Đề tài Phân tích SWOT trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh tại công ty Internet Viettel

Viễn thông – Internet là một lĩnh vực có tầm quan trọng không chỉ đối với hầu hết các lĩnh vực khác mà còn ảnh hưởng đến cả an ninh quốc gia. Trong quá trình hội nhập quốc tế tất yếu Viễn thông – Internet cũng phải mở cửa thị trường để các nhà cung cấp quốc tế vào hoạt động. Do vậy, vai trò điều tiết và quản lý của nhà nước trong lĩnh vực Viễn thông – Internet là vô cùng quan trọng. Trong những năm qua chính phủ đã có nhiều quyết định thể hiện sự quan tâm rất lớn của mình trong lĩnh vực Internet thông qua các chính sách điều chỉnh, định hướng phát triển cho lĩnh vực này. Tuy vậy, các chính sách của nhà nước vẫn còn thể hiện nhiều bất cập cần phải điều chỉnh. Do đó, trong thời gian tới : Nhà nước nên tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông phục vụ phát triển Internet, nâng cao cải thiện chất lượng đường truyền. có chính sách hợp tác phát triển với các đối tác nước và khuyến khích nhiều thành phần tham gia thị trường để cạnh tranh và xây dựng cơ sở hạ tầng. Hoàn thiện hành lang pháp lý, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Internet nhằm tạo ra các thị trường mới và khuyến khích cạnh tranh trong lĩnh vực Viễn thông – Internet. Chính sách của nhà nước cũng cần chú ý đến giá cước và cơ cấu giá cước cho phù hợp đối với quá trình phát triển của mạng viễn thông – Internet theo xu hướng của khu vực và quốc tế. Cần phải xây dựng và chú trọng đến các chính sách, và xây dựng thành luật đối với lĩnh vực thương mại điện tử điều này có thể giúp các nhà cung cấp như Internet Viettel có thể mở rộng hợp tác với các nhà kinh doanh khác trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

doc71 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3076 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích SWOT trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh tại công ty Internet Viettel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhọn và có nhiều ưu tiên để khuyến khích ngành này phát triển tạo thuận lợi cho các nhà cung cấp dịch vụ Nhà nước đã có những chính sách nhằm mở rộng thị trường, kích thích nhu cầu về phía khách hàng, đồng thời tạo ra một sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, các chính sách hợp tác phát triển quốc tế Về môi trường kinh tế : Nền kinh tế đang phát triển với tốc độ cao và luôn tăng trưởng ổn định sẽ là điều kiện nâng cao mức sống cho nhân dân, xây dựng cơ sở hạ tầng tạo đà cho kinh doanh và phổ cập Internet Văn hóa và nhân khẩu : trong quá trình hội nhập quốc tế nền văn hóa Việt Nam đang từng bước thay đổi theo hướng hòa nhập với thế giới theo đó là cả nét văn hóa Internet, với dân số đông (trên 83 triệu người), tỷ lệ người trong độ tuổi có thể tiếp cận dịch vụ Internet cao (trên 60%) dân số trẻ, lực lượng trong độ tuổi lao động lớn là điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh của các nhà cung cấp Internet Thách thức Môi trường pháp lý còn chưa đồng bộ các chính sách cũng gây khó khăn cho các doanh nghiệp bởi tạo ra môi trường cạnh tranh sâu sắc hơn, các chính giá cước của bộ Bưu chính- Viễn thông cũng gây trở ngại rất lớn cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp mới không có hạ tầng. Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao tuy nhiên xuất phát điểm của nềng kinh tế thấp, thu nhập đầu người thấp điều này đang là trở ngại lớn cho quá trình kinh doanh dịch vụ Internet. Dân số đông nhưng thu nhập thấp, văn hóa còn mang nặng nét truyền thống không phù hợp với văn hóa Internet, hơn nữa dân số chủ yếu tập trung ở nông thôn do đó rất khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Công nghệ cơ sở hạ tầng còn thấp, và hầu như chưa có năng lực tự chủ được công nghệ vẫn phụ thuộc vao môi trường công nghệ thế giới do đó, các doanh nghiệp phải mất nhiều chi phí trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp mình 3. Môi trường cạnh tranh ngành ( Theo: “ Kế hoạch kinh doanh Internet đến năm 2007”, Tổng Công ty Viễn thông Quân đội, Công ty Internet ) 3.1 Thị trường Internet Việt Nam. Internet được sử dụng chính thức ở Việt Nam từ ngày 19/11/1997 đến hết tháng 6 năm 2005 ước tính có 2.858.048 thuê bao với số người sử dụng là 7.716.730 người, tỷ lệ người sử dụng trên 100 dân ước đạt 9.35 %. ‘‘ Năm 2004 – 2005 là năm chứng kiến tốc độ phát triển nhanh của Internet – Viễn thông Việt Nam. Sau 12 tháng số thuê bao Internet tăng 2.38 lần, số người sử dụng tăng 1.6 lần đạt tỷ lệ 9.35% cao hơn tỷ lệ trung bình của Châu Á (8.4%). Tuy nhiên, con số này vẫn còn thấp hơn tỷ lệ trung bình của thế giới ( 13.9%). Với tốc độ phát triển ngày nay hy vọng trong vòng 6 tháng nữa chúng ta sẽ bắt kịp được tỷ lệ trung bình của thế giới. Nhưng để đạt được tỷ lệ trên 50% dân số sử dụng Internet như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông… là một việc không dễ dàng’’(Lâm Sơn: “CNTT-TT Việt Nam 2004-2005 Bức Tranh Toàn Cảnh”, Tạp Chí BCVT& CNTT kỳ II-Infoworld tháng 7/2005, tr.9 ). Mục tiêu đến năm 2010 Việt Nam đạt từ 8-12 thuê bao Internet trên 100 dân trong đó có khoảng 30% là thuê bao băng thông rộng, số người sử dụng Internet đạt tỷ lệ khoảng 25- 30% dân số. Ngành Viễn thông – Internet có tỷ trọng đóng góp cho GDP ngày càng tăng, tốc độ tăng trưởng đạt từ 1.5 – 2 lần tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tổng doanh thu dịch vụ Viễn thông – Internet đạt 55000 tỷ đồng (3.5 tỷ USD) theo: Quyết định Phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010, Số: 32/2006/QĐ-TTg, ngày 7/02/2006, tr. 2,3 Thị trường Internet đã mở cửa theo hướng cạnh tranh công bằng hơn. ‘‘Vị trí độc tôn trong lĩnh vực Internet của VNPT đã bị chia sẽ khá nhiều giảm hơn 10% sau 12 tháng (2004-2005). Trong thời gian này FPT tăng 7%, Viettel sau 12 tháng cũng tăng thêm 8% và từ tháng 8/2004 đã vượt qua Netnam và SaigonNet để đứng vững ở vị trí thứ 3 trong khi Netnam và SaigonNet cũng suy giảm mạnh. Dung lượng kết nối Internet quốc tế cũng tăng nhanh gấp hơn 2 lần trong 12 tháng qua từ 1.096Mb/s lên 2.301 Mb/s. Trong đó VNPT vẫn là đầu kết nối chính (1.695 Mb/s) thứ 2 là FPT (310Mb/s) thứ 3 là Viettel (210 Mb/s). Chỉ riêng dung lượng kết nối của Viettel hiện nay cũng bằng toàn bộ băng thông rộng Internet Việt Nam cuối năm 2003, còn FPT gấp rưỡi. Thị phần VNPT đang dẫn đầu với 48.05%, tiếp đến là FPT (29.7%), thứ 3 là Viettel (11.02%)’’Lâm Sơn: “CNTT-TT Việt Nam 2004-2005 Bức Tranh Toàn Cảnh”, Tạp Chí BCVT& CNTT kỳ II-Infoworld tháng 7/2005, tr. 9 . 5 nhà cung cấp Internet lớn nhất Việt Nam, 5/2005 Thứ tự Các nhà cung cấp dịch vụ Thị phần, 5/2005(%) Thị phần, 5/2004(%) Thị phần, 5/2003(%) 1 VNPT 48.05 59.30 61.70 2 FPT 29.70 22.60 23.50 3 Viettel 11.02 2.50 1.20 4 SPT 5.00 6.90 4.00 5 Netnam 4.07 7.00 7.20 Nguồn: Lâm Sơn: “CNTT-TT Việt Nam 2004-2005 Bức Tranh Toàn Cảnh”, Tạp Chí BCVT& CNTT kỳ II-Infoworld tháng 7/2005, tr. 9 Trong giai đoạn 2004-2005, một điều có thể cảm nhận khá rõ trong lĩnh vực Internet viễn thông là sự bùng nổ Internet băng thông rộng và các dịch vụ đi kèm, đặc biệt là các dịch vụ giải trí ( Game online, âm nhạc trực tuyến…). Chính thức hoạt động vào năm 2003 nhưng Internet băng thông rộng tốc độ cao (ADSL) có tốc độ phát triển rất nhanh biểu hiện qua số lượng thuê bao ADSL tăng một cách nhanh chóng, đến tháng 1/2006 đạt 227.000 thuê bao. Tổng thuê bao năm 2005 tăng so với năm 2004 là 300%... Tại thời điểm khi mà Internet tốc độ cao bắt đầu hoạt động thị trường Internet Việt Nam chỉ có 3 nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) thì cho đến nay đã có 5 nhà cung cấp chính loại hình dịch vụ này trong đó VNPT là ISP có thị phần lớn nhất cùng với FPT và Viettel 3 nhà cung cấp này chiếm đến 98% thị trường, 2% còn lại dành cho các nhà cung cấp là EVN Telecom, Netnam và SPT (Saigon Postel ). Kết luận, có thể nhìn thấy rằng thị trường Internet Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao và nhiều tiềm năng. Hiện nay, có 5 nhà cung cấp dịch vụ Internet tại thị trường Việt Nam là VNPT, FPT, EVN Telecom, Saigon Postel, và Viettel. Trong đó 2 đối thủ mạnh nhất của Viettel là VNPT và FPT. Trong tương lai có thể có nhiều nhà cung cấp mới có khả năng sẽ ra nhập thị trường này do vậy thị trường Internet Việt Nam hứa hẹn sẽ có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ISP và khi đó khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn cho mình theo hướng ngày càng có lợi hơn. 3.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh Theo: “kế hoạch kinh doanh Internet đến năm 2007”, Tổng Công ty Viễn thông Quân đội, công ty Internet Viettel Trên thị trường hiện nay có 5 nhà cung cấp mà Viettel Internet coi là đối thủ trực tiếp (VDC, FPT, NetNam, SPT, ) và các nhà cung cấp mới trong tương lai như Hà Nội Telecom, ETC.... VDC Sản phẩm, dịch vụ Dịch vụ cung cấp Là nhà cung cấp có đầy đủ nhất các loại hình dịch vụ về truy nhập, GTGT, đấu nối Internet. Đã chuẩn bị các dịch vụ ứng dụng (OSP), đặc biệt các ứng dụng về nội dung thông tin. Một số dịch vụ mới chuẩn bị chính thức cung cấp: Internet không dây, VPN. Chất lượng các dịch đang cung cấp không đồng đều, dịch vụ cùng loại kém FPT. Thị trường cung cấp dịch vụ : 64 tỉnh thành, trong đó thị trường chính là Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Tình hình phát triển dịch vụ của VDC: Số lượng thuê bao và thị phần của VDC đến tháng 2/2006 (đã quy đổi) Thời gian Số lượng thuê bao Tăng trưởng Thị phần (%) Số lượng Tỉ lệ Tháng 10/2005 1099407 - - 44.32 Tháng 11/2005 1192125 92718 8.43% 44.48 Tháng 12/2005 1283236 91138 7.65% 44.15 Tháng 1/2006 1341368 58105 4.53% 44.55 Tháng 2/2006 1401855 60487 4.5% 43.85 Nguồn :([ dung lượng kết nối[ theo đối tượng doanh nghiệp[ tháng 10, 11, 12/2005; 1,2/2006[ Submit) Tình hình phát triển dịch vụ leased line: Là một ISP có thế mạnh về cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ VDC rất chú trọng phát triển dịch vụ này. Tính đến giai đoạn hiện nay VDC đã có khoảng 500 khách hàng leased line tại Hà Nội. Chính sách kinh doanh Phát triển diện rộng, chưa quan tâm nhiều đến hiệu quả (tài nguyên có sẵn, đầu tư ồ ạt...) Kinh doanh chưa định hướng khách hàng. Chưa xây dựng được hình ảnh hoàn hảo trên thị trường Chính sách giá chưa mềm dẻo, thường xảy ra xu hướng quá tải khi có tác động. Hệ thống kênh phân phối chưa được quan tâm nên hoạt động kém hiệu quả: VDC thực hiện chính sách phân phối thông qua hệ thống các tổng đại lý, đại lý và Bưu điện các tỉnh. Tổng đại lý của các ISP chỉ chủ yếu là nhà phân phối thẻ và các đại lý chủ yếu phát triển các loại dịch vụ gia tăng cho VDC. Mô hình kênh phân phối của VDC: V D C K A C H H A N G TỔNG ĐẠI LÝ PP THẺ. BƯU ĐIỆN CÁC TỈNH ĐẠI LÝ PT Các chính sách đại lý của VDC thường ít được điều chỉnh, do vậy không gây được thiện cảm từ phía các nhà trung gian. Đã quan tâm tới các chính sách marketing nhưng việc thực hiện chưa ráo riết và thiếu tính đồng bộ. Hiện tại VDC thực hiện quảng cáo trên báo chí là chính nhưng rất rời rạc, ngoài ra có kết hợp quảng cáo trên truyền hình, tuy nhiên tần suất quảng cáo chưa nhiều và chủ yếu là được kết hợp trong các chương trình quảng cáo của VNPT trên kênh truyền hình VTV1, VTV3. Các đầu báo chủ yếu VDC phát hành: Báo Bưu điện Việt Nam, PC World, Thời báo kinh tế, Báo Hà nội mới, Sài gòn giải phóng, Echip, Tuổi trẻ, Thể thao văn hoá…Với tần suất không lớn nhưng được đăng khá thường xuyên các tháng. Quảng cáo thường gắn với việc thông báo khuyến mại , một số quảng cáo truyền hình nhằm giới thiệu dịch vụ mới. Các hình thức quảng cáo khác như quảng cáo ngoài trời qua pano, áp phích và tham gia các hoạt động tài trợ triển lãm đã bắt đầu được quan tâm, và với tiềm lực của VDC gần đây họ đã tham gia tài trợ khá nhiều các chương trình, sự kiện viễn thông trong nước do VNPT tổ chức. Tổ chức, đào tạo đội ngũ Đội ngũ được đào tạo bài bản về kỹ thuật và kinh doanh. Chính sách thải loại người yếu và tuyển dụng người giỏi chưa được chú trọng. Cơ cấu tổ chức cồng kềnh. Lòng say mê và nhiệt tình của đội không cao. Hạ tầng Mạnh, rộng nhưng không đồng đều, thiếu đồng bộ. Có khả năng triển khai hạ tầng mạnh trên diện rộng. Quy mô và hướng đầu tư Đầu tư diện rộng, ồ ạt nhưng thiếu hiệu quả. Một số nơi dung lượng thiết bị đầu tư vượt nhiều nhu cầu hiện tại. Được Tổng công ty hỗ trợ lớn trong quá trình đầu tư. Đầu tư với xu hướng thực hiện chính sách hơn là kinh doanh. Công nghệ Đã triển khai xong Internet pha 4, các tỉnh đều có POP. Ứng dụng các công nghệ hiện đại để thay thế dần hạ tầng cũ. Định hướng phát triển mạnh Internet băng rộng và các dịch vụ gia tăng đa chức năng. Đánh giá chung Hoạt động có tăng trưởng nhưng không nhanh chưa tương ứng với tiềm lực và đầu tư Được Tổng công ty hỗ trợ lớn về nhiều mặt. Với tiềm lực hiện nay VDC là đối thủ số 1 của các doanh nghiệp mới. Viettel cần tìm một cách đi riêng cho mình để tránh sức ép cạnh tranh. FPT Sản phẩm dịch vụ Dịch vụ cung cấp Đầy đủ các loại hình dịch vụ về truy nhập, GTGT, đấu nối Internet. Bắt đầu cung cấp dịch vụ ứng dụng (OSP) đặc biệt các ứng dụng về nội dung thông tin. Chất lượng các dịch vụ đang được đánh giá là tốt nhất trên thị trường. Thị trường cung cấp dịch vụ : Hà Nội, Hồ Chí Minh và đang bắt đầu triển khai kinh doanh tại Đà Nẵng Tình hình phát triển dịch vụ Số lượng thuê bao và thị phần của FPT đến tháng 2/2006 (đã quy đổi): Thời gian Số lượng thuê bao Tăng trưởng Thị phần (%) Số lượng Tỉ lệ Tháng 10/2005 709388 - - 28.60 Tháng 11/2005 744868 35480 5% 27.79 Tháng 12/2005 759358 14490 1.95% 26.12 Tháng 1/2006 777783 18425 2.43% 25.83 Tháng 2/2006 823347 45564 5.85% 25.75 Nguồn :([ dung lượng kết nối[ theo đối tượng doanh nghiệp[ tháng 10, 11, 12/2005; 1,2/2006[ Submit) Chính sách kinh doanh Phát triển tập trung, chú trọng đến hiệu quả. Kinh doanh định hướng khách hàng. Xây dựng được hình ảnh tốt trên thị trường Chính sách marketing ráo riết. Đặc biệt quan tâm tới các hình thức khuyến mại cao cho dịch vụ và các hình thức quảng cáo trên báo chí, khuyếch trương cho hệ thống đại lý rộng rãi. Các đầu báo chủ yếu : Thời báo kinh tế Việt Nam, Thời báo kinh tế SàiGòn, Việt Nam New, Hà Nội mới, Tuổi trẻ, Văn hoá thể thao, Sài gòn Giải phóng, Đầu tư, Lao động, Thanh niên…. Chính sách giá mềm dẻo, linh hoạt, có sự đổi mới và thường đưa ra những hình thức ưu đãi hấp dẫn cho khách hàng. Hệ thống kênh phân phối được đặc biệt quan tâm nên họat động rất hiệu quả đặc biệt với chính sách đại lý hấp dẫn: FPT thực hiện việc phân phối thông qua hệ thống Tổng đại lý và đại lý để phát triển dịch vụ. Tuy nhiên các tổng đại lý, đại lý của FPT chủ yếu là phát triển thẻ và các dịch vụ gia tăng. FPT được đánh giá là nhà cung cấp có số lượng lớn đại lý bán thẻ tại Hà Nội, Hồ Chí Minh, với mục tiêu chủ yếu tập trung đại lý vào phát triển thẻ. Tổ chức, đào tạo đội ngũ Đội ngũ được đào tạo bài bản về kỹ thuật và kinh doanh. Phát huy tối đa trong kinh doanh để mang lại hiệu quả. Các nhân viên FPT có trình độ học thức cao: 3.2% trên đại học, 83.3% tốt nghiệp đại học và 13.5% tốt nghiệp phổ thông trung học. FPT là một trong những công ty có độ tuổi trung bình nhân viên trẻ ở Việt Nam 28,4. Chính sách thải loại người yếu (10%/năm) và tuyển dụng người giỏi rất được chú trọng. Bộ máy gọn nhẹ, tổ chức hoạt động hiệu quả. Sử dụng nhiều công cụ kích thích vật chất và tinh thần để tạo động lực trong lao động. Hạ tầng Không có hạ tầng truyền dẫn, do vậy phải đi thuê của VNPT và Viettel. Hạ tầng cung cấp dịch vụ tốt, tập trung, không dàn trải. Luôn được nâng cấp và mở rộng. Đang tiếp tục mở rộng hạ tầng cung cấp dịch vụ tại các tỉnh thành phố tiềm năng. Quy mô và hướng đầu tư Đầu tư tập trung vào các khu vực có hiệu quả, tiết kiệm, không mang màu sắc chính sách. Đầu tư nhanh các dịch vụ mang lại lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh. Công nghệ Tiếp cận nhanh với công nghệ, ứng dụng nhanh để thu lợi trong kinh doanh. Sử dụng các công nghệ với tính năng phù hợp, chi phí thấp. Đánh giá chung Tăng trưởng nhanh, hoạt động hiệu quả trên các thị trường Họat động kinh doanh linh họat, chấp nhận rủi ro, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh Với tiềm lực hiện nay FPT là một đối thủ lớn. Viettel cần học tập trên nhiều phương diện đặc biệt là về giải pháp công nghệ và kinh doanh tìm kiếm hình thức hợp tác để tăng sức cạnh tranh với VDC. FPT thực sự mạnh về tư duy kinh doanh, phong cách cũng như những hiểu biết sâu sắc trong kinh doanh dịch vụ Internet. Ứng dụng công nghệ mới để cũng như phong cách làm ăn mới để làm lợi thế cạnh tranh Đây là một đối thủ Viettel cần học tập và biến thành khách hàng lớn. Các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường Sắp tới sẽ có nhiều doanh nghiệp họat động kinh doanh về Internet trong đó: ETC, Hà nội Telecom là các doanh nghiệp có định hướng lớn cho kinh doanh Internet. Riêng Hà Nội Telecom đã cung cấp dịch vụ tuy nhiên đây mới được xem là giai đoạn khởi đầu, chưa có ảnh hưởng đến thị trường, Với ETC là nhà cung cấp dịch vụ có lợi thế rất lớn về hạ tầng và khả năng tài chính cũng như có những ý tưởng táo bạo trong kinh doanh là đối thủ đáng gờm của các nhà cung cấp dịch vụ. 3.3 Nhà cung cấp. Dịch vụ internet có liên quan mật thiết chủ yếu đến các nhà cung cấp Thiết bị và cho thuê kênh quốc tế. Nhà cung cấp thiết bị Viettel chủ động trong việc tìm kiếm đối tác cung cấp thiết bị dựa trên một số quan điểm: Tốt, rẻ và làm việc trực tiếp với các hãng lớn, đàm phán kỹ, gây áp lực có lợi cho mình với bất cứ nhà cung cấp nào. Chính vì vậy sức ép của các nhà cung cấp thiết bị đối với Viettel hầu như không có. Nhà cung cấp kênh thuê quốc tế Với đối tác nước ngoài Viettel hoàn toàn chủ động và tìm kiếm được các đối tác cung cấp dịch vụ hợp lý nhất. Tuy nhiên trong nước thì đối tác liên quan đến dịch vụ đấu nối chuyển tiếp (VTI) thì gặp rất nhiều khó khăn gây chậm trễ cho các cơ hội kinh doanh của Viettel. Hiện nay Viettel đang sử dụng dịch vụ của 3 nhà cung cấp: Singtel, Dacom, Reach với các kênh lẻ. Trong thời gian tới Viettel sẽ định hướng vào một nhà cung cấp có chất lượng tốt để mua dung lượng lớn, giảm chi phí, đơn giản trong đấu nối mạng. Với giấy phép cửa ngõ Quốc tế của mình và sự giảm giá thuê đường quốc tế, chắc chắn Viettel sẽ tháo gỡ được khó khăn trên trong một thời gian ngắn sắp tới. Khách hàng: Khách hàng truy nhập băng rộng (Leased Line, WI FI và ADSL). Trước đây các khách hàng sử dụng băng thông rộng chủ yếu là các tổ chức: Doanh nghiệp, cơ quan, Trường học. Loại hình dịch vụ này chưa phù hợp với người dùng cá nhân, do chi phí lớn. Kể từ năm 2004 số người sử dụng Internet băng thông rộng (ADSL) bao gồm cả các cá nhân các hộ gia đình chứ không cứ các doanh nghiệp hay các cơ quan, trường học, chi phí cho dịch vụ Internet tốc độ cao ADSL đã giảm đáng kể giảm khoảng 60 đến 80% trên 1 Mb/s Các khách hàng sử dụng dịch vụ này chủ yếu quan tâm đến chất lượng dịch vụ, họ chỉ rời nhà cung cấp khi chất lượng không đảm bảo hoặc giá quá cao Khách hàng sử dụng dịch vụ đấu nối Internet (IXP) Hiện nay các khách hàng là các ISP mới, ISP dùng riêng với dung lượng sử dụng hiện nhỏ. Tuy nhiên trong tương lai dung lượng này sẽ tiếp tục tăng. Khách hàng sử dụng dịch vụ ứng dụng (các dịch vụ gia tăng) Hiện nay các khách hàng sử dụng các dịch vụ cơ bản như quảng cáo, thuê Webhosting, Mail, chỗ đặt máy chủ, phần lớn là các DN và các tổ chức. Các dịch vụ khác như thuê ứng dụng, thương mại điện tử, dịch vụ thoại... chưa được nhiều người sử dụng nên doanh thu còn thấp. Theo thống kê năm 2003 số DN có Web chiếm khoảng 3% trong số trên 70000 doanh nghiệp Việt nam và tính đến hết tháng 9 số tên miền đăng ký tại VNNIC đạt được là 4653 tên miền. Trong thời gian tới sẽ có nhiều dịch vụ được ứng dụng rộng rãi như: PC to Phone, bán hàng trên mạng... sẽ thúc đẩy sự phát triển chung của Internet và loại hình dịch vụ ứng dụng, sẽ kích thích nhu cầu tạo đà cho gia tăng số lượng khách hàng. Sản phẩm thay thế Trong tương lai, dịch vụ truy nhập băng rộng sẽ thay thế dịch vụ băng hẹp tại các thành phố lớn. Dịch vụ băng hẹp sẽ trở thành dịch vụ bổ trợ. Các dịch vụ gia tăng sẽ phát triển đa dạng tạo cơ hội cho người sử dụng có được nhiều dịch vụ với nhiều cấp độ khác nhau vì dụ Video conference sẽ thay thế Voice, điện thoại qua Internet thay thế cho điện thoại thông thường…. Đánh giá môi trường cạnh tranh ngành Cơ hội Thị trường Internet Việt Nam luôn có sự tăng trưởng cao, số lượng người sử dụng Internet không ngừng tăng lên đây là cơ hội tốt cho công việc kinh doanh của Internet Viettel cũng như các nhà cung cấp khác. Khách hàng tiềm năng rất lớn, hiện nay các khách hàng sử dụng các dịch vụ truy nhập băng thông rộng không còn bó gọn ở các doanh nghiệp hay các cơ quan mà ngay cả các gia đình, các cá nhân cũng có thể có khả năng sử dụng. Số lượng khách hàng tiềm năng sử dụng các dịch vụ ứng dụng Internet cũng ngày càng tăng. Do tiện ích của các dịch vụ giá trị gia tăng trên Internet. Các đối thủ cạnh tranh với Internet Viettel có nhiều điểm yếu có thể khai thác trong đó 2 đối thủ chính là VDC, FPT có những điểm yếu sau: VDC Kênh phân phối hoạt động chưa hiệu quả Công tác phân khúc thị trường chưa được chú trọng Quảng cáo nhỏ lẻ chỉ tập trung vào quảng cáo sản phẩm Ngân sách chi cho xúc tiến hỗn hợp còn bất cập Cán bộ kỹ thuật cao còn thiếu. FPT Phạm vi cung cấp chỉ giới hạn ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh Cơ sở vật chất nhiều khi vẫn phải thuê của VNPT và của Viettel Internet Viettel có giấy phép cửa ngõ quốc tế do đó giúp cho công ty dễ dàng trong việc ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp cổng quốc tế Những khó khăn Từ phân tích đối thủ cạnh tranh ta thấy trên thị trường Internet đang ở thế bất cân bằng giữa một bên là VDC, FPT và các doanh nghiệp còn lại trong đó có Viettel.VDC, FPT đã tham gia thị trường từ lâu và là hai nhà cung cấp lớn nhất tại thị trường Việt Nam, không những hai nhà cung cấp này đã tạo lập cho mình tên tuổi trên thị trường Internet mà, VDC và FPT có cả sức mạnh về cả tài chính, công nghệ và nguồn nhân lực có kinh nghiệm thị trường. Do đó, VDC, FPT là hai đối thủ nặng ký nhất trong cuộc cạnh tranh khốc liệt trên thị trường Internet mà hiện Internet Viettel chưa cân sức Không chỉ đối mặt với 2 đối thủ lớn là VDC và FPT, Internet Viettel sẽ còn phải đối mặt với cả các nhà cung cấp mới gia nhập thị trường như: ETC, Hà nội telecom…các doanh nghiệp mới ra nhập thị trường tuy có khó khăn trong việc bắt đầu tạo dựng thương hiệu nhưng họ sẽ có khả năng đầu tư ngay vào công nghệ tiên tiến hiện đại nhất mà không mất phí chuyển đổi công nghệ. ETC và Hà nội Telecom là các doanh nghiệp có định hướng lớn cho kinh doanh Internet do vậy trong tương lai đây có thể là các doanh nghiệp tranh chấp thị trường với Internet Viettel. Khi thị trường Internet có sự tham gia của nhiều nhà cung cấp áp lực cạnh tranh sẽ rất lớn. Và khi đó khách hàng sẽ có nhiều lựa chọn cho việc sử dụng dịch vụ họ sẽ có sức mạnh để tạo áp lực đến các ISP như Internet Viettel phải nâng cao chất lượng dịch vụ, công nghệ và cả cung cách phục vụ khách hàng. Sức ép từ các nhà cung cấp quốc tế cũng là một áp lực buộc Internet Viettel phải xây dựng chiến lược kinh doanh nhằm kiếm tìm được những hợp đồng cung cấp nhằm giảm được chi phí và tăng cường được dung lượng cung cấp. 4. Phân tích nội lực của công ty Internet Viettel ( Số liệu sử dụng theo: Bảng tổng hợp kế hoạch quảng cáo, khuyến mại năm 2006 và Bảng tổng hợp kế hoạch đào tạo năm 2006, Công ty Internet Viettel ) 4.1 Tình hình kinh doanh của Internet Viettel trong thời gian qua Công ty viễn thông quân đội Viettel chính thức khai trương cung cấp dịch vụ Internet vào ngày 9/10/2002 tức là sau 5 năm kể từ khi Internet xuất hiện tại Việt Nam và công ty cung cấp dịch vụ này được lấy tên là công ty Internet Viettel. Là một công ty tham gia thị trường sau so với các nhà cung cấp khác. Việc triển khai mạng trên cơ sở có sẵn của mạng thông tin quân đội trước đây và tiếp thu, ứng dụng những công nghệ tiên tiến, hiện đại nhất hiện nay, nên sau 3 năm hoạt động Internet Viettel đã có những thành tựu quan trọng và trở thành nhà cung cấp Internet đứng thứ 3 tại thị trường Việt Nam sau VNPT và FPT. Đến năm 2005, số thuê bao Internet quy đổi của Internet Viettel là 507307 và chiếm 17.45% thị trường Việt Nam. Doanh thu thực hiện năm 2005 ước đạt 466,855 tỷ đồng. Với thị trường cung cấp chính tại Hà nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng Internet Viettel là nhà cung cấp thứ 2 sau VNPT được cấp đầy đủ các giấy phép cho phép Internet Viettel có thể cung cấp dịch vụ viễn thông trong nước và quốc tế 4.2 Phân tích marketing Sản phẩm. Dịch vụ của Viettel Internet mang lại cho khách hàng những lợi thế: Công nghệ tiên tiến Tốc độ truy nhập cao, ổn định Tiết kiệm chi phí Thủ tục đăng ký nhanh và thuận tiện Hỗ trợ kỹ thuật 24/24 Theo: thư gửi khách hàng giới thiệu về các dịch vụ của công ty Internet Viettel Các dịch vụ của Internet Viettel rất đa dạng bao gồm: Dịch vụ truy nhập (ISP) : ADSL, ADSL 2+, Leased line Dịch vụ đấu nối Internet (IXP) : Đấu nối quốc tế, Đấu nối trong nước (kênh IP và kênh trắng) Dịch vụ ứng dụng : Dịch vụ GTGT thường, Dịch vụ PC to Phone, Dịch vụ phần mềm Dịch vụ mới, Các dịch vụ ứng dụng mới: Video on demand, Video conference, Game, IPTV…. Về khuyến mại Internet Viettel đưa ra nhiều chương trình khuyến mại rầm rộ có tính hấp dẫn cao. Nội dung các chương trình chủ yếu tập trung xoay quanh việc giảm cước dịch vụ, miễn phí chi phí lắp đặt hoặc tặng tiền vào trong tài khoản. Năm 2005, rải rác trong các tháng Internet Viettel luôn đưa ra các chương trình khuyến mại lớn với chi phí lên tới trên 3 tỷ đồng. Các chương trình khuyến mại như : Chương trình dùng ADSL đón lộc đầu xuân với nội dung là miễn phí lắp đặt ban đầu, tặng 50.000đ mỗi tháng cho 3 khách hàng đầu tiên vào tài khoản, thời gian khuyến mại từ 10/1-05/02/2005 Từ ngày 01/01-28/02/2005 và 10/5-31/7/2005 khuyến mại dịch vụ Internet card với nội dung là tặng ngay 100% mệnh giá vào tài khoản + 5h truy nhập miễn phí mỗi ngày hay mua 1 được 3 Khuyến mại lớn đối với 3 dịch vụ là Leased line, IXP và ADSL Với dịch vụ ADSL (từ ngày11/4-10/5/2005): giảm 50% phí lắp đặt ban đầu cho tất cả các gói dịch vụ ADSL, ADSL Home C, cafe. Như vậy cước lắp đặt đối với KH kéo dây mới là: 715.000đ mức phí này còn rẻ hơn đối với khách hàng sử dụng trên điện thoại cố định Viettel là: 375.500đ Với dịch vụ leased line, và IXP ( 10/4 – 31/05/2005): Miễn phí lắp đặt hoà mạng cho KH đăng ký mới (kênh nội hạt + cài đặt cổng), miễn phí cài đặt nâng băng thông, giảm 30% cước phí sử dụng 3 tháng đầu tiên (áp dụng cho KH đăng ký tốc độ từ 128K trở lên và KH nâng băng thông). Chính sách giá Quan điểm khi xây dựng chính sách giá của Internet Viettel là thực hiện chiến lược định giá vừa phải tương quan với các đối thủ cạnh tranh là VDC và FPT, nhưng cũng phải linh hoạt theo tình hình thực tế của thị trường, định giá nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của dịch vụ Nhưng cũng như các nhà cung cấp khác việc định giá của Internet Viettel vẫn phụ thuộc vào chính sách giá mà bộ Bưu chính – Viễn thông đưa ra đây là một hạn chế rất lớn đối với các ISP Việt Nam Công tác truyền thông phân phối Cũng như VDC Internet Viettel cũng sử dụng các kênh phân phối trung gian, qua các đại lý phát triển dịch vụ, các bưu điện của các tỉnh Về quảng cáo khuyếch trương thương hiệu, việc truyền thông của Internet Viettel vẫn còn rất hạn chế chủ yếu chỉ diễn ra thông qua các báo viết, báo điện tử, các băng rôn, postel. Năm 2005 chi phí cho công tác truyền thông khoảng 6,392 tỷ đồng, hình thức chủ yếu thông qua các loại báo như Hà Nội Mới, Tuổi Trẻ, PC World, Thể Thao Văn Hóa, Thời Báo Kinh Tế, Tin Học Đời Sống,… trên các trang web điện tử như www.vnexpress, www. tuoitre.com.vn, dantri.com.vn, thanhnien.com.vn,và trên trang web của tổng công ty Viễn thông Quân đội www.viettel.com.vn … và nhiều hình thức khác. Với chi phí quảng cáo hạn chế khoảng 1% trong tổng chi phí quảng cáo khuyến mại, hình thức kém phong phú nên hình ảnh của Internet Viettel chưa được phổ biến. Kế hoạch năm 2006 Internet Viettel sẽ mở thêm các kênh truyền thông mới như quảng cáo trên truyền hình như trên kênh VTV1, VTV3 của Đài truyền hình Việt Nam, các đài truyền hình ở các thành phố lớn. Về nghiên cứu thị trường. Công tác nghiên cứu thị trường của Internet Viettel không được thực hiện thường xuyên, thường chỉ diễn ra tập trung theo đợt, chi phí dành cho nghiên cứu thị trường cũng khá khiêm tốn, năm 2006 khoản chi phí này dự kiến khoảng 320 triệu đồng. Nguồn nhân lực Internet Viettel có khoảng 500 công nhân viên với lực lượng lao động đa phần còn trẻ với tuổi đời trung bình khoảng 27 tuổi, phần lớn được đào tạo chính qui ở các trường đại học. Do đó, họ có lòng nhiệt tình cao trong công việc, tuy nhiên do tuổi đời còn trẻ nên các nhân viên vẫn còn thiếu kinh nghiệm thực tế trong công tác đặc biệt là thiếu nhân viên kỹ thuật cao và nhân viên marketing. Đội ngũ phát triển nhanh công tác đào tạo được chú trọng, năm 2006 chi phí đào tạo dự kiến khoảng 1,5 tỷ đồng với nhiều lĩnh vực như marketing, quản lý, kỹ thuật… 4.4 Văn hóa Internet Viettel Internet Viettel là một công ty thuộc về Tổng công ty Viễn thông Quân đội dưới sự chủ quản của Bộ Quốc Phòng. Do vậy, văn hóa của Viettel nói chung và Internet Viettel nói riêng được kế thừa nét truyền thống quân đội đó là kỷ luật, đoàn kết, không ngại khó khăn. Trong công tác thì quyết đoán, nhanh chóng và bất ngờ khi ra quyết định. Qua 15 năm phát triển, nét văn hoá riêng của Viettel đã mang đậm tính chất doanh nhân, được thể hiện một cách linh hoạt qua cách ứng xử với thị trường, sẵn sàng giúp đỡ, thấu hiểu và chịu trách nhiệm cao thông qua việc đưa ra các giải pháp, các sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đem lại sự lựa chọn tối ưu nhất của mọi khách hàng. Nét văn hoá của Viettel từng bước được xây dựng mang đậm tính chuyên nghiệp, thể hiện của một Công ty có tầm cỡ quốc tế. Viettel luôn coi con người là chủ thể để phát triển, do vậy mà nét văn hoá tổ chức được xây dựng có tính hướng ngoại với quan điểm cá thể con người với con người (Viettel với khách hàng) nên khách hàng là đối tượng được trân trọng, sẵn sàng phục vụ, đáp ứng các dịch vụ tốt nhất. Mặt khác, luôn coi trọng nhân viên Công ty với tình cảm chân thành, tạo điều kiện, khuyến khích, hỗ trợ phát huy khả năng, năng lực, quan tâm đến chính sách đào tạo và trọng dụng nhân tài, đề cao vai trò của từng cá nhân, con người trong sự phát triển của Công ty và chăm lo đến đời sống tinh thần, vật chất cho cán bộ công nhân viên của mình, điều này xác định tính hướng nội của nét văn hoá và cũng là chính sách nhân sự của Viettel. Hạ tầng cơ sở và công nghệ Internet Viettel có một hạ viễn thông công nghệ cao: Đường trục truyền Bắc- Nam bằng cáp quang, hệ thống cung cấp dịch vụ trên nền tảng mạng thế hệ mới (NGN) mạng lưới truyền dẫn quang trên 30 tỉnh thành trên cả nước và đang tiếp tục được mở rộng. Định hướng công nghệ mới và hiện đại nhằm cung cấp đa dịch vụ chất lượng cao, chú trọng công nghệ băng thông rộng. Quan điểm xác định công nghệ là vấn đề then chốt, sáng suốt và tiết kiệm trong lựa chọn công nghệ, quyết tâm lựa chọn công nghệ tối ưu. Vừa qua Viettel cùng với VDC và FPT là 3 ISP được Bộ BCVT cấp giấy phép thử nghiệm mạng vô tuyến cố định mặt đất sử dụng công nghệ WiMax theo tiêu chuẩn 802.16-2004 Rev trong dải băng tần vô tuyến điện tử 3,3 GHz- 3,4GHz trên phạm vi 6 tỉnh là Hà Nội, Tp. HCM, Đà Nẵng, Bình Dương, Bắc Ninh, Lào Cai. Công nghệ này có khả năng kết nối không dây tốc độ cao với chi phí thấp hơn khoảng 4 lần so với dịch vụ ADSL và sẽ tạo ra các gói cước rẻ nên sẽ có sự bùng nổ mạnh mẽ Theo: . Đây là một bước tiến trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng của Internet Viettel. 4.6 Về nguồn vốn Hiện nay, nguồn hoạt động của công ty chủ yếu dựa trên sự hậu thuẫn của Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel. Các quyết định về vốn, đầu tư, chi phí đều phải thông qua cấp tổng công ty. Điều này là một trở ngại khi mà công ty không được tự chủ trong đầu tư, việc hạch toán phụ thuộc vào tổng công ty có thể làm giảm tính đột phá trong kinh doanh của Internet Viettel. 4.7 Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của Internet Viettel Điểm mạnh. Doanh nghiệp thứ hai sau VNPT được cấp đầy đủ giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông trong nước và đi quốc tế. Lợi thế về công nghệ và hạ tầng viễn thông. Được Nhà nước định hướng là một trong 2 đơn vị Viễn thông chủ đạo. Có lợi thế triển khai các dịch vụ băng thông rộng. Nhiệt huyết, tác phong quân đội, kỷ luật cao chiếm được lòng tin của mọi người. Điểm yếu Vì mới ra đời trong khi tên tuổi và danh tiếng của Công ty chưa được công chúng biết đến nhiều, chỉ biết đến Viettel qua dịch vụ 178. Chất lượng dịch vụ chưa ổn định trong suốt thời gian dài, gây hạn chế rất lớn đến việc phát triển khách hàng và các hoạt động Marketing. Đầu tư dịch vụ mới còn rất chậm. Chính sách giá trần ADSL của Bộ qui định cản trở việc phát triển dịch vụ này do bất lợi thế về hạ tầng nội hạt. Bộ máy và cơ chế quản lý của Công ty còn yếu kém, dẫn đến sự phối hợp chung giữa các đơn vị chưa tốt. Đội ngũ kỹ thuật thiếu và yếu, chưa làm chủ được hệ thống. Đội ngũ kinh doanh mỏng, thiếu kinh nghiệm thức tế, độ cọ sát với thị trường chưa cao. Các hoạt động Marketing chưa ráo riết 5. Kết luận về phân tích SWOT của Internet Viettel 5.1. Điểm mạnh. Doanh nghiệp thứ hai sau VNPT được cấp đầy đủ giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông trong nước và đi quốc tế. Lợi thế về công nghệ và hạ tầng viễn thông. Được Nhà nước định hướng là một trong 2 đơn vị Viễn thông chủ đạo. Có lợi thế triển khai các dịch vụ băng thông rộng. Nhiệt huyết, tác phong quân đội, kỷ luật cao chiếm được lòng tin của mọi người. 5.2. Điểm yếu Vì mới ra đời trong khi tên tuổi và danh tiếng của Công ty chưa được công chúng biết đến nhiều, chỉ biết đến Viettel qua dịch vụ 178. Chất lượng dịch vụ chưa ổn định trong suốt thời gian dài, gây hạn chế rất lớn đến việc phát triển khách hàng và các hoạt động Marketing. Đầu tư dịch vụ mới còn rất chậm. Chính sách giá trần ADSL của Bộ qui định cản trở việc phát triển dịch vụ này do bất lợi thế về hạ tầng nội hat. Bộ máy và cơ chế quản lý của Công ty còn yếu kém, dẫn đến sự phối hợp chung giữa các đơn vị chưa tốt. Đội ngũ kỹ thuật thiếu và yếu, chưa làm chủ được hệ thống. Đội ngũ kinh doanh mỏng, thiếu kinh nghiệm thức tế, độ cọ sát với thị trường chưa cao. Các hoạt động Marketing chưa ráo riết. 5.3 Cơ hội Với các chính sách của Nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển mạnh mẽ Công nghệ Thông tin ở Việt Nam, và phổ cập Internet. Với mức phát triển như hiện nay, Việt Nam mới đang trong giai đoạn khởi động trong quá trình phát triển Internet, hứa hẹn một một thị trường tiềm năng rất lớn cho các ISP và Viettel. Theo chủ trương phát triển đồng bộ Internet vào các lĩnh vực giáo dục, y tế, quốc phòng…. phù hợp với mục tiêu phát triển xã hội, Viettel cũng là một thành viên và hoàn toàn có cơ hội có được thị trường và lĩnh vực mới này. Nhà nước đang hướng tới việc tạo ra một môi trường Viễn thông cạnh tranh lành mạnh. Internet không dây và các ứng dụng trên di động mở ra một hướng kinh doanh mới. Triển khai sau do vậy có khả năng rút kinh nghiệm trong cải thiện chất lượng và cung cách chăm sóc phục vụ khách hàng. Các dịch vụ đã triển khai có uy tín như dịch vụ 178 đi đầu phá vỡ thế độc quyền của VNPT, tạo tiếng vang lớn, thuận lợi cho Viettel đẩy mạnh cung cấp dịch vụ Internet. Viettel được sự hậu thuẫn của Bộ Quốc Phòng trong việc cung cấp dịch vụ Internet cho các khách hàng quân đội. Điện thoại cố định tạo lợi thế cho triển khai dịch vụ ADSL. 5.4.Thách thức Các ISP đang hoạt động trên thị trường đều là các nhà cung cấp dịch vụ có thâm niên, đã tạo dựng được hình ảnh và uy tín trên thị trường, là những trở ngại rất lớn cho Viettel khi tham gia vào thị trường mà hiện tại Viettel luôn là người đi sau trong việc triển khai cung cấp dịch vụ mới. Cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ với các doanh nghiệp cũ mà còn với các doanh nghiệp mới. Hiệp định thương mại Việt-Mỹ sẽ tạo môi trường cạnh tranh nhiều hơn khi có yếu tố nước ngoài Việc giảm giá cước của Bộ BCVT trong thời gian qua gây ra những bất lợi: doanh nghiệp mới không có hạ tầng viễn thông không có khả năng mở rộng kinh doanh. Các doanh nghiệp có hạ tầng sẽ gặp khó khăn khi doanh thu giảm, thời gian hoàn vốn lâu. Với dịch vụ chiến lược ADSL, Viettel chuẩn bị triển khai lại gặp phải rào cản lớn từ phía các nhà quản lý. Việc quy định trần giá vô lý như hiện nay của Bộ Bưu chính – Viễn thông là một trở ngại vô cùng lớn trong việc phát triển dịch vụ này. Chương III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY INTERNET VIETTEL TRONG THỜI GIAN TỚI Trong giai đoạn đầu Internet Viettel có nhiều khó khăn trong việc định hướng hoạt động do chính sách ở các cấp có nhiều biến động, hạ tầng cung cấp dịch vụ còn chưa đầy đủ và ổn định, các dịch vụ mới phát triển, cơ cấu tổ chức, lực lượng đang trong thời gian hoàn thiện… Chính vì vậy trong giai đoạn này đòi hỏi Internet Viettel cần tập trung nguồn lực, phân tích đánh giá và đưa ra các quyết định tối ưu nhất cho từng bước đi, nhằm tận dụng thế mạnh sẵn có, đồng thời khai thác triệt để các cơ hội và vượt qua các thách thức để giành lợi thế trong cạnh tranh. Qua thời gian thực tập tại Internet Viettel tôi xin đưa ra một số kiến nghị chủ quan của mình trong việc định hướng xây dựng chiến lược cho công ty trong thời gian tới. 1.Định hướng chiến lược sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng trong thời gian tới. Đa dạng hóa các dịch vụ với đặc tính có thể “bù nhau” để khai thác triệt để tài nguyên Internet, tập trung phát triển các dịch vụ đem lại doanh thu cao và có lợi thế cung cấp, đó là những quan điểm mang tính giáo khoa mà các nhà cung cấp Internet như Internet Viettel cần đề ra cho mình khi xây dựng chiến lược sản phẩm “Hiện nay, Internet Viettel đang cung cấp các dịch vụ như: Các dịch vụ truy nhập: ADSL, Leased line Các dịch vụ ứng dụng: dịch vụ giá trị gia tăng thường, PC to Phone, dịch vụ phần mềm Các dịch vụ đấu nối Internet (IXP): đấu nối quốc tế, đấu nối trong nước Các dịch vụ mới: Video on demand, Video conference,Game, IPTV…” “Kế hoạch kinh doanh đến năm 2007”, Tổng Công ty Viễn thông Quân đội, công ty Internet Trong đó Internet Viettel nên tập trung phát triển các dịch vụ truy nhập (đặc biệt là ADSL) và các dịch vụ ứng dụng trong khi không ngừng nghiên cứu và ứng dụng nhanh các dịch vụ mới vì: Với dịch vụ truy nhập (ADSL) Internet Viettel có nhiều lợi thế trong thời gian tới để phát triển dịch vụ này: Tốc độ tăng trưởng của dịch vụ Internet tốc độ cao trong năm vừa qua là rất lớn năm 2005 tăng 300% so với 2004 nhu cầu của người tiêu dùng đang ra tăng và khách hàng tiềm năng còn rất lớn hiện tại chỉ có trên 10% dân số Thị trường của Internet Viettel vẫn còn có thể mở rộng ngoài 4 thị trường chính như hiện nay là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. HCM do mạng lưới kỹ thuật của Internet Viettel tốt và có thể triển khai qua mạng điện thoại có định qua nhiều tỉnh thành trong cả nước Giá dịch vụ ngày càng giảm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận dịch vụ, hơn nữa đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao… Như vậy, trong thời gian tới dịch vụ Internet ADSL nên được coi là dịch vụ mũi nhọn để đầu tư phát triển và phát triển bám sát vào mạng điện thoại cố định để tận dụng cơ sở hạ tầng. Đối tượng khách hàng của dịch vụ này là những người có nhu cầu về xem thông tin trên Internet và có mức thu nhập trung bình trở lên. Thị trường trong tương lai có thể mở rộng ra nhiều tỉnh thành trên cả nước. Với các dịch vụ ứng dụng sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Một số dịch vụ ứng dụng như: thiết kế Web, Quảng cáo trên mạng, Webhosting, dịch vụ đăng ký cài đặt và duy trì tên miền…trong nền kinh tế thông tin, tri thức nhu cầu giao dịch, quảng cáo, và kinh doanh trên mạng là rất lớn, nền kinh tế thương mại điện tử ra đời buộc các doanh nghiệp phải định hướng công việc làm ăn của mình theo xu thế của thời đại và hòa mình vào môi trường Internet và con đường đó là các dịch vụ ứng dụng mà các nhà cung cấp như Internet Viettel mang lại. theo tạp chí nghiên cứu kinh tế số 327, tháng 8/2005, tr.6, của tác giả Nguyễn vĩnh thanh thì hiện nay tỷ lệ nối mạng Internet của các doanh nghiệp Việt Nam là rất thấp 22.4% bên cạnh đó các doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử còn quá ít, hiện chỉ có 2% số doanh nghiệp có Website, 8% tham gia có tính chất phong trào và 90% doanh nghiệp chưa tham gia, chưa biết sử dụng trong khi đó công nghệ thông tin ngày nay đang và sẽ là công cụ chính phục vụ nhu cầu giao dịch của con người Đi đôi với phát triển các dịch vụ hiện thời Internet Viettel cũng cần chú trọng đến công tác nghiên cứu và đưa vào ứng dụng nhanh các dịch cụ mới. Động thái này trước hết là phải liên kết hoặc hợp tác với các nhà công nghệ thế giới có năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D), để có thể chuyển giao các công nghệ mới nhất tiếp đó là đầu tư từng bước nâng cao năng lực tự mình nghiên cứu ứng dụng các dịch vụ mới. Để cung cấp các dịch vụ với chất lượng tốt nhất có thể thì trong quá trình xây dựng chiến lược sản phẩm Internet Viettel nên chú ý đến chất lượng của dịch vụ. quan điểm xây dựng chiến lược là chất lượng phải đặt lên hàng đầu, luôn luôn hoàn thiện và cải tiến chất lượng dịch vụ. Sở dĩ như vậy là do tính chất đặc biệt của dịch vụ Internet là sự tin tưởng của khách hàng vào nhà cung cấp chính là vấn đề kỹ thuật của dịch vụ. do đó, thời gian chờ đợi của khách hàng, mức độ trợ giúp kỹ thuật, chất lượng dịch vụ cần được xem xét kỹ càng trong định hướng chiến lược Do vậy, trong thời gian tới Internet Viettel phải nâng cao chất lượng dịch vụ của mình bằng việc đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, cải tiến kỹ thuật thông qua đội ngũ nhân viên có trình độ khoa học kỹ thuật cao trong tương lai. 2. Chiến lược quảng cáo truyền thông “Quảng cáo và tuyên truyền trong truyền tin và xúc tiến hỗn hợp phải hướng đồng thời tới 3 mục tiêu là : thông tin, thuyết phục và gợi nhớ. Tư tưởng chủ đạo của các thông điệp đưa ra phải dựa vào nguồn gốc sản phẩm, gây chú ý đến điều gì đó của sản phẩm đối với khách hàng. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần quảng cáo uy tín của doanh nghiệp và tính nổi trội của các dịch vụ đi kèm” “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Nguyễn Vĩnh Thanh, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 327, tháng 8/2005, tr. 10 . Công tác truyền thông, quảng cáo của Internet Viettel vẫn chưa thực sự mang lại hiệu quả. Người tiêu dùng chỉ biết đến thương hiệu Viettel với vai trò là thương hiệu của Tổng viễn thông Quân đội thông qua các chương trình quảng cáo trên truyền hình, báo, đài và công tác từ thiện hay tài trợ cho đội bóng đá Thể công. Chứ chưa biết đến thương hiệu Internet Viettel. Công ty Internet Viettel chưa tạo được dấu ấn trong tâm trí của người tiêu dùng. Sở dĩ có tình trạng như vậy là do hình thức truyền thông, quảng cáo của Internet Viettel chưa nêu bật được những tính năng nổi trội của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh, và chưa mang tính gợi nhớ đối với khách hàng. Hình thức truyền thông vẫn còn khá phiến diện, chủ yếu thông qua báo viết, báo điện tử, trên Website của Tổng Công ty hay thông qua các băng rôn, postel ngoài trời với các nội dung không thực sự ấn tượng. Trong quá trình thực hiện chiến lược quảng cáo, và truyền thông Internet Viettel có thể thực hiện theo 6 bước: Bước 1: xác định rõ đối tượng tác động mục tiêu là ai?, ai là người mua tiềm năng, ai là người sử dụng hiện tại, ai là người quyết định mua hàng hay ai là người có tác động ảnh hưởng. Bước2: xác định các mục tiêu cần đạt được Bước 3 : lựa chọn các phương án, phân bổ ngân sách cho hoạt động truyền tin và xúc tiến hỗn hợp Bước 4: quyết định các công cụ truyền tin và xúc tiến hỗn hợp Bước 5: tổ chức thực hiện các hoạt động truyền tin và xúc tiến hỗn hợp Bước 6: kiểm soát, đánh giá hiệu quả và hiệu chỉnh chiến lược khi cần thiết. Xây dựng các chương trình quảng cáo truyền thông mang tính chất tổng thể kết hợp cùng nhiều công cụ bổ trợ như: khuyến mại, marketing trực tiếp… Phương tiện truyền thông: + Truyền hình: kết hợp quảng cáo trên đài truyền hình TW và địa phương với nội dung chủ yếu quảng bá thương hiệu và dịch vụ thế mạnh. + Báo chí: quảng cáo trên nhiều đầu báo về công nghệ thông tin, kinh tế như tạp chí PC World, khoa học công nghệ, thời báo kinh tế, Echip…mục tiêu là tạo dựng hình ảnh thương hiệu đi liền với giới thiệu dịch vụ cung cấp và thông báo các chương trình khuyến mại. + Các website: tập trung vào quảng cáo trên các báo điện tử và website của tổng công ty các đầu báo điện tử có mức độ truy nhập cao như vnexpress, tuoitre, thanhnien online, dantri.com.vn … + Tham gia tài trợ, các hội trợ triển lãm, hoạt động PR, chú ý đến các hoạt động tài trợ nhân đạo mang tính xã hội để xây dựng hình ảnh và tên tuổi của công ty. 3. Định hướng chiến lược nguồn nhân lực Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn thành công trên thương trường đều cần có một đội ngũ lao động có đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong môi trường cạnh tranh gay gắt và đầy biến động của thị trường nền kinh tế mở vì con người là vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Internet Viettel mới phát triển được 3 năm, nguồn nhân lực tương đối đông đảo nhưng tuổi đời còn trẻ, do đó tuy được đào tạo một cách chính quy tại các trường đại học nhưng kinh nghiệm thị trường chưa nhiều, hoạt động trong môi trường biến động rất nhanh về công nghệ, chu kỳ sống của sản phẩm (dịch vụ Internet) có thể diễn ra rất ngắn do đó Internet Viettel cần chú trong đến lực lượng lao động quản lý, và nhân viên kỹ thuật trong định hướng chiến lược nhân lực cho mình Với lao động quản lý: yêu cầu đối với loại hình lao động này là trước tiên cần phải có kỹ năng quản lý, đó là các kỹ năng làm việc với con người, kỹ năng phân tích, nhưng quan trọng hơn đó là khả năng nhận ra dự thay đổi và phản ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Do vậy, tuyển chọn và đào tạo nhân lực cho quản lý là rất cần thiết, các nhân viên quản lý cần được không gian làm việc độc lập, Internet Viettel nên khuyến khích tính độc lập của các nhà quản lý trong công ty. Hơn nữa việc bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho loại lao động này cũng cần được chú trọng, và phải giao quyền thực sự cho họ trong quá trình quản lý Với lao động kỹ thuật – công nghệ : đây là lực lượng lao động có vai trò rất lớn đối với chiến lược phát triển của Internet Viettel. Khách hàng chỉ vừa lòng khi chất lượng dịch vụ của công ty ổn định và khả năng khắc phục sự cố một cách nhanh chóng về kỹ thuật, hơn nữa sức sáng tạo ra các dịch vụ mới, khả năng tiếp nhận và ứng dụng các công nghệ hiện đại, tiên tiến chính yếu là ở loại lao động này . Hiện nay, lực lượng lao động có trình độ kỹ thuật cao tại Internet Viettel còn thiếu vì vậy để phát triển được nguồn lao động này thì song song với việc tuyển dụng nguồn lao động công nghệ trong nước Internet Viettel nên có chương trình hợp tác phát triển về nguồn nhân lực công nghệ với các đối tác có uy tín. 4. Kiến nghị đối với Nhà nước. Viễn thông – Internet là một lĩnh vực có tầm quan trọng không chỉ đối với hầu hết các lĩnh vực khác mà còn ảnh hưởng đến cả an ninh quốc gia. Trong quá trình hội nhập quốc tế tất yếu Viễn thông – Internet cũng phải mở cửa thị trường để các nhà cung cấp quốc tế vào hoạt động. Do vậy, vai trò điều tiết và quản lý của nhà nước trong lĩnh vực Viễn thông – Internet là vô cùng quan trọng. Trong những năm qua chính phủ đã có nhiều quyết định thể hiện sự quan tâm rất lớn của mình trong lĩnh vực Internet thông qua các chính sách điều chỉnh, định hướng phát triển cho lĩnh vực này. Tuy vậy, các chính sách của nhà nước vẫn còn thể hiện nhiều bất cập cần phải điều chỉnh. Do đó, trong thời gian tới : Nhà nước nên tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông phục vụ phát triển Internet, nâng cao cải thiện chất lượng đường truyền. có chính sách hợp tác phát triển với các đối tác nước và khuyến khích nhiều thành phần tham gia thị trường để cạnh tranh và xây dựng cơ sở hạ tầng. Hoàn thiện hành lang pháp lý, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Internet nhằm tạo ra các thị trường mới và khuyến khích cạnh tranh trong lĩnh vực Viễn thông – Internet. Chính sách của nhà nước cũng cần chú ý đến giá cước và cơ cấu giá cước cho phù hợp đối với quá trình phát triển của mạng viễn thông – Internet theo xu hướng của khu vực và quốc tế. Cần phải xây dựng và chú trọng đến các chính sách, và xây dựng thành luật đối với lĩnh vực thương mại điện tử điều này có thể giúp các nhà cung cấp như Internet Viettel có thể mở rộng hợp tác với các nhà kinh doanh khác trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. KẾT LUẬN Mô hình phân tích SWOT là công cụ hữu ích giúp các doanh nghiệp phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài mà doanh nghiệp phải đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp (các mặt mạnh và mặt yếu). Phân tích SWOT là một trong 5 bước hình thành chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm : lập tôn chỉ của doanh nghiệp; phân tích SWOT; xác định mục tiêu chiến lược; hình thành các mục tiêu và kế hoạch chiến lược; xác định cơ chế kiểm soát chiến lược. Mô hình SWOT giúp các doanh nghiệp đề ra chiến lược kinh doanh hiệu quả để phát triển và từng bước tạo lập uy tín thương hiệu cho mình một cách chắc chắn và bền vững. Thị trường Internet Việt Nam đã phát triển được gần 10 năm với tốc độ phát triển nhanh và nhu cầu thị trường luôn tăng trưởng, sự bùng nổ của công nghệ - thông tin cộng với sự quan tâm đầu tư của nhà nước, lĩnh vực Internet đã có môi trường kinh doanh dần phát triển tạo cơ hội thuận lợi cho các ISP như Internet Viettel. Nhưng do trình độ khoa học công nghệ còn thấp Việt Nam lại mới theo xu hướng hội nhập, môi trường kinh tế, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn nhiều hạn chế. Internet Viettel gia nhập thị trường sau nên phải đối đầu với các đối thủ có thâm niên trong ngành, hơn nữa khi nền kinh tế hội nhập thị trường Viễn thông – Internet mở cửa cũng là lúc mà các ISP Việt Nam cũng như Internet Viettel phải tham gia cạnh tranh gay gắt để giành giật thị trường cung cấp dịch vụ. Đây là những thách thức không nhỏ từ môi trường kinh doanh trong thời gian tới. Tham gia cung cấp dịch vụ Internet từ năm 2002, trong giai đoạn đầu Internet Viettel gặp nhiều khó khăn do hạ tầng cung cấp dịch vụ chưa đầy đủ chỉ mới bắt đầu, tổ chức lực lượng đang trong giai đoạn hoàn thiện và vị thế cạnh tranh còn thấp. Vì vậy, để khắc phục những khó khăn thách thức, tận dụng được những cơ hội thì trước tiên Internet Viettel phải đầu tư phát triển nguồn nhân lực của mình, tăng cường hoạt động marketing và nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật. Để làm được điều này Internet Viettel phải có chính sách để nâng cao nguồn lực tài chính của công ty. Tôi là Phan Văn Hiện; sinh viên lớp: Quản lý kinh tế A; khoa Khoa học quản lý; khóa 44 đã tự tay thực hiện viết bài chuyên đề này với sự tham khảo các tài liệu đã liệt kê ở từng trang và ở cuối chuyên đề nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Bộ và trước Nhà trường. Hà Nội, ngày tháng năm 2006 Sinh viên thực hiện Ký Phan Văn Hiện DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền: Giáo trình Khoa Học Quản Lý, tập I, II, NXB Khoa học và Kỹ thuật, năm 2002, 2004 2. Lâm Sơn: “ CNTT – TT Việt Nam 2004 – 2005 Bức Tranh toàn cảnh”, Tạp chí BCVT & CNTT, kỳII – InfoWorld, tháng 7/2005. 4. Mai Thùy Trang: “ Phân tích SWOT trong việc hình thành chiến lược kinh doanh”, Tạp chí Nhà Quản L, số 19-20, tháng 01-02/2005 3. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền: Chiến Lược Kinh doanh & phát triển doanh nghiệp, NXB Giáo dục, năm 1999. 5. Nguyễn Vĩnh Thanh: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu lý luận, số 327, tháng8/2005 6. Nguyễn Sinh Cúc: “ Tổng Quan KT – XH năm 2005”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 1(74)/2006, tháng 1/2006 7. Đỗ Thanh Linh: “Một số kiến nghị trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối với dịch vụ Internet của công ty điện toán & truyền số liệu – VDC”, Luận văn tốt nghiệp, khoa Quản trị Kinh doanh Tổng hợp, ĐH. Kinh tế Quốc dân, năm 2003 Website: www.viettel.com.vn www.vnnic.net.vn www.mpt.gov.vn/tt_thongke/internet/?thucdon=tttk#

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28328.doc
Tài liệu liên quan