Đề tài Những hạn chế còn tồn tại và phương hướng nhiệm vụ của ngân hàng công thương Ba Đình trong những năm tới

Trên đây là bản báo cáo thực tập trong thời gian đầu thực tập tại NHCT Ba Đình, bản báo cáo chỉ mới khái quát sơ bộ về hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng trong bối cảnh đất nước ta đang đổi mới về mọi mặt của đời sống kinh tế- xã hội, với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới. Kết quả đạt được của Chi nhánh trong thời gian qua là rất đáng ghi nhận và tạo tiền đề cho quá trinh phát triển thành công trong những năm tới. Và cũng qua đó ta có thể thấy được Chi nhánh ngân hàng mong muốn có thể mở rộng thị trường và khách hàng, một vấn đề đặt ra đòi hỏi phải nhanh chóng nâng cao và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh cũng như cơ sở vật chất của Chi nhánh. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần chú ý tới các vấn đề như nâng cao số lượng và chất lượng các dịch vụ cung cấp, kết hợp chặt chẽ giữa các nghiệp vụ đem lại thu nhập và các dịch vụ tiện ích, rà soát và xắp xếp đội ngũ cán bộ cho hợp lý nhất nhằm mục đích chung là đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.

doc36 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1533 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những hạn chế còn tồn tại và phương hướng nhiệm vụ của ngân hàng công thương Ba Đình trong những năm tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ận làm mục tiêu trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng hoạt động thương mại quốc doanh lần lượt ra đời (NHCT - NHNT – NHĐT&PT- NHNN & PTNT) trong bối cảnh chuyển đổi đó, Ngân hàng Ba Đình cũng đã được chuyển đổi thành một chi nhánh NHTM quốc doanh với tên gọi chi nhánh Ngân hàng Công thương quận Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Công thương thành phố Hà Nội. Hoạt động kinh doanh mang tính kinh doanh thực sự, thông qua việc đổi mới phong cách giao tiếp, phục vụ, lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh, cùng với việc đa dạng hoá các loại hình kinh doanh dịch vụ, khai thác và mở rộng thị trường, đưa thêm các sản phẩm mới vào kinh doanh. Lúc này Ngân hàng Công thương Ba Đình hoạt động theo mô hình quản lý NHCT ba cấp (TW - Thành phố - Quận). Với mô hình quản lý này trong những năm đầu thành lập (7/1988 - 3/1993) hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Ba Đình kém hiệu quả, không phát huy được thế mạnh và ưu thế của một Chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn thủ đô, do hoạt động kinh doanh phụ thuộc hoàn toàn vào Ngân hàng Công thương Thành phố cùng với những khó khăn thử thách của những năm đầu chuyển đổi mô hình kinh tế theo đường lối mới của Đảng. Trước những khó khăn vướng mắc từ mô hình tổ chức quản lý cũng như từ cơ chế, theo quyết định số 93/NHCT - TCCB của Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam (01/04/1993) Ngân hàng Công thương Ba Đình thực hiện thí điểm mô hình tổ chức NHCT hai cấp (cấp TW - Quận) xoá bỏ cấp trung gian là Ngân hàng Công thương Hà nội cùng với việc đổi mới và tăng cường công tác cán bộ. Do vậy ngay sau khi nâng cấp quản lý cùng với việc đổi mới cơ chế hoạt động, tăng cường đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Ba Đình đã có sức bật mới, hoạt động kinh doanh theo mô hình một NHTM đa năng, có đầy đủ năng lực, uy tín để tham gia cạnh tranh một cách tích cực trên thị trường và không ngừng tự đổi mới, hoàn thiện để thích nghi với các môi trường kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường. Từ đó đến nay hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Ba Đình được ổn định và phát triển theo bốn định hướng lớn của ngành, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kìm chế lạm phát, thực hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ, đưa lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với những năm trước. II. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thương Ba Đình. Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình là chi nhánh khá lớn mạnh với số cán bộ, công nhân viên trên 300 người (trong đó trên 60% có trình độ Đại học và trên đại học, 20% có trình độ trung cấp và đang đào tạo đại học còn lại là lao động giản đơn) Căn cứ quyết định 151/QĐ - HĐQT - NHCT1 ngày 20/10/2003 của Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam về việc phê duyệt mô hình tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba đình theo dự án hiện đại hoá Ngân hàng. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thương Ba Đình gồm: Ban Giám đốc, 11 phòng nghiệp vụ và 1 phòng giao dịch - Một Giám đốc phụ trách chung, chủ trương chỉ đạo các hoạt động: Tài chính, tổng hợp, kiểm tra kiểm soát, tín dụng. - Năm phó Giám đốc phụ trách riêng từng phòng ban và lĩnh vực cụ thể: +Một phó Giám đốc phụ trách tín dụng +Một phó Giám đốc phụ trách kế toán tài chính +Một phó Giám đốc phụ trách phòng thông tin điện toán & tổng hợp tiếp thị . +Một phó Giám đốc phụ trách kho quỹ và kế toán giao dịch +Một phó Giám đốc phụ trách bộ phận cho vay ngoài quốc doanh 1. Chức năng nhiệm vụ của phòng, ban các Chi nhánh 1.1. Phòng kế toán giao dịch * Chức năng: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến các nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước và của NHCT Việt Nam. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng. * Nhiệm vụ: 1/ Quản lý các hoạt động giao dịch trên máy: Thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày/ tham số mới nhất từ NHCT Việt Nam; Thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch. 2/ Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. 3/Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử liên ngân hàng , lập và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên và chi nhánh, làm báo cáo theo quy định 4/ Quản lý thông tin và khai thác thông tin. 5/ Thực hiện chức năng kiểm soát các giao dịch trong va ngoài quầy theo thẩm quyền, kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê trong ngày, đối chiếu, lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên, làm các báo cáo, đóng nhật ký theo đúng quy định. 6/ Phân tích đánh giá kết quả kinh doanh của chi nhánh dể trình ban lãnh đạo chi nhánh quyết định mức lập quỹ dự phòng rủi ro tho hướng dẫn của NHCTVN. 7/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ. 8/ Đảm bảo an toàn bí mật cá số liệu có liên quan theo quy định của ngân hàng. 9/ Làm công tác khác do ban Giám đốc giao. 1.2. Phòng khách hàng số 1 * Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng công thương. * Nhiệm vụ: 1/ Khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp lớn. 2/ Tiếp thị, hỗ trợ khách hàng. 3/ Thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng (bao gồm: Cho vay, tài trọ thương mại, bảo lãnh, thấu chi) cho 01 khách hàng trong phạm vi được uỷ quyền của chi nhánh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng. 4/ Thực hiện nghiệp vụ cho vay và xử lý giao dịch 5/ Nắm cập nhật phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy định. 6/ Quản lý các khoản cho vay, bảo lãnh; Quản lý tài sản bảo đảm. 7/ Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh hiệu quả. 8/ Báo cáo phân tích tổng hợp kế hoạch…theo khách hành, nhóm khách hàng theo sản phẩm dich vụ. 9/ Theo dõi việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. 10/ Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp giải quyết trình Giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết. 11/ Lưu trữ hồ sơ số liệu theo quy định. 12/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng. 13/ Làm công tác khác khi được Giám đốc giao. 1.3. Phòng khách hàng số 2 (Doanh nghiệp vừa và nhỏ) *Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của NHCT. * Nhiệm vụ: 1/ Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ 2/ Tiếp thị, hỗ trợ khách hàng. 3/ Thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng (bao gồm: Cho vay, tài trợ thương mại, bảo lãnh, thấu chi) cho 01 khách hàng trong phạm vi được uỷ quyền của chi nhánh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng. 4/ Thực hiện nghiệp vụ cho vay và xử lý giao dịch 5/ Nắm cập nhật phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy định. 6/ Quản lý các khoản cho vay, bảo lãnh; Quản lý tài sản bảo đảm. 7/ Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh hiệu quả. 8/ Báo cáo, phân tích tổng hợp kế hoạch…theo khách hành, nhóm khách hàng theo sản phẩm dịch vụ, đề xuất định hướng đầu tư tín dụng trong từng thời kì. 9/ Theo dõi việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. 10/ Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp giải quyết trình Giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết. 11/ Lưu trữ hồ sơ số liệu theo quy định. 12/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng. 13/ Làm công tác khác khi được Giám đốc giao 1.4. Phòng khách hàng cá nhân *Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để huy động vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của NHCT ; Quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch. * Nhiệm vụ: 1/ Khai thác nguồn vốn bằngVNĐ & ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân. 2/ Tổ chức huy động vốn của dân cư (Bằng VNĐ và ngoại tệ) 3/ Tiếp thị, hỗ trợ khách hàng. 4/ Thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng cho 01 khách hàng trong phạm vi được uỷ quyền. Quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng. 5/ Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và xử lý giao dịch 6/ Nắm cập nhật phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy định. 7/ Quản lý các khoản cho vay, bảo lãnh; Quản lý tài sản bảo đảm. 8/ Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả. 9/ Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch 10/ Kiểm tra giám sát các hoạt động của quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch. 11/ Thực hiện nghiệp vụ về bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo hướng dẫn của NHCT Việt Nam 12/ Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp giải quyết trình Giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết. 13/ Làm báo cáo theo chức năng nhiệm vụ của phòng. Lưu trữ hồ sơ, số liệu theo quy định. 14/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng. 15/ Làm công tác khác khi được Giám đốc giao. 1.5. Phòng thông tin điện toán * Chức năng: Thực hiện công tác quản lý,duy trì hệ thống thông tin điện toán taị chi nhánh, bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. *Nhiệm vụ: 1/ Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống mạng thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao. 2/ Quản lý hệ thống giao dịch trên máy: Thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày; nhận chuyển giao ứng dụng/ các dữ liệu/ tham số mới nhất từ NHCT Việt Nam; thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch, phối hợp với các phòng liên quan để đảm bảo thông suốt các giao dịch của chi nhánh. 3/ Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. 4/ Thực hiện triển khai các hệ thống, chương trình phần mềm mới, các phiên bản mới từ phía NHCT tại chi nhánh. 5/ Lập, gửi các báo cáo bằng file theo quy định hiện hành của NHCT Việt Nam, NHNN. 6/ Làm đầu mối về mặt công nghệ thông tin giữa chi nhánh NHCT với NHCT Việt Nam. Thao tác vận hành các chương trình phần mềm trong hệ thống thông tin, điện toán của chi nhánh, xử lý các sự cố đối với hệ thống thông tin tại chi nhánh. Thực hiện lưu trữ, phục hồi dữ liệu toàn chi nhánh. 7/ Phối hợp với các phòng chức năng để triển khai công tác đào tạo về công nghệ thông tin tại chi nhánh. 8/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác của phòng. 9/ Thiết kế và xây dựng các tiện ích phục vụ yêu cầu chỉ đạo điều hành cho Ban lãnh đạo chi nhánh trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến phần mềm của NHCT Việt Nam. Hỗ trợ cho các phòng, ban kết xuất số liệu ra máy in để các phòng, ban khai thác sử dụng. 10/ Kết hợp với các phòng nghiệp vụ khác thực hiện quản lý, duy trì về kỹ thuật các hoạt động giao dịch ngoài quầy trên các kênh dịch của NHCT (như: ATM, EBANK, TELEPHONE BANKING và các sản phẩm thương mại). 11/ Làm một số công việc khác do ban Giám đốc giao. 1.6. Phòng kế toán tài chính * Chức năng: Phòng kế toán tài chính là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCT. *Nhiệm vụ: 1/ Chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng. 2/ Tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ của chi nhánh. Phối hợp với phòng tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định…. 3/ Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành 4/ Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của chi nhánh trình Giám đốc chi nhánh quyết định. 5/ Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của Nhà nước và NHCT đồng thời phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của chi nhánh. 6/ Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội theo quy định. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chính. 7/ Phối hợp với phòng tổ chức hành chính, xây dựng nội qui quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh. 8/ Thực hiện lưu giữ chứng từ, số liệu, làm báo cáo theo quy định của Nhà nước và NHCT. 9/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng. 10/ Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, phối hợp với phòng ngân quỹ kiểm soát đối chiếu tiền mặt hàng ngày, lưu trữ chứng từ, lập và in báo cáo theo quy định của Nhà nước và NHCT. 11/ Quản lý séc, giấy tờ có giá,các ấn chỉ quan trọng,các chứng từ gốc… của Chi nhánh. 12/ Phối hợp với các phòng có liên quan phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh để trình Ban lãnh đạo chi nhánh quyết định mức trích lập quỹ dự phòng rủi rotheo các hương dãn của NHCT VN. 13/ Làm các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 1.7. Phòng kiểm tra nội bộ * Chức năng: Phòng kiểm tra nội bộ là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành. * Nhiệm vụ: 1/ Thực hiện giám sát, kiểm tra, kiểm toán theo chương trình, kế hoạch hoá hoặc chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc, về tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tại chi nhánh theo quy định Nhà nước, NHNN và NHCTVN. Báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị biện pháp xử lí cá nhân, tổ chức có sai phạm được phát hiện trong kiểm tra, kiểm toán. Theo dõi, giám sát hoặc tham gia giải quyết, đôn đốc, kiến nghị sau thanh tra, các vụ việc nổi cộm tại chi nhánh. 2/ Kiểm toán hàng ngày các GD lớn hoặc các nghiệp vụ theo quy định. 3/ Thực hiện kiểm tra hoặc phối hợp với phòng nghiệp vụ để kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc. 4/ Tiếp nhận và giải quyết các đơn thư, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và cá nhân, tổ chức tiếp công dân đến khiếu nại tố cáo về nội dung có liên quan đến hoạt động của NHCT và cán bộ NHCT theo luật khiếu nại tố cáo, các quy định của Chính phủ, của Thống đốc NHNN và Tổng Giám đốc NHCTVN. 5/ Tham mưu cho Giám đốc về công tác phòng, chống tham nhũng. 6/ Tham gia hội đồng tín dụng tại chi nhánh với tư cách giám sát. 7/ Phối hợp với phòng kế toán giao dịch, tổ chức hành chính tham gia vào việc mua sắm, sửa chữa TSCĐ, CCLĐ và một số công việc khác với tư cách giám sát. 8/ Thực hiện công tác pháp chế theo quy chế của Hội đồng Quản trị và hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam. 9/ Làm đầu mối khi có đoàn kiểm tra, kiểm toán hoặc thanh tra đến làm việc tại chi nhánh. 10/ Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của NHCT Việt Nam 11/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác của phòng. 12/ Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao. Không trực tiếp tham gia vào các hoạt động nghiệp vụ cụ thể. 1.8. Phòng tổng hợp tiếp thị *Chức năng: Phòng Tổng hợp tiếp thị là Phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. *Nhiệm vụ: 1/Tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tư vấn đầu tư, tư vấn dịch vụ thẻ, tư vấn dịch vụ bảo hiểm. Hướng dẫn khách hàng tới giao dịch tại chi nhánh sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. 2/ Thực hiện nghiệp vụ đầu mối về thẻ: Lắp đặt, vận hành, xử lý lỗi thẻ ATM. Giải quyết các vướng mắc của khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ, triển khai sản phẩm thẻ theo hướng dẫn của NHCT. 3/ Thực hiện các công tác tiếp thị, chính sách khách hàng, … 4/ Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích đánh giá tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh, làm báo cáo theo quy định của NHCT. 5/ Làm công tác thi đua của chi nhánh. 6/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng. 7.Làm đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh, nghiên cứu triển khai các đề tài khoa học của chi nhánh. 8/ Làm các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 1.9. Phòng tiền tệ kho quỹ * Chức năng: Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương. ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. * Nhiệm vụ: 1/ Quản lý an toàn kho quỹ (An toàn về tiền mặt VNĐ và ngoại tệ, thẻ trắng thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp….) theo đúng quy định của NHNN và NHCT. 2/ Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, kiểm điểm giao dịch trong và ngoài quầy ATM theo uỷ quyền kịp thời, chính xác, đúng chế độ quy định. 3/ Thu, chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh nghiệp, khách hàng. 4/ Phối hợp với phòng kế toán giao dịch (trong quầy) tổ chức hành chính thực hiện điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của chi nhánh với NHNN, các NHCT trên địa bàn, các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, phòng giao dịch, máy rút tiền tự động (ATM) an toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu chi tại chi nhánh. 5/ Theo dõi tình hình kho tàng, lập kế hoạc sửa chữa cải tạo, tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. 6/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác của phòng. 7/ Thực hiện việc đóng gói, lập bảng kê chuyển séc du lịch, hóa đơn thanh toán thẻ VISA,MASTER về Trụ sở chính hoặc các đầu mối để gửi đi nước ngoài nhờ thu. 8/ Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ. Làm các báo cáo theo quy định của NHNN và NHCT 9/ Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao. 1.10. Phòng tổ chức- hành chính *Chức năng: Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của NHCTVN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh. *Nhiệm vụ: 1/ Thực hiện quy định của Nhà nước và của NHCT có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… 2/ Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh. 3/ Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh. 4/ Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên chi nhánh. 5/ Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Thực hiện theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo uỷ quyền. 6/ Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc, QTK, điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước và NHCT Việt Nam. 7/ Quản lý và sử dụng xe ô tô, sử dụng điện, điện thoại và các trang thiết bị của chi nhánh, định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo quy định, đảm bảo lái xe an toàn. Là đầu mối xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh. 8/ Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCT Việt Nam. Đánh máy, in ấn tài liệu của cơ quan khi đã được Ban Giám đốc duyệt. Cung cấp tài liệu lưu trữ cho Ban giam đốc và các phòng khi cần thiết theo đúng quy định về bảo mật, quản lý an toàn hồ sơ cán bộ. 9/ Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh. 10/ Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết…. và Ban giam đốc tiếp khách. 11/ Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan 12/ Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan. Phối hợp với các phòng kế toán giao dịch, TTKQ bảo vệ an toàn công tác vận chuyển hàng đặc biệt. Phòng cháy nổ. Chống bão lụt theo đúng quy định của ngành và các cơ quan chức năng. 13/ Lập báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng. 14/ Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao. 1.11. Phòng tài trợ thương mại * Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại chi nhánh theo quy định của NHCT Việt Nam. * Nhiệm vụ: 1/ Thực hiện các nghiệp vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp - Thực hiện các nghiệp vụ phát hành, thanh toán L/C nhập khẩu. Thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu. - Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đén XNK. - Phối hợp với các phòng Khách hàng số 1(Doanh nghiệp lớn), phòng Khách hàng số 2(Doanh nghiệp vừa và nhỏ)để thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ, nghiệp vụ biên lai tín thác, bao thanh toán, bao thanh toán tuyệt đối. - Phát hành, thông báo bảo lãnh trong nước và nước ngoài trong phạm vi được uỷ quyền - Làm các thủ tục chuyển tiếp và phối hợp thực hiện các giao dịch vượt hạn mức theo quy định của NHCT Việt Nam. - Phối hợp với các phòng khách hàng theo dõi các khoản cho vay bắt buộc. - Thực hiện các nghiệp vụ khác theo hướng dẫn và ủy quyền của NHCT Việt Nam. 2/ Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ. 3/ Phối hợp với Phòng kế toán giao dịch thực hiện chuyển tiền nước ngoài. 4/ Thực hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn ngoại tệ cho chi nhánh. 5/ Tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại. 6/ Tổng hợp báo cáo lưu giữ tài liệu theo quy định. 7/ Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu liên quan theo quy định. 8/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ. 9/ Làm công tác khác do Giám đốc giao. 2. Sơ đồ các phòng ban Sơ đồ các phòng ban chức năng Giám đốc Phó Giám đốc phụ trách cho vay DN ngoài quốc doanh Phó Giám đốc Tín dụng Phó Giám đốc Kế toán, kho quỹ Phó Giám đốc hành chính và KH cá nhân Phó Giám đốc Thông tin điện toán Phòng khách hàng Phòng khách hàng Phòng KT giao dịch Phòng KT tài chính Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng tài trợ tthương mại Phòng TT điện toán Phòng kiểm tra nội bộ Phòng T. hợp tiếp thị Phòng Tổ chức hành chính Phòng KH cá nhân Sơ đồ mối liên hệ giữa các phòng ban Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng Kế toán tài chính Phòng Kế toán giao dịch Phòng tổng hợp và tiếp thị Phòng thông tin điện toán Phòng kiểm tra nội bộ Phòng Tổ chức hành chính Phòng khách hàng 1 Phòng khách hàng 2 Phòng khách hàng cá nhân Phòng tài trợ thương mại Kiểm soát điều chỉnh TM hàng ngày Công tác tiếp thị khai thác nguồn ngoại tệ BL theo dõi các khoản cho vay bắt buộc Bảo lãnh, TTQT, cấp tín dụng, theo dõi các khoản cho vay bắt buộc Tham mưu kế hoạch Thu nợ lãi Mua sắm, sửa chữa TSCĐ, CCLĐ Chi các quỹ Điều chuyển quỹ tới NHNN Giám sát XD và theo dõi thực hiện nội qui quản lý, sử dụng trang thiết bị bảo trì bảo dưỡng Thực hiện ĐC các quỹ Phần 2: Tình hình kinh doanh của ngân hàng trong một số năm vừa Qua. Trong một vài năm vừa qua, bên cạnh những thuận lợi thì nền kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn do thiên tai xảy ra liên tiếp, sự bất ổn của kinh tế chính trị thế giới do tác động của khủng bố, chiến tranh Irắc… cùng với sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực xuất khẩu và đầu tư đã tác động bất lợi đến xuất khẩu và đầu tư vào nước ta. Những yếu tố trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn và thị trường tài chính tiền tệ có sự cạnh tranh gay gắt như vậy thì NHCT Ba Đình vẫn duy trì hoạt động kinh doanh ổn định, nỗ lực hoàn thành các mục tiêu đề ra. Dưới sự cố gắng và quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên NHCT Ba Đình, hoạt động kinh doanh của NH đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ. Kết quả như sau: I. Hoạt động huy động vốn: Mục tiêu của chi nhánh trong những năm qua là tiếp tục đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, nâng cao cả về số lượng và chất lượng của các khoản huy động. Biện pháp thực hiện huy động vốn của ngân hàng trong những năm qua có một số điểm cơ bản như sau: Từng cán bộ tại các quỹ tiết kiệm luôn chú ý đến phong cách giao dịch với khách hàng, mặt khác Chi nhánh thường xuyên cải tạo sửa chữa, nâng cấp và bổ sung thêm trang thiết bị máy móc cho các quỹ tiết kiệm đảm bảo phục vụ cho khách hàng kịp thời. Mở thêm nhiều quỹ tiết kiệm nơi dân cư tập trung, cải tạo nâng cấp hầu hết các quỹ tiết kiệm nhằm nâng cao chất lượng mạng lưới huy động vốn tại nhiều địa bàn, chủ động tìm kiếm khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế với các hình thức huy động hấp dẫn. Chuẩn bị chu đáo trong triển khai các đợt tiết kiệm dự thưởng, phát hành kì phiếu theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam nên các đợt huy động đều vượt mức so với các chỉ tiêu giao như: trong năm 2003 tiết kiệm dự thưởng đã huy động được 337,3 tỷ đồng vượt kế hoạch 62 tỷ(+22%), đợt phát hành kì phiếu 6 tháng trả lãi sau huy động được 282 tỷ đồng, vượt kế hoạch 132 tỷ(+88%). Đợt huy động trái phiếu vô danh từ tháng 6/2003 đến tháng 8/2003 NHCT Việt Nam giao huy động 90 tỷ VNĐ, chi nhánh đã huy động được 190,65 tỷ vượt trên 100 tỷ (gấp 2,1 lần). - Chuẩn bị tốt cơ sở vật chất như: thiết bị thông tin, đường truyền, máy in, đào tạo cán bộ… và các bước chuẩn bị khác nên khi thực hiện công tác hiện đại hóa theo chương trình INCAS của NHCT Việt Nam từ ngày 1/11/2003 đến nay đã dần được ổn định và chính xác hơn ở tất cả các quỹ tiết kiệm. 1.Tình hình huy động vốn năm 2001: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2001 đạt 2642 tỷ tăng 612 tỷ so với cùng kì năm trước , đạt tốc độ tăng trưởng 30%, trong đó : Nguồn vốn huy động VNĐ :3147 tỷ chiếm tỷ trọng 81% trong tổng nguồn vốn huy động . So với cùng kì năm truớc tăng 529 tỷ ,tốc độ tăng 32%. Nguồn vốn huy động ngoại tệ quy VNĐ : 495 tỷ chiếm tỷ trọng 19% ,so với cùng kì năm truớc tăng 92 tỷ ,tốc độ tăng 23%. Cơ cấu nguồn vốn huy động : + Huy động tiền gửi doanh nghiệp đạt 1315 tỷ chiếm tỷ trọng 49,8 % tổng nguồn vốn. So với cùng kì năm trước tăng 402 tỷ , tốc độ tăng 44%. + Huy động từ tiền gửi dân cư đạt 1237 tỷ chiếm tỷ trọng 59,2% . So với cùng kì năm trước tăng 309 tỷ , tốc độ tăng 30%. Với mục tiêu tăng trưởng vốn huy động năm 2001 của NHCT Việt Nam từ 22%-25% thì Chi nhánh Ba Đình đã vượt mức tăng trưởng huy động từ 5 – 8% đạt khối lượng 2642 tỷ . Nguồn vốn huy động của chi nhánh đã thoả mãn vốn cho mức tăng trưởng tín dụng , vượt mức vốn điều chuyển kế hoạch về NHCT Việt Nam 7,2% ( tương đương 92 tỷ ) với tổng khối lượng vốn điều chuyển kể cả ngoại tệ quy VNĐ là 1445 tỷ . 2.Tình hình huy động vốn năm 2002: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2002 đạt 2.975,32 tỷ đồng, tăng 333,44 tỷ đồng tốc độ tăng 13% so với đầu năm, đạt hơn 99% kế hoạch giao. Trong đó: + Vốn huy động VNĐ đạt 2.353,20 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 79%, tăng 206,59 tỷ đồng tốc độ tăng 10% so với đầu năm. + Vốn huy động ngoại tệ( quy VNĐ): Đạt 622,12 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 21%, tăng 126,85 tỷ đồng, tốc độ tăng 26% so với đầu năm. Cơ cấu nguồn vốn về khu vực kinh tế: +Tiền gửi TCKT: Đạt 1.406,65 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 47%, tăng 91,68 tỷ đồng, tốc độ tăng 7% so với đầu năm. + Tiền gửi dân cư: đạt 1.567,30 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 53%, tăng 240,38 tỷ đồng, tốc độ tăng 18% so với đầu năm. Cơ cấu nguồn vốn về thời hạn: + Tiền gửi không kỳ hạn đạt 736,49 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 25%, giảm 72,10 tỷ đồng giảm 9% so với đầu năm. + Tiền gửi có kỳ hạn đạt 2.238,83 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 75% tăng 485,27 tỷ đồng tăng 26,67% so với đầu năm. 3.Tình hình huy động vốn năm 2003: Về tổng nguồn vốn huy động: Đến31/12/2003 tổng nguồn vốn huy động đạt 3.192 tỷ VNĐ ( bao gồm cả ngoại tệ quy VNĐ), so với cùng kỳ năm trước tăng 217 tỷ ( tương đương 7,3%) .Trong đó: + Tiền gửi VNĐ đến 31/12/2003 : là 2718 tỷ VNĐ, tăng hơn so với cùng kỳ năm trước là 365 tỷ VNĐ (tốc độ tăng 15,5 %) + Tiền gửi ngoại tệ (quy VNĐ) Đến 31/12/2003: là 474 tỷ VNĐ giảm 148 tỷ (-23,8%). Về cơ cấu huy động vốn: + Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 1.408 tỷ VNĐ, tăng 2 tỷ VNĐ so với cùng kỳ năm trước. +Tiền gửi tiết kiệm đến 31/12/2003 đạt 1.495 tỷ đồng VNĐ, tăng 180 tỷ VNĐ(+13,7%) so với năm 2002. Mức tăng này chủ yếu là tăng vốn huy động VNĐ. Đến31/12/2003 huy động vốn VNĐ đạt 1062 tỷ VNĐ, tăng hơn so với năm trước 249 tỷ VNĐ (+30,6%). Ngược lại,vốn huy động bằng ngoại tệ đạt 433 tỷ VNĐ, so với năm trước giảm 69 tỷ VNĐ (- 13,7 Bảng1: Kết quả huy động vốn của NHCT Ba Đình ( Đơn vị: Tỷ đồng ) TT Chỉ tiêu 2001 2001/00 (%) 2002 2002/01 (%) 2003 2003/02 (%) 1 Tổng vốn huy động 2642 30 2975,32 13 3192 7.3 2 VNĐ 2147 32 2353,20 10 2718 +15,5 3 Ngoại tệ 495 23 622,12 26 474 -23,8 4 Cơ cấu nguồn vốn huy động + Tiền gửi DN +Tiền gửi tiết kiệm dân cư 1315 44 1406,65 7 1408 6,8 1327 30 2238,83 18 1495 13,7 Hoạt động tín dụng. Trong điều kiện tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn biến không thuận lợi, lãi suất đầu vào biến động theo xu hướng ngày càng tăng, bên cạnh đó sức cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn ngày càng mạnh hơn, nên hoạt động tín dụng đã gặp rất nhiều thách thức.Nhưng với sự nỗ lực tìm kiếm thị trường, áp dụng nhiều hình thức đầu tư mới trong các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh đa dạng đặc biệt ở các ngành Giao thông vận tải xây dựng cầu đường, bến cảng, sản xuất công nghiệp trong ngành dầu khí…Thực hiện chỉ đạo của NHCT Việt Nam theo phương châm “ Phát triển- an toàn- hiệu quả’’ chi nhánh đã chú trọng tăng trưởng tín dụng phải kiểm soát được vốn cho vay. Trên cơ sở chọn lọc khách hàng, giảm dần dư nợ đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, vốn chủ sở hữu nhỏ, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, coi trọng hiệu quả kinh tế và thực hiện nghiêm túc các quy chế về tín dụng hiện hành. Trong những năm vừa qua, chi nhánh luôn tập trung nâng cao chất lượng tín dụng đi đôi với việc tăng trưởng dư nợ lành mạnh nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay và hiệu quả vốn tín dụng. Kết quả sơ bộ như sau: 1.Hoạt động tín dụng năm 2001: Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2001 đạt 1166 tỷ . So với cùng kì năm trước tăng 360 tỷ , tốc độ tăng 45% so với cùng kì , vượt 25% so với kế hoạch ( toàn hệ thống tăng 34% ) . Trong đó : - Cho vay ngắn hạn : Dư nợ 958 tỷ, so với cùng kì năm trước tăng 254 tỷ, tốc độ tăng 36%. + Ngành nông nghiệp : Có mức dư nợ 169 tỷ tăng hơn năm trước 106 tỷ. + Ngành thương nghiệp : mức dư nợ tăng 38 tỷ . + Ngành sản xuất công nghiệp : có mức dư nợ 355 tỷ tăng hơn trước 23 tỷ . - Cho vay trung và dài hạn : Dư nợ 31/12/2001 đạt 208 tỷ tăng 2,02 lần so với năm trước . Doanh số cho vay năm 2001 đạt 3077 tỷ tăng hơn năm trước 679 tỷ , tốc độ tăng 28,3% . Vòng quay vốn tín dụng 2,96 vòng / năm tăng hơn năm trước 0,38 vòng. Phân định cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế: - Cho vay doanh nghiệp Nhà nước đạt 1114 tỷ ,đạt 96% tổng dư nợ. Hầu hết cho vay các doanh nghiệp nhà nước hiện nay áp dụng hình thức cho vay không có tài sản đảm bảo . Một vài đơn vị trực thuộc cho vay có bảo lãnh của tổng công ty, và một số ít các doanh nghiệp khác cho vay trung và dài hạn co tài sản đảm bảo băng chính đối tượng cho vay. - Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 52 tỷ , chiếm tỷ trọng 4% tổng dư nợ. Tình hình nợ quá hạn , xử lý tài sản bảo đảm của nợ tồn đọng : + Nợ quá hạn , tồn đọng đến cuối năm 17.706 triệu , chiếm 1,5% tổng dư nợ tăng hơn năm trước 0,66% , mức tăng thêm 11.474 triệu . + Thu nợ quá hạn 5444 triệu đồng. Xử lý rủi ro và xét giảm miễn lãi : Xử lý rủi ro và nợ tồn đọng : Trong năm không có trường hợp nào xét rủi ro về tín dụng . Tuy nhiên về xác định nợ tồn đọng theo quyết định 149 của Chính phủ thì nợ tồn đọng đến cuối năm 2001 còn được xác định là 20.012 triệu đồng và đã được phân loại theo từng tiêu thức hướng dẫn của quyết định 149 . Đã tận thu nợ được bằng quỹ rủi ro năm 2000 xấp xỉ 5 triệu đồng qua bán tài sản cầm cố của công ty Đầu tư phát triển Sinh vật cảnh . Về xét giảm miễn lãi : Đã xét và trình NHCT Việt Nam giảm miễn lãi cho 3 doanh nghiệp 3884 triệu đồng và tận thu lãi được 2550 triệu . Trong đó trong năm đã thực hiện miễn giảm lãi 2195 triệu cho 2 doanh nghiệp và tận thu lãi 600 triệu . Về nghiệp vụ bảo lãnh : Tổng giá trị bảo lãnh trong và ngoài nước đến 31/12/2001 đạt 341 tỷ so với cùng kì năm trước tăng 78 tỷ , tốc độ tăng 30% . Trong đó : Bảo lãnh trong nước 327 tỷ tăng 87 tỷ , bảo lãnh trả chậm nước ngoài 13 tỷ ( tương đương 891000 USD) giảm 9 tỷ do đến hạn thanh toán đã trả nợ nước ngoài . Toàn bộ giá trị bảo lãnh trong năm 2001 được an toàn , không phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh thay doanh nghiệp . 2. Hoạt động tín dụng năm 2002. * Doanh số cho vay đạt 3.166 tỷ đồng, tăng hơn năm trước 103 tỷ đồng. * Doanh số thu nợ đạt 2.711 tỷ đồng, so với năm trước giảm 214 tỷ đồng * Về dư nợ: + Tổng các khoản đầu tư và cho vay đạt 1.632,37 tỷ đồng, tăng 18,37 tỷ đồng, đạt 101% kế hoạch giao. Trong đó: Góp vốn cho vay đồng tài trợ: 56,90 tỷ đồng Dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 1.564,67 tỷ đồng, tăng 399,17 tỷ đồng, tốc độ tăng 34% so với đầu năm và đạt 100% kế hoạch giao. Trong đó: Dư nợ cho vay VNĐ: 1.364,65 tỷ đồng, tăng 295, 65 tỷ đồng tốc độ tăng 28% so với đầu năm. Dư nợ cho vay ngoại tệ quy VNĐ: 200,02 tỷ đồng tăng 103,52 tỷ đồng, tốc độ tăng 107% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 13% * Cơ cấu đầu tư, tín dụng - Theo loại đầu tư, cho vay + Dư nợ đầu tư, cho vay ngắn hạn: 1.233,54 tỷ đồng, tăng 274,24 tỷ đồng, tốc độ tăng 28,5% so với đầu năm. + Dư nợ đầu tư, cho vay trung dài hạn: 388,03 tỷ đồng tăng 182 tỷ, tốc độ tăng 88% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 24%/ tổng dư nợ. - Cơ cấu đầu tư, cho vay theo thành phần kinh tế: + Dư nợ cho vay quốc doanh: 1.483,41 tỷ đồng, tăng 366,95 tỷ đồng, tốc độ tăng 33% so với đầu năm. + Dư nợ cho vay ngoài quốc doanh: 138,16 tỷ đồng tăng 86,12 tỷ đồng, tốc độ tăng 165% so với đầu năm và chiếm tỷ trọng 9% so với tổng dư nợ ( tăng 5% so với đầu năm ). Về nghiệp vụ bảo lãnh: Dư bảo lãnh đến 31/12/2002 đạt 380 tỷ đồng tăng 40 tỷ tương ứng 11,4% so với năm 2001. trong đó: + Dư bảo lãnh trong nước : 356 tỷ đồng. + Dư bảo lãnh nước ngoài : 24 tỷ đồng. 3.Hoạt động tín dụng năm 2003: Tổng dư nợ cho vay và đầu tư đến 31/12/2003 đạt 1.717 tỷ VNĐ , so với năm trước tăng 85tỷ (+5,2%). Trong đó: - Dư nợ cho vay nền kinh tế dến 31/12/2003 đạt 1.703 tỷ đồng ( bao gồm cả cho vay đồng tài trợ dài hạn), tăng so với năm trước 81 tỷ đồng (+5%). So với kế hoạch giao 1842 tỷ VNĐ đạt 92,5%. Bao gồm: + Dư nợ ngắn hạn: đến 31/12/2003 đạt 1.112 tỷ VNĐ, so với năm trước giảm 122 tỷ VNĐ (-11%). + Dư nợ cho vay trung dài hạn: đến 31/12/2003 đạt 591 tỷ VNĐ (không kể dư nợ nhận vốn góp đồng tài trợ 18 tỷ) so với năm trước tăng 203 tỷ VNĐ (+52,3%). Chi nhánh đã hoàn thành chỉ tiêu cho vay trung dài hạn do NHCT Việt Nam giao. Bảng2: Tình hình huy động vốn của NHCT Ba Đình. ( Đơn vị : Tỷ đồng ) TT Chỉ tiêu 2001 01/00 2002 02/01 2003 03/02 1 Tổng dư nợ 1166 45(%) 1632,37 34,2(%) 1717 5,2(%) 2 Dư nợ cho vay nền kinh tế 1074 26,6(%) 1621,57 33,6(%) 1703 5(%) 3 + Dư nợ ngắn hạn + Dư nợ trung và dài hạn 958 208 36% 202% 1233,54 388,03 28,5% 88% 1112 591 -11% 52,3% 4 Góp vốn cho vay đồng tài trợ - - 56,9 - - - 5 Cơ cấu đầu tư TD: +Cho vay ngoài QD +Cho vay QD 52 1114 138,16 1483,41 374 1329 6 Doanh số cho vay 3077 96,4 3166 103 3364 133 7 Doanh số thu nợ 2925 34 2711 -214 2971 17 III. Về hoạt động kinh doanh đối ngoại: Về kinh doanh ngoại tệ: Tỷ lệ kết hối bắt buộc phải giảm xuống còn 30% như năm 2002 đã tác động đến nguồn mua ngoại tệ của Chi nhánh trong khi nhu cầu ngoại tệ để đáp ứng cho DN nhập khẩu lại tăng cao. Do đó công tác kinh doanh ngoại tệ đã gặp nhiều khó khăn hơn, Chi nhánh chủ động tìm kiếm các nguồn cung ngoại tệ từ các doanh nghiệp XK và mở rộng diện phục vụ tại chỗ tới các DN có nhu cầu thanh toán hàng XK qua Chi nhánh, đồng thời có những chính sách thích hợp với 9 bàn đổi ngoại tệ và 3 đại lý thu đổi hiện có nhằm tích tụ thêm nguồn ngoại tệ bán cho Chi nhánh, mặt khác tích cực hoạt động trên thị trường liên NH và cùng với sự hỗ trợ của NHCT Việt Nam, nên Chi nhánh đã từng bước đáp ứng đủ nhu cầu mua ngoại tệ cho các doanh nghiệp . Nếu như trong năm 2001 tổng khối lượng ngoại tệ mua bán đạt 183,6 triệu USD tăng hơn năm trước 49% trong đó riêng USD đạt doanh số mua bán 168,509 triệu, tăng hơn năm trước 58% thì trong năm 2002 doanh số mua bán ngoại tệ được quy đổi ra USD là 195 triệu USD tăng 6% so với năm 2001. Thu về kinh doanh ngoại tệ đạt 1573 triệu đồng so với mức 316,737 triệu của năm 2001. Đến năm 2003 thì doanh số mua bán ngoại tệ là 205,165,885 USD tăng vượt mức kế hoạch Về thanh toán quốc tế: Kể từ khi những quy trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thực hiện theo quyết định số 26/NHCT – QĐ ngày 1/3/1996 của giám đốc NHCT Việt Nam, quyết định số 311/NHCT – KT ngày 23/3/1994 về việc hướng dẫn hạch toán kế toán ngoại tệ và bản “ Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ “ của phòng thương mại quốc tế 1993 số 500(UCP- 500) thì hoạt động thanh toán quốc tế của NHCT Ba Đình đã có bước phát triển đáng kể. Năm 2001 doanh số thanh toán XNK đạt được 111.690.760 USD. Mặc dù năm 2002 bị ảnh hưởng lớn của ngày 11/9, tuy nhiên sự kiện ngày này ảnh hưởng lớn đến các nước trên thế giới. Còn ở Việt Nam chỉ ảnh hưởng một phần nhỏ, doanh số thanh toán quốc tế năm 2003 không dừng lại mà còn tăng lên đạt 114.115.400 USD tăng lên 1.212.320 USD so với năm 2002 và tăng 2.424.640 USD so với năm 2001. Qua kết quả như vậy ta cũng thấy được phương thức thanh toán L/C là phương thức thanh toán chủ yếu trong thanh toán XNK. Tỷ trọng thanh toán L/C qua các năm đều đạt trên 81% tổng thanh toán XNK, chất lượng nghiệp vụ thanh toán ngày càng nâng cao, tuy khối lượng thanh toán lớn nhưng không để xảy ra sai sót nào làm ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng, do vậy uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao. Nhờ phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, NHCT Ba Đình thu hút thêm được nhiều doanh nghiệp XNK về giao dịch, vay vốn và thanh toán XNK qua Chi nhánh. Qua đó Ngân hàng tạo được một nguồn thu đáng kể từ phí thanh toán đóng góp vào doanh thu. Bảng 3 : Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại NHCT Ba Đình ( Đơn vị : 1000 USD ) TT Phương thức 2001 Tỷ trọng 2002 Tỷ trọng 2003 Tỷ trọng 1 Thanhtoán chuyển Tiền 13.969,06 12.5% 15.813,78 14% 17.658,5 15% 2 Thanh toán nhờ thu 6.993,3 6.3% 5.618 5% 4.242,7 4,7% 3 Thanh toán L/C 90.728,4 81,2% 91.471,3 81% 92.214,2 81,3% Tổng 111.690,76 112.903,08 114.115,4 Phần 3: Những hạn chế còn tồn tại và PHƯƠNG HƯớNG NHIệM Vụ của ngân hàng trong những năm tới I. Hạn chế và nguyên nhân: Bên cạnh những thuận lợi và những thành tích đã đạt được thì trong quá trình hoạt động chi nhánh NHCT Ba Đình còn gặp phải những vấn đề còn tồn đọng cần phải tháo gỡ: Thứ nhất, đó là về công tác huy động vốn: Tỷ trọng tiền gửi không kì hạn giảm 6% so với năm trước đã làm tăng lãi suất đầu vào đáng kể của chi nhánh, vì vậy cần phải tiếp tục quan tâm hơn nữa đến doanh nghiệp có tiền gửi lớn, mặt khác mức tăng trong năm 2003 tuy có số tăng tuyệt đối lớn nhưng tốc độ tăng của nguồn vốn mới đạt 15% chưa đạt tới mức tăng chung trong toàn hệ thống 23%. Nguyên nhân của vấn đề này do: +Kinh tế tăng trưởng đã làm tăng nhu cầu tiêu dùng và đầu tư, giá vàng và giá nhà đất trong năm 2003 tăng cao nên một bộ phận trong dân đã đầu tư vào bất động sản do đó đã gây khó khăn cho công tác huy động vốn của Chi nhánh. +Mặc dù địa bàn hoạt động của Ngân hàng không có lợi thế về cơ sở kinh tế (dân cư không tập trung, các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế lớn không nhiều…) nhưng lại có nhiều các tổ chức tín dụng có trụ sở để huy động vốn, Chi nhánh phải chấp nhận sự cạnh tranh sống còn. +Do tác động cắt giảm lãi suất của Cục dự trữ Liên bang Hoa Kì (FED) xuống mức thấp nhất chỉ còn 1%/ năm nên tình hình lãi suất của nước ta đã có xu hướng trái chiều giữa VNĐ và ngoại tệ trong một thời gian dài và tác động chuyển dịch cơ cấu vốn huy động: vốn huy động VNĐ tăng, vốn huy động ngoại tệ có xu hướng giảm. +Mặt khác trong huy động vốn VNĐ có nhiều kênh huy động với lãi suất hấp dẫn như: Trái phiếu chính phủ, kì phiếu của công ty dầu khí… nên công tác huy động của các NHTM nói chung và NHCT Ba Đình nói riêng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong việc huy động vốn tung và dài hạn. Thứ hai, những tồn tại trong hoạt động tín dụng: Mặc dù dư nợ cho vay nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng trên 34% song nhìn về cơ cấu đầu tư cho vay trung dài hạn còn thấp mới đạt gần 24%/ tổng dư nợ, mục tiêu dặt ra tỷ trọng này là 30% (toàn hệ thống đang có tỷ trọng là 38,8%) nên tổng mức dư nợ tại chi nhánh thường có biến động lớn do tỷ trọng vốn vay ngắn hạn cao. Cho vay kinh tế ngoài quốc doanh so với năm trước có tăng lên đáng kể nhưng chưa được mở rộng tới nhiều doanh nghiệp, nên mức dư nợ cho vay ngoài quốc doanh còn thấp, tỷ trọng cho vay ngoài quốc doanh mới chiếm 9%/ tổng dư nợ. Quá trình cử lý tài sản đảm bảo còn chậm nên có những món quá hạn, số tiền không lớn, khởi kiện được pháp luật xử lý và có hiệu lực nhiều năm qua nhưng chưa thu hồi nợ được dứt điểm. Thứ ba, tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ còn cao đặc biệt là nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo. Nguyên nhân về phía ngân hàng là do công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình tài chính, SX- KD và kế hoạch dư nợ đối với từng khách hàng còn có những bất cập. Vẫm xuất hiện tình trạng cán bộ ngân hàng được giao trọng trách đã làm không hết trách nhiệm, chủ quan duy ý chí hoăc cấu kết với khách hàng làm thất thoát, thụt két ngân hàng. Phía khách hàng là tình trạng gian lận sổ sách, bưng bít thông tin, móc nối với cán bộ ngân hàng nhằm đạt mục đích, mặt khác có thể là biến động xấu trong tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng dẫn đến tình trạng mất khả năng trả nợ ngân hàng. Thứ tư, về cơ sở vật chất hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng măc dù trong những năm qua đã có sự đầu tư đáng kể song vẫn có những hạn chế nhất định. Trong thời gian tới ngân hàng vẫn tiến hành dần từng bước thực hiện chương trình hiện đại hóa NH trên mọi phương diện: Đổi mới cơ sở vật chất. Mở rộng mạng lưới trang thiết bị, dịch vụ đông thời với việc đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. II. Mục tiêu kế hoạch: Tổng nguồn vốn huy động: 3.650 tỷ đồng , tăng 15% so với năm 2003. Tổng dư nợ cho vay: 2.040 tỷ đồng , tăng 20%. Trong đó: + Tỷ trọng nợ trung và dài hạn trong tổng dư nợ:40% + Tỷ trọng dư nợ quá hạn và nợ tồn đọng dưới 0,5%. + Xử lý nợ tồn đọng: 0,2 tỷ đồng . Lợi nhuận hạch toán đạt 50 tỷ đồng . III. Các biện pháp thực hiện: 1. Về công tác huy động vốn : - Tiếp tục triển khai mở rộng mạng lưới hoạt động (quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch) tại các khu vực dân cư có họat động thương mại, dịch vụ phát triển, hướng mở rộng địa bàn ra các khu vực lân cận, ngoại vi nơi có nhiều tiềm năng chưa khai thác, cụ thể là trong 6 tháng đầu năm 2004 triển khai thêm 2 quỹ tiết kiệm tại quận Tây Hồ và phố Đào Tấn (quận Ba Đình) nhăm huy động nguồn tiền gửi trong dân cư và doanh nghiệp, chú trọng địa bàn quận Tây Hồ nơi Chi nhánh chưa có quỹ tiết kiệm nào và cũng tại đây chi nhánh NHCT Việt Nam duyệt cho phép mở Phòng giao dịch nếu có đủ các điều kiện cần thiết. - Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng, mở rộng và phát triển thị phần đầu tư tín dụng, một mặt giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống và các doanh nghiệp lớn có uy tín trên thị trường nhằm tăng trưởng dư nợ trong tầm kiểm soát, mặt khác tích cực mở rộng mối quan hệ với những khách hàng mới có nguồn vốn nhận từ tài trợ quốc tế về mở tài khoản và gửi tiền tại chi nhánh . - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, có những chủ trương chính sách hỗ trợ, hậu mãi nhằm khuyến khích đối với từng khách hàng. áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt theo quy phạm của NHCT Việt Nam tạo hành lang thông thoáng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chú trọng công tác bồi dưỡng cán bộ, nâng cao tinh thần phục vụ khách hàng, xử lý nghiệp vụ nhanh để thu hút khách hàng đến giao dịch với chi nhánh. 2. Về công tác cho vay: - Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức cho vay , chú trọng cho vay trung và dài hạn, cho vay để đầu tư vào bất động sản, cho vay tiêu dùng, kinh doanh chứng khoán… Bên cạnh đó phải quán triệt cho vay theo nguyên tắc thương mại và thị trường nhưng vẫn phải đảm bảo có mức tăng trưởng và chất lượng tín dụng lành mạnh, hiệu quả, bền vững tạo sự an toàn và phát triển cho ngân hàng. - Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp khách hàng thông qua việc phân tích đánh giá tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm xác định khả năng chi trả của khách hàng, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Đối với từng đối tượng cho vay phải có phương thức cho vay, biện pháp bảo đảm nợ cũng như xác định mức cho vay phù hợp. Cụ thể là: + Giảm dần dư nợ ở một số doanh nghiệp thường xuyên phải gia hạn nợ, thu hết nợ ở những doanh nghiệp có tình hình kinh doanh yếu kém, không có ý thức trả nợ đầy đủ. + Đối với những doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu nhỏ hơn so với tổng tài sản nợ, tiềm ẩn rủi ro cao chỉ cho vay ở mức độ phù hợp sau khi đã có sự chấp thuận của NHCT Việt Nam. + Tiếp cận các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh ổn định để mở rộng đầu tư cho vay, không cho vay những doanh nghiệp không đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy chế hiện hành. - Giáo dục ý thức đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát để từng cán bộ tín dụng phải thực hiện nghiêm túc quy chế cho vay, quy chế về quản lý cho vay theo chương trình hiện đại hóa trong hệ thống INCAS. - Thực hiện nghiêm túc các định chế về cho vay của NHCT Việt Nam, tuân thủ nguyên tắc về vốn tự có, tài sản đảm bảo, hiệu quả kinh tế theo từng dự án cụ thể, đối với cho vay trung và dài hạn tuyệt đối không để vượt tỷ trọng… - Tiếp tục hoàn thiện việc đưa công nghệ thông tin vào trong các hoạt động giao dịch, kinh doanh của ngân hàng .Mở rộng thanh toán không dùng tiên mặt, thử nghiệm và từng bước áp dụng rộng rãi máy rút tiền tự động tại các điểm mua bán, công sở, biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng, hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế. 3. Về xử lý nợ tồn đọng: - Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Quận, Thành phố để tiến hành xử lý dứt khoát các vướng mắc trong những món nợ tồn đọng có tài sản thế chấp. - Giảm thiểu các trường hợp nợ quá hạn,tồn đọng thời gian dài.Thực hiện xử lý nợ tồn đọng còn lại theo chủ trương của Chính phủ, của NHNN và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Ngoài ra trên tất cả các mặt hoạt động nghiệp vụ khác, phải thực hiện nghiêm túc theo quy chế của NHNN và kế hoạch chỉ đạo của NHCT Việt Nam trong đó chú trọng hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo an toàn tài sản. Phấn đấu năm 2004 và những năm tới Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình tiếp tục giữ vững là một trong những đơn vị xuất sắc trong toàn Hệ thống. Kết luận Trên đây là bản báo cáo thực tập trong thời gian đầu thực tập tại NHCT Ba Đình, bản báo cáo chỉ mới khái quát sơ bộ về hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng trong bối cảnh đất nước ta đang đổi mới về mọi mặt của đời sống kinh tế- xã hội, với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới. Kết quả đạt được của Chi nhánh trong thời gian qua là rất đáng ghi nhận và tạo tiền đề cho quá trinh phát triển thành công trong những năm tới. Và cũng qua đó ta có thể thấy được Chi nhánh ngân hàng mong muốn có thể mở rộng thị trường và khách hàng, một vấn đề đặt ra đòi hỏi phải nhanh chóng nâng cao và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh cũng như cơ sở vật chất của Chi nhánh. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần chú ý tới các vấn đề như nâng cao số lượng và chất lượng các dịch vụ cung cấp, kết hợp chặt chẽ giữa các nghiệp vụ đem lại thu nhập và các dịch vụ tiện ích, rà soát và xắp xếp đội ngũ cán bộ cho hợp lý nhất… nhằm mục đích chung là đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. mục lục Lời nói đầu 1 Phần 1: KHáI QUáT Về NHCT BA ĐìNH 2 I. Sự ra đời và phát triển của Ngân Hàng Công Thương Ba Đình. 2 II. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thương Ba Đình. 3 1. Chức năng nhiệm vụ của phòng, ban các Chi nhánh 4 1.1. Phòng kế toán giao dịch 4 1.2. Phòng khách hàng số 1 5 1.3. Phòng khách hàng số 2 (Doanh nghiệp vừa và nhỏ) 6 1.4. Phòng khách hàng cá nhân 7 1.5. Phòng thông tin điện toán 8 1.6. Phòng kế toán tài chính 10 1.7. Phòng kiểm tra nội bộ 11 1.8. Phòng tổng hợp tiếp thị 12 1.9. Phòng tiền tệ kho quỹ 13 1.10. Phòng tổ chức- hành chính 14 1.11. Phòng tài trợ thương mại 15 2. Sơ đồ các phòng ban 16 Phần 2: Tình hình kinh doanh của ngân hàng trong một số năm vừa Qua 19 I. Hoạt động huy động vốn 19 1.Tình hình huy động vốn năm 2001 20 2.Tình hình huy động vốn năm 2002 21 3.Tình hình huy động vốn năm 2003 21 II. Hoạt động tín dụng 22 1.Hoạt động tín dụng năm 2001 23 2. Hoạt động tín dụng năm 2002 24 3.Hoạt động tín dụng năm 2003 25 III. Về hoạt động kinh doanh đối ngoại 27 1. Về kinh doanh ngoại tệ 27 2. Về thanh toán quốc tế 27 Phần 3: Những hạn chế còn tồn tại và PHƯƠNG HƯớNG NHIệM Vụ của ngân hàng trong những năm tới 29 I. Hạn chế và nguyên nhân 29 II. Mục tiêu kế hoạch 31 III. Các biện pháp thực hiện 31 1. Về công tác huy động vốn 31 2. Về công tác cho vay 32 3. Về xử lý nợ tồn đọng 33 Kết luận 34

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12930.doc
Tài liệu liên quan