Đề tài Phân tích tình hình doanh thu bán hàng và các biện pháp không ngừng tăng doanh thu bán hàng ở công ty vàng bạc đá quý Hà Nội

Trung tâm VBĐQ I - 89 Đinh Tiên Hoàng có vị trí kinh doanh lý tưởng cho hoạt động kinh doanh vàng bạc, có truyền thống, uy tín 40 năm hoạt động, nơi tập trung hầu hết mọi hoạt động mua bán VBĐQ của Công ty, nơi diễn ra các đợt hội chợ hàng nữ trang trong nước, có cơ sở vật chất đầu tư tương đối hiện đại, đội ngũ cán bộ có trình độ, cho nên tỷ trọng doanh thu bán hàng hàng năm của trung tâm I chiếm cao nhất toàn Công ty (năm 1998 chiếm 66,7%, năm 1999 chiếm 64,4%), nhưng doanh thu năm 1999 giảm so với năm 1998 là 19078,46 (trđ), tương ứng tỷ lệ giảm 39,8%, tỷ trọng cũng giảm 2,3%. Nguyên nhân: thứ nhất do năm 1999 sức mua VBĐQ so với năm 1998 giảm, thứ hai năm 1998 Công ty mở nhiều hội chợ vàng trang sức nữ trang có quy mô, thu hút được nhiều khách hàng hơn năm 1999, thứ ba, là năm 1999 trên địa bàn Hà Nội các cửa hàng, trung tâm kinh doanh VBĐQ của tư nhân, công ty ngoài nước kinh doanh cạnh tranh nhiều hơn. Do vậy, Công ty cần có những chính sách, chiến lược phát triển, mở rộng kinh doanh hơn nữa ở trung tâm I nhằm khai thác triệt để những ưu thế của địa điểm này và nâng cao doanh thu của toàn Công ty. Trung tâm VBĐQ II chiếm tỷ trọng doanh thu hàng năm thấp (chiếm 6,2% năm 1998, 12,2% năm 1999), là trung tâm kinh doanh vàng bạc có doanh thu tăng duy nhất năm 1999 so với năm 1998 của toàn Công ty, doanh thu tăng 1005,99 (trđ), tỷ lệ tăng 22,6%, tỷ trọng tăng 6%. Công ty cần có biện pháp, chính sách nhằm nâng cao doanh thu bán hàng, tăng hơn nữa. Trung tâm VBĐQ IV nằm ở 516 Bạch Mai cũng có địa thế kinh doanh thuận lợi, nhưng do chưa kinh doanh hết công suất, và có quy mô nhỏ nên doanh thu chiếm tỷ trọng hàng năm nhỏ (năm 1998 là 9,1%, năm 1999 là 5,6%). Do năm 1999 cơ sở vật chất xuống cấp, chưa được đầu tư, sức mua giảm nên doanh thu năm 1999 so với năm 1998 giảm 4049,01 (trđ), tỷ lệ tương ứng giảm 61,9%, tỷ trọng cũng giảm 3,5%. Với tình hình như vậy, Công ty cần phải có giải pháp như đầu tư nâng cao cơ sở vật chất, quy mô trung tâm, đa dạng nguồn hàng. nhằm tăng doanh thu bán hàng.

doc67 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1234 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình doanh thu bán hàng và các biện pháp không ngừng tăng doanh thu bán hàng ở công ty vàng bạc đá quý Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
998 là 9,1%, năm 1999 là 5,6%). Do năm 1999 cơ sở vật chất xuống cấp, chưa được đầu tư, sức mua giảm nên doanh thu năm 1999 so với năm 1998 giảm 4049,01 (trđ), tỷ lệ tương ứng giảm 61,9%, tỷ trọng cũng giảm 3,5%. Với tình hình như vậy, Công ty cần phải có giải pháp như đầu tư nâng cao cơ sở vật chất, quy mô trung tâm, đa dạng nguồn hàng... nhằm tăng doanh thu bán hàng. Trung tâm V nằm ở 40 Bùi Thị Xuân, có vị trí kinh doanh cũng thuận lợi, nhưng có 1 phòng tầng hai hiện cho NHCT khu vực II - Hai Bà Trưng thuê làm quỹ tiết kiệm số 53 (theo lịch sử cũ để lại), nên công việc kinh doanh chưa khai thác hết thuận lợi, hiệu quả kinh doanh còn thấp do vậy tỷ trọng doanh thu bán hàng hàng năm nhỏ (chiếm 4,4% năm 1998, chiếm 4,5% năm 1999), doanh thu năm 1999 so với năm 1998 giảm 1138,01 (trđ), tỷ lệ giảm 36,2%, tỷ trọng tăng 0,1%. Để nâng cao doanh thu bán hàng Công ty cần nhanh chóng phối hợp NHCK II giải quyết vấn đề cơ sở vật chất của Công ty, sau đó cải tạo trang trí nội thất toàn bộ nhà 40 Bùi Thị Xuân để đưa vào kinh doanh. Cửa hàng 12 chiếm tỷ trọng doanh thu hàng năm thấp (năm 1998 là 7,2%, và năm 1999 là 9,4%), doanh thu năm 1999 so với năm 1998 thấp hơn 1138,01 (trđ), tỷ lệ tương ứng giảm 36,2%. Cửa hàng này cũng có vị trí thuận lợi, cho nên Công ty cần có biện pháp, chính sách tìm cách nâng cao doanh thu bán hàng. Cửa hàng số 22, do chuyển hướng kinh doanh nâng cao dịch vụ cầm đồ, giảm kinh doanh vàng bạc để thu được lợi nhuận cao, nên tỷ trọng doanh thu bán hàng của cửa hàng 22 hàng năm rất thấp, doanh thu năm 1999 so với năm 1998 giảm 163,19 (trđ) tương ứng tỷ lệ giảm 42,2%, tỷ trọng giảm 0,1. Tuy doanh thu bán hàng giảm nhưng lợi nhuận kinh doanh tăng cao nên cửa hàng 22 có thể duy trì việc kinh doanh này. Còn các cửa hàng số 19, 89 do làm ăn thua lỗ nên đã bị giải thể, sáp nhập vào năm. Chính do sự thay đổi cơ cấu này đã phần nào làm doanh thu của toàn Công ty năm 1999 giảm so với năm 1998. 4. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, theo quý - Nội dung phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, theo quý không những xác định được mức độ, tiến trình hoàn thành kế hoạch mà còn cho ta thấy được vào thời điểm nào Công ty bán được hàng nhiều hơn để có chiến lược kinh doanh, biện pháp nhằm nâng cao những thời điểm tiêu thụ được nhiều hàng hoá, đồng thời cũng để khắc phục, khuyến mại những thời điểm bán được hàng ít nhằm tăng doanh thu, điều chỉnh lượng hàng phù hợp. Biểu phân tích doanh thu bán hàng theo tháng năm 1999 Đơn vị: trđ Chỉ tiêu Vàng 9999% (miếng) Nữ trang (99,9%,75%) Loại hàng hoá khác (Bạc, đá quý) Tháng Số tiền TL % Số tiền TT % Số tiền Tỷ lệ % Tổng doanh thu mỗi tháng Tỷ trọng % Tháng 1 2629.62 7.45 2056.3 26,4 90 5,2 4775.92 10,67 Tháng 2 2439.56 6,9 1200 15,4 98.3 5,7 3737.86 8,34 Tháng 3 3155.67 8,9 1221 15.7 93 5,4 4469.67 9,98 Tháng 4 3285 9,3 209,96 3,7 85,5 4,97 3640.46 8,13 Tháng 5 2515 7,1 264,96 3,4 70.5 4,09 2850.46 6.36 Tháng 6 3142.4 8,9 358.7 4,6 80.2 4,7 3581.57 7,99 Tháng 7 1756.2 4,9 283.97 3,6 39.41 2,3 2079.58 4,64 Tháng 8 29312 8,3 325.2 4,2 44.1 2,56 3300.5 7,37 Tháng 9 3000.4 8,5 289.2 3,7 73.55 4,3 3324.5 7.42 Tháng 10 2208.74 6.2 372.5 4,8 34.8 2,02 2616.04 5,84 Tháng 11 4688.23 13.2 448.4 5,8 249.5 14,5 5386.13 12,02 Tháng 12 3523.8 10.1 665.5 8,5 447.9 26.04 4637.2 10.35 Cả năm 35276.82 100% 7776.36 100 1719.96 100 44773.14 100% Nhìn vào biểu trên cho thấy: Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp năm 1999, tiêu thụ hàng hoá vàng 9999% (vàng miếng), nữ trang của Công ty tập trung vào các tháng 3, 4, 11, 12 trùng hợp với thời điểm cuối năm dương lịch và sau tết âm lịch, chiếm gần phần nửa nhu cầu tiêu thụ của cả năm. Điều này có thể lý giải theo tập quán mua bán của người Việt Nam. Cuối năm là thời điểm thanh toán, kết sổ, giao dịch và mua sắm chuẩn bị cho dịp tết. Còn sau tết thì người dân, những nhà doanh nghiệp mua vàng cất giữ, sau khi đã thu về khối lượng lớn tiền mặt qua đợt bán hàng cao điểm. Cho nên, lượng vàng 9999% (vàng miếng) tiêu thụ vào tháng 3, 4, 11, 12 chiếm tỷ lệ lớn dẫn đến doanh thu bán hàng vào tháng này cũng cao. Do vậy, Công ty cần có chính sách, biện pháp như có nhiều hàng để bán được nhiều hàng hơn, đồng thời cũng có chính sách để sức mua vào các tháng khác cao hơn nhằm tăng doanh thu. Về nữ trang (vàng 999%, vàng 75%): ta thấy sức mua vào những tháng 1, 2, 3, 12 rất cao do người tiêu dùng mua để chuẩn bị cho tết Dương lịch và Âm lịch. Vì thế, Công ty cần phải đầu tư máy móc, thiết bị sản xuất hiện đại để nâng cao mẫu mã, chất lượng nữ trang hơn nữa nhằm có thể cạnh tranh được nữ trang của doanh nghiệp tư nhân đẩy mạnh việc bán hàng các tháng trong năm để doanh thu bán hàng ngày càng cao. Các loại hàng hoá khác (bạc, đá quý) tăng chủ yếu vào tháng 11, 12, 1, 2, 3 vì các mặt hàng này thường đi kèm với loại vàng 75%, 99% như đá quý để làm nữ trang, khi nữ trang bán được nhiều thì loại hàng này tăng. Cho nên, Công ty cần nâng cao mức tiêu thụ nữ trang để làm tăng doanh thu bán hàng hoá khác. Biểu phân tích doanh thu bán hàng theo quý năm 1999 Đơn vị tính: triệu đồng Các chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV 1. Tổng doanh thu 12983.45 9857.02 8743.23 11299.36 So sánh định gốc 100% 75,9% 67,34% 87,03% So sánh liên hoàn 100% 75,9% 88,7% 129,23% 2. Doanh thu bán 8224.85 8942.4 7687.8 10420.76 So sánh định gốc 100% 108,72% 93,47% 126,69% So sánh liên hoàn 100% 108,72% 85,97% 135,54 3. DT bán nữ trang 4477.3 913.62 898.37 1486.4 - So sánh định gốc 100% 20,4% 20,06% 33,19 - So sánh liên hoàn 100% 20,4% 98,33% 165,45 4. DT bán hàng hoá khác (bạc, đá quý) 281.3 275.61 157.06 732,2 So sánh định gốc 100% 97,9% 55,83% 260,29% So sánh liên hoàn 100% 97,9% 56,98% 374,03% Qua số liệu ở bảng phân tích trên ta thấy tổng doanh thu bán hàng biến động qua các quý như sau: - Tổng doanh thu bán hàng quý II so với quý I giảm 32,65% tương ứng với số tiền là 3126,43 (trđ). - Tổng doanh thu bán hàng quý III, IV so với quý I cũng giảm lần lượt là 32,65%, 12,97%, số tiền giảm tương ứng lần lượt là 4290,22 (trđ), 1684,09 (trđ). Tổng doanh thu bán hàng biến động như vậy là do sự biến động của các loại hàng hoá của Công ty như sau: - Mặt hàng vàng 9999% (vàng miếng) + Doanh thu bán vàng 9999% quý II so với quý I tăng 8,72% tương ứng với số tiền tăng là 717,55 (trđ). + Doanh thu bán hàng quý III so với quý I giảm 6,52% tương ứng với số tiền 537.05 (trđ) và so với quý II giảm 14,03% ứng với số tiền giảm là 1254,6 (trđ). + Doanh thu bán hàng quý IV so với quý I tăng mạnh 26,69% tương ứng với số tiền tăng là 2195,91 (trđ) và số quý III cũng tăng 2732.96 (trđ, tỉ lệ tăng là 35,54%. - Mặt hàng vàng nữ trang. + Doanh thu bán hàng quý II so với quý I giảm mạnh 79,5% ứng với số tiền là 3563.68 (trđ). + Doanh thu bán hàng quý III so với quý I giảm mạnh 79,94% với số tiền giảm 3578,93 (trđ) và so với quý II cũng giảm 1,67% tương ứng số tiền giảm 15,25 (trđ). + Doanh thu bán hàng quý IV so với quý I giảm 66,8%, số tiền tương ứng giảm 2990,9 (trđ) và so với quý III thì tăng lên 65,45%, tương ứng số tiền tăng 588,03 (trđ). - Mặt hàng hoá khác (bạc, đá quý v.v..) + Doanh thu bán hàng quý II so với quý I giảm 3,1% số tiền giảm 5,69 (trđ). + Doanh thu bán hàng quý III so với quý I giảm đi gần 1 nửa 43,62% tương ứng với số tiền giảm 124,24 (trđ) và so với quý II cũng giảm 43,02% ứng với số tiền 118,55 (trđ0. + Doanh thu bán hàng quý IV so với quý I tăng mạnh 260,29% tương ứng số tiền tăng 450,9 (trđ) và so với quý III cũng tăng mạnh hơn 374,03% ứng với số tiền 575,14 (trđ). Kết luận: Do sức mua các loại hàng hoá vàng bạc trên thị trường thường tập trung vào các quý I, quý IV, nên doanh thu bán hàng của Công ty lớn đặc biệt là loại vàng miếng, nữ trang do nhu cầu cất trữ vàng sau khi kết thúc 1 năm kinh doanh của doanh nghiệp khác tăng, nhu cầu nữ trang làm đẹp cho tết Dương lịch và Âm lịch tăng lên. Còn quý II, quý III doanh thu thấp hơn, sức mua ổn định. 5. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán Từ trước đến nay công ty vẫn sử dụng 2 hình thức bán buôn và bán lẻ. Mục đích của việc phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán nhằm xem xét một cách khái quát hàng hoá chủ yếu tiêu thụ theo hình thức nào, số lượng tiêu thụ là bao nhiêu... giúp cho Công ty nhận biết được phương thức bán hàng nào phù hợp cho từng trung tâm, cửa hàng của Công ty. Để nắm được cụ thể v1 trên ta đi sâu vào phân tích số liệu sau: Biểu phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán Đơn vị: Triệu đồng Năm 1998 Năm 1999 So sánh ± 99 với 99 Chỉ tiêu Số tiền TL% Số tiền TT% Số tiền TL% TT% Bán buôn 18917 26,4 9717 21,7 -9200 -48,6 -4,7 Bán lẻ 52873 73,6 35050 78,3 -17823 -33,7 4,7 Tổng doanh thu 71790 100 44767 100 -27023 -37,6 Với kết quả tính toán ta thấy tình hình thực hiện doanh thu theo các phương thức bán chưa khai thác được hết bởi vì tổng doanh thu bán hàng năm 1999 so với năm 1998 giảm với số tiền 27023 (tr.đ) với tỷ lệ giảm 37,6%. Mặt hàng chủ yếu cho bán buôn là vàng bìa và bạc hạt nhập khẩu. Chọn thời điểm giá vàng nội địa cao hơn giá nhập khẩu công ty nhập khẩu vàng về phân phối cho các cửa hàng tổ chức bán buôn cho nên phụ thuộc vào thị trường vàng trong và ngoài nước, bên cạnh đó năm 1999 nhà nước cấm nhập khẩu vàng, giá vàng năm 1999 trên thế giới tăng do vậy số lượng hàng bán buôn thấp làm cho doanh thu hàng năm chiếm tỷ trọng nhỏ (năm 1998 chiếm 26,4%, năm 1999 chiếm 21,7%), đồng thời cũng làm cho tổng doanh thu bán hàng theo hình thức bán buôn của năm 1999 so với năm 1998 giảm 9200 (tr.đ) tương ứng tỉ lệ giảm 48,6%, tỷ trọng cũng giảm 4,7%. Mặt hàng bán lẻ của Công ty rất đa dạng về loại vàng, mẫu mã, cho nên doanh thu bán hàng hàng năm chiếm tỷ trọng lớn (năm 1998 chiếm 73,6%, năm 1999 chiếm 78,3%). Vì doanh thu bán buôn chiếm tỷ trọng ngày càng nhỏ trong tổng doanh thu bán hàng bởi lượng hàng bán buôn bị thu hẹp về số lượng cho nên doanh thu bán lẻ sẽ chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng doanh thu bán hàng thể hiện là tỷ trọng doanh thu bán hàng năm 1999 cao hơn so với năm 1998 là 4,7%. Nhưng do sức mua vàng của dân chúng, các nhà doanh nghiệp đối với Công ty giảm lại phải cạnh tranh nhiều với các cửa hàng của tư nhân, Công ty TNHH trên địa bàn Hà Nội vì thế doanh thu bán hàng từ hình thức bán lẻ năm 1999 so với năm 1998 giảm 33,7% tương ứng số tiền giảm 17823%. Qua việc phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán trên, ta thấy hình thức bán lẻ đem lại doanh thu cao hơn vì thế Công ty nên có chính sách đầu tư cơ sở vật chất, mặt hàng vàng bạc đá quý đa dạng phong phú, nâng cấp các trung tâm, cửa hàng, tổ chức hội chợ để tạo điều kiện cho Công ty tiếp cận thị trường, nâng cao uy tín, nâng cao sức mua để doanh thu bán hàng tăng cao hơn nữa. 6. Phân tích ảnh hưởng của các khâu lưu chuyển hàng hoá đến doanh thu bán hàng Nội dung phân tích ảnh hưởng của các khâu lưu chuyển hàng hoá đến doanh thu bán hàng nhằm mục đích cho ta biết được tình hình kinh doanh sản xuất hàng năm của Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội. Qua đó, lấy tình hình sản xuất kinh doanh của năm trước để làm cơ sở, dự kiến phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp cho năm sau, nhằm nâng cao doanh thu bán hàng, lợi nhuận của công ty, điều chỉnh lượng hàng hoá năm sau thật phù hợp. Biểu phân tích ảnh hưởng của khâu lưu chuyển hàng hoá đến doanh thu bán hàng qua bảng Sản xuất kinh doanh 2 năm 1998 và 1999 của Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội. Đơn vị: Vàng bạc: kg Giá trị: triệu đồng Thực hiện 1998 Thực hiện 1999 So sánh ± 99 với 98 Chỉ tiêu KL Giá trị KL Giá trị Tỉ lệ % Giá trị 1. Tồn kho đầu kỳ 3550 3694 4,05 144 - Vàng 25 3270 25,8 3492 6,7 222 - Bạc 70 85 21,4 15 - Đá quý và hàng hoá khác 210 117 -44,3 -93 2. Mua trong năm 68230 47570 -30,3 -20660 - Vàng 474 61430 359,2 46500 -24,3 -14930 - Bạc 3400 480 -85,8 -2920 - Đá quý 3400 590 -82,6 -28,10 3. Bán ra trong năm theo giá bán 72000 47.770 -33,65 -24230 - Vàng 485 355 46500 -27,3 -17520 - Bạc 4000 570 -85,75 -3430 - Đá quý và hàng hoá khác 3980 700 -82,41 -3280 4. Tồn kho cuối kỳ 4980 4100 17-6 -880 Vàng 36 4700 30 3900 -17,02 -800 Bạc 100 100 0 0 Đá quý và các hàng hoá khác 180 100 -44,4 -80 Doanh thu bán hàng năm 1999 so với năm 1998 giảm 33,65% tương ứng với số tiền giảm 24230 (tr.đ). Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng ta thấy: - Tồn kho hàng hoá đầu kỳ 4,05% ứng số tiền 144 (tr.đ) làm cho doanh thu bán hàng tăng 144 (tr.đ) + Tồn kho hàng vàng đầu kỳ tăng 6,7% tương ứng số tiền tăng 222 (tr.đ). + Tồn kho hàng bạc đầu kỳ tăng 21,4% ứng số tiền tăng 15 (tr.đ). + Tồn kho đá quý và hàng hoá khác giảm 44,3%, số tiền giảm 93 (tr.đ). - Mua vào năm 1999 so với năm 1998 giảm 30,3%, số tiền giảm là 20660 (tr.đ) làm cho doanh thu bán hàng giảm 20660 (tr.đ). + Giá trị hàng vàng mua vào giảm 24,3% tương ứng số tiền giảm 14930 (tr.đ). + Giá trị hàng bạc mua vào cũng giảm mạnh 85,8% số tiền giảm 2920 (tr. đ). + Giá trị đá quý và hàng hoá khác mua vào cũng giảm 82,6% ứng số tiền giảm 2810 (tr.đ) - Hàng tồn kho cuối kỳ năm 1999 so với năm 1998 giảm 17,6% tương ứng số tiền giảm 880 triệu đồng sẽ làm doanh thu bán hàng lên 880 (tr.đ). Tổng ảnh hưởng 3 nhân tố làm tổng doanh thu bán hàng giảm 24230 (tr.đ). 7. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty vàng bạc đá quý qua 2 năm 1998-1999. Nội dung việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty là nhằm khẳng định thành tích mà Công ty đã đạt được cũng như những mặt hạn chế tồn tại trong công tác kinh doanh. Những nội dung đó có thể biểu hiện qua biểu sau: Kết quả hoạt động kinh doanh hai năm 1998 và 1999 ở Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội. Đơn vị: triệu đồng So sánh ± 99 với 98 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1998 Năm 1999 Số tiền Tỷ lệ % 1. Tổng doanh thu bán hàng 1 triệu 71790 44767,618 -27022.382 -37,6 2. Tổng chi phí kinh doanh 1 triệu 4736,20 4144,35 -59185 -12,5 3. Tỷ suất chi phí kinh doanh % 6,6 9,3 2,7 40,9 4. TSLĐ bình quân 1 triệu 29.032,075 35280 6247,925 21,5 5. Vòng CC vốn % 6,5 6,0 -0,5 -7m0 6. Tổng quỹ lương 1 triệu 1141,07 117249 +31,42 +2,68 7. Tiền lương BQ 1.085 1.174 0,089 8,2 8. LN tư HĐKD 205.3 250.479 45,179 22 9. Tỷ suất lợi nhuận 0,7% 0,7% 0 0 10. Thực hiện nghĩa vụ với NSNN 568.162 745.851 17,689 31,3 Trong đó: CFKD: Chi phí kinh doanh CC: Chu chuyển HĐKD: Hoạt động kinh doanh LN: lợi nhuận TSLĐ: tài sản lưu động NSNN: ngân sách nhà nước Qua biểu phân tích trên, ta thấy tổng doanh thu bán hàng của Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội năm 1998 là 71790 (tr.đ), tổng doanh thu năm 1999 là 44767,618 (tr.đ). Vậy tổng doanh thu năm 1999 giảm so với năm 1998 là 27022.383 (tr.đ), tốc độ giảm 37,6%. Để đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh của Công ty ta cần phải xem xét chỉ tiêu doanh thu trong mối quan hệ với các chỉ tiêu sau: - Tổng mức chi phí kinh doanh năm 1998 là 4736,20, năm 1999 là 4144,35, nên năm 1999 so với năm 1998 giảm 591,85 (tr.đ), tốc độ của chi phí kinh doanh là 12,5%. Như vậy, do doanh thu bán hàng năm 1999 giảm xuống so với năm 1998, song tốc độ giảm của doanh thu bán hàng cao hơn tốc độ giảm của chi phí kinh doanh. Kết quả là tỷ suất chi phí kinh doanh năm 1999 là 9,3% tăng cao hơn so với năm 1998 tốc độ tăng là 40,9%. Điều này là không tốt cho nên Công ty cần phải tìm ra biện pháp nhằm hạ thấp chi phí để tối đa hoá lợi nhuận. - Tài sản lưu động bình quân năm 1999 là 35280 (tr.đ), so với năm 1998 tăng lên 6217,925 (tr.đ), tốc độ tăng là 21,5%, cho thấy nhu cầu sử dụng vốn lưu động năm 1999 nhiều hơn năm 1998. - Vòng chu chuyển vốn năm 1999 là 6,0 (vòng), so với năm 1998 giảm số 0,5 (vòng). Điều này cho thấy năm 1999 Công ty sử dụng vốn không có hiệu quả như năm 1998, tốc độ lưu chuyển vốn chưa tốt như vậy Công ty có phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Tiền lương bình quân của cán bộ công nhân viên: năm 1998 tiền lương bình quân của cán bộ công nhân viên là 1,174 (tr.đ)/1 người/1 tháng, tăng 0,089 (tr.đ) so với năm 1998. Tiền lương bình quân tăng là do tổng quỹ lương năm 1999 tăng 31,42 (tr.đ) so với năm 1998, điều này cho thấy công ty đã nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: lợi nhuận của Công ty năm 1999 so với năm 1998 tăng 45,179 (tr.đ), tương ứng với tốc đột ăng 22%. Doanh thu bán hàng giảm nhưng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng làm cho tỷ suất lợi nhuận năm 1999 tăng lên so với năm 1998 là, với tốc độ tăng. Qua tình hình trên, Công ty cần nâng cao doanh thu bán hàng để lợi nhuận thu được cao hơn nữa. Phần III Giải pháp đề xuất nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu tại Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội là Công ty lớn và thâm niên, uy tín cao trong kinh doanh vàng bạc đá quý trên thị trường Hà Nội, là thành viên của Tổng Công ty Vàng bạc đá quý Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và có quan hệ mật thiết với các tổ chức chuyên ngành khác của Trung ương nên mọi hoạt động của Công ty được coi là cơ sở thực tiễn giúp tìm ra hướng đi chung cho toàn ngành. Cho nên để tồn tại, đứng vững vị trí quan trọng của mình trên thị trường truyền thống, Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội phải luôn tìm tòi sáng tạo, tự đổi mới, phải vạch ra được chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp với quy luật phát triển của kinh tế thị trường, đề ra các giải pháp đồng bộ, tạo ra sự đổi mới, năng động thích ứng với sự đa dạng của thị trường. Mục đích làm cho hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày càng tốt hơn. Do xác định được vị trí của mình và nhận thức được một cách đúng đắn những khó khăn, thuận lợi của chính bản thân mình cùng với những biến động và chuyển động của thị trường vàng trong nước và quốc tế đòi hỏi Công ty phải có một định hướng chiến lược kinh doanh đúng nhằm khắc phục khó khăn, tạo thế làm ăn mới, tăng doanh thu bán hàng cho Công ty trước mắt và lâu dài: - Phải tổ chức kinh doanh tổng hợp và đa năng, không chỉ kinh doanh đồ nữ trang mà cả đồ mỹ nghệ Vàng bạc nói chung, không chỉ đồ mỹ nghệ bằng vòng bạc mà cả đủ loại đá quý, gỗ quý, sành sứ thuỷ tinh và các chất liệu khác. Có như vậy mới tạo thế đa dạng mặt hàng, hỗ trợ cho nhau, t ạo sức cạnh tranh trên thị trường vàng bạc đá quý ở địa bàn hà Nội, nâng cao doanh thu bán hàng. - Hoàn thiện khâu trọng yếu của Công ty, đó là khâu sản xuất chế tác, làm sao chủ động được nguồn hàng, không bị lệ thuộc vào bên ngoài nhằm tăng khối lượng hàng hoá, bên cạnh đó thu hút và tổ chức quanh mình một lực lượng hùng hậu thợ kim hoàn lành nghề để nâng cao chất lượng mẫu mã. Từ đó nâng cao uy tín của Công ty hơn nữa, thu hút được nhiều khách hàng. - Bên cạnh đó khắc phục nhanh hậu quả do tồn tại cũ để lại, hạn chế tối đa các rủi ro mới phát sinh, tăng doanh thu bán hàng, tăng hiệu quả kinh doanh sau thuế vốn đối với các đơn vị cơ sở và tăng lãi trước thuế vốn toàn công ty, đảm bảo thu nhập kể cả 3 lợi ích đều tăng hơn trước, phấn đấu dần từng bước để có phúc lợi. - Tập trung phát huy nội lực mang tính cao độ trên chính mảnh đất của mình hướng tới khai thác triệt để, tăng thị phần và uy tín của Công ty trên thị trường hà Nội. Từ những định hướng chiến lược nói trên, cần phải có những giải pháp hữu hiệu mới biến ý tưởng thành hiện thực. I. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm tăng doanh thu bán hàng của Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội 1. Giải pháp về vấn đề tổ chức 1.1. Đổi mới mô hình tổ chức và kinh doanh Ngoài việc củng cố các phòng ban nghiệp vụ tại Công ty để thực hiện vai trò chủ đạo điều hành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh toàn hệ thống, Công ty còn cần sắp xếp như sau: * Trong Công ty có các cửa hàng, trung tâm trực thuộc: - Cơ sở sản xuất gia công chế tác vàng bạc đá quý: chuyên sản xuất cung cấp hàng trang sức cho các thành viên trong Công ty. - Cơ sở thiết kế mẫu: chuyên tạo mẫu mã theo Catologue và sáng tạo mẫu mới làm tăng sức hấp dẫn hàng hoá, nâng cao doanh thu bán hàng. - Cơ sở đào tạo nghề: đào tạo, nâng cao tay nghề thợ cho hệ thống Công ty. * Quan hệ trong hệ thống: - Từ Công ty xuống: + Cấp vốn ban đầu: căn cứ vào biên chế lao động, vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh... Công ty sẽ cấp vốn tự có ban đầu cho các Trung tâm, cửa hàng hoạt động. + Điều hoà vốn trong quan hệ vay mượn: Trong quá trình hoạt động, vốn của các trung tâm, cửa hàng thành viên được hình thành từ 2 nguồn chủ yếu: vốn vay và vốn cấp. Tổng Công ty ngoài việc cấp vốn ban đầu nên thực hiện điều hoà vốn theo quan hệ vay mượn hỗ trợ cho các thành viên trong công ty. + Phục vụ thông tin dự báo về giá vàng quốc tế và giá vàng trong nước. + Đào tạo thợ kim hoàn cho các trung tâm, cửa hàng của công ty. + Bổ túc nhân sự chủ chốt điều hành hoạt động tại các trung tâm, cửa hàng thành viên. + Tổ chức kiểm tra, kiểm soát theo hệ thống ngành dọc. - Từ dưới Trung tâm, cửa hàng lên Công ty + Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của công ty + Phản ánh các thông tin từ dưới lên, những thuận lợi khó khăn, đặc biệt hoạt động kinh doanh của các thành viên. + Trao đổi hàng giữa các trung tâm, cửa hàng với công ty Khi tiến hành các giải pháp đổi mới mô hình tổ chức, Công ty cần lưu ý: Trong hoạt động kinh doanh vàng bạc, vấn đề sản xuất phải được quan tâm và đặt lên hàng đầu. Trước hết các trung tâm, cửa hàng tuy có cơ sở sản xuất nhỏ nhưng trang thiết bị lạc hậu, đội ngũ thợ vừa thiếu tay nghề không được đào tạo bài bản, nên sản phẩm sản xuất ra không đủ và không đáp ứng được nhu cầu thị trường. Tại Công ty có một xí nghiệp gia công chế tác nhưng hoạt động kém hiệu quả không cung ứng và hỗ trợ được các thành viên công ty về hàng hoá vàng bạc, về tay nghề, kỹ thuật. Do vậy mà thị phần của công ty bị tư nhân lần lượt. Vì vậy mà việc tập trung xây dựng và củng cố xí nghiệp chế tác kim hoàn của Công ty sẽ đảm bảo cung ứng đủ hàng trang sức cho toàn bộ hệ thống. Mở rộng quy mô, vật chất, nâng cấp hiện đại các Trung tâm, cửa hàng, tuyển mới một số cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi, một số thợ kim hoàn có tay nghề cao để củng cố đội ngũ cán bộ, thợ kim hoàn cho công ty. Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ từ quản lý điều hành đến cán bộ kinh doanh, tiếp thị, bán hàng, thợ kỹ thuật. Kiểm tra tăng cường củng cố và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo từ cửa hàng, trung tâm và Công ty. Thực hiện tiêu chuẩn hoá các chức danh cán bộ, làm tốt quy hoạch cán bộ cho thời kỳ phát triển. 2. Đổi mới phương thức quản lý kinh doanh 2.1. Thực hiện nguyên tắc: quản lý thống nhất - gắn liền trách nhiệm và quyền lợi vật chất với kết quả sản xuất kinh doanh đến từng đơn vị và cá nhân. Lấy phương châm thực hiện từ dưới lên, quản lý từ trên xuống, giám sát từ xa và kiểm soát kịp thời tại chỗ nhằm hạn chế tối đa trong kinh doanh dẫn đến làm giảm doanh thu bán hàng, thất thoát tài sản, tiền vốn của Công ty cũng như của nhà nước. 2.2. Củng cố và nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát và kiểm toán của các Trung tâm, cửa hàng thuộc Công ty nhằm đánh giá kết quả kinh doanh để kịp thời kiểm tra uốn nắn đảm bảo an toàn và hiệu quả kinh doanh. Luôn luôn làm rõ thực trạng vốn, nhân lực, tài sản để có sự chỉ đạo kịp thời. Xây dựng hệ thống thông tin nhanh nhậy, chính xác phục vụ công tác quản lý và điều hành kinh doanh, nắm bắt thị trường. 3. Giải pháp kinh doanh 3.1. Đẩy mạnh sản xuất chế tác các mặt hàng kim hoàn. Đây là giải pháp chính và kinh doanh vàng hiện nay không còn chênh lệch giá cao nữa. Nếu như trước đây mỗi chỉ vàng có mức lãi gộp từ 5 - 10000 đ/1 chỉ thì nay rút xuống chỉ còn từ 2-3000 đ/chỉ. Người dân cũng không còn nhu cầu tích trữ thay tiền do tâm lý sợ tiền mất giá. Vì vậy để hoạt động kinh doanh vàng có hiệu quả phải đi sâu vào sản xuất vàng trang sức nữ trang nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Muốn vậy Công ty cần phải thực hiện mô hình khép kín gắn liền giữa sản xuất - lưu thông - phân phối. Đa dạng hoá mặt hàng, phát triển và hoàn thiện công nghệ gia công chế tác song song với việc xác định mặt hàng chiến lược để tập trung đầu tư. Xác định mặt hàng chiến lược để tập trung đầu tư và việc đa dạng hoá mặt hàng là vấn đề quan trọng nhằm khai thác và thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường. Đồng thời tìm mọi giải pháp hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Giai đoạn tới Công ty cần đầu tư mạnh hơn nữa kinh doanh vàng bạc đá quý. Cụ thể: a) Xác định mặt hàng chiến lược để tập trung đầu tư Nhìn chung mặt hàng vàng nguyên liệu 9999 (vàng bìa, vàng lá, vàng nhẫn tròn) tốc độ bán có chậm lại song riêng vàng lá GOSICO thì vẫn là mặt hàng được tiêu thụ tốt. Đây phải là mặt hàng chiến lược quan trọng của công ty bởi thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận đã quen và thừa nhận mặt hàng này. Nhưng để có thể cạnh tranh được với các loại vàng lá có trên thị trường, công ty cần có sự quan tâm đầu tư thích đáng cho việc sản xuất loại vàng này. Lâu nay vàng lá GOSICO vẫn phải đi thuê một đơn vị khác sản xuất nên công ty còn gặp khó khăn. Việc sản xuất không ổn định, bị động do phụ thuộc vào bên nhận gia công, giá thành sản phẩm cao và rất khó áp dụng các biện pháp kinh tế kỹ thuật để hạ giá thành sản phẩm. Nếu Công ty đã xác định đây là một mặt hàng chiến lược thì Công ty cũng nên đề ra và thực hiện một loạt các biện pháp đồng bộ: khởi nguồn nguyên liệu, tổ chức sản xuất mở rộng mạng lưới tiêu thụ, quảng cáo giới thiệu sản phẩm không chỉ trên thị trường Hà Nội mà còn ra các thị trường lân cận và xa hơn nữa. Mặt hàng vàng nguyên liệu 999 (vàng nội địa): là mặt hàng xưa nay mới chỉ khai thác để làm nguyên liệu cho sản xuất hàng tư trang. Hiện nay trên thị trường vàng nội địa loại hàng này vẫn được mua bán buôn với một số lượng lớn giữa 2 thị trường Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Kinh doanh loại hàng này chủ yếu thu lợi nhuận trên chênh lệch giá giữa 2 đầu vào hàng và đầu ra. Đầu vào hàng là phía Bắc được thu gom từ các tỉnh lân cận phía Bắc các loại vàng sa khoáng, vàng đã qua trở lọc tinh luyện v.v... Đầu tiêu thụ là thị trường phía Nam. Nếu Công ty thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ với các bạn hàng tiêu thụ loại hàng này ở phía Nam và mở rộng khai thác được nguồn hàng từ phía Bắc thì đây sẽ là một mặt hàng chiến lược để bán buôn của Công ty. Mặt hàng tư trang vàng cao tuổi và tư trang vàng 18 K, vàng tư trang gắn đá quý là mặt hàng chiến lược lâu dài trong tương lai của Công ty. Bởi đây là mặt hàng kinh doanh có lãi cao nhất và nhu cầu mặt hàng này sẽ ngày càng tăng mạnh theo xu thế thu nhập của dân cư ngày một tăng lên theo sự tăng trưởng của nền kinh tế. b) Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, mở rộng, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh là một trong những biện pháp phòng ngừa rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, nhu cầu thị trường ngày càng hướng vào các loại đồ trang sức. Vì vậy Công ty cần nghiên cứu, đầu tư thêm bằng một hoạt động chế tác đồ đưa ra phục vụ thị trường nhiều loại đồ trang sức có kiểu dáng khác nhau: - Hàng trang sức 18K, 24K không gắn đá phải được tăng cường chế tác với nhiều loại khác nhau, phù hợp với nhu cầu nhiều lứa tuổi. Chẳng hạn với mặt hàng là dây chuyền mảnh, nhẹ nhàng làm chủ yếu từ vàng 18K thì thích hợp hơn với số nữ thanh niên. Còn các nam thanh niên thì thích loại trang sức trông lạ mắt, to, hợp mốt. Bên cạnh đó những người đứng tuổi có thu nhập cao lại thích loại dây to, nặng được chế tác từ vàng 24 K. - Hàng trang sức 18K, 24K có gắn đá quý hoặc ngọc, kim cương thường là loại hàng kinh doanh mang lại lợi nhuận cao (từ 15 - 30) nhờ có công nghệ chế tác tinh và giá trị của món đồ. Hiện nay đối với những người trung lưu, có thu nhập từ 2,5 - 4 triệu đồng/1 tháng thường thích loại vàng này. Tuy nhiên trong quá trình tạo mầu và làm hàng cần chú ý đến sở thích và nhu cầu đặc trưng của từng nhóm hàng và lứa tuổi. Chẳng hạn, các nữ thanh niên dưới 30 tuổi thường ưa màu trắng và các màu nhạt nên họ thường mua trang sức gắn ngọc trai và các loại đá sáng màu. Còn nam giới và nữ giới ở độ tuổi trung niên lại ưa thích các trang sức có gam màu mạnh như đỏ đen, nên các mặt hàng gắn đá ru bi đỏ thường thích hợp với những loại khách hàng này. - Bên cạnh các trang sức đắt tiền, không nên coi nhẹ các mặt hàng trang sức "bình dân" phục vụ khách hàng có thu nhập thấp, sao cho mọi khách hàng khi có nhu cầu mua sắm đồ trang sức đều có thể chọn cho mình món đồ ưng ý hợp túi tiền tại các cửa hàng Công ty. - Ngoài các mặt hàng truyền thống như vàng lá GO, đồng tiền vàng, nhẫn ròn Công ty vẫn vận dụng các phương thức kinh doanh vàng mang tính văn hoá phẩm có khả năng tiêu thụ trong nước và các khách du lịch nước ngoài như đồng tiền vàng kỷ niệm, mề đay vàng... nhằm đa dạng hoá sản phẩm. Mặt khác khi nhu cầu đang hướng về mua đồ trang sức mang tính tích luỹ, để dành, thì Công ty cần có chiến lược sản xuất các sản phẩm chế tác từ vàng 24K sao cho các sản phẩm này vừa là đồ trang sức vừa có giá trị như một dự trữ thanh toán. - Các trang sức bằng bạc có đối tượng tiêu dùng khá bình dân, cơ cấu đóng góp của kinh doanh bạc trong tổng doanh thu là khá nhỏ (chỉ chiếm khoảng từ 5-7% doanh số mua và bán) song tỷ suất lợi nhuận tương đối lớn. Vì vậy Công ty cần có hướng kinh doanh phát triển kinh doanh bạc như làm đồ giả cổ, chạm khắc bán cho du khách, tìm kiếm các hợp đồng bán bạc cho các đơn vị sản xuất sử dụng nguyên liệu là bạc, bán bạc trong các kỳ hội chợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ hết sức quan trọng. Công ty nên tận dụng sự giúp đỡ từ hội đồng vàng thế giới tạo lập các mối quan hệ buôn bán đối lưu trang sức vàng bạc kết hợp với đá quý. Để phát triển được hoạt động kinh doanh này, Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa việc thu mua đá quý và đầu tư thích đáng vào khâu tiến hành sơ chế thậm chí chế tác trước khi đem vào kinh doanh, như thế lợi nhuận sẽ cao hơn nhiều so với kinh doanh đá thô. Trong những giải pháp nhằm đa dạng hoá và làm phong phú cho sản phẩm vàng bạc đá quý ở trên thì hoạt động chế tác là tiền đề cốt lõi cho việc đa dạng hoá sản phẩm. Vì vậy, một mặt công ty cần có kiến nghị để có sự chỉ đạo cụ thể hơn giữa 2 tổ chức xí nghiệp của Công ty kim hoàn và Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội, tránh hiện tượng trùng chéo trong cả việc quản lý và sản xuất. Mặt khác, Công ty cũng nên có sự đầu tư về vốn và công nghệ chế tác hiện đại cũng như nghệ nhân kim hoàn cho khâu chế tác với phương châm là các mặt hàng chế tác từ vàng bạc, đá quý của Công ty phải có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng, độc đáo, hình thức đẹp, có sức thu hút lớn đối với khách hàng. Đặc biệt, Công ty nên tạo ra các sản phẩm chế tác từ vàng bạc đá quý mang phong cách riêng của mình . 3.2. Giải pháp về bao bì nhãn mác sản phẩm Trong thời gian qua, vấn đề bao bì nhãn mác sản phẩm chưa được quan tâm đúng mức. Cụ thể là các loại hộp và bao đựng sản phẩm của công ty chỉ mang tính chất đơn thuần là bảo vệ sản phẩm tránh để hư hại, mất mát. Do vậy Công ty nên có các hoạt động đầu tư cho việc in trên bao bì các thông tin về Công ty như tên Công ty (tên thông thường và tên giao dịch quốc tế), địa chỉ, số điện thoại, biểu tượng của Công ty nhằm tạo ra uy tín và chứng minh sự có mặt của Công ty trên thị trường, làm cho khách hàng luôn nhớ đến Công ty để họ không ngần ngại quay lại mua hàng lần nữa. Mặt khác, công ty cũng phải tạo ra các loại mẫu mã bao bì đẹp vì nó có thể làm tăng vẻ đẹp của đồ trang sức... nhằm thu hút nhiều khách hàng, tăng doanh thu bán hàng. 3.3. Giải pháp khai thác nguồn hàng Nguồn hàng phục vụ cho kinh doanh là một vấn đề hết sức quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp dù là sản xuất hay kinh doanh hàng hoá trên thị trường. Nguồn hàng là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất và kinh doanh của Công ty, do vậy Công ty nên có chiến lược khai thác và quản lý nguồn hàng một cách tốt nhất (như chất lượng cao, giá cả phù hợp) ổn định nhất. Đầu tiên, trước khi quyết định mua nguồn hàng, công ty nên xem xét nghiên cứu trên thị trường để đánh giá, phân tích, dự đoán tình hình biến đổi giá cả của hàng hoá như giá nhập, giá bán của từng loại, xem xét kỹ số lượng nguồn hàng còn trong kho sau đó mới quyết định mua hàng làm như vậy Công ty sẽ nhập được hàng chất lượng cao, giá cả phù hợp, hàng hoá nhập về không bị trùng chéo, có hàng thiếu, hàng thừa. Bước quan trọng tiếp theo là Công ty cần phải luôn luôn bám sát thị trường tiêu thụ để tiến hành phân tích cẩn thận và kỹ lưỡng nhu cầu, xu hướng biến động nhu cầu cũng như nắm bắt được thị hiếu, dự đoán mức cầu. Từ đó làm cơ sở cho phép công ty ra các quyết định như lượng hàng nhập tối ưu cho từng đợt nhập, vừa đảm bảo nguồn hàng kinh doanh, vừa tiết kiệm được chi phí do không bị ức đọng vốn. Trong những năm tới, khi quota nhập khẩu chưa được cấp đầy đủ, Công ty nên tiến hành chủ động khai thác các nguồn hàng nội địa từ các Công ty khai thác vàng trong nước để có nguồn hàng chất lượng cao, giá rẻ phục vụ cho kinh doanh. Bên cạnh nguồn hàng 24K bán ra từ kho dự trữ vàng của NHTW cũng cần được chú ý. 3.4. Cải tiến phương thức bán hàng Để nâng cao doanh thu bán hàng Công ty nên kết hợp cả 2 phương thức bán buôn, bán lẻ. Từ trước tới nay Công ty mới chỉ thực hiện hình thức bán buôn với loại hàng vàng nguyên liệu nhập khẩu (vàng 9999). Cần mở ra hướng kinh doanh cả hàng nguyên liệu 999 cho các bạn hàng phía Nam. Muốn làm được như vậy, công ty nên nghiên cứu tìm kiếm và mở rộng thị trường, ghép mối tiêu thụ loại hàng này. Hiện nay khai thác hàng trang sức mới chỉ đủ để đáp ứng nhu cầu về bán lẻ cửa hàng 89-Đinh Tiên Hoàng, mặt hàng này Công ty chưa đủ lực để có thể triển khai hoạt động bán buôn. Do vậy một mặt Công ty sẽ khôi phục xí nghiệp, đầu tư trang thiết bị hiện đại để sản xuất đa dạng hoá mặt hàng trang sức, mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu, chất lượng cao, và đặc biệt là nâng cao năng suất lao động. Mặt khác, Công ty cần phải quảng cáo trên các thông tin đại chúng, thông qua các cuộc triển lãm để tìm kiếm khách hàng, Công ty cần tổ chức bộ phận tiếp thị, bán hàng, đưa hàng đi bán trực tiếp cho cơ sở kinh doanh vàng bạc khác ở các địa phương, các tỉnh lân cận. Công ty nên giao quyền chủ động cho cán bộ giao dịch trực tiếp với khách hàng, được phép tăng, giảm giá theo sự co giãn quan hệ cung cầu (nhưng phải trong khoảng giá quy định), được phép thay đổi về chủng loại sản phẩm, về phương thức bán hàng... theo yêu cầu của khách hàng. Vì đội ngũ nhân viên bán hàng giữ vai trò quan trọng tác động trực tiếp tới quyết định mua của khách hàng. Cho nên để nâng cao khả năng mua của khách hàng, tăng doanh thu bán hàng Công ty nên cần phải tuyển chọn và đào tạo nhân viên bán hàng có uy tín, luôn chiếm được lòng tin của khách hàng, họ không những cần phải biết rõ mặt hàng vàng bạc đá quý, mà Công ty kinh doanh, mà còn phải biết cách trình bày để giới thiệu và thuyết phục khách hàng. Bên cạnh đó để kích thích sự nhiệt tình bán hàng, Công ty nên nghiên cứu và áp dụng chế độ khoán sản phẩm hợp lý đối với nhân viên bán hàng, đồng thời có chế độ thưởng cho những nhân viên bán hàng tốt. .. 3.5. Tiến hành các dịch vụ sau bán hàng và dịch vụ hỗ trợ Công ty cần tiến hành tổ chức tốt các hoạt động sau bán hàng và các dịch vụ hỗ trợ nhằm đảm bảo uy tín của Công ty với khách hàng cũng như gây dựng nên một hình ảnh tốt về Công ty và niềm tin của khách hàng trong công việc này, Công ty nên tập trung vào một số hoạt động dịch vụ sau: - Hướng dẫn cách sử dụng và bảo quản cho khách hàng về đồ trang sức. - Mua lại các sản phẩm mà khách hàng đã mua của Công ty nếu họ không có nhu cầu sử dụng nữa, với giá cả hợp lý, ưu đãi. - Sửa sang, đánh bóng, gia chế lại các đồ trang sức cũ miễn phí... 3.6. Hoàn thiện hệ thống bán hàng: Công ty cần đầu tư, nâng cấp hệ thống các trung tâm, cửa hàng vàng bạc đá quý hiện có nhằm tăng thêm nữa sức thu hút đối với sự chú ý của khách hàng, tăng thêm nữa số lượng khách đến với cửa hàng cũng như tăng thêm các cơ hội giao dịch buôn bán. Công ty cần xem xét đánh giá lại hiệu quả hoạt động của các cửa hàng hiện nay để từ đó có kế hoạch tạo điều kiện tập trung vốn, nguồn hàng đầu vào cho các cửa hàng hoạt động tốt, tạo được sức hoạt động tổng hợp trong hệ thống cửa hàng. Bên cạnh các hoạt động hỗ trợ, Công ty cũng cần đưa ra các cơ chế khoán thích hợp nhằm khắc phục của cửa hàng hoạt động kém hiệu quả. Một trong những điểm mạnh trong hệ thống cửa hàng của Công ty hiện nay đó là được đặt ở các vị trí hết sức thuận lợi, gần khu dân cư đông đúc, gần trung tâm... Do đó, việc cải tạo các cửa hàng nhằm tận dụng vị trí cũng là điều cần được để ý tới. Hiện nay do nguồn vốn của Công ty có hạn chế, do đó để mở rộng sự hoạt động của mình, Công ty có thể liên kết với các cửa hàng nhỏ ở các khu đô thị lân cận để tìm cách đưa hàng của Công ty xâm nhập các thị trường đó. - Biểu hiện cho các cửa hàng cũng là một vấn đề không thể bỏ qua trong chính sách phân phối. Công ty nên có chính sách thống nhất về biểu hiện cho các cửa hàng cũng như Trung tâm vàng bạc đá quý để tạo nên một hình ảnh chung của Công ty trên các cửa hàng và trên toàn thị trường. - Đối với Trung tâm vàng bạc đá quý 89 Đinh Tiên Hoàng thì vấn đề không gian công nghệ cũng cần đặt ra trong các kế hoạch cải tạo cửa hàng. Được chọn là nơi tổ chức các hội chợ vàng bạc đá quý, Công ty nên có những thiết kế về không gian Trung tâm sao cho đạt yêu cầu, thoáng mát, thoải mái và dễ chịu cho khách hàng. Để đạt được yêu cầu đó, Công ty cần có sự bố trí hài hoà giữa các hình khối và các quầy hàng, giữa gam màu và ánh sáng, cùng với sự bố trí hợp lý các hệ thống điều hoà không khí trong trung tâm. 3.7. Tạo phong cách kinh doanh tiên tiến - Biết quảng cáo, tiếp thị. Biết sáng tạo thủ thuật kinh doanh, biết nắm thông tin, trao đổi thông tin và dự báo chiến thuật chiến lược để thắng trong cạnh tranh. - Biết thay đổi tầm nhìn: Từ thủ công mỹ nghệ kim hoàn tiến lên kỹ nghệ kim hoàn. - Biết áp dụng những tập quán tốt nhất trong mọi lĩnh vực kinh doanh. + Quản trị, marketing, cung ứng, sản xuất, xuất nhập khẩu. + Học tập kinh nghiệm từ khách hàng, từ những đối thủ cạnh tranh và rút kinh nghiệm từ những thất bại của mình... - Biết áp dụng những tập quán hiệu quả nhất về sản phẩm và dịch vụ: + Giao hàng đúng thời hạn, chất lượng hoàn hảo, luôn luôn phải coi trọng khách hàng. + Tham dự các cuộc triển lãm. 4. Về vốn kinh doanh: Là một Công ty kinh doanh vàng bạc đá quý song bên cạnh đó Công ty còn có một chức năng là quản lý thị trường vàng bạc đá quý Hà Nội, chính vì thế trong nhiều trường hợp Công ty không thể sử dụng hết vốn của mình trong kinh doanh mà phải dự trữ khi sốt vàng trên thị trường. Việc này đã gây cho Công ty khó khăn trong tiết kiệm chi phí vốn. Mặt khác, trong thời gian tới, để củng cố và phát triển thị trường trên thị trường, Công ty cần có khoảng 30 tỉ đồng trong khi chế độ tín dụng về vay vốn ưu đãi của Ngân hàng Nhà nước đối với Công ty đã bị bãi bỏ từ đầu năm 1997 theo quy định của luật Ngân hàng. Do đó các cơ quan quản lý vĩ mô nhất là Tổng Công ty Vàng bạc đá quý Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước cần phải có các chính sách ưu đãi trên các mặt khác như cấp lại quota nhập khẩu vàng, khuyến khích hoạt động chế tác nhằm giúp đỡ Công ty trong bước phát triển mới. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần có phương pháp và kế hoạch cụ thể huy động các nguồn vốn khác như tiếp tục huy động kỳ phiếu bằng vàng, vay vốn các tổ chức tín dụng, huy động các nguồn vốn nội bộ, tín dụng thuê mua, kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp khác. Nên triển khai việc huy động trong cán bộ nhân viên thuộc hệ thống Công ty, nhằm huy động nhiệt tình và sự tự nguyện đóng góp vốn của cá nhân vào tập thể cho sự nghiệp kinh doanh chung. * Một số kiến nghị: + Đối với nhà nước - Về thuế: Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường vàng bạc đá quý việc phải nộp các khoản thuế như hiện nay là quá lớn (20% thuế doanh thu, 4% thuế gia công trên trị giá sản phẩm, 4% thuế dịch vụ), dẫn đến doanh nghiệp không có lãi. Từ 1/1/1999 các doanh nghiệp chịu thuế VAT thay bằng thuế doanh thu trước đây, theo cách tính thuế VAT thì mức thuế Công ty phải chịu sẽ tăng lên cao hơn mức thuế cũ. Để hỗ trợ cho ngành kim hoàn của Việt Nam đang trong thời kỳ củng cố và phát triển, đề nghị nhà nước có các ưu đãi về thuế cho Công ty trong một số năm tới như: giảm thuế doanh thu, ưu đãi gia công chế tác, giảm thuế nhập khẩu vàng... Cụ thể giảm thuế nhập khẩu vàng còn 2% thay vì 5% như hiện nay, giảm thuế VAT còn 10% thay vì 20% như hiện nay. + Để tạo nên một mặt bằng chung, công bằng trong cạnh tranh, đề nghị thực hiện thu đúng, thu đủ thuế của mọi thành phần kinh tế kinh doanh vàng bạc đá quý, đặc biệt là khu vực tư nhân. + Đối với thị trường vàng nữ trang: Nhà nước cần có cơ chế quản lý thích hợp. Hiện nay muốn nhập khẩu, phải xin giấy phép nhập khẩu ở 2 cơ quan quản lý là Ngân hàng Nhà nước và Bộ Thương mại cho cùng một sản phẩm hàng hoá. Như vậy khó khăn cho Doanh nghiệp - Nhà nước cần quản lý chất lượng sản phẩm và biện pháp bảo vệ người tiêu dùng. + Đối với Ngân hàng Nhà nước: - Cần có các quy định văn bản, quy chế quản lý kinh doanh vàng Hiện nay trên thị trường có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh và gia công chế tác vàng (cả quốc doanh và tư nhân), song mới chỉ có nghị định 63/CP và thông tư 07 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện. Do vậy có rất nhiều tư nhân mở xưởng sản xuất hàng trang sức nhưng chất lượng không đảm bảo, hàng giả mác ý, Nga, Mỹ rất phổ biến. Việc quản lý thị trường của Nhà nước không chặt chẽ nên các tư nhân vẫn "hành nghề" được và là lực lượng cạnh tranh ác liệt với các doanh nghiệp Nhà nước. Để thiết lập trật tự mới trên lĩnh vực kinh doanh vàng bạc đá quý theo hướng chuyên môn hoá, tập trung cho các doanh nghiệp đầu đàn là Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước trong thời gian tới cần quy định rõ các loại hình đơn vị sản xuất, kinh doanh vàng. Như quy định mức vốn pháp định tối thiểu cho doanh nghiệp kinh doanh vàng phải lớn hơn mức vốn pháp định hiện tại. Điều này góp phần loại bỏ những doanh nghiệp hoạt động không đảm bảo uy tín, chất lượng. - Ngoài ra, cũng cần có những quy định nhằm tiêu chuẩn hoá chất lượng sản phẩm vàng bạc đá quý và đăng ký chất lượng tạo sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Phần kết luận Từ sau Đại hội Đảng lần thứ IV đến nay, nước ta đã có nhiều đổi mới quan trọng trong các chiến lược kinh tế mà cụ thể là việc chuyển từ nền kinh tế quan liêu cao cấp sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước, chuyển nền kinh tế đóng cửa lấy tự cung tự cấp sang nền kinh tế mở cửa nhằm tạo các hướng phát triển mới, tạo điều kiện khai thác các lợi thế và tiềm năng sẵn có trong nước, sử dụng phân công lao động một cách có hiệu quả, đồng thời cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt, "sống còn" giữa các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế. Do vậy để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất, cần tính toán sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mang lại lợi nhuận. Doanh nghiệp thương mại luôn luôn cần phải quan tâm đến kết quả kinh doanh của mình mà hoạt động chủ yếu là đem lại kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại là hoạt động bán hàng. Vì đó là điều kiện để mỗi doanh nghiệp có thể phát huy được thị phần và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Qua quá trình học tập tại Trường Đại học Thương mại, nhờ sự dạy bảo nhiệt tình của thầy, cô giáo đã trang bị cho em những kiến thức lý thuyết cơ bản nhất về chuyên ngành kế toán tài chính - Thương mại. Qua nghiên cứu thực tập thực tiễn tình hình doanh thu bán hàng tại Công ty Vàng bạc đá quý thời gian qua đã giúp em không những hiểu rõ hơn những kiến thức đã học ở trường mà còn là cơ hội vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn làm việc. Từ đó em đã nắm bắt được tình hình thực hiện doanh thu bán hàng cùng với việc xây dựng các hệ thống bảng biểu theo dõi doanh thu bán hàng. Qua đó, em nhận thấy có những điểm chưa phù hợp chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý trong thực hiện doanh thu bán hàng. Do vậy, em có một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hơn nữa doanh thu bán hàng. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự dạy bảo nhiệt tình của các thầy cô Trường Đại học Thương mại đặc biệt là thầy Trần Thế Dũng và sự giúp đỡ tận tình của các phòng ban trong Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội, qua việc nghiên cứu tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh và kế toán của Công ty qua nghiên cứu thu thập các tài liệu, thông tin sơ cấp cũng như thứ cấp của thị trường Vàng bạc đá quý trong thời gian gần đây, em đã hoàn thành bài viết của mình. Nhưng vì lý do hạn chế về thời gian và phạm vi nghiên cứu, cũng như sự hạn chế về kiến thức nên bài viết khó tránh khỏi những hạn chế sai sót, kính mong thầy cô, quý cơ quan cùng góp ý kiến để em có thể hoàn thiện hơn bài viết của mình. Em xin chân thành cảm ơn. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp Thương mại - dịch vụ (PGS-TS. Trần Thế Dũng chủ biên) 2. Phân tích kinh tế. 3. Thời báo kinh tế. 4. Báo cáo kinh doanh tổng hợp của Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội. 5. Phương pháp phân tích và dự báo kinh tế xã hội cho nhà quản lý. 6. Phân tích hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp. Mục lục Trang Phần I: Cơ sở lý luận phân tích doanh thu bán hàng ở tại Doanh nghiệp kinh doanh Vàng bạc đá quý 4 I. Khái quát thị trường Vàng bạc đá quý ở Việt Nam và vai trò doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh Vàng bạc đá quý 4 1. Khái quát thị trường Vàng bạc đá quý 4 2. Khái niệm, nội dung kết cấu và ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu bán hàng của Doanh nghiệp kinh doanh Vàng bạc đá quý ở Việt Nam 4 3. Mục đích, ý nghĩa phân tích tình hình doanh thu bán hàng trong Doanh nghiệp 7 II. Nội dung phân tích doanh thu bán hàng trong Doanh nghiệp 8 1. Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh nghiệm 8 2. Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu 8 3. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán và phương thức thanh toán 4. Phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc 9 9 5. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, theo quý 10 6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng giảm doanh thu bán hàng của doanh nghiệp 10 7. Đánh giá khái quát kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 16 III. Các phương pháp phân tích doanh thu bán hàng và nguồn tài liệu phân tích 16 1. Phương pháp so sánh 16 2. Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch 17 3. Phương pháp liên hệ cân đối 19 4. Nguồn tài liệu phân tích doanh thu bán hàng 19 Phần II. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng tại Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội 21 I. Đặc điểm, tình hình chung của Công ty Vàng bạc đá quý 21 1. Quá trình thành lập và phát triển của doanh nghiệp 21 4. Kết quả kinh doanh của Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội qua 2 năm gần đây 24 5. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Vàng bạc đá quý 25 6. Tổ chức bộ máy tài chính kế hoạch của Công ty Vàng bạc đá quý 26 7. Chế độ báo cáo kế toán 28 8. Mặt hàng kinh doanh của Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội 29 II. Phân tích doanh thu bán hàng tại Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội 30 1. Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh 30 2. Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và mặt hàng chủ yếu 32 3. Phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc 34 4. Phân tích theo tháng, theo quý 37 5. Phân tích theo phương thức bán hàng 6. Phân tích ảnh hưởng của các khâu lưu chuyển hàng hoá đến doanh thu bán hàng 41 43 7. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Vàng bạc đá quý qua 2 năm 1998-1999 44 Phần III. Giải pháp đề xuất nhằm đẩy mạnh bán hàng tăng doanh thu tại Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội 47 Mục lục Lời mở đầu Chương I Phần I: Cơ sở lý luận phân tích doanh thu bán hàng ở tại Doanh nghiệp kinh doanh Vàng bạc đá quý I. Khái quát thị trường Vàng bạc đá quý ở Việt Nam và vai trò doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh Vàng bạc đá quý 1. Khái quát thị trường Vàng bạc đá quý 2. Khái niệm, nội dung kết cấu và ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu bán hàng của Doanh nghiệp kinh doanh Vàng bạc đá quý ở Việt Nam 3. Mục đích, ý nghĩa phân tích tình hình doanh thu bán hàng trong Doanh nghiệp II. Nội dung phân tích doanh thu bán hàng trong Doanh nghiệp 1. Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh nghiệm 2. Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu 3. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán và phương thức thanh toán 4. Phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc 5. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, theo quý 6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng giảm doanh thu bán hàng của doanh nghiệp 6.1. Phân tích các nhân tố định lượng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng 6.2. Nhóm nhân tố không lượng hoá được 7. Đánh giá khái quát kết quả kinh doanh của doanh nghiệp III. Các phương pháp phân tích doanh thu bán hàng và nguồn tài liệu phân tích 1. Phương pháp so sánh 2. Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch 3. Phương pháp liên hệ cân đối 4. Nguồn tài liệu phân tích doanh thu bán hàng Phần II. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng tại Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội I. Đặc điểm, tình hình chung của Công ty Vàng bạc đá quý 1. Quá trình thành lập và phát triển của doanh nghiệp 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội 3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội 4. Kết quả kinh doanh của Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội qua 2 năm gần đây 5. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Vàng bạc đá quý 6. Tổ chức bộ máy tài chính kế hoạch của Công ty Vàng bạc đá quý 7. Chế độ báo cáo kế toán 8. Mặt hàng kinh doanh của Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội II. Phân tích doanh thu bán hàng tại Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội 1. Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh 2. Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và mặt hàng chủ yếu 3. Phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc 4. Phân tích theo tháng, theo quý 5. Phân tích theo phương thức bán hàng 6. Phân tích ảnh hưởng của các khâu lưu chuyển hàng hoá đến doanh thu bán hàng 7. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Vàng bạc đá quý qua 2 năm 1998-1999 Phần III. Giải pháp đề xuất nhằm đẩy mạnh bán hàng tăng doanh thu tại Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội Phần kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0033.doc
Tài liệu liên quan