Đề tài Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Đông Á

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 2 Chương I: Giới thiệu chung về thẻ ngân hàng .3 I. Khái niệm về thẻ ngân hàng 3 II. Vai trò của thẻ ngân hàng .4 III. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ ngân hàng 7 Chương II: Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng Đông Á 9 I. Giới thiệu về ngân hàng Đông Á .9 II: Thực trạng phát hành thẻ thanh toán tại ngân hàng Đông Á .11 III. Các sản phẩm thẻ hiện có của DongA Bank .12 1. Thẻ đa năng Đông Á . 12 2. Thẻ nhà giáo . 13 3. Thẻ liên kết sinh viên .14 4. Thẻ Đa năng Richland Hill . 14 5. Thẻ đa năng CK 15 6. Thẻ Tín dụng Visa DongA Bank 16 7. Thẻ bác sỹ . 17 8. Thẻ mua sắm . 18 Chương III: Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện thanh toán thẻ tại ngân hàng Đông Á .19 I. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán thẻ của DongA Bank 19 II. Những thuận lợi và khó khăn .20 III: Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hệ thống thanh toán thẻ tại ngân hàng Đông Á 21 KẾT LUẬN .25 Tài liệu tham khảo 26 LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa dịch vụ từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng. Do đó, đòi hỏi phải có những phương tiện thanh toán mới đảm bảo tính an toàn, nhanh chóng, hiệu quả. Thêm vào đó, thế kỷ XX là thế kỷ mà khoa học công nghệ có những bước tiến vượt bậc, đặc biệt là công nghệ thông tin. Kết hợp những điều này, các ngân hàng thương mại đã đưa ra một loại hình dịch vụ thanh toán mới, đó là thẻ ngân hàng. Thẻ ngân hàng xuất hiện là sự kết hợp của khoa học kỹ thuật với công nghệ quản lý ngân hàng. Sự ra đời của thẻ là một bước tiến vượt bậc trong hoạt động thanh toán thông qua ngân hàng. Thẻ ngân hàng có những đặc điểm của một phương tiện thanh toán hoàn hảo: - Đối với khách hàng, thẻ đáp ứng được về tính an toàn cao, khả năng thanh toán nhanh, chính xác. - Đối với ngân hàng, thẻ góp phần giảm áp lực tiền mặt, tăng khả năng huy động vốn phục vụ cho yêu cầu mở rộng hoạt động tín dụng, tăng lợi nhuận nhờ khoản phí sử dụng thẻ. Chính nhờ những ưu điểm trên mà thẻ ngân hàng đã nhanh chóng trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng ở các nước phát triển cũng như trên thế giới. Ở Việt Nam, nền kinh tế ngày một phát triển, đời sống người dân ngày càng nâng cao, thêm vào đó là xu thế hội nhập phát triển với nền kinh tế thế giới, việc xuất hiện của một phương tiện thanh toán mới là rất cần thiết. Nắm bắt được nhu cầu trên, Ngân hàng Đông Á đã không ngừng giới thiệu, cải tiến và phát triển hệ thống thanh toán thẻ của mình. Hoạt động trong lĩnh vực này, ngân hàng Đông Á đã thu được những thành tựu nhất định. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn không ít những khó khăn hạn chế để có thể phát triển dịch vụ thẻ trở nên phổ biến ở Việt Nam. Nhận thức được vấn đề này, sau quá trình tìm hiểu về hoạt động thẻ tại Ngân hàng Đông Á, nhóm em đã chọn đề tài "Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Đông Á " làm đề tài cho tiểu luận môn Thanh toán quốc tế của mình

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1576 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Đông Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................2 Chương I: Giới thiệu chung về thẻ ngân hàng………………………………….3 I. Khái niệm về thẻ ngân hàng……………………………………………………..3 II. Vai trò của thẻ ngân hàng……………………………………………………….4 III. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ ngân hàng…………………....7 Chương II: Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng Đông Á……………………………………………………………………………………9 I. Giới thiệu về ngân hàng Đông Á………………………………………………...9 II: Thực trạng phát hành thẻ thanh toán tại ngân hàng Đông Á……………….....11 III. Các sản phẩm thẻ hiện có của DongA Bank………………………………….12 1. Thẻ đa năng Đông Á...……………………………………………………12 2. Thẻ nhà giáo………………………………………………...……………13 3. Thẻ liên kết sinh viên…………………………………………………….14 4. Thẻ Đa năng Richland Hill……………………………………...………..14 5. Thẻ đa năng CK…………………………………………..………………15 6. Thẻ Tín dụng Visa DongA Bank………………………………..………..16 7. Thẻ bác sỹ…………………………………………...……………………17 8. Thẻ mua sắm…………………………………………...…………………18 Chương III: Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện thanh toán thẻ tại ngân hàng Đông Á.................................................................................................19 I. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán thẻ của DongA Bank....................19 II. Những thuận lợi và khó khăn.............................................................................20 III: Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hệ thống thanh toán thẻ tại ngân hàng Đông Á ..........................................................................................................21 KẾT LUẬN...........................................................................................................25 Tài liệu tham khảo................................................................................................26 LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa dịch vụ từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng. Do đó, đòi hỏi phải có những phương tiện thanh toán mới đảm bảo tính an toàn, nhanh chóng, hiệu quả. Thêm vào đó, thế kỷ XX là thế kỷ mà khoa học công nghệ có những bước tiến vượt bậc, đặc biệt là công nghệ thông tin. Kết hợp những điều này, các ngân hàng thương mại đã đưa ra một loại hình dịch vụ thanh toán mới, đó là thẻ ngân hàng. Thẻ ngân hàng xuất hiện là sự kết hợp của khoa học kỹ thuật với công nghệ quản lý ngân hàng. Sự ra đời của thẻ là một bước tiến vượt bậc trong hoạt động thanh toán thông qua ngân hàng. Thẻ ngân hàng có những đặc điểm của một phương tiện thanh toán hoàn hảo: - Đối với khách hàng, thẻ đáp ứng được về tính an toàn cao, khả năng thanh toán nhanh, chính xác. - Đối với ngân hàng, thẻ góp phần giảm áp lực tiền mặt, tăng khả năng huy động vốn phục vụ cho yêu cầu mở rộng hoạt động tín dụng, tăng lợi nhuận nhờ khoản phí sử dụng thẻ. Chính nhờ những ưu điểm trên mà thẻ ngân hàng đã nhanh chóng trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng ở các nước phát triển cũng như trên thế giới. Ở Việt Nam, nền kinh tế ngày một phát triển, đời sống người dân ngày càng nâng cao, thêm vào đó là xu thế hội nhập phát triển với nền kinh tế thế giới, việc xuất hiện của một phương tiện thanh toán mới là rất cần thiết. Nắm bắt được nhu cầu trên, Ngân hàng Đông Á đã không ngừng giới thiệu, cải tiến và phát triển hệ thống thanh toán thẻ của mình. Hoạt động trong lĩnh vực này, ngân hàng Đông Á đã thu được những thành tựu nhất định. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn không ít những khó khăn hạn chế để có thể phát triển dịch vụ thẻ trở nên phổ biến ở Việt Nam. Nhận thức được vấn đề này, sau quá trình tìm hiểu về hoạt động thẻ tại Ngân hàng Đông Á, nhóm em đã chọn đề tài "Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Đông Á " làm đề tài cho tiểu luận môn Thanh toán quốc tế của mình Chương I: Giới thiệu chung về thẻ ngân hàng I. Khái niệm về thẻ ngân hàng: 1. Định nghĩa: Thẻ ngân hàng là một công cụ tín dụng do tổ chức tài chính phát hành và cấp cho khách hàng ( chủ thẻ ), trong đó dành quyền cho khách hàng có thể sử dụng nó nhiều lần để rút tiền mặt cho chính mình hoặc ra lệnh rút một số hoặc tất cả số tiền hiện có trên tài khoản mở ở các tổ chức phát hành thẻ để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ cho nơi cung ứng (đơn vị chấp nhận thẻ ). Như vậy, sẽ có 3 hoặc 4 thành viên tham gia vào một giao dịch thẻ: Chủ thẻ (Khách hàng), cơ sở chấp nhận thẻ (nơi cung ứng hàng hoá dịch vụ), ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán. 2. Đặc điểm và cấu tạo thẻ: Đặc điểm của thẻ: - Tính tiện ích: Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ cung cấp cho khách hàng sự tiện lợi mà không một phương tiện thanh toán nào có thể mang lại được đặc biệt đối với lĩnh vực thanh toán quốc tế. - Tính an toàn và nhanh chóng: Chủ thẻ có thể tiếp cận trực tiếp với tài khoản ngân hàng của mình từ Hệ thống chuyển tiền điện tử ( như máy ATM ). Người sử dụng thẻ thanh toán rất yên tâm về số tiền của mình trước nguy cơ bị mất cắp vì cả trong trường hợp thẻ bị lấy cắp, ngân hàng cũng bảo vệ tiền cho chủ thẻ bằng số PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ… nhằm tránh khả năng rút tiền của kẻ ăn trộm. - Tính linh hoạt : Thẻ thanh toán có nhiều loại, đa dạng, phong phú về hạn mức tín dụng của thẻ nên thích hợp với hầu hết mọi đối tượng khách hàng, từ những khách hàng có thu nhập thấp cho tới những khách hàng có thu nhập cao. khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt (thẻ rút tiền mặt), cho tới nhu cầu du lịch giải trí. Cấu tạo của thẻ: Các loại thẻ thường có đặc điểm chung là: được làm bằng Plastic, có kích thước theo tiêu chuẩn quốc tế là 5,5 cm Î 8,5 cm. Mặt trước của thẻ: Tên tổ chức, ngân hàng phát hành thẻ Thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế ( nếu là thẻ quốc tế ) đồng thời thể hiện loại thẻ Biểu tượng của thẻ Số thẻ Thời gian có hiệu lực của thẻ Họ và tên chủ thẻ Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành Mặt sau của thẻ: Dải băng từ: có khả năng lưu trữ các thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, ngân hàng phát hành... Dải băng chữ ký: trên dải băng này phải có chữ ký của chủ thẻ để cơ sở chấp nhận thẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán thẻ. 3. Phân loại: Đứng trên nhiều giác độ khác nhau để phân loại thì có thể chia thẻ thành nhiều loại khác nhau. Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại là Thẻ khắc chữ nổi, Thẻ băng từ, Thẻ thông minh Theo chủ thể phát hành: có Thẻ do ngân hàng phát hành và Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành Theo tính chất thanh toán của thẻ: có Thẻ tín dụng, Thẻ ghi nợ, Thẻ rút tiền mặt, Thẻ thanh toán Theo phạm vi lãnh thổ: gồm có Thẻ nội địa và Thẻ quốc tế Theo mục đích sử dụng: có Thẻ công ty, Thẻ du lịch và giải trí, …Theo đối tượng sử dụng : được chia làm Thẻ chuẩn và Thẻ vàng. II. Vai trò của thẻ ngân hàng 1. Đối với người sử dụng thẻ: Sự linh hoạt và tiện lợi trong thanh toán ở trong và ngoài nước: Nhiều thẻ thanh toán được chấp nhận trên toàn thế giới nên khi dự định ra nước ngoài, thay vì phải chuẩn bị trước một lượng ngoại tệ hay séc du lịch, chủ thẻ có thể mang theo thẻ thanh toán để thanh toán cho mọi nhu cầu chi tiêu của mình. Tiết kiệm thời gian mua, giá trị thanh toán cao hơn: Sử dụng thẻ, chủ thẻ được phép chi tiêu trước, trả tiền sau. Tài khoản của thẻ chỉ bị ghi nợ khi nào chủ thẻ thực sự chi tiêu và thanh toán bằng thẻ. Thêm nữa, tỷ giá khi bạn thanh toán bằng thẻ cũng thường có lợi hơn so với sử dụng tiền mặt hay séc du lịch. Khoản tín dụng tự động, tức thời: Khả năng mua hàng không bị gò bó là một tiện ích của thẻ thanh toán. Thẻ thanh toán cũng là một nguồn tín dụng tự động giúp cho các chủ thẻ khỏi phải đến ngân hàng xin vay. Hơn thế nữa, chủ thẻ chỉ phải thanh toán một phần nhỏ khi đến hạn thanh toán, số còn lại chủ thẻ có thể trả sau. Rút tiền mặt và kiểm soát được chi tiêu Chủ thẻ có thể rút tiền mặt một cách nhanh chóng ở bất cứ nơi nào, vào bất cứ lúc nào tại ngân hàng hoặc qua các máy rút tiền tự động (ATM) và sử dụng một số dịch vụ khác do máy ATM cung cấp như: trả nợ vay, chuyển khoản, xem số dư tài khoản…Với sao kê hàng tháng do ngân hàng gửi đến chủ thẻ hoàn toàn có thể kiểm soát được chi tiêu của mình trong tháng, đồng thời tính toán được phí và lãi nếu trả cho mỗi khoản giao dịch. Đối với cơ sở chấp nhận thẻ: (CSCNT) Đảm bảo chi trả: Đối với người bán lẻ, thẻ thanh toán thuận lợi hơn so với séc. Với thẻ thanh toán, CSCNT có thể yên tâm là đã được ghi có vào tài khoản ngay khi thông tin được truyền qua hệ thống máy móc điện tử đến ngân hàng thanh toán. Tăng doanh số bán hàng hoá, dịch vụ và thu hút thêm khách hàng Chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh toán nhanh chóng, tiện lợi do vậy khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên, doanh số cung ứng hàng hoá dịch vụ của CSCNT cũng tăng lên. Nhanh chóng thu hồi vốn và an toàn bảo đảm Khi dữ liệu về giao dịch thẻ được truyền đến ngân hàng hoặc CSCNT nộp hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng thì tài khoản của CSCNT được ghi có ngay. Số tiền này họ có thể sử dụng ngay vào mục đích quay vòng vốn hoặc các mục đích khác. Nhanh chóng giao dịch với khách hàng và giảm chi phí bán hàng Khi giao dịch tiền mặt, việc đếm tiền, ghi chép sổ sách là rất phức tạp. Còn giao dịch thẻ, với các thiết bị chuyển ngân điện tử tại điểm bán hàng EFTPOS (Electronic funds transfer at point of sale) người ta chỉ việc đưa băng từ của thẻ qua thiết bị này, mọi thông tin trên thẻ được nhận dạng, giao dịch được thực hiện. 3. Đối với ngân hàng 3.1 Lợi nhuận ngân hàng: Lợi ích lớn nhất mà thẻ đem lại cho ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ là lợi nhuận. Thu nhập từ thẻ mà ngân hàng có được là: phí CSCNT, phí sử dụng thẻ (phí thường niên) và lãi suất cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm thanh toán. Đó là chưa kể các khoản thu từ các dịch vụ ngân hàng và đầu tư kèm theo. Dịch vụ toàn cầu và hiệu quả cao trong thanh toán Là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế, một ngân hàng dù là nhỏ nhất trên thế giới cũng có thể cho khách hàng một phương tiện thanh toán quốc tế có chất lượng như bất cứ đối thủ cạnh tranh lớn nào. Sau lợi nhuận, khả năng cung cấp dịch vụ toàn cầu là lợi ích lớn nhất cho ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Bằng việc khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ, ngân hàng sẽ thực hiện số giao dịch séc, tiền mặt ít hơn. Điều này làm cho ngân hàng thực hiện số giao dịch ít hơn, những thông tin thường nhật được cung cấp bởi các tổ chức thẻ quốc tế dưới hình thức điện tử làm cho việc ghi nợ tương ứng vào các tài khoản của khách hàng được nhanh hơn, đơn giản hơn… Đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: Thẻ thanh toán ra đời, làm phong phú thêm các dịch vụ ngân hàng, mang đến cho ngân hàng một phương tiện thanh toán đa tiện ích, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Đưa thêm một loại hình thanh toán mới phục vụ khách hàng buộc ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện: nâng cao trình độ, trang bị thêm trang thiết bị kỹ thuật công nghệ để cung cấp cho khách hàng những điều kiện tốt nhất trong thanh toán, đảm bảo uy tín, sự an toàn, hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng. Tăng nguồn vốn cho ngân hàng: Nhờ thẻ thanh toán số lượng tiền gửi của khách hàng để thanh toán thẻ và số lượng tài khoản của các CSCNT cũng tăng lên. Với lượng giao dịch thẻ tương đối lớn, các tài khoản này sẽ tạo cho ngân hàng một lượng vốn bằng tiền đáng kể, cũng có thể coi là một nguồn sinh lợi cho ngân hàng. Đối với nền kinh tế - xã hội: Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, vai trò đầu tiên của thẻ là làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế Hầu hết mọi giao dich thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực hiện và thanh toán trực tuyến (ONLINE) vì vậy tốc độ chu chuyển, thanh toán nhanh hơn nhiều so với những giao dịch qua các phương tiện thanh toán khác. Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước Trong thanh toán thẻ, các giao dịch đều nằm dưới sự kiểm soát của ngân hàng. Nhờ đó các ngân hàng có thể dễ dàng kiểm soát được mọi giao dịch, tạo nền tảng cho công tác quản lý thuế của nhà nước, thực hiện chính sách ngoại hối quốc gia.. Sự tiện lợi mà thẻ mang lại khiến cho ngày càng có nhiều người ưa chuộng sử dụng thẻ. Điều này làm cho thẻ trở thành một công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện biện pháp “kích cầu” của nhà nước. Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu tư nước ngoài Thanh toán bằng thẻ là giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận với một phương tiện văn minh của thế giới do đó sẽ tạo ra một môi trường thương mại văn minh, hiện đại hơn. Đây cũng là một yếu tố thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư nước ngoài. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ ngân hàng: Thói quen tiêu dùng của người dân Thói quen tiêu dùng của người dân có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của thẻ. Một thị trường mà người dân vẫn chỉ có thói quen tiêu bằng tiền mặt sẽ không thể là một môi trường tốt để phát triển thị trường thẻ. Chỉ khi việc thanh toán được thực hiện chủ yếu qua hệ thống ngân hàng thì thẻ thanh toán mới thực sự phát huy hiệu quả sử dụng của nó. Trình độ dân trí Trình độ dân trí thể hiện thông qua nhận thức của người dân về thẻ, một phương tiện thanh toán đa tiện ích từ đó có tiếp cận và có thói quen sử dụng thẻ. 3. Thu nhập của người dùng thẻ Thu nhập cao thì nhu cầu của con người không chỉ đơn thuần là mua được hàng hoá mà phải mua bán với độ thoả dụng tối đa. Khi mức sống được nâng cao, nhu cầu du lịch, giải trí của con người cũng cao hơn. Thẻ thanh toán là phương tiện hữu hiệu nhất đáp ứng nhu cầu này của họ. Mặt khác, chỉ có một mức thu nhập khá cao và ổn định mới có thể đáp ứng được những điều kiện của ngân hàng khi phát hành thẻ. 4. Trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng Thanh toán thẻ gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại. Vì vậy, đã đưa ra dịch vụ thẻ, ngân hàng phải đảm bảo một công nghệ thanh toán hiện đại theo kịp yêu cầu của thế giới. Hơn nữa, chỉ khi có trình độ kỹ thuật cao thì việc vận hành, bảo dưỡng, duy trì hệ thống máy móc phục vụ phát hành, thanh toán thẻ mới có hiệu quả. 5. Môi trường pháp lý: Môi trường được xem là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ. Một môi trường pháp lý hoàn thiện, chặt chẽ, đầy đủ hiệu lực mới có thể đảm bảo cho quyền lợi của tất cả các bên tham gia phát hành, thanh toán, sử dụng thẻ. Chương II: Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng Đông Á I. Giới thiệu về ngân hàng Đông Á Ngân hàng Đông Á (DongA Bank – EAB) được thành lập vào ngày 01/07/1992, với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng, hoạt động theo phương châm “Bình dân hoá dịch vụ ngân hàng - Đại chúng hoá công nghệ ngân hàng”, hướng đến một ngân hàng đa năng – một tập đoàn dịch vụ tài chính vững mạnh. Hoạt động hiện nay: Bên cạnh mạng lưới bao phủ rộng khắp gồm Hội sở, 1 Sở giao dịch, hơn 200 chi nhánh và PGD, DongA Bank còn mở rộng các kênh giao dịch ngân hàng tự động với hệ thống hơn 1.300 máy ATM, 800 máy POS, cùng nhiều tiện ích của ngân hàng Điện tử với các dịch vụ Internet banking, Mobile banking, phone banking, SMS banking đem đến sự thuận tiện, nhanh chóng và hiệu quả cho Khách hàng. Với phương thức giao dịch đa dạng, DongA Bank đem dịch vụ ngân hàng tới gần Khách hàng hơn, sẵn sàng phục vụ nhu cầu giao dịch mọi lúc, mọi nơi. Hiện nay, ngân hàng có 4 công ty thành viên : Công ty Kiều hối Đông Á (DonggA Money Tranfer) Công ty Chứng khoán Đông Á (DongA Securities) Công ty Quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Đông Á (DongA Capital) Công ty Thẻ thông minh Vi Na (V.N.B.C.) Cho đến nay, DongA bank đã giành được nhiều giải thưởng trong và ngoài nước như: Thương hiệu nổi tiếng Quốc gia & Doanh nhân xuất sắc Đất Việt 2010 Thương hiệu Việt yêu thích nhất 2010 Doanh nghiệp Sài Gòn tiêu biểu 2010 Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2003, 2005, 2007, 2008, 2010… Chứng nhận xuất sắc về Chất lượng vượt trội của hoạt động Thanh toán quốc tế do Standard Chartered Bank, Citibank, American Express Bank, Wachovia Bank và Bank of New York trao tặng… Hiện nay, sự bất ổn của nền kinh tế vĩ mô cùng với hàng loạt chính sách mới từ Ngân hàng Nhà nước đã gây rất nhiều khó khăn cho hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên tính đến thời điểm cuối năm 2010, DongA Bank vẫn đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tổng tài sản: Đạt 55.873 tỷ đồng, tăng 31,4% so với đầu năm . Vốn điều lệ: đạt 4.500 tỷ đồng, tăng 32,35% so với đầu năm Tổng nguồn vốn huy động: 47.756 tỷ đồng, tăng 30% so với đầu năm. Hoạt động tín dụng: tổng dư nợ cho vay đạt 38.436 tỷ đồng, tăng 10,8% so với đầu năm Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: tổng doanh số mua bán các loại ngoại tệ quy USD đạt 16.712 triệu USD, tăng 27% so với năm 2009 Kết quả kinh doanh: lợi nhuận trước thuế toàn ngân hàng đạt 858 tỷ đồng, tăng 8,86% so với năm 2009 và đạt 78% kế hoạch Chặng đường hình thành và phát triển thẻ ngân hàng DongA bank: 1992:DongA Bank được thành lập với 56 cán bộ, nhân viên làm việc tại trụ sở đầu tiên tại Quận Phú Nhuận, TP.HCM. Với vốn điều lệ 20 tỷ đồng, DongA Bank là ngân hàng đầu tiên thực hiện tín dụng trả góp chợ dành cho đối tượng là tiểu thương và các hộ mua bán tại các chợ. 2002: Sau 10 năm hoạt động, vốn điều lệ của DongA Bank tăng lên gấp 10 lần - với tổng vốn là 200 tỷ đồng. Năm này, DongA Bank thành lập Trung tâm thẻ Ngân hàng Đông Á, phát hành thẻ Đông Á. 2004: Vốn điều lệ DongA Bank là 350 tỷ đồng. DongA Bank chính thức triển khai hệ thống ATM và dịch vụ thanh toán tiền điện tự động qua ATM. 2005: DongA Bank thành lập hệ thống Vietnam Bankcard (VNBC) kết nối hệ thống thẻ giữa các ngân hàng, hợp tác thành công với Tập đoàn China Union Pay 2006:.DongA Bank trở thành ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu về tốc độ phát triển dịch vụ thẻ ATM tại Việt Nam với 1 triệu khách hàng sử dụng thẻ đa năng chỉ sau 3 năm phát hành thẻ. Ngân hàng triển khai thêm hai kênh giao dịch - Ngân hàng Đông Á Tự Động và Ngân hàng Đông Á Điện Tử và chuyển đổi thành công sang core - banking, giao dịch online toàn hệ thống. Năm này, DongA Bank cũng chính thức trở thành thành viên của tổ chức thẻ VISA.   2007: Thẻ ATM thế kỷ 21 của DongA Bank được chứng nhận “Kỷ lục Việt Nam” với chức năng nhận - gửi tiền trực tiếp và thu đổi ngoại tệ. Doanh số thanh toán quốc tế của DongA Bank vượt 2 tỷ đô la Mỹ. DongA Bank lọt vào danh sách top 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) bình chọn. 2008: DongA Bank có mặt tại 50 tỉnh, thành trên cả nước với 148 điểm giao dịch và hơn 800 máy ATM. Ngày 8/8/2008, DongA Bank chính thức phát hành thẻ tín dụng, đánh dấu việc kết nối hệ thống thẻ Đông Á với hệ thống thẻ thế giới thông qua Visa. Số lượng khách hàng đạt 2,5 triệu. DongA Bank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam sở hữu máy ATM nhận tiền mặt trực tiếp hiện đại nhất với tính năng nhận 100 tờ với nhiều mệnh giá khác nhau trong một lần gửi. 2010: Đây là năm chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thẻ của các ngân hàng thương mại quốc doanh. Ngân hàng Đông Á đã không ngừng nỗ lực phấn đấu và đến hết năm 2010 đã phát triển thêm gần 700.000 thẻ , nâng tổng số thẻ lên hơn 4,55 triệu và chiếm gần 11,67% thị phần toàn ngành.. II: Thực trạng phát hành thẻ thanh toán tại ngân hàng Đông Á DongA Bank là một trong các ngân hàng Việt Nam đi đầu trong việc giới thiệu các sản phẩm tích hợp nhiều tiện ích tại Việt Nam. DongA Bank chiếm thị phần cao về các loại thẻ nội địa. Trong đó Thẻ Đa năng Đông Á đã trở thành loại thẻ số 1 tại thị trường Việt Nam cung cấp nhiều tiện ích nhất cho người sử dụng, từ các tiện ích cơ bản trong giao dịch đến các tiện ích phục vụ cuộc sống hiện đại qua các kênh giao dịch tự động và ngân hàng điện tử. Ngoài ra, DongA Bank còn tích hợp các tính năng ưu việt của Thẻ Đa năng để phát triển thêm nhiều loại thẻ dành cho các đối tượng khác nhau như: Thẻ CK Card, Thẻ Bác sỹ… Các loại thẻ ưu việt này đã thực sự mang đến tiện ích cao nhất cho mọi đối tượng người dân Việt Nam sử dụng các dịch vụ ngân hàng, đồng thời góp phần bổ sung và làm hoàn hảo hơn các dòng sản phẩm thẻ tại thị trường Việt Nam. CÁC SỐ LIỆU VỀ THẺ TỪ 2003 ĐẾN 2010 Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Số lượng thẻ 11 851 81 163 403 226 1 030 116 1 754 467 2 510 354 3 994 347 4 694 347 Số lượng phát hành thêm 11 851 69 312 322 063 626 890 724 351 755 887 1 483 993 700 000 Tốc độ tăng so với kế hoạch (%) - 138.6 153 135 142 148 152 154 Tốc độ tăng so năm trước(%) - 584.86 396.81 155.47 70.32 43.08 59.11 17.53 Nguồn: Bản báo cáo thường niên của DongA Bank từ 2003 - 2010 Với gần 5 triệu khách hàng đang sử dụng thẻ hiện nay trong đó với gần 700.000 thẻ được tăng thêm trong năm 2010 nâng tổng số thẻ lên hơn 4,55 triệu thẻ và chiếm 11,69% thị phần toàn ngành DongA bank đang chứng tỏ thế mạnh của mình trong thị trường thẻ thanh toán Việt Nam. III. Các sản phẩm thẻ hiện có của DongA Bank: 1. Thẻ đa năng Đông Á 1.1 Tính năng Rút tiền mặt trên 1600 Máy ATM (hệ thống VNBC) và hệ thống máy ATM có liên kết của các ngân hàng khác. Gửi tiền qua ATM 24/24. Chuyển khoản qua ATM/ POS/ Ngân hàng Đông Á điện tử Thanh toán mua hàng trực tuyến tại các Siêu thị online: www.hlink.vn; www.buy365.vn; www.vietnamairlines.com.vn; www.nguyenkim.com.vn; www.linhperfume.com, … Hưởng lãi không kỳ hạn trên số tiền trong tài khoản. Thanh toán tiền mua hàng tại các hệ thống siêu thị, cửa hàng: Co-op Mart, MaxiMark, Metro, PNJ, Kinh Đô... Thanh toán tự động tiền điện, nước, điện thoại, internet, bảo hiểm, taxi, trả nợ vay. Xem và in sao kê trên ATM. Mua thẻ cào (điện thoại, internet, thẻ trả trước, ...) qua ATM hoặc DongA eBanking. Nhận lương qua thẻ. Giao dịch qua kênh "DongA eBanking": chuyển khoản, thanh toán qua mạng, mua thẻ cào, nhận thông báo khi có biến động số dư, kiểm tra số dư, liệt kê giao dịch ... 2. Tiện ích Khi nhận lương qua Thẻ hoặc có giao dịch thường xuyên qua thẻ, khách hàng có thể được xét hạn mức thấu chi (tài khoản hết tiền vẫn có thể rút tiền hoặc thanh toán, hoàn trả sau). Chính sách Marketing Miễn phí mở thẻ Miễn hầu hết các phí giao dịch tại tỉnh/ TP nơi Khách hàng mở thẻ. DongA Bank thường xuyên có nhiều chương trình quà tặng và giảm giá. 2. Thẻ nhà giáo Để thể hiện sự tôn sư trọng đạo, DongA Bank dành những ưu đãi đặc biệt cho những nhà giáo khi đến giao dịch tại DongA Bank thông qua Thẻ Nhà giáo 2.1 Tính năng và tiện ích Thẻ nhà giáo mang đầy đủ tính năng của Thẻ Đa năng Đông Á. Các tiện ích của thẻ nhà giáo được sử dụng toàn bộ các tiện ích của thẻ đa năng Đông Á và các chương trình khuyến mãi đi kèm (Tùy từng thời điểm mà Đông Á bank thông báo). Ngoài ra còn có thêm các lợi ích khác, từ các góp ý của giáo viên gửi về DongA Bank thông qua tổng đài 1900545464 hoặc góp ý trực tiếp tại các điểm giao dịch của DongA Bank. 2.2. Chính sách Marketing Với đối tượng là giáo viên các chính sách được áp dụng như: Miễn phí phát hành thẻ Miễn phí thường niên một năm với tất cả các giáo viên riêng đơn vị có chi lương qua thẻ Thẻ liên kết sinh viên 3.1 Tính năng và tiện ích Thẻ liên kết sing viên mang đầy đủ các tính năng của thẻ đa năng thì thẻ còn có một số tính năng đặc biệt. Ứng dụng công nghệ thẻ từ vào quản lý sinh viên như: Quản lý ra vào thư viện, ra vào phòng máy vi tính, thanh toán học phí, học bổng của sinh viên qua thẻ… Một số các ứng dụng khác phù hợp với tính năng ưu việt nhất của công nghệ Thẻ từ hiện nay.  Chính sách Marketing Chính sách marketing được thể hiện rõ khi DongA bank liên kết với hơn 20 trường đại học cao, cao đẳng như: ĐH Bách khoa TP.HCM, Khoa học tự nhiên, kinh tế TP.HCM, kinh tế Hà Nội, kinh tế Đà Nẵng.... để nhằm tới đối tượng sinh viên- Khách hàng tiềm năng tương lai. Thẻ không những đóng vai trò là thẻ ATM mà còn là thẻ sinh viên, thẻ thư viện giúp sinh viên có thể dễ dàng thanh toán tiền học phí qua thẻ mà không phải đến trường, nhận học bổng hay thực hiện các thao tác rút, gửi tiền... Nhờ đa tiện ích như vậy mà DongA bank có thể quảng bá hình ảnh của minh rộng rãi đến những khách hàng tiềm năng tương lai- sinh viên. Thẻ Đa năng Richland Hill Tính năng và tiện ích Thẻ Richland Hill được thiết kế theo phong cách New York là kết quả hợp tác giữa DongA bank và các nhà đầu tư. Thẻ mang đầy đủ tất cả các tính năng của thẻ đa năng. Ngoài ra thẻ còn có thêm các tính năng đặc biệt như: được cập nhật thông tin về dự án Richland Hill và thông tin các dự án khác của công ty vốn Thái Thịnh. Hơn nữa người sử dụng thẻ này có cơ hội đặt chỗ và rút thăm mua căn hộ trong phức hợp Richland Hill. Chính sách Marketing Một số chính sách marketing với thẻ Richland Hill: Miễn phí phát hành thẻ lần đầu tiên Phí phát Thẻ khi hết hạn sử dụng: Miễn phí Thẻ Đa năng CK 5.1 Tiện ích Miễn phí dịch vụ xem hoặc in sao kê tại quầy giao dịch DAB đặt tại các Công ty Chứng khoán. Miễn phí dịch vụ thanh toán tiền mua/ bán /đặt cọc/nhận cổ tức,… chứng khoán. Được sử dụng sản phẩm “Bán chứng khoán – Lấy tiền ngay” giữa DAB phối hợp triển khai với các Công ty Chứng khoán. Được thực hiện các giao dịch chứng khoán online: như mua bán chứng khoán, đặt cọc, chi trả cổ tức,… (của các Công ty Chứng khoán liên kết với DAB). Các lợi ích cộng thêm trên Thẻ (nếu có) sẽ được công bố sau khi có sự thống nhất giữa Ngân hàng Đông Á và các Công ty Chứng khoán. 5.2 Tính năng Mang đầy đủ tính năng của Thẻ Đa năng Đông Á 5.3 Chính sách Marketing Miễn phí phát hành Thẻ lần đầu. Miễn phí thường niên năm đầu tiên. Phí phát hành Thẻ khi hết hạn sử dụng: Miễn phí. Miễn phí các dịch vụ gia tăng tại quầy giao dịch DAB đặt tại các Công ty chứng khoán. Thẻ Tín dụng Visa DongA Bank 6.1 Tiện ích Hạn mức tín dụng lên đến 150 triệu đồng đối với Thẻ Vàng (Gold) và 70 triệu đồng đối với Thẻ Chuẩn (Classic) Hoàn toàn tín chấp, không cần ký quỹ hay tài sản bảo đảm Mua trước, trả sau, tận hưởng thời hạn ưu đãi miễn lãi lên đến 45 ngày Thỏa sức mua sắm tại hơn 25 triệu điểm thanh toán tại Việt Nam và trên toàn thế giới bằng mọi loại tiền tệ Mua hàng thuận tiện và nhanh chóng qua điện thoại, Internet (online) Rút tiền tại 1 triệu máy ATM tại Việt Nam và trên thế giới An toàn trong thanh toán, không cần mang theo tiền mặt Dễ dàng theo dõi và quản lý hiệu quả việc chi tiêu của bản thân và người thân (nếu phát hành thẻ phụ) Là công cụ dự phòng tài chính khi đột xuất/ khó khăn  6.2 Tính năng Thanh toán trực tiếp trên phạm vi toàn cầu và qua hình thức giao dịch trực truyến trên Internet. 6.3 Chinh sách Mảketing DongA Bank thường xuyên có nhiều chương trình quà tặng và giảm giá Miễn phí phát hành thẻ 7. Thẻ Bác sỹ 7.1 Tính năng Mang đầy đủ tính năng của Thẻ Đa năng Đông Á 7.2 Tiện ích Được nhận diện và phục vụ như khách hàng VIP của DongA Bank Được sử dụng các tiện ích như Thẻ Đa năng Đông Á Được cung cấp các lợi ích cộng thêm trên thẻ dành riêng cho Y Bác sỹ, từ sự góp ý của chính các Y bác sỹ với DongA Bank thông qua tổng đài 1900545464 hoặc góp ý trực tiếp tại các điểm giao dịch của DongA Bank. 7.3 Chính sách tín dụng ưu đãi dành cho Thẻ Bác sỹ và Thẻ Tín dụng Visa Nhằm hướng đến đối tượng là Lãnh đạo Sở Ban Ngành thuộc ngành y tế, các Bác sỹ, dược sỹ trên toàn quốc đang công tác tại các bệnh viện, trung tâm y tế, trường Đại học y, các tổ chức Y tế (kể cả các Bác sỹ đã nghỉ hưu), Thẻ Bác sỹ của EAB có nhiều ưu đãi lớn: Đối với Ban lãnh đạo: tối đa 200 triệu Đối với các Chủ thẻ Bác sỹ khác Chi lương tại DongA Bank: tối đa 05 lần thu nhập hàng tháng, tối đa 100 triệu. Không chi lương tại DongA Bank: tối đa 3 lần thu nhập hàng tháng. Hạn mức tối đa theo bảng thâm niên công tác bên dưới. STT Thâm niên công tác Hạn mức tín dụng tối đa 1 Thâm niên dưới 3 năm 30.000.000 VNĐ 2 Thâm niên dưới 6 năm 50.000.000 VNĐ 3 Thâm niên trên 6 năm 80.000.000 VNĐ  8. Thẻ Mua sắm 8.1 Tính năng và tiện ích Được sử dụng các tiện ích và tính năng của Thẻ như Thẻ Đa năng Đông Á  Được tham gia chương trình vay 24 phút với các hạn mức vay hấp dẫn Được hưởng các chính sách ưu đãi do báo SGTT cung cấp: Tư vấn thiết kế về nhà cửa miễn phí; Tư vấn về sức khỏe miễn phí; Giảm giá khi mua hàng trên siêu thị báo SGTT và giao hàng miễn phí trong nội thành TPHCM. Đặc biệt từ đầu tháng 10/2009 chủ thẻ Shopping Card được Giáo sư – bác sỹ Nguyễn Chấn Hùng (nguyên GĐ bệnh viện Ung bướu TP.HCM) tư vấn và khám bệnh miễn phí tại phòng khám Báo SGTT. Được hưởng các quyền lợi của Cộng đồng giảm giá do báo SGTT và DongA Bank cùng hợp tác xây dựng và triển khai với các đối tác của hai bên. 8.2 Chính sách Marketing Phát hành lần đầu tiên: Miễn phí Phí phát thẻ khi hư hỏng sau 3 năm: Miễn phí Chương III: Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện thanh toán thẻ tại ngân hàng Đông Á I. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán thẻ của DongA Bank: Nếu so sánh lợi nhuận thu được từ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ với lợi nhuận của toàn ngân hàng có thể thấy rõ đây chưa phải là một nghiệp vụ lớn tại DongA Bank. Tuy nhiên, ban lãnh đạo ngân hàng vẫn luôn coi đây là một nghiệp vụ quan trọng trong chiến lược phát triển của ngân hàng. Chính vì thế, trong những năm tới, công tác phát hành và thanh toán thẻ sẽ tiếp tục được đẩy mạnh ở DongA Bank. Điều này được thể hiện trên các mặt: 1. Đối với nghiệp vụ phát hành thẻ Nhiệm vụ trọng tâm của ngân hàng là tập trung nỗ lực để đẩy mạnh công tác phát hành thẻ, phối hợp phòng thẻ với các phòng ban khác như phòng tín dụng, phòng hối đoái, nhằm tạo nên sự nhịp nhàng trong phát hành thẻ, nhằm cải tiến cả về chất lượng và số lượng của hoạt động này. Nhằm giới thiệu rộng rãi hình thức thanh toán tiên tiến này, các chương trình tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại lớn cần được xúc tiến cả về chiều rộng và chiều sâu. Bên cạnh việc củng cố các sản phẩm hiện có, việc đưa ra các sản phẩm mới cũng là điều kiện tiên quyết để chiếm lĩnh thị trường đầy tiềm năng này. Hiện nay, ngân hàng đang nghiên cứu để có thể đưa ra thị trường thêm nhiều loại thẻ có thêm những tiện ích cho người sử dụng. 2. Đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ Đảm bảo cho các phần mềm quản lý và xử lý cấp phép, thanh toán hoạt động ổn định, tăng cường phối hợp với bưu điện và các đối tác nước ngoài có liên quan nhằm khắc phục các lỗi hệ thống, khai thác toàn diện hệ thống thẻ chuẩn quốc tế Sema, giảm các chương trình giao diện để nâng cao khả năng an toàn và ổn định của hệ thống công nghệ thẻ. Duy trì và phát triển các cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT) song song với việc tự động hóa và nâng cao chất lượng phục vụ thanh toán thẻ tại các cơ sở này. Hợp tác với các ngân hàng chưa thanh toán thẻ để mở rộng mạng lưới CSCNT. Giảm phí cho các CSCNT có doanh số thanh toán lớn và ổn định, trang bị thêm một số máy EDC, CAT cho các CSCNT. Nghiên cứu kết hợp thanh toán thẻ với các nghiệp vụ khác của ngân hàng nhằm đảm bảo cung cấp các sản phẩm ngân hàng một cách đồng bộ và có sức cạnh tranh nhất. Việc chấp nhận thanh toán trên mạng Internet, E-commerce được triển khai với các đối tác như Công ty CP Tập Đoàn VINA (VNG), CP Dịch vụ Trực tuyến Cộng Đồng Việt (VietUnion)…và ngày càng phát triển hơn. 3. Về tổ chức, con người Tổ chức tập huấn trong và ngoài nước cho đội ngũ cán bộ nhân viên để đáp ứng với đòi hỏi ngày càng cao của sự thay đổi công nghệ thẻ trên thế giới. Gây dựng tinh thần đoàn kết, học hỏi và giúp đỡ lẫn nhau vì mục tiêu chung là hoàn thành tốt công việc giữa các nhân viên. 4. Về công nghệ, kỹ thuật Đầu tư thêm một số máy móc hiện đại kết hợp với nâng cấp và hoàn thiện tiếp hệ thống máy móc hiện có. Dần dần đồng bộ hóa hệ thống mày móc kỹ thuật dùng trong lĩnh vực thẻ. Định kỳ mời chuyên gia nước ngoài sang bảo dưỡng các thiết bị phục vụ phát hành và thanh toán thẻ. II. Những thuận lợi và khó khăn 1.Thuận lợi: DongA Bank có mạng lưới kênh phân phối rộng lớn: Bên cạnh mạng lưới bao phủ rộng khắp gồm Hội sở, 1 Sở giao dịch, hơn 200 chi nhánh và PGD, DongA Bank còn mở rộng các kênh giao dịch ngân hàng tự động với hệ thống hơn 1.300 máy ATM, 800 máy POS, cùng nhiều tiện ích của ngân hàng Điện tử với các dịch vụ Internet banking, Mobile banking, phone banking, SMS banking đem đến sự thuận tiện, nhanh chóng và hiệu quả cho khách hàng Từ năm 2003, DongA Bank đã khởi động dự án hiện đại hoá công nghệ và chính thức đưa vào áp dụng phần mềm quản lý mới (Core-banking) trên toàn hệ thống từ tháng 6/2006. Phần mềm này do tập đoàn I-Flex cung cấp. Là thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế: Visa, MasterCard. Cơ sở chấp nhận thẻ: DongA Bank sở hữu hơn 1.300 máy giao dịch tự động ATM và gần 1.500 điểm chấp nhận thanh toán bằng Thẻ ATM (POS). Hiện tại, DongA Bank đã kết nối thành công với hơn 20 ngân hàng. Do đó, Khách hàng sở hữu thẻ Đa năng Đông Á còn có thể dễ dàng giao dịch tại hơn 8.000 máy ATM trên cả nước. DongA Bank triển khai lắp đặt máy cà thẻ tại nhiều siêu thị, cửa hàng, nhà sách, bệnh viện... để các khách hàng sử dụng Thẻ Đa năng Đông Á có thể thanh toán khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc cần ứng tiền mặt (triển khai riêng ở một số điểm) hoàn toàn miễn phí. Các giải thưởng nổi tiếng: Thương hiệu nổi tiếng Quốc gia & Doanh nhân xuất sắc Đất Việt 2010 , Thương hiệu Việt yêu thích nhất 2010, Doanh nghiệp Sài Gòn tiêu biểu 2010 ; Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2003, 2005, 2007, 2008, 2010… 2.Khó khăn: Sự cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại khác. Thói quan của người tiêu dung chưa quen hoàn toàn với hình thức thanh toán qua thẻ mà vẫn quen với việc sử dụng tiền mặt. Mức thu nhập của người dân đang tăng dẫn đến đối tượng khách hàng tăng lên và những nhu cầu cũng thay đổi và phát triển hơn. Do đó, ngân hàng phải cải tiến không ngừng để đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng. Rủi ro trong việc bảo mật thông tin và những gian lận trong thanh toán bằng thẻ xuất hiện ngày càng nhiều. Điều này đòi hỏi ngân hàng cần phát triển hơn nữa hệ thống cở sở vật chất và công nghệ của mình. III: Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hệ thống thanh toán thẻ tại ngân hàng Đông Á Thực tế của hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại EAB đã cho thấy còn rất nhiều việc cần làm để đạt được những mục tiêu mà ngân hàng đề ra trong định hướng phát triển của mình. Cần thiết phải có một loạt các giải pháp trên tất cả các mặt. 1. Giải pháp vĩ mô từ phía các cơ quan nhà nước Ngân hàng Nhà nước nên khuyến khích các ngân hàng thương mại trích một phần vốn điều lệ đang được Chính phủ xem xét tăng cho ngân hàng thương mại quốc doanh để đầu tư vào mạng lưới thanh toán thẻ. Tổng công ty Bưu chính Viễn thông cần đầu tư xây dựng và giảm chi phí thuê bao đường truyền thanh toán trực tuyến cho các cửa hàng. Chính phủ nên có quy định bắt buộc các cơ sở bán hàng, dịch vụ có số vốn lớn, như các siêu thị, phải trang bị thiết bị thanh toán thẻ. Xét trên khía cạnh tài chính chống thất thu thuế, đây có thể là giải pháp rất hiệu quả. Trước mắt phía tài chính nên miễn khoản thuế thu nhập từ hoạt động kinh doanh thanh toán cho các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước không nên chỉ để cho ngân hàng thương mại quốc doanh độc quyền kinh doanh hoạt động thanh toán thẻ. Theo kinh nghiệm điển hình của Nhật Bản, Công ty Dịch vụ Tiết kiệm của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển thanh toán thẻ ở Việt Nam. 2. Giải pháp từ phía ngân hàng Đông Á 2.1 Giải pháp về kỹ thuật công nghệ Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hết sức hiện đại với sự trợ giúp của những công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới. Chính vì vậy đầu tư cho kỹ thuật công nghệ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc phát triển hoạt động thanh toán này, đây cũng là chiến lược nhằm đem lại hiệu quả cao. Trình độ công nghệ là yếu tố quyết định chất lượng của dịch vụ thanh toán thẻ và là nhân tố quan trọng trong việc cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác. Đây cũng là vũ khí để chống lại bọn tội phạm chuyên giả mạo thẻ. Ngân hàng cần lựa chọn những công nghệ hiện đại, những công nghệ đang được ứng dụng rộng rãi trên thế giới và phù hợp với ngân hàng để quản lý hệ thống thông tin, nâng cao chất lượng và số lượng của hoạt động thanh toán thẻ đồng thời có thể phát hiện và ngăn chặn những giả mạo thẻ của bọn tội phạm. 2.2 Giải pháp về con người Kỹ thuật công nghệ phát triển nhưng không có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn đủ đáp ứng thì cũng không thể thực hiện tốt nghiệp vụ kinh doanh thẻ được. Bên cạnh nâng cao trình độ chuyên môn, các nhân viên cũng cần được trang bị vốn ngoại ngữ thành thạo kết hợp với việc bổ sung kịp thời những cán bộ trẻ có năng lực và phẩm chất tốt làm nòng cốt cho tổ chức nhân sự của trung tâm thẻ VCB. Một yếu tố cũng không kém phần quan trọng là nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên CSCNT để đảm bảo an toàn và phòng chống rủi ro vì đây là đầu mối quan trọng trong toàn bộ quy trình thanh toán. Đội ngũ nhân viên của CSCNT có đặc điểm là thường xuyên thay đổi, các nhân viên mới khó có thể nắm bắt ngay các nghiệp vụ thanh toán thẻ nên việc phát hiện những giao dịch giả mạo là rất khó. Chính vì vậy, ngân hàng nên thường xuyên giám sát các CSCNT và tổ chức các khóa tập huấn về các kỹ năng nghiệp vụ thanh toán thẻ và cập nhật thường xuyên những thay đổi trong quá trình thanh toán thẻ. 2.3 Giải pháp về hoạt động Marketing Sự tiến bộ của khoa học công nghệ khiến cho thị trường thẻ không có ranh giới về không gian và thời gian, vì vậy chiến lược Marketing của ngân hàng trong lĩnh vực này cũng cần có những thay đổi để thúc đẩy hoạt động này phát triển. A - Lựa chọn thị trường mục tiêu Trong hoạt động kinh doanh của tất cả các ngành kinh doanh, việc lựa chọn thị trường mục tiêu đóng vai trò rất quan trọng. Khi xác định đúng khách hàng mục tiêu, người ta có thể đưa ra các đối sách kinh doanh phù hợp nhằm phục vụ tốt hơn yêu cầu của nhóm khách hàng đã chọn và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiện nay, cùng với xu hướng đẩy mạnh việc phát triển các công ty liên doanh liên kết với nước ngoài, bộ phận dân cư làm việc trong các công ty có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng tăng. Bộ phận công nhân viên làm trong những ngành có thu nhập cao và ổn định như: dầu khí, ngân hàng, bưu chính viễn thông, hàng không… và các chủ doanh nghiệp tư nhân cũng dần chiếm số lượng lớn. Đây là những người có thu nhập khá và ổn định, có nhu cầu và có điều kiện thường xuyên đến các siêu thị, nghỉ lại khách sạn, đi máy bay, đi du lịch… Đây là nhóm khách hàng đầy tiềm năng và có xu hướng ngày càng tăng mà ngân hàng cần phải tập trung khai thác. Một đối tượng khác cũng có nhu cầu sử dụng thẻ thực sự và khá đông đảo là người nước ngoài, bao gồm cả người cư trú và người đầu tư nước ngoài vào Việt Nam…, những người không cư trú bao gồm Vệt kiều về thăm tổ quốc, khách du lịch, thương gia nước ngoài đến làm việc ngắn ngày. Số lượng đối tượng này lên tới hơn 1 triệu người/năm. Mặc dù nhóm này thường sử dụng thẻ do nước ngoài phát hành xong nếu đẩy mạnh công tác quảng cáo, tiếp thị và gây dựng uy tín, đây sẽ là một đối tượng quan trọng mà ngân hàng cần quan tâm. B - Đa dạng các hình thức thẻ, phù hợp với điều kiện Việt Nam Với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, mục đích tiêu dung của họ rõ rang là khác nhau. Do đó, ngân hàng cần đa dạng các hình thức thẻ để có thể đáp ứng được các nhu cầu khác nhau đó. Bên cạnh việc phát hành thêm thẻ ghi nợ, ngân hàng cần tăng cường việc triển khai phát hành thẻ liên kết giữa ngân hàng và các doanh nghiệp lớn như bưu điện, hàng không, taxi, các trung tâm thương mại…Việc phát hành loại thẻ này đem lại lợi ích cho các bên liên quan. Về phía khách hàng, họ sẽ nhận được những ưu đãi đặc biệt khi thanh toán tại các doanh nghiệp liên kết. Các doanh nghiệp liên kết và ngân hàng sẽ có thêm một lượng khách hàng truyền thống của bên đối tác. Ngân hàng góp phần tiếp thị khách hàng, tăng doanh số cho doanh nghiệp liên kết, ngược lại, doanh nghiệp liên kết góp phần quảng bá dịch vụ thẻ của ngân hàng. C - Đẩy mạnh công tác quảng cáo, giới thiệu dịch vụ thẻ Để giúp cho khách hàng làm quen với khái niệm thẻ, ngân hàng cần đẩy mạnh quảng cáo, giới thiệu dịch vụ thẻ để đông đảo dân chúng biết đến lợi ích kinh tế và sự tiện lợi khi dùng thẻ thông qua các biện pháp khác nhau như là quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các buổi giới thiệu về thẻ cho các doanh nghiệp, công sở nơi nhân viên có thu nhập cao và ổn định, đồng thời có các chương trình khuyến mại và chăm sóc khách hàng. D - Giải pháp nhằm mở rộng mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ DongA Bank cần phải tăng nhanh mạng lưới CSCNT vì đây là một chủ thể quan trọng trong quy trình thanh toán thẻ. Số lượng CSCNT là cũng là một trong những yếu tố quan trọng nhằm đẩy mạnh doanh số thanh toán cũng như số thẻ phát hành. Với sự mở rộng của các cơ sở chấp nhận thẻ, các khách hàng sẽ thấy được sự tiện lợi và sử dụng ngày càng nhiều các dịch vụ thẻ của DongA Bank. KẾT LUẬN Thẻ thanh toán là một phương thức thanh toán hiện đại, đa tiện ích, rất được ưa chuộng trên thế giới, hiện nay theo số liệu thống kê của các tổ chức thẻ trên thế giới nguồn thu từ dịch vụ thẻ chiếm khoảng từ 15-22% tổng thu dịch vụ của ngân hàng. Ngoài ra, việc tham gia thị trường thẻ đòi hỏi các ngân hàng luôn phải chú trọng đầu tư khoa học kỹ thuật nhằm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Như vậy, thông qua việc triển khai nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ, các ngân hàng thương mại không những thực hiện đúng chủ trương hiện đại hóa công nghệ ngân hàng của Chính phủ mà còn tạo điều kiện thuận lợi để tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, góp phần xây dựng môi trường tiêu dùng văn minh và hòa nhập vào cộng đồng tài chính ngân hàng quốc tế. Do đó, phát hành và thanh toán thẻ là những nghiệp vụ kinh doanh không thể thiếu của một ngân hàng hiện đại, góp phần làm tăng thu nhập và làm phong phú thêm hoạt động ngân hàng. Công tác phát hành và thanh toán thẻ là một trong những lợi thế của Ngân hàng Đông Á. Cho đến nay, Ngân hàng Đông Á đã thực hiện công tác phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế được gần 10 năm. Ngân hàng đã đạt được những thành tựu nhất định, song còn đó nhiều khó khăn cần giải quyết. Việc phát triển dịch vụ thẻ có ý nghĩa ngày càng to lớn trong chiến lược phát triển thời kỳ mới của các ngân hàng Việt Nam nói chung và ngân hàng Đông Á nói riêng. Thông qua những phân tích đánh giá về thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Đông Á, bài tiểu luận đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm góp phần nhỏ bé hoàn thiện hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng. Tuy nhiên, do tính mới mẻ của vấn đề và do sự hạn chế về năng lực của bản thân, những nhận xét, đánh giá là những ý kiến chủ quan của nhóm nên không thể tránh khỏi những sai sót. Nhóm làm đề tài rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô giáo để hoàn chỉnh hơn nữa chuyên đề của mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang web của Ngân hàng Đông Á: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh thẻ Ngân hàng Đông Á năm 2009 Báo cáo tình hình kinh doanh thẻ của các ngân hàng Việt Nam - Hiệp hội thẻ Việt Nam năm 2008, 2009 Quy trình hướng dẫn nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ của Ngân hàng Đông Á Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thường niên Ngân hàng Đông Á

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTieu luan The Dong A Bank.doc
Tài liệu liên quan