng trong cơ cấu nông sản XK VN dao động từ 1-5% .Vào những năm 1989,1990 lạc nhân chỉ chiếm 2,4-3,6% trong cơ cấu năm 1991 đã vượt lên 5,8%; sau đó những năm 1993 lại xuống mức 4,8% .Trong 3 năm trở lại đây mặc dù lạc vẫn giữ vị trí thứ 4 trong tỷ trọng về sản lượng cơ cấu nông sản XK nhưng lạc chỉ còn chiếm 1,9% năm 1997 và 1,0% năm 1999. Qua số liệu trong bảng trên ta thấy XK lạc về sản lượng trong cơ cấu nông sản XK .Trong 10 năm (1989-1999) XK lạc có xu hướng giảm dần ;mức thấp nhất từ trước tới nay là 1%;về lượng XK nhiều nhất là năm 1993:105,4 nghìn tấn ,năm 1994:119,2 nghìn tấn tăng 13,8 nghìn tấn .Năm 1995,lạc XK là 110 nghìn tấn và năm 1996 tăng lên 127 nghìn tấn .Trong 3 năm trở lại đây 1997-1999;sản lượng XK lạc có xu hướng giảm rõ rệt ,nếu như năm 1998 sản lượng XK là 87 nghìn tấn thì sang năm 1999 chỉ còn 56 nghìn tấn . B-5/ Mặt hàng hạt điều Sau lúa ,cà phê trong mặt hàng nông sản , cây điều hiện đang nổi lên là một mặt hàng xếp thứ 3 về kim ngạch XK của cả nước và đứng thứ 5 về sản lượng XK .Điều là cây ưa nóng có khả năng chịu hạn chịu đất xấu rất cao ,yêu cầu về vốn đầu tư thấp ,được coi là cây trồng của người nghèo .ở nước ta , trước đây cây điều chủ yếu được trồng phân tán tại các vườn của gia đình .Mấy năm trở lại đây ,nhờ sự quan tâm hỗ trợ của Chính phủ và đầu tư chăm sóc đến cây điều ;sản xuất đang được phát triển nhanh. Năm1980 cả nước mới chỉ có 180 ngàn ha cho thu hoạch ,đạt sản lượng 126 ngàn tấn hạt điều thô.Năm 1997,sản lượng hạt điều khoảng 140 ngàn tấn ,Xk được 33 ngàn tấn điều nhân đạt kim ngạch XK 125 triệu USD. Sản lượng điều XK biến động mạnh ;trong những năm 1994-1995 sản lượng đạt cao nhất với con số 90 nghìn tấn . Sau đó năm 1996 giảm 73,5 nghìn xuống chỉ còn 16,5 nghìn tấn và năm 1999 sản lượng điều XK chỉ còn 16 nghìn tấn .Sản lượng điều có xu hướng giảm mạnh trong những năm gần đây .Tỷ trọng sản lượng điều XK trong tổng sản lượng nông sản XK cũng có xu hướng giảm .Nếu năm1991,tỷ trọng sản lượng điều XK là 2,2 %,tăng lên hơn 3% năm 1994-1995 thì từ năm 1996 trở lại ,tỷ trọng sản lượng điều XK chỉ chiếm 0,4% năm 1996; 0,75% năm1997và 0,2% năm 1999. Biểu 10: Sản lượng điều xuất khẩu. Năm Sản lượng XK (nghìn tấn) Tốc độ tăng , giảm (%) 1994 81.3 +70 1995 90 +11 1996 16.5 -445 1997 33 +100 1998 25.1 -31 B-6/ Mặt hàng chè và hạt tiêu. Chè là loại cây công nghiệp dài ngày được trồng ở một số nước nhưng được sử dụng ở hầu hết các nước trên TG.Trong vòng 30 năm trở lại , sản xuất chè TG tăng nhanh bình quân hàng năm diện tích chèTG tăng 40 000 ha .Cây chè ở nước ta đã có từ lâu đời .Sản xuất chè trở thành một ngành kinh tế có vị trí xứng đáng trong nền KTQD và ngày càng có uy tín trên thị trường TG. Tuy chè chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong tổng sản lượng nông sản XK VN khoảng 0,5-1% nhưng sản lượng chè XK ngày càng có xu hướng tăng .Năm 1996 nước ta XK được 20,8 nghìn tấn chè ,năm 1997 đã tăng lên tới 32,3 nghìn tấn và sản lượng XK năm 1999là 37 nghìn tấn . Biểu 11 : Sản lượng chè xuất khẩu . Năm Sản lượng XK (nghìn tấn) Tốc độ tăng, giảm(%). 1997 32,3 +11 1998 34 +0.5 1999 37 +0.9 Hạt tiêu là một mặt hàng gia vị thực phẩm phổ biến . Sử dụng hạt tiêu để chế biến thực phẩm đã trở thành nhu cầu thường xuyên của người tiêu dùng trên TG.Sản lượng hạt tiêu XK của nước ta trong những năm gần đây tăng lên rất nhanh , chiếm gần 20% sản lượng hạt iêu của toàn TG, xếp thứ 4 trong số những nước có khả năng cung ứng nhiều hạt tiêu nhất TG .Có khoảng trên 90% sản lượng hạt tiêu mỗi năm của nước ta được XK; kim ngạch XK hạt tiêu đã tăng qua các năm từ 80 triệu USD lên gần 100 triệu USD và năm 1999 đạt gần 140 triệu USD .Theo thống kê sơ bộ quý I /2000 đạt trên 50 triệu USD bằng 40% năm 1999.Với số lượng kim ngạch XK như trên ,cây hạt tiêu được xếp vào hàng thứ tư trong số những cây trồng có sản phẩm XK đạt giá trị KN cao. Biểu 12 : Sản lượng và khối lượng xuât khẩu hạt tiêu. Năm 1997 1998 1999 DK 2000 Diện tích trồng (ha) 9800 11800 12100 12300 Sản lượng xk (tấn) 25300 27400 34776 36000 Kim ngạch xk (triệu USD) 88,6 104,2 137,3 140 (Theo tạp chí GC-TT; Số 4-2000). C/ Cơ cấu vùng. Chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu theo cơ cấu vùng là quá trình chuyển dịch dựa trên cơ sở lợi thế so sánh về tiềm năng của từng vùng sinh thái .Trong xu thế hội nhập ,để nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới ,Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho rằng con đường tất yếu là phải xây dựng các vùng sinh thái ,cây trồng vật nuôi phù hợp với lợi thế ,điều kiện tự nhiên ,khí hậu của vùng đó .Đối với mỗi loại cây trồng cần phải tiến hành quy hoạch vùng sản xuất phù hợp ,có sự đầu tư thích đáng để đảm bảo cây trồng phát triển tốt cho năng suất cao ,chất lượng tốt đáp ứng được yêu cầu của không những thị trường trong nước mà cả thị trường thế giới .Các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của nước ta được phân bổ ở khắp các vùng trên lãnh thổ nước ta song mỗi loại lại có ưu thế riêng trên những vùng sinh thái nhất định .Gạo là mặt hàng nông sản được sản xuất chủ yếu ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL)và vùng Đồng Bằng Sông Hồng .ĐBSCL là lúa trọng điểm số một đây là vùng đất phì nhiêu thích hợp trồng lúa cho chất lượng tốt và khối lượng xuất khẩu lớn .Trong những năm qua cơ cấu mùa vụ ở vùng này có sự thay đổi ; từ một vùng chủ yếu trồng lúa mùa dần thêm vụ đông xuânvà vụ hè thu trở thành vụ chính .Sự chuyển đổi này là phù hợp với thực tiễn ;việc thâm canh tăng vụ như vậy giúp tăng sản lượng sản xuất đáp ứng được nhu cầu của thị trường .Ngoài ra trồng lúa mùa cho năng suất thấp hơn so với lúa đông xuân và lúa hè thu .Theo số liệu ước tính ,năm 1999,năng suất lúa mùa cả nước là 35.2tạ/ha trong khi đó lúa hè thu là 37.5 tấn và lúa đông xuân là 48tạ/ha ;đều cao hơn lúa mùa .Như vậy , chuyển đổi sang trồng lúa hè thu và đông xuân sẽ đem lại năng suất cao và hiệu quả kinh tế cao hơn .Vùng lúa trọng điểm thứ hai của nước ta là vùng ĐBSH .Tuy vùng có những mặt hạn chế về số lượng gạo xuất khẩu do đất chật ,người đông ,đất canh tác lúa không được bổ sung độ phì nhiêu tự nhiên hàng năm như vùng ĐBSCL nhưng vùng lại có những ưu thế về chất đất ,nguồn nước ,thời tiết ,khí hậu rất thuận lợi cho phát triển các giống lúa đặc sản chất lượng cao như :Tám thơm ,gạo dự ...Đó là các loại gạo có thể nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường gạo thế giới .Đồng thời đó cũng là loại gạo có thể thu được ngoại tệ khá cao . Khác với gạo thường được trồng ở các vùng đồng bằng thì cây cà phê lại thường được trồng ở các vùng núi trung du .Cây cà phê được du nhập trồng ở các đồn điền từ thời Pháp thuộc .Sau khi miền bắc được giải phóng nước ta đã chú trọng phát triển các loại cây công nghiệp trong đó có cây cà phê .Nhưng do duy trì chế độ kế hoạch hoá tập trung ,sản xuất theo chỉ tiêu giao nộp sản phẩm và thu mua với giá rẻ ,cây cà phê chủ yếu được trồng ở khu vực các nông trường quốc doanh với quy mô nhỏ ,năng suất thấp ,giá trị hàng hoá và hiệu quả kinh tế thấp .Mãi đến năm 1976 diện tích cà phê cả nước mới tăng lên 18800ha và đạt sản lượng 5600 tấn . Sau 1986 , dưới tác động của hàng loạt các chính sách của Đảng và Nhà nước ,chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần kích thích sản xuất kinh doanh ,tìm kiếm thị trường tiêu thụ xuất khẩu cà phê ...diện tích ,năng suất và sản lượng cà phê mới bắt đầu tăng mạnh và ổn định .So với năm 1986, năm1999 diện tích cà phê cả nước tăng 3.55 lần ,năng suất tăng16.3 lần ,diện tích và sản lượng tăng mạnh nhất là ở thành phần kinh tế quốc doanh (chiếm hơn 80%)và phát triển đồng đều ở tất cả các vùng trong cả nước .Vùng trung du ,miền núi phía Bắc bao gồm 7 tỉnh :Yên Bái ,Hà Giang ,Tuyên Quang,Lai Châu ,Sơn La ,Hoà Bình ,Phú Thọ đã trồng được 7348 ha ,vùng Bắc Trung Bộ :7676 ha,Duyên hải Nam Trung Bộ:3808 ha,Đông Nam Bộ :150 209 ha ,Tây Nguyên:228 334 ha (trong đó Đắc Lắc ,trung tâm cà phê của Việt Nam là 175 226 ha chiếm 76.74% diện tích trồng cà phê của vùng và 44.1% diện tích cà phê cả nước . So với các cây công nghiệp khác ,cây điều là cây có mức đầu tư thấp nhất nhưng vào những năm 1990-1995 lại có tốc độ tăng trưởng lớn nhất về số lượng xuất khẩu .Các vùng đất rộng lớn nhưng khô hạn ,chưa thể cơ giới hoá ,điện khí hoá lại là những vùng nghèo chỉ có cây điều sinh trưởng và phát triển được .Đây chính là lợi thế để xác định quy hoạch phát triển cây điều .Điều kiện tự nhiên của nước ta hoàn toàn thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây điều do từ đèo Hải Vân trở vào quanh năm nắng nóng với khí hậu nhiệt đới gió mùa ,đất đai và địa hình phù hợp ,nhiều diện tích bỏ hoang lại là các miền đồi núi ,nhiều vùng đất tốt và đất có thành phần cơ giới nhẹ hoàn toàn phù hợp với sinh thái của cây điều .ngoài ra vùng Tây nguyên ,ven biển miền Trung cũng đang đẩy nhanh tốc độ trồng cây điều xuất khẩu . Mục tiêu phát triển ngành chè từ nay đến năm 2010 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đưa tổng diện tích chè cả nước lên 104 000 ha trong đó 30 000 ha trồng mới ;sản lượng đạt 147 000tấn ,khối lượng kim ngạch đạt 110 000 tấn và kim ngạch XK đạt 200 triệu USD. Để thực hiện được mục tiêu này ,ngành chè cần phải quy hoạch lại đất đai và phân công lao động ngành chè trên phạm vi cả nước và từng vùng phải được sắp xếp lại trên cơ sở sinh thái ,điều kiện tự nhiên mỗi vùng để tạo ra vùng nguyên liệu lớn ,từ đó đầu tư chiều sâu để nâng cao chất lượng chè .Căn cứ vào đặc điểm địa hình hình thành 3loaị vùng chè :Vùng có độ cao dưới 100m so với mặt biển gồm một số huyện thuộc Hà Giang ,Tuyên Quang ,Lào cai ,Yên Bái ,Hoà Bình ,Băc Kạn ,Thái Nguyên,Phú Thọ Vĩnh Phúc ,Thanh Hoá ,Nghệ An,Hà Tĩnh khả năng mở rộng diện tích từ 14000-15000 ha. Vùng có độ cao từ 100-1000m gồm Mộc Châu và Cao nguyên Lâm Đồng khả năng mở rộng diện tích từ 8000-10000 ha .Vùng có độ cao trên 1000m gồm một số huyện thuộc Lào Cai ,Yeen Bái ,Hà Giang ,Lai Châu có khả năng mở rộng diện tích từ 6000-8000 ha. D/ Cơ câú thị trường. Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế là sự chuyển đổi về thị trường XK hàng nông sản VN từ khu vực thị trường truyền thống (Liên xô cũ và các nước Đông Âu )sang thị trường Châu â. Hiện nay ,thị trường các nước khu vực Châu á - TBD chiếm khoảng 80% kim ngạch XK của Việt Nam ,các nước Châu âu chiếm 13%,các nước SNG 3% còn lại thuộc các nước Châu phi và Châu mỹ. Ba bạn hàng lớn nhất của VN là Singapore,Nhật Bản và Hôngkông. Trong đó ,Singapore là bạn hàng lớn nhất chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch XK của VN ,Nhật Bản chiếm 13% , với 8%là cà phê và cao su;Hông kông chiếm 10% gồm chủ yếu là gạo ,hoa hồi. Đối với mỗi mặt hàng nông sản XK khác nhau ,thị trường cũng có sự chuyển đổi . + Về thị trường gạo :Thái Lan và Mỹ là những nước XK gạo truyền thống từ nhiều thập niên nay .Do vậy họ đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn lâu dài và ổn định .Còn Việt Nam ,ngay từ nặm1989 thị trường XK chủ yếu là Châu á chiếm 50% sản lượng gạo XK . Đặc biệt năm 1995, thị trường Châu á nhập khẩu tới 70% sản lượng gạo XK của Việt Nam . Sau thị trường Châu á , Châu phi cũng là thị trường nhập khẩu tương đối lớn :49% năm 1989 nhưng có xu hướng giảm dần vào những năm gần đây .Thị trường Châu Mỹ dao động lên xuống thất thường .Thị trường Châu Âu lại có xu thế tăng nhanh từ 0,01% năm 1989 tăng lên47,7 % năm 1997. Biểu 13 : Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam . Các khu vực 1989 1992 1995 1996 1997 1. Châu á trong đó: Trung đông 50 0.0 44.6 10.5 79 10 47 3.2 42 0.5 2. Châu phi 49 35.5 10 11 4 3. Châu Mỹ 0.9 15.1 9.0 15.7 9 4. Châu âu 0.01 4.8 2.0 27 47.7 Nguồn : Vụ xuất nhập khẩu -Bộ Thương mại . Năm 2000 (dự kiến) khu vực Châu á-TBD:2,2 triệu tấn gạo,chiếm khoảng 55%,Trung đông và Châu phi 1200 triệu tấn , chiếm 30%.;Châu âu,Châu mỹ khoảng 0,6 triệu tấn chiếm 15%. Như vậy: Thị trường Châu á, Châu phi là thị trường chính nhập khẩu gạo xuất khẩu của Việt Nam chiếm 70-80% số lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam.Hiện nay Nhật Bản và Trung Quốc đã mở rộng thị trường để nhập khẩu gạo Việt Nam. Mặc dù gạo Việt nam đã có mặt trên 80 quốc gia thuộc tất cả các Châu lục nhưng phần gạo xuất khẩu qua trung gian vẫn còn chiếm đáng kể . Thực sự Việt Nam chưa xây dựng được cho mình hệ thống bạn hàng trực tiếp tin cậy ,lại bị giảm thu nhập XK cho khoản hoa hồng .Chính vì thua kém trong giao dịch Quốc tế cũng như chất lượng làm cho giá cả gạo chênh lệch so với giá Quốc tế. Biểu 14 : Giá gạo Quốc tế và giá gạo của Việt Nam. Chỉ tiêu năm Giá xuất khẩu bình quân Thế Giới. (USD/ tấn) Giá xuất khẩu bình quân Việt Nam(USD/ tấn) Chênh lệch 1991 225 218 +7 1992 230 208 +22 1993 235 210 +25 1994 268 214 +54 1995 321 263 +58 1996 345 265 +80 1997 340 245 +95 1998 335 235 +100 Nguồn : Bộ Thương mại và Thời báo Kinh Tế 1997-1998-1999 . Giá gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam luôn thấp hơn giá gạo thế giới và chêch lệch này có xu hướng ngày càng tăng .Năm1991,chênh lệch mới chỉ 7USD/ tấn nhưng đến năm 1996 đã tăng lên 80USD /tấn và năm1998 là 100USD/tấn .Sự chênh lệch giữa giá gạo Việt nam và TG góp phần tăng khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam song nếu sự chênh lệch tăng quá cao như năm 1998 thì sẽ không đảm bảo được tính hiệu quả trong kinh doanh XNK cũng như đảm bảo lợi ích cho người trồng lúa và người hoạt động king doanh,thúc đẩy sản xuất . + Về thị trường cà phê : Thị trường cà phê của Việt Nam ngày càng được mở rộng , phát triển và có sự chuyển dịch lớn . Trước đây ,cà phê Việt nam chủ yếu được xuất khẩu sang Liên xô cũ và các nước Đông Âu.Trước khi Mỹ bỏ cấm vận đối với Việt Nam, cà phê của VN phải qua các nước trung gian ,chủ yếu Singapore(chiếm gần 70% lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam),Kế đó là Đức ,Pháp ,Ba lan và ý .Sau khi Mỹ bỏ chính sách cấm vận đối với Việt Nam , xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang Singapore giảm dần (niên vụ 1995/1996) chỉ còn chiếm 3,65%,xuất khẩu sang thị trường Mỹ tăng lên nhanh chóng ,từ 15,2% (vụ 1994/1995) lên tới trên 33.42% (vụ 1997-1998).Hiện nay ,Việt Nam đã xuất khẩu trực tiếp sang trên 50 nước ,đứng đầu là Mỹ,sau đó là các nước như Đức ,Ba lan ,Anh ,ý. Biểu 15 : 10 thị trường nhập khẩu cà phê Việt Nam nhiều nhất (niên vụ 1997-1998). Thứ tự Thị trường Tỷ trọng % 1 Mỹ 33.42 2 Đức 11.33 3 Ba lan 7.11 4 Anh 5.76 5 ý 4.88 6 Pháp 4.17 7 Nhật 4.04 8 Angieri 3.89 9 Singapore 3.56 10 Australia 3.11 + Về thị trường cao su :thị trường xuất khẩu cao su chủ yếu của Việt Nam trước đây là Liên xô cũ và các nước đông âu ,chiếm 78,21% năm1986 đã giảm mạnh xuống còn 1,06% năm 1995.hiện nay thị trường tiêu thụ cao su xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là Trung quốc (chiếm khoảng 50%,sau đó là Singapore và các nước Châu á (khoảng 20%).Mỹ và EU (15%),còn lại là các nước ở Đông Âu .Về thị trường tiêu thụ cao su xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập .Đó là tuy Trung quốc là thị trường tiêu thụ lớn của Việt Nam song phần lớn lượng cao su xuất khẩu qua đường tiểu ngạch chủ yếu là biên mậu nên yếu tố rủi ro trong thanh toán rất cao . + Về thị trường chè : Trong giai đoạn 1986-1995 ,thị trường xuất khẩu chè giảm mạnh ở thị trường Liên xô cũ và ĐôngÂu,nhưng trong những năm gần đây lại có xu hướng khôi phục lại .Ngoài thị trường truyền thống đến nay chè Việt Nam đã xuất khẩu đến thị trường của 30 nước kể cả những thị trường khó tính như Anh , Mỹ ,Hồngkông ,Nhật bản ,Pháp ...Các nước khu vực trung dông tiêu thụ khoảng 20000-30000 tấn /năm ,thị trường Châu âu cũng tiêu thụ chè với khối lượng lớn . So với nhiều nước khác ,chè xuất khẩu của VN có chất lượngtốt và cho năng suất cao nên được ưa chuộng ở nhiều nước trên Thế Giới. Năm 1994 ,gía chè XK của Việt nam đạt 1250 USD /tấn ,năm 1997 giá bình quân khoảng 1500USD/ tấn.Trong khi giá chè bình quân TG giảm từ 1800 USD/tấn xuống còn 1430 USD/ tấn . Biểu 16 : Giá chè xuất khẩu (USD/tấn ). Năm Giá chè Việt Nam Giá chè TG 1994 1250 1800 1997 1500 1430 + Về thị trường hạt điều : Trong giai đoạn 1990-1995, hạt điều là sản phẩm có tốc độ tăng XK cao nhất ,đồng thời cũng là sản phẩm có thị trường XK được phát triển rộng rãi .Năm 1995, thị trường XK lớn nhất là Trung quốc (chiếm tới 63% khối lượng Xk của Việt Nam ) nhưng chủ yếu là xuất khẩu qua con đường tiểu ngạch ,tiếp đến là Hôngkông :15,97% và Singapore:10,82% . Từ năm 1996 , nước ta đã mở rộng thị trường sang nhiều nước khác ,93-95% sản lượng hạt điều nhân được sản xuất ra trong năm được xuất khẩu ra nước ngoài (25000-30000 tấn nhân điều /năm ),còn 5-7% không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu được tiêu dùng nội địa chủ yếu để sản xuất bánh ,kẹo...với sản lượng từ 1800-2000tấn /năm.Đến nay thị trường tiêu thụ điều nhân Việt Nam tương đối ổn định như khu vực Bắc Mỹ chiếm khoảng 30%lượng điều thô xuất khẩu ,Châu âu chiếm 30% ,còn lại Trung quốc và các nước trong khu vực chiếm 40%.Giá điều nhân trong những năm qua nhìn chung ổn định và có xu hướng tăng dần từ 4500-4700USD/tấn FOB cảng TP.HCM. Như vậy ,nhìn chung thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản của Việt Nam đã có nhiều sự chuyển đổi . Sự sụp đổ của thị trường các nước xã hội chủ nghĩa Liên xô cũ và các nước Đông Âu từ cuối những năm 80 đã dẫn tới sự chuyển hướng thị trường xuất khẩu hàng nông sản sang các thị trường khác.Trong đó tập trung vào các nước ASEAN và các nước Châu á khác .Điều này hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển buôn bán hàng nông sản của các khu vực khác nhau trên thế giói trong thời gian qua .Tuy nhiên phần lớn là thị trường các nước trong khu vực ,thị trường tái xuất hoặc thị trường không ổn định . Hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu nhiều sang Trung Quốc cả về số lượng sản phẩm cũng như chủng loại mặt hàng nhưng xuất khẩu không qua con đường chính ngạch mà qua buôn bán tiểu ngạch ,không an toàn cho hoạt động kinh doanh và thường bị thương nhân Trung Quốc chèn ép giá gây bất lợi cho sản xuất và kinh doanh . Vấn đề này cần được xem xét trong chiến lược thị trường xuất khẩu các hàng nông sản Việt nam trong thời gian tới . IV- Những định hướng chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam trong giai đoạn 2000 -2010. Mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam đóng góp một phần quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định ngành nông nghiệp luôn giữ vị trí trọng yếu trọng nền KTQD ,cần tập trung khai thác mọi tiềm năng lao động ,đất đai , dành vốn đầu tư hợp lý để phát triển những ngành nghề truyền thống .Bên cạnh việc tăng diện tích ,sản lượng và giá trị cây trồng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước ;cần tìm biện pháp để mở rộng thị trường cho xuất khẩu .Để tăng kim ngạch xuất khẩu trên thị trường quốc tế , định hướng quan trọng là cải tiến cơ cấu nông sản XK theo hướng tăng tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng chế biến ,giảm tỷ trọng hàng thô và nguyên liệu. Phát triển mạnh ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu là hướng đi cần thiết của đất nước trong giai đoạn CNH_HĐH , góp phần đưa nước ta từ nước XK 70% hàng thô và sơ chế thành nước XK chủ yếu các mặt hàng đã qua chế biến ,nâng tỷ trọng hàng công nghiệp trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Gạo dự kiến xuất khẩu 4.5-5 triệu tấn với kim ngạch 1024 triệu USD.Trong năm 2000; cà phê dự báo sẽ mở rộng diện tích vào năm 2010 lên 350000 ha đạt sản lượng 431000 tấn, dự kiến XK 500000 tấnvới kim ngạch 600 triệu tấn. Cao su dự kiến mở rộng diện tích 700000 ha đạt sản lượng 400000 tấn ,xuất khẩu 280000 tấn ,kim ngạch 153 triệu USD .Nhân điều dự kiến xuất khẩu 20 ngàn tấn với kim ngạch 100 triệu USD năm 2000. Biểu 17: Dự báo sản lượng một số hàng nông sản XK của Việt Nam vào năm 2010 . Mặt hàng Diện tích (ngàn ha) Sản lượng Xk (ngàn tấn) Kim ngạch Xk (trUSD) Tỷ trọng trong % N.sản Xk. Cà phê 350 420 700 8.2 Cao su 700 300 450 5.9 Điều nhân 300 60 300 3.5 Chè 100 100 140 1.65 Lạc nhân 300 250 150 1.76 Hạt tiêu 10 40 150 1.76 ( Nguồn :Bộ Nông nghiệp và PTNT). Bên cạnh việc xác định các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu ,việc tìm ra một cơ cấu thị trường thích hợp cũng không kém phần quan trọng trong việc năng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu .Thị trường xuất khẩu của Việt Nam có xu hướng chuyển dịch từ Đông sang Tây: từ Châu á sang Châu Âu và Bắc Mỹ . Xu hướng trên thể hiện trên các đặc điểm chủ yếu sau : + Số tuyệt đối về kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nước Đông Bắc a sẽ vẫn tăng lên nhưng tỷ trọng % trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt nam vào khu vực này sẽ giảm trung bình 3-4% / năm .Riêng Nhật Bản vẫn có khả năng tăng từ 17-18% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam . + Đối với khu vực Đông Nam á ( chủ yếu là các nước thuộc ASEAN ) , đây là thị trường có nhiều triển vọng trong tương lai,nhưng trước mặt chưa có khả năng tăng kim ngạch Xk của Việt Nam sang khu vực thị trường này .Bởi lẽ ,Việt Nam đã là thành viên chính thức của ASEAN đã tham gia AFTA và đang thực hiện chương trình cắt giảm thuế quan của AFTA .Sự hạ thấp hàng rào thuế quan sẽ khuyến khích buôn bán giữa các nước trong nội bộ ASEAN ; mặt khác, danh mục các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam và các nước khác thuộc khối ASEAN có sự tương đồng khá lớn nên sẽ hạn chế quan hệ trao đổi giữa các nước trong nội bộ ASEAN . + Thị trường Bắc Mỹ (chủ yếu là Mỹ ) là thị trường mới ,đầy triển vọng đối với Việt Nam . Mỹ đang là thị trường lớn tiêu thụ các hàng thành phẩm của các nước đang phát triển ,trong đó có Việt Nam .Cho nên đây là thị trường mà Việt Nam khuyến khích cả nhập khẩu và xuất khẩu .Do đó , khu vực thị trường Bắc Mỹ (chủ yếu là Mỹ có nhiều khả năng trở thành thị trường xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam ngay trong những năm trước mắt. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang khu vực thị trường này trong cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các khu vực thị trường có thể sẽ tăng trung bình 2.5-3% /năm. Năm 2000, thị trường Bắc Mỹ có khả năng chiếm tỷ trọng 20% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam . + Khu vực Tây-Bắc ÂU (chủ yếu là các nước thuộc EU) hiện đang là khu vực thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam (sau Đông Bắc á và Đông nam á).Quan hệ buôn bán hai chiều giữa Việt Nam và Các nước Tây-Bắc Âu tăng rất nhanh trong 7 năm qua .Khối lượng buôn bán của Việt Nam với EU từ năm 1991 đến nay tăng với tốc độ trung bình 71%/ năm, năm 1997đạt giá trị trên 3 tỷ USD, trong đó cán cân thương mại đang có lợi cho Việt Nam ( năm 1997 ,VN đã xuất siêu 270 triệu USD sang khu vực thị trường này ). Ngoài ra ,Tây-Bắc Âu là khu vực thị trường có “công nghệ nguồn’’ nên VN đang chú trọng thúc đẩy quan hệ buôn bán hai chiều nhằm kết hợp chặt chẽ giữa nhập khẩu và xuất khẩu phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH .Cùng với bối cảnh quan hệ kinh tế-thương mại ÂU-á bắt đầu có sự chuyển biến về chất ;triển vọng trong những năm tới quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước Tây Bắc Âu sẽ có những bước phát triển nhanh chóng .Tuy vậy cũng có những khó khăn như sự cạnh tranh gay gắt của hàng hoá một số nước Châu á trong khu vực thị trường này ( Trung quốc ,Thái lan , Malaixia) và Việt Nam chưa phải đã nằm trong mục ưu tiên của các nước Tây-Bắc ÂU.Từ nhận định trên ,dự báo kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực Tây-Bắc Âu trong các năm tới sẽ tiếp tục tăng ở mức cao trên dưới 70%/ năm. Khu vực thị trường này sẽ chiếm tỷ trọng khoảng 22% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào năm 2000 ( trung bình tỷ trọng tăng 1%/ năm ). + Đối với khu vực thị trường SNG và các nước thuộc Đông Âu cũ : qua các cuộc tiếp xúc cấp cao cho thấy ,việc khôi phục và phát triển quan hệ thương mại giữa nước ta và các nước này là phù hợp với mong muốn của cả hai bên. Đây là khu vực thị trường truyền thống có khả năng tiêu thụ nhiều hàng hoá nông sản của ta. Tuy nhiên , bên cạnh những thuận lợi còn có những khó khăn, trở ngại như : khả năng thanh toán của các nước này chưa hình thành được chính sách thị trường và bạn hàng với nhau ;còn có một số vấn đề vướng mắc chưa được xử lý xong như nợ cũ, chưa có thoả ước về ngân hàng giữa hai bên, hàng hoá đưa vào các thị trường này chịu sự cạnh tranh gay gắt về giá cả, chất lượng của hàng hoá Thái Lan, Trung quốc, Singapore, Thổ Nhĩ Kỳ... Vì vậy, dự báo kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực thị trường này trong những năm tới sẽ tăng trung bình 70-80%/ năm, chiếm tỷ trọng khoảng 5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam . Như vậy khu vực thị trường trọng điểm xuất khẩu của Việt Nam tập trung vào 4 khu vực chính và có sự chuyển dịch được thể hiện trong bảng dưới đây: Biểu 18: Thị trường xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2010. Đơn vị tính :%. Châu lục 1991-1995 2000 2010 Châu á-TBD 80 50 45 Châu Âu 15 25 25 Châu Mỹ 2 20 25 Châu Phi 3 5 5 Dự kiến Việt nam sẽ xuất khẩu một số mặt hàng chính và những thị trường sau: Gạo: khu vực Châu á -TBD 55%,Trung Đông và Châu Phi 30%, Châu Âu và Châu Mỹ15%. Cà phê: thị trường nhập khẩu chủ yếu là EU 49.6%, Mỹ chiếm 13.6%, Singapore10.4%, Nhật bản chiếm khoảng 6.0%. Cao su : dự kiến xuất khẩu sang các nước Châu á -TBD chiếm tỷ trọng 65%( trong đó Trung quốc khoảng 50% ); các nước ÂU-Mỹ 15%, các nước còn lại 20%. Nhân điều : thị trường nhập khẩu chủ yếu là Trung quốc chiếm 45.2%,Mỹ chiếm 25.2%,Châu Âu chiếm 15.2% , Châu úc chiếm 10%; các nước Châu á khác chiếm khoảng 4.4%. V- Những tồn tại và các giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam. 1-Những tồn tại: Sự chuyển dịch hợp lý trong cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam trong những năm qua bước đầu đã tạo được những thành tựu đáng kể, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân, nâng cao chất lượng cuộc sống. Bên cạnh đó, trong quá trình xuất khẩu, các mặt hàng nông sản vẫn còn nhiều yếu kém và khó khăn. Những khó khăn của việc xuất khẩu hàng nông sản VN bắt nguồn từ hai phượng diện. Tác động từ môi trường bên ngoài: đó là những nhân tố thuộc hoàn cảnh, tình hìnhThế giới, hệ thống pháp luật, chủ trương, chính sách phát triển đối với nông nghiệp của Chính phủ và nhà nước ta.Tác động từ môi trường bên trong đơn vị sản xuất, đơn vị kinh doanh. Sau khi nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh của các ngành hàng nông sản xuất khẩu ta thấy vẫn còn nhiều yếu kém ,nhiều khó khăn nhất định cần được nêu ra và có những giải pháp khắc phục ,nhiều lợi thế chưa được khai thác và phát huy tương xứng với tiềm năng. Những khó khăn, yếu kém đó như sau : Cơ sở vật chất yếu ,kém sự đồng bộ của các yếu tố sản xuất (điện ,nước ,vốn ,kỹ thuật ...) tại các vùng tập trung chuyên canh sản xuất hàng nông sản . Nông sản tuy được sản xuất tại các vùng tập trung chuyên canh nhưnh trình độ sản xuất , giống cây trồng khác nhau, chế độ canh tác và thâm canh của các hộ không đồng đều, sản xuất phân tán nên phải thu gom là chính, chí phí cao, chất lượng thấp .Tổng mức vốn đầu tư thấp; ước tính trong giai đoạn 1990-1997 tổng vốn đầu tư cho nông nghiệp khoảng 20 ngàn tỷ đồng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt đối với ngành sản xuất chế biến xuất khẩu. Theo Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn thì tới năm 2010, mỗi năm cần 1.2-1.5 tỷ USD,trong giai đoạn 2010-2020 mỗi năm cần 2-3 tỷ USD để xây dựng và phát triển các vùng nguyên vật liệu, các cơ sở công nghiệp, nông nghiệp và nông thôn. So với yêu cầu này thì khả năng mới chỉ đáp ứng được 45- 50%. Cụ thể đối với ngành cà phê hàng năm xuất khẩu khoảng 150 triệu USD (tương đương với 2000-2100 tỷ đồng VN) trong khi vốn lưu động chỉ có khoảng 85 tỷ đồng chiếm 4.25 %. Tình trạng thiếu vốn ở các công ty ,doanh nghiệp, nhất là vào mùa thu hoạch hạn chế quá trình đầu tư cho sản xuất -chế biến, đổi mới công nghệ tập trung sản xuất trên quy mô lớn.Tình hình trên dẫn tới mất cơ hội về giá, hạn chế khả năng cạnh tranh. Cơ sở vật chất thiếu thốn, điện cung cấp cho nông nghiệp còn hạn chế, nhiều vùng thâm canh và chuyên canh không đủ các dịch vụ, hệ thống tưới tiêu nên nhiều diện tích lúa gieo trồng, hoa màu, cây trồng bị hạn hán, úng ngập không được tưới tiêu kịp thời, nhất là vào những thời kỳ cao điểm .Về phân bón thuốc trừ sâu nhà nước cung cấp cho nông dân trong những năm gần đây tuy có tăng lên nhanh nhưng còn thấp so với nhu cầu, chỉ đáp ứng được 60%.Cơ khí phục vụ cho nông nghiệp còn rất yếu kém : thiếu các loại máy móc ngay cả những loại thông thường như máy bơm, bơm nước, máy kéo .. Thiết bị kỹ thuật của hầu hết các đơn vị đã cũ, lạc hậu, phân tán nhỏ, trong thời gian dài chưa được đầu tư nâng cấp đúng mức để đảm bảo chất lượng sản vật theo yêu cầu của thị trường TG, giảm khả năng cạnh tranh của hàng VN trên thị trường TG . 1-2) Công nghệ sau thu hoạch và chế biến còn nhiều bất cập so với yêu cầu phát triển. Công nghệ sau thu hoạch nhìn chung đang trong tình trạng cũ kỹ,lạc hậu ,chế biến tiêu hao nguyên liệu cao nhưng chất lượng thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu cả trong nước và ngoài nước. Cơ cấu mặt hàng đơn điệu ,không có sự khác biệt so với các nước trong khu vực nên bị thua thiệt và ít có lợi thế trong cạnh tranh trên thị trường .Hiện nay nông sản xuất khẩu ở dạng thô chiếm tới gần 72-80% ,trong khi đó ở các nước ASEAN chiếm dưới 50%. Cụ thể ngành gạo, nhiều loại gạo nước ta có chất lượng hơn hẳn gạo của Thái lan nhưng do công nghệ chế biến xay xát ,sân phơi ,hệ thống kho tàng không đáp ứng được yêu cầu tiêu chuẩn, các điều kiện đóng gói, bao bì, bốc xếp, bảo quản chưa tốt làm giảm chất lượng gạo của ta khiến giá gạo Xk của bị giảm sút, khối lượng kim ngạch thu về giảm. Thị trường xuất khẩu của ta tuy nhiều nhưng thiếu các bạn hàng lớn và không ổn định. Nhiều mặt hàng phải xuất khẩu qua trung gian nên bị ép giá hiệu quả không cao, mất lãi ròng, dẫn đến thu nhập của người sản xuất và người xuất khẩu thấp, không kích thích sản xuất phát triển . 1-3)Tổ chức hệ thống kinh doanh xuất khẩu còn yếu kém, không hiệu quả, tình trạng tranh mua tranh bán gây tổn hại đến lợi ích chung và của người xản xuất . Hệ thống chính sách của ta chưa thực sự khuyến khích được sản xuất và xuất khẩu, việc quản lý xuất khẩu còn nhiều hạn chế. Đầu mối XK nông sản ,tuy đã cố gẵng để có điều kiện quản lý, giữ chất lượng sản phẩm, xây dựng uy tín với bạn hàng, song trên thực tế cũng không kiểm soát được hết các doanh nghiệp đã được cấp giấy phép XK. Tuy mạng lưới thương nghiệp đã được thiết lập với nhiều doanh nghiệp từ trung ương đến địa phương, của nhiều ngành nhiều cấp cùng quản lý trên một vùng lãnh thổ và cùng tham gia sản xuất kinh doanh xuất khẩu một ngành hàng, mặt hàng song việc tổ chức hợp tác thiếu chặt chẽ, không hình thành rõ mối quan hệ ngành hàng (giữa chế biến sản xuất và lưu thông ) nên vẫn nằm trong tình trạng nhiều nhưng thiếu, đông nhưng không mạnh. Dẫn đến tình trạng lộn xộn trên thị trường, tranh mua ở trong nước và tranh bán ở nước ngoài, mạnh ai nấy làm phân tán cục bộ làm suy yếu lẫn nhau. Hậu quả làm cho giá mua trong nước bị đẩy lên cao và giá bán thị trường nước ngoài bị đẩy xuống, gây thiệt hại tới lợi ích xã hội và cho cả người sản xuất và xuất khẩu. Trên thực tế chưa có sự đầu tư quan tâm thoả đáng xây dựng chiến lược thị trường . Cơ chế chính sách thị trường luôn thay đổi, nhiều khi thiếu tính khách quan gây lúng túng cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng các phương hướng kinh doanh của mình. Nói về cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh còn nhiều bất cập, hoạt động nghiên cứu thị trường còn nhiều yếu kém, việc nắm bắt thông tin không kịp thời và giá thị trường thế giới biến động thường xuyên làm cho các doanh nghiệp Việt Nam không kịp ứng phó với các biến động trên thị trường. Bên cạnh đó, vấn đề trình độ nghiệp vụ xuất khẩu của các cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu cũng là nguyên nhân gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu của nước ta. Cụ thể là, cán bộ XNK chưa am hiểu chính sách ngoại thương của quốc gia nước bạn hàng, thông lệ quốc tế, am hiểu thị trường XNK ...đưa đến những thiệp thòi như mẫu mã không phù hợp .không bán được hàng hoá hoặc bán với giá thấp, bị ép giá, bị phạt về tiến độ giao hàng và chất lượng hàng hoá không đảm bảo... 1-4)Về môi trường thương mại: Các doanh nghiệp Việt Nam phải hoạt động trong môi trường thương mại quốc tế hết sức phức tạp khó xác định về mặt số lượng, biến động giá cả nông sản hàng hoá tiêu thụ. Thêm vào đó, xu hướng không chế của các nước mạnh ,xu hướng chủ nghĩa khu vực, tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm nâng cao làm cho sản phẩm hàng hoá của Việt Nam với khối lượng nhỏ, chất lượng thấp ,quan hệ thương mại chưa được mở rộng khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm một cách ổn định và gía cả không đảm bảo công bằng.Từ khi Việt Nam gia nhập hiệp hội ASEAN phải cam kết từng bước giảm thuế nhập khẩu, giảm lợi ích do xuất khẩu nông sản đem lại. Sản phẩm xuất khẩu lớn của Việt Nam là lúa gạo phải cạnh tranh với đối thủ mạnh nhưThái lan, Mỹ, ấn Độ nhiều ưu thế hơn. Việt Nam phải đương đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh hơn ta nhiều mặt Ngoài ra, các doanh nghiệp VN tham gia thị trường QT trong điều kiện sự phân công lao động quốc tế cơ bản đã được xác định tương đối ổn định, mặt khác phải cạnh tranh với các tập đoàn đa quốc gia, các công ty ,doanh nghiệp lớn có tiềm lực và kinh nghiệm trên thương trường. Trong khi đó các doanh nghiệp VN còn nhiều mặt yếu và lệch pha trong sản xuất và thị trường như công nghệ thông tin ,tiếp thị ,thiếu vốn ,thiếu kinh nghiệm và bạn hàng lớn... Trên đây là các nguyên nhân chủ yếu đã cản trở hoạt động xuất khẩu hàng nông sản nước ta thời gian qua .Để tăng cường XK nông sản và chuyển dịch cơ cấu nông sản hợp lý ,một mặt các doanh nghiẹp phải có sự nỗ lực của bản thân các ngành, đề ra các giải pháp nhằm khắc phục các nguyên nhân trên .Mặt khác ,cần phải có các chính sách hỗ trợ xuất khẩu nông sản từ phía nhà nước và các cơ quan có chức năng để hoạt động xuất khẩu nông sản có thể phát triển nhanh chóng và thuận lợi hơn . 2) Một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu . Để thúc đẩy xuất khẩu nông sản ở Việt Nam , Nhà nước cần có hỗ trợ cho xuất khẩu nông sản và có các biện pháp thiết thực như sau : a/ Các chính sách trợ giúp vốn cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến nông sản để tạo ra các hàng hoá có chất lượng cao ,chi phí thấp làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá nông sản Việt Nam trên thị trường thế giới . Để các doanh nghiệp có thể sản xuất nông sản có năng suất cao,chất lượng cao và ổn định, Nhà nước cần có sự hỗ trợ về vốn. Đây là chính sách trợ giúp quan trọng, giúp người dân có nguồn vốn ban đầu để đầu tư cho sản xuất, tăng diện tích cây trồng ,thay đổi cơ cấu cây trồng,áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất ,máy móc thiết bị hỗ trợ sản sxuất đòi hỏi những chi phí lớn mà nhều khi nông dân không thể tự trang trải được. Nhà nước nên chỉ định cho một số ngân hàng chuyên phục vụ sản xuất nông sản xuất khẩu và có chính sách ưu đãi với ngân hàng và đối tượng vay của ngân hàng. Mặt khác nhà nước cũng nên có chính sách khuyến khích hơn nữa đối với các nhà đầu tư nước ngoài đfầu tư vào sản xuất nông sản xuất khẩu. Nhà nước nên có chính sách trợ giá cho sản xuất nông sản để đảm bảo người trồng nông sản có mức thu nhập tương xứng .Thu nhập của người nông dân ổn định sẽ làm họ yên tâm đầu tư và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng năng suất và chất lượng nông sản. Giá cả các nông sản trên thị trường lên xuống thất thường vì vậy việc thiết lập các quỹ hỗ trợ để giảm bớt rủi ro là thực sự cần thiết .Quỹ hỗ trợ XK nông sản có nhiệm vụ hỗ trợ về vốn cho các nhà sản xuất để tiến hành thu mua nông sản hoặc để đầu tư nâng cấp công nghệ chế biến . b) Chính sách hỗ trợ công nghệ chế biến và kiểm soát chất lượng nông sản XK. Do thiếu vốn và thiếu thông tin , các doanh nghiệp Việt nam ít có điều kiện để nâng cấp công nghệ chế biến .Vì vậy công nghệ thường lạc hậu và không đồng bộ ,làm cho giá thành cao và chất lượng không đảm bảo. Để cho các nông sản đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng trong quá trình chế biến, Nhà nước cần hỗ trợ công nghệ chế biến nông sản cho các cơ sở sơ chế, các doanh nghiệp chế biến thông qua chương trình giới thiệu các công nghệ chế biến nông sản mới, hỗ trợ các doanh nghiệp trong chuyển giao công nghệ , hỗ trợ để nghiên cứu và cải tiến công nghệ qua thuế, tín dụng, khấu hao. Nhà nước cần hỗ trợ việc đào tạo và hướng dẫn hệ thông kiểm soát chất lượng nông sản xuất khẩu để người sản xuất và chế biến hiểu được các yêu cầu chất lượng để đầu tư đúng hướng và tăng cường quản lý chất lượng đồng bộ đối với các nông sản. c) Tạo lập ,mở rộng, hỗ trợ nghiên cứu thị trường . Do quy mô thị trường quốc tế lớn hơn rất nhiều so với thị trường trong nước. Bên cạnh đó, thị trường nông sản lại luôn biến động hết sức phức tạp .Các doanh nghiệp Việt nam nắm bắt các thông tin về thị trường quốc tế rất kém, thông tin thiếu độ chính xác không cao .Vì vậy nhiều khi các doanh nghiệp bị lúng túng, bị động trong quá trình điều hành Xk nông sản .Để tạo điều kiện các doanh nghiệp, Nhà nước nên thành lập các trung tâm xúc tiến thương mại, trong đó có trung tâm xúc tiến Xk nông sản. Các trung tâm này có chức năng nắm bắt và cung cấp thông tin về TTTG cho các doanh nghiệp tổ chức xúc tiến và kinh doanh. Và về lâu dài sẽ tiến tới thiết lập một ngân hàng dữ liệu về từng thị trường nước ngoài để sẵn sàng cung cấp cho các doanh nghiệp khi họ cần đến. Ngoài ra, nhà nước có thể thành lập hội đồng phát triển ngoại thương về hàng nông sản của Việt nam để giúp các doanh nghiệp tiếp cận nhanh và tốt hơn những thông tin của thị trường nông sản. Hội đồng này có thể tổ chức các loại hình triển lãm thương mại hàng nông sản Việt nam ở trong và ngoài nước để thu hút khách quốc tế . Hình thành đội ngũ chuyên gia thị trường nông sản XK bao gồm chuyên gia về giá cả , chuyên gia về bao bì, sở thích người tiêu dùng. Thực hiện công tác dự báo về thị trường thường xuyên, có hệ thống, cập nhật và đưa thông tin đến các doanh nghiệp một cách kịp thời . Một công tác quan trọng là đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ làm công tác XK phần lớn các nông sản do nông dân sản xuất, khi tạo được khối lượng lớn, việc nghiên cứu thị trường, tìm khách hàng nước ngoài để đàm phán, ký kết hợp đồng là một công việc hoàn toàn mới. Vì vậy cần mở các khoá đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ xuất nhập khẩu cũng như các kiến thức kinh doanh nông sản XK. Hoạt động đào tạo này cũng cần đặt trong một chiến lược đào tạo đội ngũ nhân lực dài hạn phục vụ cho chiến lược hướng về xuất khẩu của đất nước . Ngoài ra Chính phủ cần tạo diều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động chào hàng, thu hút khách hàng ở thị trường nước ngoài và khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng và khuyếch trương các sản phẩm nông sản mang nhãn mác Việt nam ở thị trường nước ngoài . Việc trợ giúp các DN trong việc xây dựng các kênh phân phối trên thị trường quốc tế là việc cần thiết giúp cho nhiều doanh nghiệp trong nước vươn ra thị trường nước ngoài . Đa dạng hoá các kênh phân phối trên các cấp độ ;xây dựng các kênh vừa và nhỏ phù hợp quy mô cung cầu trên thị trường các khu vực. Đồng thời xây dựng các kênh và các cấp độ lưu thông lớn, đáp ứng nhu cầu của thị trường XK và đủ mạnh để hướng dẫn sản xuất trong nước.Trên cơ sở nẵm vững đặc điểm và khả năng từng loại nông sản có sự đầu tư tạo dựng những sản phẩm ngành hàng chủ lực cho XK .Duy trì và phát triển quan hệ thương mại với các nước thuộc thị trường truyền thống, đặc biệt là SNG và đông âu và các thị trường khả năng khác. d) Chính sách thuế của nhà nước và phát triển mạnh các mối quan hệ quốc tế Để thực hiện XK nông sản việc miễn giảm thuế cho các mặt hàng nông sản cần được thực hiện có hiệu quả hơn .Thống nhất lại biểu thuế chính ngạch và tiểu ngạch ,giảm bớt tình trạng sách nhiễu của các cơ quan quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh. Gắn với chế độ thuế ưu đãi, cần thực hiện tích cực hơn nữa chính sách thưởng xuất khẩu ,thực hiện chính sách lãi ưu đãi, cho hưởng chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu ,tinh giảm các loại thủ tục cho vay, thế chấp, bảo lãnh đối với các hoạt dộng kinh doanh hàng nông sản XK, thành lập quỹ bảo hiểm rủi ro . Trong điều kiện Việt nam là thành viên của ASEAN ,APEC và sắp sửa ký hiệp định thương mại Việt -Mỹ, chuẩn bị các điều kiện để tham gia vào tổ chức thương mại quốc tế (WTO) đặc biệt là việc ký kết Hiệp định thương mại hàng nông sản, việc phát triển mạnh quan hệ quốc tế sẽ tạo ra khuôn khổ rộng hơn cho hoạt động Xk nông sản, đồng thời việc tham gia ký kết các Hiệp định QT cũng tạo điều kiện thuận lợi hình thành cơ sở pháp lý rộng hơn và ổn định hơn cho các hoạt động sản xuất nông sản.Việc đẩy mạnh các quan hệ QT sẽ tạo cơ hội để Việt nam khai thác được sự ủng hộ từ các nước bạn hàng như hưởng thuế ưu đãi XK, có thể mở rộng đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực nông sản. Để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu trên cần chú trọng thực hiện các hoạt động đàm phán song phương và đa phương, tiến hành cải cách mạnh mẽ nền kinh tế trong nước ,đầu tư lớn hơn cho khu vực nông nghiệp về thuỷ lợi ,giống cây con, kiến thức marketing, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, trình độ chuyên môn giỏi . kết luận Trong hơn mười năm trở lại đây ,chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng mừng ; năng suất, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, tỷ trọng những mặt hàng nông sản chính tăng phù hợp với biến đổi của nhu cầu. Hoạt động xuất khẩu nông sản phát triển ngày càng tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động,từng bước nâng cao đời sống người dân, tăng khối lượng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, cải thiện cán cân thanh toán ở VN. Do có sự chuyển dịch phù hợp, đầu tư thích đáng về vốn, giống cây trồng, kỹ thuật và sự khuyến khích hỗ trợ từ phía Chính phủ, nhiều mặt hàng nông sản Việt Nam đã vượn lên đứng thứ 2 TG như gạo , đứng thứ 3 trong 10 nước XK lớn nhất TG như mặt hàng cà phê. Tuy nhiên, bên cạnh đó, hàng nông sản VN còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn về máy móc thiết bị, thiếu thông tin, giảm độ nhạy của các doanh nghiệp VN với mỗi sự biến đổi của thị trường QT làm giảm hiệu quả kinh doanh, dễ bị chén ép trong buôn bán với nước ngoài. Một số mặt hàng của ta có chất lượng hơn hẳn các nước khác về chất lượng song lại bị giảm chất lượng do máy móc lạc hậu giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường TG. Phân tích tình hình thực tế tìm ra được mặt mạnh và yếu kém của mình, các doanh nghiệp và các nhà hoạch định chiến lược sẽ có những giải pháp cải thiện phần nào thực trạng trên , phát huy được ưu điểm và hạn chế những khó khăn, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu ở Việt Nam. Và luôn khẳng định hàng nông sản xuất khẩu là xung lực mạnh mẽ để phát triển nhanh nền kinh tế, thúc đẩy quá trình CNH-HĐH đất nước, tạo tiền đề cho đất nước ta phát triển kiên định theo con đường XHCN, tiến bộ, công bằng, văn minh và hạnh phúc . Cùng với việc đưa ra một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu ở Việt Nam thuộc tầm vĩ mô; người viết bài đề án này muốn đưa ra một vài suy nghĩ của mình. Thiết nghĩ việc đưa ra các giải pháp có thể bắt gặp ở nhiều bài báo cáo của các nhà kinh tế, các nhà hoạch định chiến lược chính sách song việc thực hiện được nó không dễ mà phải đòi hỏi các cấp chính quyền nhà nước, cơ quan chức năng quan tâm có sự thống nhất phối hành động cùng sự nỗ lực cố gắng của từng đơn vị kinh doanh. Để có thể cạnh tranh được trên thị trường QT,các doanh nghiệp sản xuất hàng nông sản xuất khẩu phải nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường, giữ được uy tín,và giá cả hợp lý . Ngoài việc nhà nước cần có sự hỗ trợ về vốn, giống cây cũng như tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi,cùng với hệ thống chính sách ưu đãi về thuế, các doanh nghiệp cần phát huy nội lực, quan tâm tới yếu tố con người và trình độ chuyên môn của họ. Có thể nêu ra một trong những tồn tại của việc XK nông sản đó là vấn đề máy móc thiết bị . Máy móc thiết bị là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, những máy móc hiện đại có thể giảm bớt độ hao hụt trong khâu chế biến. Do trình độ chuyên môn hạn chế của các cán bộ XNK hoặc do cố ý để được hưởng một phần tiền nào đó mà khi được giao nhiệm vụ họ đã nhập khẩu những máy móc cũ, không phù hợp gây lãnh phí tiền của của nhà nước đồng thời không đạt được hiệu quả kinh doanh. Đây chỉ là một thực trạng cụ thể trong rất nhiều các vấn đề nhức nhối khác song nó cho thấy những lối làm ăn “chụp giựt, nhỏ lẻ, manh mún’’ ham lợi trước mắt của một vài thành viên mà không nghĩ tới cái lợi lớn của tập thể cần phải được lên án và loại trừ. Nếu như sau này em được làm Bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, khi quản lý vấn đề nhập khẩu máy móc phục vụ cho phát triển nông nghiệp, em sẽ có những phương án quản lý chặt chẽ vấn đề nhập khẩu máy móc ,thiết bị ,khuyến khích áp dụng KHKT tiên tiến hiện đại vào sản xuất nông nghiệp,thúc đẩy nông nghiệp nông thôn phát triển, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu theo đứng hướng, đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn trong giao dịch thương mại QT cho đội ngũ cán bộ, ngày càng nâng cao vị thế hàng nông sản Xk của Việt Nam trên thị trường khu vực và thị trường QT,đưa nước ta phát triển ngày càng phồn vinh và sánh vai được các cường quốc năm châu. Đề cương sơ bộ Lời mở đầu : I . Lý luận chung về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu Việt Nam 1.Cơ cấu kinh tế . 2.Chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu và vai trò của chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu. II . Những nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu III.Tình hình xuất khẩu hàng nông sản và thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu . 1.Tình hình xuất khẩu hàng nông sản . 2.Nội dung chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu . A. Cơ cấu nhóm mặt hàng . B. Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu . C. Cơ cấu vùng . D. Cơ cấu thị trường . IV.Những định hướng chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu trong giai đoạn 2000-2010. V. Những tồn tại và các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu của Việt Nam . 1.Những tồn tại . 2.Một số các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu . Kết luận. Tài liệu tham khảo. 1. Tạp chí khoa học kinh tế của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân + Tác động của công nghiệp đối với sự phát triển của nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay (PGS.TS Phạm Quang Phan – Trần Mai Hương), số 41/2000. + Định hướng có tính chiến lược đối với phát triển nông nghiệp nông thôn nước ta giai đoạn 2001-2010 (PGS.TS KH Lê Du Phong), số 40/2000. + chính sách tài chính thúc đẩy công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn (PGS.TS Tống Văn Đường), số 40/2000. + Một số giải pháp chủ yếu nhằm kích cầu và phát triển thương mại hàng hoá nông sản nước ta (PGS.TS Nguyễn Bách Khoa), số 40/2000. +Một số giải pháp phát triển thị trường nông sản và thương mại nông thôn nước ta hiện nay (PGS.TS Phạm Vũ Luân), số 39/2000. + 10 năm xuất khẩu hàng hoá nông sản ở Việt Nam, số 38/2000. + Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam thực trạng và những vấn đề cấp bách (Thạc sĩ Ngô Thị Tuyết Mai), số 37/2000. II. Tạp chí kinh tế và dự báo + Thành tựu 10 năm nông nghiệp nước ta (Bùi Văn Can), số 1/2000. + Những giải pháp chủ yếu thúc đẩy tiêu thụ nông sản ở nước ta, số 6/2000. III. Báo nhân dân + Xây dựng vùng nguyên liệu rau quả phục vụ xuất khẩu (GS.TS Mai Văn Quyên), số ra ngày 26/11/2000. + “Học hỏi kinh nghiệm” Thái Lan sản xuất nguyên liệu từ củ sắn, số ra ngày 22/11/2000. IV. Sách. + Lương thực Việt Nam thực tế và giải pháp, NXB thống kê năm 1991 1. Tạp chí Thương Mại . 2. Tạp chí Thời báo kinh tế . Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII . Phát triển toàn diện kinh tế xã hội nông thôn, nông nghiệp Việt Nam . Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các ngành trọng điểm mũi nhọn . Lương thực Việt Nam thời đổi mới hướng xuất khẩu . Nông nghiệp Việt Nam từ cội nguồn đến đổi mới . Nông nghiệp Việt Nsm bước vào thế kỷ 21. Về cơ cấu Nông nghiệp Việt Nam nước ta. 10. Tạp chí Cộng sản. 11. Tạp chí kinh tế và dự báo. 12. Báo đầu tư.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29556.doc
Tài liệu liên quan