Đề tài Phát triển nguồn nhân lực cho Du lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương I. Sự cần thiết phát triển nguồn nhân lực cho du lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 2 I. Lý luận chung về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực. 2 1. Nguồn nhân lực. 2 1.1. Khái niệm. 2 1.2. Kết cấu nguồn nhân lực. 3 1.3. Vai trò nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế-xã hội. 5 2. Phát triển nguồn nhân lực (PTNNL). 7 2.1 Định nghĩa. 7 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến PTNNL. 8 II. Sự cần thiết phải phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 13 1. Đặc trưng và vai trò của ngành du lịch. 13 1.1 Khái niệm 13 1.2 Đặc trưng của ngành du lịch: 13 1.3. Vai trò của Du lịch với sự phát triển kinh tế-xã hội và môi trường. 16 2. Đặc điểm lao động trong kinh doanh du lịch. 19 2.1. Đặc điểm lao động quản lý chung: 19 2.2. Đặc điểm lao động thuộc các bộ phận quản lý chức năng: 21 2.3. Đặc điểm lao động thuộc khối bảo đảm điều kiện kinh doanh du lịch. 22 2.4. Đặc điểm lao động trực tiếp kinh doanh du lịch: 23 3. Sự cần thiết phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch. 27 Chương II. Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực du lịch Việt Nam giai đoạn 2000-2007. 32 I. Khái quát sự phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2000-2007 32 1.Về khách du lịch 32 2.Về thu nhập xã hội từ Du lịch 33 3. Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất luợng và đa dạng hoá sản phẩm Du lịch: 33 4. Công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch được tăng cường: 37 5. Công tác hợp tác quốc tế được mở rộng, khai thác tốt tiềm lực bên ngoài 39 II. Thực trạng nguồn nhân lực du lịch Việt Nam giai đoạn 2000-2007. 41 1. Số lượng lao động 41 2. Cơ cấu lao động. 42 3. Chất lượng nguồn nhân lưc Du lịch Việt Nam: 47 3.1 Trình độ học vấn và chuyên môn kĩ thuật: 47 3.2 Trình độ ngoại ngữ: 51 III. Đánh giá chung về nguồn nhân lực Du lịch Việt Nam giai đoạn 2000-2007. 53 1. Những mặt được: 53 2. Những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế. 54 2.1 Những hạn chế. 54 2.2. Nguyên nhân của những hạn chế. 56 Chương III. Định hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho du lịch Việt Nam đến năm 2020. 59 I. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 59 1. Quan điểm phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020. 59 2. Mục tiêu. 62 2.1 Mục tiêu tổng quát. 62 2.2 Mục tiêu cụ thể. 63 II. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực cho Du lịch Việt Nam. 64 1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực cho Du lịch Việt Nam. 64 2. Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực cho Du lịch Việt Nam đến năm 2020: 66 III. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho du lịch Việt Nam: 68 1. Giải pháp chung với toàn ngành. 68 1.1 Tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng nhân lực du lịch 69 1.2: Tiêu chuẩn hoá chương trình đào tạo 70 1.3: Phát triển cân đối giữa các cấp bậc đào tạo, ngành nghề đào tạo và phân bổ hợp lý giữa các vùng, miền. 71 1.4: Nâng cao điều kiện đào tạo, bồi dưỡng du lịch. 71 1.5: Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học-công nghệ tiên tiến vào công tác nghiên cứu, thống kê phục vụ đào tạo, bồi dưỡng du lịch. 72 1.6: Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước phục vụ đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch. 73 1.7: Bảy là tạo môi trường thuận lợi phục vụ đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch. 74 2. Giải pháp đối với doanh nghiệp. 75 KẾT LUẬN 80

doc83 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1901 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển nguồn nhân lực cho Du lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa đội ngũ nhân viên phục vụ trong khách sạn, ta hãy đi vào đánh giá theo từng loại khách sạn: (1) Khách sạn liên doanh với nước ngoài: Các khách sạn liên doanh với nước ngoài, thường là khách sạn lớn nhiều khách sạn có thứ hạng cao, đòi hỏi yêu cầu về lao động khá cao, các khách sạn này thường áp dụng chế độ thi tuyển ngặt nghèo, yêu cầu đòi hỏi cao, thường chú trọng đến đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên trong khách sạn. Ví dụ như khách sạn Metropole là một khách sạn liên doanh giữa công ty du lịch Hà Nội với tập đoàn Accor của Pháp, đã rất chú trọng đến đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên. Hàng năm dành 50000 USD để gửi đi đào tạo nhân viên ở nước ngoài, không kể chi phí cho đào tạo tại chỗ. Vì vậy, chất lượng đội ngũ lao động trong khách sạn liên doanh cao. Nhân viên lễ tân có trình độ học vấn cao, ít nhất thông thạo ngoại ngữ,…tỷ lệ nhân viên phục vụ được đào tạo chuyên môn cao từ 85% trở lên. Mặt khác, cũng do có chế độ lương thưởng rõ ràng, hợp lý, nên nhân viên ở đây làm việc có tinh thần trách nhiệm cao, tận tuỵ và năng động. (2) Khách sạn tư nhân Khách sạn tư nhân có một đặc điểm là sử dụng ít lao động, đội ngũ nhân viên phục vụ ở đây nhìn chung là có trình độ, trẻ tuổi và năng động, làm việc có tinh thần trách nhiệm. (3) Nhà khách, nhà nghỉ của Nhà nước chuyển sang kinh doanh khách sạn Lao động trong các khách sạn này chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tổng số lao động trong các khách sạn toàn quốc, với khoảng 70000 lao động. Trong đó 7500 người làm công tác quản lý, 2000 cán bộ quản lý đạt trình độ đại học và trên đại học, 45000 người đã qua đào tạo nhưng chủ yếu từ loại hình đào tạo tại chỗ. Chất lượng của đội ngũ lao động ở đây chưa cao. Nguyên nhân là do đại đa số lao động ở đây được tuyển dụng trong cơ chế cũ, trước đây trong khâu tuyển dụng cũng có nhiều tiêu cực nên không chú ý đến trình độ ngoại ngữ, trình độ học vấn…cho nên đội ngũ lao động ở đây có trình độ học vấn, trình độ ngoại ngữ, trình độ tay nghề và khả năng giao tiếp đều thấp. Ngoài ra do đặc điểm là sở hữu chung nên nhiều người có tâm lý là làm việc đối phó, không năng động nhiệt tình và trách nhiệm không cao. Mặc dù đã yếu, đã thiếu như vậy, nhưng các khách sạn Nhà nước lại đang phải đối phó với hiện tượng “chảy máu chất xám” mất người tài, mất người lao động đã được dày công đào tạo…vào tay các công ty khách sạn khác, nhất là các khách sạn liên doanh với nước ngoài. Ở đó họ có điều kiện làm việc tốt hơn. Nhiều báo cáo đã lên tiếng báo động và mong các cơ quan pháp luật, cơ quan quản lý Nhà nước sớm ban hành chế độ về tài chính và lao động để bảo vệ lợi ích cho phía bị thiệt hại. Dẫu sao đây cũng chỉ là một biện pháp đối phó bị động. Để có số lượng lao động tay nghề cao ngày càng đông, đủ sức lấp vào các chỗ trống, các cấp trong ngành du lịch cần quan tâm tới công tác đào tạo. (4) Các hãng lữ hành quốc tế (LHQT) Chất lượng nguồn nhân lực lữ hành trước tiên được thể hiện qua trình độ học vấn. Theo kết quả điều tra, có tới 63,27% số nhân viên làm việc trong 153 doanh nghiệp LHQT có trình độ đại học; 4,12% trên đại học; 11,71% cao đẳng; 17,06% trung cấp và chỉ có 3,84% dưới trung cấp. 76,58% doanh nghiệp có chương trình đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, 55,06% doanh nghiệp thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nhân viên. Điều này cho thấy chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp LHQT đang dần được nâng lên, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thực tiễn hoạt động kinh doanh lữ hành. Theo kết quả điều tra 153 doanh nghiệp LHQT cho thấy, số doanh nghiệp có từ 40 người trở lên chỉ chiếm 30,72%, còn lại 69,28% doanh nghiệp là dưới 40 người, trong đó số doanh nghiệp dưới 10 người chiếm 32.68%. Điều này cho thấy doanh nghiệp LHQT có quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu. Lao động của các doanh nghiệp lữ hành thiếu tính chuyên nghiệp, vừa yếu vừa thiếu cả cán bộ quản lý, cán bộ điều hành, nhân viên tư vấn bán hàng và hướng dẫn viên. Mặc dù trình độ học vấn của đội ngũ lao động trong các doanh nghiệp này rất cao. Cả nước có trên 6000 hướng dẫn viên được cấp thẻ. Trong số đó, hướng dẫn viên tiếng Anh chiếm 46%, tiếng Pháp 27%, tiếng Trung 9% , tiếng Nga 7%, tiếng Nhật 6%, tiếng Đức 3%, các thứ tiếng khác 2%. Độ tuổi trung bình khoảng 32 tuổi, nam giới chiếm tỷ lệ khoảng 66%, và 34%là nữ giới. 3.2 Trình độ ngoại ngữ: Ngoài điểm yếu về kiến thức và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, hạn chế lớn nhất của nhân viên du lịch Việt Nam là trình độ ngoại ngữ chưa tốt, sự hẫng hụt trong hiểu biết về pháp luật trong nước và quốc tế, về kiến thức tay nghề đã hạn chế đáng kể sự giao tiếp, cản trở sự đàm phán với đối tác đầy kinh nghiệm, sự tiếp thu và chuyển giao công nghệ tiên tiến, hạn chế sự chủ động trong điều hành quản lý. Hiên nay số lao động biết ít nhất một ngoại ngữ chiếm 45% tổng số lao động (trong đó chủ yếu biết tiếng Anh 40,87%, tiếng Trung 4,59%, tiếng Pháp 4,09%, các thứ tiếng khác là 4,18%). Ngay cả số lao động biết tiếng Anh cũng chỉ có 15% ở trình độ đại học, còn lại là ở trình độ A, B, C. Số lao động biết 2 ngoại ngữ trở lên khoảng 28%. Riêng với tiếng Anh (ngoại ngữ thông dung nhất) cũng ở dưới chuẩn tối thiểu. Trong khuôn khổ các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Du lịch Việt Nam, mới đây TOEIC (Test of English for International Communication) Việt Nam đã tiến hành khảo sát, đánh giá trình độ tiếng Anh cho một số nghề trong ngành du lịch. Dựa vào nhu cầu sử dụng tiếng Anh với từng vị trí, TOEIC đã thực hiện gần 400 cuộc điều tra khảo sát về yêu cầu sử dụng ngôn ngữ của gần 200 khách sạn (từ 3 sao - 5 sao) và doanh nghiệp lữ hành đại diện trên toàn quốc. Đối tượng chính là giám đốc, cán bộ quản lý nhân sự và cán bộ quản lý trực tiếp như trưởng, phó bộ phận - những người nắm rõ nhất yêu cầu về trình độ sử dụng tiếng Anh đối với nhân viên do mình quản lý và định hướng phát triển của đơn vị. Kết quả kiểm tra ngẫu nhiên 1.000 nhân viên ở các doanh nghiệp, đơn vị cho thấy trình độ tiếng Anh của nhân viên phần lớn đều thấp và còn cách khá xa so với chuẩn xây dựng theo yêu cầu của cấp quản lý đề ra. Theo ông Đoàn Hồng Nam- Giám đốc TOEIC VN: Chuẩn thấp mà chúng tôi đưa ra để đánh giá trình độ nhân viên là đảm bảo ở mức chất lượng dịch vụ tối thiểu. Như vậy, qua kết quả có thể thấy trình độ tiếng Anh của nhân viên đang ở mức thấp, thấp hơn cả chuẩn thấp. Điều này không chỉ là rào cản cho sự phát triển của ngành Du lịch mà còn đối với nhiều ngành khác khi ngày càng có nhiều du khách đến Việt Nam tìm hiểu cơ hội kinh doanh. Bởi vậy, theo ông Nam: Du lịch Việt Nam cần sớm cải thiện chất lượng dịch vụ hiện tại của ngành bắt đầu từ việc ban hành chuẩn ngoại ngữ cho từng vị trí lao động trong ngành. Đây sẽ là căn cứ cần thiết cho các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, đơn vị hướng tới trong việc đào tạo, tuyển chọn nguồn nhân lực đáp ứng quá trình hội nhập của ngành và đất nước. Biểu 3: Tỷ lệ nhân viên chưa đạt chuẩn tiếng Anh Nguồn: Khảo sát của TOEIC Kết quả kiểm tra cũng cho thấy nghịch lý: các khách sạn càng nhiều sao thì tỷ lệ nhân viên chưa đạt chuẩn tiếng Anh càng cao.  III. Đánh giá chung về nguồn nhân lực Du lịch Việt Nam giai đoạn 2000-2007. 1. Những mặt được: Trong sự nghiệp đổi mới phát triển du lịch thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch đã được chú trọng và đạt được những tiến bộ đáng ghi nhận: Công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch đã có những cố gắng trong hình thành đội ngũ cán bộ quản lý, tổ chức hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng, tăng cường kiểm tra chuyên ngành và liên ngành đối với các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch; quy mô tuyển sinh ngày càng tăng, từng bước đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực tế; mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp được hình thành và phát triển nhanh. Ngành du lịch đang được định hướng, quy hoạch và điều chỉnh hợp lý; cơ sở vật chất kĩ thuật của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch được nâng cấp và xây dựng mới, trang bị ngày càng đồng bộ và hiện đại; đội ngũ giáo viên, giảng viên và đào tạo viên, nhân tố quyết định sự nghiệp và chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch, tăng nhanh về số lượng, nâng dần về kiến thức nghiệp vụ, ngoại ngữ và có trách nhiệm với sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch; chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng được xây dựng, từng bước được chuẩn hoá; chất lượng đào tạo, bồi dưỡng được nâng lên một bước, lực lượng lao động có tay nghề cao, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế đã được hình thành; nguồn lực trong nước đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng nhân lực được tăng cường; nguồn lực bên ngoài được thu hút ngày một tăng và sử dụng ngày một hiệu quả, thông qua hợp tác quốc tế về đào tạo và đã hỗ trợ đáng kể về tài chính, kinh nghiệm, công nghệ phục vụ đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực. Những tiến bộ và cố gắng nêu trên của công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch đã góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển đội ngũ lao động của ngành với 285 nghìn lao động trực tiếp (chiếm 2.5% toàn quốc) và 750 nghìn lao động gián tiếp, phần lớn ở độ tuổi từ 25-35 tuổi. Lao động quản lý có khoảng 18000 cán bộ, lao động có trình độ được đào tạo chuyên ngành du lịch có bằng cấp chỉ chiếm gần 20% số lao động toàn ngành, lao động có trình độ đại học và trên đại học chỉ đạt 3.11 % . Hiện nay số lao động biết ít nhất một ngoại ngữ chiếm 45% tổng số lao động (trong đó chủ yếu biết tiếng Anh 40,87%, tiếng Trung 4,59%, tiếng Pháp 4,09%, các thứ tiếng khác là 4,18%). Ngay cả số lao động biết tiếng Anh cũng chỉ có 15% ở trình độ đại học, còn lại là ở trình độ A, B, C. Số lao động biết 2 ngoại ngữ trở lên khoảng 28% 2. Những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế. 2.1 Những hạn chế. - Số lượng lao động trong ngành du lịch trong giai đoạn qua tuy có sự tăng lên đáng kể nhưng vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngành: Chỉ tính riêng năm 2007 lượng khách quốc tế vào Việt Nam đạt 4,2 triệu lượt tăng 600 ngàn khách so với năm 2006(tăng kỉ lục từ trước đến nay). Qua đó ta thấy số lượng lao động trong ngành hiện nay (với 180 nghìn lao động trực tiếp và khoảng 750 nghìn lao động gián tiếp) chưa đủ để triển khai các hoạt động du lịch đang ngày càng đa dạng về sản phẩm du lịch, loại hình du lịch và chất lượng các loại sản phẩm du lịch. Không chỉ vậy, ngành du lịch Việt Nam dự báo, đến năm 2010 sẽ đón khoảng 5,5-6 triệu lượt khách quốc tế tới Việt Nam và 25 triệu lượt khách nội địa. Với lượng khách như vậy, cần 1,4 triệu lao động (trong đó lao động trực tiếp khoảng 350 nghìn người) do đó trong thời gian tới cần phải triển khai dự án đầu tư phát triển du lịch đất nước sẽ cần đến số lượng lớn lao động và công chức của ngành Du lịch (bình quân mỗi năm cần thêm khoảng 120 nghìn người) đây thực sự là một thách thức lớn đối với ngành du lịch nước nhà trong thời gian tới. - Chất lượng: Mặt bằng chung về trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ của lao động trong ngành chưa cao, còn kém nhiều so với các nước trên khu vực: Lao động có trình độ được đào tạo chuyên ngành du lịch, có bằng cấp chỉ chiếm gần 20% số lao động toàn ngành, lao động có trình độ đại học và trên đại học chỉ đạt 3,11%. Số lao động được đào tạo ở các trường nghề, các khoá đào tạo ngắn hạn và đào tạo tại nơi làm việc đạt 40%, số còn lại từ các ngành khác chuyển sang và chưa được đào tạo về du lịch và khách sạn Về trình độ ngoại ngữ: Hiện nay số lao động biết ít nhất một ngoại ngữ chiếm 45% tổng số lao động (trong đó chủ yếu biết tiếng Anh 40,87%, tiếng Trung 4,59%, tiếng Pháp 4,09%, các thứ tiếng khác là 4,18%). Ngay cả số lao động biết tiếng Anh cũng chỉ có 15% ở trình độ đại học, còn lại là ở trình độ A, B, C. Số lao động biết 2 ngoại ngữ trở lên khoảng 28%. Qua đó ta thấy trình độ ngoại ngữ của đội ngũ ngành Du lịch nước ta hiện nay quá thấp điều này sẽ hạn chế đáng kể đến sự phát triển chung của toàn ngành bởi nó không thể đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của lượng khách quốc tế vào Việt Nam. 2.2. Nguyên nhân của những hạn chế. Sự nhìn nhận của xã hội dẫn đến việc lựa chọn ngành nghề đào tạo chưa đúng mức, coi nhẹ về đào tạo nhân viên kĩ thuật, nghiệp vụ, nặng về đào tạo cử nhân. Các nhà quản lý trong lĩnh vực du lịch chưa nhận thức được việc đào tạo các nghiệp vụ kĩ thuật trong ngành Du lịch là một khoa học đòi hỏi kiến thức rộng, chuyên sâu. Không phải ngẫu nhiên mà các nhà chuyên môn trong lĩnh vực khách sạn đã khẳng định: “Chúng ta có thể có khách sạn 5 sao, nhưng nếu nhân viên của chúng ta chỉ với trình độ 2 sao thì sau vài năm khách sạn sẽ xuống cấp thành 2 sao. Không ít các cơ sở kinh doanh du lịch chưa coi trọng công tác đào tạo nhân viên kĩ thuật nghiệp vụ, chỉ tự đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ, nên chất lượng phục vụ thấp kém. Không chỉ vậy, một số nhà quản lý luôn trong tâm trạng e ngại khả năng chảy máu chất xám, do vậy họ ít khi tạo điều kiện hoặc đầu tư đồng đều cho mọi nhân viên phát triển khả năng của mình với nỗi lo họ sẽ rời khỏi doanh nghiệp khi đã “đủ lông đủ cánh”. Điều này đã làm giảm khả năng làm việc, làm nản lòng không ít những nhân viên có hoài bão và cũng là một trong những nguyên nhân thúc đẩy người lao động rời khỏi doanh nghiệp. - Trong giai đoạn vừa qua, sự tăng trưởng của ngành du lịch quá nhanh, nhiều doanh nghiệp du lịch của đủ các thành phần kinh tế ra đời, nhưng công tác đào tạo không theo kịp đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các doanh nghiệp, nên một lượng lớn lao động đã tuyển dụng nhưng chưa được đào tạo một cách bài bản. - Về quản lý đào tạo của Nhà nước: Từ sự nhìn nhận trên dẫn đến cơ cấu và quy mô đào tạo mất cân đối; thừa cử nhân, kỹ sư; thiếu nhân viên, công nhân kĩ thuật là lực lượng lao động trực tiếp. Hiện nay cả nước có 50 trường cao đẳng và trung cấp dạy nghề với số học sinh, sinh viên được đào tạo hàng năm là khoảng 12000 (với các nghề : Chế biến món ăn; phục vụ buồng, bàn, bar; làm bánh; quản trị lưu trú, nhà hàng, dịch vụ giải trí, thể thao, hội nghị; nghiệp vụ lễ tân, lữ hành, hướng dẫn, nhà hàng…) và 30 trường hề đại học đào tạo du lịch với quy mô đào tạo khoảng 3000 sinh viên. Tức là mỗi năm sẽ có khoảng 15000 học sinh, sinh viên được đào tạo về chuyên ngành du lịch. Từ năm 2003, một số trường bắt đầu có đào tạo thạc sỹ về chuyên ngành du lịch. Theo kinh nghiệm của các nước tiên tiến, tỷ lệ giữa 3 cấp đào tạo đại học/trung học (nhân viên kĩ thuật)/ sơ cấp (dạy nghề) là 1:4:10, trong khi cơ cấu đào tạo của ta trong những năm qua là 1:1.3:1 riêng cơ cấu đào tạo lực lượng lao động cho ngành du lịch có tỷ lệ khoảng 3:1:6 - Kinh phí Nhà nước dành cho đào tạo nghề khách sạn, du lịch hàng năm còn khiêm tốn. Chính vì vậy nên học sinh chỉ được đào tạo về lý thuyết là chủ yếu, ít được đào tạo thực hành trực tiếp tạo ra các sản phẩm, dịch vụ, càng không thể có điều kiện để thuê chuyên gia nước ngoài hoặc gửi đi đào tạo nước ngoài. - Đội ngũ giảng viên, giáo viên giảng dạy của các trường trung học và dạy nghề hiện nay rất thiếu và yếu về chuyên môn. Tuy các trường đã cố gắng bố trí tăng thời gian giảng dạy ngoài giờ cho phép, nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu đào tạo của xã hội. Việc thiếu giáo viên có hai lý do chủ yếu: Những năm gần đây chỉ tiêu học sinh được đào tạo tại các trường trung học và dạy nghề du lịch tăng lên nhanh chóng, nhưng chỉ tiêu biên chế không tăng; nguồn giáo viên dạy nghề rất hạn chế do thiếu quy hoạch đào tạo từ trước; mặt khác tiền lương của giáo viên trung học và dạy nghề còn thấp nên các trường khó thu hút được đội ngũ giảng dạy thực hành có trình độ cao (họ làm việc trong các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp đầu tư nước ngoài để có được thu nhập cao) - Việc quản lý về nội dung, chương trình đào tạo trung học và dạy nghề còn bị buông lỏng, thiếu thống nhất, các chuẩn mực cấp bậc, chuyên môn nghiệp vụ chưa xác định nên còn thiếu bộ giáo trình cơ bản thống nhất trong toàn quốc. Chương III. Định hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho du lịch Việt Nam đến năm 2020. I. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 Tình hình trong nước và thế giới có nhiều khó khăn, thách thức đan xen với những thuận lợi và cơ hội để phát triển du lịch. Trong những năm tới, nước ta tiếp tục đẩy mạnh CNH,HĐH hướng tới mục tiêu đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trên cơ sở đó kết cấu hạ tầng sẽ phát triển; cơ sở vật chất kĩ thuật được tăng cường, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên; chất lượng đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; nguồn lực con người, năng lực khoa học công nghệ, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh đựơc vững chắc; môi trường sinh thái được bảo vệ và cải thiện; vị thế nước ta trong quan hệ quốc tế được củng cố và nâng cao. Tất cả những yếu tố trên là cơ sở vững chắc cho sự phát triển du lịch và cũng đòi hỏi sự đóng góp ngày càng cao của ngành Du lịch. Vì vậy, việc phát huy nội lực, tranh thủ nguồn lực bên ngoài để vượt qua khó khăn, thách thức, nắm bắt, tận dụng cơ hội và lợi thế để phát triển du lịch nhanh và bền vững với tư cách ngành kinh tế mũi nhọn là một hướng chiến lược quan trọng trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần thực hiện các mục tiêu định hướng chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của Đảng và Nhà nước. 1. Quan điểm phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020. - Phát triển du lịch với vai trò một ngành kinh tế mũi nhọn là hướng tích cực để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành khác phát triển, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước: Đẩy mạnh phát triển ngành kinh tế mũi nhọn du lịch, chiếm tỷ trọng đáng kể trong khối ngành dịch vụ, tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và một số lĩnh vực kinh tế- xã hội liên quan cùng phát triển. Phát triển du lịch gắn với nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đóng góp tích cực vào việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã hội nhằm đạt được mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá, ngành du lịch Việt Nam đạt vào nhóm nứơc có ngành du lịch phát triển trong khu vực. - Phát triển du lịch nhanh và bền vững, tranh thủ khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế; nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng yêu cầu phát triển: Phát huy những lợi thế và mọi nguồn lực để phát triển du lịch nhanh và có hiệu quả, đặc biệt là ở các trọng điểm ưu tiên, đóng góp tích cực vào tốc độ tăng trưởng chung về kinh tế-xã hội của đất nước, đảm bảo các mục tiêu đã đề ra. Phát triển du lịch bền vững, theo hướng du lịch sinh thái và du lịch văn hoá-lịch sử, đảm bảo sự tăng trưởng liên tục, góp phần tích cực trong việc giữ gìn, bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội, bản sắc văn hoá dân tộc, xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trong khu vực và thế giới. Trong bối cảnh quốc tế và tình hình nước ta hiện nay, phát triển du lịch giai đoạn tới cần dựa vào phát huy nội lực là chính, đồng thời tích cực tranh thủ sự ủng hộ và trợ giúp quốc tế. - Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao: Du lịch phát triển nhanh và bền vững khi các lĩnh vực kinh tế-xã hội phát triển đồng bộ, đặc biệt là các lĩnh vực văn hóa, thương mại, giao thông vận tải, giáo dục-đào tạo, khoa học công nghệ, đối ngoại, quốc phòng, an ninh… Mặt khác, mọi phương án phát triển du lịch cần có sự phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp trong một kế hoạch tổng thể cho từng giai đoạn, phù hợp với khả năng quản lý và phát triển, đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội trước mắt và lâu dài. Với lịch sử hàng ngàn năm văn hiến, nước ta có nguồn tài nguyên du lịch nhân văn phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, là nền tảng cho phát triển du lịch và có giá trị cao đối với việc thu hút khách du lịch đến tham quan tìm hiểu. Nội dung văn hoá cần được quán triệt và triển khai cụ thể trong các hoạt động du lịch. Hoạt động du lịch phải góp phần tích cực xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân và tiếp thu chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, tạo điều kiện để mọi người dân được hưởng thụ các thành quả do sự nghiệp phát triển du lịch mang lại. Hoạt động du lịch có khả năng thu hút rộng rãi các thành phần kinh tế, cộng đồng dân cư tham gia. Do vậy cần xác lập những mô hình hoạt động có hiệu quả nhằm khuyến khích sự tham gia của toàn xã hội dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội, giữ gìn và phát triển tài nguyên, môi trường. - Phát triển cả du lịch quốc tế và du lịch nội địa, đảm bảo đạt hiệu quả cao về kinh tế, chính trị và xã hội, lấy phát triển du lịch quốc tế là hướng chiến lược. Đẩy mạnh phát triển du lịch quốc tế nhằm khuyến khích, thúc đẩy tăng cường sản xuất và xuất khẩu tại chỗ, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, tuyên chuyền đối ngoại, mở rộng giao lưu, hội nhập. Trong giai đoạn tới cần hướng tới thị trường khách quốc tế có khả năng chi trả cao, du lịch dài ngày, thị trường chuyền thống và thị trường có nguồn khách lớn, đảm bảo tăng trưởng nhanh, ổn định lượng khách quốc tế đến Việt Nam. Song song với phát triển du lịch quốc tế, cần chú trọng phát triển du lịch nội địa với thị trường gần 100 triệu dân, có sức mua đang lên trong 10 năm tới, nhằm thoả mãn nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, tái sản xuất sức lao động xã hội, tuyên truyền giáo dục nâng cao hiểu biết về truyền thống văn hoá, lịch sử, môi trường cho nhân dân, góp phần nâng cao dân trí, giáo dục truyền thống yêu thương quê hương đất nước và tăng cường hiệu quả kinh doanh du lịch. Phát triển mạnh du lịch để tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, mở rộng giao lưu giữa các vùng, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc xoá đói giảm nghèo, cải thiện diện mạo các khu, điểm du lịch ở đô thị và nông thôn, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa có nhiều tài nguyên và tiềm năng cho phát triển du lịch. Phát triển du lịch kết hợp chặt chẽ với an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội, góp phần phục vụ đắc lực sự nghiệp bảo vệ tổ quốc Phát triển du lịch gắn liền với nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, đặc biệt ở các vùng biên giới, hải đảo có tiềm năng du lịch. Mọi phương án phát triển du lịch cần được xem xét trong mối quan hệ tương hỗ với an ninh, quốc phòng, bảo vệ chủ quyền của đất nước. Hoạt động du lịch cần chú trọng đến việc đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, giữ gìn truyền thống đạo đức, nhân phẩm con người Việt Nam. 2. Mục tiêu. 2.1 Mục tiêu tổng quát. Phát triển nhanh và bền vững làm cho “Du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn” (Trích Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX), đẩy mạnh xúc tiến du lịch, tập trung đầu tư có chọn lọc một số khu, tuyến, điểm du lịch trọng điểm có ý nghĩa quốc gia và quốc tế, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch hiện đại và phát triển nhanh nguồn nhân lực, tạo sản phẩm du lịch đa dạng, chất lượng cao, giàu bản sắc dân tộc, có sức cạnh tranh. Từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực, phấn đấu đến năm 2020 đưa Du lịch Việt Nam vào nhóm nước có ngành du lịch phát triển hàng đầu trong khu vực. 2.2 Mục tiêu cụ thể. - Tăng cường thu hút khách du lịch, Phấn đấu đến năm 2010 đón 5,5-6 triệu lượt khách quốc tế vào Việt Nam du lịch và 20-25 triệu lượt khách du lịch nội địa; năm 2015 đón khoảng 8 triệu lượt khách quốc tế; và khoảng 10 triệu khách quốc tế vào năm 2020, gấp 4 lần so với năm 2005 - Nâng cao nguồn thu nhập từ du lịch: Dự tính thu nhập năm 2010 đạt 4-4,5 tỷ USD, năm 2015 đạt khoảng 7-7,5 tỷ USD và đến năm 2020 đạt khoảng 10 tỷ USD; đưa tổng sản phẩm du lịch(GDP) năm 2010 đạt 5,3% và năm 2015 đạt 6,5% đến năm 2020 đạt 7,8% tổng GDP của cả nước. Tốc độ tăng trưởng bình quân thời kì 2005-2020 đạt 11,5-12%/năm. Kết hợp chặt chẽ với các ngành và địa phương để đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch, tăng nguồn thu ngoại tệ. - Xây dựng mới, trang bị lại cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Xây dựng 4 khu du lịch tổng hợp quốc gia và 16 khu du lịch chuyên đề quốc gia; chỉnh trang và nâng cấp các tuyến, điểm du lịch quốc gia và quốc tế, các khu du lịch có ý nghĩa vùng và địa phương. Đến năm 2010 cần có 130000 phòng khách sạn, đến năm 2020 là 272000 phòng. Nhu cầu đầu tư đến năm 2010 là 2,5 tỷ USD trong đó đầu tư cho kết cấu hạ tầng khu du lịch là 1,57 tỷ USD. - Tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội: Đến năm 2010 cần 1.4 triệu việc làm trực tiếp và gián tiếp cho xã hội, năm 2020 cần khoảng 2.4 triệu. Bảng 6: Chỉ tiêu cụ thể phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020 Chỉ tiêu 2010 2015 2020 Khách du lịch quốc tế (triệu lượt) 6 8 10 Khách du lịch nội địa (triệu lượt) 20 25 30 Doanh thu từ khách du lịch quốc tế (triệu USD) 3.900 6200 8400 Doanh thu từ khách du lịch nội địa (triệu USD) 640 950 1500 Tỷ trọng GDP từ du lịch trong GDP quốc gia (%) 5,3 6,5 7,8 Số phòng khách sạn (phòng) 130.000 170.000 272.000 Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam II. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực cho Du lịch Việt Nam. 1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực cho Du lịch Việt Nam. Xuất phát từ thực trạng về nguồn nhân lực của Du lịch Việt Nam, cần có các định hướng cơ bản ở cả tầm vĩ mô và vi mô nhằm phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch để đáp ứng với các yêu cầu mới đề ra đối với ngành du lịch trong giai đoạn mới khi mà Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO. Các định hướng này trước hết phải căn cứ vào mục tiêu phát triển nguồn nhân lực là xây dựng được đội ngũ cán bộ, nhân viên du lịch có trình độ và kỹ năng nghiệp vụ, phẩm chất vững vàng, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành trong trong tiến trình hội nhập du lịch vào khu vực và quốc tế. Thứ hai, định hướng phát triển phải căn cứ vào mục tiêu tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội Cuối cùng, định hướng cần phải căn cứ vào dự báo phát triển du lịch thông qua số lượng khách du lịch để từ đó dự báo được số lượng lao động du lịch cần thiết tương ứng. Bảng 7: Dự báo số lượt khách du lịch và số lượng lao động du lịch Các chỉ tiêu dự báo Đơn vị 2010 2015 2020 Khách nội địa Triệu lượt khách 20 25 30 Khách quốc tế -nt- 5.5-6 8 10 Lao động trực tiếp Nghìn lao động 350 600 750 Lao động gián tiếp -nt- 1050 1320 1650 Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam * Định hướng phát triển nguồn nhân lực du lịch ở tầm vĩ mô: - Để thúc đẩy sự phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, do đó nguồn nhân lực du lịch phải đầy đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng và cơ cấu hợp lý. - Phát triển nguồn nhân lực du lịch nhằm thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá nền kinh tế nói chung và trong du lịch nói riêng; thúc đẩy sự hội nhập du lịch trong khu vực và thế giới, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm du lịch Việt Nam. - Phát triển nguồn nhân lực nhằm góp phần thúc đẩy và hoàn thiện thị trường lao động xã hội nói chung và thị trường lao động du lịch nói riêng; góp phần giải quyết vấn đề công ăn việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội; nâng cao đời sống của người lao động đặc biệt bộ phận lao động trực tiếp làm trong ngành du lịch. * Định hướng phát triển nguồn nhân lực du lịch trong các doanh nghiệp du lịch: - Phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với tư cách nhân lực là một trong những đầu vào quan trọng. - Phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch để thỏa mãn nhu cầu của du khách trong nước và quốc tế; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế. - Phát triển nguồn nhân lực nhằm góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế, chính trị và xã hội của từng địa phương cũng như trong phạm vi cả nước. 2. Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực cho Du lịch Việt Nam đến năm 2020: Với các mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 như trên, chắc chắn nhu cầu về lao động trong kinh doanh du lịch ở nước ta trong kinh doanh du lịch ở nước ta thời gian tới là rất lớn. Vì vậy, dự báo nhu cầu lao động trong kinh doanh du lịch về cả mặt số lượng cũng như chất lượng theo ngành nghề, hoặc loại hình đào tạo là một nội dung cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc đề ra giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho du lịch Việt Nam thời gian tới. Xuất phát từ nội dung của kinh doanh du lịch, đó là : hoạt động để giải quyết các quan hệ cung - cầu của du lịch, cung là người cung ứng du lịch và cầu là các loại khách du lịch. Cho nên, có thể hiểu số lượng và chất lượng lao động trong kinh doanh du lịch là một trong những yếu tố thuộc về “cung”. Do đó, để dự báo nhu cầu lao động (số lượng và chất lượng lao động) trong kinh doanh du lịch thì căn cứ quan trọng đầu tiên phải xuất phát từ phía “khách du lịch”, sao cho mọi biến đổi từ phía khách du lịch- “cầu” (số lượng khách, cơ cấu khách, thời gian du lịch…) phải có “cung”- lao động (số lượng và chất lượng lao động) để đáp ứng thoả mãn. Với căn cứ này, để dự báo được nhu cầu lao động trong kinh doanh du lịch cần phải căn cứ vào chiến lược phát triển quốc gia, mục tiêu phát triển du lịch quốc gia. Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình phát triển hiện nay của du lịch, đồng thời trên cơ sở những đánh giá về triển vọng phát triển du lịch Việt Nam: “Để du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”, căn cứ vào mục tiêu phát triển du lịch đến năm 2020, các tính toán về số lượt khách, số phòng khách sạn cần có…Dự báo nhu cầu lao động trong kinh doanh du lịch Việt Nam đến năm 2020 như sau: Bảng 8: Nhu cầu lao động trong kinh doanh du lịch Việt Nam 2000-2020 Đơn vị tính: Nghìn người 2010 2015 2020 Lao động trực tiếp 350 600 750 Lao động gián tiếp 1050 1320 1650 Tổng cộng 1400 1920 2400 Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam Theo kinh ngiệm của các nước EU, cơ cấu lao động trong du lịch theo trình độ chuyên môn là: Lao động quản lý chiếm 5% Lao động chuyên môn kỹ thuật, điều hành, giám sát về du lịch chiếm 10 % Lao động kĩ thuật lành nghề (công nhân) 85% Trong điều kiện nước ta mới chuyển sang kinh tế thị trường, độI ngũ cán bộ quản lý và quản trị kinh doanh còn thiếu và yếu. Do vậy, nhu cầu đào tạo lao động cho du lịch là lớn. Cơ cấu đào tạo trong giai đoạn 2000-2020 có thể theo tỷ lệ 6:10:84, có nghĩa là 6% lao động là cán bộ quản lý và quản trị kinh doanh, 10% là lao động chuyên môn kĩ thuật về du lịch, điều hành, giám sát về du lịch và 84% là lao động theo các ngành nghề khác nhau. Nếu theo tỷ lệ này thì nhu cầu lao động theo cơ cấu trong kinh doanh du lịch ở Việt Nam tớI năm 2020 như bảng sau: Bảng 9: Dự báo nhu cầu lao động theo trình độ chuyên môn đến năm 2020 Đơn vị tính: Nghìn người 2010 2015 2020 Lao động quản lý 21 36 45 Lao động chuyên môn kĩ thuật 35 60 75 Lao động trực tiếp theo nghề 294 504 630 Tổng cộng 350 600 750 Những dự báo trên đây cho thấy, nhu cầu lao động trong lĩnh vực kinh doanh ở Việt Nam trong thời gian tới là rất lớn. Nhu cầu này không những tăng lên về số lượng lao động, mà còn đòi hỏi phải có sự tăng lên về trình độ chuyên môn, cũng như cơ cấu lao động theo ngành nghề. Vì vậy, để có thể phát huy được tính tích cực và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doanh du lịch, thì Nhà nước cũng như ngành du lịch cần phải đề ra những chính sách và biện pháp quản lý phù hợp với lao động trong kinh doanh du lịch. III. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho du lịch Việt Nam: 1. Giải pháp chung với toàn ngành. Ngành du lịch cần xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc chính sách cán bộ từ quy hoạch, tuyển dụng, sắp xếp, sử dụng và quản lý đến đãi ngộ…, chú trọng từng bước trẻ hoá đội ngũ cán bộ, kết hợp ưu tiên sử dụng cán bộ có kiến thức, trình độ tay nghề và kinh nghiệm cao. Đặc biệt chú trọng đào tạo, sử dụng và đãi ngộ trí thức, trọng dụng và tôn vinh nhân tài, chuyên gia và nghệ nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Đặc biệt với công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch trong thời gian tới cần tập trung vào 7 nhiệm vụ với các giải pháp chủ yếu sau: 1.1 Tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng nhân lực du lịch Đây là một nhiệm vụ trọng tâm vừa để định hướng đúng và tăng cường năng lực hoạch định chính sách, vừa để hình thành khung pháp lý và cơ chế cho phát triển nhân lực du lịch. Những giải pháp cơ bản để thực hiện nhiệm vụ này bao gồm: (1) Phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch; xây dựng cơ chế chính sách và quy chế quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch. Hình thành các hệ thống đánh giá nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học cho từng vị trí công tác phù hợp với hệ thống đánh giá trong lĩnh vực du lịch của khu vực và thế giới để tăng tính hội nhập về nhân lực du lịch. (2) Nghiên cứu xây dựng đề án thành lập trường (hoặc trung tâm) đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành du lịch, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo định kì cho đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước, cán bộ, viên chức đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý các doanh nghiệp du lịch thuộc mọi thành phần kinh tế. (3) Phối hợp với các bộ, ngành và địa phương liên quan để hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch ở các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch. (4) Tăng cường phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch ở Trung ương và địa phương trong đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch. Tổng cục du lịch cần gửi các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch địa phương kế hoạch định hướng hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch. Trên cơ sở đó, căn cứ vào điều kiện cụ thể, các địa phương xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, gửi Tổng cục Du lịch để phối hợp thực hiện. (5) Tăng cường kiểm tra, thanh tra liên ngành và chuyên ngành đối với các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch trong toàn quốc. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học về đào tạo, bồi dưỡng du lịch. 1.2: Tiêu chuẩn hoá chương trình đào tạo Đây là nhiệm vụ mang tính quy chuẩn, tạo hệ thống chuẩn mực đánh giá trình độ và tay nghề thống nhất cả nước, là cơ sở chủ yếu để các cơ sở đào tạo, người sử dụng lao động và người lao động phấn đấu. Để thực hiện nhiệm vụ này cần: (1) Phối hợp với các bộ ngành liên quan xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đối với các chức danh và cấp bậc ngành nghề trong du lịch; áp dụng thí điểm, điều chỉnh và từng bước nhân rộng hệ thống tiêu chuẩn này trong cả nước. (2) Thúc đẩy và mở rộng hoạt động của mô hình Hội đồng cấp chứng chỉ Nghiệp vụ Du lịch Việt Nam (VTCB) về các ngành nghề khách sạn đã được dự án Luxembourg hỗ trợ hình thành ra toàn quốc và mở ra các ngành nghề khác; phối hợp với các cơ quan hữu quan và Dự án EU về phát triển nguồn nhân lực du lịch để hoà nhập hệ thống chứng chỉ VTCB trong hệ thống đào tạo quốc gia; lồng ghép hoạt động này với chương trình hành động quốc gia về du lịch. (3) Phối hợp các ngành liên quan và các cơ sở đào tạo tổ chức thực hiện chương trình khung các chuyên ngành du lịch bậc trung học chuyên nghiệp; xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chương trình khung đào tạo du lịch bậc cao đẳng, đại học để thống nhất quản lý trong cả nước và nâng cao chất lượng đào tạo. Trong quá trình xây dựng chương trình, giáo trình môn học, chú trọng tham khảo, học tập kinh nghiệm quốc tế nhằm hướng tới mục tiêu thống nhất tiêu chuẩn-lao động không rào cản mà các tổ chức quốc tế Việt Nam tham gia hoặc sẽ tham gia đặt ra. 1.3: Phát triển cân đối giữa các cấp bậc đào tạo, ngành nghề đào tạo và phân bổ hợp lý giữa các vùng, miền. Các giải pháp chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ này bao gồm: (1) Phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo du lịch toàn quốc; (2) Chú trọng nâng cấp cơ sở đào tạo hiện có, cần tập trung đầu tư một số cơ sở đào tạo trọng điểm đạt tiêu chuẩn tiên tiến của quốc tế ở các địa phương là trọng điểm du lịch và nơi có xu hướng phát triển mạnh du lịch như Hải phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Nha Trang, Lâm Đồng….; hình thành bộ phận đào tạo du lịch ở các trường nghề của các địa phương khác; (3) Đồng thời khuyến khích việc mở các cơ sở đào tạo du lịch ở các doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo ngoài công lập và các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. 1.4: Nâng cao điều kiện đào tạo, bồi dưỡng du lịch. Những giải pháp chủ yếu cần được triển khai đồng bộ để thực hiện thành công nhiệm vụ này là: (1) Tập trung đầu tư cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; mở rộng quy mô và nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo du lịch. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo với các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và các doanh nghiệp du lịch để tạo cơ sở kiến tập, thực tập cho học sinh, sinh viên; (2) Đào tạo đội ngũ giảng viên và giáo viên cho các cơ sở đào tạo du lịch bằng nhiều hình thức, cả ở trong và ngoài nước; thu hút giảng viên từ các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp; tăng cường đào tạo kĩ năng huấn luyện cho đội ngũ giám sát; nâng cao trình độ tin học và ngoại ngữ cho giảng viên, giáo viên, nhằm ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và tạo điều kiện cho giảng viên, giáo viên tự nghiên cứu, trao đổi trực tiếp các vấn đề chuyên môn với các chuyên gia nước ngoài và tham gia các khoá học tập ngoài nước. (3) Chuẩn hoá và không ngừng đổi mới chương trình đào tạo du lịch từ dậy nghề, trung học, cao đẳng đến đại học; nội dung đào tạo cần tiếp cận nhu cầu thực tế về năng lực làm việc trong các lĩnh vực của Ngành, đạt chuẩn cao được quốc tế công nhận, đảm bảo tính liên thông giữa các bậc đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân. Từng bước chuyển đổi việc xây dựng chương trình môn học theo niên chế, môn học truyền thống hiện nay sang chương trình modul, đào tạo theo tín chỉ, tạo điều kiện cho người lao động trong du lịch có khả năng và nhu cầu có thể học suốt đời để nâng cao trình độ nghề nghiệp. 1.5: Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học-công nghệ tiên tiến vào công tác nghiên cứu, thống kê phục vụ đào tạo, bồi dưỡng du lịch. Những giải pháp cần được triển khai là: (1).Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học-công nghệ, phương pháp mới trong đào tạo triển khai nhân lực du lịch; (2). Đàu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị từng bước ứng dụng, khai thác hiệu quả của công nghệ thông tin để phát triển nguồn nhân lực du lịch; (3).Khuyến khích, thúc đẩy việc sử dụng internet để từng bước thiết lập cơ chế thông tin qua mạng giữa các đầu mối đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch; (4).Mở rộng các hình thức đào tạo mới như đào tạo từ xa, đào tạo qua mạng (e-learning). Nghiên cứu, xây dựng giáo trình điện tử trong đào tạo du lịch, trước mắt là ở bậc dậy nghề (5).Thiết lập và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch để quản lý công tác đào tạo. 1.6: Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước phục vụ đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch. Đây là nhiệm vụ tạo kinh phí, kinh nghiệm và công nghệ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch, được thực hiện thông qua việc: (1). Nghiên cứu ban hành các chính sách để thực hiện xã hội hoá công tác đào tạo du lịch và tạo điều kiện cho những người có nhu cầu học tập về du lịch có thể tiếp cận và hưởng thụ được thành quả mà đào tạo, bồi dưỡng du lịch mang lại; (2).Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước cho đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch; (3).Khuyến khích các trường từ dậy nghề đến cao đẳng về du lịch lập cơ sở sản xuất dịch vụ phù hợp nghành nghề đào tạo để học sinh thực hành; đề nghị nhà nước cho thực hiện thuuế suất ưu đãi với cơ sở thực hành để tạo thêm kinh phí hoạt động cho các cơ sở đào tạo; (4).Tiếp tục đẩy mạnh việc đa dạng hoá các loại hình trường, lớp và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; (5).Tập trung và sử dụng có hiệu quả kiến thức và kinh nghiệm của các nhà khoa học đầu nghành trong nước, của người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài để phục vụ công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch; (6).Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế để thu hút vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến nước ngoài phục vụ phát triển nguồn nhân lực Việt Nam. Nghiên cứu lập danh mục dự án phát triển nguồn nhân lực du lịch để huy động hỗ trợ phát triển chính thức nước ngoài (ODA), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các hình thức đầu tư khác phục vụ phát triển nguồn nhân lực du lịch. Khai thác và sử dụng có hiệu quả dự án của Luxembourg, dự án của EU và các dự án khác phục vụ phát triển nguồn nhân lực du lịch; (7).Khuyến khích, tạo điều kiện cho cơ sở đào tạo du lịch trong nước liên kết, hợp tác với nhau, có thể hình thành câu lạc bộ hoặc hiệp hội các cơ sở đào tạo du lịch Việt Nam; liên kết, hợp tác song phương với các cơ sở đào tạo quốc tế hoặc đa phương trong Mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch ASEAN(ATTEN), Mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch Châu Á – Thái Bình Dương (APETIT),… 1.7: Bảy là tạo môi trường thuận lợi phục vụ đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch. Những giải pháp chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ này là: (1)Thông tin, tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân băng nhiều hình thức về vai trò, vị trí và hiệu quả du lịch, về trách nhiệm phát triển du lịch, cách ứng sử trong du lịch…, tạo môi trường tốt cho đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch, đặc biệt chú ý đến đối tượng cán bộ quản lý thuộc các lĩnh vực liên quan đến du lịch, đội ngũ giáo viên các bậc đào tạo, cán bộ chính quyền địa phương và những người tiếp xúc trực tiếp với khách; (2).Lồng ghép chương trình giáo dục du lịch trong giảng dạy tại cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo dục phổ thông, trong các trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các trường đảng, đoàn thể và hành chính trung ương phù hợp với tính chất của mỗi cơ sở đào tạo; (3). Mở rộng và tăng cường liên kết giữa các cơ sở đào tạo với các nghành, địa phương, các điểm, khu du lịch, các doanh nghiệp du lịch; (4). Tạo điều kiện để xã hội có thể đóng góp xây dựng cơ sở vật chất, trang thiệt bị dạy và học, góp ý kiến cho các chủ trương, chính sách, trương trình, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch, các tiêu chuẩn kỹ năng, nội dung chương trình đào tạo, cơ cấu trình độ đào tạo, hỗ trợ kinh phí cho người học, tiếp nhận sinh viên đến thực tập và tiếp nhận học sinh tốt nghiệp vào làm việc; và (5).Nâng cao hình ảnh nghề nghiệp du lịch thông qua đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông; xây dựng chương trình quảng bá nhằm mục đích khuyến học và định hướng nghề du lịch. Bẩy nhiệm vụ chủ yếu này với các giải pháp nêu trên nếu được triển khai thực hiện đồng bộ sẽ tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch, góp phần tích cực tạo ra nguồn nhân lực con người, yếu tố quyết định sự nghiệp phát triển du lịch Việt Nam nhanh và bền vững, sớm được xếp vào nhóm nghành du lịch phát triển hàng đầu trong khu vực. 2. Giải pháp đối với doanh nghiệp. - Xây dựng chiến lược và hoàn thiện chính sách: Từng doanh nghiệp du lịch cần có chiến lược phát triển con người tập trung vào một số vấn đề chủ yếu như: Đặt người lao động vào vị trí trung tâm; cơ chế tuyển dụng phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp; phát triển các chương trình nhân sự như chương trình định hướng công việc và phát triển nhân viên mới, chương trình đào tạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ nhân viên, chương trình đề bạt, thăng tiến; hệ thống nội quy lao động. Hoàn thiện các chính sách đãi ngộ, khen thưởng và kỷ luật của doanh nghiệp đối với người lao động nhằm duy trì, củng cố và phát triển đội ngũ lao động cả về số lượng và chất lượng. Cùng với nó doanh nghiệp cũng cần phải tạo ra môi trường làm việc thuận lợi để các cá nhân có điều kiện phát huy hết năng lực của mình cũng như họ có thể bổ sung hỗ trợ cho nhau trong quá trình làm việc. - Giải pháp về tổ chức quản lý: Hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý lao động của doanh nghiệp như xây dựng cơ cấu tổ chức doanh nghiệp phu hợp nhằm tổ chức và quản lý lao động một cách chặt chẽ, có hiệu quả, củng cố bộ phận quản lý nhân sự của doanh nghiệp. - Giải pháp về kinh tê-kỹ thuật: Hoàn thiện hình thức trả lương, thưởng như nghiên cứu áp dụng các hình thức trả lương khoán một cách thích hợp, các hình thức tiền thưởng phù hợp với đặc điểm và điều kiện kinh doanh. Giải quyết mối quan hệ giữa lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích người lao động và lợi ích của xã hội. Hoàn thiện quy trình phục vụ tuỳ theo đặc điểm kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và sử dụng lao động một cách có hiệu quả. - Giải pháp về đào tạo và bồi dưỡng: Khuyến khích các nhân viên học thêm đê nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ bằng cách hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện về thời gian. Mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề, nâng bậc, nâng cao ngoại ngữ ngay tại doanh nghiệp. Phát triển các hình thức kèm cặp và khuyến khích nhân viên tự học hỏi nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. -Với việc tuyển dụng: Thách thức ở đây là làm sao để tuyển dụng được những nhân sự có khả năng đạt được những tiêu chuẩn về chất lượng đó. Các tiêu chí như thái độ, sự cam kết, phong thái, khả năng ngoại ngữ và sự trung thực... phụ thuộc vào năng lực của từng ứng viên. Tuy nhiên vì đây là lĩnh vực du lịch - dịch vụ, nên những ứng viên muốn làm việc trong ngành này cần nắm bắt được 08 kỹ năng hay thói quen sau: 1. Mỗi khi bạn thấy một khách hàng, hãy đón họ với một nụ cười thật ấm áp và nhìn thẳng vào mắt họ 2. Chủ động lấy số liên hệ của khách. 3. Khi giao tiếp với khách, hãy sử dụng ngôn ngữ cử chỉ với một giọng nói thân mật, thái độ tích cực và thân thiện nhất.  Hãy dùng những ngôn từ lịch sự của những người làm dịch vụ. Và nhớ gọi tên gọi của khách bất kỳ khi nào có thể. 4. Đối xử với khách với sự tôn trọng và lịch sự, và luôn chu đáo với các nhu cầu cần thiết của khách. 5. Hãy nhớ là bạn không chỉ làm việc theo bổn phận. Hãy là một người có trách nhiệm khi giải đáp các câu hỏi của khách hàng, và cố gắng giải quyết các vấn đề nhanh và chính xác. Nếu bạn không thể giải đáp hay đưa ra giải pháp cho vấn đề, hãy chủ động tìm ai có thể giúp được khách hàng. 6. Đoán trước các nhu cầu của khách hàng, và hãy chủ động giải quyết trước khi khách phải yêu cầu. 7. Có kiến thức sâu rộng về các sản phẩm và dịch vụ. Hãy chủ động giới thiệu hay quảng bá các sản phẩm, dịch vụ này đến du khách. 8. Tiếp nhận các ý kiến góp ý của khách hàng. Điều này rất quan trọng. Hãy cám ơn họ, và chân tình mời họ quay lại. Thiện cảm là yếu tố tích cực đối với bất kỳ ai làm việc trong ngành này. Thành công của ngành du lịch và dịch vụ nói chung và doanh nghiệp du lịch nói chung được dựa trên từng con người, với điều kiện họ phải nhận thức được tác động của cách họ làm việc. Tổng cục Du lịch Việt Nam phải chuẩn bị cho mình một chương trình hay một kế hoạch của ngành tập chung vào chất lượng; và phải xây dựng được một chương trình giảng dạy phục vụ cho ngành bao gồm tất cả các công việc liên quan đến du lịch - dịch vụ, từ hàng không, đại lý du lịch, khách sạn, hệ thống bán lẻ và cả ngành công nghiệp giải trí. Còn đối với doanh nghiệp thì cũng phải dựa vào quy mô năng lực của mình để xây dựng chiến lược sử dụng, đào tạo và tuyển dụng nhân sự phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện nước ta đang dần hội nhập sâu và nền kinh tế quốc tế. Danh mục tài liệu tham khảo - Giáo trình nguồn nhân lực- Trường đại học lao động - xã hội - Hoàn thiện quản lý Nhà nước về lao động trong kinh doanh du lịch ở Việt Nam- Chủ biên: Hoàng Văn Hoa- NXB Thống kê năm 2006 - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước- Chủ biên: PTS. Mai Quốc Chánh - Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào tạo, kinh nghiệm Đông Á- Chủ biên: Lê Thị Ái Tâm. - Tạp chí du lịch Việt Nam, 2002-Số 11-Trang 10-11 - Tạp chí du lịch Việt Nam, 2003- Số 2- Trang 20-21 - Tạp chí du lịch Việt Nam, 2005- Số 4,5,6 - Trang WEB của Tổng cục Du lịch Việt Nam Danh mục các bảng, biểu Bảng 1: Số lượng khách du lịch hàng năm…………………………… Trang 32 Bảng 2.Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch: Trang 34 Bảng 3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)…………………………….Trang 35 Biểu đồ 1: Sự phát triển lực lượng lao động trong ngành du lịch cả nước giai đoạn 2000-2007……………………………………………………………..Trang 42 Biểu đồ 2: Số lao động phân theo các hoạt động kinh doanh du lịch…. Trang 42 Bảng 4: Số lao động trực tiếp phân theo vùng lãnh thổ giai đoạn 2000-2007……………………………………………………………………Trang 45 Bảng 5: Hiện trạng lao động trong ngành du lịch Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh thời kì 2000-2007……………………………………………….Trang 46 Biểu 3: Tỷ lệ nhân viên chưa đạt chuẩn tiếng Anh……………………..Trang 53 Bảng 6: Chỉ tiêu cụ thể phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020….. Trang 64 Bảng 7: Dự báo số lượt khách du lịch và số lượng lao động du lịch……Trang 65 Nhu cầu lao động trong kinh doanh du lịch Việt Nam 2000-2020……..Trang 67 Dự báo nhu cầu lao động theo trình độ chuyên môn đến năm 2020……Trang 68 KẾT LUẬN Nguồn nhân lực, yếu tố con người đóng vai trò là yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất. Nhân tố này lại càng quan trọng hơn đối với ngành du lịch, nó quyết định đến việc nâng cao đến chất lượng phục vụ của ngành nhằm thu hút được nhiều hơn khách du lịch. Không chỉ vậy, năng lực và phẩm chất của đội ngũ trong ngành du lịch có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc khai thác có hiệu quả cũng như bảo tồn lâu dài các nguồn tiềm năng du lịch của đất nước tạo ra những sản phẩm du lịch đặc sắc, có chất lượng, hấp dẫn khách. Đội ngũ này cũng thể hiện khả năng tiếp thu kinh nghiệm du lịch quốc tế, cũng như khả năng tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế về du lịch. Mặc dù đã cố gắng phản ánh đúng thực trạng và đã đưa ra một số phương hướng giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực cho Du lịch Việt Nam song bài viết này của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý, bổ sung của thày cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các anh, chị ở phòng Kinh tế phát triển- Viện Kinh tế Việt Nam, cũng như sự quan tâm sâu sắc, nhiệt tình của GVHD TS. Nguyễn Ngọc Sơn. Hà Nội, tháng 4 năm 2008 Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoài Lam MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK2553.DOC