Đề tài Phân tích tình hình doanh thu bán hàng ở Công ty trách nhiệm hữu hạn Bông Mai

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo cùng tất cả các bạn bè trong trường Đại học Thương mại đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Cám ơn toàn thể các cô, chú trong công ty TNHH Bông Mai đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại công ty. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn.

doc41 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình doanh thu bán hàng ở Công ty trách nhiệm hữu hạn Bông Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng và năng suất lao động tác động đến sự thay đổi của doanh thu. Nhóm nhân tố này thường áp dụng đối với các doanh nghiệp bán lẻ là chủ yếu: - Nếu điều kiện cho biết số liệu doanh thu và lao động ở hai kỳ thì các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu có thể tính được gồm 2 nhân tố. Số lượng lao động (T) và năng suất lao động (W) được phản ánh qua công thức sau: Doanh thu bán hàng = Số lượng lao động * Năng suất lao động m = T * W Như vậy khi số lượng lao động (T) hoặc năng suất lao dodọng (W) thay đổi hoặc cả hai cùng thay đổi đều làm cho doanh thu thay đổi theo. Số lượng lao động được coi là yếu tố khách quan còn năng suất lao động là yếu tố chủ quan. Để tính được ảnh hưởng của hai nhân tố này tới doanh thu ta dựa vào công thức m = T * W rồi áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để tính ảnh hưởng các nhân tố tác động đến sự thay đổi của doanh thu về cả số tiền và tỷ lệ. - Nếu điều kiện cho biết doanh thu, số lao động và số ngày làm việc ở hai kỳ thì các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu có thể tính gồm ba nhân tố: Số lượng lao động, số ngày lao động và năng suất lao động bình quân ngày được phản ánh qua công thức sau: = * * m = T * Sn * ngày Như vậy khi một trong ba nhân tố trên thay đổi hoặc cả ba nhân tố trên cùng thay đổi thì doanh thu cũng thay đổi theo. Để tính được ảnh hưởng của ba nhân tố trên đến sự tăng giảm của doanh thu ta dựa vào công thức: m = T * Sn * ngày rồi dùng phương pháp thay thế liên hoàn để tính ảnh hưởng theo thứ tự từ trái sang phải. 6.1.3 - Sự ảnh hưởng của khâu lưu chuyển hàng hóa tác động đến sự thay đổi của doanh thu. Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của các khâu lưu chuyển hàng hóa người ta dựa vào công thức lưu chuyển hàng hóa rồi áp dụng phương pháp cân đối để từ đó xác định sự ảnh hưởng của các nhân tố trên tác động đến sự thay đổi của doanh thu bán hàng. Công thức lưu chuyển hàng hóa như sau: Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ = Bán trong kỳ + Hao hụt + Tồn cuối kỳ D1 + N = B + H + D2 Từ công thức trên ta có: B = D1 + N - H - D2 ± B = ± D1 + (± N) - (± H) - (± D2) 6.1.4 - Sự ảnh hưởng của số lượng điểm bán hàng, số ngày bán hàng và năng suất bán hàng của mỗi điểm tác động đến sự thay đổi của doanh thu bán hàng. Nhóm nhân tố này thường được áp dụng chủ yếu đối với hoạt động bán lẻ. Để tính được ảnh hưởng của từng nhân tố tác động đến doanh thu bán hàng mỗi ngày ta áp dụng phương pháp liên hoàn rồi dựa vào công thức sau để tính từ trái sang phải. = * * * Như vậy nếu một trong 4 yếu tố thay đổi hoặc cả bốn nhân tố thay đổi thì doanh số bán ngày cũng thay đổi theo. 6.2 - Nhóm nhân tố không lượng hóa được. Nhân tố không lượng hóa được là các nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng giảm của doanh thu bán hàng nhưng việc xác định ảnh hưởng của nó thì không tính được bằng con số cụ thể. Nhóm này gồm các nhân tố: - Tình hình sản xuất trong và ngoài nước. Nếu trong nước và ngoài nước có ít hãng sản xuất mặt hàng mà doanh nghiệp đang tiến hành sản xuất và kinh doanh thì sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi để doanh nghiệp tiêu thụ mặt hàng của mình, dẫn đến tới doanh thu của doanh nghiệp sẽ ổn định hoặc tăng lên. Ngược lại nếu có nhiều hãng sản xuất chủng loại mặt hàng đó thì doanh nghiệp sẽ phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt, phải tìm ra biện pháp để mặt hàng của doanh nghiệp mình được thị trường chấp nhận về chất lượng và giá cả. Điều này có ảnh hưởng xấu đối với doanh thu của doanh nghiệp. - Tình hình thay đổi về thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng. Khi thu nhập tăng lên thì nhu cầu về tiêu dùng cũng tăng lên, mặt khác nếu hàng hóa bán ra sẽ tăng lên và doanh thu bán hàng cũng tăng lên tương ứng. Nhưng khi thu nhập giảm đi thì lập tức cầu về hàng hóa sẽ giảm theo và doanh thu của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng theo chiều hướng xấu. - Các chính sách kinh tế của Nhà nước, của các ngành. Các chính sách này thay đổi trong từng giai đoạn từng thời kỳ, có những chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của doanh nghiệp nhưng trên thực tế không ít những chủ trương chính sách đã cản trở, gây nhiều khó khăn lớn cho doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Sự biến đổi về cung cầu, giá cả thị trường trong và ngoài nước. Nếu như cung lớn hơn cầu thì hàng hóa trên thị trường sẽ dư thừa làm cho giá cả có xu hướng giảm xuống. Nếu như cung nhỏ hơn cầu hàng hóa sẽ trở lên khan hiếm dẫn đến giá cả tăng lên. Như vậy khi cung lớn hơn cầu thì hàng hóa doanh nghiệp bán ra sẽ tiêu thụ chậm dẫn đến tình trạng dư thừa, ứ đọng kết hợp với giá cả giảm sẽ làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm đi và ngược lại. - Trình độ tổ chức và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là yếu tố chủ đạo, đóng vai trò quyết định trong kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với một đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm trên thương trường, có khả năng đưa ra các quyết định đúng đến về các vấn đề như: lựa chọn ngành hàng kinh doanh, thị trường mua bán, thời điểm kinh doanh, tổ chức sắp xếp mọi hoạt động của doanh nghiệp... đó sẽ là tiền đề là cơ sở vững chắc để cho một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. - Lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp như địa điểm bán hàng, ngành hàng kinh doanh thuộc ngành hàng độc quyền kinh doanh, uy tín của tập thể hoặc cá nhân lãnh đạo... tất cả các điều kiện trên đều tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tăng doanh thu bán hàng và thu lợi nhuận cao hơn. - Những biến đổi, thay đổi về hoạt động chính trị cũng ảnh hưởng gián tiếp đến việc tăng giảm doanh thu của doanh nghiệp. 7-/ Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh. Hiện nay trong hoạt động kinh doanh ở nước ta ngoài hoạt động kinh doanh thương mại còn có các hoạt động kinh doanh khác như kinh doanh dịch vụ, sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu... Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh để từ đó. Doanh nghiệp có các biện pháp điều chỉnh các nghiệp vụ kinh doanh hoặc thúc đẩy các nghiệp vụ kinh doanh có hiệu quả cho việc kinh doanh của Công ty là có lợi nhất. 8-/ Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán. Do việc thanh toán tiền hàng trong doanh nghiệp được thực hiện theo nhiều phương thức cho nên việc phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán để nhằm mục đích thấy được tình hình thanh toán tiền hàng của doanh nghiệp để có những biện pháp, chính sách điều chỉnh và thu hồi nhanh các công nợ để từ đó lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. III-/ Các phương pháp phân tích doanh thu bán hàng. 1-/ Phương pháp so sánh. Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng lâu đời và phổ biến nhất. So sánh trong phân tích doanh thu là đối chiếu các chỉ tiêu doanh thu giữa các kỳ để xác định xu hướng, mức độ biến động của doanh thu. Nó cho phép ta tổng hợp được những nét chung và tách ra được những nét riêng về sự biến đổi của doanh thu trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Vì vậy để tiến hành so sánh bắt buộc phải giải quyết các vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh. - Số gốc để so sánh (so sánh định gốc): Tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích mà ta xác định số gốc để so sánh và do đó có nhiều dạng so sánh khác nhau. + So sánh doanh thu thực hiện với doanh thu định mức hay kế hoạch giúp ta đánh giá mức độ biến động của doanh thu so với mục tiêu đã đặt ra. + So sánh doanh thu kỳ này với doanh thu kỳ trước (năm trước, qúy trước, tháng trước) giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của doanh thu. + So sánh doanh thu của thời gian này với doanh thu cùng kỳ của thời gian trước giúp ta nghiên cứu nhịp điệu thực hiện doanh thu trong từng khoảng thời gian. + So sánh doanh thu của doanh nghiệp mình với doanh nghiệp tương đương điển hình hoặc doanh nghiệp thuộc đối thủ cạnh tranh giúp ta đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp. + So sánh doanh thu thực tế với mức hợp đồng đã ký giúp ta biết được khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp. 2-/ Phương pháp loại trừ (hay còn gọi là phương pháp thay thế) Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên doanh thu bán hàng bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của các chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của doanh thu bán hàng vừa tính được với trị số của doanh thu bán hàng khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Sau đây là nguyên tắc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn trong phân tích doanh thu bán hàng. - Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và thể hiện mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng bằng một công thức nhất định. - Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất định và chú ý. + Nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất thay thế sau. + Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau. + Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau. + Lưu ý về ý nghĩa kinh kế khi thay thế. - Xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì lấy kết quả tính toán của bước trước để tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhân tố còn lại. Chúng ta có thể minh họa phép thay thế liên hoàn bằng ví dụ sau: m = q * p m thay đổi do q: Dm = q1p0 - q0p0 m thay đổi do p: Dm = q1p1 - q1p0 Tổng hai nhân tố ảnh hưởng = Dm do q + DM do p. * Phương pháp số chênh lệch: Đây là phương pháp biến dạng của phương pháp thay thế liên hoàn. Nhưng cách tính đơn giản hơn vf cho phép tìm ngay được kết quả cuối cùng bằng cách xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch của nhân tố đó. Chúng ta có thể minh họa: m = T * Sn * m thay đổi do T: Dm = (T1 - T0) * Sn0 * m thay đổi do Sn: Dm = (Sn1 - Sn0) * T1 * m thay đổi do : Dm = (-)* T1 * Sn1 Tổng ảnh hưởng ba nhân tố bằng Dm do T + Dm do Sn + Dm do Ưu điểm của phương pháp số chênh lệch là khắc phục hạn chế của phương pháp liên hoàn. Có thể tính được sự ảnh hưởng cụ thể từng nhân tố như vậy việc đề xuất biện pháp để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là rất cụ thể. Số liệu giữa các lần thay thế không phụ thuộc nhau vì vậy nếu tính sai hoặc không tính được một lần thay thế nào đó thì không làm ảnh hưởng đến các lần thay thế khác. Tuy nhiên phương pháp này cũng có những hạn chế nhất định như phạm vi áp dụng hẹp, điều kiện áp dụng nghiêm ngặt, trình tự tính toán phức tạp mất nhiều thời gian trong việc tính toán và khó áp dụng đối với trường hợp các nhân tố ảnh hưởng dưới dạng thương số, số liệu nhiều chữ số, số phần trăm, phân số hoặc có nhiều nhân tố ảnh hưởng. 3-/ Phương pháp liên hệ cân đối. Trong phân tích doanh thu bán hàng có những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân đối như các nhân tố về hàng hóa nhập, xuất, tồn... Cho nên để phân tích tỉ mỉ tình hình doanh thu bán hàng của doanh nghiệp người ta áp dụng phương pháp liên hệ cân đối, thực chất của phương pháp này là người ta xác định ảnh hưởng của nhân tố này đối với nhân tố khác trong mối quan hệ kinh tế ràng buộc. Ngoài những phương pháp phân tích doanh thu trên đây trong thực tế người ta còn sử dụng các phương pháp như phương pháp đồ thị, phương pháp toán kinh tế... 4-/ Nguồn tài liệu phân tích doanh thu bán hàng Để tiến hành phân tích doanh thu bán hàng ta có thể sử dụng nguồn tài liệu bên ngoài hoặc bên trong doanh nghiệp cung cấp. - Nguồn tài liệu bên ngoài đó là các tài liệu phản ánh chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các ngành về việc chỉ đạo phát triển sản xuất kinh doanh hoặc lưu thông trong và ngoài nước, chính sách kinh tế tài chính do Nhà nước quy định trong từng thời kỳ. - Nguồn tài liệu bên trong là các tài liệu liên quan đến việc phản ánh quá trình vận động và kết quả thực hiện doanh thu bán hàng gồm: tài liệu về kế hoạch doanh thu bán hàng, tài liệu hạch toán tình hình thực hiện doanh thu bán hàng như báo cáo bán hàng, báo cáo về lưu chuyển hàng hoá ... và tài liệu ngoài hạch toán doanh thu bán hàng. Trong đó tài liệu về kế hoạch và hạch toán tình hình thực hiện doanh thu bán hàng có tính pháp lý cao, đồng thời nó được sử dụng thường xuyên trong phân tích doanh thu bán hàng. Tài liệu bên ngoài hạch toán doanh thu bán hàng có tính pháp lý thấp và nó được sử dụng để bổ xung cho các nhận xét từ kết luận từ các tài liệu kế hoạch và hạch toán doanh thu bán hàng đưa ra. Phần II Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng ở công ty tnhh bông mai I-/ Khái quát chung tình hình sản xuất và tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty TNHH Bông Mai. 1-/ Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty. Với chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế cùng phát triển tự do và bình đẳng trong kinh doanh đồng thời Nhà nước cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp. Trong một vài năm gần đây, nhiều Công ty đã ra đời đặc biệt là các Công ty TNHH. Công ty TNHH Bông Mai (tên giao dịch viết tắt là Bông Mai C0, ltd) được thành lập ngày 27/12/1993 theo quyết định 3010/QĐ - VB của UBND thành phố Hà Nội, giấy phép kinh doanh số 046201 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 1/1/1994 và giấy phép nhập khẩu số 10102 TM/XK do Bộ Thương mại cấp ngày 2/2/1994. Công ty được thành lập bởi bốn sáng lập viên với số vốn điều lệ ban đầu là 1.210.353.000đ và thời gian hoạt động là 20 năm. - Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. Công ty TNHH Bông Mai có các chức năng, nhiệm vụ sau: + Triển khai và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất các sản phẩm phục vụ nền kinh tế. + Tư vấn, đầu tư và chuyển giao công nghệ sản xuất gạch không nung cho các thành phần kinh tế trong nước với những công nghệ tiên tiến. + Kinh doanh và nhập khẩu các thiết bị, vật tư, dây chuyền công nghệ phục vụ cho các nhà máy gạch không nung. + Cung ứng các sản phẩm gạch không nung, tấm trần sợi khoáng, thiết bị xử lý môi trường cho các khách hàng có nhu cầu. - Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty. Để đảm bảo sản xuất kinh doanh, quản lý tốt hàng hoá và con người Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến. Đứng đầu là Giám đốc công ty, người có quyền điều hành cao nhất, có trách nhiệm tổ chức mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về vốn, tài sản được giao và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người vạch ra các chiến lược kinh doanh và cuối cùng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Để thực hiện trách nhiệm trên, giám đốc công ty có quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong công ty, lựa chọn, đề bạt, bãi miễn, khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên theo chính sách, pháp luật của Nhà nước. giám đốc Phó giám đốc điều hành Phó giám đốc Marketing Phòng hành chính Phòng kinh doanh Phòng nghiên cứu và chuyển giao công nghệ Phòng kế toán Sơ đồ bộ máy quản lý kinh doanh của công ty. Đây là sơ đồ bộ máy theo cấu trúc trực tuyến chức năng. Các lãnh đạo có thể giao nhiệm vụ và kiểm tra trực tiếp đến từng nhân viên trong công ty về các chức năng và nhiệm vụ của họ. Đây là bộ máy quản lý gọn nhẹ và đơn giản, đi theo một trật tự nhất định. Song chức năng và nhiệm vụ của mỗi người luôn gắn liền với trách nhiệm sống còn của Công ty. Công việc đòi hỏi nhà quản lý phải trang bị cho mình một năng lực, trí tuệ, kinh nghiệm và khả năng phán đoán tốt để đưa ra những quyết định đúng đắn giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. Giúp việc cho Giám đốc còn có hai phó giám đốc và các phòng ban. - Phó giám đốc điều hành: có chức năng tham mưu cho giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của Công ty đồng thời chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật sản xuất, đầu tư. - Phó giám đốc Marketing: là người chịu trách nhiệm về các hoạt động Marketing và là người chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch và các hoạt động sản xuất trong và ngoài nước. - Phòng hành chính: có chức năng nhiệm vụ thu nạp các văn bản pháp quy, chỉ thị công văn... của công ty để chuyển đi, lưu trữ, soạn thảo các văn bản, các hợp đồng kinh tế của công ty, lưu giữa toàn bộ hồ sơ giấy tờ về doanh nghiệp, quản lý việc đóng dấu ký tên và quản lý tài sản nằm trong phần phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng kinh doanh có chức năng và nhiệm vụ thu thập thông tin trên thị trường về các mặt hàng kinh doanh của Công ty, nghiên cứu nhu cầu thị trường và bán hàng. - Phòng nghiên cứu và chuyển giao công nghệ có nhiệm vụ nghiên cứu và tìm kiếm các công nghệ tiên tiến có đặc điểm phù hợp với thị trường Việt Nam. Đồng thời tư vấn, chuyển giao lại các công nghệ đó cho các đơn vị kinh doanh có nhu cầu. - Phòng kế toán: có nhiệm vụ quản lý các loại vốn, thực hiện việc giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức công tác thống kê hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời. Xác định lỗ lãi của hoạt động kinh doanh, tổ chức vay vốn và thanh toán các khoản với ngân sách Nhà nước, ngân hàng, khách hàng và cán bộ công nhân viên trong boàn bộ công ty. Nhờ có bộ máy quản lý phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, nhờ có sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty nên kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm 1997 - 1998 có chiều hướng đi lên thể hiện qua bảng sau. Biểu 1 - Kết quả doanh thu bán hàng trong hai năm 1997 - 1998 Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 So sánh 97/98 ST TL (%) 1. Tổng doanh thu 2.578.560.000 5.949.600.000 3.371.040.000 130,73 2. Các khoản giảm trừ 103.900.000 173.805.000 69.905.000 67,28 3. Doanh thu thuần 2.474.660.000 5.775.795.000 3.301.135.000 133,4 4. Giá vốn hàng bán 2.015.146.000 5.041.791.000 3.026.645.000 150,19 5. Lợi tức gộp. 459.514.000 734.004.000 274.490.000 59,73 6. Chi phí bán hàng 78.570.000 201.747.000 123.177.000 156,77 7. Chi phí quản lý DN 257.456.000 329.440.000 71.984.000 27,96 8. Lợi tức thuần 123.488.000 202.815.000 79.329.000 64,24 9. Thuế lợi tức phải nộp 17.958.000 23.464.000 5.506.000 30,66 10. Lợi tức sau thuế 105.530.000 197.353.000 91.823.000 87,01 Căn cứ vào các số liệu ở bảng trên ta thấy. - Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 1998 so với năm 1997 tăng lên rõ rệt. - Doanh thu bán hàng của công ty năm 1998 so với năm 1997 tăng lên tương đối cao 130,73% tương ứng với số tuyệt đối là 3.371.040.000 đồng dẫn đến doanh thu thuần của công ty tăng lên 133,4% tương ứng với 3.301.135.000 đ 2-/ Tổ chức công tác kế toán ở Công ty. Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ Kế toán tổng hợp Kế toán tính giá thành Bộ máy kế toán của công ty cũng tương đối gọn nhẹ với một đội ngũ trẻ năng động gồm 5 người. - Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau: + Bộ phận kế toán thanh toán: theo dõi việc thanh toán với người bán và người mua. Theo dõi việc thực hiện chế độ công nợ kinh doanh của Công ty. Thanh toán lương và bảo hiểm. + Bộ phận kế toán TSCĐ kiêm thủ qũy: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và tổng hợp các phiếu thu, chi, lệnh chi vào sổ quĩ. + Bộ phận kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các sổ kế toán và các chứng từ vào bảng tổng hợp cân đối kế toán và các báo cáo kế toán. + Bộ phận kế toán tính giá thành: Hàng tháng nhận các báo cáo từ các kế toán phân xưởng gửi lên sổ tổng hợp đưa vào sổ chi tiết. Hình thức kế toán áp dụng trong Công ty là hình thức kế toán nhật ký chứng từ. 3-/ Các hình thức bán hàng tại công ty, thủ tục và chứng từ. Với chính sách đổi mới mở cửa và thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài; những đô thị mới đã và đang hình thành với quy mô lớn đang được hiện đại hóa. Nhu cầu kinh tế phát triển với nhịp độ cao đòi hỏi ngành xây dựng và công nghệ hoàn thiện nói riêng phải phát triển tương ứng. Những tiến bộ về công nghệ và những cải tiến thiết kế đang xuất hiện ngày càng nhiều trong ngành xây dựng. Các tòa nhà ngày càng trở lên phức tạp, đồ sộ cao lớn với hình thái kiến trúc muôn màu muôn vẻ được xây dựng bằng nhiều loại vật liệu khác nhau, sử dụng nhiều phương pháp xây dựng mới và tinh vi hơn. Đây là điều kiện thuận lợi cho công ty bán hàng và phát triển rộng rãi các sản phẩm của công ty trên thị trường. Hiện nay công ty bán hàng theo phương thức bán buôn là chủ yếu. Tuy công ty cũng có bán lẻ nhưng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ không đáng kể trong doanh thu của công ty. 3.1- Bán buôn qua kho. Dựa vào hợp đồng của công ty, điều hành tiến hành điều động xe, bốc xếp hàng lên xe rồi vận chuyển đến địa điểm giao hàng, ghi trong hợp đồng. Bên mua cử cán bộ đến theo dõi việc kiểm tra chất lượng hàng hóa, sau khi hai bên cùng xác nhận về số lượng và chủng loại kích cỡ gạch, thủ kho viết phiếu giao hàng cho từng xe. Cuối ngày căn cứ vào các phiếu giao hàng kế toán lập một hóa đơn tài chính và gửi hóa đơn tài chính cùng các phiếu giao hàng về phòng kế toán của công ty. Theo dõi tình hình xuất nhập tồn kho là thủ kho (lập thẻ kho). Hóa đơn bán hàng là “hóa đơn kiêm phiếu xuất kho” được viết làm ba biên: một biên giao cho khách, một liên gửi lại kho, một liên gửi về phòng kế toán của công ty. Phiếu giao hàng cũng được lập thành ba liên, một liên giao cho lái xe làm chứng từ đi trên đường, một liên gửi lại kho, một liên cùng hóa đơn về phòng kế toán của công ty. Trong hóa đơn bán hàng phải tách riêng, tiền vận chuyển ra vì chi phí vận chuyển do công ty trả. 3.2 - Bán giao tay ba. Vật liệu xây dựng được vận chuyển về cảng, công ty không tiến hành nhập kho mà tiến hành bán trực tiếp cho khách (bên mua cứ người đến tận nơi trực tiếp nhận hàng) phương tiện vận chuyển do bên mua tự chịu trách nhiệm, kế toán viết phiếu bán hàng như bình thường nhưng trên hóa đơn ghi thêm điều kiện là hàng nhập xuất thẳng. 3.3 - Bán lẻ hàng hóa. Khi khách hàng đến mua hàng của công ty, sau khi xem hàng khách vào phòng kế toán tiến hành lập hóa đơn bán hàng và nộp tiền. Trên hóa đơn bán hàng kế toán ghi đầy đủ về số lượng, mặt hàng theo yêu cầu của khách, khách cầm hóa đơn xuống kho để tiến hành bốc xếp lên xe (phương tiện vận chuyển do khách tự do) và kiểm hàng. Hàng hóa phải đúng, đủ so với hóa đơn bán hàng. Việc xuất hàng tùy thuộc vào yêu cầu của khách là nhận một lần hoặc là nhiều lần. Sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ của công ty TNHH Bông Mai. Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết Sổ cái Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng tháng Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu II-/ Phân tích doanh thu bán hàng tại công ty TNHH Bông Mai Để đánh giá toàn diện, chính xác, khách quan tình hình thực hiện doanh thu bán hàng của công ty TNHH Bông Mai trên các mặt ảnh hưởng để từ đó có những nhận xét khách quan về tình hình thực hiện doanh thu bán hàng của công ty. Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty nên chúng ta chỉ phân tích một số khía cạnh sau. 1-/ Phân tích khái quát sự tăng giảm của tổng doanh thu bán hàng qua một số năm tại công ty TNHH Bông Mai Biểu phân tích khái quát doanh thu bán hàng trong 4 năm Đơn vị tính: 1000 VNĐ Các chỉ tiêu 1994 1995 1996 1997 1998 Tổng doanh thu 542.786 764.315 1.297.850 2.578.560 5.949.600 So sánh định gốc 100% 40,81% 139,11% 375,07% 996,12% So sánh liên hoàn 100% 40,81% 69,8% 112,55% 130,73% Bằng phương pháp so sánh định gốc và phương pháp so sánh liên hoàn chúng ta có thể nhìn thấy một cách tổng thể sự tăng giảm doanh thu bán hàng của công ty. Nếu so sánh doanh thu bán hàng của các năm với năm 1994 ta thấy: - Doanh thu năm 1995 tăng 40,81% tương ứng với số tiền là 221.529.000 đ. - Doanh thu năm 1996 tăng 139,11% tương ứng với số tiền là 775.064.000đ - Doanh thu năm 1997 tăng 375,07% tương ứng với số tiền là 2.035.774.000đ - Doanh thu năm 1998 tăng 996,12% tương ứng với số tiền 5.406.814.000đ - Doanh thu năm 1995 tăng 40,81% tăng tương ứng với số tiền là 221.529.000 đ, như vậy khi sử dụng phương pháp so sánh định gốc ta thấy tình hình thực hiện doanh thu của các năm sau so với năm 1994 là tốt bởi vì các doanh thu năm sau đều tăng cao hơn năm 1994. Nếu so sánh doanh thu bán hàng của các năm sau so với doanh thu bán hàng của năm liền trước nó ta thấy về so sánh định gốc tỷ lệ tăng bình quân là 387,78% năm. - Doanh thu năm 1996 tăng 69,8% tương ứng với số tiền là 553.535.000 đ so với năm 1995. - Doanh thu năm 1997 tăng 112,55% tương ứng với số tiền là 1.280.710.000 đ so với năm 1996. - Doanh thu năm 1998 tăng 130,73% tương ứng với số tiền là 3.371.040.000 đ so với năm 1997, về so sánh liên hoàn tỷ lệ tăng bình quân là 88,47% năm, như vậy khi so sánh theo phương pháp liên hoàn ta thấy tình hình thực hiện doanh thu bán hàng của công ty qua các năm đều tăng lên điều này chứng tỏ mặt hàng của công ty đã có chỗ đứng trên thị trường và ngày càng được người tiêu dùng chấp nhận công ty cần phải duy trì và phát huy kết quả này. 2-/ Phân tích chung tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo mặt hàng. Để thấy được doanh thu của các mặt hàng đến sự tăng giảm của tổng doanh thu bán hàng ta đi sâu vào phân tích sự biến đổi của doanh thu bán hàng qua hai năm 1997 - 1998 theo các mặt hàng: - Gạch bock (không nung) - Tấm trần sợi khoáng. - Thiết bị lọc nước (thiết bị xử lý môi trường) Biểu 3 - phân tích doanh thu bán hàng qua hai năm 1997 - 1998. Đơn vị: 1000 VNĐ Các chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 So sánh ± 98 với 97 ST TT ST TT ST TL Tổng doanh thu 2.578.560 100 5.949.600 100 3.371.040 130,71 DT gạch Block 1.765.246 68,46 3.214.790 54,03 1.449.544 82,12 DT tấm trần SK 524.189 20,33 1.624.970 27,48 1.110.781 211,9 DT TB lọc nước 289.133 11,21 1.099.840 18,49 810.707 280,39 Trong đó DT: Doanh thu ST: Số tiền TB: Thiết bị TT: Tỷ trọng (%) TL: Tỷ lệ (%) Qua biểu trên ta thấy doanh thu bán hàng của công ty là tốt bởi vì doanh thu bán hàng tăng và doanh thu gạch block, tấm trần sợi khoáng, thiết bị lọc nước đều tăng. Trong đó đáng chú ý là mặt hàng tấm trần sợi khoáng và thiết bị lọc nước doanh thu đều tăng về số tiền và tỷ trọng. Điều đó chứng tỏ hai mặt hàng này đang được thị trường ưa chuộng và dần dần chiếm được thị phần trên thương trường. Mặt hàng tấm trần sợi khoáng được sản xuất ở Mỹ có kích thước tùy ý, hình dáng phong phú phù hợp với điều kiện xây dựng. Tấm trần sợi khoáng có ưu điểm lắp đặt dễ dàng nhờ các khung treo kim loại khác nhau, dễ lau chùi, có tính chất hút ẩm, cách âm, dễ dàng, di chuyển hệ thống dây điện, đèn, dàn lạnh, chống ẩm và cách nhiệt trong 10 năm. Mặt hàng thiết bị lọc nước sử dụng lọc nước dùng ngay không cần phải qua sử lý. Đây là mặt hàng rất cần thiết và phù hợp trong điều kiện hiện nay nước ta đang rất hạn chế về nước sạch. Sản phẩm này được sản xuất tại Mỹ. Mặt hàng gạch block được sản xuất bằng công nghệ của Hàn Quốc và Tây Ban Nha, là loại gạch có cường độ chịu lực cao, chịu được va đập, tuổi thọ cao, mẫu mã đa dạng, kích thước chính xác, thi công nhanh. Nguyên liệu gồm xi măng, cát, đá, có kích thước nhỏ được định lượng và phối liệu trộn với một ít nước, rung ép đồng thời ra kích thước cần sử dụng. 3-/ Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ bán Phân tích doanh thu theo nghiệp vụ bán là việc xem xét, đánh giá xem doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ nào là hiệu quả nhất để từ đó doanh nghiệp có các biện pháp thúc đẩy các hoạt động đó tốt hơn. Biểu 4: Phân tích doanh thu bán hàng qua 2 năm Đơn vị tính: 1.000 VNĐ Các chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 So sánh ± 98 với 97 ST TT ST TT ST TL DT bán hàng NK 813.322 31,36 2.734.810 45,97 1.921.488 236,25 DT BH trong nước 1.765.238 68,64 3.214.790 54,03 1.449.552 82,12 Tổng DT 2.578.560 100 5.949.600 100 3.371.040 130,71 Qua biểu trên ta thấy doanh thu nhập khẩu của công ty năm 1998 tăng hơn năm 1997 là 236,25% tương ứng với số tiền là 1.921.488 nghìn đồng. Tuy trong tổng doanh thu thì doanh thu nhập khẩu năm 1997 chỉ chiếm 31,36% nhưng năm 1998 đã tăng lên là 45,97% chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh này của công ty có hiệu quả hơn và mặt hàng nhập khẩu của công ty dần có mặt trên thị trường nhiều lần. - Doanh thu trong nước năm 1998 tăng hơn năm 1997 là 1.449.552 nghìn đồng. Tuy về tỷ trọng so với tổng doanh thu năm 1998 thấp hơn 1997 là 14,61% nhưng điều này cũng không làm ảnh hưởng đến việc tăng doanh thu trong năm. Điều này càng khẳng định rằng công ty đang có các biện pháp điều chỉnh các hoạt động kinh doanh sao cho đáp ứng được nhu cầu thị trường, mở rộng thị trường đồng thời vẫn đảm bảo kinh doanh có lời. 4-/ Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng Như ta đã biết công ty có 3 hình thức bán hàng: bán buôn, qua kho, bán giao tay 3 và bán lẻ. Mục đích của kiểu phân tích này nhằm xem xét một cách khái quát hàng hóa của công ty chủ yếu tiêu thụ theo hình thức nào, số lượng tiêu thụ là bao nhiêu,... để nắm được cụ thể các vấn đề trên chúng ta hãy đi sâu vào phân tích các số liệu sau: Biểu 5 - Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán Đơn vị: 1000 đ Các chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 So sánh ± 98 với 97 ST TT ST TT ST TL Bán buôn qua kho 1.578.172 57,21 2.996.498 50,37 1.418.326 89,87 Bán giao tay ba 968.256 41,54 2.874.846 48,32 1.906.590 196,9 Bán lẻ 32.132 1,25 78.256 1,31 46.124 143,55 Tổng doanh thu 2.578.560 100 5.949.600 100 3.371.040 130,73 Với kết quả tính được ta thấy tình hình thực hiện doanh thu bán theo các phương thức bán hàng là tốt bởi vì tổng doanh thu bán hàng năm 1998 so với năm 1997 tăng với số tiền là 3.371.040 nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 130,73%. Đồng thời doanh thu bán hàng của từng hoạt động đều tăng. Trong đó doanh thu bán buôn qua kho chiếm tỷ trọng lớn, năm 1997 là 57,21%, năm 1998 là 50,37% tuy tỷ trọng năm 98 có giảm đi 6,84% nhưng doanh thu vẫn tăng là 1.418.326 nghìn đồng tức là tăng lên 89,87%. Doanh thu bán giao tay ba cũng chiếm tỷ trọng tương đối cao năm 1997 là 41,54%, năm 1998 tăng lên là 48,32% việc tăng tỉ trọng này làm doanh thu tăng lên khá cao năm 1998 tăng hơn 1997 là 196,9% tức là tăng 1.906.590 nghìn đồng. Doanh thu bán lẻ chiếm tỷ trọng nhỏ nhất có thể nói nó chiếm một tỷ trọng rất nhỏ cho nên sự tăng giảm của doanh thu bán lẻ không làm ảnh hưởng nhiều đến tổng doanh thu. Tuy nhiên doanh thu của phương thức bán này năm 98 cũng tăng 46.124 nghìn đồng so với năm 1997. Qua đó ta thấy hàng năm công ty bán buôn chủ yếu là theo hình thức “Bán buôn qua kho”, hình thức này rất phù hợp với hoạt đọng kinh doanh của công ty, đồng thời công ty cũng phát triển phương thức bán giao tay ba nhằm tăng cường hoạt động kinh doanh giảm đi các chi phí và lưu chuyển vốn nhanh. 5-/ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng giảm doanh thu. - Sự ảnh hưởng của lượng bán và đơn giá bán đến doanh thu bán hàng. Tổng doanh thu bán hàng cũng như doanh thu bán hàng từng phần thay đổi do nhiều nhân tố có nhân tố chủ quan và nhân tố khách vì vậy để có kết luận chính xác chúng ta cần phải đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng. Với trường hợp này chúng ta đi vào phân tích sự ảnh hưởng của lượng bán và đơn giá bán đến doanh thu bán hàng. Do các mặt hàng kinh doanh của công ty là khác nhau về chất và lượng do vậy chúng ta chỉ phân tích một mặt hàng tiêu biểu của công ty đó là mặt hàng gạch block (gạch không rung). Biểu 6: Mặt hàng Năm 1997 Năm 1998 Lượng bán Giá bán Lượng bán Giá bán Gạch block 2955,722 597,23 5717,113 562,31 Đơn vị tính: Lượng bán : 1000 viên Giá bán : 1000 đ Từ công thức m = q * p Ta thấy doanh thu bán hàng thay đổi do lượng hàng bán hoặc đơn giá bán thay đổi. Từ công thức trên áp dụng phương pháp liên hoàn để tính được ảnh howngr của các nhân tố sau + Doanh thu thay đổi do lượng bán. Về số tiền = q1p0 - q0p0 = 5717,113 x 597,23 - 2955,722 x 597,23 = 3.414.431 - 1.765.246 = 1.649.185 (ngđ) Về tỉ lệ = + Doanh thu thay đổi do giá bán. Về số tiền = q1p1 - q1p0 = 5717,113 x 562,31 - 5717,113 x 597,23 = 199.641 (ngđ) Về tỷ lệ = + Tổng ảnh hưởng của hai nhân tố lượng gạch block và đơn giá bán gạch block đến tổng doanh thu. Về số tiền = 1.649.185 + 199.641 = 1.848.826 (ngđ) Về tỷ lệ = Sau khi tính các nhân tố ảnh hưởng ta thấy mặt hàng gạch block năm 1997 doanh thu bán hàng tăng lên về cả số tiền và tỷ lệ nhưng nguyên nhân tăng hoàn toàn do lượng bán ra và đây là nhân tố chủ quan. Riêng giá bán của mặt hàng này có giảm xuống nhưng việc giảm này mục đích của công ty là để thúc đẩy lượng bán ra. Tuy việc giảm giá có ảnh hưởng đến doanh thu nhưng nó lại được bù đắp bởi lượng bán ra. 6-/ Phân tích doanh thu bán hàng theo các qúy trong năm 1998. Để thấy một cách rõ nét sự biến động của doanh thu qua các thời kỳ trong năm chúng ta tiến hành phân tích chung tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo các quí Biểu 7 - Bảng phân tích doanh thu bán hàng theo các qúy năm 98 Đơn vị tính: 1000 đ Các chỉ tiêu Qúy I Qúy II Qúy III Qúy IV 1. DT bán hàng 1.124.606 1.605.791 1.444.012 1.775.191 So sánh định gốc 43,05% 28,04% 57,85% So sánh liên hoàn 43,05% - 10,24% 22,93% 2. Gạch block 591.365 899.293 689.572 1.034.560 So sánh định gốc 52,07% 16,6% 74,94% So sánh liên hoàn 52,07% - 23,32% 15,04% 3. Tấm trần SK 341.548 303.173 472.781 517.468 So sánh định gốc - 11,24% 38,42% 51,50% So sánh liên hoàn - 11,24% 55,94% 9,45% 4. Thiết bị lọc nước 191.693 403.325 281.659 223.163 So sánh định gốc 110,40% 46,93% 16,42% So sánh liên hoàn 110,40% - 30,68% - 20,77% Trong đó: SK: Sợi khoáng. Qua số liệu ở bảng phân tích trên ta thấy tổng doanh thu bán hàng biến động qua các qúy như sau: - Tổng doanh thu bán hàng qúy II so với qúy I tăng 43,05% tương ứng với số tiền 484.185 ngđ. - Tổng doanh thu bán hàng qúy III so với qúy I tăng 28,04% tương ứng với số tiền là 319.406 ngđ và so với qúy II giảm đi + 10,24% ứng với số tiền giảm là 164.779 ngđ. - Tổng doanh thu bán hàng qúy IV so với qúy I tăng 57,85% ứng với số tiền là 650.585 ngđ và so với qúy III tăng lên 22,93% ứng với số tiền là 331.179 ngđ. Tổng doanh thu bán hàng biến động như vậy là do sự biến động của các mặt hàng sau: - Mặt hàng gạch block. + Doanh thu bán gạch qúy II so với qúy I tăng lên 52,07% ứng với số tiền là 307.928 ngđ. + Doanh thu bán gạch qúy III so với qúy I tăng lên 16,6% ứng với số tiền là 98 - 162 ngđ và so với qúy II giảm đi 23,32% ứng với số tiền là 209.721. + Doanh thu bán gạch qúy IV so với qúy I tăng lên 74,94% ứng với số tiền tăng là 443.195 và so với qúy III tăng lên 50,02 ứng với số tiền tăng là 344.988 ngđ. - Mặt hàng tấm trần sợi khoáng. + Doanh thu bán tấm trần qúy II so với qúy I giảm đi 11,24% ứng với số tiền giảm là 38.375 ngđ. + Doanh thu bán tấm trần qúy III so với qúy I tăng lên 38,42% ứng với số tiền tăng là 131.233 ngđ và so với qúy II tăng lên 55,94% ứng với số tiền tăng là 169.608 ngđ. + Doanh thu bán tấm trần qúy IV so với qúy I tăng lên 51,50% ứng với số tiền tăng là 175.920 ngđ và so với qúy III tăng lên 9,45% ứng với số tiền tăng là 44.687 ngđ. - Mặt hàng thiết bị lọc nước. + Doanh thu bán thiết bị lọc nước qúy II so với qúy I tăng 110,40% ứng với số tiền tăng là 211.632 ngđ. + Doanh thu bán thiết bị lọc nước qúy III so với qúy I tăng lên 46,93% ứng với số tiền tăng là 89.966 ngđ và so với qúy II giảm đi 30,68% ứng với số tiền giảm là 124.666 ngđ. + Doanh thu bán thiết bị lọc nước qúy IV so với qúy I tăng so với lên 16,42% ứng với số tiền tăng là 31.470 ngđ và so với qúy III giảm đi 20,77% ứng với số tiền giảm là 58.496 ngđ. Nhận xét: Ta thấy doanh thu của mặt hàng gạch block cao nhất vào qúy IV tiếp đó là qúy II và qúy III điều này có thể lý giải rằng qúy IV do vào thời điểm cuối năm các công trình cần gấp rút xây dựng cho đúng kế hoạch và cũng là thời điểm gần nghỉ tết cho nên hoạt động xây dựng cũng như mợi hoạt động khác diễn ra rất sôi động do vậy nhu cầu về gạch cũng cao. Doanh thu bán tấm trần cũng đạt mức cao nhất trong qúy IV và giảm dần từ qúy II đến qúy III và cuối cùng là qúy I nguyên nhân cũng bởi thời điểm gần tết cho nên nhu cầu hoàn thiện cũng ngày càng tăng lên. Doanh thu thiết bị lọc nước đạt cao nhất vào qúy II vì vào thời điểm này là giáp hè nên nhu cầu về nước sạch ngày càng cao do vậy hoạt động kinh doanh mặt hàng này cũng trở lên sôi động hơn. 7-/ Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Bông Mai qua hai năm 1997 - 1998. Biểu 8 - Kết quả hoạt động kinh doanh hai năm 1997 - 1998 ở công ty TNHH Bông Mai Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1997 Năm 1998 So sánh ± 98 với 97 Số tiền Tỷ lệ (%) 1. Tổng DT bán hàng đ 2.758.560.000 5.949.600.000 3.371.040.000 130,73 2. Doanh thu thuần đ 2.474.660.000 5.775.795.000 3.301.135.000 133,4 3. Tổng chi phí KD đ 336.026.000 531.564.000 195.161.000 58,08 4. Tỷ suất chi phí KD % 12,18 8,93 - 3,25 26,68 5. TSLĐ bình quân đ 1.091.696.000 1.299.973.000 208.277.000 19,07 6. Vùng chu chuyển vốn V 2,53 4,58 2,05 81,02 7. Tổng qũy lương đ 209.671.000 254.253.000 44.582.000 21,26 8. Tiền lương bình quân đ 861.377 9.900.000 38.623 4,48 9. Lợi nhuận từ HĐKD 123.488.000 202.817.000 97.329.000 64,24 10. Tỷ suất lợi nhuận 36,74 38,15 1,41 3,84 Qua biểu phân tích trên ta thấy tổng doanh thu của công ty năm 1997 là 2.758.560.000đ, năm 1998 là 5.949.600.000 đ năm 1998 tổng doanh thu tăng hơn năm 1997 là 3.371.040.000, tốc độ tăng là 130,73%. Kết quả đó thể hiện sự cố gắng của công ty năm 1998, tuy nhiên để đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chúng ta phải xem xét chỉ tiêu trong mối quan hệ với các chỉ tiêu sau. - Tổng mức phí kinh doanh năm 1998 so với năm 1997 tăng 195.161.000 đ, tốc độ tăng chi phí kinh doanh là 58,08% có thể nhận thấy rằng doanh thu bán hàng năm 1998 tăng cao hơn năm 1997 và tốc độ tăng của chi phí năm 1998 cũng tăng hơn năm 1997 và tốc độ tăng của chi phí kinh doanh thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu bán hàng điều đó chứng tỏ công ty kinh doanh rất có hiệu quả và sử dụng chi phí tốt được thể hiện ở tỷ suất phí năm 1998 giảm. - Tài sản lưu động bình quân năm 1998 là 1.299.973.000đ so với năm 1997 tăng với số tiền là 208.277.000đ, tốc độ tăng là 19,07% cho thấy nhu cầu sử dụng TSLĐ của công ty có tăng lên. - Vòng lưu chuyển vốn năm 1998 đạt 4,58 vòng tăng gần gấp đôi năm 1997 tức là tăng lên 2,05 vòng. Điều này cho thấy năm 1998 công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả, tốc độ chu chuyển vốn tốt; hàng hóa bán được nhiều dẫn tới doanh thu bán hàng tăng lên. - Tiền lương bình quân của cán bộ công nhân viên năm 1998 là 900.000đ/người/tháng tăng 38.632đ so với năm 1997. Tiền lương bình quân tăng là do tổng qũy lương năm 1998 tăng lên 44.582.000đ so với năm 1997 điều này cho thấy công ty đã nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: lợi nhuận của công ty năm 1998 tăng lên 97.329.000đ so với năm 1997 ứng với tốc độ tăng là 64,24%. Doanh thu bán hàng tăng, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cũng tăng và tỷ suất lợi nhuận năm 1998 có tốc độ tăng hơn năm 1997 là 3,84% điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, kinh doanh được mở rộng và có lãi. Công ty cần phải duy trì tốt các hoạt động này nhằm kinh doanh có hiệu quả hơn. Phần III một số ý kiến đề xuất nhằm không ngừng tăng doanh thu bán hàng ở công ty TNHH Bông Mai Trong cơ chế thị trường ở nước ta cùng với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế đang dần đi vào ổn định. Chính sách mở cửa của nền kinh tế đã khơi dậy tiềm năng và sức sáng tạo của các doanh nghiệp trong cả nước, đưa thị trường trong nước tiếp cận với thị trường khu vực và thế giới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và vươn lên. Trong môi trường hoạt động như vậy, các doanh nghiệp không bao giờ được phép thỏa mãn với kết quả đã đạt được, phải không ngừng đổi mới tư duy, cách nhìn nhận thị trường, phải thật sự năng động, tự chủ trong kinh doanh, đảm bảo kinh doanh có lãi. Công ty TNHH Bông Mai là một doanh nghiệp tư nhân công ty luôn quan tâm đến việc hoạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi đảm bảo có lãi để nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Công ty đã quán triệt sâu sắc chế độ hạch toán kinh doanh, nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong cơ chế thị trường, công ty phải giải quyết một loạt vấn đề một cách đồng bộ với mục đích làm cho hiệu quả kinh doanh ngày càng tốt hơn. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, để đứng vững tồn tại và phát triển đòi hỏi công ty phải năng động và nhậy bén trong kinh doanh. Do xác định được vị trí của mình và nhận thức được một cách đúng đắn những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh nên nên trong hai năm qua công ty đã đạt được những kết quả đáng mừng. Công ty không những tạo được công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên mà còn không ngừng tăng doanh thu. Qua khảo sát thực tế tình hình thực hiện doanh thu bán hàng ở công ty tôi nhận thấy doanh thu bán hàng năm 1998 so với năm 1997 tăng lên là 3.371.040 nghìn đồng, tỉ lệ tăng là 130,71% và doanh thu bán hàng phân theo chủng loại, nghiệp vụ kinh doanh, theo phương thức bán hàng đều tăng lên. Như vậy chúng ta có thể nhận xét rằng toàn công ty đã nỗ lực phấn đấu một cách đồng bộ để không ngừng tăng doanh thu bán hàng. Để góp phần làm cho doanh thu bán hàng của công ty ngày càng tăng lên tôi xin trình bày một số biện pháp nhằm tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc tăng doanh thu bán hàng như sau: 1. Lựa chọn và mở rộng địa bàn kinh doanh, xây dựng mạng lưới kho tàng, cửa hàng kinh doanh phù hợp nhằm đảo bảo thuận tiện cho quá trình vận động của hàng hóa, đồng thời thuận tiện cho việc đi lại mua bán của người tiêu dùng giảm được chi phí vận chuyển, bảo quản,... tăng doanh thu cho công ty. 2. Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nắm vững nhu cầu của người tiêu dùng, giữ chữ tín trong kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về các loại mặt hàng, chất lượng và cả giá cả của các loại VLXD. 3. Tổ chức nghiên cứu thị trường: trong cơ chế thị trường hiện nay việc tiến hành nghiên cứu thị trường là rất cần thiết bởi vì thông qua nghiên cứu thị trường công ty nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng một cách nhanh nhất, xác định được các xu hướng, tiên đoán được những sự biến đổi trên thị trường từ đó làm cơ sở cho việc ra quyết định chỉ đạo kinh doanh sao cho có hiệu quả cao. Vì vậy công ty nên lập ra một bộ phận chuyên làm công tác nghiên cứu thị trường để góp phần làm cho hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng lên. Đồng thời với sự cạnh tranh gay gắt ở trên thị trường thì việc nghiên cứu thị trường cũng giúp công ty có thể nắm bắt được các thông tin về đối thủ cạnh tranh của mình để từ đó có kế hoạch kinh doanh làm tăng lợi thế của mình, thu hút được khách hàng và để tăng doanh thu. 4. Tăng năng suất lao động: năng suất lao động trong công ty thể hiện bằng hiệu quả kinh doanh (hay hiệu suất làm việc) của một người lao động. Để cho năng suất lao động tăng lên thì việc trang bị cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng, trang thiết bị hiện đại quyết định đến năng suất lao động và làm cho năng suất lao động tăng lên. Vì vậy muốn tăng năng suất lao động ở khâu bán hàng nhằm tăng doanh thu bán thì công ty phải chú trọng đến việc đầu tư cơ sở vật chất như thường xuyên tu bổ phương tiện vận tải, mở rộng các phòng trưng bày mẫu, nhà xưởng, kho bãi,... Bên cạnh đó tinh thần và ý thức lao động, trình độ của người lao động cũng đóng vai trò quyết định đến năng suất lao động. Người nhân viên có kinh nghiệm, có ý thức kỷ luật tốt, hăng say làm việc kết hợp với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại sẽ là sức mạnh lớn quyết định đến việc năng suất lao động ngày càng được nâng cao. Do đó công ty cần có chế độ thưởng phạt nghiêm minh đúng người đúng tội, biết động viên khuyến khích kịp thời về mặt vật chất cũng như tinh thần đối với nhân viên bán hàng nhằm tăng năng suất lao động ở khâu bán hàng dẫn đến doanh thu bán hàng ngày một tăng lên. 5. Trả lương cho cán bộ công nhân viên: công ty nên áp dụng hình thức trả lương theo doanh số hoặc theo lợi nhuận. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất hiện nay. Hình thức trả lương này đảm bảo tính công bằng bình đẳng giữa những người đảm nhận công việc bán hàng trong công ty. Điều này sẽ khuyến khích, thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong công ty hăng say làm việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như năng suất lao động của họ từ đó làm cho doanh thu bán hàng của công ty tăng lên. Ngoài ra, công ty cần đề ra chế độ khen thưởng, động viên đối với nhân viên bán hàng nếu họ bán được hàng sẽ có mức chiết khấu hợp lý nhằm khuyến khích những khách hàng tiêu thụ hàng với số lượng lớn hay là thanh toán ngay, đây là phương pháp thu hút khách hàng có hiệu quả nhất. 6. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên: công ty phải thường xuyên đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân viên, đưa cán bộ công nhân viên đi học các lớp nghiệp vụ, nâng cao trình độ để đáp ứng được đòi hỏi của cơ chế thị trường, có trình độ mới dám nghỉ, dám làm và dám chịu trách nhiệm để không ngừng tăng hiệu quả trong kinh doanh, làm giàu cho công ty và đất nước. 7. Thường xuyên nâng cao công tác xây dựng kế hoạch doanh thu bán hàng. Công việc dự kiến và lập kế hoạch doanh thu bán hàng do phòng kinh doanh đảm nhận. Tuy nhiên việc lập kế hoạch này vẫn còn chưa chi tiết, cụ thể mà vẫn còn rất chung chung. Công ty chỉ tiến hành lập kế hoạch về doanh thu bán hàng các loại VLXD của công ty trong năm. Do đó kế hoạch bán hàng chưa sát với thực tế, không có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty phát triển. Để việc lập kế hoạch doanh thu bán hàng đem lại hiệu quả công ty cần thực hiện theo những điểm dưới đây: - Các chỉ tiêu kế hoạch phải đảm bảo tính tiên tiến, sát với thực tế. Nếu kế hoạch đề ra thấp sẽ kìm hãm khả năng thực tế của doanh nghiệp, ngược lại nếu kế hoạch quá cao sẽ làm cho các đơn vị hoang mang, lo lắng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. - Công ty nên lập kế hoạch doanh thu bán hàng theo từng tháng theo từng qúy dựa trên cơ sở kế hoạch kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho công tác theo dõi và quản lý doanh thu bán hàng sát và cụ thể hơn. 9. Thường xuyên theo dõi và hoạch toán chính xác kịp thời doanh thu bán hàng: việc theo dõi và hoạch toán doanh thu bán hàng tại công ty do phòng kế toán đảm nhận. Việc theo dõi doanh thu bán hàng được theo dõi trực tiếp qua hóa đơn tài chính, phiếu giao hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. Việc theo dõi này sẽ giúp công ty nhận biết được chính xác được lượng hàng và việc thanh toán tiền hàng của công ty để từ đó công ty có các kế hoạch thúc đẩy việc bán hàng nhằm tăng doanh thu. Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong việc đánh giá kết quả kinh doanh của công ty. Vì vậy việc tổ chức hoạch toán đúng đắn doanh thu bán hàng là hết sức cần thiết. Qua nghiên cứu thực tế tôi nhận thấy rằng thị trường của công ty vẫn còn hạn hẹp do vậy công ty cần mở rộng thêm thị trường ra các vùng lân cận hoặc những thành phố có quá trình đô thị hóa hay việc xây dựng phát triển như Hải Phòng, Quảng Ninh,... nhằm để tăng thị phần, phát triển được hoạt động kinh doanh để thu hút thêm khách hàng nhằm tăng doanh thu bán hàng và đem lại lợi nhuận cho công ty. Đồng thời trên thị trường VLXD là loại có khả năng thay thế cao và có sự cạnh tranh gay gắt của các loại nhãn hiệu khác nhau do vậy công ty cần phải xây dựng những chiến lược bán hàng có hiệu quả hơn như khuyến mại, giảm giá do mua với số lượng lớn hay thanh toán chậm, hay chế độ bảo hành sau khi bán,... để thu hút khách hàng nhằm tăng doanh thu bán hàng. Trên đây tôi đã trình bày một số ý kiến đề suất có tính tham khảo nhằm làm cho việc quản lý và theo dõi doanh thu bán hàng của công ty chính xác, kịp thời hơn qua đó góp phần làm cho doanh thu bán hàng ngày càng tăng. phần kết luận Kinh tế thị trường, bên cạnh những hạn chế nhất định còn có những ưu điểm mà không một cơ chế kinh tế nào có được như tự động điều tiết giá cả trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho người mua và người bán, thúc đẩy sản xuất phát triển mạnh mẽ,... Một trong những động lực của sự phát triển đó là sự cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế. Muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh, phải tính toán sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mang lại lợi nhuận. Doanh nghiệp thương mại không phải là ngoại lệ, do vậy cũng phải quan tâm đến kết quả kinh doanh của mình mà hoạt động chủ yếu đem lại kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại là hoạt động bán hàng. Vì vậy việc phân tích doanh thu bán hàng và tìm ra các biện phá nhằm tăng doanh thu bán hàng có vị trí hết sức quan trọng. Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Thương mại, nhờ sự chỉ bảo dạy dỗ nhiệt tình của các thầy, cô giáo tôi đã trang bị được cho mình những kiến thức lý luận cơ bản nhất về chuyên ngành kế toán - tài chính thương mại. Qua nghiên cứu thực tiễn tình hình doanh thu bán hàng tại công ty TNHH Bông Mai, tôi đã có cơ hội vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn làm việc. Do trình độ và thời gian có hạn, tôi không thể đi sâu vào nghiên cứu từng khía cạnh trong hoạt động kinh doanh mà tôi chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình thực hiện doanh thu bán hàng của công ty. Qua đó, tôi đã nắm bắt được tình hình thực hiện doanh thu bán hàng cũng như việc xây dựng các hệ thống bảng biểu nhằm theo dõi doanh thu bán hàng. Bên cạnh đó, tôi cũng nhận thấy được những điểm chưa phù hợp, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý trong việc thực hiện doanh thu bán hàng. Do vậy, tôi đã đưa ra những ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hơn nữa doanh thu bán hàng của công ty. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo cùng tất cả các bạn bè trong trường Đại học Thương mại đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Cám ơn toàn thể các cô, chú trong công ty TNHH Bông Mai đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại công ty. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0901.doc
Tài liệu liên quan