Đề tài Phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Habubank- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt

Trong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu, các ngân hàng thương mại Việt Nam phải có những chính sách phát triển phù hợp để có thể giữ được thị phần trong nước và vươn xa ra thị trường nước ngoài. Chi nhánh Hoàng Quốc Việt với tiềm lực sẵn có đã thiết lập chính sách phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp nhằm làm đa dạng thêm dịch vụ cung ứng và nâng cao chất lượng dịch vụ để củng cố hình ảnh một ngân hàng đạt chuẩn quốc gia, một ngân hàng xứng đáng với danh hiệu “ Ngân hàng Thương hiệu mạnh” được Cục xúc tiến thương mại – Bộ công thương và thời báo Kinh tế Việt Nam trao tặng. Trên cơ sở vận dụng phương pháp nghiên cứu khoa học giữa lý luận và thực tiễn, chuyên đề đã phân tích được những vấn đề căn bản nhất về hoạt động phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Hoàng Quốc Việt theo hệ thống sau: Phân tích được khái quát nhất về ngân hàng thương mại, về dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp và tính cấp thiết cần phải phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại chi nhánh. Phần thứ 2, chuyên đề đã nêu lên được thục trạng phát triển dịch vụ tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt và đánh giá sự phát triển đã đem lại những kết quả to lớn nào cho ngân hàng, và còn những hạn chế tồn tại nào cần khắc phục.

doc80 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1492 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Habubank- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là một hoạt động cung ứng dịch vụ phong phú và nhiều điểm nổi bật. Song cũng vì đội ngũ nhân viên là non trẻ nên có thể sẽ gây ra những bất lợi cho Chi nhánh trong việc xử lý các tình huống bất ngờ. Chưa có kinh nghiệm trong nghề, chưa được va chạm với thực tế nhiều sẽ vô hình tạo nên mối ngăn cách giữa nhân viên với các khách hàng khó tính. Khả năng quản lý Với trình độ của một thạc sỹ kinh tế thì không có lý do gì mà ban điều hành của Chi nhánh Hoàng Quốc Việt lại gặp khó khăn trong công tác quản lý nhân sự, quản lý các hợp đồng kinh doanh của CN. Giám đốc, phó giám đốc và trưởng phòng luôn hỗ trợ lẫn nhau trong công tác quản lý, tạo nên một môi trường làm việc hết sức hòa nhã và hiệu quả. Ban điều hành luôn tạo điều kiện cho các anh em trong cơ quan giao lưu và cùng nhau trao đổi, thảo luận về những vấn đề liên quan đến công việc để có thể giải quyết nó một cách nhanh chóng và bớt căng thẳng hơn. Nguồn nhân lực của Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt gần như đã đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, yêu cầu về khả năng quản lý, nâng cao hiệu quả làm việc trong ngân hàng. Điều đó giúp Hoàng Quốc Việt luôn có vị thế trong mắt khách hàng đến và sử dụng dịch vụ của Chi nhánh. 2.2.1.3 Các chính sách phát triển phù hợp với thời kỳ hội nhập Chính sách nhân sự: Để có được một đội ngũ nhân viên xuất sắc trong nghiệp vụ, sáng tạo trong công việc và linh hoạt trong quản lý, Hoàng Quốc Việt đã đề ra những chính sách tuyển dụng và đào tạo cán bộ nhân viên trong chi nhánh một cách khắt khe. Chính sách tuyển dụng: Hoàng Quốc Việt ngày một nâng cao chất lượng tuyển dụng của mình bằng việc yêu cầu các ứng viên cần được kiểm tra nghiệp vụ một cách thực tế và mang tính chuyên nghiệp cao hơn. Bất cứ một ứng cử viên nào cũng cần được kiểm tra khả năng xử lý tình huống nghiệp vụ, trình độ tiếng anh căn bản phục vụ cho công việc. Chính sách đào tạo cán bộ nhân viên trong chi nhánh: do nhu cầu đổi mới của kinh tế, tập quán kinh doanh, nên Habubank Hoàng Quốc Việt đã ra sức đầu tư vốn vào việc đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên trong chi nhánh. Thể hiện như việc tổ chức các buổi họp cuối quý, mỗi một quý chi nhánh tiến hành cuộc hội thảo bàn lại những vấn đề vướng mắc và hướng dẫn nhân viên thay đổi cách xử lý tình huống sao cho hiệu quả làm việc là cao nhất. Đồng thời Hoàng Quốc Việt luôn cập nhật thông tin nhanh nhạy nhất nhằm hiện đại hóa đội ngũ, cử các nhân viên có năng lực theo học các khóa học chuyên sâu và khóa học sau đại học để mang luồng tư tưởng và sinh khí mới về cho chi nhánh. Như vậy với chính sách tiên tiến này, Hoàng Quốc Việt đã rút ngắn khoảng cách giữa thử nghiệm và thành công trong công tác tung những dịch vụ mới ra thị trường tài chính ngân hàng. Song vấn đề nào cũng mang tính hai mặt, nhân viên có trình độ tay nghề sẽ hướng đích một cách đích xác hơn, nhưng vấn đề về năng lực không đồng đều sẽ dễ nảy sinh nhiều những bất đồng trong quan điểm, trong cách xử lý vấn đề, gây ra khó khăn trong việc tổ chức làm việc theo nhóm, ảnh hưởng to lớn đến phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp. Bảng 2.2 : So sánh mức phí TTQT của Hoàng Quốc Việt và VIB (Đơn vị : USD) STT Danh mục phí TDCT LC nhập Mức phí tại Habubank Mức phí tại VIB 1 Mở LC Ký quỹ 100% Ký quỹ dưới 100% 20$ < fee < 200$ 20$ < fee < 350$ 30$<fee<300$ 30$<fee<500$ 2 Hủy LC theo người mở 10$/ lần 10$/lần 3 Kiểm tra chứng từ và thông báo Miễn phí 10$/bộ 4 Chấp nhận thanh toán Ký quỹ 100% Ký quỹ dưới 100% 15$ 30$ 25$ < fee < 500$ 5 Phí thanh toán 20$ < fee < 350$ 30$ < fee < 500$ (Nguồn: Báo cáo biểu phí của 2 ngân hàng Hoàng Quốc Việt và VIB) Chính sách Marketing Chính sách về giá: giá dịch vụ hay nói đúng hơn là phí dịch vụ mà ngân hàng thu từ doanh nghiệp khách hàng là một điều tạo nên thế mạnh trong công cuộc cạnh tranh gay gắt hiện nay. Tại các ngân hàng khác nhau đều có khả năng cung ứng những dịch vụ giống nhau, chính vì thế để thu hút được lượng khách hàng đông đảo cho mình thì Hoàng Quốc Việt cần phải đưa ra những biểu phí dịch vụ tiện ích cho doanh nghiệp nhất để tạo ra nét khác biệt của dịch vụ. Mỗi một dịch vụ khác nhau có các mức phí áp dụng khác nhau cho từng doanh nghiệp, sau đây chỉ xét riêng về phí của dịch vụ thanh toán bằng LC nhập của một số ngân hàng thương mại tiêu biểu. Khi so sánh hai ngân hàng với nhau, nhận thấy rằng mức phí tại Hoàng Quốc Việt thấp tương đối so với VIB, điều này chứng tỏ Chi nhánh đã chú trọng vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm thông qua chiến lược về giá. Giá thấp hơn, chất lượng cung ứng như nhau làm cho dịch vụ thanh toán bằng LC hàng nhập của Hoàng Quốc Việt thu hút được khách hàng hơn. Chính sách phát triển chất lượng dịch vụ: để tạo niềm tin và giá trị cho khách hàng doanh nghiệp, Habubank chi nhánh Hoàng Quốc Việt luôn đặt mục tiêu cung ứng một cách toàn diện các sản phẩm dịch vụ ngân hàng chất lượng cao, luôn khuyến khích tính sáng tạo và hữu ích nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng doanh nghiệp. Chi nhánh luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua các kênh cung ứng sản phẩm toàn diện và hoàn thiện hơn. Chính sách quảng bá sản phẩm dịch vụ: chương trình quảng bá, chương trình hỗ trợ và đầu tư các hoạt động xã hội mang tính cộng đồng đang ngày được Habubank chi nhánh Hoàng Quốc Việt lưu tâm để làm nổi bật hình ảnh của mình trong mắt khách hàng. chi nhánh không chỉ đơn thuần quảng cáo các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp trên các áp phích băng rôn, hay trên trang web chung của Habubank, mà còn trực tiếp triển khai các chương trình mang ý nghĩa từ thiện, được kể đến như chương trình “ Cùng Habubank lo Tết cho người nghèo”. Một chương trình đày ý nghĩa đã đưa Habubank – Hoàng Quốc Việt xích lại gần hơn với người dân, vớ cộng đồng tạo nên hình ảnh Habubank – Hoàng Quốc Việt hoàn thiện dần trong ánh mắt khách hàng, tạo niềm tin vững mạnh về một ngân hàng uy tín và có nhiệt huyết. Chính sách tài chính: Tài chính hay nói đúng hơn là nguồn vốn cho ngân hàng kinh doanh. Trong bối cảnh hiện nay, các ngân hàng ồ ạt đua nhau tăng lãi suất tiền gửi, nhằm thu hút vốn huy động tăng hiệu quả cung ứng dịch vụ. Trong năm 2008, với chiến dịch tăng lãi suất huy động vốn, chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã thực hiện bằng việc tăng lãi suất tiền gửi lên 18%/năm. Đồng thời tăng cả lãi suất vay vốn cho các doanh nghiệp lên xấp xỉ bằng lãi suất tiền gửi. Sự cân bằng giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi giúp Hoàng Quốc Việt duy trì được một phần lợi nhuận, song cũng gây ra không ít khó khăn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó tiếp cận được vốn vay, làm thu hẹp lượng khách hàng doanh nghiệp tại đây. 2.2.1.4 Khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường Vị thế trên thị trường tài chính ngân hàng Vị thế của Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt so với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống Habubank: như đã phân tích ở trên, chi nhánh Hoàng Quốc Việt có một vị thế vững mạnh trong hệ thống ngân hàng Habubank, với sự đóng gơp 10% doanh thu vào tổng doanh thu cho cả ngân hàng, chi nhánh trở thành một trong những chi nhánh hàng đầu của Habubank. Vị thế của Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt với các chi nhánh ngân hàng khác trên hệ thống ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam: Hoàng Quốc Việt là chi nhánh kinh doanh hiệu quả cao và có khả năng cạnh tranh được với các chi nhánh khác. Song có một số hạn chế về quy mô hoạt động như phạm vi cung ứng dịch vụ chủ yếu là các doanh nghiệp trong nội thành Hà Nội, và đội ngũ nhân viên còn ít về số lượng so với các chi nhánh khác…dẫn đến Habubank Hoàng Quốc Việt chưa chiếm lĩnh được vị trí to lớn trong hệ thống các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. 2.2.2 Nhân tố khách quan đối với Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 2.2.2.1 Tình trạng khủng hoảng của thị trường tài chính - ngân hàng Khủng hoảng của nền kinh tế nói chung Sự tụt dốc của nền kinh tế thế giới, sự suy giảm về nguồn vốn về tiềm lực kinh doanh đã gây chấn động đáng kể đến đời sống của người dân hầu khắp trên thế giới. Hàng loạt các doanh nghiệp các tổ chức tài chính lớn sụp đổ, tình hình kinh doanh rơi vào bế tắc, tất cả đã tạo nên bối cảnh kinh tế u ám trên thế giới trong thời gian qua. Việt Nam nói chung và Habubank Hoàng Quốc Việt nói riêng phải gánh chịu những hậu quả khôn lường đó.. Khủng hoảng của ngành tài chính ngân hàng nói riêng Lĩnh vực ngân hàng là lĩnh vực chịu nhiều ảnh hưởng nhất, sự sụp đổ của đế chế tài chính thời hiện đại đã kéo theo hàng loạt các ngân hàng lớn nhỏ trên thế giới rơi vào suy thoái. Các ngân hàng phải đối mặt với nhiều những vấn đề xoay quanh nguồn vốn, nguồn khách hàng. Có quá nhiều khách hàng doanh nghiệp phá sản, không có khả năng thanh toán nợ, biến nó thành tài sản xấu cho ngân hàng. Những mối quan ngại đó đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngân hàng, ngân hàng gặp quá nhiều khó khăn trong việc duy trì dịch vụ chứ chưa nói đến phát triển. 2.2.2.2 Môi trường pháp lý cho kinh doanh dịch vụ ngân hàng Luật ngân hàng Việt Nam : Việt nam luôn khuyến khích sự phát triển, và phát triển dich vụ ngân hàng cũng là một trong những trường hợp được Nhà nước ta khuyến khích. Các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động dịch vụ ngân hàng thì không phải chịu thuế VAT theo Nghị định 123 được ban hành vào ngày 8/12/2008. Các dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn như cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá trị khác, bảo lãnh đều không nằm trong phạm vi chịu thuế. Điều đó đã khuyến khích sự cung ứng dịch vụ từ các ngân hàng và sự tích cực tham gia từ phía doanh nghiệp. Luật quốc tế về tài chính ngân hàng: sau khi gia nhập WTO các ngân hàng thương mại Việt Nam đã chịu sự chi phối của cả luật Việt Nam và luật ngân hàng quốc tế. Luật ngân hàng quốc tế quy định các ngân hàng thương mại sẽ không còn được sự bảo hộ và tài trợ vốn cũng như không chịu sự kiểm tra giám sát của Ngân hàng Nhà nước. Chính vì thế Nhà nước ta đang cố gắng tháo gỡ sự ràng buộc này nhằm hội nhập được hoàn toàn với kinh tế thế giới. Song các ngân hàng thương mại Việt Nam còn non trẻ so với các ngân hàng quốc tế, nguồn vốn nhỏ bé nếu không được hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước thì sẽ gặp không ít khó khăn. Đồng thời luật quốc tế cho phép sự gia nhập tự do của các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam, tạo ra sự cạnh tranh lớn trong thị trường nội địa. Hoàng Quốc Việt với quy mô nhỏ hẹp sẽ phải đứng trước những điều kiện khó khăn. Phân tích những khuyến khích và những hạn chế về mặt luật pháp gây ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ở Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 2.2.2.2.1 Thói quen tiêu dùng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Việt Nam. Thói quen sử dụng tiền mặt hay thẻ thanh toán: Sự phát triển kinh tế trong những năm gần đây tại Việt Nam đã làm thay đổi quan niệm và thói quen tiêu dùng của người dân rất nhiều. Dịch vụ thanh toán lương qua thẻ, dịch vụ rút tiền tự động từ máy ATM của các ngân hàng đang xích lại gần với cá nhân mỗi con người và với các doanh nghiệp. Những yếu tố đó tạo thuận lợi hơn cho Hoàng Quốc Việt khi thực hiện chiến lược phát triển dịch vụ mới. Nhận định của khách hàng về tiện ích mà dịch vụ NHDN đem lại Nếu như quan niệm của khách hàng doanh nghiệp trước đây về ngân hàng chỉ là nơi họ đến để vay tiền thì giờ đây với sự phát triển văn hóa hiện đại, phát triển của Khoa học công nghệ, khách hàng được biết hơn về những vai trò của ngân hàng thông qua báo chí, truyền hình. Chính những hiểu biết đó đã kéo doanh nghiệp về với Hoàng Quốc Việt, tạo cơ hội cho chi nhánh cung ứng dịch vụ chất lượng tốt đến tay khách hàng. 2.3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI HABUBANK – CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT 2.3.1 Thực trạng thực hiện các công việc phát triển dịch vụ NHDN tại Chi nhánh Hoàng Quốc Việt Sự phát triển về chất lẫn về lượng sẽ là chứng cớ xác đáng nhất để khẳng định rằng Hoàng Quốc Việt đã thực hiện chiến lược phát triển hợp lý và đúng đắn. Chiến lược phát triển dịch vụ là một chiến lược chung ở toàn chi nhánh nhưng không phải dịch vụ nào cũng có kết quả như mong đợi. Sau đây là 2 dịch vụ tiêu biểu cho 2 loại hình dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại chi nhánh, một là dịch vụ cho vay doanh nghiệp đại diện cho dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp hiện có, và dịch vụ thanh toán bằng thẻ đại diện cho mảng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp mới hình thành của chi nhánh. - Đại diện cho dịch vụ hiện có: Dịch vụ cho vay doanh nghiệp là dịch vụ được ngân hàng cung ứng cho doanh nghiệp nhằm mục đích nâng cao khả năng tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường kinh tế hội nhập. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Hoàng Quốc Việt đã nắm bắt được nhu cầu thiếu vốn của các doanh nghiệp Việt Nam, do đó ngay lập tức Chi nhánh cung ứng dịch vụ cho vay có kỳ hạn, các doanh nghiệp sẽ vay vốn theo các hạn mức thời gian khác nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu thiếu vốn cho hoạt động sản xuất và kinh doanh. Song để có thể phát triển và nâng cao hơn tính tiện ích của dịch vụ, chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã tìm hiểu và nghiên cứu các yếu tố cấu thành nên hiệu quả của dịch vụ. Và đến năm 2008, Hoàng Quốc Việt đã hoàn thành một cách xuất sắc dịch vụ cho vay doanh nghiệp với nhiều hình thức và chất lượng nhanh nhạy hơn. Nêu như thời kỳ đầu chỉ có dịch vụ cho vay theo hình thức cho vay có kỳ hạn thì bây giờ nó đã là dịch vụ cho vay doanh nghiệp theo loại hình vay theo hạn mức tín dụng, vay theo từng lần và vay theo dự án đầu tư. Sự đa dạng hóa về các loại hình cung ứng đã hoàn thiện chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay, đáp ứng được gần như toàn diện nhu cầu của doanh nghiệp về các loại vốn kinh doanh, sản xuất. Chính sự phát triển thành công đó, dịch vụ cho vay doanh nghiệp đã trở thành nguồn thu chủ yếu của Chi nhánh. Thể hiện doanh thu từ dịch vụ cho vay doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu từ hoạt động dịch vụ. Bảng 2.3 : Tình hình dư nợ của các doanh nghiệp năm 2008 tại chi nhánh (Đơn vị: VND) STT Loại hình doanh nghiệp Số dư nợ 1 Doanh nghiệp nhà nước 112.720.712 2 Công ty cổ phần và TNHH 1.649.043.208 3 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 12.884.000 4 Kinh tế tập thể 1.533.368 5 Hộ gia đình, cá thể 86.516.440 6 Tổng dư nợ 1.862.697.728 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh HQV) Ta có doanh thu từ hoạt động cho vay doanh nghiệp là 1.862.697.728 chiếm gần 30% so với tổng doanh thu từ hoạt động dịch vụ tại chi nhánh Hoàng Quốc Việt (6.764.267.560 VND). Khẳng định thêm một lần nữa dịch vụ cho vay doanh nghiệp là dịch vụ tạo nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt. Đại diện cho dịch vụ mới: Dịch vụ ngân hàng tự động là một dịch vụ hoàn toàn mới mẻ với hầu hết các ngân hàng ở Việt Nam. Nhằm làm phong phú loại hình dịch vụ, Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã lập một kế hoạch chi tiết về tiến trình triển khai và kiểm tra tính hiệu quả của nó. Đó là dịch vụ thanh toán thẻ. Thanh toán thẻ là dịch vụ cần được đầu tư nhiều vốn mới có thể đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao của khách hàng doanh nghiệp. Chính vì thế Hoàng Quốc Việt đã tăng cường nguồn vốn huy động để xây dựng cơ sở vật chất tốt nhất, mua sắm các loại máy ATM hiện đại nhất phục vụ khách hàng, tránh những hỏng hóc bất ngờ trong khi giao dịch. Sau khi được triển khai thử nghiệm vào năm 2006, đến năm 2007 lượng thẻ phát hành đã tăng hơn 200% so với năm trước. Mạng lưới chấp nhận thẻ (POS) được mở rộng cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Ngay trước chi nhánh, khách hàng có thể tham gia giao dịch rút tiền tự động với 2 máy rút tiền hiện đại và nhanh chóng. Bên cạnh đó, Hoàng Quốc Việt đã nỗ lực phát triển thêm nhiều chương trình ưu đãi cho khách hàng doanh nghiệp khi tham gia mua hàng bằng thẻ giao dịch Habubank tại các siêu thị, các tổ chức có mối quan hệ tín dụng với ngân hàng. Chi nhánh còn cố gắng liên kết với hội sở để thiết lập mối quan hệ với các ngân hàng thương mại khác trong hệ thống để cung ứng dịch vụ thuận tiện nhất cho khách hàng. Các khách hàng doanh nghiệp có thể rút tiền tại các máy ATM của các ngân hàng như Đông Á, Sài gòn bank, BIDV,.. theo dịch vụ Banknet. Những tiện ích mà dịch vụ thanh toán bằng thẻ mang lại đã giúp cho chi nhánh nâng cao được doanh thu thông qua việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các khách hàng doanh nghiệp trong thẻ khi chưa giao dịch, tạo ra nguồn vốn vay rất linh hoạt và hữu ích. Như vậy với chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp như trên, Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã thu được những thành công nhất định trên cả dịch vụ hiện có và dịch vụ hoàn toàn mới lạ. 2.3.2 Kết quả thực hiện các loại hình dịch vụ NHDN tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt thời gian qua 2.3.2.1 Kết quả thực hiện các loại hình dịch vụ NHDN tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong thời gian qua Nhìn vào các bảng từ 2.4 đến 2.7 ta thấy doanh thu từ 4 loại hình dịch vụ chính yếu của Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt là dịch vụ cho vay doanh nghiệp. Đây là dịch vụ mang lại lợi nhuận cao nhất và mỗi một dịch vụ đều tăng trưởng đều qua các năm. 2.3.2.2 Cơ cấu các loại hình dịch vụ NHDN tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt Cơ cấu dịch vụ NHDN hiện nay tại Chi nhánh HQV Hiện nay Habubank – CN HQV đang cung ứng 4 loại hình dịch vụ NHDN sau: Dịch vụ bảo lãnh Dịch vụ thanh toán quốc tế Dịch vụ tài khoản tiền gửi Dịch vụ cho vay doanh nghiệp Phân tích các loại hình dịch vụ NHDN tại Habubank – CN HQV Dịch vụ bảo lãnh: Bảo lãnh thực chất là một hoạt động sinh lời mà không phải bỏ vốn của các ngân hàng, nó được thực hiện thông qua sự cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Các loại bảo lãnh: Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã thực hiện nhiều loại hình thức bảo lãnh để cung ứng cho khách hàng doanh nghiệp một cách đầy đủ nhất. các loại bảo lãnh cần được kể đến như: báo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh ứng trước và các loại bảo lãnh khác. Đặc điểm: dịch vụ bảo lãnh tại CN Hoàng Quốc Việt chỉ cung ứng cho các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam, cho các tổ chức tài chính, các công ty liên doanh nước ngoài có dự án đầu tư, đấu thầu tại Việt Nam. Điều kiện và thủ tục bảo lãnh: Các doanh nghiệp khi muốn được tham gia dịch vụ bảo lãnh cần chứng minh được tính chất kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp, chứng minh được khả năng thanh toán tiền. Khi muốn sử dụng dịch vụ này, khách hàng chỉ cần đến các điểm giao dịch tiến hành theo các bước quy định tại CN. Doanh thu dịch vụ bảo lãnh từ 2006 – 2008: Nhìn vào bảng số liệu có thể nhận thấy doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh tăng trong giai đoạn(2006 – 2008). Nếu như năm 2006, doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh ứng trước là hơn 20 tỷ, thì đến năm 2007 con số đó đã tăng lên trên 45 tỷ, tăng hơn 2 lần so với cùng kỳ, đến năm 2008 con số đó chỉ dừng lại ở mức xấp xỉ 47,6 tỷ VND, tăng 1,06 lần so với năm 2007. Sự chênh lệch này xuất hiện là do có biến động kinh tế trong năm 2008, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp tăng cao song nguồn vốn vay mà ngân hàng đáp ứng thì lại quá nhỏ bé so với nhu cầu đó. Nhưng doanh thu của dịch vụ bảo lãnh ứng trước không cao bằng dịch vụ bảo lãnh dự thầu và thực hiện hợp đồng. Thể hiện, năm 2006 doanh thu dịch vụ bảo lãnh dự thầu và thực hiện hợp đồng tại Chi nhánh đã đạt 48.2 tỷ VND gấp 2,4 lần so với doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh ứng trước, năm 2007 tăng 2,11 lần và đến năm 2008 là 2,13. Bảng 2.4: Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh năm 2006 - 2008 (Đơn vị: VND) STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Giá trị bảo lãnh ứng trước 20.400.573.609 45.350.713.456 47.585.232.983 2 Giá trị bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng 48.145.645.456 95.754.575.183 101.933.020.493 3 Giá trị các loại bảo lãnh khác 68.775.051.459 150.167.660.301 163.044.346.300 4 Tổng giá trị bảo lãnh 137.321.270.514 291.272.948.940 312.562.599.776 (Nguồn: Báo cáo cung cấp thông tin về tài trợ thương mại- Hoàng Quốc Việt) Dịch vụ thanh toán quốc tế Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động thương mại giữa các tổ chức có quốc tịch khác nhau. Các hình thức thức thanh toán: Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã cung ứng được các hình thức thanh toán như thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ, thanh toán bằng nhờ thu, chuyển tiền, và kiều hối. Đặc điểm: khi có vướng mắc xảy ra trong quá trình thanh toán, ngân hàng cần phải sử dụng luật pháp trong hợp đồng dẫn chiếu hoặc luật quốc tế để xử lý. Tức đây là dịch vụ mang tính quốc tế. Quy trình thanh toán: với mỗi một phương thức sẽ có một quy trình thanh toán khác nhau. Và ứng với mỗi quy trình ấy, cán bộ ngân hàng cần phải hướng dẫn khách hàng doanh nghiệp cụ thể, tránh những bất đồng sau này. Doanh thu hoạt động thanh toán từ 2006 – 2008 Bảng 2.5 : Doanh thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế của CN Hoàng Quốc Việt giai đoạn 2006 – 2008 (Đơn vị: Nghìn USD) STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Chuyển tiền 8.269.544 13.433.904 11.753.025 2 Thư tín dụng nhập 40.132.676 69.211.123 68.431.922 3 Sửa tăng LC 92.890 187.276 82.267 4 Sửa giảm LC 294.008 400.131 56.194 5 Hủy LC 30.887 6 Thư tín dụng xuất 98.524 165.913 69.972 7 Nhờ thu nhập 213.678 2.207.055 379.627 8 Nhờ thu xuất 484.602 9 Kiều hối 987.080 2.372.058 1.605.780 10 Tổng doanh thu 50.088.400 87.977.460 82.894.276 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh HQV) Nhìn vào bảng nhận thấy một nét chung nhất trong các năm hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế tại Hoàng Quốc Việt là doanh thu chủ yếu của dịch vụ náy là từ hình thức thanh toán bằng thư tín dụng nhập. Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ nhập, Chi nhánh thu được doanh thu chiếm xấp xỉ 80% so với tổng doanh thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế trong các năm 2006, 2007 và 2008. Dịch vụ chuyển tiền năm 2007 đạt 13.433.904 nghìn USD, tăng gần gấp 2 lần so vơi doanh thu năm 2006. Thể hiện thời kỳ hội nhập đã làm tiền đề kéo theo sự phát triển kinh doanh mua bán thương mại đem lại những nguồn thu to lớn cho chi nhánh Hoàng Quốc Việt. Song đến năm 2008 con số đó lại giảm xuống còn 11.753.025 nghìn USD, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tuy nhiên lượng giảm không quá mạnh so với tình hình thị trường hiện nay. Có thể nói, tỷ lệ doanh nghiệp tham gia nhập khẩu hàng hóa nhiều hơn rất nhiều so với doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng hóa. Tỷ lệ doanh thu từ hoạt động dịch vụ thanh toán bằng LC nhập và thanh toán bằng phương thức nhờ thu nhập luôn lớn hơn nhiều so với doanh thu từ dịch vụ thanh toán bằng LC xuất và nhờ thu hàng xuất. năm 2006 và 2007, Hoàng Quốc Việt không có một dịch vụ nhờ thu hàng xuất nào được cung ứng, trong khi đó doanh thu từ hoạt động nhờ thu nhập là 213.678 nghìn USD năm 2006 và 2.207.055 nghìn USD năm 2007. Nhìn chung dịch vụ thanh toán quốc tế tại Hoàng Quốc Việt đạt kết quả khá cao, doanh thu tăng mạnh từ 2006 đến 2007, và chỉ sút nhẹ khi thị trường tài chính ngân hàng gặp phải khủng hoảng năm 2008. Dịch vụ tài khoản tiền gửi Đối với khách hàng doanh nghiệp thì dịch vụ tài khoản tiền gửi chủ yếu là tiền gửi thanh toán. Doanh nghiệp có thể mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để phục vụ mục đích thanh toán một cách nhanh chóng và an toàn. Các loại tiền gửi: Habubank Hoàng Quốc Việt cũng như các ngân hàng khác đều chủ yếu cung cấp 3 loại hình dịch vụ tài khoản tiền gửi như: tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và các sản phẩm tiền gửi( kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi..), và tài khoản đặc biệt gồm chuyên chi, chuyên thu và đầu tư tự động… Đặc điểm: tài khoản tiền gửi là dịch vụ ngân hàng cung cấp nhằm mục đích huy động vốn để phát triển dịch vụ tín dụng. Doanh thu hoạt động tiền gửi từ 2006 -2008 Bảng 2.6 : Doanh thu hoạt động tiền gửi từ 2006 - 2008 ( Đơn vị: Triệu VNĐ) STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Vốn huy động 263.776 500.537 796.314 2 Từ dân cư 98.105 162.173 270.746 3 Từ các tổ chức tài chính kinh tế 121.336 210.225 310.562 4 Tổ chức tín dụng 34.881 100.107 189.156 5 Từ ngân hàng Nhà nước 9.454 28.032 25.850 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại chi nhánh HQV) Nhìn vào bảng số liệu nhận thấy, nguồn vốn huy động chủ yếu cả Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt là từ các tổ chức tài chính và kinh tế. Trong các năm tỷ trọng của lượng tiền gửi này xấp xỉ trong khoảng từ 39% đến 44%, chiếm gần một nửa số tiền gửi. Tổng tiền gửi tăng dần qua các năm, và năm 2008 có số tiền gửi lớn nhất chứng tỏ năm 2008 với chính sách tăng lãi suất lên 18% đã giúp Hoàng Quốc Việt thu hút được lượng vốn khá lớn. Tổng tiền vốn huy động từ Ngân hàng nhà nước là ít nhất, thể hiện sự đầu tư vốn cho các ngân hàng thương mại ở Việt Nam chưa được nhà nước quan tâm sâu sắc. Bên cạnh đó sự gia tăng lượng tài khoản tiền gửi đã giúp chi nhánh nhận biết được hướng đi trong chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp của mình cần phát huy hay cần khắc ở những nét nào. Dịch vụ cho vay doanh nghiệp Hoàng Quốc Việt hỗ trợ nhu cầu vay vốn ngắn, trung và dài hạn cho các tổ chức tài chính và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thông qua dịch vụ cho vay doanh nghiệp. Đây là dịch vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho CN trong thời gian qua. Các hình thức cho vay DN: Dịch vụ cho vay doanh nghiệp được chia ra thành các loại dịch vụ cho vay từng lần, vay theo hạn mức tín dụng và vay theo dự án đầu tư. Doanh thu dịch vụ cho vay DN từ 2006 – 2008 Bảng 2.7: Doanh thu từ dịch vụ cho vay doanh nghiệp (Đơn vị: VNĐ) STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Tổng dư nợ tín dụng 1.018.181.950 1.425.104.327 1.862.697.728 2 Dư nợ tín dụng DNNN 76.313.082 89.877.560 112.720.712 3 Dư nợ DN ngoài quốc doanh 890.665.714 1.254.090.876 1.649.043.208 4 Dư nợ DN có vốn đầu tư nước ngoài 5.676.890 10.776.546. 12.884.000 5 Dư nợ cá nhân và hộ gia đình 44.324.151 69.034.678 86.516.440 6 Dư nợ kinh tế tập thể 1.202.113 1.324.667 1.533.368 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh HQV) Đặc điểm và thủ tục cho vay: đây là dịch vụ cho sinh lời cao, nhưng lại gặp khá nhiều rủi ro cho ngân hàng cung ứng. Thủ tục sử dụng dịch vụ rất đơn giản, doanh nghiệp chỉ cần chứng minh được khả năng tài chính, và giấy phép kinh doanh hợp pháp là có thể vay vốn tại ngân hàng. Hoàng Quốc Việt luôn hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn đầu tư dự án, vay vốn thanh toán tiền hàng… với những chính sách như áp dụng lãi suất ưu đãi cho những khách hàng là doanh nghiệp đối tượng quen thuộc và có uy tín. 2.3.3 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 2.3.3.1 Sự gia tăng số lượng dịch vụ Hoàng Quốc Việt luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp truyền thống, nhằm gia tăng số lượng dịch vụ này đến tay khách hàng. Cho vay doanh nghiệp là dịch vụ tồn tại từ rất lâu đời trong các ngân hàng không chỉ là ngân hàng thương mại mà còn là ngân hàng Nhà nước. Sở dĩ nó là dịch vụ mang lại nhiều lợi nhuận nhất trong tất cả các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp. Trước đây Habubank – Hoàng Quốc Việt chỉ chú trọng đến dịch vụ vay theo hạn mức tín dụng, phục vụ doanh nghiệp có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên, thì đến nay Chi nhánh đã tập trung phục vụ thêm cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động không thường xuyên hoặc có vòng vay vốn kinh doanh dài bằng dịch vụ vay từng lần, đồng thời doanh nghiệp có thể vay vốn đầu tư dự án bằng gói dịch vụ vay theo dự án đầu tư… Bên cạnh đó, dịch vụ mới như dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán quốc tế và dịch vụ tài khoản tiền gửi được chi nhánh hoàn thiện và đưa vào sử dụng một cách thành công trong thời gian gần đây. Ngay từ những ngày đầu được hình thành, dịch vụ bảo lãnh đã gần như đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp khách hàng, như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và các loại bảo lãnh khác. Nhưng đến năm 2008 nhận thấy được nhu cầu được đảm bảo an toàn trong khi mua hàng, Hoàng Quốc Việt đã mở thêm dịch vụ bảo lãnh bảo hành. Bảo lãnh bảo hành là một dịch vụ mới, nhằm giúp các doanh nghiệp an tâm trong việc hàng hóa mua về nhất định sẽ được bảo hành khi có trục trặc về kỹ thuật thông qua lời cam kết đáng tin cậy của ngân hàng. Bảng 2.8: Số lượng dịch vụ qua các năm 2006 - 2008 Chỉ tiêu Dịch vụ cho vay Dịch vụ bảo lãnh Dịch vụ thanh toán quốc tế Dịch vụ tài khoản tiền gửi Năm 2006 1 5 2 3 Năm 2007 2 5 4 3 Năm 2008 4 6 6 5 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của chi nhánh) Hình 2.1 : Sự gia tăng số lượng dịch vụ (Nguồn: Theo báo cáo doanh số dịch vụ tại Hoàng Quốc Việt) 2.3.3.2 Sự cải tiến chất lượng dịch vụ Dịch vụ là sản phẩm vô hình, khó định lượng theo một quy chuẩn nhất định, chính vì thế khả năng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng chính là thước đo đánh giá chất lượng dịch vụ cung ứng. Khách hàng sẽ đánh giá chất lượng dịch vụ mà Habubank Hoàng Quốc Việt cũng như các chi nhánh ngân hàng khác theo 5 tiêu chí được kể đến như sau: Tính hữu hình của dịch vụ: khách hàng doanh nghiệp xem xét và quan tâm vẻ bề ngoài của dịch vụ như cách thức cung ứng dịch vụ, thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng, và hệ thống máy móc trang bị cho dịch vụ. Với những yếu tố đó, khi đến Hoàng Quốc Việt khách hàng sẽ nhận được sự tiếp đón niềm nở, thái độ phục vụ tư vấn khách hàng một cách ân cần và nhiệt tình nhất. Hệ thống máy tính luôn hoạt động một cách tốt nhất, giúp khách hàng đến làm việc tại chi nhánh nắm bắt được thông tin về lãi suất tiền gửi, tiền vay theo từng loại, hoặc biết được tỷ giá đồng ngoại tệ… Độ tin cậy: Chi nhánh luôn chiếm được ưu thế khi nói về uy tín và tạo dựng lòng tin cho khách hàng. Hoàng Quốc Việt với lượng khách hàng doanh nghiệp khoảng 350 có năng lực kinh doanh, có tên tuổi trên thị trường như tập đoàn Huyndai Việt Nam, công ty TNHH Hoàng Trà với hoạt động xuất nhập khẩu ôtô mạnh mẽ. Sự nhạy bén: mọi dịch vụ tại Hoàng Quốc Việt đều được phục vụ một cách nhanh chóng đến khách hàng, luôn luôn phục vụ khách hàng với thiện chí cao với sự tư vấn nhiệt tình và mong muốn lợi ích đến với doanh nghiệp thật cao. Sự chắc chắn: Với trình độ cán bộ nhân viên trong ngân hàng như được phân tích trên, Hoàng Quốc Việt khẳng định được sự chắc chắn trong cung ứng dịch vụ. Sự thấu cảm: nhân viên tại chi nhánh luôn nỗ lực hết mình để thỏa mãn nhu cầu khách hàng, luôn tìm tòi xem thực sự khả năng kinh doanh của doanh nghiệp đến đâu, và ngân hàng hỗ trợ được phần nào cho doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Công ty TNHH Hoàng Trà – một trong những khách hàng lớn của Chi nhánh đã nhận xét : “Hoàng Quốc Việt cung cấp cho chúng tôi dịch vụ với thái độ làm việc nghiêm túc và an toàn nhất. Chúng tôi tin tưởng vào Hoàng Quốc Việt” 2.3.3.3 Sự gia tăng về doanh thu của dịch vụ Theo bảng2.1 báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hoàng Quốc Việt ta có tỷ lệ doanh thu dịch vụ chiếm khoảng 20% - 30% tổng doanh thu của ngân hàng. Đây là một tỷ lệ khá cao trong kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Với lượng doanh thu to lớn như vậy chứng tỏ Habubank – Hoàng Quốc Việt đã mở rộng phạm vi cung ứng, không bó hẹp vào những khách hàng quen thuộc mà phục vụ tất cả các loại hình doanh nghiệp tồn tại trên thị trường. Thể hiện rõ nhất là lượng khách hàng của chi nhánh tăng đều qua các năm và lên đến 350 doanh nghiệp trong đó có cả DN nhà nước, Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… 2.3.3.4 Sự gia tăng khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ Hoàng Quốc Việt quyết tâm thực hiện chính sách phát triển thông qua hoàn thiện chất lượng sản phẩm thu hút khách hàng doanh nghiệp sử dụng. Sự tăng trưởng về dịch vụ cũng kéo theo sự tăng trưởng về số lượng khách hàng tại chi nhánh. Đó là một bước tiến khả quan tạo cho chi nhánh một sự lạc quan trong chặng đường tiếp. Nhìn chung loại hình công ty cổ phần và TNHH chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số các doanh nghiệp tham gia sử dụng dịch vụ của Hoàng Quốc Việt. lượng khách hàng doanh nghiệp tăng trưởng đồng đều qua các năm, năm 2004 tổng số khách hàng 213 doanh nghiệp trong đó các công ty cổ phần và TNHH chiếm 70%, DNNN chiếm 11,3%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm gần 6% còn lại là hộ gia đình. Đến năm 2008 lượng khách hàng doanh nghiệp là 305 giảm so với năm 2007 là 350. Sự sụt giảm này là do lượng khách hàng doanh nghiệp thuộc loại hình công ty cổ phần và TNHH giảm so với năm 2007 khá nhiều, từ 250 công ty cổ phần và TNHH năm 2007 xuống còn 210 năm 2008. Tình trạng này là một tình trạng chung của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam vì sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Hình 2.2 : Sự tăng trưởng số lượng khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Hoàng Quốc Việt. (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Hoàng Quốc Việt năm 2004 - 2008) 2.4 ĐÁNH GIÁ VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI HABUBANK – CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT 2.4.1 Những ưu điểm trong phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp Nắm bắt một cách nhanh chóng nhu cầu thị trường Việt Nam Phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp trong thời gian qua tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã thu được nhiều thành quả đáng khích lệ. Chính sách phát triển đã tạo ra những dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tiện ích và phu hợp hơn với khách hàng doanh nghiệp thời hội nhập Dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ kiều hối và dịch vụ thanh toán bằng thẻ là những dịch vụ được chi nhánh phát triển một cách phù hợp với môi trường kinh tế phát triển như hiện nay. Hoàng Quốc Việt đã cải thiện chất lượng từng dịch vụ, trong đó dịch vụ thanh toán quốc tế đã rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng, đem lại sự an toàn cho tài sản của khách hàng hơn trước. Sự xuất hiện của dịch vụ thanh toán thẻ là một minh chứng cho sự nắm bắt thị trường, nắm bắt nhu cầu cuộc sống tốt nhất của Hoàng Quốc Việt. Cùng nhịp sống bận rộn như ngày nay, con người cũng như khối doanh nghiệp không cần mất nhiều thời gian cũng có thể rút được tiền mặt từ ngân hàng thông qua thẻ dịch vụ ATM mà Habubank – Hoàng Quốc Việt phát hành. Đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao dẫn đến tiếp thu và cung ứng dịch vụ nhanh nhạy Với tỷ lệ gần 83% nhân viên có trình độ đại học, Chi nhánh tự tin với chuyên môn và nghiệp vụ, tự tin nắm bắt các cơ hội đang đến với mình. Từ những dịch vụ hiện có đến những dịch vụ mới đều được nhân viên Hoàng Quốc Việt nắm bắt và phân tích để đi đến hướng đích cuối cùng về việc thực hiện dịch vụ phát triển. Những công việc được vạch ra trong chiến lược phát triển được phổ biến rộng rãi trong toàn ngân hàng, tạo ra tính liên kết cao giữa các thành viên đem lại sức mạnh lớn để nâng tầm dịch vụ của chi nhánh với các chi nhánh khác. Nhân viên tại Hoàng Quốc Việt luôn nhiệt tình tư vấn cho khách hàng trong những trường hợp có vướng mắc về tài chính, về giao dịch hàng hóa, trợ giúp cho doanh nghiệp những nghiệp vụ ngoại thương và đã tạo ấn tượng sâu sắc cho khách hàng về thái độ phục vụ niềm nở thân thiện và hiểu tâm lý khách hàng. Luôn biết chú trọng đến chất lượng dịch vụ Sự chăm chút dịch vụ, chăm sóc khách hàng chính là những ưu điểm vượt trội mà chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã làm được khi tham gia chiến dịch phát triển. nếu như trước đây với dịch vụ tài khoản tiền gửi, các doanh nghiệp chỉ đơn thuần nhận được tiền lãi hàng tháng theo lãi suất được thỏa thuận, thì bây giờ với kế hoạch phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp, Chi nhánh đã mở rộng thêm những hình thức khuyến mại vô cùng giá trị cho khách hàng. Doanh nghiệp có tài khoản tiền gửi tại Hoàng Quốc Việt sẽ đươc phát phiếu bốc thăm trúng thưởng xe hơi hoặc thiết bị điện máy hiện đại cùng những phần quà hấp dẫn khác. 2.4.2 Tồn tại trong phát triển dịch vụ NHDN tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt Bên cạnh những điểm mạnh mà chi nhánh Hoàng Quốc Việt thiết lập được thì còn tồn tại một vài nhược điểm làm hạn chế quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp. Hệ thống mạng lưới chưa bao phủ được hầu hết các khu vực tiềm năng Habubank – Hoàng Quốc Việt chỉ tập trung chủ yếu phục vụ dịch vụ cho các doanh nghiệp ở các khu vực lân cận Đường Hoàng Quốc Việt và một số doanh nghiệp khác có trụ sở tại các vùng như Hà Tây, Bắc Ninh..gần sát với Hà Nội. Chính vì sự thu hẹp phạm vi phục vụ đã tạo ra hạn chế về doanh thu dịch vụ, về số lượng dịch vụ có thể cung ứng. Số lượng dịch vụ còn hạn chế Tổng cộng chỉ có 21 dịch vụ trong cung ứng phục vụ cho các mục đích kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp. Hệ thống dịch vụ chỉ mới đáp ứng được một cách căn bản các nghiệp vụ giao dịch kinh doanh trong cũng như ngoài nước, giúp khách hàng doanh nghiệp có vốn vay để đầu tư kinh doanh, đầu tư dự án đấu thầu. So với chi nhánh khác đây là con số khá nhỏ bé, tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ tổng số dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp cung ứng là 34 nhóm dịch vụ. Dịch vụ cho vay của Hoàng Quốc Việt chỉ dừng lại ở 4 loại hình chính như cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay có kỳ hạn. Còn các ngân hàng khác đã có thêm các loại dịch vụ như cho vay doanh nghiệp thuộc ngành y tế, cho vay doanh nghiệp thực hiện chiết khấu bộ chứng từ xuất nhập khẩu… Mỗi năm số lượng dịch vụ tăng lên rất ít, thậm chí như dịch vụ bảo lãnh thì không hề tăng năm 2006 đến 2007, dịch vụ tài khoản tiền gửi cũng không được đa dạng từ năm 2005 đến 2006 theo bảng 2.4. 2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên Nguyên nhân khách quan: Do ảnh hưởng của chính sách phát triển dịch vụ ngân hàng tại nước ta Ngân hàng nhà nước Việt Nam chưa có chính sách rõ ràng về việc phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp. Tuy lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay được thả nổi, các ngân hàng thương mại được tự do kinh doanh và đề ra lãi suất song những thời kỳ khó khăn như năm vừa qua, Ngân hàng Nhà nước lại thắt chặt lãi suất tiền gửi và tiền cho vay của các ngân hàng. Thống nhất trong khối ngân hàng cần giảm lãi suất tiền gửi cùng lãi suất cho vay xuống khoảng 16%, gây ra khó khăn trong việc huy động vốn của ngân hàng. Khủng hoảng kinh tế gây ảnh hưởng không tốt Tình hình khủng hoảng kinh tế trong năm 2008 đã làm cho ngành ngân hàng tài chính rơi vào sự suy thoái nặng nề. Ngân hàng thiếu nguồn vốn để hoạt động dịch vụ tín dụng, vì thế kéo theo sự biến động của lãi suất tiền gửi khách hàng doanh nghiệp lẫn cá nhân. Hoàng Quốc Việt khuyến khích thu hút vốn bằng cách tăng lãi suất tiền gửi lên 16%, thậm chí là 18% vào giai đoạn giữa năm 2008. Chính sự tăng lãi suất tiền gửi đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, muốn cân bằng được nó ngân hàng Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt buộc phải tăng lãi suất cho vay lên cao, làm giảm lượng khách hàng doanh nghiệp tham gia vay vốn. Như vậy khủng hoảng tài chính trong năm 2008 vừa qua đã gây tổn thất nặng nề cho tín dụng Việt Nam cũng như tín dụng Hoàng Quốc Việt. Không chỉ dịch vụ tín dụng mà cả dịch vụ thanh toán quốc tế cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Hoạt động xuất nhập khẩu giảm mạnh, ngân hàng không cung ứng được dịch vụ Thanh toán quốc tế, không mở rộng được số lượng doanh nghiệp theo đà phát triển mạnh mẽ như năm 2007, vì thế đã làm giảm đáng kể lượng khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh. Nguyên nhân chủ quan: Ứng dụng công nghệ còn non kém Tại các ngân hàng thương mại Việt Nam việc ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại còn là vấn đề cần khắc phục. Điều kiện về vốn, về khả năng quản lý và sử dụng dịch vụ mang tính công nghệ cao còn phải phụ thuộc vào khả năng của cán bộ nhân viên ngân hàng. Tại Hoàng Quốc Việt, tuy đội ngũ nhân viên có trình độ đại học nhưng cái chính yếu là chuyên viên ngành kinh tế vì thế việc tiếp cận công nghệ thông tin sẽ gặp khá nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, Hoàng Quốc Việt chỉ là một chi nhánh nên không có bộ phận IT ngay trong ngân hàng, vì thế khi hỏng hóc thiết bị phần mềm sẽ cần phải chờ cán bộ IT trên hội sở cử về, điều đó làm chậm tiến trình cung ứng dịch vụ gây ra nhiều ảnh hưởng cho cán bộ ngân hàng và khách hàng đang tham gia sử dụng dịch vụ. Chiến lược phát triển đội ngũ nhân viên còn hạn chế Đội ngũ nhân viên Hoàng Quốc Việt tuy có trình độ chuyên môn song vì là lực lượng còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác lập kế hoạch chiến lược phát triển cho ngân hàng. Đồng thời số lượng nhân viên có trình độ trên đại học chỉ chiếm 10% tức 3 người quản lý ngân hàng, một nửa trong số đó chỉ mới có bằng C tiếng anh, còn khoảng 5% là có trình độ ngoại ngữ quốc tế như Toefl, Ielts. Điều này gây ra một số hạn chế trong sử lý các bộ chứng từ hợp đồng bằng tiếng anh cho khách hàng. Vì vậy Hoàng Quốc Việt cần có chiến lược rõ ràng về việc đào tạo đội ngũ nhân viên thật xuất sắc để phục vụ cho sự phát triển dịch vụ cho sự phát triển chung của ngân hàng. Tóm lại, chương 2 đã phân tích được thực trạng phát triển các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Habubank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong thời gian Việt Nam là thành viên của WTO. Khi Việt Nam gia nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng cũng như Habubank đứng trước những cơ hội và thách thức vô cùng to lớn đòi hỏi Habubank cần phải có những chính sách duy trì và phát triển dịch vụ cung ứng. Nhìn chung quá trình phát triển của Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt cũng đã có một số nét nổi bật cơ bản trong thị trường tài chính- ngân hàng. Song bên cạnh đó cũng còn một số tồn tại vì những khó khăn trong thời kỳ khủng hoảng tài chính hiện nay. Để giải quyết những tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại đó chương 3 sẽ trình bày cụ thể các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập WTO của Habubank KẾT LUẬN Trong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu, các ngân hàng thương mại Việt Nam phải có những chính sách phát triển phù hợp để có thể giữ được thị phần trong nước và vươn xa ra thị trường nước ngoài. Chi nhánh Hoàng Quốc Việt với tiềm lực sẵn có đã thiết lập chính sách phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp nhằm làm đa dạng thêm dịch vụ cung ứng và nâng cao chất lượng dịch vụ để củng cố hình ảnh một ngân hàng đạt chuẩn quốc gia, một ngân hàng xứng đáng với danh hiệu “ Ngân hàng Thương hiệu mạnh” được Cục xúc tiến thương mại – Bộ công thương và thời báo Kinh tế Việt Nam trao tặng. Trên cơ sở vận dụng phương pháp nghiên cứu khoa học giữa lý luận và thực tiễn, chuyên đề đã phân tích được những vấn đề căn bản nhất về hoạt động phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Hoàng Quốc Việt theo hệ thống sau: Phân tích được khái quát nhất về ngân hàng thương mại, về dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp và tính cấp thiết cần phải phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại chi nhánh. Phần thứ 2, chuyên đề đã nêu lên được thục trạng phát triển dịch vụ tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt và đánh giá sự phát triển đã đem lại những kết quả to lớn nào cho ngân hàng, và còn những hạn chế tồn tại nào cần khắc phục. Vì tầm hiểu biết còn hạn hẹp nên em kính mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ cô để có thể nghiên cứu một cách toàn diện hơn. Một lần nữa em chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Hường – Phó trưởng khoa Thương mại & kinh tế quốc tế trong thời gian qua đã tận tình giúp đỡ em định hướng và hoàn thiện bài viết. Đồng thời em xin cảm ơn các anh chị trong chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã nhiệt tình chỉ bảo và cung cấp tài liệu cho em hoàn thành khóa luận. DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH STT Bảng 1 Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ (2006 – 2008) 2 Bảng 2.2 : So sánh mức phí TTQT của Hoàng Quốc Việt và VIB 3 Bảng 2.3 : Tình hình dư nợ của các doanh nghiệp năm 2008 tại chi nhánh 4 Bảng 2.4: Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh năm 2006 - 2008 5 Bảng 2.5 : Doanh thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế của CN Hoàng Quốc Việt giai đoạn 2006 – 2008 6 Bảng 2.6 : Doanh thu hoạt động tiền gửi từ 2006 - 2008 7 Bảng 2.7: Doanh thu từ dịch vụ cho vay doanh nghiệp 8 Bảng 2.8: Số lượng dịch vụ qua các năm 2006 - 2008 STT Hình 1 Hình 2.1 : Sự gia tăng số lượng dịch vụ 2 Hình 2.2 : Sự tăng trưởng số lượng khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Hoàng Quốc Việt LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan bài Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu do em tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Hường – Phó Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế cùng với sự giúp đỡ của các anh chị phòng thanh toán quốc tế ngân hàng Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt Trong quá trình thực hiện, em có tham khảo một số tài liệu, luận văn tốt nghiệp và các sách báo có liên quan nhưng không hề sao chép từ bất kỳ một chuyên đề thực tập hoặc luận văn nào. Nếu sai em xin hoàn thiện chịu trách nhiệm và mọi hình thức kỉ luật của Nhà trường. Sinh viên thực hiện. Phan Thị Trang LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp này, em đã nhận được sự động viên, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Hường- Phó Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế. em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ tận tình này của cô. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế đã dạy bảo em trong suốt 4 năm học qua để em có được những kiến thức quý báu. Đặc biệt, em xin cảm ơn các anh chị phòng thanh toán quốc tế ngân hàng Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp này và sự trợ giúp, động viên to lớn về mặt vật chất cũng như tinh thần của gia đình và bạn bè. Sinh viên thực hiện. Phan Thị Trang MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP (NHDN) 4 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp(NHDN) 4 1.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp(NHDN) 4 1.1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp (NHDN) 7 1.1.2 Phân loại dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp(NHDN) 12 1.1.2.1 Dịch vụ tài khoản tiền gửi 12 1.1.2.2 Cho vay doanh nghiệp( tín dụng) 13 1.1.2.3 Bảo lãnh 14 1.1.2.4 Dịch vụ thanh toán quốc tế 15 1.1.2.5 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ 16 1.1.2.6 Dịch vụ thanh toán thẻ 16 1.1.2.7 Dịch vụ cho các doanh nghiệp thuê mua thiết bị 17 1.1.2.8 Cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho các doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp 18 1.1.2.9 Dịch vụ tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp 18 1.2 PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 19 1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ NHDN 19 1.2.2. Các công việc về phát triển dịch vụ NHDN 20 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ NHDN 22 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng Thương mại 24 1.2.4.1 Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ NHDN đối với các ngân hàng Thương mại 24 1.2.4.2 Các yếu tố khách quan đối với các ngân hàng Thương mại 26 1.3 TÍNH CẤP THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 30 1.3.1 Tính cấp thiết của phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung 30 1.3.1.1 Do đòi hỏi của nền kinh tế thị trường hiện nay 30 1.3.1.2 Xu hướng cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng TMCP 31 1.3.1.3 Yêu cầu cuả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 31 1.3.2 Tính cấp thiết của phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp 31 1.3.2.1 Sự tăng trưởng nhanh chóng của các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam trong những năm gần đây 31 1.3.2.2 Lợi nhuận thu được từ dịch vụ NHDN rất cao 32 CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI HABUBANK – CN HOÀNG QUỐC VIỆT 34 2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HABUBANK & HABUBANK – CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT 34 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Habubank. 34 2.1.1.1 Quá trình hình thành của Ngân hàng Habubank 34 2.1.1.2 Quá trình phát triển của Ngân hàng Habubank 35 2.1.2 Sự hình thành và phát triển của Habubank – Hoàng Quốc Việt 38 2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Habubank – Hoàng Quốc Việt 38 2.1.2.2 Mô hình cơ cấu tổ chức tại Habubank – Hoàng Quốc Việt 39 2.1.2.3 Kết quả kinh doanh của Habubank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong những năm gần đây 40 2.2 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI HABUBANK – CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT 42 2.2.1 Nhân tố chủ quan đối với Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 42 2.2.1.1 Tiềm lực về vốn 42 2.2.1.2 Nguồn nhân lực 45 2.2.1.3 Các chính sách phát triển phù hợp với thời kỳ hội nhập 47 2.2.1.4 Khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường 50 2.2.2 Nhân tố khách quan đối với Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 50 2.2.2.1 Tình trạng khủng hoảng của thị trường tài chính - ngân hàng 50 2.2.2.2 Môi trường pháp lý cho kinh doanh dịch vụ ngân hàng 51 2.3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI HABUBANK – CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT 53 2.3.1 Thực trạng thực hiện các công việc phát triển dịch vụ NHDN tại Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 53 2.3.2 Kết quả thực hiện các loại hình dịch vụ NHDN tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt thời gian qua 56 2.3.2.1 Kết quả thực hiện các loại hình dịch vụ NHDN tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong thời gian qua 56 2.3.2.2 Cơ cấu các loại hình dịch vụ NHDN tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 56 2.3.3 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 63 2.3.3.1 Sự gia tăng số lượng dịch vụ 63 2.3.3.2 Sự cải tiến chất lượng dịch vụ 64 2.3.3.3 Sự gia tăng về doanh thu của dịch vụ 66 2.3.3.4 Sự gia tăng khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ 66 2.4 ĐÁNH GIÁ VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI HABUBANK – CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT 67 2.4.1 Những ưu điểm trong phát triển dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp 67 2.4.2 Tồn tại trong phát triển dịch vụ NHDN tại Habubank – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 69 2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên 70 KẾT LUẬN 73

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22409.doc
Tài liệu liên quan