Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty xây dựng số 1

Qua quá trình thực tập tìm hiểu phân tích đánh giá tài chính và khả năng thanh toán của Công ty xây dựng số 1-Vinaconex. Từ đó có một số ý kiến giúp công ty hạn chế những tồn tại để nâng cao hiệu qủa quản lý tài chính, hạn chế những căng thẳng tài chính . Mặc dù trong quá trình thực tập có cố gắng nhưng trong thời gian và trình độ hạn chế nên em chưa đi sâu phân tích hết các lĩnh vực trong Công ty như ký kết hợp đồng, tham gia dự thầu. Vì vậy chuyên đề mà em nghiên cứu chắc chắn không tranh skhỏi những hạn chế. Em rất mong được sự chỉ dẫn , đống góp ý kiến của thầy cô và các cô chú công nhân viên trong công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.

doc82 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 831 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty xây dựng số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n khác 228 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 229 III: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 4837695315 1524324930 IV: Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 240 Tổng tàI sản 250 111710712946 138811679265 Nguồn vốn A. Nợ phảI trả 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1.Vay ngắn hạn 311 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 3. Phải trả cho người bán 313 4. Người mua trả tiền trước 314 5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 315 6. Phải trả công nhân viên 316 7. Phải trả cho các đơn vị nội bô 317 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 318 II. Nợ dài hạn 320 1. Vay dài hạn 321 2. Nợ dài hạn 322 III. Nợ Khác 330 1. Chi phí phải trả 331 2. TàI sản thừa chờ sử lý 332 3. Nhận ký quỹ, ký cươc dàI hạn 333 B. Nguồn vốn chủ sở hữa 400 14776471741 13229730095 I. Nguồn vốn quỹ 410 14223874718 12288443423 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 11712936740 11105897377 2. Chênh lệch đánh giá lại tàI sản 412 3. Chênh lệch tỷ giá 413 4. Quỹ đầu tư phát triển 414 192190172 5. Quỹ dự phòng tàI chính 415 652747103 741568063 6.lợi nhuận chưa phân phối 417 7. nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 419 1666000703 440977983 II. nguồn kinh phí, quỹ khác 420 552597023 941286672 1. quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 421 277843497 322253977 2.quỹ khen thưởng, phúc lợi 422 274753526 619032695 3. quỹ quản lý của cấp trên 423 4.nguồn kinh phí sự nghiệp 424 0 0 -nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 425 -Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 426 5. nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 427 Tổng nguồn vốn 430 111710712946 138811679265 [Nguồn: Báo cáo tài chính ngày 31 tháng 12 năm 2003] II. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty 2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh năm 2003/năm 2002 Số tiền % Số tiền % Số tiền % ồ doanh thu 134812044403 100 129925758409 100 (4886285994) 3.62 Trong đó : Doanh thu hàng xuất khẩu Các khoản giảm trừ + chiết khấu +giảm giá +Giá trị hàng bán bị trả lại +Thuế tiêu thụ đặc biệt Doanh thu thuần 134812044403 100 129925758409 100 (4886285994) 3.62 Giá vốn hàng bán 127150124379 94.3 121950099008 93.9 (520012537) 4.09 Lợi nhuận gộp 7661920034 5.7 7975659401 6.1 313739377 4.09 Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp 5157563828 3.8 5525968088 4.3 368704260 7.49 Lợi nhuạn thuần từ hoạt động kinh doanh 2504356196 1.9 2449691313 1.9 (54664883) 2.18 - thu nhập HĐTC 2204194463 1.7 2204194463 -chi phí HĐTC 176000 0.01 2869760182 2.2 2869584182 16304 Lợi nhuận từ HĐTC (176000) (0.01) (665565719) (0.5) (665389719) 3780 -các khoản thu nhập bất thường 1512650256 1.12 13636364 0.01 (1499013892) 99.1 -chi phí bất thường 1449360534 1.07 196320674 0.15 (14300359860) 986 Lợi nhuận bất thường 62969722 0.05 (182684310) (0.14) (245654032) 396 ồlợi nhuận trước thuế 2567149918 1.9 1601441284 1.23 (965708634) 37.6 Thuế thu nhập doanh nghiệp phảI nộp 641787479 0.48 512461210 0.39 (12936269) 20.1 Loịư tức sau thuế 1925362439 1.42 1088980074 0.8 (836382365) 43.44 BảNG 3:Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng số1 [Nguồn: báo cáo tài chính năm 2002-2003 của công ty xây dựng sô1] Qua bảng 3 ta thấy rằng tổng doanh thu năm 2003 giảm một lượng là 4886285994 đồng tương ứng là 3.62%. trong cả 2 năm giá vốn hàng bán luôn chiếm một tỷ trọng khá lớn và tỷ trọng đó giảm từ năm 2002 là 94.3 % đến năm 2003 là 93.9 %. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 368704260 đồng . lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doạnh giảm 54664883 đồng .và cuối cùng đáng lưu ý của công ty là lợi tức sau thuế giảm 836382365 đồng tương ứng 43,44%. 2.2 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn Về tài sản: Tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong 3 năm (năm 2001, năm 2002, năm2003) liên tục giảm dần từ năm 2001 bằng 92,62%tổng tài sản đến năm 2003 chỉ còn bằng 79,5% tổng tài sản . Điều này là một vấn đề khó khăn cho một công ty xây dựng tham gia đấu thầu. Nguyên nhân giảm là do lượng hàng tồn kho tăng rất nhanh từ năm 2001 chỉ là 8,58% đến năm 2003là 24,9%. Về tài sản cố địnhvà đầu tư dài hạn thì ngược lại từ năm 2001 đến năm 2003 liên tục tăng từ 7189504428 đồng lên tới 28474240628 đồng tương ứng với tỷ trọng từ 7,83% đến 20,5% điều này tốt cho thi công công trình. Năm 2002so với năm 2001 Tài sản lưu động tăng 8711475523 đồng tương ứng là 9,6 %. Nguyên nhân là các khoản phải thu tăng 17801566674đồng tương ứng là 2,26 %. Đồng thời hàng tồn kho tăng 1315760990 đồng tương ứng là 46.1% . Tài sản cố định của năm 2002 cũng tăng so với năm 2001 là 5640668548 đồng tương ứng là 78,4%. Như vậy trong năm 2002 công ty đã đầu tư để mua mới tài sản cố định làm tăng tỷ trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản là 11,5%.Năm 2003 so với năm 2002 Tỷ trọng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm. Năm 2002 là 98880539870 đồng tương ứng bằng 88,5%tổng tài sản và năm 2003 là năm 2003là 110337438637 đồng tương ứng bằng79,5%tổng tài sản tức là tăng 114568898767 đồng nhưng tỷ trọng lại giảm 9% nguyên nhân là tiền giảm từ 11548138885 đồng vào năm 2002 đến năm 2003 còn 5376978376 đồng và khoản tiền gửi ngân hànggiảm từ 11109006483đỗng xuống còn 4657766127 đồng.Năm 2003, tỷ trọng tài sản lưu động giảm kéo theo tỷ trọng tài sản cố định tăng điều đó là phù hợp cho một công ty xây dựng . Về nguồn vốn: Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu giảm dần theo các năm từ năm 2001 là bằng 14,2% tổng tài sản (13799692951 đồng) đến năm 2003 chỉ còn bằng9,5% tổng tài sản( 13229730 095 đồng). Nguyên nhân là do tỷ trọng của các khoản nợ phải trả tăng năm 2001 bằng 85,8% tổng nguồn vốn (83558875724 đồng) đến năm 2003 tăng đến 90,5%( 125581949170 đồng ). Chứng tỏ trách nhiệm phải trả nợ trong vòng 3 năm của công ty tăng. Năm 2002 so với năm 2001 Nguồn vốn chủ sở hữu về số lượng tiền tăng từ 13799692951 đồng vào năm 2001 đến năm 2002 là 14776471741đồng nhưng tỷ trọng lại giảm10%. Và chiếm tỷ trọng tỷ trọng nhỏ sô với tổng nguồn vốn. Ngược lại nợ phải trả cuẩ công ty tăng từ 83558875724 đồng nên tới 96934241205 đồng tương ứng với tỷ trọng 16 %. Từ hai điều trên chứng tỏ công ty hoạt động chưa thật tốt. Năm 2003 so với năm 2002 Tổng nguồn vốn chủ sở hữu giảm từ 14776471741 đồng xuống còn 13229730095 đồng nhưng khoản nợ phải trả tăng , các khoản nợ ngắn hạn , các khoản nợ dài hạn công ty vẫn chưa thanh toán hết mà lại còn tăng . Nợ ngắn hạn từ 91643578847 đồng đến 118536235226 đồng . Nợ dài hạn tăng từ 5290662358 đồng nên tới 7045713944 đồng. Bảng 2 :Bảng phân tích cơ cấu tàI sản và nguồn vốn đơn vị :đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2003/2002 Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. TSCĐ và ĐTNH 98880539870 88.5 110337438637 79.5 114568898767 11.6 I.Tiền 11548138885 10.3 5376978376 3.9 (6171160509) (53.4) II. Đầu tư TCNH III. Khoản phảI thu 60668433527 54.3 66636361002 48 5967927475 9.8 IV. Hàng tồn kho 23672490655 21.1 34588672937 24.9 10916182282 46.1 V. TSCĐkhác 2991476803 2.8 3735426322 2.7 743949519 24.9 VI. Chi sự nghiệp B.TSCĐ và ĐTDH 12830173076 11.5 28474240628 20.5 15644067552 121.9 I. TSCĐ 7848877761 7.1 26506315698 19.1 18657437937 237.7 II.Đầu tư TC DH 143600000 0.1 443600000 0.3 300000000 208.9 III. CF xâydựng DD 4837695315 4.3 1524324930 1.1 (3313370385) (68.5) IV. Khoản ký quỹ ồ TàI sản 111710712946 100 138811679265 100 27100966317 24.3 A. Nợ phảI trả 96934241205 86.8 125581949170 90.5 28647707965 29.6 I.Nợ ngắn hạn 91643578847 82 118536235226 85.4 26892656379 29.4 II. Nợ dàI hạn 5290662358 4.8 7045713944 5.1 1755051586 33.2 III. Nợ khác B. Nguồn vốn CSH 14776471741 13.2 13229730095 9.5 (1546741646) (10.5) I. Nguồn vốn quỹ 14223874718 12.7 12288443423 8.9 (1935431295) (13.6) II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 1666000703 0.5 941286672 0.6 (724714031) (43.5) ồ Nguồn vốn 11710712946 100 138811679265 100 27100966319 (87.6) [nguồn báo cáo tài chính năm 2002và năm 2003] III. Phân tích đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh ã Ta thấy Vốn lưu động thường xuyên = nguồn vốn dài hạn – TSCĐvà đầu tư dài hạn +Năm 2001 =13799692951 –71889504428 =6610188523 đồng +Năm 2002 =14776471741 – 12830173076 =1946298665 đồng +Năm 2003 = 13229730095 – 28474240628 = (15244510533) đồng Năm 2003,nguồn vốn dài hạn tài sản cố định tức là vốn lưu động thường xuyên >0 . nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vào tài sản cố định tiếp tục đầu tư vào tài sản lưu động. ã Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = tồn kho và các khoản phải thu – nợ ngắn hạn đơn vị :đồng Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Hàng tồn kho 8495038172 22672490655 34588672937 Các khoản phải thu 78473325301 60668433527 66636361002 Nợ ngắn hạn 82657010824 91643578847 118536235226 Nhu cầu VLĐthường xuyên 4311352649 (8302653665) (17311201287) [Nguồn: bảng cân đối kế toán năm 2001,2002,2003] Năm 2001 nhu cầu vốn lưu động thường xuyên bằng 4311352649 đồng>0 tức là hàng tồn kho và các khoản phải thu > nợ ngắn hạn . doanh nghiệp sử dụng ngắn hạn lớn hơncác nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài , doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn dàI hạn để tài trợ vào phần chênh lệch. Năm 2002, năm 2003, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên <0 . Cụ thể năm 2002bằng (8302653665) đồngvà năm 2003 bằng (17311201287) đồng tức là các nguồn vốn ngắn hạn bên ngoài đã thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp . Doanh nghiệp không cần nhân vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh IV. Các hệ số cơ cấu nguồn vốn Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý (kết cấu tối ưu). Nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy nghiên cứu các hệ số nợ , hệ số tự tài trợ tỷ suất đầu tư sẽ cung cấp cho các nhà hoạch định chiến lược tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. 4.1. Chỉ số nợ: Một chỉ tiêu tài chính phản ánh một đồng vốn hiện nay của doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ . Tổng nợ ãChỉ số nợ = Tổng nguồn vốn 83558875724 Năm 2001 = = 0,9 97358568875 96934241205 năm 2002 = = 0,9 111710712946 125581949170 năm 2003 = = 0,9 138811679265 Chỉ số nợ phản ánh quan hệ của tổng nợ và tổng nguồn vốn cho thấy tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp . Qua 3 tỷ số trên cho thấy việc giảm bớt các khoản nợ trong tổng nguồn vốn của công ty chưa hề thay đổi là mấy. Nguyên nhân do tốc độ tăng nguồn vốn chủ sở hữu luôn luôn chậm hơn tốc độ tăng nguồn vốn chủ sở hữu. *Năm 2002 so vơí năm 2001 14776471741 Tốc độ tăng chủ sở hữu = = 1,07 13799692951 96934241205 Tốc độ tăng nợ phải trả = = 1,16 83562200824 *Năm 2003 so với năm 2002 13229730095 Tốc độ tăng chủ sở hữu = = 0.89 1477647147 125581949170 Tốc độ tăng nợ phải trả = = 1.29 96934241205 4.2 Tỷ suất tài trợ: là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng vốn hiện có của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu ãTỷ suất tài trợ = Tổng số nguồn vốn 1379969295 *Năm 2001 = = 0,14 97358568675 14776471741 *Năm 2002 = = 0,13 111710712 13229730095 *Năm 2003 = = 0.095 138811679265 Tỷ suất tài trợ của công ty giảm dần từ năm 2001 điều đó cho thấy sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp giảm. Đồng thời, nó cũng chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng ngày càng yếu kém V. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Đây là những chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệuhọ luôn đặt ra câu hỏi :hiện doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các món nợ tới hạn không? Tổng tài sản lưu động ãTỷ suất thanh toán ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn 90169064247 *Năm2001 = = 1,09 82653685724 9880539870 *Năm 2002 = = 1,08 91643578847 110337438637 *Năm2003 = = 0,93 11853623 tổng số vốn bằng tiền ãTỷ suất thanh toán tức thời = Tổng số nợ ngắn hạn 2635291489 *Năm 2001 = = 0.031 82653685724 11548138885 *Năm 2002 = = 0.126 91643578874 5376978376 *Năm 2003 = = 0.04 125581949170 TSLĐ - hàng tồn kho ãTỷ suất thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn 81674026075 *Năm 2001 = = 0.99 82653685724 75208049215 *Năm 2002 = = 0.82 91643578847 75748765700 *Năm2003 = = 0.64 118536235276 tổng số vốn bằng tiền ãTỷ suất thanh toán của vốn lưu động= Tổng số TSLĐ 2635291489 Năm 2001 = = 0.03 90169064247 11548138885 Năm 2002= = 0.12 98880539 537697837 Năm 2003 = = 0,05 110337438637 Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm2003 Tỷ suất thanh toán ngắn hạn 1,09 1.08 0,93 Tỷ suất thanh toán tức thời 0,031 0,126 0,04 Tỷ suất thanh toán nhanh 0,99 O,82 0,64 Tỷ suất thanh toán của VLĐ O,03 0,12 0,05 Bảng4: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2003 là 0,93 lần giảm 0,15 lần so với năm 2002. do năm 2003 tổng số nợ ngắn hạn tăng đặc biệt là thuế và các khoản phải nộp nhà nước tăng một cách đáng kể( năm 2002 là 649151559 đồng ,năm 2003 là 265336847 đồng) cụ thể là 2004226911 đồng . Và các khoản vay ngắn hạn cũng tăng 13296941965 đồng. Tuy rằng tổng tài sản lưu động cũng tăng nhưng tỷ lệ tăng của tài sản lưu động lại kém so với tỷ lệ tăng của nợ ngắn hạn .Cụ thể Tổng TSLĐ2003 Tỷ lệ tăng của TSLĐ = Tổng TSLĐ2002 110337438637 = 9880539870 = 1,115 Tổng nợ ngắn hạn 2003 Tỷ lệ tăng của nợ ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn2002 125581949170 = 96934241205 = 1,2 Chủ yếu là do tỷ lệ tăng của các khoản phải trả, phải nộp khác lại lớn hơn tỷ lệ tăng tài sản lưu động. Khoản phải trả2003 Tỷ lệ tăng của các khoản phải trả = Khoản phải trả2002 4958407496 = 3887566956 = 1.275 Và năm 2003 so với năm 2001 càng giảm là 0,16 lần. Điều đó chứng tỏ rằng tuy năm 2001, 2002 khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có khả quan nhưng năm 2003 thì kém vì một đồng tàI sản lưu động chỉ thanh toán được 0,93 đồng nợ ngắn hạn.Về tỷ suất thanh toán tức thời, năm 2003 là 0,04 lần giảm 0,086 lần so với năm 2002 do tổng số vốn bằng tiền giảm một lượng đáng kể cụ thể là 6171160509 đồng chủ yếu là do tiền gửi ngân hàng giảm từ năm 2002 là11109006483 đồng ,năm 2003 là 4657766127 đồng do rút Vũ để phục vụ quá trình hoạt động kinh doanh , năm 2001 chỉ tiêu này là 0,03 lần. Trong vòng 3năm chỉ tiêu này có phần thay đổi tăng hoặc giảm nhưng nói chung về khả năng thanh toán, công nợ gặp khó khăn nên dẫn đến khả năng phải bán gấp công trình với giá thấp hơn giá thị trường. Về khả năng thanh tóan nhanh tỷ suất này từ năm2001 đến năm 2003 giảm nhanh chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh càng ngày càng mất đI tầm an toàn. VI Đánh giá năng lực quản lý tài sản 6.1Vòng quay hàng tồn kho : phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ Doanh thu ãVòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho 701059714408 Năm 2001 = = 8.3 8495038172 134812044403 Năm 2002 = = 5.7 23672490655 12992578409 Năm 2003 = =3.8 344588672937 6.2 Kỳ thu nợ: phản ánh số ngày cần thiết để thu các được các khoản phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu) khoản phải thu*360 ãKỳ thu nợ = Doanh thu 78470000201*360 Năm 2001 = =403ngày 70059714408 60668433527*360 Năm 2002 = =162ngày 134812044403 66636361002*360 Năm 2003 = =185 ngày 129925758409 Trong 3 năm ,năm 2002 có doanh thu lớn nhất nhưng kỳ thu nợ lại nhanh nhất điều đó chứng tỏ năm 2002 công ty đã thực hiện tốt công tác thu nợ tốt nhất. 6.3 Vòng quay các khoản phải thu:phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp Doanh thu thuần ãVòng quay các khoản phải thu = Bình quân các khoản phải thu Trong đó : Phải thu đầu kỳ +Phải thu cuối kỳ Bình quân các khoản phải thu= 2 52 804515016 +78470000201 năm 2001= = 65637257609 2 78473325301 +60668433527 năm 2002 = =69569216864 2 60668433527 +66636361002 năm 2003 = =63652397265 2 Vậy vòng quay các khoản phải thu 70059714408 năm 2001= = 1.01 65637257609 134812044403 năm 2002= = 1.93 6956921686 129925758409 năm 2003= = 2.04 63652397265 6.4 doanh thu ãVòng quay TSCĐ = TSCĐ 70059714408 *Năm 2001 = = 9.9 704590442 134812044403 Năm 2002 = = 17.2 7848877761 129925758409 *Năm 2003 = = 4.9 26506315698 6.5 Vòng quay tổng tài sản: phản ánh tài sản của doanh nghiệp trong 1 kỳ quay được bao nhiêu vòng Doanh thu ãvòng quay tổng tài sản = Tổng tài sản 134812044403 *năm 2002 = = 1.21 111710712946 1299257589 *năm2003 = = 9.3 1388116792 VII. Phân tích kết cấu tài sản lưu động của công ty xây dựng số1 A/ Phân tích kết cấu tài sản lưu động Năm 2001, tổng tài sản lưu động là 90169064247đồng cho đến năm 2002 tăng lên đến9888053987 đồng và tiếp tục tăng lên tới 110337438637 đồng. Điều này cho thấy công ty luôn luôn càn tăng tài sản lưu động để có thể canh tranh và tham gia thị trường xây dựng vốn đang phát triển rất mạnh. Cụ thể như sau: ã Về lượng tiền: năm 2001 là 2635291489 đồng chiếm 2,92% so với tài sản lưu động. Đến năm 2002 tăng lên là 11548138885 đồng chiếm tỷ trọng 11,68% tổng tài sản lưu động. Năm 2003 lượng tiền này giảm xuống một cách đáng kể và còn 5376978376 đồng chiếm tỷ trọng 4,87% so với tàI sản lưu động. Năm 2003 lượng tiền giảm vì trong năm 2003nhu cầu vốn lưu động thường xuyên lớn hơn vốn lưu động thường xuyên. ã Các khoản phải thu: trong cả 3 năm các khoản phải thu chiếm tỷ trọng quá lớn tương ứng năm 2001 chiếm 87,02% tài sản lưu động và năm 2002 chiếm 61,35%, năm 2003 là 60,39%. Nguyên nhân do các khoản phải thu của khách hàng và phải thu nội bộ cao. Năm 2001 phải thu của khách là 51933621508 đồng chiếm hơn một nửa tài sản lưu động,năm 2002, năm 2003 phải thu của khách hàng đã giảm điều đó cho thấy công ty đã có các biện pháp để thu hồi tiềnđồng thời phải thu nội bộ giảm do công ty đã quản lý chặt chẽ khoản ứng ra cho các đội thi công. ã Hàng tồn kho: Hàng tồn kho của công ty tăng dần từ năm 2001 đén năm 2003. năm 2001là 8495038172 đồng tương ứng với tỷ trọng là 9,42% và tăng vào năm 2003là 34588672937 đồng tương ứng là 31.34%. Chủ yếu do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng từ 8356 đồng năm 2001 và 33212872075 đồng năm 2003. nguyên vật liệu tồn kho thì thay đổi vào từng năm, chiếm tỷ trọng lần lượt là 0.14%, 0.087%, 0.35 nhưng nói chung là tạm ổn để dáp ứng sản xuất kinh doanh – xây dựng các công trình. Nhận xét: các khoản phải thu và hàng tồn kho luôn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động của công ty. Công ty phải có nhiều biện pháp hơn nữa để không gây ứ động vốn lưu động của mình. Bảng 5 : Cơ cấu tài sản lưu động của công ty xây dựng số 1 đơn vị :đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2003/2002 Số tiền % Số tiền % Số tiền % A.TSLĐ và DTNH 98880539870 100 110337438637 100 11456898764 11.6 I, tiền 11548138885 11.7 5376978376 4.9 (6171260509) (56) II.Tài chính NH III. Phải thu 60668433527 61.4 66636361002 60.4 5967927475 9.8 IV. Hàng tồn kho 23672490655 23.9 34588672937 31.3 10916282282 46.1 V.TSLĐ khác 2991476803 3.0 37335426322 3.4 743949519 24.9 VI. Chi sự nghiệp [Nguồn : Bảng báo cáo tài chính năm 2002 ,2003] B/Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động Trong quá trình sản xuất kinh doanh ,vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của qáu trình tái sản xuất (dự trữ -sản xuất –tiêu thụ ).Đẩy nhanh tốc đọ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn của doanh nghiệp ,góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động , người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Tổng doanh thu thuần ãVòng quay TSLĐ = TS LĐ bình quân Trong đó: TSLĐ đầu năm + TSLĐ cuối năm TS LĐ bình quân = 2 59087645965 + 9016906424 *Năm 2001 = = 74628355156 2 90172389347 + 98880539870 *Năm 2002 = = 94526464610 2 110337438637 + 98880539870 *Năm 2003 = = 100608989253,5 2 Vậy 70059714408 Vòng quay TSLĐ 2001 = = 0,94 74628355156 134812044403 Vòng quay TSLĐ 2002 = = 1,43 94526464608 129925758409 Vòng quay TSLĐ 2003 = = 0,8 104608989153 Thời gian kỳ phân tích ãThời gian của một vòng luân chuyển = Số vòng quay của TSLĐ ở đây ta dùng thời gian kỳ phân tích là 1 năm =360 ngày 360 *năm 2001 = = 383ngày 0.94 360 *năm 2002= = 252 ngày 1.43 360 *năm 2003 = =450 ngày 0.8 TSLĐ bình quân ãHệ số đảm nhiệm TSLĐ = ồdoanh thu thuần 74628355156 năm 2001 = = 1.06 7005971 94526464610 năm 2002= = 0.7 134812044403 100608989253.5 năm 2003= =1.26 129925758409 Bảng 6: các chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn lưu động Đơn vị Năm 2001 Năm2002 Năm2003 Số vòng quay TSLĐ Lần 0.94 1.43 0.8 T/gian 1 vòng luân chuyển Ngày 383 252 450 Hệ số đảm nhiệm TS LĐ Lần 1.06 0.7 1.26 Qua bảng trên cho ta thấy rằng, trong 3 năm thì năm 2002 có số vòng quay tài sản lưu động lớn nhất =1.43 lần, có thời gian của một vòng luân chuyển nhanh nhất =252 ngày đồng thời hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động nhỏ nhất =0.7 lần điều đó khẳng định rằng năm 2002, tài sản lưu động được sử dụng có hiệu quả nhất và ngược lại năm 2003 là năm có số vòng quay tài sản lưu động nhỏ nhất =0.8 lần, có thời gian luân chuyển chậm nhất =450 ngày và hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động cao nhất=1,26 lần chứng tỏ tài sản lưu động trong năm này chưa được sử dụng hiệu quả. VIII. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được tính toán bằng nhiều chỉ tiêu , nhưng phổ biến là các chỉ tiêu sau: ồdoanh thu thuần ãSức sản xuất tài sản cố định= Nguyên giá TSCĐ bình quân Trong đó: Nguyên giá đầu năm +nguyên giá cuối năm Nguyên giá bình quân = 2 13557240170 +16663576444 năm 2001 = =15110408307 2 16663576444 +18936839737 năm 2002= =17800213040 2 18936839737 +39152302325 năm 2003 = =29044571031 2 Suy ra : 70059714408 Sức sản xuất tài sản cố định năm 2001 = =4.64 15110408307 134812044403 Sức sản xuất tài sản cố định năm2002 = =7.57 17800213040 129925758409 Sức sản xuất tài sản cố định năm2003 = = 4.47 29044571031 Lợi nhuận thuần ãSức sinh lợi tài sản cố định= Nguyên giá bình quân TSCĐ 1438674915 Năm 2001= = 0.09 15110408307 1925362439 Năm2002 = = 0.1 17800213040 1088980074 Năm 2003 = = 0.04 29044571031 Nguyên giá bình quân TSCĐ ãSuất hao phí TSCĐ = Doanh thu thuần 15110408307 Năm 2001 = = 0.215 70059714408 17800213040 Năm 2002= = 0.132 134812044403 29044571031 Năm 2003 = = 0.224 129925758409 Qua các phép tính toán trên, ta thấy rằng vào năm 2001 một đồng doanh thu thuần được tạo bởi 4.64 đồng nguyên giá bình quân tài sản cốđịnh, năm 2002một đồng doanh thu thuần được tạo bởi 7.57 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố địnhvà năm 2003 được tạo bởi 4.47 đòng nguyên giá bình quân tài sản cố định. Điều đó cho thấy năm 2001, sức sản xuất của tài sản cố định là tốt nhất. Dựa vào kết qủa của sự tính toán sức sinh lợi tài sản cố định thì năm 2001 một đồng lợi nhuận thuần được tạo bởi 0,09 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định, năm 2002 một đồng lợi nhuận thuần được tạo bởi 0.1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định còn năm 2003 là 0.04 đồng. Vậy sức sinh lợi của tài sản cố định năm 2003 là có hiệu quả nhất. IX. Các chỉ số sinh lời Các chỉ số sinh lợi luôn luôn được các nhà quản trị tàI chính quan tâm . chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định,là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh ,và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai 9.1 Tỷ suất sinh lời doanh thu: thể hiện 1 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. Lợi nhuận thuần ãTỷ suất sinh lời doanh thu= Doanh thu thuần 1438674915 Năm 2001 = = 0.02 = 2% 70059714408 1925362439 năm2002 = = 0.01 = 1% 134812044403 1088980074 năm2003 = = 0.008 = 0.8% 129925758409 Năm 2001, cứ 2% đồng doanh thu thuần có 1 đồng lợi nhuận thuần. Năm 2002thì cứ 1% đồng doanh thu thuần có 1 đồng lợi nhuận. Năm 2003, 0.8% đồng doanh thu thuần có 1đồng lợi nhuận. Vậy năm 2003 doanh lợi doanh thu là tốt nhất. 9.2 Tỷ suất doanh lợi tổng vốn :chỉ tiêu đo lường mức sịnh lợi của đồng vốn.Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Lợi nhuận thuần ãTỷ suất doanh lợi tổng vốn = Vốn sản suất bình quân Trong đó : Vốn kinh doanh đầu kỳ +vốn kinh doanh cuối kỳ Vốn sản suất bình quân = 2 12588817046 +13281755780 năm 2001 = =12935286413 2 13281755780 +14223874718 năm2002 = =13752815249 2 14223874718 +12288443423 năm 2003 = =13256159670 2 Vậy doanh lợi tổng vốn: 1438674915 năm2001 = = 0.11 12935286413 1925362439 năm2002 = = 0.15 13752815249 1088980074 năm2003 = = 0.08 13256159670 Năm 2001, một đồng lợi nhuận thuần được tạo ra từ 0.11 đồng vốn sản xuất bình quân. Năm 2002 một đồng lợi nuận thuần được tạo ra từ 0.15 đồng vốn sản xuất bình quân. Năm 2003 một đồng lợi nhuận thuần được tạo ra từ 0.08 đồng vốn sản xuất bình quân. Năm 2003 sức sinh lời của đồng vốn là tốt nhất. 9.3 Mục tiêu của doanh nghiệp là tạo lợi nhuận ròng cho các chủ nhân của doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện cảu mục tiêu này. Lợi tức thuần ãDoanh lợi vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân Trong đó: vốn CSHđầu năm +vốn CSH cuối năm vốn chủ sở hữu bình quân = 2 13481538159 +13799692951 năm 2001 = =13640615555 2 13799692951 +14776471741 năm 2002= =14288082346 2 14776471741 +13229730095 năm 2003 = =14003100969 2 Do đó doanh lợi vốn chủ sở hữu: 1438674915 *Năm 2001= =0.1 13640615555 1925362439 *Năm2002 = =0.13 14288082346 1088980074 *Năm2003 = =0.07 14003100969 Năm 2001 một đồng lợi nhuận thuần được tạo ra từ 0.1 đồng vốn chủ sở hữu. Năm 2002 một đồng lợi nhuận thuần dược tạo ra từ 0.13 đồng vốn chủ sở hữu bình quân.Năm2003 là 0,07 đồng vốn chủ sở hữu. Điều đó cho thấy năm 2003 doanh lợi vốn chủ sở hữu là tốt nhưng doanh lợi vốn chủ sở hữu lại nhỏ hơn doanh lợi tổng vốn( 0.07<0.08) chứng tỏ rằng việc sử dụng vốn vay chưa có hiệu quả. X Phương pháp phân tích tài chính DUPONT A/ Lợi nhuận thuần ROA= Tổng tài sản Lợi nhuận thuần doanh thu thuần = x doanh thu thuần tổng tài sản = hệ số lãi ròng x hiệu suất sử dụng tài sản lợi nhuận thuần Hệ số lãi ròng = doanh thu thuần doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài sản = tổng tài sản ãnăm 2002 1925362439 Hệ số lãi ròng = =0.014 134812044403 134812044403 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = =1.2 111710712946 1925362439 ROA = =0.017 111710712946 ãNăm 2003 1088980074 Hệ số lãi ròng = = 0.008 1299257584 1299257584 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = =9.4 1388116792 1088980074 ROA = = 0.075 1388116792 Bảng 7: Các hệ số ROA của năm 2003, năm 2002 Hệ số lãi ròng Hiệu suất sử dụng ROA Năm2002 0.014 1.2 0.017 Năm 2003 0.008 9.4 0.075 Để thấy rõ được sự ảnh hưởng của hệ số lãi ròng và hiệu suất sử dụng tài sản ta dùng phương pháp thay thế liên hoàn. Ta có ROA2002 = Hệ số lãi ròng2002 xhiệu suất sử dụng tài sản2002 = 0.014 x1.2 =0.017 (1) ảnh hưởng của các nhân tố được xác định như sau: ãXác định ROA khi hệ số lãi ròng thay đổi ROAlãI ròng=hệ số lãI ròng 2003 xhiệu suất sử dụng 2002 = 0.008 x1.2 =0.0096 (2) Vậy ảnh hưởng của hệ só lãi ròng đến lợi nhuận là =(2) –( 1)=0.0096 –0.017 = - 0.0074 Điều đó cho thấy rằng khi hệ số lãi ròng giảm thì ROA giảm ãXác định ROA khi hiệu suất sử dụng tài sản thay đổi ROAtàI sản= hệ số lãI ròng 2003 x hiệu suất sử dụng2003 = 0.008x9.4 = 0.075 (3) Vậy ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản đến ROA là = (3) –(1) =0.075-0.017 = 0.058 Vậy khi hiệu suất sử dụng tài sản tăng thì ROA tăng B/ Lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROE = Vốn chủ sở hữu Lợi nhuận vốn CSH lợi nhuận thuần doanh thu thuần tổng tàI sản = x x x lợi nhuận thuần doanh thu tổng tài sản vốnCSH = R x hệ số lãi ròng x hiệu suất sử dụng tài sản x đòn cân tài chính Lợi nhuận vốn CSH R = Lợi nhuận thuần 2504356196 Năm 2002 = =1.3 1925362439 5525968088 năm 2003 = = 5.07 1088980074 Tổng tài sản ãĐòn cân tài chính= vốn chủ sở hữu 111710712946 năm 2002= = 7.6 14776471741 138811679265 năm 2003 = = 10.5 13229730095 Bảng 8 :Các hệ số ROE của năm 2002,2003 Năm R Hệ số lãi ròng Hiệu suất sử dụng tài sản đòn cân tài chính ROE 2002 1.3 0.014 1.2 7.6 0.166 2003 5.07 0.008 9.4 10.5 4 Để phân tích ROE ta cũng dùng phương pháp thay thế liên hoàn để nhận thấy mức độ ảnh hưởng của các hệ số ta có ROE2002 = R 2002 x hệ số lãi ròng2002 xhiệu suất sử dụng tài sản2002 x đòn cân tài chính 2002 = 1.3 x 0.014 x 1.2 x 7.6 =0.166 ăThay thế R năm 2002 bằng R năm 2003, ROE trong trường hợp này là: ROE =R2003 x hệ số lãi ròng2002 xhiệu suất sử dụng tài sản2002 x đòn cân tài chính 2002=5.07 x0.014 x1.2 x7.6 =0.647 Mức độ ảnh hưởng của R tới ROE là =0.647-0.166 =0.107 Như vậy do R tăng nên ROE cũng tăng lên là 0.107 ã Thay thế hệ số lãi ròng năm 2002 bằng hệ số lãi ròng năm 2003, ROE trong trường hợp này là: ROE = R2003 xhệ số lãi ròng 2003 xhiệu suất sử dụng tài sản2002 x đòn cân tài chính 2002 = 5.07 x0.008 x1.2 x7.6 =0.37 Mức độ ảnh hưởng của hệ số lãi ròng tới ROE là = 0.37 –0.166 = 0.204 Như vậy khi hệ số lãi ròng thay đổi giảm xuống thì ROE tăng lên là 0.204 ãThay thế hiệu suất sử dụng tài sản năm 2002 bằng hiệu suất sử dụng tài sản năm 2003,ROE trong trường hợp này là: ROE =R 2003 x hệ số lãi ròng2003 xhiệu suất sử dụng tài sản2003 x đòn cân tài chính 2002 =5.07 x0.008 x9.4 x7.6 = 2.898 Mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tàI sản tới ROE là = 2.898 –0.166 = 2.732 Vậy khi hiệu suất sử dụng tài sản tăng lên thì ROE cũng tăng lên là 2.732 ã Thay thế đòn cân tài chính năm 2002 bằng đòn cân tài chính năm 2003, ROE trong trường hợp này là: ROE= R 2003 x hệ số lãi ròng2003 xhiệu suất sử dụng tài sản2003 x đòn cân tài chính 2003 =5.07 x0.008 x9.4 x10.5 = 4 Mức độ ảnh hưởng của đòn cân tài chính tới ROE là =4 – 0.166 =3.834 Vậy khi đòn cân tài chính tăng thì ROE tăng 3.834 Sơ đồ DUPONT của công ty xây dựng số 1 TSLĐ 110337438637 Tỷ suất sinh lời của vốn CSH(ROE) 0.87 Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA) 0.083 Tổng tàI sản/ vốn chủ SH: 10.49 Vòng quay tổng tàI sản:0.09 Lợi nhuận biên : 0.93 Lãi ròng 120881248255 Doanh thu 129925758409 Doanh thu 129925758409 Tổng tài sản 138811679265 Doanh thu 129925758409 Tổng chi phí 9044510154 TSCĐ 26506315698 CF hoạt động ạ 3066080856 Chi phí QLDN 5525968088 Thuế thu 512461210 Tiền mặt, chứng khoán 5376978376 Khoản phải thu 66636361052 Hàng tồn kho 34588672937 TSCĐ ạ3735426322 Nhân Nhân chia chia trừ trừ cộng cộng + + + + + Phần 4 Một số phải pháp nâng cao khả năng quản lý tàI chính của công ty xây dựng số 1 Đối với công ty xây dựng nói chung để tăng tài chính gắn liền với các công trình mà công ty nhận thầu và thi công . Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường về cơ bản là cạnh tranh về chất lượng và giá bán. Chất lượng sản phẩm góp phần đảm bảo giá bán hợp lý là điều kiện để tạo uy tín và chỗ đứng trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như công ty xây dựng số 1, do đặc điểm của sản phẩm có gía trị lớn , thời gian sử dụng lâu dài nên vấn đề đảm bảo chất lượng công trình luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp Với 30 năm hình thành và phát triển công ty đã không ngừng mở rộng thị trường. đây là sự năng động và linh hoạt của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác tạo uy tín của công ty trên thị trường . Việc tạo uy tín là một thành công đối với công ty song để giữ được uy tín đó lại là một vấn đề nan giải đặt ra cho công ty đòi hỏi công ty phải tăng cường hơn nữa trong công tác quản lý chất lượng cũng như nâng cao chất lượng công trình. Để làm tốt điều này trong thời gian tới Công Ty cần thực hiện các biện pháp sau : I. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh phấn đấu hạ giá thành sản phẩm Tiết kiệm hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan trọngcủa công tác quản lý doanh nghiệp đối với công ty. Để thực hiện vấn đề này cần thực hiện tốt những vấn đề sau: * Hạ thấp chi phí đầu vào vật liệu Để có thể hạ thấp chi vật liệu đồi hỏi công ty cần có các biện pháp tìm nguồn hàng và khai thác nguồn hàng có giá cả thấp và tổ chức công tác tiếp nhận bảo quản và cung ứng vật tư có hiệu quả tiết kiệm chi phí thu mua bảo quản. công ty cần phải kiểm tra chặt chẽ quá trình cung ứng vật liệu , lưạ chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, phương tiện vật chuyển, cước phí vận chuyển bốc dỡ , cần phải có những dự đoán về biến động cung cầu vật tư trên thị trường để đề ra những biện pháp thích hợp . Thông qua việc thanh toán tiền hàng , kiểm tra lại giá mua vật tư đơn vị , giá vận chuyển bốc dỡ, bên cạnh đó công ty phải có những biện pháp khuyến khích thích hợp như thưởng tiền đối với những cán bộ làm công tác cung ứng nếu tìm được nguồn vật tư có chi phí thấp nhưngđảm bảo được chất lượng. Công ty có thể trích thưởng theo tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền tiết kiệm được tạo ra các yếu tố kích thích tìm ra nguồn vật tư thích hợp với giá hạ.bên cạnh đó công ty cũng phải có những biện pháp xử lý kịp thời những trườnghợp gian lận chiếm đoạt công quỹ bằng cách khai man giá thành vât tư thu mua. Xử lý nghiêm bằng phạt hành chính đối với những trường hợp cung ứng vật tư không đúng chủng loại, thiếu hụt so với hoá đơn mà không phải nguyên nhân do bên bán vật tư chịu trách nhiệm. II. Tổ chức lao động khoa học, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả chi phí tiền lương Trong công tác phân công lao động, công ty cấn sắp xếp theo đúng trình độ tay nghề, cân đối giữa các đơn vị tổ đội xây lắp để có thể phát huy hết năng suất lao động của từng người. Nâng cao chất lượng giờ công , ngày công, ngày công ,phát huy năng lực sở trường của từng người từng lúc. Giáo dục khơi dậy trong ý thức người lao động tinh thần làm việc hăng say vì công việc, vì sự phát triển của công ty làm cho họ gắn bó và cống hiến tài năng cho công ty tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động hạ thấp giá thành sản phẩm. Tiền lương phải thanh toán hợp lý và đúng thời hạn, phải đảm bảo công bằng, tránh chi bừa bãi, vô căn cứ vừa không động viên khuyến khích năng suất lao động vừa gây lãng phí tiền vốn. Việc tăng lương cho cán bộ công nhân viên là hợp lý nhưng phải đảm bảo tốc độ tăng lương phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận. Sử dụng tiền thưởng phải phát huy được vai trò của nó không nên thưởng tràn lan bình quân theo đầu người * Xây dựng và quản lý hệ thống chỉ tiêu định mức nội bộ Công ty cần có sự thị sát nghiên cứu thực tế hoạt động sản suất kinh doanh trong tất cả hoạt động thu mua bảo quản chi phí nguyên vật liệu để từ đó xây dựng một hệ thống định mức nội bộ có khoa học và hợp lý và phù hợp với tình hình hoạt động của công ty .T rên cơ sở hệ thống định mức đó cho phép công ty kế hoạch hoá được công tác thu mua, dự trữ vật tư và cung ứng vật tư hợp lý đảm bảo cho quá trình thi công công trình không bị gián đoạn , cũng như lập dự toán cho những khoản chi phí này một cách phù hợp . đồng thời thông qua thực hiện dự toán , thanhtoán chi phí , công ty có thể kiểm tra tình hình thực hiện với kế hoạch để loại trừ những chi phí bất hợp lý , nhăn chặn tình trạng chi phí quá mức cần thiết , kếm hiệu quả gây tình trạng làm tăng chi phí sản xuất đồng thời làm tăng giá thành công trình ,gây thất thoát cho công ty. *Lựa chọn mức khấu hao hợp lý Trong điều kiện nay khi khoa học kỹ thuật phát triển ngày càng mạnh mẽ thì máy móc dễ bị hao mònvô hình. để chống lại hiện tượg này đòi hỏi phải khấu hao máy móc thiết bị nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư đổi mới. Vấn đề là phaỉi lựa chọn mức khấu hao phù hợp với từng loại máy móc thiết bị để đảm bảo bù đắp cả hao mòn hữu hình lẫn hao mòn vô hình nhưng vẫn không được phép đẩy chi phí khấu hao tài sản cố định trong giá thành lên cao làm tăng giá thành quá cao ảnh hưởng đến lợi nhuận. *Phát huy hết công suất máy móc thiết bị Trong kỳ vừa qua hiêu quả sử dụng máy móc thiết bị của công ty còn công ty cần phải phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận chức năng trong công ty cụ thể là: Kế toán công trường, các tổ đội xây lắp đảm nhiệm việc xây lắp , giám sát thực hiện thực hiện công trình mình cuối mỗi tháng giao dữ liệu cho phòng tài chính và phòng kỹ thuật thi công . Phòng tài chính kết hợp với phòng kỹ thuật thi công xây dựng hệ thống định mức các máy và biểu theo dõi năng suất của từng loại máy móc . Sự phối hợp chặt chẽ như trên sẽ làm cho viẹc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định một cách chính xác tới từng loại máy trên cở sở đố có biện pháp sử lý và phương hướng đúng đắn có hiệu quả. Đối với những tài sản cố định không cần dùng , chờ thanh lý hiện nay công ty cần phải thanh lý nhượng bán hết số tài sản này để tránh tình trạng mất mát hư hỏng. *Thực hiện tốt công tác bảo quản sửa chữa tài sản cố định đi đôi với việc sử dụng tài sản cố định công ty phải tăng cường công tác bảo quản sửa chữa , đại tu và vệ sinh máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, đảm bảo trong quá trình hoạt động không bị gián đoạn , đẩy nhanh tiến độ thi công và đảm bảo chất lượng sản phẩm công trình. Công ty phải bố trí đội ngũ công nhân lành nghề có tinh thần sáng tạo và sẵn sàng thực hiện công việc sữa chữa khi cần. Côngty cũng cần đặt ra các định mức kỹ thuật về nhiên liệu phụ tùng thay thế , dụng cụ sửa chữa để có căn cứ kiểm tra giám sát công tác sửa chữa. Đồng thời cũng là căn cứ để công ty khen thưởng những người làm tốt và có biện pháp sử lý những trường hợp thiếu trách nhiệm từ đó nâng cao hiệu quả của công tác sửa chữa máy móc thiết bị, Ngoài ra phòng tài chính của công ty phải tính toán dự trù, đảm bảo vốn cho công tác sửa chữa và đIều quan trọng là phải tính đến hiệu quả của công việc sửa chữa đó . Nếu chi phí sửa chữa lớn hơn giá trị của máy móc thiết bị đánh giá tại thời điểm sửa chữa thì việc sửa chữa là không hiệu quả . cùng với việc sửa chữa , công ty cần phải đảm bảo chế độ bảo dưỡng máy móc thiết bị theo đúng yêu cầu kỹ thuật và thực trạng của máy móc thiết bị. Công tác bảo dưỡng nàyphải dược gắn liền với từng đơn vị tổ đội trực thuộc công ty và lợi ích của công nhân bảo dưỡng. III Tổ chức tốt công tác thanh toán công nợ Đinh thời gian thanh toán cụ thể trong khi ký kết các hợp đồng xây dựng. áp dụng hình thức triết khấu thanh toán để kích thích khả năng thanh toán nhanh của khách hàng . Việc áp dụng các hình thức triết khấu thanh toán phải căn cứ vào lãi xuất ngân hàng để xây dựng nhằm đảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích của công ty và khách hàng . Với những khoản thu đến hạn thì công ty cần phải có những kế hoạch đôn thúc khách hàng trả nợ tránh tình trạng rây dưa kéo dài làm thiệt hại đến vốn kinh doanh của công ty. Với những khoản thu quá hạn , công ty cần xác định rõ số ngày qúa hạn và tính lãi suất quá hạn áp dụng những hình thức thanh toán linh hoạt như: thanh toán theo từng hang mục công trình , thanh toán theo giai đoạn hoàn thành . khi hoàn thành công việc thì yêu cầu bên kiểm tra quyết toán cho khối lượng đã hoàn thành . Hàng tháng nên tổ chức đối chiếu công nợ với khách hàng với các đơn vị nội bộ để có cơ sở thúc đẩy công tác thanh toán . IV. Biện pháp cụ thể để quản lý các khoản phải thu: Xây dựng hệ thống chiết khấu bán hàng Cơ sở thực hiện biện pháp Nội dung biện pháp Theo dõi các khoản phải thu: Để giúp cho việc quản lý được các khoản phải thu thì các nhà quản lý phải biết cách theo dõi các khoản phải thu, trên cơ sở đó có thể đưa ra mức chiết khấu bán hàng thích hợp để thu hút khách hàng thanh toán nhanh các khoản nợ của họ. Thông thường người ta dựa vào các chỉ tiêu, phương pháp và mô hình sau: Khoản phải thu*360 Kỳ thu nợ = Doanh thu Khi kỳ thu nợ tăng lên mà doanh số và lợi nhuận không tăng thì có nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng ở khâu thanh toán. Khi đó nhà quản lý phải có biện pháp cụ thể và can thiệp kịp thời . Sắp xếp “tuổi” của các khoản phải thu Theo phương pháp này nhà quản lý sắp xếp các khoản phải thu theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết thu nợ khi đến hạn b. Phân tích các mức chiết khấu bán hàng được đưa ra Việc phân tích đánh giá các mức chiết khấu được đưa ra để quyết định có nên chấp nhận hay không được dựa vào việc tính toán NPV của dòng tiền và tính FV của dòng tiền Gọi: NPV = giá trị hiện tại của một dòng tiền đơn ở kỳ thứ n FV= giá trị tương lai sau n kỳ của một dòng tiền đơn R= lãi suất N=số kỳ tính lãi Ta có: Giá trị tương lai của một dòng tiền đơn, FVn FVn = NPV( 1+R)n Giá trị hiện tại của một dòng tiền đơn,NPVn NPV NPVn= (1+R)n Kỳ thu nợ của công ty từ năm 2001 đến năm 2003 là: Năm 2001 là 403 ngày Năm 2002 là 162 ngày Năm 2003là 185 ngày Xác định mức chiết khấu cao nhất mà công ty có thể chấp nhận được Nếu gọi A là khoản tiền khách hàng cần phảI thanh toán khi chưa có chiết khấu I% tỷ lệ chiết khấu trong thanh toán của công ty dành cho khách hàng T: khoản thời gian thanh toán kể từ khi khách hàng nhận được công trình A( 1-I%) : khoản tiền thanh toán của khách hàng khi đã có chiết khấu Ax I%: khoản tiền chiết khấu mà công ty dành cho khách hàng được hưởng Nếu công ty đem số tiền này gửi ngân hàng Chọn R=0.35 % theo mức lãi suất gưỉ hàng tháng của ngân hàng công thương việt nam áp dụng cho VNĐ ở đây ta lấy mức kỳ thu nợ năm 2002 làm giới hạn để áp dụng chiết khấu tức là công ty chỉ áp dụng chiết khấu cho những khoản tièn thanh toán trong vòng 162 ngày , nếu > 162 ngày thì khoản tiền thanh toán giữ nguyên là A. Kỳ thu nợ của công ty là 162 ngày tức là hơn 5 tháng. Do vậy, có thể ước tính sằng công ty phải chịu trả lãi cho những khoản tiền bị chiếm dụng này trong vòng 6 tháng . Cơ sở để chiết khấu cho khách hàng : lãi suất của của khoản tiền tại thời điểm phải thanh toán trong vòng 5 tháng (n=5) mà công ty phải trả. ăTỷ lệ chiết khấu cao nhất mà công ty có thể chấp nhận được A NPV =A(1-I%) - ³ 0 (1 +R)n Trường hợp 1: Khách hàng thanh toán ngay (T =0) A NPV =A(1-I%) - ³ 0 (1+0.35)5 1 (1-I%) ³ Û I% Ê 0.78% (1+0.35)5 Trường hợp 2: Khách hàng thanh toán trong vòng 1 tháng A(1-I%) A NPV = - ³ 0 (1+0.35)1 (1+0.35)5 1 (1-I%) ³ Û I% Ê 0.7 (1+0.35)4 Trường hợp 3: Khách hàng trả tiền trong vòng 2 tháng A(1-I%) A NPV= - ³ 0 (1+0.35%)2 (1+0.35)5 1 (1-I%)³ Û I% Ê 0.6 (1+0.35)3 Trường hợp 4: Khách hàng trả tiền trong vòng 3 tháng A(1-I%) A NPV= - ³ 0 (1+0.35)3 (1+0.35)5 1 (1-I%) ³ Û I% Ê 0.45 (1+0.35)2 Trường hợp 5: Khách hàng trả tiền trong vòng 4 tháng A(1 –I%) A NPV = - ³ 0 (1+0.35)4 (1+0.35) 1 (1-I%) ³ Û I% Ê 0.3 (1+0.35) Trường hợp 6: Khách hàng thanh toán sau 5 tháng kể từ ngày nợ(T<164 ngày) công ty không cho khách hàng hưởng chiết khấu. ăXác định mức chiết khấu mà khách hàng có thể chấp nhận được Nếu gọi A là khoản tiền khách hàng cần phải thanh toán khi chưa có chiết khấu I% tỷ lệ chiết khấu trong thnh toán công ty dành cho khách hàng T: khoản thời gian thanh toán kể từ khi khách hàng nhận được công trình A(1-I%): khoản tiền thanh toán của khách hàng khi có chiết khấu Axi%: khoản tiền chiết khấu mà công ty cho khách hàng được hưởng Nếu khách hàng coi khoản tiền mà công ty cho nợ là hình thức đi vay ngân hàng Chọn R= 0.45 % theo mức lãi suất vay hàng tháng của Ngân hàng công thương Việt Nam áp dụng cho VNĐ Công ty chỉ áp dụng hình thức chiết khấu cho khách hàng cho những khoản tiền được thanh toán trong vòng 5 tháng ,nếu ³ 5 tháng thì khoản tiền thanh toán giữ nguên là A. Cơ sở để khách hàng được chiết khấu là :lãi suất của khoản tiền tại thời điểm phải thanh toán trong vòng 5 tháng (n=5) mà công ty phải trả Tỷ lệ chiết khấu mà khách hàng chấp nhận A NPV =A x I% - [A(1-I%) -] ³ 0 (1+R)n Trường hợp 1: khách hàng thanh toán ngay (T = 0) A NPV =A x I% - [A(1-I%) - ] ³ 0 (1+0.45)5 1 I% ³ [ 1 - ] 2 (1+0.45)5 I% ³ 0.422 Trường hợp 2: khách hàng thanh toán trong vòng 1 tháng A x I% A(1-I%) A NPV = - [ - ] ³ 0 (1+0.45)1 (1+0.45)1 (1+0.45)5 1 I% ³ [ 1 - ] 2 (1+0.45)4 I% ³ 0.387 Trường hợp 3: Khách hàng thanh toán trong vòng 2 tháng A x I% A(1-I%) A NPV = - [ - ] ³ 0 (1+0.45)2 (1+0.45)2 (1+0.45)5 1 I% ³ [ 1 - ] 2 (1+0.45)3 I% ³ 0.336 Trường hợp 4: Khách hàng thanh toán trong vòng 3 tháng A x I% A(1-I%) A NPV = - [ - ] ³ 0 (1+0.45)3 (1+0.45)3 (1+0.45)5 1 I% ³ [ 1 - ] 2 (1+0.45)2 I% ³0.262 Trường hợp 5: Khách hàng thanh toán trong vòng 4 tháng A x I% A(1-I%) A NPV = - [ - ] ³ 0 (1+0.45)4 (1+0.45)4 (1+0.45)5 1 I% ³ [ 1 - ] 2 (1+0.4 I% ³ 0.156 Trường hợp 6: Khách hàng thanh toán sau 5 tháng kể từ ngày nợ(T<164 ngày) công ty không cho khách hàng hưởng chiết khấu. ãVậy hệ thống chiết khấu mà công ty có thể áp dụng là: Khách hàng thanh toán ngay (T=0) 0.422 Ê I% Ê 0.78 Khách hàng thanh toán trong vòng 1 tháng 0.387Ê I% Ê 0.7 Khách hàng thanh toán trong vòng 2 tháng 0.336 Ê I% Ê 0.6 Khách hàng thanh toán trong vòng 3 tháng 0.262 Ê I% Ê 0.45 Khách hàng thanh toán ngay trong vòng 4 tháng 0.156 Ê I% Ê 0.3 Bảng: Các tỷ lệ chiết khấu được đưa ra với các thời hạn thanh toán TH Thời hạn thanh toán I% cao nhất I% thấp nhất 1 T =0 0.78 0.422 2 0<T<30 0.7 0.387 3 30<T<60 0.6 0.336 4 60<T<90 0.45 0.262 5 90<T<120 0.3 0.156 Các mức tỷ lệ chiết khấu được đưa ra sao cho phù hợp với cả công ty và khách hàng đồng thời sao cho có sức thuyết phục đôí với cả những khách hàng đang có ý định đặt hàng với công ty. Bảng: Các tỷ lệ chiết khấu được đề nghị TH Thời hạn thanh toán Tỷ lệ chiết khấu được đề nghị 1 T=0 0.6 2 0<T<30 0.54 3 30<T<60 0.47 4 60<T<90 0.36 5 90<T<120 0.22 6 T³164 Không hưởng chiết khấu Dựa vào tỷ lệ chiết khấu được đề nghị trên cho thấy thời hạn thanh toán mà30<T<60 là phù hợp nhất mà công ty và khách hàng có thể chấp nhận được. Do đó kỳ thu nợ lúc này là khoảng 45 ngày Hiệu quả của biện pháp : * Chi phí sử dụng vốn của công ty khi chưa áp dụng tỷ lệ chiết khấu thanh toán cho khách hàng.(Để đơn giản hoá phép tính ta coi toàn bộ toàn bộ số tiền phải thu của khách hàng là số tiền đi vay ngân hàng) Khi đó chi phí sử dụng vốn (C1) được tính như sau: C1 =khoản phải thu x RxT Với : Khoản phải thu tính đến 31/12/năm 2003: 66636361002đồng R: lãi suất đi vay ngân hàng 0.45%/ tháng T: thời gian thanh toán (kỳ thu nợ) =164 ngày hay T=5 tháng C1 =66636361002 x0.45% x5 = 1499318122 đồng Như vậy , công ty phải chịu một chi phí sử dụng vốn =1499318122 đồng do khách hàng mua chịu *Khi áp dụng hình thức chiết khấu bán hàng(c2): khi đó công ty không những chịu chi phí sử dụng vốn mà công ty còn phải chịu chi phí do phải trả chiết khấu thanh toán cho khách hàng. C2 = Khoản phải thu x R x T – khoản phải thu x I% R: lãi suất tiền gửi của ngân hàng đối với VNĐ = 0.35%/tháng T: 45 ngày=1,5 tháng Kỳ thu nợ x doanh thu Khoản phải thu lúc đã tính chiết khấu: = 360 45 x129925758409 = 360 =16240719801đồng C2 =16240719801 x0.35 x1.5 –16240719801 x0.47 = 8932395 đồng Vậy chi phí sử dụng vốn tiết kiệm được là: C = C1 – C2 =1499318122 – 8932395 = 1490385727 đồng Đồng thời khoản phải thu giảm: = 66636361002-16240719801 = 50395641201 đồng Vậy việc chiết khấu bán hàng sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn và các khoản phải thu giảm. Kết luận Qua quá trình thực tập tìm hiểu phân tích đánh giá tài chính và khả năng thanh toán của Công ty xây dựng số 1-Vinaconex. Từ đó có một số ý kiến giúp công ty hạn chế những tồn tại để nâng cao hiệu qủa quản lý tài chính, hạn chế những căng thẳng tài chính . Mặc dù trong quá trình thực tập có cố gắng nhưng trong thời gian và trình độ hạn chế nên em chưa đi sâu phân tích hết các lĩnh vực trong Công ty như ký kết hợp đồng, tham gia dự thầu... Vì vậy chuyên đề mà em nghiên cứu chắc chắn không tranh skhỏi những hạn chế. Em rất mong được sự chỉ dẫn , đống góp ý kiến của thầy cô và các cô chú công nhân viên trong công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Qua đây em xin chân thành cám ơn thầy giáo Trương Huy Hoàng đã trực tiếp, nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Cám ơn thầy giáo, tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty xây dựng số 1-Vinaconex đã giúp đỡ, tạo đIều em hoàn thành đợt thực tập này. Em xin chân thành cám ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Bích Thuận Danh mục tài liệu tham khảo 1.PGS .TS. Lưu Thị Hương, tài chính doanh nghiệp,NXB Lao động,2003 2. Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh”, NXB Thống kê, 2002 3. Lý thuyết tài chính tiền tệ , tập 1, Đại học Kinh tế quốc dân, Khoa ngân hàng – tài chính 4. Cơ sở của quản lý tài chính doanh nghiệp,Nghiêm sĩ Thương, Đại học bách khoa Hà nội. 5. Quản lý doanh nghiệp công nghiệp, tập 2, NXB giáo dục 6. Quản trị tài chính ,NXB tài chính, 1999. Mục lục Lời mở đầu 1 Phần 1. Khái quát chung về doanh nghiệp 2 I . Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng số1 3 II. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu 4 III .Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 5 Phần 2. Cơ sở lý luận của phân tích tài chính doanh nghiệp 12 I. Vấn đề lý luận cơ bản về tài chính 13 II. Tài chính doanh nghiệp 15 III. Quản trị tài chính doanh nghiệp 21 IV. Phân tích tình hình tài chính 21 Phần 3 . Phân tích tình hình tài chính của công ty xây dựng số 1 34 I. Cơ sở của phân tích tình hình tài chính 35 II. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty 39 III. Phân tích đảm bảo nguồn vốn 42 IV. Các hệ số cơ cấu nguồn vốn 44 V. Các chỉ phản ánh khả năng thanh toán 45 VI. Đánh giá năng lực quản lý tài sản 49 VII. Phân tích kết cấu và hiệu quả sử dụng TSLĐ 52 VIII. Phân tích kết cấu và hiệu quả sử dụng TSCĐ 56 IX. Các chỉ số sinh lời 58 X. Phương pháp phân tích tài chính DUPONT 60 Phần 4: Một số giải pháp nâng cao khả năng quản lý tài chính của công ty xây dựng số 1 66 Kết luận 80 Danh mục tài liệu tham khảo 81

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9498.doc
Tài liệu liên quan