Đề tài Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thế giới nước

Do quy mô của công ty còn nhỏ nên chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết của mặt hang tiêu dung thiết yếu này. Do vậy, việc đáp ứng nhu cầu với khách hang còn nhiều hạn chế. Dây chuyền sản xuất của công ty tuy đã được đầu tư nhiều, chất lượng sản phẩm tuy đã được nâng cao nhưng vẫn còn thua kém các đối thủ lớn khác như Lavie, Waterman, Căn cứ vào những đánh giá quá trình sản xuất kinh doanh của công ty Thế Giới Nước, với sự hiểu biết hạn hẹp của mình, em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến chủ quan nhằm phần nào thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Tăng cường thúc đẩy nghiên cứu thị trường, thăm dò phản ứng của người tiêu dung

doc23 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2391 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thế giới nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Sau thời kỳ bao cấp xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc về kinh tế. Cùng với quá trình hội nhập hoá, nền kinh tế Việt Nam ngày càng có những sự thay đổi lớn lao. Nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang có những bước phát triển vượt trội, nhưng đi cùng với sự phát triển đấy, tại Việt Nam cũng giống như các nước đã và đang phát triển trên thế giới đó là nạn ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, đặc biệt là sự ô nhiễm nguồn nước. Bắt nguồn từ nhu cầu về nước sạch và sự tiện dụng trong sinh hoạt, nước đóng chai đang có xu hướng được người dân sử dụng thường xuyên và ngày càng phổ biến. Từ các khu du lịch, công sở, trường học đến các hộ gia đình, các cửa hang buôn bán. Tuy nhiên thị trường nước đóng chai vốn có hai loại là nước tinh khiết và nước khoáng. Người tiêu dùng hiện nay vẫn có sự không rõ rang để phân biệt hai loại nước uống này mà thông thường họ góp chung hai loại nước này làm một. Đó là một sự sai lầm trong nhận thức khi đánh giá về thị trường nước tinh khiết, nước khoáng. Chính sự nhầm lẫn này gây ra rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất nước tinh khiết và nước khoáng nói chung. Nước khoáng là loại nước có nhiều khoáng chất hơn bình thường. Nước này dung như một dược liệu để trị bệnh. Sunfat kết hợp mới Mange có tác dụng nhuận tràng, người lớn chỉ có thể uống với tỉ lệ 122mg/l, nhưng trẻ em dưới 7 tuổi nếu vượt quá 30mg/l sẽ gây tiêu chảy. Kali uống nhiều sẽ hại thận. Canxi gây nguy cơ mắc bệnh sỏi thận cao. Natri có hại cho người bị huyết áp cao. Như vậy có thể thấy nước khoáng không phải là thứ nước tốt cho sức khoẻ, uống bao nhiêu cũng được. Nước khoáng chỉ có tác dụng khi uống với liều lượng thích hợp cho người mắc bệnh và những vận động viên thể thao. Nước uống tinh khiết đóng chai là loại nước ngầm được xử lý qua hệ thống lọc nhiều công đoạn, đảm bảo khâu thanh trùng và giữ lại những khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Sử dụng nước hợp vệ sinh là góp phần chống và đẩy lùi bệnh tật. Nếu sử dụng nước tinh khiết thường xuyên sẽ tốt cho hệ bài tiết. Mỗi ngày cơ thể con người cần uống trên một lít nước để bù đắp cho lượng nước đã mất, tạo sự đàn hồi và tái tạo da. Hiện nay trên thị trường xuất hiện nhiều loại nước đóng chai không đảm bảo, sản phẩm không đại tiêu chuẩn kiểm nghiệm vi sinh và hoá học. Nhiều sản phẩm không có nguồn gốc rõ rang, không ghi địa chỉ nhà sản xuất, không có đăng ký tiêu chuẩn chất lượng. Qua khảo sát phân tích của trung tâm y tế dự phòng, một số loại nước có lượng NO2, NH4, kim loại nặng vượt quá mức cho phép. Công ty TNHH Thế Giới Nước ra đời vào năm 2004 là một công ty TNHH ba thành viên, chuyên sản xuất kinh doanh mặt hang nước tinh khiết. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt với các đối thủ và còn gặp phải khó khăn với sự nhận thức nhầm lẫn của người dân về hai loại nước tinh khiết và nước khoáng. Hơn nữa người tiêu dung hiện nay cũng chưa có sự nhận thức đúng đắn về chất lượng của các loại nước tinh khiết. Công ty TNHH Thế Giới Nước đã từng bước vượt qua những khó khăn đó để tồn tại, phát triển và ngày càng củng cố vị thế của mình trên thị trường. Với những nhận thức trên, bằng những kiến thức thu được trong quá trình học tập tại trường và trong thời gian thực tập tại công ty Thế Giới Nước, em chỉ phần nào đánh giá tổng hợp về quá trình phát triển môi trường marketing thương mại, quá trình kinh doanh, cơ cấu quản lý của công ty bằng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, em mạnh dạn đưa ra nội dung chính của bản báo cáo thực tập tổng hợp làm ba phần: Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Chương 3: Đánh giá kết luận và chọn đề tài Do trình độ và kinh nghiệm có hạn, thời gian thực tập không nhiều, hơn nữa, đây là vấn đề phức tạp nên bản báo cáo này có nhiều thiếu xót. Em mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô và công ty. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Lê Công Hoa và các anh chị trong phòng kinh doanh của công ty TNHH Thế Giới Nước đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này. CHƯƠNG I GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Lịch sử hình thành Công ty TNHH Thế Giới Nước vốn là sự kết hợp của hai cửa hang nước tinh khiết. - Cửa hang 1: Cửa hang nước tinh khiết, đại lý cấp 1 của công ty TNHH Nước Đá Hà Nội tại 172 Hoàng Văn Thái. - Cửa hang 2: Cửa hang đại diện, đại lý phân phối cấp 1 của công ty Nước tinh khiết Waterman đặt tại 80 Ngô Thì Nhậm. Năm 2004, chủ kinh doanh của hai cửa hang này liên kết chung vốn đầu tư cùng một thành viên khác sang lập công ty TNHH Thế Giới Nước xây dựng xí nghiệp sản xuất nước tinh khiết mang thưong hiệu Queen Bee. Đây là mặt hang sản xuất kinh doanh chủ đạo của công ty. Ngoài ra công ty còn kinh doanh các sản phẩm kèm theo như các thiết bị bình nóng lạnh phục vụ nhu cầu sử dụng nước tinh khiết và kinh doanh các linh kiện trong dây chuyền sản xuất nước tinh khiết. Công ty có trụ sở và xí nghiệp đặt tại Ô19, kho 6, Kim Nỗ, Đông Anh, Hà Nội. Ngoài ra công ty có hai cửa hang đại diện đặt tại 45 Cù Chính Lan và 80 Ngô Thì Nhậm và một hệ thống 7 đại lý phân phối cấp hai đặt tại tất cả các quận của Hà Nội. Chức năng nhiệm vụ của công ty Về ngành nghề kinh doanh Công ty TNHH Thế Giới Nước là một đơn vị sản xuất kinh doanh với các chức năng sau: 2.1.1. Sản xuất kinh doanh mặt hang nước tinh khiết mang thương hiệu Queen Bee Đây là mặt hang sản xuất kinh doanh chủ đạo của công ty. Mặt hang này được các cơ quan có thẩm quyền xác nhận có đầy đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, cụ thể là: - Sản phẩm được sở Y tế Hà Nội cấp đăng ký chất lượng số 2319/2004/CBTC-YTHN. - Sản phẩm được cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ hang hoá số 70402. - Sản phẩm được hội khoa học và công nghệ lương thực, thực phẩm Việt Nam và cục An toàn Vệ sinh thực phẩm - Bộ Y tế tặng huy chương vàng và danh hiệu thực phẩm chất lượng an toàn vì sức khoẻ cộng đồng. 2.1.2. Kinh doanh các mặt hang bình nóng lạnh phục vụ nhu cầu sử dụng nước tinh khiết của người tiêu dung. Nắm bắt được nhu cầu sử dụng nước tinh khiết của người tiêu dung ngày càng gia tăng với các sản phẩm kèm theo như các loại bình nóng lạnh, công ty Thế Giới Nước nhận phân phối các loại máy nóng lạnh của những công ty nổi tiếng và có uy tín trên thị trường như Family, Kangaroo. 2.1.3. Kinh doanh các dịch vụ lắp đặt, buôn bán các linh kiện trong dây chuyền sản xuất nước tinh khiết. Nhiệm vụ Công ty TNHH Thế Giới Nước là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam được cấp giấy phép kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hang theo quy định của pháp luật Việt Nam và hoạt động theo luật doanh nghiệp. Về tài chính Công ty TNHH Thế Giới Nước có một tiềm lực tài chính vững chắc, là công ty có doanh thu đều và ổn định. Tỉ suất lợi nhuận hang năm trung bình trên 5%/ năm. Vốn điều lệ của công ty là 450 triệu. Công ty sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh của mình và được quản lý sử dụng các quỹ của công ty theo quy định của pháp luật như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng phúc lợi. Công ty chấp hành đầy đủ các chế độ báo cáo tài chính, quản lý vốn, tài sản theo quy định của pháp luật. Tổng tài sản công ty hiện đang nắm giữ là hơn 1 tỉ đồng. Quá trình phát triển Năm 2004 – 2005, đây là hai năm sau khi mới thành lập. Do đầu tư vốn còn thiếu, môi trường cạnh tranh khắc nghiệt, sản phẩm nước tinh khiết Queen Bee chưa có tên tuổi trên thị trường. Ngoài ra do chiến lược kinh doanh không đúng đắn, trình độ quản lý còn non kém, dây chuyền sản xuất còn lạc hậu, chưa được cải tiến. Nhận thức của người tiêu dung về sản phẩm nước tinh khiết còn nhiều nhầm lẫn nên công ty gặp rất nhiều khó khăn. Trong giai đoạn này, doanh số sản phẩm bán ra còn thấp, thu nhập của công ty không cao. Đây là giai đoạn tưởng chừng như công ty thất bại. Năm 2006 – 2007, đây là giai đoạn công ty đi vào ổn định và phát triển, trong hai năm này, công ty đã có sự chuyển hướng về chiến lược kinh doanh. Đầu tư mạnh mẽ vào dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dung, ngoài ra, công ty có sự thay đổi trong cơ chế quản lý. Trong hai năm này công ty đã tuyển dụng và đào tạo một cơ cấu nhân viên trẻ, năng động và sang tạo. Nhờ sự chuyển hướng kịp thời và đúng đắn đó mà công ty đã có những sự phát triển mới. Doanh số sản phẩm bán ra ngày càng tăng. Sản phẩm nước tinh khiết Queen Bee dần được người tiêu dung chấp nhận, hệ thống đại lý phân phối mở rộng hơn. II. MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THẾ GIỚI NƯỚC Môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là tập hợp các yếu tố (tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội, tổ chức kỹ thuật…) có tác động vào các mối quan hệ (bên trong, bên ngoài, giữa trong và ngoài) của doanh nghiệp có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường bên ngoài Trải qua hơn 20 năm chuyển đổi nền kinh tế, từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Đến nay có thể nói Việt Nam là một quốc gia có nền chính trị ổn định, kinh tế phát triển. Với chính sách mở cửa nền kinh tế, tăng cường hội nhập, hợp tác kinh tế quốc tế, nền kinh tế của nước ta đã từng bước theo kịp xu thế chung của thế giới, xu thế đa phương hoá, toàn cầu hoá. Hiện nay các doanh nghiệp tư nhân cũng như các doanh nghiệp nhà nước đều đang cố gắng phát triển, từng bước hoàn thiện, tăng sức cạnh tranh. Điều này đã tạo cho công ty TNHH Thế Giới Nước nhiều thuận lợi cũng như khó khăn. Công ty có cơ hội kinh doanh với các đối tác nước ngoài, được đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại. Tuy nhiên công ty cũng gặp nhiều khó khăn do môi trường cạnh tranh khốc liệt. Môi trường tự nhiên Trong những năm gần đây, điều kiện môi trường tự nhiên ngày càng xấu đi trở thành vấn đề quan trọng đặt ra cho các doanh nghiệp ở nhiều thành phố trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Tình trạng ô nhiễm không khí và nguồn nước đã đạt tới mức độ nguy hiểm. Một mối lo lớn hơn là các hoá chất công nghiệp đã làm cho nguồn nước bị ô nhiễm một cách nặng nề và tại Việt Nam không hề nằm ngoài vấn đề đó. Chính vì đó mà nguồn nước cần phải được thường xuyên kiểm tra và giám sát để tránh những thiệt hại cho người tiêu dung. Đây là một khó khăn nói chung cho ngành nước tinh khiết và cho riêng nước tinh khiết Queen Bee. Chính phủ tỏ ra khắt khe hơn cho những sản phẩm này nhằm ngăn chặn thiệt hại cho ô nhiễm môi trường và đồng thời bảo vệ môi trường một cách tích cực nhất. Trong bối cảnh như vậy, Queen Bee cần phải có những định hướng rõ rang nhằm bảo vệ khách hang của mình và đảm bảo ít khả năng gây tổn hại đến môi trường tự nhiên bằng cách giảm thiểu tối đa khí thải, rác thải trong quá trình sản xuất, đặc biệt là việc sử dụng vỏ bình cần phải có những biện pháp tối ưu. Môi trường pháp lý Nhìn chung trong ngành nước đóng chai chính phủ tỏ ra rất khắt khe vì đây là sản phẩm liên quan đến sức khoẻ của người tiêu dung. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những loại nước tinh khiết kém chất lượng tạo ấn tượng xấu cho người tiêu dung. Việc này đã gây ra rất nhiều khó khăn không chỉ đối với công ty Thế Giới Nước mà còn đối với tất cả các tên tuổi khác như Aquafina, Lavie. Tính tự nhiên của nước tinh khiết được đặt lên hang đầu. Bản thân nguồn nước phải trong sạch, nước tinh khiết không chứa các chất độc tự nhiên hay nhân tạo, không chứa các vi trùng gây bệnh, không chứa các chất khoáng có hàm lượng quá cao. Để đảm bảo chất lượng, nước tinh khiết phải là nguồn nước nằm sâu trong lòng đất, ví dụ nguồn nước ngầm bên thềm song Hồng. Chất lượng của nguồn nước này khác với chất lượng của nguồn nước để làm nước khoáng, ví dụ như nguồn nước lấy từ các móng đá, hoặc sâu trong lòng các núi đá vôi. Bản thân của nguồn nước tinh khiết phải không mùi vị, tự nhiên và tinh khiết. Nước giếng khơi và nước mạch là nước có hại, nhất là nguồn nước nằm trong khu dân cư, khu công nghiệp hoặc các khu đô thị. Theo pháp luật Việt Nam, nguồn nước tinh khiết có yêu cầu rất khắt khe, nó phải đảm bảo không gây ra các tác dụng phụ, không chứa quá nhiều khoáng chất không được tạo màu, tạo vị. Tiêu chuẩn này do bộ Y tế đề ra. Ngoài ra, tiêu chuẩn về chất lượng bao bì cũng được kiểm duyệt rất khắt khe. Bao bì phải được làm bằng một trong hai chất liệu là nhựa PET hoặc thuỷ tinh. Nắp chai đóng kín, không gây dơ bẩn cho nước, không để khí tự nhiên của nước thoát ra ngoài hoặc khí bẩn chui vào trong chai. Môi trường văn hoá 1.3.1. Ảnh hưởng tiêu cực Không chỉ ở Việt Nam mà tại các nước phương Đông nói chung, truyền thống uống nước chè đã phổ biến từ bao đời nay, bởi vậy, phong cách của người Việt Nam còn rất xa lạ với việc có chai nước tinh khiết trong nhà, đặc biệt là tại vùng nông thôn, thị trường nước tinh khiết nói chung là chưa có một bước phát triển nào cả. Tại những khu đô thị đông dân cư, thói quen sử dụng nước tinh khiết chỉ xuất hiện ở các cơ quan, công sở với thị trường người tiêu dung hộ gia đình, việc sử dụng nước tinh khiết ở họ là rất khó khăn. Việc đặt ra cho các công ty kinh doanh nước tinh khiết nói chung là làm thế nào để người tiêu dung Việt Nam nhận thấy được lợi ích của nước tinh khiết trong cuộc sống và thay đổi thói quen sử dụng nước tinh khiết của họ. Ngoài ra, nước ta vẫn còn là một nước đang phát triển, thu nhập của người dân không cao, khả năng sử dụng nước tinh khiết thay cho nước đun sôi chỉ xuất hiện ở những hộ gia đình khá giả hoặc ở một số hộ gia đình công việc bận rộn, việc sử dụng nước tinh khiết là một điều thuận lợi. 1.3.2. Ảnh hưởng tích cực Ngày nay khi nền kinh tế phát triển, nước tinh khiết đã khẳng định được vị thế của mình trong lòng người dân. Họ đã thấy được lợi ích mà nước tinh khiết mang lại cho cơ thể, cho sức khoẻ và sự tiện dụng trong quá trình sử dụng. Đến nay, nước tinh khiết đã dần dần trở nên quen thuộc với người dân Việt Nam, nó không còn là mặt hang xa xỉ đối với những hộ bình dân. Đặc biệt là trong các hội nghị, các diễn đạt, các lĩnh vực thể thao, nước tinh khiết đã trở nên không thể thiếu. Tận dụng những điều kiện thuận lợi này, công ty không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tốc độ lưu thông hang hoá, thúc đẩy doanh số, nâng cao uy tín của công ty, tìm đối tác đầu tư tăng lợi nhuận, khẳng định vị thế của công ty trên thị trường, đẩy mạnh quảng bá thương hiệu sản phẩm nước tinh khiết Queen Bee. Môi trường bên trong Thời gian đầu công ty mới thành lập, bộ máy tổ chức chưa hoàn thiện, cơ sở vật chất dây chuyền sản xuất chưa đầy đủ, hệ thống đại lý phân phối còn ít ỏi, người dân chưa biết đến sản phẩm nước tinh khiết Queen Bee của công ty. Ngoài ra còn gặp phải sự cạnh tranh của những đối thủ to lớn như Lavie, vì vậy mà công ty gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên hiện nay, nhờ sự thay đổi trong chiến lược sản xuất kinh doanh, hoàn chỉnh cơ cấu quản lý, đầu tư mạnh mẽ dây chuyền sản xuất, đào tạo tuyển dụng đội ngũ nhân viên trẻ năng động, công ty đã từng bước khắc phục khó khăn, đưa hoạt động kinh doanh ngày càng ổn định và phát triển. Hiện nay công ty đã trở thành một doanh nghiệp có uy tín về sản phẩm nước tinh khiết. Thị trường của công ty ngày càng phát triển, công ty được nhiều khách hang lớn tin tưởng, và thị trường tiêu dung ở người bình dân ngày càng được mở rộng. III. TỔ CHỨC BỘ MÁY Công ty TNHH Thế Giới Nước (Water World) là công ty TNHH ba thành viên với lãnh đạo cao nhất là giám đốc cũng là người có số vốn đóng góp cao nhất, tiếp đến là phó giám đốc, bên dưới là các phòng ban và quản lý phân xưởng. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KINH DOANH XƯỞNG SẢN XUẤT PHÒNG KẾ TOÁN Giám đốc: Là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Giám đốc có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định tới mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với luật pháp Việt Nam. Quyết định chiến lược phát triển của công ty, các phương án đầu tư, các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, xét duyệt các dự án đầu tư kinh doanh. Thông qua các hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ sách kế toán của công ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức kế toán trưởng và trưởng các đơn vị trực thuộc, các trưởng phòng. Duyệt phương án tổ chức bộ máy quản lý và nhân sự các phòng ban trực thuộc. Quyết định mức lương và lợi ích của các trưởng phòng, trưởng cửa hàng đại diện. Giám sát công tác điều hành và xử lý sai phạm trong công tác điều hành của các trưởng phòng và trưởng cửa hàng đại diện. Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập các chi nhánh, các cửa hàng đại diện, hệ thống đại lý phân phối. Việc hùn vốn kinh doanh, liên kết liên doanh với các đối tác. Kiến nghị về việc trích lập các quỹ của công ty và quyết định sử dụng các quỹ đó. Quyết định việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty, văn phòng đại diện, các cửa hàng đại diện, các chi nhánh. Bổ sung sửa đổi điều lệ công ty. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Luật Doanh Nghiệp. Xây dựng các kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm của công ty. Quyết định giá mua, giá bán nguyên vật liệu sản phẩm (trừ những sản phẩm dịch vụ do Nhà nước quy định). Thông qua các hợp đồng mua, bán, cho vay và các hợp đồng khác có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán. Quyết định mức lương, phụ cấp, khen thưởng, kỷ luật đối với người lao động trong công ty. Ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động theo luật định. Đại diện công ty trong việc khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi công ty. 2. Phó giám đốc: Phó giám đốc công ty là người có số vốn đóng góp lớn thứ hai sau giám đốc với chức năng nhiệm vụ là: Là người giúp việc cho giám đốc quản lý, điều hành một số lĩnh vực được giám đốc phân công và uỷ quyền phù hợp với quy chế tổ chức và hoạt động của công ty. Phó giám đốc chịu sự điều hành trực tiếp của giám đốc công ty, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty. Thay mặt giám đốc điều hành công ty khi giám đốc vắng mặt hoặc đi công tác. Phụ trách các lĩnh vực tuyển dụng và đào tạo của công ty. Phụ trách việc xây dựng hệ thống văn bản, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Thực phẩm chất lượng an toàn vì sức khoẻ cộng đồng (Best Food) của công ty. Phụ trách việc quan hệ đối ngoại, mở rộng và phát triển thị trưởng sản xuất, kinh doanh của công ty. Đề xuất, xây dựng các dự án mở rộng sản xuất, phát triển sản phẩm. Quan hệ với các đối tác nước ngoài và trong nước. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc công ty giao. 3. Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp lãnh đạo công ty tổ chức: Công tác kế hoạch: xây dựng và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, lập kế hoạch báo cáo định kỳ theo yêu cầu của lãnh đạo công ty, tham mưu cho lãnh đạo của công ty tron việc đưa ra các biện pháp thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch. Công tác kinh doanh, marketing, chăm sóc khách hàng, thực hiện việc nghiên cứu thị trường, lấy ý kiến người tiêu dùng, tổng kết thành bản báo cáo chung về thị trường hàng quý, hàng năm. Thực hiện việc bán hàng (đầu ra) cho các sản phẩm sản xuất kinh doanh của công ty. Thiết lập hệ thống đại lý phân phối để thực hiện việc kinh doanh của công ty: hoạt động của phòng kinh ở hệ thống đại lý phân phối bao gồm hai cửa hàng đại diện và các đại lý phân phối cấp hai chủ yếu là giám sát hoạt động, đưa các chính sách kinh doanh, chính sách giá bán sản phẩm, các chương trình khuyến mãi cùng các quy định về hoạt động kinh doanh của công ty xuống các hệ thống này. Thường xuyên theo dõi hoạt động kinh doanh buôn bán của hệ thống đại lý phân phối, chăm sóc động viên, tìm hiểu những khó khăn trong quá trình phân phối của các đại lý để đưa ra các giải pháp giúp các đại lý bán hàng được tốt hơn. Lựa chọn đối tác (đầu vào), tìm hiểu thị trưởng nguyên vật liệu sản xuất phục vụ cho mục đích sản xuất của công ty. Tham mưu cho lãnh đạo của công ty trong việc định hướng các chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty. 4. Phòng kế toán Phòng kế toán là phòng ban chuyên môn nghiệp vụ thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý và phát triển các nguồn lực tài chính của công ty. Quản lý tài chính và thực hiện các công tác thống kê kế toán tài chính theo các quy định của pháp luật Nhà nước. Quản lý cấp phát vật tư, công cụ dụng cụ, phương tiện phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. 5. Xưởng sản xuất Đây là nơi sản xuất ra mặt hàng nước tinh khiết, cũng là mặt hàng kinh doanh chủ đạo của công ty Thế Giới Nước, bao gồm: Dây chuyền sản xuất nước tinh khiết. Kho chứa thành phẩm: đây là nơi công nhân đóng bao bì hoàn thành sản phẩm để đưa ra thị trường. Bãi đỗ xe: đây là nơi tập kết thành phẩm để đưa xuống các hệ thống đại lý phân phối. CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THẾ GIỚI NƯỚC I. MẶT HÀNG KINH DOANH Nước tinh khiết Queen Bee Đây là sản phẩm chủ yếu của công ty TNHH Thế Giới Nước. Nguồn nước nằm sâu trong lòng đất hơn 400m nên chất lượng đảm bảo không bị ô nhiễm. Hơn nữa nguồn nước nằm bên thềm song Hồng nên được lọc tự nhiên, không bị nhiễm khuẩn, bản thân nguồn nước đã hội tụ những điều kiện tự nhiên để trở thành nước tinh khiết có chất lượng tốt nhất. Công ty đóng chai thành 6 kích cỡ khác nhau: 0.35lít, 0.5lít, 1.5lít, 6 lít, 12lít và 19lít. Loại 0.35 lít phục vụ cho ai không có nhu cầu dung nước nhiều, lý tưởng dung trong các cuộc họp hay hội thảo ngắn. Loại 0.5 lít tiện dụng sử dụng khi đi lại trong các buổi luyện tập thể thao, các buổi pinic, cắm trại. Loại 1.5 lít kích thước vừa vặn cho vào tủ lạnh, tiện dụng khi mang đi du lịch. Loại 6 lít dung làm nước uống, nước nấu ăn, sử dụng sinh hoạt hang ngày của hộ gia đình. Loại 12 và 19 lít cung cấp nước uống, nước sinh hoạt cho toàn bộ gia đình hang ngày hoặc cho nhu cầu sử dụng của các cửa hang, các cơ quan. Sản phẩm bình nóng lạnh Nắm bắt được nhu cầu sử dụng bình nóng lạnh ngày càng gia tăng ở người tiêu dung, công ty nhận kinh doanh phân phối sản phẩm bình nóng lạnh cho các hang nổi tiếng như Family, Kangaroo. Hai loại sản phẩm công ty kinh doanh chủ yếu là bình nóng lạnh điện tử và bình nóng lạnh có kèm thiết bị lọc. Kinh doanh linh kiện, dây chuyền sản xuất nước tinh khiết Nắm bắt được nhu cầu sử dụng nước tinh khiết ở người tiêu dung ngày càng gia tăng, các công ty sản xuất nước tinh kiết xuất hiện ngày càng nhiều nên công ty Thế Giới Nước kinh doanh thêm những mặt hang mới như các thiết bị lọc, thiết bị khử, dây chuyền đóng nắp vỏ chai tự động. II. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THẾ GIỚI NƯỚC Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thế Giới Nước kể từ năm 2004 đến năm 2007 thể hiện dưới hai bảng sau đây: Bảng Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm 2004 – 2007 Đơn vị: Việt Nam đồng TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Hàng bán bị trả lại 7.125.000 8.966.000 10.963.000 13.965.000 2 Giá vốn hàng bán 547.800.000 728.000.000 806.000.000 889.632.000 3 Chi phí bán hàng 182.600.000 234.000.000 262.260.000 264.888.000 4 Chi phí quản lý doanh nghiệp 146.080.000 182.000.000 204.600.000 225.072.000 5 Chi phí hoạt động tài chính 3.650.000 4.500.000 7.600.000 8.378.000 6 Chi phí bất thường 4.236.000 4.320.000 5.120.000 3.156.000 7 Thuế thu nhập doanh nghiệp 0 0 36.620.000 53.698.000 8 Tổng chi phí 884.366.000 1.152.820.000 1.285.580.000 1.391.126.000 Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty qua các năm 2004 – 2007 Đơn vị tính: Việt Nam đồng TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Tổng doanh thu 907.787.000 1.198.818.000 1.416.365.714 1.582.904.571 2 Tổng chi phí 884.366.000 1.152.820.000 1.285.580.000 1.391.126.000 3 Lợi nhuận sau thuế 23.421.000 45.998.000 94.165.714 138.080.571 4 Tổng tài sản 450.000.000 700.230.000 860.546.000 1.050.760.000 5 Vốn chủ sở hữu 205.000.000 305.000.000 350.785.000 423.455.000 6 Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng doanh thu 3.56 4.52 6.65 8.72 7 Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng chi phí 2.65 3.99 7.32 9.93 8 Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu 11.42 15.08 26.84 32.61 Hệ số sinh lời của doanh thu Năm 2004, hệ số sinh lời của doanh thu là 3,56 %, điều này nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thì sẽ có 3,56 đồng lợi nhuận. Chỉ số này tuy đạt mức thấp, tuy nhiên trong những năm tiếp theo công ty có cải thiện tình hình kinh doanh nên hệ số sinh lời của công ty ngày càng tăng. Cụ thể là trong năm 2005, hệ số sinh lời của doanh thu đạt 4,52 %, năm 2006 hệ số sinh lời của doanh thu là 6,65 %, và đến năm 2007 thì hệ số sinh lời của doanh thu đã tăng lên đến 8,72 %. Những con số này thể hiện trong quá trình kinh doanh của công ty TNHH Thế Giới Nước ở hai năm đầu khi mới thành lập do thị trường hạn hẹp, người tiêu dùng chưa biết đến thương hiệu sản phẩm nước tinh khiết Queen Bee, hơn nữa, do mới thành lập nên kinh nghiệp quản lý kinh doanh còn kém, và cũng trong hai năm đầu tiên này, công ty còn chưa thiết lập được hệ thống đại lý phân phối sản phẩm cho mình nên doanh số sản phẩm bán ra thấp, các nguồn đầu tư vào dây chuyền sản xuất nước tinh khiết, chi phí vật liệu, nhân công lớn, quan trọng hơn cả là công ty chưa có một chính sách, chiến lược kinh doanh đúng hướng (chủ yếu chiến lược kinh doanh ban đầu của công ty là tập trung vào thị trường khách hàng doanh nghiệp, những công ty lớn, cơ quan nhà nước). Tại thị trường này, công ty đã thất bại, sau đó công ty chuyển hướng chiến lược kinh doanh qua thị trường người tiêu dùng chuyên dùng lẻ các bình nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt trong gia đình như các hộ gia đình cá nhân, các cửa hàng. Sự chuyển hướng kinh doanh này đã đem lại thành công cho công ty. Minh chứng cho điều đó là tổng doanh thu trong hai năm 2006 và 2007 có sự gia tăng rõ rệt. Năm 2006 tổng doanh thu là hơn 1,4 tỉ, lợi nhuận sau thuế là hơn 94 triệu, và năm 2007 tổng doanh thu là gần 1,6 tỉ, và lợi nhuận sau thuế lên đến gần 140 triệu. Đóng góp vào sự thành công trong năm 2006 và 2007 ngoài việc nhờ sự chuyển hướng đúng đắn trong chiến lược kinh doanh của công ty còn có nhiều nguyên nhân khác như: Đầu tư mạnh mẽ vào dây chuyền sản xuất nước tinh khiết thay vì dây chuyền sản xuất nước tinh khiết vốn đã lỗi thời lạc hậu, vừa không đảm bảo chất lượng sản phẩm, hơn nữa dây chuyền sản xuất cồng kềnh làm công ty tốn thêm chi phí về nhân công, do đó, công ty đã mạnh dạn đầu tư vào dây chuyền sản xuất nước tinh khiết hiện đại, mang tính tự động. Nhờ dây chuyền sản xuất mới này đã tăng được chất lượng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng, nên doanh số sản phẩm bán ra tăng vọt, tạo sức cạnh tranh mạnh hơn so với các đối thủ kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường. Ngoài ra, nhờ dây chuyền sản xuất tự động mới này giúp công ty giảm bớt nhân công, số công nhân từ 15 người sau khi đầu tư dây chuyền mới giảm xuống còn 3 người. Chính điều này đã giúp giảm bớt chi phí về nhân lực. Tuy nhiên do đầu tư thêm vào dây chuyền sản xuất nước tinh khiết nên chi phí phải đầu tư của công ty cũng liên tục tăng theo hàng năm. Năm 2005, tổng chi phí tăng hơn khoảng hơn 20 triệu, nhưng bắt đầu từ năm 2006, công ty có sự đầu tư mạnh mẽ vào dây chuyền sản xuất cũng như vào công tác dịch vụ bán hàng, chăm sóc khách hàng nên tổng chi phí tăng lên gần 40 triệu (gấp đôi so với năm 2004-2005) và đến năm 2007, công ty lại tiếp tục đầu tư đẩy tổng chi phí thêm gần 44 triệu. Tăng cường mở rộng hệ thống đại lý phân phối. Thay vì ban đầu công ty chỉ mở hai cửa hàng đại diện tại 80 Ngô Thì Nhậm và 45 Cù Chính Lan trong hai năm đầu sau khi thành lập thì vào hai năm tiếp theo, năm 2006, công ty mở rộng hệ thống đại lý phân phối thêm ba đại lý phân phối cấp hai, và đến năm 2007, thì hệ thống phân phối nước tinh khiết của công ty bao gồm ngoài hai cửa hàng đại diện đã có thêm bảy đại lý phân phối cấp hai. Hệ thống cửa hàng đại diện và đại lý phân phối cấp hai của công ty có mặt trên tất cả các quận của thành phố Hà Nội. Chính điều này đã giúp công ty nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, đưa sản phẩm nước tinh khiết đến tận tay người tiêu dùng trong thời gian nhanh nhất. Chính sự đáp ứng nhu cầu một cách nhanh chóng và đầy đủ đã giúp công ty tạo dựng uy tín với người tiêu dùng trên thị trường, củng cố vị thế công ty, phát triển thương hiệu nước tinh khiết Queen Bee. Đẩy mạnh công tác marketing, nghiên cứu thị trường, quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng. Thiết lập các chương trình khuyến mãi một cách liên tục với nhiều hình thức khác nhau, kích thích nhu cầu mua của người tiêu dùng. Những giải thích về sự chuyển hướng chiến lược kinh doanh, đầu từ về dây chuyền sản xuất, về sự gia tăng các chiến lược marketing, quảng bá sản phẩm đã giải thích cho việc tổng chi phí của công ty TNHH Thế Giới Nước tăng dần theo từng năm. Cũng trong bảng chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy, trong hai năm đầu thuế thu nhập doanh nghiệp bằng không nhưng lợi nhuận công ty vẫn thấp, điều đó đã được giải thích ở trên là do trong hai năm nay, chính sách sản xuất kinh doanh của công ty còn chưa đúng đắn và đến năm 2006-2007, nhờ có sự chuyển hướng tích cực trong quá trình sản xuất kinh doanh, nên dù công ty phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng lợi nhuận của công ty không ngừng gia tăng. Tóm lại, qua chỉ số tỉ suất lợi nhuận sinh lời lợi nhuận sau thuế ta thấy rằng công ty TNHH Thế Giới Nước trải qua hai năm đầu tiên khó khăn thì đến năm 2006-2007, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã phát triển một cách tốt hơn, minh chứng điều này là hệ số sinh lời liên tục gia tăng. Hệ số sinh lời của chi phí Năm 2004, hệ số sinh lời là 2,65 %, tức là khi công ty bỏ ra 100 đồng chi phí thì sẽ thu được 2,65 đồng lợi nhuận. Hệ số này liên tục tăng trong các năm tiếp theo, vào năm 2005 là 3,99 %, năm 2006 là 7,32 %, và năm 2007 là 9,93 %. Qua bảng hệ số cho thấy tổng chi phí hàng năm của công ty liên tục tăng nhưng hệ số sinh lời cũng tăng cao, điều này có nghĩa là công ty bỏ ra nhiều chi phí nhưng lợi nhuận thu về là tương xứng. Nhìn vào bảng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí công ty phải bỏ ra để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh ta có thể thấy tổng chi phí của công ty liên tục tăng từ năm 2004 đến năm 2007, trong đó chi phí nguyên vật liệu sản xuất nước tinh khiết tăng từ 550 triệu năm 2004 lên đến gần 900 triệu năm 2007, tức là tăng tới hơn 63 %. Nguyên nhân chính của sự gia tăng tổng chi phí là công ty cần thêm tiền đầu tư vào dây chuyền sản xuất nước tinh khiết, thay dây chuyền sản xuất nước tinh khiết kém chất lượng bằng hệ thống dây chuyền sản xuất mới hiện đại, lắp đặt thêm các hệ thống lọc tự động, đảm bảo cho chất lượng nước tinh khiết được cao hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của người tiêu dùng trên thị trường. Ngoài ra, đầu tư về máy móc như vậy, công ty sẽ giảm chi phí về nhân công và sản phẩm nước tinh khiết sẽ hoàn thiện, tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ cho công ty. Ngoài sự đầu tư mạnh mẽ vào dây chuyền sản xuất, sự gia tăng trong chi phí bán hàng cũng có tác động vô cùng quan trọng khiến tổng chi phí của công ty liên tục gia tăng trong các năm. Năm 2004 là 182.600.000 đ, năm 2005 là 234 triệu, năm 2006 là 262.260.000 đ và đến năm 2007 thì chi phí bán hàng đã tăng lên 264.888.000 đ. Giải thích cho sự gia tăng liên tục về chi phí bán hàng là: Đồng tiền Việt Nam đang mất giá trị, vật giá leo thang, đặc biệt là giá xăng dầu tại Việt Nam nói riêng và trên toàn thế giới nói chung đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá cước vận chuyển hàng hoá. Kinh doanh mặt hàng nước tinh khiết là dịch vụ đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng thông qua hình thức chở hàng. Vì vậy giá xăng dầu tăng đột biến làm chi phí vận chuyển tăng cao. Sự chuyển hướng chiến lược kinh doanh của công ty, trong đó có sự thúc đẩy mạnh mẽ của quá trình marketing, nghiên cứu thị trường, quảng bá phát triển sản phẩm, tổ chức các chương trình khuyến mãi. Tất cả các hoạt động này của công ty Thế Giới Nước được tổ chức một cách liên tục và thường xuyên đã đẩy chi phí bán hàng liên tục tăng. Chính việc mở rộng hệ thống đại lý phân phối từ việc công ty chỉ có hai cửa hàng đại diện vào năm 2004 thì đến năm 2007 công ty đã có thêm 7 đại lý phân phối, điều này làm công ty phải mất thêm chi phí. Cụ thể của các chi phí đó là: bảng hiệu, catalogue, số lượng vở bình đầu tư cho đại lý, giá kệ, máy nóng lạnh kèm theo. Ngoài ra còn các chi phí cho các nhân viên giám sát đại lý, các dịch vụ theo dõi, giúp đỡ cho việc kinh doanh của các đại lý. Ngoài hai khoản chi phí chính về nguyên vật liệu và chi phí bán hàng, công ty Thế Giới Nước còn phải chịu các khoản chi phí khác như: Chi phí cho hoạt động tài chính của công ty. Khoản chi phí này tăng theo các năm. Năm 2004 là 3.650.000 đ, năm 2005 là 4.500.000 đ, năm 2006 là 7.600.000 đ, và đến năm 2007 là 8.378.000 đ. Nguyên nhân của sự gia tăng này là một phần công ty phải trả lãi cho ngân hàng và một phần là lãi phải trả cho các đối tác, vì khi đầu tư vào dây chuyền sản xuất nước tinh khiết, công ty thường mua theo hình thức trả góp. Theo bảng thống kê cho thấy, so với năm 2004 thì chi phí tài chính của công ty năm 2007 đã tăng trên 65 %. Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu. Vào năm 2004, mức sinh lời của vốn chủ hữu là 11,12 %, đây là tỉ lệ thấp, nghĩa là công ty bỏ ra 100 đồng vốn sẽ thu được 11,12 đồng lợi nhuận. Nhìn vào bảng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, ta thấy mức sinh lời vốn chủ hữu liên tục tăng trong các năm. Năm 2004 là 11,12 %, năm 2005 là 15,08 %, năm 2006 là 26,84 % và đến năm 2007 là 32,61 %. Trong năm 2004 và năm 2005, như đã phân tích, do chưa có phương hướng và biện pháp sản xuất kinh doanh đúng đắn nên mức sinh lời của vốn chủ hữu năm 2005 so với năm 2004 chỉ tăng 4%. Nhưng đến năm 2006, mức sinh lời của vốn chủ hữu đã tăng so với năm 2005 là 11 %, và đến năm 2007 đã tăng thêm khoảng 6 % nữa. Nó đúng với thực tế công ty đã có sự thay đổi về chiến lược, định hướng phát triển đúng đắn. Qua các năm ta đã thấy rõ, vốn chủ sở hữu liên tục tăng. Năm 2004 là 205 triệu, năm 2005 là 305 triệu, năm 2006 là 350.785.000 đ, và đến năm 2007 là 423.455.00 đ. Sự gia tăng này là do công ty liên tục đầu tư vào hệ thống sản xuất nước tinh khiết và đầu tư thêm vào hoạt động mở rộng đại lý phân phối cũng như tổ chức các chương trình quảng bá phát triển sản phẩm, các chương trình khuyến mãi, kích thích nhu cầu mua của người tiêu dùng. III. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY THẾ GIỚI NƯỚC 1. Nguồn lực về thiết bị máy móc Sản phẩm nước tinh khiết mang thương hiệu Queen Bee của công ty Thế Giới Nước được sản xuất trên một dây chuyền công nghệ hiện đại nên chất lượng nước luôn đạt tiêu chuẩn hàng đầu, được người tiêu dùng chấp nhận. 2. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của công ty Thế Giới Nước so với các đối thủ cạnh tranh khác. Do có một cơ cấu nhân lực trẻ, năng động, sáng tạo nên dù công ty ít nhân viên nhưng vẫn hoàn thành tốt công việc, và cũng chính với một cơ cấu nhân lực gọn nhẹ, nên chi phí về nhân lực của công ty ít. Mặt khác, các nhân viên trong công ty đều linh hoạt năng động, sáng tạo, chịu được sức ép trong công việc. Xưởng sản xuất: 4 công nhân và một quản lý. Kế toán: 2 nhân viên trình độ đại học. Phòng kinh doanh: 3 người trình độ đại học. Trưởng cửa hàng đại diện: 2 người trình độ đại học. Nhìn vào cơ cấu nhân lực của công ty Thế Giới Nước ta thấy, cơ cấu nhân lực rất gọn nhẹ. Chính điều đó đã góp phần vào sự thành công của công ty do không tốn chi phí cho bộ máy nhân lực cồng kềnh. Tại xưởng sản xuất chỉ có 3 công nhân và một quản lý do công ty đã bỏ chi phí đầu vào một dây chuyền sản xuất hiện đại tự động nên không tốn nhân công sản xuất. Ta thấy, tại công ty TNHH Thế Giới Nước, số người trình độ đại học chiếm hơn 70%. Và theo thống kê cho thấy, tuổi thọ trung bình của các nhân viên là 30 - 33 tuổi. Điều đó chứng tỏ đội ngũ nhân viên của công ty là những con người trẻ tuổi, năng động, sáng tạo. Họ được đào tạo trình độ đại học nên có kiến thức căn bản về thị trường. Họ đều là những người sáng tạo, có sức khoẻ để đáp ứng công việc. 3. Tác động của vốn Đặc điểm về sử dụng vốn và tình hình tài chính là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Khả năng tài chính của doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Qua bảng số liệu dưới đây ta có thể thấy số vốn của công ty Thế Giới Nước liên tục tăng. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang rất thuận lợi. Đến năm 2008, tổng số vốn của công ty là hơn 1 tỷ đồng, tăng hơn 50% so với năm 2004 - năm thành lập của công ty. Cơ cấu vốn, tài sản công ty thể hiện dưới bảng sau: Bảng Cơ cấu vốn và tài sản của công ty Đơn vị: Việt Nam đồng TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Vốn chủ sở hữu 205.000.000 305.000.000 350.785.000 423.455.000 2 Nợ phải trả 245.000.000 395.230.000 509.761.000 627.305.000 3 Tổng nguồn vốn 450.000.000 700.230.000 860.546.000 1.050.760.000 4 Hệ số cơ cấu tự tài trợ (4=1/3) 45.55 43.56 40.76 40.30 5 Hệ số cơ cấu nợ (5=2/3) 54.45 56.44 59.24 59.70 6 Tài sản lưu động 156.000.000 256.089.000 286.250.000 305.670.000 7 Tài sản cố định 294.000.000 444.141.000 574.296.000 745.090.000 8 Tổng tài sản 450.000.000 700.230.000 860.546.000 1.050.760.000 9 Hệ số cơ cấu tài sản lưu động (9=6/8) 34.67 36.57 33.26 29.00 10 Hệ số cơ cấu tài sản cố định (10=7/8) 65.33 63.43 66.74 71.00 Về cơ cấu vốn, nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên liên tục từ năm 2004 đến năm 2007, từ 205 triệu (năm 2004) lên đến 423 triệu (năm 2007), tức là tăng hơn 106%. Tuy nhiên, tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản nhỏ hơn 50% nghĩa là số nợ phải trả chiếm tỉ trọng lớn hơn trong tổng nguồn vốn. Ta thấy rằng hệ số cơ cấu nợ tăng dần theo từng năm, 54,45% năm 2004 lên đến 59.7% năm 2007, có nghĩa là số nợ phải trả tăng dần theo năm. Giải thích điều này là do công ty có sự mở rộng sản xuất, đầu tư vào dây chuyền công nghệ nên phải vay ngân hàng và thanh toán trả dần cho các đối tác. Đây không phải là một giải pháp an toàn nên cùng với quá trình mở rộng sản xuất công ty cần phải có những biện pháp khắc phục trong thời gian tới để giảm dần số nợ. Cũng trong bảng cơ cấu vốn và tài sản của công ty ta thấy rằng tài sản cố định luôn lớn hơn tài sản lưu động. Giải thích điều này là do sản phẩm công ty sản xuất là mặt hàng nước tinh khiết, đây là mặt hàng đòi hỏi tính an toàn cho sức khoẻ người tiêu dùng cao, nên dây chuyền sản xuất cần có sự đầu tư rất lớn. Vì vậy trong cơ cấu tổng tài sản, tài sản cố định luôn chiếm trên 63%. Qua bảng cơ cấu về vốn và tài sản của công ty Thế Giới Nước, ta có thể tổng kết rằng công ty ngày càng có những bước phát triểu, thể hiện là tổng nguồn vốn tăng dần, nhưng số nợ phải trả cũng không phải là nhỏ. Tính đến năm 2007 số nợ phải trả đã chiếm 59.7% tổng tài sản của công ty. Đây là điều không tránh khỏi khi công ty mở rộng đầu tư sản xuất và công ty cần phải có những khắc phục trong những năm sắp tới. 4. Uy tín thương hiệu Kể từ khi thành lập năm 2004 đến nay, trải qua hai năm đầu khó khăn do môi trường cạnh tranh khốc liệt và sự định hướng sản xuất kinh doanh không đúng đăn khiến công ty có một giai đoạn kinh doanh bấp bênh, tưởng chừng như sẽ thất bại, nhưng nhờ sự chuyển hướng kịp thời mà trong hai năm gần đây, công ty đã có những bước phát triển mới. Tình hình sản xuất kinh doanh dần đi vào ổn định, chiếm lĩnh thị trường, có vị trí trong lòng người tiêu dùng. Hiện nay, trên thị trường nước tinh khiết, thương hiệu Queen Bee đã có tiếng. Tuy chỉ là một công ty tư nhân nhưng công ty TNHH Thế Giới Nước đang có những hướng đi mới để ngày càng lớn mạnh. Không chỉ kinh doanh mặt hàng nước tinh khiết, công ty TNHH Thế Giới Nước có sự mở rộng dần phạm vi kinh doanh đến các mặt hàng bình nóng lạnh phục vụ cho nhu cầu sử dụng nước tinh khiết của người tiêu dùng. Dù ban đầu công ty chỉ nhận phân phối máy nóng lạnh cho các công ty lớn, nhưng dần dần công ty sẽ tiến tới thành lập xưởng sản xuất các loại máy nóng lạnh, khi đó vị thế của công ty trên thị trường sẽ ngày càng ổn định và vững mạnh. Hiện nay công ty Thế Giới Nước là một công ty uy tín trong việc kinh doanh các thiết bị, dây chuyền sản xuất nước tinh khiết với việc phân phối các thiết bị dây chuyền sản xuất nước tinh khiết với các loại máy lọc, máy khử, dây chuyền đóng nắp tự động và các loại thiết bị khử chất lượng cao của các công ty sản xuất có tiếng như: Family, Standa… CHƯƠNG III ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hang nước tinh khiết của công ty Thế Giới Nước nhằm giúp công ty phát triển những thế mạnh của mình cũng như đề ra các chủ trương biện pháp nhằm hạn chế mặt yếu kém trong sản xuất kinh doanh, giúp công ty nắm bắt được những cơ hội. I. THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC Do là một doanh nghiệp trẻ, tuổi đời mới được hơn 4 năm, với những khó khăn ban đầu về cơ sở vật chất, về vốn kinh doanh, công ty đã biết khắc phục những khó khăn, phát huy được điểm mạnh của một doanh nghiệp tư nhân năng động, sang tạo, biết nắm bắt cơ hội, nhờ đó công ty đã đạt được những thành công đáng kể trong quá trình sản xuất và kinh doanh nước tinh khiết. Công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Sản phẩm nước tinh khiết Queen Bee đã là một thương hiệu nổi tiếng, được người tiêu dung ưa chuộng với một thị phần ổn định. II. NHỮNG TỒN TẠI CẦN KHẮC PHỤC Do quy mô của công ty còn nhỏ nên chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết của mặt hang tiêu dung thiết yếu này. Do vậy, việc đáp ứng nhu cầu với khách hang còn nhiều hạn chế. Dây chuyền sản xuất của công ty tuy đã được đầu tư nhiều, chất lượng sản phẩm tuy đã được nâng cao nhưng vẫn còn thua kém các đối thủ lớn khác như Lavie, Waterman,… Căn cứ vào những đánh giá quá trình sản xuất kinh doanh của công ty Thế Giới Nước, với sự hiểu biết hạn hẹp của mình, em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến chủ quan nhằm phần nào thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Tăng cường thúc đẩy nghiên cứu thị trường, thăm dò phản ứng của người tiêu dung Xây dựng cơ cấu mặt hang kinh doanh, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, không chỉ dừng lại ở việc sản xuất nước tinh khiết, mà còn tiến tới sản xuất các mặt hang bình nóng lạnh Đào tạo nâng cao kỹ thuật nghiệp vụ marketing. Tổ chức phát triển hệ thống đại lý phân phối ra các tỉnh bên ngoài và khu ngoại thành Hà Nội. III. HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Qua quá trình làm việc tại phòng kinh doanh của công ty TNHH Thế Giới Nước, em đã có một khoản thời gian xuống tiếp xúc với người tiêu dung ở thị trường và tổng hợp được nhiều ý kiến của các đại lý phân phối của công ty, em có nhận thức rằng, phản ứng của người tiêu dung đối với mặt hang nước tinh khiết hiện nay còn nhiều bất cập và vẫn còn nhiều những nhận thức sai lầm về mặt hang này. Vì vậy, em chọn đề tài nghiên cứu là “Phản ứng của người tiêu dung đối với thị trường nước tinh khiết hiện nay”.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10068.doc
Tài liệu liên quan