Đề tài Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh

Các khoản giảm trừ bao gồm chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại, thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng. Các khoản giảm trừ năm 2002 tăng vì lý do: + Năm 2003 hàng tồn kho của công ty rất lớn 16.024.167.816 đồng. Để đẩy mạnh tiêu thụ hàng tồn kho, sang năm 2004 công ty có những biện pháp tích cực như giảm giá hàng bán. Vì vậy trong năm 2004, lượng hàng tồn kho của công ty đã giảm được 7.530.862.766 đồng, song do việc giảm giá tăng nên các khoản giảm trừ cũng tăng. + Do giá vốn hàng bán thay đổi: Đây là nhân tố có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận. Khi giá vốn hàng bán tăng thì lợi nhuận giảm và ngược lại. Giá vốn hàng bán thay đổi một lượng là: - (65.464.474.700 - 63.406.900.794) = - 2.018.573.906 đồng Do giá vốn hàng bán tăng nên lợi nhuận giảm 2.018.573.906 đồng. Dựa vào bảng trên ta có thể thấy tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu của công ty còn quá lớn. Năm 2003 là 66,8% năm 2004 là 66,6%. Giá vốn hàng bán của công ty lớn như vậy vì công nghiệp sản xuất tấm lớp đòi hỏi vốn đầu tư lớn,. Hơn nữa nguyên liệu đầu vào để sản xuất tấm lợp là xi măng, gỗ, amiăng. là những vật liệu cồng kềnh khó vận chuyển, ngoài ra trình độ công nghệ còn lạc hậu. Điều này dẫn đến giá vốn hàng bán cao, lãi gộp mỏng.

doc68 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1160 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y được năng suất lao động. 3.2. Sức sinh lợi của nguyên vật liệu : Sức sinh lợi của nguyên vật liệu = * Đối với lợi nhuận trước thuế: Năm 2003: = 0,114 Năm 2004: = 0,072 Qua chỉ tiêu này ta thấy : Năm 2003 cứ bỏ ra 1 đồng chi phí nguyên vật liệu vào sản xuất kinh doanh thì sinh thêm một giá trị mới là 0,144 đồng. Năm 2004 thì 1 đồng bỏ ra sinh thêm giá trị mới là 0,073 đồng. Nhờ đó mà tăng thêm doanh thu, tăng lợi nhuận. * Đối với lợi nhuận sau thuế: Năm 2003: = 0,091 Năm 2004: = 0,043 Đối với lợi nhuận sau thuế thì: Năm 2003 cứ bỏ ra 1 đồng chi phí nguyên vật liệu thì thu được 0,091 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2004 cứ bỏ ra 1 đồng chi phí nguyên vật liệu thì thu được 0,43 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy ta thấy trong năm 2004 công ty đã vận dụng không tốt vật tư, nguyên vật liệu và qua đó làm thất thoát vật tư, nguyên liệu. Công ty cần khắc phục chỉ tiêu này. 3.3.Sức sinh lợi của tài sản cố định: Sức sinh lợi của tài sản cố định = Năm 2003: = 0,432 Năm 2004: = 0,165 Qua chỉ tiêu này ta thấy sức sinh lợi của tài sản cố định năm 2003 là 0,432 đồng sang năm 2004 thì sức sinh lợi của tài sản cố định là 0,165 đồng thấp hơn năm 2003. Chỉ tiêu này giảm ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong năm 2004 sức sản xuất và hao phí của tài sản cố định không tốt nên đã hạn chế đến sức sinh lợi của tài sản cố định. Qua phân tích trên ta thấy được những chỉ tiêu nào cần phát huy, những chỉ tiêu nào cần khắc phục. Những yếu tố nào đã đem lại hiệu quả tốt cho sản xuất kinh doanh cũng như yếu tố nào làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để công ty đề ra những biện pháp phù hợp. 4. Phân tích tình hình tài chính của công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh Phân tích hoạch định là chìa khoá của sự thành công của các nhà quản trị tài chính. Phân tích tài chính có thể mang nhiều hình thức khác nhau. Nhưng một kế hoạch tốt và có hiệu quả trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì kế hoạnh đó phải dựa trên những điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Phải biết đâu là ưu điểm để khai thác, đâu là nhược điểm để khắc phục. Các nhà quản trị doanh nghiệp đương nhiên phải chú trọng đến mọi khía cạnh của việc phân tích tài chính, vì phải hoàn trả nợ đến hạn đồng thời đem lại mức lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Để tiến hành phân tích tài chính, chúng ta sử dụng các tài liệu có được từ hai báo cáo tài chính quan trọng của doanh nghiệp. 4.2.3.Vòng quay vốn lưu động: Số vòng quay vốn lưu động = Năm 2003: = 1,42 vòng Năm 2004: = 1,31 vòng Vòng quay vốn lưu động giảm năm 2004 giảm so với năm 2003 là 0,11 vòng chủ yếu là do tài sản lưu động năm 2004 tăng. Bên cạnh đó doanh thu thuần năm 2004 cao hơn dẫn đến vòng quay vốn lưu động giảm. Để thấy rõ hơn tình trạng sử dụng vốn lưu động ta đi vào phân tích thời gian luân chuyển vốn của lưu động. Thời gian 1 vòng luân chuyển = Năm 2003: Thời gian 1 vòng luân chuyển = = 253 ngày Năm 2004: Thời gian 1 vòng luân chuyển = = 275 ngày Do vòng quay vốn lưu động năm 2004 giảm so với năm 2003 làm cho thời gian luân chuyển của 1 vòng tăng lên là 22 ngày. Điều này chưa tốt chứng tỏ công ty đã sử dụng vốn lưu động một cách chưa có hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy với doanh thu thuần thực hiện năm 2004 và số vòng quay của vốn lưu động năm 2003 thì công ty cần một lượng vốn lưu động là: = 69.237.031.901 đồng Thực tế công ty đã sử dụng hết 69.237.031.901 đồng điều này đã làm cho vòng quay vốn lưu động giảm, thời gian luân chuyển của một vòng quay bị kéo dài dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động kém ảnh hưởng tới hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp. 4.3. Các tỷ số về doanh lợi. 4.3.1.Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = x 100% Năm 2003: x 100 = 5,3% Năm 2004: = 2,14% Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm năm 2004 thấp hơn năm 2003 là do doanh thu năm 2004 giảm, một phần do lợi nhuận ròng năm 2004 giảm so với năm 2003 là 2.924.175.242 đồng do đó doanh lợi về tiêu thụ sản phẩm của năm 2004 so với năm 2003 một lượng tương ứng là 3,16%. 4.3.2.Doanh lợi vốn: Doanh lợi vốn = x 100 Năm 2003: x 100 = 3,45% Năm 2004:  x 100 = 1,34% Cũng như doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, doanh lợi về vốn. Doanh lợi vốn chủ sở hữu ảnh hưởng bởi lợi nhuận ròng cho nên dù nguồn vốn chủ sở hữu năm 2004 vẫn giảm 2,1% so với năm 2003. Công ty cần tìm biện pháp năng cao lợi nhuận. Qua phân tích các chỉ tiêu tài chính ta thấy năm 2004 so với năm 2003 của công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh chưa tốt dẫn tới kết quả hoạt động tài chính của công ty kém hiệu quả. Do đó kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao, lợi nhuận thấp. Điều này công ty cần nghiên cứu và tìm biện pháp khắc phục. Các số liệu ở bảng sau chứng minh cho việc phân tích các chỉ tiêu tài chính ở trên. Bảng 9: cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần tấm lợp và VLXD Đông Anh năm 2004 Tài sản Mã số Số đầu kỳ VNĐ Số cuối kỳ 3 VNĐ Chênh lệch Tỷ trọng từng loại % Tiền % Đầu kỳ Cuối kỳ 1 2 3 4 5 6 7 8 A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 18.303.586.382 14.293.948.661 -4.009.637.721 -781 61.8 40.4 I. Tiền 110 541.085.833 2.404.858.585 1.86377252 444.5 1.8 6.8 1. Tiền mặt tại quỹ (111) 111 18.790.643 448.080.596 2. Tiền gửi ngân hàng (112) 112 522.295.190 1.956.777.989 3. Tiền đang chuyển (113) 113 II. Các khoản đầu tư ngắn hạn 120 1. Đầu tư chứng khoán (121) 121 2. Đầu tư ngắn hạn khác (128) 128 3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (129) 129 III. Các khoản phải thu 130 1.362.877.622 4.046.126.571 2.701.248.949 298,2 4,6 11,5 1. Phải thu của khách hàng (131) 131 1.193.077.047 2.544.638.421 2. Trả trước cho người bán (331) 132 105.206.600 324.677.701 3. Phải thu nội bộ (136) 133 989.919.149 Vốn kinh doanh ở các đơn vị phụ thuộc (1361) 134 Phải thu nội bộ khác 135 989.919.149 4. Phải thu khác (138) 138 47.093.975 187.391.300 5. Dự phòng phải thu khó đòi (139) 139 17.500.000 17.500.500 IV. Hàng tồn kho 140 16.024.167.816 7.530.862.766 -8.493.308.5 -46.9 54.1 21.3 1. Hàng mua đang đi trên đường (151) 141 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho (152) 142 12.845.030.800 9.887.926.200 3. Công cụ, dụng cụ trong kho (153) 143 4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (154) 144 5. Thành phẩm tồn kho (155) 145 3.179.137.016 3.642.936.566 6. Hàng hoá tồn kho (156) 146 7. Hàng gửi đi bán (157) 147 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (159) 149 V. Tài sản lưu động khác 150 375.455.111 294.100.739 -81.354.373 -78.3 1.3 0.8 1. Tạm ứng (141) 151 54.167.100 50.294.400 2. Chi phí trả trước (1421) 152 321.288.011 243.806.339 3. Chi phí chờ kết chuyển (1422) 153 4. Tài sản thiếu chờ xử lý (1331) 154 5. Thế chấp, ký ước, ký quỹ ngắn hạn (144) 155 VI. Chi phí sự nghiệp (161) 160 1. Chi phí sự nghiệp năm trước (1611) 161 2. Chi phí sự nghiệp năm nay (1612) 162 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 11.323.274.231 21.075.696.479 9.752.422.248 186.1 38.2 59.6 I. Tài sản cố định 210 9.273.803.690 19.217.589.138 9.943.785.448 207.2 31.3 54.3 1. Tài sản cố định hữu hình 211 9.273.803.290 19.217.589.138 Nguyên giá (211) 212 15.415.468.387 27.692.951.369 Giá trị hao mòn luỹ kế (2141) 213 -6.141.664.697 -8.475.362.231 2. Tài sản cố định đi thuê tài chính 214 Nguyên giá (212) 215 Giá trị hao mòn luỹ kế (2142) 216 3. Tài sản cố định vô hình 217 Nguyên giá (213) 218 Giá trị hao mòn luỹ kế (2143) 219 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 1.815.085.841 1.858.107.341 43.021.500 102.4 6.1 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn (221) 221 2. Góp vốn liên doanh (222) 222 1.815.085.841 1.858.107.341 3. Đầu tư dài hạn khác (228) 228 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (229) 229 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (241) 230 234.384.700 -234.3847 0.8 IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn (244) 240 Tổng cộng tài sản 250 29.626.860.613 35.369.645.140 5.742.784.527 119,4 100 100 Tài sản Mã số Số đầu kỳ VNĐ Số cuối kỳ 3 VNĐ Chênh lệch Tỷ trọng từng loại % Tiền % Đầu kỳ Cuối kỳ 1 2 3 4 5 6 7 8 A. Nợ phải trả 300 15.022.452.188 19.630.461.438 4.608.009.250 50.7 55.5 I. Nợ ngắn hạn 310 13.715.666.188 13.726.919.559 11.253.371 100.1 46.3 38.8 1. Vay ngắn hạn (311) 311 11.299.956.500 6.068.275.608 2. Nợ dài hạn đến hạn trả (315) 312 3.597.767.724 3. Phải trả người bán (331) 313 217.124.845 1.469.186.655 4. Người mua trả trước (131) 314 326.813.109 198.378.961 5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (333) 315 1.228.628636 1.452.983.678 6. Phải trả công nhân viên (334) 316 429.834.918 535.726.757 7. Phải trả các đơn vị nội bộ (336) 317 103.412.576 286.494.496 8. Các khoản phải trả và phải nộp khác (338) 318 109.895.604 91.105.662 II. Nợ dài hạn 320 1.306.786 5.903.541.879 4.596.755.897 541.7 44.1 16.7 1. Vay dài hạn (341) 321 1.306.786.000 5.903.541.879 2. Nợ dài hạn khác (342) 322 III. Nợ khác (330) 1. Chi phí phải trả (335) 331 2. Tài sản thừa chờ xử lý (3381) 332 3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn (344) 333 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 14.604.408.425 15.739.183.702 1.134.775.277 107.8 49.3 44.5 I. Nguồn vốn, quỹ 410 14.604.408.425 15.739.183.702 1.134.775.277 107.8 49.3 44.5 1. Nguồn vốn kinh doanh (411) 411 11.498.524.186 14.536.071.684 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (412) 412 3. Chênh lệch tỷ giá (413) 413 4. Quỹ đầu tư phát triển (414) 414 1689.088.640 201.234.640 5. Quỹ dự phòng tài chính (415) 415 302.891.934 6. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (416) 416 7. Lãi chia phân phối (421) 417 8. Quỹ khen thưởng và phúc lợi (431) 418 1.416.795.596 698.985.444 9. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (441) 419 II. Nguồn kinh phí 420 1. Quỹ quản lý của cấp trên (451) 421 2. Nguồn kinh phí sự nghiệp (461) 422 3. Nguồn kinh phí năm trước (4611) 423 4. Nguồn kinh phí năm nay (4612) 424 5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (466) 425 Tổng cộng nguồn vốn 439 29.626.860.613 35.369.645.140 5.742.784.527 119.4 100 100 5. Phân tích tình hình lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩn, lao vụ của hoạt động sản xuất. Tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh được thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 10: Bảng các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003 Số tuyệt đối % 1. Tổng doanh thu 94.934.298.000 98.316.585.300 3.382.287.300 103,5 2. Các khoản giảm trừ 71.240.878 140.198.126 68.957.248 196,8 3. Doanh thu thuần 94.834.298.000 97.916.585.300 2.982.287.300 105,7 4. Giá vốn hàng bán 63.406.900.794 65.464.447.470 205.754.676 101,6 5. Lãi gộp 31.528.399.205 32.052.110.600 523.711.395 101,7 6. Chi phí bán hàng 4.021.460.325 6.991.051.593 2.969.591.238 173,8 7. Chi phí quản lý DN 12.648.986.097 11.414.051.670 -1334.934.427 90,2 8. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 14.857.982.794 13.647.006.337 -1210.946.457 91,8 Theo bảng trên, tổng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 thay đổi một lượng là: 98.316.585.300 - 94.934.298.000 = 3382.287.300 đồng Tổng doanh thu tăng vì việc tiêu thụ tấm lợp năm 2004 mạnh, đây là con số rất tốt đối với công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh, việc chiếm lĩnh thị trường như vậy sẽ ảnh hưởng rất tốt tới việc tiêu thụ làm tăng doanh thu cho công ty. Cũng từ bảng trên ta thấy: Lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004 so với năm 2003 giảm 1.210.946.457 đồng. Lợi nhuận năm 2004 thay đổi là do những nguyên nhân sau: + Các khoản giảm trừ thay đổi: Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi thì các khoản giảm trừ có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận. Các khoản giảm trừ tăng thì lợi nhuận giảm và ngược lại. Các khoản giảm trừ năm 2004 thay đổi so với năm 2003 một lượng là: - (140.198.126 - 71.240.878) = - 68.957.248 đồng Các khoản giảm trừ bao gồm chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại, thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng. Các khoản giảm trừ năm 2002 tăng vì lý do: + Năm 2003 hàng tồn kho của công ty rất lớn 16.024.167.816 đồng. Để đẩy mạnh tiêu thụ hàng tồn kho, sang năm 2004 công ty có những biện pháp tích cực như giảm giá hàng bán. Vì vậy trong năm 2004, lượng hàng tồn kho của công ty đã giảm được 7.530.862.766 đồng, song do việc giảm giá tăng nên các khoản giảm trừ cũng tăng. + Do giá vốn hàng bán thay đổi: Đây là nhân tố có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận. Khi giá vốn hàng bán tăng thì lợi nhuận giảm và ngược lại. Giá vốn hàng bán thay đổi một lượng là: - (65.464.474.700 - 63.406.900.794) = - 2.018.573.906 đồng Do giá vốn hàng bán tăng nên lợi nhuận giảm 2.018.573.906 đồng. Dựa vào bảng trên ta có thể thấy tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu của công ty còn quá lớn. Năm 2003 là 66,8% năm 2004 là 66,6%. Giá vốn hàng bán của công ty lớn như vậy vì công nghiệp sản xuất tấm lớp đòi hỏi vốn đầu tư lớn,. Hơn nữa nguyên liệu đầu vào để sản xuất tấm lợp là xi măng, gỗ, amiăng... là những vật liệu cồng kềnh khó vận chuyển, ngoài ra trình độ công nghệ còn lạc hậu. Điều này dẫn đến giá vốn hàng bán cao, lãi gộp mỏng. Tuy vậy, được biết năm 2004 có những thuận lợi như giá nguyên vật liệu giảm. Công ty thực hiện chủ trương thu mua nguyên vật liệu ngay tại bến bãi của mình hoặc tại các chốt thu mua gần công ty. + Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp : Nhìn chung chi phí bán hàng, quản lý của công ty còn lớn so với doanh thu. Vì đặc điểm của ngành vật liệu xây dựng cồng kềnh vận chuyển khó dẫn đến chi phí bán hàng lớn. Thị trường của công ty ở nhiều tỉnh trên cả nước nên việc vận chuyển rất phức tạp. Ngoài ra bộ máy quản lý hành chính trong công ty còn khá cồng kềnh dẫn đến chi phí quản lý không nhỏ. Tỷ lệ chi phí bán hàng, quản lý trên doanh thu năm 2003 là 11,4% sang năm 2004 vẫn là 11,4%. Chi phí bán hàng, quản lý có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận. Chi phí bán hàng, quản lý tăng thì lợi nhuận giảm và ngược lại. Năm 2004 chi phí bán hàng, quản lý là: 18.405.103.263 - 16.670.446.422 = 1.734.565.841 đồng Do chi phí bán hàng, quản lý tăng làm cho lợi nhuận giảm một lượng là 1.734.656.841 đồng. Quá trình phân tích và đánh giá lợi nhuận ở trên ta thấy rằng để năng cao lợi nhuận có rất nhiều cách, mỗi cách đều có thể thực hiện nếu nó phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp. ở đây với tình hình thực tế của công ty, để gia tăng lợi nhuận ta cần phải nghiên cứu 2 vấn đề chủ yếu sau: 1. Các yếu tố từ bên ngoài Các yếu tố bên ngoài ở đây là thị trường, giá bán. Nếu công ty khi khai thác được các yếu tố này thì sẽ làm thay đổi được một lượng đáng kể của lợi nhuận. - Về thị trường: Hiện nay công ty đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp, chiếm lĩnh được thị trường là rất quan trọng. Điều này có nghĩa là càng được mở rộng thị trường, có nhiều khách hàng tăng được khối lượng công việc. Từ đó tăng doanh thu dẫn đến lợi nhuận sẽ tăng. Việc chiếm lĩnh thị trường của công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh là rất tốt. Hiện nay về mặt lao động công ty có đội ngũ công nhân viên lành nghề, có thể đảm bảo được khi khối lượng công việc tăng thêm. Trước mắt công ty cần củng cố thêm những mặt mạnh đã có và một mặt khắc phục những nhược điểm như thiếu vốn, thiếu công nghệ chế biến... Nếu công ty thực hiện được như vậy thì chắc chắn sẽ mở rộng được thị trường, tăng được doanh thu dẫn đến lợi nhuận tăng, tăng được thu nhập cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện trích dược quỹ phúc lợi nhiều hơn. - Về giá bán: Giá bán là giá sản phẩm được người mua và người bán thoả thuận, thống nhất với nhau. Trong tình hình hiện nay trước cơ chế có sự cạnh tranh gay gắt việc tăng giá bán đơn điệu là một điều bất lợi cho công ty, mặc dù tăng giá bán là tăng lợi nhuận. Vì lý do trên mà công ty có thể phân tích và đánh giá tình hình cụ thể của doanh nghiệp cũng như thị trường để có chính sách giá cả phù hợp, định ra mức bán khác nhau: Giá bán buôn, bán lẻ linh hoạt áp dụng các công cụ chiết khấu, giảm giá đối với khách hàng mua thường xuyên với khối lượng lớn. Cần xây dụng tỷ lệ chiết khấu hợp lý sao cho vừa khuyến khích được khách hàng vừa đảm bảo công ty có lãi. Đưa ra các ưu đãi trong khâu tiêu thụ, ưu đãi về thanh toán tiền hàng được thể hiện thông qua chính sách tín dụng đối với khách hàng. Về thị trường quảng cáo khuyếch trương: Trong nền kinh tế thị trường giá cả không phải là yếu tố quan trọng nhất. Để thắng trong cạnh tranh người ta cần sử dụng công cụ mạnh hơn đó là dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng đó là quảng cáo khuyếch trương. Tấm lợp là mặt hàng cồng kềnh, công ty cần triển khai các dịch vụ sau bán hàng như vận chuyển đến tận kho của khách hàng. Hiện nay, các hình thức quảng cáo của công ty còn ít và đơn diệu. Do vậy, cần tăng cường hơn nữa công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại như tham gia hội chợ, quảng cáo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đặc biệt là trên vô tuyến, các công trình trọng điểm, khu công nghiệp và mở rộng hình thức tiếp thị mới. 2. Các yếu tố trong công ty Để tăng được lợi nhuận từ bên trong công ty có thể tìm biện pháp làm giảm chi phí sản xuất sản phẩm . Các chi phí ở đây chủ yếu là các chi phí làm ra sản phẩm: - Chi phí nguyên, nhiên vật liệu: Là toàn bộ các giá trị nguyên, nhiên, vật liệu sử dụng vào sản xuất sản phẩm từ thu mua, vận tải, chế biến sang tiêu thụ. Công ty cần phải xem xét để có thể giảm chi phí nhiên liệu dầu mỡ khâu vận tải bằng cách giảm cung độ vận chuyển sẽ giảm được giá thành tăng lợi nhuận cho công ty. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Việc áp dụng phương pháp khấu hao đều nhằm mục đích khấu hao hết nguyên giá tài sản cố định. Để sử dụng hết tối đa công suất máy móc thiết bị có nhiều cách như tăng sản lượng, hợp đồng cho thuê. Với điều kiện thực tế của công ty hiện nay chỉ có thể sử dụng tối đa công suất máy móc bằng cách tăng sản lượng. Để tăng sản lượng như ta đã nói ở trên là phải mở rộng thị trường. Có như vậy năng suất mới được tăng lên làm giảm chi phí khấu hao trong giá thành đơn vị sản phẩm, làm tăng lợi nhuận - Chi phí công nhân: Là toàn bộ chi phí tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động. Việc trả lương của công ty theo hình thức thời gian và khoán sản phẩm đã khuyến khích được người lao động tăng năng suất. Ngoài ra công ty có một quỹ lương dùng cho việc thưởng cho các tổ đội, cá nhân công nhân viên trong công ty hoàn thành vượt mức kế hoạch. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các chi phí này ở công ty bao gồm các khoản tiền điện, nước sinh hoạt, các khoản dịch vụ, lao vụ... Công ty có thể giảm bàng cách sử dụng tiết kiệm tới mức tối đa tránh lãng phí, điện nước trong sinh hoạt, sản suất từ đó có thể giảm giá thành, tăng lợi nhuận. - Chi phí khác: bao gồm các chi phí thuộc bản thân doanh nghiệp như: Tiền công tác phí tiếp khách tiếp tân, hội nghị tổng kết, hội nghị khách hàng, lãi vay... Công ty tiếp kiệm các chi phí trực tiếp đồng thời đẩy nhanh tốc độ thu hồi công nợ giảm bớt lượng vốn vay, từ đó giảm các khoản lãy vay ngân hàng góp phần giảm chi phí sẽ dẫn đến việc tăng lợi nhuận. 6. Đánh giá chung Để không ngừng năng cao hiệu quả sản suất kinh doanh đòi hỏi công ty không chỉ dừng lại ở việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà đòi hỏi công ty phải xác định rõ các tiềm năng có thể khai thác làm cơ sở cho các biện pháp năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong năm sau. Tiềm năng của công ty là những khả năng tiềm tàng mà công ty hiện có để hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là phần năng lực kinh doanh chưa được khai thác sử dụng vì những nguyên nhân chủ quan hay khách quan nào đó. Nói một cách khác tiềm năng của công ty được đánh giá bằng cách cân đối giữa khối lượng công việc, sản lượng hàng hoá thực tế với khả năng mà doanh nghiệp có bao gồm các yếu tố, những điều kiện mà công ty có thể có được trong tương lai. Nguồn tiềm năng của công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh bao gồm tiềm năng của các yếu tố sau: Lao động, tư liệu lao động, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý,và các nguồn tiềm năng khác. Đối với công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh nhiệm vụ chủ yếu là khai thác, chế biến tiêu thụ tấm lợp... công ty cần phân tích các nguồn tiềm năng, nguồn tiềm năng nào đã sử dụng nhưng hiệu quả chưa cao cần phải khai thác triệt để hơn. 6.1.Tiềm năng về lao động: Nguồn tiềm năng thể hiện ở các mặt: số lượng lao động, chất lượng lao động và thời gian lao động. - Về số lượng lao động: Kể từ khi thành lập, công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh luôn luôn tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận. Đồng thời tập thể cán bộ công nhân viên từ thế hệ này qua thế hệ khác đã xây dựng bộ máy quản lý theo hệ thống trực tuyến – chức năng với trình độ ngày một cao. Về bộ máy tổ chức sản xuất ở các phân xưởng đã thực hiện chế độ khoán sản phẩm, nên số lao động đã được cân đối, lượng lao động dư thừa rất ít. Về bộ máy gián tiếp công ty đã nhiều lần cân đối để giảm biên chế, song hiện nay tình trạng số người lớn hơn công việc. Cùng với chiến lược mở rộng thị trường, nếu công ty có biện pháp sắp xếp lại lao động đào tạo nâng cao trình độ sử dụng máy vi tính cho cán bộ quản lý, bố trí lực lượng lao động thừa vào những công việc tạo ra sản phẩm, thay vì từ trước tới nay công ty công ty vẫn phải trả lương thời gian cho họ thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty được năng cao hơn. Đây là một nguồn lợi của công ty có thể đạt được trong tương lai khi công ty phân công lao động hợp lý và có hiệu quả. Qua phần phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, cùng với việc phân tích tiềm năng về lao động của công ty, chúng ta thấy trong những năm qua mặc dù công ty đã tích cực áp dụng các biện pháp năng cao hiệu quả sử dụng lao động. Tuy nhiên tiềm năng về lao động của công ty vẫn còn dư thừa. Do vậy trong những năm tới công ty có thể năng cao hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách chú trọng tới công tác quản lý, sử dụng lao động. 6.2. Tiềm năng về tư liệu lao động: Tư liệu lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, nó phản ánh năng lực làm việc của máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất ra sản phẩm của công ty. Để đánh giá năng lực hiện có của máy móc thiết bị, ta cần xem xét đến số lượng, công suất, kết cấu của chúng. Mặt hàng sản xuất chính của công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh là các loại tấm lợp cho nên máy móc thiết bị của công ty chủ yếu phục vụ cho công nghệ sản xuất tấm lợp từ khâu vận chuyển chế biến nguyên liệu đến khâu sản xuất tấm lợp. Hiện tại về số lượng máy móc thiết bị của công ty phần lớn đã cũ, công ty cần phải có kế hoạch đầu tư và trang sắm máy móc thiết bị cho khâu sản xuất, vận chuyển để bổ xung cho năm tới, đồng thời sẽ giảm được phần nào lao động tăng thêm được sản lượng đóng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua phân tích tiềm năng tư liệu lao động của nó ta thấy hiệu suất sử dụng tiềm năng này của công ty tương đối tốt. Tuy nhiên công ty cũng cần quan tâm, chú trọng khai thác tiềm năng này trên cơ sở khai thác triệt để năng suất máy móc thiết bị hiện có để tăng doanh thu góp phần giảm giá thành nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần đây công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh đã tạo được vị trí đáng kể trên thị trường. Đây là một lợi thế rất tốt cho công ty. Vị trí của công ty hiện nay nằm tại thị trấn Đông Anh, Hà Nội rất tiện đường giao thông. 6.5. Tiềm năng về mặt hàng sản xuất Để đáp ứng kịp thời sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Đòi hỏi ngành giấy phải đa dạng hoá các loại sản phẩm theo các tiêu chuẩn chất lượng mẫu mã theo tiêu chuẩn trong nước cũng như nước ngoài, mới tăng được sản lượng sản phẩm tiêu thụ. Thực tế ngành vật liệu xây dựng nói chung và công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh nói riêng mới chỉ đang sản xuất những loại tấm lợp mà khách hàng đặt mua và chỉ tiêu thụ trong nước, chưa sản xuất được các loại sản phẩm có chất lượng đạt tiêu chuẩn cao để thu hút khách nước ngoài đặt mua. Để đạt được công việc này đòi hỏi Nhà nước phải có những chính sách vĩ mô như đầu tư về vốn, thiết bị, công nghệ chế biến để sản phẩm của ngành vật liệu xây dựng thực sự đem lại lợi ích phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Vì vậy đây là vấn đề cấp thiết phải được quan tâm, khai thác kịp thời tiềm năng này, hướng tới mở rộng thị trường, tăng sản lượng, năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh nói riêng và ngành vật liệu xây dựng nói chung. Qua phân tích, đánh giá các nguồn tiềm năng của công ty, ta thấy công ty có một nguồn tiềm năng lớn mạnh. Tuy vậy do trình độ khai thác, sử dụng các nguồn tiềm năng của công còn có những mặt hạn chế nhất dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao. Vì vậy trong những năm tới với mục đích năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh cần khai thác, sử dụng triệt để các nguồn tiềm năng của mình, chắc chắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty sẽ được năng cao hơn nữa. 7. Nhận xét chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh Qua phân tích cụ thể, nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã diễn ra khả quan. Có được điều này là nhờ công ty đã từng bước kinh doanh có hiệu quả và dần dần khẳng định được sản phẩm của mình trên thị trường. Đồng thời nhờ có sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã không ngừng cải tiến, hoàn thiện và cho ra đời sản phẩm có chất lượng ngày càng cao. Sản phẩm tấm lợp của công ty thích hợp với đa số người tiêu dùng, thị trường ngày càng mở rộng từ các đại lý nhỏ cho đến các đại lý lớn hơn. Người tiêu dùng thích sản phẩm tấm lợp của Công ty vì đây là loại tấm lợp chịu nhiệt tốt, phù hợp với khí hậu nóng ẩm ở nước ta, có độ bền cao (trên 20 năm), giá rẻ, rất thuận lợi cho việc lợp các công trình, có độ dài bất kỳ theo ý muốn. Công ty đã tạo được nét riêng cho sản phẩm tấm lợp của mình. Đặc biệt đối với Công ty tấm lợp Đông Anh vấn đè bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng luôn nhận được sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty. Công ty coi việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có ý nghĩa sống còn đối với mình, do đó công ty luôn tìm cách lựa chọn những người cung cấp trung thực để sản phẩm của mình không bị pha trộn, làm giả hoặc tự ý nâng giá theo ý muốn gây mất uy tín của Công ty. Bằng những nỗ lực của mình, công ty cố gắng xây dựng được một mạng lưới tiêu thụ rộng lớn, giữ vững được thị trường thường xuyên và truyền thống của mình, mở rộng các thị trường mới, làm cho sản lượng sản xuất tiêu thụ đã tăng rất nhanh qua các năm. Chất lượng tốt đã giúp cho sản phẩm của công ty có thể cạnh tranh với các hãng, các công ty khác trong lĩnh vực này. Chẳng hạn như thị trường thường xuyên và truyền thống của công ty là: - Hà nội: 30% - Nam Định: 20% - Phú Thọ: 10% - Thái Bình: 10% - Thái Nguyên: 10% Còn lại các tỉnh lân cận khác như: Hải Dương, Hải Phòng, Hà Tây, Bắc Ninh chiếm 20% thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty. Đây thực sự là những thị trường chủ yếu và trọng điểm trong việc tiêu thụ sản phẩm của công ty đồng thời đây cũng chính là nơi tăng nguồn lợi nhuận của Công ty. Nhưng bên cạnh đó, đối với những thị trường này thì công ty cũng phải cạnh tranh gay gắt với các hang khác và công ty có sản phẩm cùng loại. Ví dụ như tại Hà Nội và Nam Định là nơi tiêu thụ mạnh nhất các sản phẩm thì đối thủ cạnh tranh nguy hiểm đối với sản phẩm tấm lợp xi măng là tấm lợp kim loại màu của Ausnam, loại này vừa bền vừa đẹp, có độ dài tuỳ ý với đủ màu sắc thích hợp với những công trình hiện đại tuy nhiên giá thành lại cao. Và theo xu hướng hiện nay thì người tiêu dùng có vẻ ưa chuộng loại này. Chính vì vậy, trước những khó khăn trên muốn giữ được thị trường tiêu thụ truyền thống của mình công ty đã có những chính sách hợp lý về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và cách thức bán hàng, điều quan trọng nữa là có chính sách giá cả mềm dẻo, linh hoạt theo xu hướng, diễn biến của thị trường. Song song với việc đó công ty thường xuyên đánh giá lại những chi phí trong giá thành sản phẩm, xây dựng cơ cấu chi phí. Qua đó xem xét các khoản chi phí hợp lý nhất để có thể hạ giá thành xuống đến mức thấp nhất nhằm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình với các đối thủ khác. Bên cạnh đó công ty cũng đã đạt được một số thành công trong việc kết hợp các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ cho tiêu thụ sản phẩm để duy trì mở rộng thị trường. Hiểu rõ tầm quan trọng của các đòn bảy nay, công ty không ngừng có những chính sách mới nhằm mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích nhất như là sự linh hoạt trong các khâu thanh toán, giao hàng, vận chuyển hàng… Chính là sự tác động rất lớn đến khách hàng đã gắn bó với công ty. Trong những năm qua bên cạnh những thành tích đã đạt được, công ty vẫn còn nhiều điều vướng mắc, trăn trở, tồn tại lớn nhất của công ty là khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế luôn không đạt nhu cầu của thị trường, điều này đã khiến cho công ty bị thiệt hại những nguồn lợi không nhỏ. Mặc dù vậy qua công tác hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh, kết quả cho thấy công ty vẫn đạt hiệu quả không nhỏ. IV. Đánh giá và kết luận chung 1. Những mặt công ty đã làm được Công ty đã duy trì sản xuất đảm bảo công ăn việc làm cho gần 600 cán bộ công nhân viên góp phần giải quyết việc làn cho một bộ phận công nhân viên ở huyện Đông Anh, Hà Nội. Lợi nhuận của công ty khá cao đã góp phần không nhỏ cho nguồn ngân sách, công ty luôn đi đầu trong việc nộp ngân sách, bảo toàn vốn kinh doanh và làm ăn có lãi, công ty đã được nhà nước phong tặng danh hiệu đơn vị anh hùng thời kỳ đổi mới. Trong những năm qua, Công ty đã tạo lập được cơ sở sản xuất, trang bị những dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại với công suất lớn nên sản phẩm làm ra có chất lượng cao, đây là điều kiện thuận lợi cho Công ty phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình tạo ra uy tín cho Công ty về chất lượng sản phẩm đối với khách hàng. Với những nỗ lực to lớn trong việc đổi mới và phát triển sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm đã đưa Công ty từ một doanh nghiệp có cơ sở sản xuất nghèo nàn lạc hậu, quy mô nhỏ đến nay đã trở thành doanh nghiệp hạng vừa, có điều kiện sản xuất tương đối quy mô. Những thành tựu đạt được của Công ty trong những năm qua thể hiện ở quy mô sản xuất không ngừng mở rộng, doanh thu, lợi nhuận, nghĩa vụ với nhà nước đều tăng lên qua các năm, ngày càng nâng cao mức thu nhập người lao động, cải thiện đời sống vật chất của người lao động. Để đạt được những thành tựu trên bằng những nỗ lực của bản thân ngoài ra còn có những thuận lợi đáng kể của các chính sách vĩ mô, thuận lợi của chính doanh nghiệp tạo ra đó là: - Công ty có một cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả phù hợp với quy mô sản xuất. Điều này được thể hiện ở cơ cấu các phòng ban chức năng của Công ty. Hệ thống này hoạt động một cách độc lập về công việc nhiệm vụ nhưng lại liên hệ rất chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ cũng như sự phối hợp về vận động. - Về quan hệ giao dịch, Công ty có quan hệ tốt với các khách hàng, đã tạo được chữ tín để sản xuất kinh doanh lâu dài. - Công ty đã có tầm chiến lược về con người, luôn cử các cán bộ đi học, đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. Hiệu quả kinh doanh tăng lên qua các năm đã chứng minh chiến lược của Công ty là hợp lý. Ngoài những thuận lợi từ phía Công ty, Công ty còn có những thuận lợi do chính sách vĩ mô của nhà nước tạo ra như việc thực hiện chính sách kinh tế mở đã tạo ra những thuận lợi lớn cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 2. Những mặt hạn chế của công ty Ngoài những thành tựu đã được nói trên, Công ty còn có những hạn chế nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình như là: Số lượng lao động dôi dư khá cao nên công ty cần có biện pháp khắc phục để bố trí lao động lại cho hợp lý. - Thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường miền Bắc mà thị trường trọng điểm là Hà Nội tuy có những ưu điểm, song chính sách tập trung vào một thị trường này cũng có những hạn chế nhất định như gặp nhiều rủi ro trong sự biến động của thị trường, hoạt động tiêu thụ quá lệ thuộc vào một thị trường. Ngoài ra Công ty chưa khai thác triệt để được thị trường miền Bắc. Nguyên nhân chính là do công ty chưa tổ chức được một đội ngũ marketing và nghiên cứu thị trường có trình độ. Đây là một thị trường lớn với một số lượng khách hàng đông đảo. Khắc phục được hạn chế này sẽ góp phần mở rộng thị trường, tăng nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Kinh tế thị trường bắt buộc các nhà sản xuất phải tìm kiếm khách hàng bởi vì nền kinh tế thị trường cung thường lớn hơn cầu. Để bán được hàng Công ty phải nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng hay lôi kéo họ về với mình. Mặc dù vậy hoạt động kinh doanh của Công ty chưa chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường, quảng cáo, chủ yếu là khách hàng vẫn tự tìm đến Công ty đặt và mua hàng. - Tuy đã xây dựng chiến lược mặt hàng nhưng chưa đảm bảo sự đa dạng mặt hàng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm chưa phong phú. Đây là một hạn chế mà Công ty cần phải khắc phục ngay để đảm bảo sự đa dạng về mặt hàng, mẫu mã sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. - Công ty có khá nhiều thợ giỏi nhưng trình độ lao động nói chung còn thấp. Năng suất lao động chưa cao cũng là do người lao động chưa có ý thức lao động, không gắn sự sống còn của công ty với cuộc sống của mình. - Số vòng quay vốn lưu động chưa cao hay hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thấp nguyên nhân chính là do hàng tồn kho nhiều, khả năng thu hồi nợ từ các đơn vị khác còn kém chưa có biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ. Mặc dầu Công ty có rất nhiều mối quan hệ làm ăn trên thị trường miền Bắc nhưng Công ty vẫn chưa có mối quan hệ nào mang tính chất liên kết kinh tế. Chính các sự hạn chế này đưa Công ty vào tình trạng khó giải quyết được những yếu điểm của mình như về: vấn đề về vốn kinh doanh, nguyên vật liệu sản xuất, đội ngũ lao động... đồng thời Công ty không khai thác được thế mạnh của mình như việc mở rộng các mối quan hệ kinh doanh, nâng cao uy tín... Ngoài ra, nguồn vốn của Công ty còn hạn hẹp. Đây là một trong những hạn chế lớn nhất cho Công ty, tạo ra những khó khăn cho hoạt động sản xuất nói chung và công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Qua thực tế nghiên cứu ở Công ty ta thấy một số tồn tại cơ bản nói trên, đây chính là những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty. Nếu khắc phục được những tồn tại này sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Chương III Một số biện pháp nhằm năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh. Như đã trình bầy ở cơ sở lý luận thì việc năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều mang tính khách quan và chủ quan. Yêu cầu năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ đơn thuần được giải quyết theo công thức, theo lối mòn nào đó mà phải giải quyết theo từng thời điểm, từng hoàn cảnh cụ thể phù hợp với môi trường kinh doanh hiện tại. Quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp và tổng hợp quan đIểm của các nhà quản lý cũng như cơ sở lý thuyết của môn học đều khẳng định: “Kinh doanh là tìm kiếm lợi nhuận", ngoài ra dưới góc độ nào đó kinh doanh còn mang tính xã hội. Để giải quyết vấn đề năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải giải quyết đồng bộ một loạt vấn đề của ba khâu quản lý từ cơ sở đến lý luận, nguyên tắc cơ bản và điều kiện thực tế của Công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh cũng như nắm bắt tìm hiểu trong quá trình thực tập và làm báo cáo tốt nghiệp của mình em xin nêu ra một số biện pháp nhằm năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh. 1. Chính sách giá cả hợp lý Công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh đã có những chính sách giá cả luôn ổn định trong từng thời kỳ và có sức cạnh tranh cao. Sau đây là bảng giá bán sản phẩm tấm lợp của Công ty năm 2002, 2003, 2004. Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 KH TH KH TH KH TH 23.000 22.500 20.000 19.700 19.700 19.700 Để có được chính sách giá cả hợp lý Công ty cần có một số biện pháp: - Về yếu tố địa lý: doanh nghiệp có thể đặt giá có tính cước phí vận chuyển hoặc đặt ra như nhau cho các khu vực địa lý khác nhau. Việc đặt ra có tính cước phí vận chuyển sẽ áp dụng cho những nơi có nhu cầu tiêu thụ cao và ổn định. Cần đặt giá như nhau ở các khu vực địa lý khác nhau sẽ áp dụng cho những nơi có mức tiêu thụ thấp để kích thích người tiêu dùng. Chiết khấu bù trù: giảm giá chiết khấu cho số lượng mua là lớn. Chủ động tăng và giảm giá: - Tăng giá khi doanh nghiệp phát hiện ra nhu cầu quá cao hoặc các chi phí nguyên vật liệu tăng (20.000đ/tấm). - Giảm giá khi công ty hoạt động thừa công suất hoặc đang tồn kho với số lượng lớn (19.700đ/tấm). Ngoài việc áp dụng chính sách giá cả mềm mỏng, linh hoạt theo xu hướng diễn biến thị trường. Công ty nên thường xuyên đánh giá lại những chi phí trong giá thành sản phẩm, xây dựng cơ cấu chi phí. Qua đó xem xét khoản chi phí nào là hợp lý, khoản nào có thể tiết kiệm để có thể hạ giá thành xuống mức thấp nhất, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình. Mặc dầu hiện nay trên thị trường miền Bắc, cạnh tranh về giá đối với sản phẩm tấm lợp đã nhường vị trí cho chất lượng, nhưng giá cả vẫn có vai trò quan trọng đối với cạnh tranh. Do đó, công ty nên đề ra chương trình cắt giảm giá nhằm thu hút khách hàng và nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm với các đối thủ cạnh tranh khác trên cùng một lĩnh vực. 2. giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu Từ việc phân tích ở trên ta thấy rằng việc thực giảm chi phí nguyên liệu chính năm 2004 tốt hơn so với năm 2003 tuy nhiên mức này không tốt lắm, mức tiêu hao thực tế còn cao hơn kế hoạch. Sở dĩ có sự biến động đó là do một số nguyên nhân sau: Do khâu quản lý: Công tác quản lý định mức ở công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh, chưa được coi là những nhiện vụ quan trọng của cán bộ định mức chưa quy định rõ chế độ trách nhiệm, chế độ khuyến khích lợi ích vật chất thoả đáng. Nội dung quản lý định mức không được đưa vào trong hệ thống nội quy, quy chế của công ty cho nên cán bộ công nhân viên không thể nhận thức rõ điều này. Do khâu thu mua nguyên vật liệu: Mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất là một công việc phức tạp, ở công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh khi xây dựng kế hoạch mua nguyên liệu đều do phòng vật tư đảm nhận. Phòng vật tư cử cán bộ kiểm tra việc thu mua nhưng không quy định rõ mức trách nhiệm với từng người. Do vậy, có những vấn đề phức tạp với số lượng lớn như xi măng, giấy, amiăng,… Cán bộ kiểm tra việc thu mua không kỹ dẫn đến chất lượng chưa cao. Từ những nguyên nhân trên cần có biện pháp như sau: - Phải coi trọng công tác định mức, nội dung quản lý định mức, phải được đưa vào hệ thống nội quy, quy định của công ty để cho cán bộ công nhân viên hiểu rã điều này. Đồng thời công tác quản lý phải được coi là nhiệm vụ quan trọng của cán bộ định mức, quy định rõ chế độ trách nhiệm, chế độ khuyến khích lợi ích vật chất thoả đáng. Đó chính là điều kiện cơ bản đảm bảo thành công trong việc sửa đổi định mức. - Cần phải xác định rõ số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách … Phòng vật tư phải chịu trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ đảm bảo chất lượng vật tư cho các đơn vị sản xuất, phòng vật tư làm tốt hoặc không tốt sẽ được thưởng, phạt theo quy định của công ty đến từng cán bộ công nhân viên. Để khuyến khích công nhân vận hành trên dây truyền sản xuất có chất lượng cao, tiết kiệm mức tiêu hao nguyên vật liệu. Công ty cần phải xác định đúng các loại vật tư, cần thưởng nếu người lao động tiết kiệm được nguyên liệu. Với mức tiền thưởng bằng 50% giá trị vật tư tiết kiệm được. Tuỳ từng đối tượng mà có mức thưởng khác nhau, căn cứ vào tính chất và tầm quan trọng của công việc, điều kiện lao động của từng người, từng bộ phận mà có thưởng khác nhau. Có như vậy công nhân mới phát huy được tính khả năng làm việc của mình cho công ty, giúp giảm mức tiêu hao vật liệu giảm giá thành. Sau khi thực hiện nội dung biện pháp trên, với công việc quản lý tốt hơn ở các khâu, có mức thưởng bằng vật chất xứng đáng cho cán bộ công nhân định mức tiêu hao nguyên liệu sẽ giảm. 3. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ tấm lợp amiăng xi măng Như đã biết, tấm lợp là một loại sản phẩm mang tính chất phục vụ cho xây dựng. Chính vì vậy chất lượng dịch vụ có một vai trò rất quan trọng trong việc thu hút khách hàng. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ nói chung, dịch vụ tấm lợp nói riêng là tổng hợp tất cả những đặc tính nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng. Việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ tấm lợp bao gồm một số biện pháp sau đây: - Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của công ty phải được thể hiện trước hết ở chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên. - Nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm. 4. Tổ chức hợp lý việc phân phối và mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần tấm lợp - VLXD Đông Anh Trên góc độ marketing, phân phối sản phẩm của doanh nghiệp là một hoạt động mang tính chất bao trùm gồm các quá trình kinh tế, các điều kiện tổ chức liên quan đến việc điều hành dòng hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp từ người sản xuất đến người tiêu thụ với hiệu quả kinh tế cao. Như vậy việc phân phối sản phẩm ảnh hưởng đến các quá trình kinh tế và kỹ thuật theo thời gian và không gian từ khi kết thúc quá trình sản xuất đến quá trình tiêu thụ hàng hoá dịch vụ. Tuỳ vào từng điều kiện cụ thể ở mỗi thị trường để có phương thức phân phối sản phẩm hàng hoá phù hợp. Thực tế cho thấy các đại lý mua hàng và các môi giới là chiếc cầu nối đắc lực giúp các nhà sản xuất mau chóng đưa hàng hoá vào những thị trường mới. Theo như dự báo hàng năm về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty ở các vùng thì phải nói ba vùng: Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang là những nơi có khách hàng tiêu thụ dồi dào. Cho nên điều cần thiết nhất của Công ty trong lúc này là nên mở ba đại lý ở ba tỉnh trên. Để làm được điều này công ty phải có chính sách thật sự ưu đãi đối với các đại lý thuộc vùng này như: - Không tính tiền vận chuyển sản phẩm từ công ty đến đại lý. - Nhanh chóng giao hàng đúng hẹn cho đại lý theo hợp đồng. - Đặt ra những phần thưởng cho những đại lý nào hàng năm có khối lượng tiêu thụ sản phẩm lớn. Nếu thực hiện tốt những điều kiện trên thì ước tính tại ba đại lý mới mỗi năm có thể tiêu thụ thêm cho công ty 300.000 tấm/năm. Xã hội ngày càng phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện một cách đáng kể, nhu cầu về xây dựng nói chung cũng như tấm lợp nói riêng nhờ đó cũng tăng lên. Để cải thiện những tồn tại về không gian phân bố địa lý, công ty phải dựa trên kết quả phân tích nghiên cứu thị trường để đưa ra phương hướng và kế hoạch phát triển kênh phân phối một cách hợp lý. Muốn tăng điểm phân phối tấm lợp cho các đại lý, công ty có thể đứng ra mở đại lý ở những nơi xa phân xưởng hoặc liên kết với tư nhân, chấp nhận cho họ trở thành đại lý bán buôn. Với sự thay đổi như vậy, mục tiêu phân phối của công ty vẫn phù hợp với sự phát triển của bản thân công ty và thị trường. Công ty sẽ mở rộng kênh phân phối bằng cách chấp nhận những trung gian lớn hơn mà không chỉ hạn chế ở những đại lý bán lẻ. Nhưng chỉ có những đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm mới có quyền cung cấp sản phẩm tới người tiêu dùng. Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm cần thay đổi như sau: Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh Bán trực tiếp Bán buôn Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Bán lẻ Người tiêu dùng Với hệ thống kênh phân phối này, công ty đảm bảo cho người tiêu dùng cuối cùng tiếp cận được với sản phẩm ở mức độ sát nhất vì các điểm phân phối tấm lợp cho các đại lý ở đây là do công ty đảm nhận hoặc liên kết với hình thức bán trực tiếp cho khách hàng. Nếu liên kết với tư nhân thì công ty và nhà buôn coi như là một công ty ị nhà buôn ị bán lẻ ị người tiêu dùng. Mỗi tư nhân được công ty chấp nhận làm đối tác không những được lựa chọn kỹ càng, đúng điều kiện, có các ràng buộc cam kết chặt chẽ, rõ ràng và một điều quan trọng là giữa công ty và tư nhân ở đại lý còn có sự liên kết về vốn. Công ty góp lượng vốn đủ lớn để có quyền điều hành, kiểm tra kiểm soát và ràng buộc được các điểm phân phối mới. Ngoài ra nhằm cải tiến hệ thống phân phối bán hàng của công ty nên thực hiện một số biện pháp sau: - Quản lý chặt chẽ đội ngũ bán hàng của công ty, không để họ cạnh tranh với các đại lý của công ty tại các địa bàn. Đặc biệt tránh tình trạng có những nhân viên bán hàng với giá thấp hơn hoặc cao hơn so với các đại lý nhằm mục đích cá nhân, gây xấu đi mối quan hệ giữa các đại lý. - Trong việc tìm kiếm các đại lý, ngoài việc đủ yêu cầu về vốn, phương tiện con người thì công ty cần chú ý tới các vị trí của các đại lý. Các đại lý phải có vị trí gần trung tâm, điều này không chỉ thuận lợi cho việc giao hàng cho khách mà còn thuận lợi cho việc tiêu thụ được nhiều sản phẩm đồng thời khách hàng có thể dễ dàng liên hệ, giao dịch. 5. Tiếp cận công nghệ mới Để có thể tham gia vào nền sản xuất công nghiệp thì hệ thống máy móc trang thiết bị sản xuất phải được đặc biệt quan tâm, phù hợp với năng lực sản xuất của công ty và phù hợp với trình độ tiêu dùng của thị trường. Trước đây, máy móc thiết bị của công ty phần lớn là lạc hậu, công suất thấp mà thị trường và trình độ tiêu thị sản phẩm của công nhân ngày càng cao, máy móc thiết bị sản xuất phải hiện đại, theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh. Từ khi chỉ là một dây chuyền sản xuất với năng suất rất thấp là 1.450.000 tấm/năm thì nay công ty đã lắp đặt thêm ba dây chuyền nữa tăng mức sản lượng lên 5.800.000 tấm/năm để đáp ứng và phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội cả về số lượng lẫn chất lượng sản phẩm. Ngoài ra để tạo được mạng lưới tiêu thụ rộng khắp thì công ty đã góp vốn liên doanh với một số công ty khác như Formax, xí nghiệp sản xuất tấm lợp Phủ Lý, Phả Lại… nhằm khuyếch trương nhãn hiệu sản phẩm của mình và phục vụ thần tốc đến khách hàng. Do đó đầu tư vào công nghệ sản xuất phải được xem là mục tiêu trọng tâm, công ty nên trích 0,5% doanh thu hàng năm để phục vụ những việc cơ bản như sau: Xem xét tính toán cụ thể thay thế những máy móc thiết bị hiện đại hơn, hiệu quả hơn như là công suất lớn hơn nhưng tiêu tốn ít nguyên vật liệu hơn. Mở rộng phương thức ký kết hợp đồng nghiên cứu của các nhà khoa học đồng thời coi trọng phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, sáng tạo có khen thưởng thoả đáng. Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề cả về số lượng và chất lượng. Trong năm tới công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh áp dụng các biện pháp giảm bớt số lao động, đào tạo lại tay nghề cho các công nhân dôi dư chuyển làm việc khác. Chú trọng tới việc giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tăng sản lượng tiêu thụ bằng cách mở thêm đại lý thì lợi nhuận của công ty sẽ tăng cao. Trên đây là những biện pháp tích cực trong việc nâng cao sản lượng tiêu thụ của công ty đồng thời giảm định mức tiêu hao nguyên liệu góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài đều phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn đạt được mục tiêu đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở những kết quả đã đạt được. Từ đó tìm ra nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh. Nhờ kết quả việc phân tích, kết hợp với việc đánh giá, phân tích các tiềm năng của doanh nghiệp của mình để đưa ra các biện pháp cụ thể từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong những năm tới. Qua thời gian học tập và thực tế tại Công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh, em đã hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp. Vì thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên bản báo cáo không tránh khởi thiếu xót. Kính mong thầy cô góp ý để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Phan Thị Dung bản báo cáo tốt nghiệp của em đã được hoàn thành! Tháng 4 năm 2005 Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Chương I: Cơ sở lý luận phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh 2 I. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh 2 1. Khái niệm 2 2. Vị trí chức năng 2 II. Sự cần thiết khách quan phải phân tích hoạt động kinh doanh 3 III. Đối tượng và nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh 4 1. Đối tượng phân tích kinh doanh 4 2. Nội dung phân tích kinh doanh 4 3. Các chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu dùng cho phân tích kinh doanh 5 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích 8 IV. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh 9 1. Phương pháp so sánh 9 2. Phương pháp loại trừ 10 Chương II: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh 12 I. Đặc điểm, tình hình của Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh 12 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 12 2. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty 14 II. Những đặc điểm chủ yếu có ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh 19 1. Đặc điểm về sản xuất 19 2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất 19 3. Đặc điểm về lao động và tiền lương 19 4. Đặc điểm về tài chính 21 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong một số năm 22 6. Tình hình quản lý tài sản cố định 25 7. Tình hình quản lý vật tư 26 8. Giá thành và tài chính của doanh nghiệp. 26 III. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần tấm lợp - VLXD Đông Anh 27 1. Sức sản xuất của các yếu tố cơ bản 27 2. Suất hao phí của các yếu tố cơ bản 31 3. Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản 33 4. Phân tích tình hình tài chính của Công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh 35 5. Phân tích tình hình lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh 45 6. Đánh giá chung 49 7. Nhận xét chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP tấm lợp - VLXD Đông Anh 52 IV. Đánh giá và kết luận chung 54 Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh 58 1. Chính sách giá cả hợp lý 58 2. Giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu 59 3. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tấm lợp amiăng 61 4. Tổ chức hợp lý việc phân phối và mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần tấm lợp - VLXD 61 5. Tiếp nhận công nghệ mới 63 Kết luận 65 Nhận xét của giáo viên hướng dẫn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0523.doc
Tài liệu liên quan