Đề tài Phương pháp hoạch định tài chính dài hạn tại Công ty Cổ phần Kim khí thành phố Hồ Chí Minh

Kết quả của quá trình hoạch định tài chính là hệ thống các ngân sách hay các kế hoạch tài chính, và hệ thống này bao gồm:  Kế hoạch dài hạn, kế hoạch này được thể hiện dưới dạng kế hoạch đầu tư và tài trợ. Kế hoạch đầu tư và tài trợ dự tính về việc sử dụng vốn và khai thác các nguồn vốn theo từng năm tài khóa trong phạm vi từ 3 đến 5 năm. Mục đích chủ yếu của kế hoạch là đảm bảo duy trì sự cân đối tài chính.  Ngân sách hằng năm, phản ánh các hoạt động hằng năm dưới hình thái tiền tệ trên cơ sở các khoản thu và chi theo từng lĩnh vực hoạt động. Ngân sách này bao gồm 4 loại cơ bản: ngân sách đầu tư, ngân sách tài chính, ngân sách kinh doanh (gồm ngân sách bán hàng và ngân sách sản xuất) và ngân sách mua sắm. Trong đó, ngân sách kinh doanh là quan trọng nhất.  Ngân sách ngân quỹ là tổng hợp các luồng thu chi từ các ngân sách trên. Tác dụng của ngân sách này là xác định nhu cầu vốn bằng tiền trong ngắn hạn để từ đó lập kế hoạch tài trợ ngắn hạn.

doc92 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 989 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương pháp hoạch định tài chính dài hạn tại Công ty Cổ phần Kim khí thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty ra sao, chúng ta cùng xem qua phần phân tích sau đây. Chính sách tài trợ 2007 2008 1 Tài sản lưu động 275,781,378,946 578,694,615,308 2 Tài sản cố định 154,783,089,339 198,329,132,486 3 TỔNG TÀI SẢN 462,734,184,956 814,076,391,932 4 Nợ ngắn hạn 262,510,764,394 525,665,656,821 5 Nợ dài hạn 4,878,265,365 686,806,888 6 TỔNG NỢ 267,389,029,759 526,352,463,709 7 Vốn chủ 195,345,155,197 287,723,982,223 8 TỔNG NỢ VÀ VỐN CHỦ 462,734,184,956 814,076,445,932 9 Vốn luân chuyển 13,270,614,552 53,028,958,487 10 Khả năng thanh toán hiện thời - TSNH/Nợ NH 1,072 1,113 - TSLĐ/Nợ NH 1,05 1,10 11 Doanh số 2,801,315,131,165 4,284,502,889,447 12 EBIT 46,247,067,323 105,223,212,613 13 Trừ chi phí tài chính 8,021,981,993 55,550,297,206 14 Thu nhập trước thuế 38,225,085,330 49,672,915,407 15 Trừ thuế - thuế hiện hành 6,764,424,236 - thuế hoãn lại - (241,326,236) 16 Thu nhập sau thuế 38,225,085,330 43,149,817,407 17 Tỉ lệ thu nhập trên vốn chủ 19.57% 15.00% Bảng 21 – Sự thay đổi về chính sách tài trợ. So với năm 2007, sang năm 2008, công ty đã áp dụng chính sách tài trợ theo hướng bảo thủ hơn, điều này thể hiện ở ROE giảm đi (19.57% so với 15%) nhưng khả năng thanh toán hiện thời, vốn luân chuyển ròng lại tăng lên, cụ thể khả năng thanh toán từ 1,072 tăng lên 1,113 và vốn luân chuyển ròng cũng tăng hơn 40 tỉ, từ 13.270.614.552 đồng lên 53.028.958.487 đồng. Việc này có thể lí giải rằng, trong tình trạng suy thoái của nền kinh tế, công ty muốn giảm đi rủi ro của khả năng thanh toán, do đó đã dần chuyển sang chính sách tài trợ theo hướng bảo thủ hơn. Nhưng ngược lại, việc sử dụng nợ dài hạn với chi phí đắt hơn làm giảm đi tính sinh lợi của công ty. Và công ty bắt buộc phải chấp nhận điều này bởi luôn có sự đánh đổi giữa an toàn và rủi ro cũng như khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi. Phân tích quá trình hoạch định tài chính tại công ty: Cấu trúc và hệ thống kiểm soát của công ty: Như đã trình bày ở phần giới thiệu về công ty, HMC có đến 8 xí nghiệp trực thuộc và rất nhiều cửa hàng bán lẻ phân bố ở các tỉnh phía Nam. Hình vẽ dưới đây sẽ miêu tả cụ thể hơn về cơ cấu của công ty: ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CÁC X.N TRỰC THUỘC TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ CÔNG TY CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC CÁC CỬA HÀNG BÁN LẺ Hình 10 – Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lí của công ty. Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01 lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt, ĐHĐCĐ sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Công ty. Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Ban Tổng Giám đốc và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và Điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và nghị quyết của ĐHĐCĐ quy định. Ban kiểm soát. Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo các tài chính của Công ty. Ban kiểm soát Công ty hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc. Ban Tổng Giám đốc. Ban Tổng Giám đốc của Công ty gồm có Tổng Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, là người điều hành và có quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Tổng Giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty. Cụ thể như sau: Tổng giám đốc: Phụ trách chung tất cả các lĩnh vực Công tác của toàn Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước Pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty. Các Phó Tổng giám đốc: Có trách nhiệm chủ động giải quyết các công việc được Tổng giám đốc phân công và phối hợp thực hiện các công việc có liên quan, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, HĐQT và Pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Các công việc liên quan đến Phó Tổng giám đốc khác thì phải trao đổi phối hợp giải quyết, trường hợp giữa các Phó Tổng giám đốc còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Tổng giám đốc quyết định. Các phòng ban nghiệp vụ: bao gồm các phòng: Phòng Kế hoạch kinh doanh, Phòng Tài chính kế toán, Phòng Hành chính nhân sự và Phòng Hợp tác Xuất khẩu lao động. Các phòng có chức năng tham mưu và giúp việc cho Tổng Giám đốc, Công ty hiện có các phòng nghiệp vụ với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như sau: Phòng Kế hoạch Kinh doanh: điều hành các hoạt động kinh doanh phân phối sắt thép đến các đại lý, cửa hàng trong nước; xây dựng phát triển hệ thống bán lẻ, mở rộng đối tác là các nhà đầu tư, bán buôn nhằm mở rộng thị trường phát triển thương hiệu HMC; thường xuyên bám sát, theo dõi hợp đồng thực hiện đúng cam kết và theo dõi thu hồi công nợ, quản lý điều hành lĩnh vực đầu tư, liên doanh, xây dựng cơ bản, quản lý kho xưởng, kỹ thuật thiết bị máy móc và quản lý tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm... theo quy định của Pháp luật. Phòng Tài chính Kế toán: Tổ chức thu thập, xử lý thông tin, ghi chép số liệu và hạch toán kế toán theo đúng chuẩn mực, chế độ kế toán và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh riêng có của Công ty; tổ chức kiểm tra giám sát tình hình các đơn vị trực thuộc, thu chi tài chính, quản lý sử dụng vốn và tài sản; phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh toàn Công ty, tham mưu đề xuất các giải pháp sử dụng vốn có hiệu quả; cung cấp và phân tích các thông tin tài chính giúp lãnh đạo Công ty đưa ra những quyết định về chính sách kinh tế tài chính phù hợp với điều kiện kinh doanh và định hướng phát triển của Công ty. Phòng Hành chính Nhân sự : Tham mưu cho Tổng Giám đốc Công ty quản lý điều hành về công tác tổ chức cán bộ và lao động, tiền lương, đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu phát triển của Công ty. Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên Công ty, các chính sách đối với người lao động, Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu, thanh tra, quốc phòng và an ninh, bảo vệ chính trị nội bộ và hoạt động xuất nhập cảnh của Công ty theo luật pháp. Triển khai chủ trương chính sách của Đảng Nhà nước đến với người lao động. Phòng Hợp tác xuất khẩu lao động: Tham mưu cho Tổng Giám đốc Công ty khảo sát thị trường, tìm kiếm các đối tác, lựa chọn các hình thức hợp đồng để đàm phán trình Tổng Giám đốc Công ty ký kết hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi tu nghiệp, học nghề và làm việc có thời hạn ở nước ngoài; tuyển chọn, bồi dưỡng, đào tạo, giáo dục định hướng và làm các thủ tục cho người lao động theo hợp đồng đã ký kết; nghiên cứu các thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật của Nhà nước Việt Nam và pháp luật của nước sở tại nơi người lao động đang làm việc; theo dõi và tổ chức quản lý lao động đang làm việc ở nước ngoài. Quá trình lập kế hoạch của công ty: Hầu như mọi kế hoạch kinh doanh, tài chính của công ty đều xuất phát từ ban lãnh đạo cấp cao. Định kì (thường là một năm), tổng giám đốc cùng với các phó tổng giám đốc sẽ họp lại và bàn về kế hoạch chung cho toàn công ty trong năm tới - ngắn hạn hoặc xa hơn – dài hạn. Sau đó, những kế hoạch này được giao xuống cho các giám đốc bộ phận và sau đó lại được chuyển xuống các phòng ban, các xí nghiệp trực thuộc. Và các xí nghiệp, phòng ban, sau khi nhận được chỉ tiêu của mình và so sánh với nguồn lực cũng như khả năng của mình sẽ phản hồi ngược trở lại. Tiến trình này thường lặp lại cho đến khi kế hoạch được chấp nhận. Nói tóm lại, kế hoạch được thiết lập từ cấp trên, sau đó phân bổ xuống cấp thấp hơn thì được xem lại phương pháp diễn giải. Các giám đốc bộ phận Ban lãnh đạo cấp cao Các phòng ban, xí nghiệp Xây dựng chiến lược, kế hoạch chiến lược, kế hoạch đầu tư và tài trợ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm Nhận chỉ tiêu và ngân sách của cấp trên và giao nhiệm vụ xuống cấp thấp hơn và phản hồi nếu thấy cần thiết Thực hiện các nhiệm vụ được giao và phản hồi nếu thấy cần thiết Hình 11 – Quá trình lập kế hoạch tại HMC. Hiện tại, đa phần mọi quyết định tại HMC đều tập trung vào ban lãnh đạo cấp cao, do đó việc hoạch định tài chính dài hạn của do họ đảm nhiệm, từ việc dựa trên sứ mệnh, viễn cảnh, phân tích tình hình hiện tại, dự đoán tương lai, đưa ra chiến lược và kế hoạch dài hạnTuy nhiên, quá trình hoạch định phần lớn là dựa vào kinh nghiệm của ban lãnh đạo, nên đôi khi cũng mang tính chủ quan và thiếu tính thực tế. HMC là một công ty cổ phần, trong đó nhà nước chiếm hơn 50% cổ phần của công ty, nên mọi quyết định đều tập trung vào ban lãnh đạo cũng là điều dễ hiểu với một công ty có quy mô khá và có hơn 200 nhân viên như công ty. Tuy nhiên, trong tương lai, quy mô của công ty ngày càng tăng, kết hợp với môi trường cạnh tranh mà công ty vẫn giữ nguyên quá trình này thì ban lãnh đạo sẽ trở nên quá tải, tổ chức sẽ trở nên chậm chạp và bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh. Nhưng trong tình hình hiện tại, sự lựa chọn về cách thức hoạch định như công ty là thích hợp, bởi hiện tại ngoài ban lãnh đạo gồm tổng giám đốc và các phó tổng ra thì không ai có thể thực hiện tốt việc hoạch định tài chính dài hạn tại công ty để có thể gánh vác bớt trách nhiệm cho ban lãnh đạo cấp cao. Tóm tắt chương 2: HMC là công ty được chính thức thành lập vào năm 2004 với sự sáp nhập của 2 công ty đã có kinh nghiệm hoạt động trong ngành thép hơn 30 năm, do đó, HMC cũng là một thương hiệu khá quen thuộc trong ngành thép, đặc biệt là ở các tỉnh phía Nam. Đặc điểm của công ty là luôn có mức Tồn kho và Khoản phải thu cao trong Tổng tài sản bởi lĩnh vực thép có doanh thu tín dụng là lớn, bên cạnh đó, công ty phải luôn đầu tư vào tài sản dài hạn nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh và phục vụ khách hàng. Ngoài ra, công ty cần phải xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp và khách hàng để đa dạng hóa được nguồn cung và phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng. Với sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên kết hợp tận dụng các cơ hội bên ngoài, đặc biệt là sự hỗ trợ của chính phủ, công ty đã có được những kết quả kinh doanh ấn tượng qua các năm, đặc biệt là năm 2008. Trong cơ cấu tài sản, công ty luôn giữ tỉ lệ Tài sản ngắn hạn cao hơn tỉ lệ Tài sản dài hạn. Trong cấu trúc nguồn vốn, Nợ chiếm tỉ trọng lớn hơn so với tỉ trọng của Vốn chủ. Mặc dù, kết quả kinh doanh của công ty là tăng qua các năm song hầu như mọi chỉ số của công ty đều thấp hơn so với bình quân ngành, điều này thể hiện khả năng quản lí và hiệu quả của công ty vẫn còn thấp hơn so với trung bình ngành. Đối với quá trình hoạch định tài chính, công ty sử dụng phương pháp diễn giải, là phương pháp phù hợp với tình hình hiện tại của công ty. Chương 3: Phương pháp hoạch định tài chính tại Công ty Cổ phần Kim khí thành phố Hồ Chí Minh Viễn cảnh và sứ mệnh của HMC Viễn cảnh: HMC là công ty đã trải qua hơn 30 năm hoạt động trong ngành kinh doanh kim khí, với nhiều kinh nghiệm, uy tín cũng như chất lượng phục vụ, công ty mong rằng mình sẽ trở thành nhà cung cấp thép hàng đầu ở thị trường Việt Nam. Với slogan “Nhà cung cấp thép tin cậy của khách hàng” cũng như hiệu quả hoạt động của công ty qua nhiều năm, khách hàng sẽ luôn tin tưởng vào chất lượng của HMC và sẽ duy trì được mối quan hệ lâu dài với công ty. Sứ mệnh: Mặc dù không có một bản tuyên bố sứ mệnh rõ ràng, song qua những khẩu hiệu, hoạt động của mình, công ty cũng đã ít nhiều thể hiện được sứ mệnh mà mình đã đặt ra: “Tất cả vì sự hài lòng” - một khẩu hiệu chứa nhiều ẩn ý của công ty. “Tất cả” ở đây có nghĩa là, công ty quyết tâm mang hết khả năng và nguồn lực của mình để phục vụ cho mọi người - những bên hữu quan của công ty. “Sự hài lòng” ở đây có nghĩa là sự hài lòng của khách hàng, nhân viên, cổ đông và cả xã hội. Bởi vì công ty nhận biết được rằng, chỉ khi khách hàng hài lòng, nhân viên thỏa mãn với công việc, cổ đông nhận được lợi nhuận thỏa đáng và công ty có nhiều đóng góp cho xã hội thì HMC mới có thể phát triển và tồn tại lâu dài được. Đối với khách hàng: bên cạnh việc áp dụng thành công hệ thống chất lượng ISO 9001:2000 để đảm bảo được chất lượng phân phối đến khách hàng, công ty còn phân chia khách hàng của mình thành 3 loại nhằm phân tích nhu cầu của họ, từ đó tiến đến phục vụ mỗi loại khách hàng được tốt hơn. Cụ thể là đối với nhóm khách hàng đặc biệt (khách hàng truyền thống, có uy tín trong thanh toán) thì được tín chấp 100% tổng số tiền nợ, còn nhóm khách hàng loại A (công nợ quá hạn nằm trong phạm vi cho phép và thanh toán đầy đủ lãi suất quá hạn) thì được tín chấp tối đa 80% tổng số tiền nợ; trong khi đó nhóm khách hàng loại B (không được công nhận thuộc 2 loại trên) thì phải có tài sản đảm bảo cho 100% tổng số tiền nợ. Đối với nhân viên: công ty có nhiều chính sách phù hợp cho nhân viên của mình, từ chế độ làm việc, nghỉ phép, lễ, tết đến điều kiện làm việc, chế độ lương thưởng (thu nhập bình quân hàng tháng của nhân viên trong công ty năm 2004 là 3,2 triệu/người đến năm 2006 là 3,471 triệu đồng/người và đến năm 2008, tăng lên 6,3 triệu đồng/người/tháng), bảo hiểmNgoài ra, công ty còn có chương trình đào tạo và huấn luyện (mặc dù chưa được đầu tư hoàn chỉnh) cho nhân viên, nhằm giúp họ nâng cao kĩ năng, năng lực làm việc cũng như đáp ứng được nhu cầu công việc được giao phó. Hơn nữa, công ty cũng cam kết tạo điều kiện cần thiết và tưởng thưởng xứng đáng để nhân viên phát huy hết khả năng của mình. Cổ đông: công ty luôn tiến hành phân chia cổ tức cho cổ đông khi kinh doanh có lãi và hiện nay công ty vẫn đang cố gắng duy trì mức lợi nhuận cao cũng như mức chi ổn định cho cổ đông. Xã hội: ngoài việc tạo nhiều việc làm hơn cho mọi người thông qua quá trình tuyển dụng, công ty còn cố gắng tham gia tài trợ nhiều hoạt động xã hội, từ thiện nhằm cống hiến 1 phần nhỏ từ hoạt động kinh doanh của mình cho xã hội. Phân tích SWOT Điểm mạnh: Công ty Cổ phần kim khí Thành phố Hồ Chí Minh (HMC) hiện nay là nhà phân phối lớn cho các nhà sản xuất thep lớn tại Việt Nam, và là đơn vị kinh doanh sắt thép có truyền thống lâu năm, có quy mô khá trong ngành (trong khối thương mại kinh doanh về sắt thép) (hiện nay, HMC có vốn điều lệ là 210 tỉ đồng, trong khi Công ty Cổ phần Kim khí Miền Trung -CEVIMETAL là 88,708850 tỉ đồng, Công ty Cổ phần Đầu tư – Thương mại - SCM có vốn điều lệ là 74,999370 tỉ đồng và 115 tỉ chính là vốn điều lệ của Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội – HCM; riêng Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát, với vốn điều lệ 1.320 tỉ, là công ty lớn nhất trong lĩnh vực thương mại thép hiện nay, cũng là 1 trong 10 công ty có vốn hóa lớn nhất tại HOSE). Ngoài ra, HMC là một thương hiệu khá quen thuộc trong ngành thép với uy tín cao về chất lượng cũng như sự lành mạnh về tài chính. Nhờ có uy tín mà công ty có nhiều mối quan hệ mua bán với các doanh nghiệp lớn khác một cách lâu dài và ổn định, cũng như được các Ngân hàng hỗ trợ ưu đãi về tài chính khi đi vay. (Công ty có 20 nhà cung cấp chủ yếu trong và ngoài nước, và khoảng hơn 50 doanh nghiệp là nhà phân phối quan trọng của công ty). Về đội ngũ nhân viên, HMC có nguồn nhân lực giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ bán hàng dày dạn kinh nghiệm, do đó đây cũng là điểm mạnh để HMC cạnh tranh với các doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng một lĩnh vực. Bảng 2 và 3 dưới đây sẽ cho chúng ta biết thêm về trình độ học vấn của lực lượng lao động tại HMC so với đối thủ khác trong cùng ngành, đó là CEVIMETAL – Công ty Cổ phần Kim khí Miền Trung, SCM - Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và HPG - Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát (số liệu đến thời điểm 31/12/2008). Trình độ học vấn Văn phòng Công ty (người) Khối các XN (người) Tổng Tỷ lệ Trên Đại học 02 - 02 1% Đại Học 42 39 81 40,29% Cao Đẳng 08 08 16 7,96% Trung cấp 05 24 29 14,43% PTTH 21 52 73 36,32% Tổng 78 123 201 100% Bảng 4 – Cơ cấu trình độ của HMC Trình độ học vấn Số lượng lao động (người) Tỉ lệ Đại học + Cao đẳng 108 64.67% Trung cấp 32 19.16% PTTH 27 16.17% Tổng số 167 100% Bảng 5 – Cơ cấu trình độ của CEVIMETAL Trình độ học vấn Số lượng lao động (người) Tỉ lệ Trên đại học 2 0.89% Đại học + Cao đẳng 95 42.41% Trung cấp 52 23.22% PTTH 75 33.48% Tổng số 224 100% Bảng 6 – Cơ cấu trình độ của SCM. Trình độ học vấn Số lượng lao động (người) Tỉ lệ Trên đại học 7 0.12% Đại học + Cao đẳng 970 17.13% Trung cấp 1749 30.89% PTTH 2937 51.86% Tổng số 5.663 100% Bảng 7 – Cơ cấu trình độ của HPG Cơ sở vật chất cũng là một điểm mạnh của HMC, với vốn điều lệ là 210 tỉ, công ty có đến 8 xí nghiệp cùng với hàng trăm cửa hàng bán lẻ phân bố hầu hết ở các tỉnh phía Nam. Đặc biệt, hệ thống kho bãi được xây dựng đủ sức chứa cho hàng trăm ngàn tấn hàng, và hệ thống kho bãi này còn được phân bố trong quận huyện tại thành phố Hồ Chí Minh, giúp cho công ty có thể tồn trữ hàng hóa khi cần thiết và vận chuyển kịp thời đến khách hàng. Điểm yếu: Công ty chuyển sang hoạt động dưới hình thức là công ty cổ phần vào năm 2006, do đó trong những năm qua, với thời gian chuyển đổi ngắn nên công ty vẫn chưa thoát khỏi thói quen và cách làm theo cơ chế cũ, hoạt động của công ty vẫn chưa phù hợp được với tình hình mới. Bên cạnh đó, vốn Nhà nước chiếm ưu thế trong tổng số vốn chủ của công ty, nên hoạt động của công ty còn ràng buộc nhiều bởi chính sách và chế độ của Nhà nước, không tạo được điều kiện tốt để thu hút và giữ chân nhân tài. Một điều nữa là công ty vẫn chưa quan tâm đúng mức vào việc tạo dựng thương hiệu của công ty trên thị trường, marketing, quảng cáo,cũng chưa được công ty khai thác một cách hiệu quả, HMC hầu như chỉ dựa vào uy tín cũng như quan hệ với nhà cung cấp và khách hàng để kinh doanh. Cơ cấu cổ đông Số lượng cổ phần Tỷ lệ 1. Cổ đông Nhà nước 11,690,570 55.67% 2. Cổ đông CBCNV Công ty 2,176,070 10.36% 3. Cổ đông ngoài Công ty 7,133,360 a. Cổ đông trong nước 6,979,930 - Tổ chức 897,060 4.27% - Cá nhân 6,082,870 28.97% b. Cổ đông nước ngoài 153,430 - Tổ chức 105,060 0.50% - Cá nhân 48,370 0.23% Tổng 21,000,000 100.0% Bảng 8 – Cơ cấu cổ đông (25/2/2009). Hình 5 – Cơ cấu cổ đông Điểm yếu thứ 2 của HMC chính là, mặc dù công ty được đánh giá có cơ sở vật chất đầy đủ, cũng như hệ thống kho bãi và kênh phân phối rộng khắp các tỉnh phía Nam, song ở các tỉnh phía Bắc, miền Trung, Tây nguyên, sự hiện diện của hệ thống phân phối HMC vẫn còn mỏng. Do đó, điều này làm hạn chế sự phát triển của công ty. Cơ hội Cùng với sự gia nhập của Việt Nam vào WTO, những doanh nghiệp thuộc ngành thép sẽ có thêm nhiều cơ hội đầu tư, phát triển, mở rộng thị trường. Ngoài ra, Việt Nam đã gia nhập AFTA, điều này đồng nghĩa với việc xóa bỏ hàng rào thuế quan, tạo điều kiện cho ngành thép Việt Nam cạnh tranh lành mạnh với các đối thủ trong và ngoài nước. Thành phố Hồ Chí Minh được xem là trung tâm kinh tế của cả nước Việt Nam, do đó sẽ thu hút rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Điều này cũng góp phần rất lớn vào sự gia tăng nhu cầu thép trong lĩnh vực xây dựng và kiến trúc. Mặc dù nền kinh tế đất nước và thế giới đang trong giai đoạn khủng hoảng, nhưng khi dự đoán về tương lai của nền kinh tế Việt Nam cũng như ngành thép, nhiều chuyên gia vẫn luôn có cái nhìn đầy lạc quan. Cụ thể là, tình hình tiêu thụ thép sẽ tăng 28% vào năm 2011 so với năm 2008, trong khi đó nền kinh tế nước ta được dự đoán sẽ bước sang giai đoạn phục hồi vào năm 2010 – tăng trưởng kinh tế đạt 7,4 – 8%. Nền kinh tế trong tương lai sẽ lấy lại được đà phát triển sẽ tạo điều kiện cho ngành thép phát triển theo. Bên cạnh đó, theo dự báo của ông Nguyễn Chí Cường, Chủ tịch hiệp hội thép Việt Nam (VSA), năm 2009, tình hình tiêu thụ thép trong nước sẽ không còn chuyên tăng đột biến như năm 2008. Và sự ổn định này cũng giúp các doanh nghiệp hoạt động hiệu qủahơn. Đặc biệt, Viện nghiên cứu chiến lược chính sách công nghiệp đã dự đoán về nhu cầu thép ở Việt Nam qua các năm như sau: Hình 6 - Dự đoán về nhu cầu thép Năm Nhu cầu thép (triệu tấn) Sản xuất trong nước (%) 2006 6,9 51% 2010 10 61% 2015 16 62% 2020 20 70% Nguồn: Viện nghiên cứu chiến lược chính sách công nghiệp Bảng 9 - Dự đoán nhu cầu thép và khả năng sản xuất trong nước. Từ bảng dự đoán này, chúng ta nhận thấy rằng triển vọng phát triển của ngành thép là rất lớn, với 20 triệu tấn nhu cầu thép sau 20 năm nữa và 70% nhu cầu đó sẽ được đáp ứng bằng năng lực sản xuất trong nước, giảm bớt đi lượng thép nhập khẩu. Điều này dẫn đến một điểm thuận lợi cho các doanh nghiệp chuyên phân phối thép như HMC, nhu cầu thép càng tăng thì nhu cầu phân phối thép cũng tăng theo. Một điểm nữa cũng cần lưu ý rằng, nếu trong tình hình khó khăn nhưng doanh nghiệp vẫn giữ được uy tín, chất lượng sản phẩm dịch vụ thì vẫn là điểm thuận lợi cho sự phát triển. Do đó, nhờ vào việc duy trì chất lượng dựa vào phương châm “Tất cả vì sự hài lòng” mà HMC vẫn duy trì được sự phát triển ổn định trong khủng hoảng. Thép là vật tư không thể thiếu của ngành công nghiệp, xây dựng và quốc phòng, có vai trò hết sức quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, do đó Chính phủ đã xác định ngành thép cần được ưu tiên phát triển và Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt mục tiêu phát triển ngành thép đến năm 2010 như sau: “Phát triển ngành thép trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm của nền kinh tế, thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước, tiến tới xuất khẩu, đẩy mạnh sản xuất, tạo nhiều việc làm, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới”. Rõ ràng, việc được Chính phủ quyết định ưu tiên hỗ trợ cho sự phát triển của ngành thép thì mọi doanh nghiệp trong ngành này sẽ có cơ hội phát triển hơn, kể cả HMC. Chẳng hạn, Bộ Tài chính vẫn đang nỗ lực điều chỉnh thuế linh hoạt theo hướng nâng cao mức thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng mà Việt Nam có khả năng sản xuất và dự thừa (phù hợp với quy định của WTO và AFTA), để giúp các doanh nghiệp trong nước tránh được việc bị thép Trung Quốc bán tháo ồ ạt vào thị trường, dẫn đến thừa nguồn cung, từ đó có thể mang lại nguy cơ phải đóng cửa các nhà máy. Điều này gây nguy hại đến sự phát triển ngành thép nước ta. Bên cạnh đó, Chính phủ còn kêu gọi các Ngân hàng hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp thuộc ngành thép giảm lãi suất cho vay từ 10% còn 8%, nhằm giúp đỡ cho các doanh nghiệp có vốn để tiếp tục phát triển, dẫn đến ngành thép có khả năng sẽ phục hồi dần trong tương lai. Những cơ hội ở lĩnh vực bất động sản: Khoảng thời gian 2007 – 2008, ở thành phố Hồ Chí Minh diễn ra hiện tượng thiếu hụt nghiêm trọng các cao ốc văn phòng cho thuê, mà ở đó những doanh nghiệp, kể cả trong nước và ngoài nước, đều muốn thuê để làm văn phòng. Tuy nhiên, do nguồn cung thiếu hụt trầm trọng trong khi cầu lại lớn nên khủng hoảng thừa đã xảy ra. Năm 2007 là năm mà thành phố Hồ Chí Minh lên cơn sốt cao ốc văn phòng. Nhu cầu đối với cao ốc cho thuê rất lớn, vượt qua cung khan hiếm của thị trường, đẩy giá cho thuê lên cao. Theo thống kê, giá thuê văn phòng loại A trong năm 2007 chỉ đạt mức trung bình là 49 USD/m2/tháng, loại B là 34 USD/m2/tháng, loại C là 21 USD/m2/tháng, loại D là 17 USD/m2/tháng (kể cả chi phí dịch vụ và thuế VAT). Nhưng những tháng đầu năm 2008 đã tăng từ 20% - 40%. Tuy nhiên, tình trạng khan hiếm cung văn phòng này đã không còn được duy trì khi đến cuối năm 2008. Điều này là do tình trạng khủng hoảng kinh tế, do đó các doanh nghiệp thắt chặt chi tiêu và cắt giảm chi phí để vượt qua khó khăn. Kết quả là, giá văn phòng cho thuê giảm cũng như mức độ chiếm hữu văn phòng tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh cũng giảm theo. Tình hình này được dự đoán sẽ còn tiếp diễn cho đến hết khủng hoảng. Mặc dù năm 2008 chứng kiến sự sụt giảm trong giá thuê văn phòng, song Hồ Chí Minh -Việt Nam cũng có mặt trong bảng xếp hạng những thành phố có giá thuê văn phòng đắt nhất thế giới. Xếp hạng năm 2008 Xếp hạng năm 2007 Thành phố Nước Vị trí Tổng chi phí sở hữu € m2/năm Tổng chi phí sở hữu US$/feet vuông/năm 1 1 London UK Cuối phía Tây 2,277 311.58 2 3 Hong Kong China Khu TTTM 1,745 238.58 3 2 Tokyo Japan Khu TTTM 1,536 210.12 4 5 Mumbai India Khu TTTM 1,214 166.04 5 7 Moscow Russia Khu TTTM 1,160 158.72 6 4 Paris France Khu TTTM 1,035 141.57 7 17 Singapore Singapore Khu TTTM 954 130.48 8 10 Dubai UAE Khu TTTM 921 126.01 9 6 Dublin Ireland Quận 2 và 4 823 112.54 10 9 New York USA Trung tâm 733 100.28 11 25 Oslo Norway Khu TTTM 727 99.42 12 8 Milan Italy Khu TTTM 703 96.14 13 13 Zurich Switzerland Khu TTTM 653 89.25 14 16 Madrid Spain Khu TTTM 651 89.02 15 14 Stockholm Sweden Birger Jarlsgatan 598 81.93 16 Không có Kyiv Ukraine Khu TTTM 572 78.22 17 Không có Ho Chi Minh City Vietnam Khu TTTM 554 75.81 18 15 Luxembourg City Luxembourg Khu TTTM 551 75.29 19 19 Sydney Australia Khu TTTM 542 74.12 20 11 Seoul South Korea Gangnam 541 73.98 * Bảng xếp hạng này xếp hạng các thành phố có chi phí sở hữu văn phòng đắt nhất tại mỗi nước được thống kê. Giá cho thuê (chiếm phần lớn chi phí sở hữu) được tính dựa vào cơ sở giá thực nội bộ. Bảng 11 - Xếp hạng những nơi có giá cho thuê văn phòng đắt nhất thế giới năm 2008 Cơn sốt văn phòng đã hạ nhiệt tại thời điểm hiện tại vì ảnh hưởng nặng nề của tình hình khủng hoảng kinh tế, tuy nhiên trong tương lai, tình trạng này sẽ được cải thiện bởi theo dự đoán, nền kinh tế thế giới sẽ được phục hồi từ năm 2010. Đây là cơ hội tạo điều kiện cho lĩnh vực cao ốc văn phòng phát triển trở lại. Đe dọa: Mặc dù tương lai của ngành thép là khá lạc quan song, ở tình hình hiện tại, nền kinh tế của thế giới và Việt Nam vẫn chưa thể phục hồi cho đến hết năm 2009, vì thế ngành thép Việt Nam cũng như tình hình tiêu thụ thép vẫn khó khăn trong năm nay. Theo dự đoán của IMF, nền kinh tế toàn cầu chỉ tăng trưởng 2,2% trong năm 2009, thấp hơn 0,8% so với dự đoán trước đó (3 nền kinh tế lớn của thế giới – Mĩ, Nhật và EU đều tăng trưởng âm). GDP của Việt Nam cuối năm nay được Chính phủ dự đoán là 6% trong khi tạp chí The Economist của Anh lại dự báo rằng tăng trưởng GDP của nước ta cuối năm 2009 chỉ có 0.3%!). Cũng theo dự báo, cả năm 2009, mức tiêu thụ thép chỉ xoay quanh 9 triệu tấn, trong đó sản xuất chiếm 4-4,5 triệu tấn, nhập khẩu từ 5 đến 5,5 triệu tấn, xuất khẩu chừng 0,5 triệu tấn. Và những con số này tương tự như tình hình tiêu thụ năm 2008, do đó ngành thép chỉ tăng trưởng được khoảng 2-5% so với năm 2008. Công ty không những chịu ảnh hưởng bởi thị trường thép trong nước mà còn bởi thị trường thép nước ngoài, bởi công ty có nhiều đối tác là các doanh nghiệp thép nước ngoài và hoạt động xuất nhập khẩu thép cũng nằm trong số các hoạt động của công ty. Ngoài ra, công ty cũng là một trong 50 doanh nghiệp của nước ta nhập khẩu thép nhiều nhất. Do đó, khi giá thép thế giới biến động thì giá thép của công ty cũng sẽ phải thay đổi theo.Nói tóm lại, trong năm 2009, các doanh nghiệp trong ngành thép vẫn còn khó khăn trong việc kinh doanh và hi vọng năm 2010, tình hình sẽ được cải thiện hơn. Một khó khăn nữa mà ngành thép phải đối mặt chính là giá một số mặt hàng trọng yếu như điện, nước sạch, than bắt đầu được điều chỉnh theo giá thị trường, tất cả sẽ tác động đến chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm thép. Khi giá không ổn định, cũng làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất, phân phối thép đến tay người tiêu dùng. Đặc trưng của ngành kim khí này là lợi nhuận bình quân rất thấp, cần vốn lớn và đa phần các công ty trong ngành đều bán nợ hay bán chịu, tức khả năng bị chiếm dụng vốn của công ty là cao dẫn đến khả năng mất vốn cũng cao theo. Ngoài ra, hiện tại và trong tương lai, có nhiều đối thủ cạnh tranh nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam hơn, làm cho cạnh tranh trong ngành thép sẽ trở nên gay gắt hơn, chẳng hạn như khu liên hợp luyện kim Formosa do Mĩ đầu tư tại Hà Tĩnh (với tổng vốn đầu tư là 7,8 tỉ USD) hay 2 dự án khác – 1 của tập đoàn Tata Ấn Độ, 1 của tập đoàn Posco Hàn Quốc đang làm thủ tục xin cấp phép đầu tư.Sự xâm nhập của các doanh nghiệp nước ngoài không những gây khó khăn cho các nhà sản xuất thép trong nước mà còn khiến cho những công ty phân phối thép như HMC phải cẩn trọng hơn, tập trung vào chất lượng và cải tiến hiệu quả hoạt động của tổ chức mình. Bảng 8 - Top 50 doanh nghiệp nhập khẩu sắt thép 10 tháng năm 2008. Hình 7 - Biểu đồ biểu diễn sự biến động của giá thép năm 2008. Những quy định của Chính phủ cũng gây khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp trong ngành thép. Đặc biệt là trong thời gian vừa qua, Bộ Tài chính đã có tới 3 lần điều chỉnh mức thuế xuất khẩu hàng sắt thép chỉ trong vòng chưa đầy 90 ngày. Cụ thể, cuối tháng 6/2008, Bộ đã tăng thuế xuất khẩu từ 2 đến 10%, sau đó lại tăng lên 20% vào cuối tháng 8/2008. Nhưng sau đó lại giảm xuống còn 10% như quyết định mới ban hành. Việc thay đổi “chóng mặt” trong chính sách quản lí xuất khẩu thép của Việt Nam như vậy không những không mang lại hiệu quả, không thể thực hiện mục đích góp phần bình ổn thị trường trong nước mà còn khiến cho các doanh nghiệp cảm thấy rối rắm và loay hoay không biết sẽ thực hiện kinh doanh như thế nào, thậm chí điều này có khi lại càng làm trầm trọng thêm những điểm bất lợi của ngành thép Việt Nam. Tuy nhiên, xét cho cùng, chắc hẳn đó chỉ là sai lầm “nhất thời” của Bộ và hi vọng rằng trong tương lai, Bộ cũng như Chính phủ sẽ không còn đưa ra những chính sách vội vã, mang tính thời điểm như vậy nữa, mà cần suy xét tình hình kĩ hơn để có thể giúp ngành thép phát triển nhanh với chất lượng cao. Nói tóm lại, là 1 doanh nghiệp thuộc ngành thép, với những điểm mạnh và điểm yếu vốn có, HMC cũng nhận thấy bên cạnh những đe dọa, thách thức thì vẫn tồn tại nhiều cơ hội cho sự phát triển của công ty. Vấn đề là, công ty cần hạn chế điểm yếu, phát huy điểm mạnh cũng như tận dụng cơ hội và hạn chế đe dọa để có thể nâng cao được hiệu quả hoạt động và duy trì sự tồn tại trên thị trường. Điểm mạnh – S: Uy tín. Nguồn nhân lực. Mối quan hệ với nhiều nhà cung cấp và khách hàng. Điểm yếu – W: Xây dựng thương hiệu chưa được quan tâm đúng mức. Hệ thống phân phối còn mỏng ở các tỉnh phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên. Cơ hội – O: Nhu cầu của sản phẩm tăng trong tương lai (từ năm 2010) Sự hỗ trợ từ chính phủ Tiềm năng phát triển của cao ốc văn phòng. - Mở rộng phạm vi hoạt động khắp cả nước. (S1,2,3; O1,2) - Đa dạng hóa sang lĩnh vực bất động sản (S1,2,3;O3) - Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu qua quảng cáo, cam kết và thực hiện cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng (W1;O1). - Tăng cường mở rộng hệ thống phân phối ở các tỉnh ngoài miền Nam (W2, O1,2). Đe dọa – T: Khó khăn hiện tại của nền kinh tế. Sự tăng giá của các mặt hàng như điện, .. Khả năng bị chiếm dụng vốn lớn từ người mua Cạnh tranh từ các đối thủ nước ngoài. - Duy trì hoạt động, đợi đến khi nền kinh tế phục hồi (S1,2,3,4; T1) - Áp dụng chính sách tín dụng hợp lí để hạn chế các món nợ quá hạn (S1,3;T3) - Thuyết phục và tạo dựng mối quan hệ lâu dài, tin cậy với khách hàng và nhà cung cấp (S1,3; T2,3). - Nhanh chóng khỏa lấp hệ thống phân phối mỏng ở các tỉnh khác, nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty trong ngành (W1;T4). - Duy trì cam kết chất lượng trong hoàn cảnh khó khăn nhằm thể hiện uy tín của công ty và nền tảng để tạo dựng thương hiệu (W1;T1). Bảng 10 – Phân tích SWOT của HMC. Chiến lược của công ty Những mong muốn của bên hữu quan mà công ty cảm nhận được từ sứ mệnh của mình: Khách hàng mong muốn có nhiều sự lựa chọn khi mua sản phẩm, hay nói cách khác, sản phẩm phải đa dạng với chất lượng tốt và giá cả phải chăng, sản phẩm được vận chuyển nhanh chóng và an toàn. Cổ đông thì mong có được giá trị lớn nhất từ hoạt động của công ty, bên cạnh đó họ cũng muốn công ty đa dạng hóa để hạn chế rủi ro. Nhà quản trị cũng muốn đa dạng hóa và đã đưa ra chủ trương đa dạng hóa ngay từ khi công ty chính thức được thành lập, hơn nữa, họ cũng chịu áp lực muốn được đa dạng hóa từ cổ đông. Mục đích cần đạt được để đáp ứng mong muốn của giới hữu quan: Công ty sẽ xây dựng một không gian cho khách hàng có thể so sánh và lựa chọn sản phẩm mình mong muốn. Thực hiện đa dạng hóa theo mong muốn của cổ đông và nhà quản trị. Sự lựa chọn chiến lược dựa vào phân tích SWOT: Mở rộng khách hàng và quảng bá hình ảnh, thương hiệu. Mở rộng hệ thống phân phối ở các tỉnh ở miền Bắc và miền Trung Đa dạng hóa sang lĩnh vực bất động sản Viễn cảnh, sứ mệnh “Sự hài lòng” Mục đích - Tạo điều kiện cho khách hàng so sánh và lựa chọn sản phẩm mong muốn. - Đa dạng hóa theo mong muốn của cổ đông và nhà quản trị. Phân tích SWOT Lựa chọn chiến lược - Mở rộng khách hàng và quảng bá hình ảnh - Mở rộng kênh phân phối. - Đa dạng hóa sang lĩnh vực bất động sản Chiến lược - Mở rộng khách hàng và quảng bá hình ảnh - Đa dạng hóa Hành động - Xây dựng chợ thép - Mua máy cán thép - Xây dựng cao ốc văn phòng Kết hợp giữa viễn cảnh, sứ mệnh và phân tích SWOT, công ty đã lựa chọn chiến lược mở rộng khách hàng và đa dạng hóa sang lĩnh vực bất động sản. Ngoài ra còn có mở rộng hệ thống phân phối ở các tỉnh ngoài miền Nam nữa, tuy nhiên, công ty đã xác định, về bản chất HMC là công ty thương mại, do đó công ty vẫn có thể tuyên truyền và bán được sản phẩm của mình nhờ vào hệ thống bán lẻ xã hội. Vì thế, thay vì xây dựng thêm chi nhánh ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung, công ty lại đẩy mạnh mở rộng phân phối thông qua hệ thống bán lẻ của xã hội. Vì thế, trong 5 năm đến, công ty chỉ thực hiện mở rộng khách hàng và đa dạng hóa. Kế hoạch và chương trình chiến lược Kế hoạch và chương trình chiến lược là tập hợp những hành động để công ty thực hiện chiến lược của mình. Sau đây là những hành động công ty thực hiện và ý nghĩa của chúng Chiến lược Hành động Ý nghĩa Chiến lược mở rộng khách hàng Xây dựng chợ thép tại Linh Trung Thủ Đức - Nơi tập hợp các doanh nghiệp trong ngành thép => tăng thêm tính cạnh tranh. - Giúp khách hàng lựa chọn và so sánh về sản phẩm. - Giúp công ty quảng bá về hình ảnh, chất lượng của sản phẩm và dịch vụ của mình. - Có thêm khách hàng và tăng thêm doanh thu cả về mua bán sản phẩm và vận chuyển. Mua máy cán thép - Công ty có thực hiện gia công sắt thép, sản phẩm máy này sẽ tăng thêm công suất làm việc của công ty, do đó cùng mở rộng thêm khách hàng. Chiến lược đa dạng hóa Xây dựng cao ốc văn phòng tại 189 Nguyễn Thị Minh Khai và 183 Đinh Tiên Hoàng - Cao ốc đều nằm ở trung tâm thành phố => thu hút được khách hàng. - Tận dụng nguồn quỹ đất đã có sẵn để xây dựng. - Vừa thực hiện đa dạng hóa nhưng cũng tạo ra không gian để HMC đặt văn phòng. Công ty sẽ xây dựng chợ thép Linh Trung, Thủ Đức với diện tích hơn 90.000 m2, mục đích là để thu hút các doanh nghiệp trong ngành thép đến và thuê một không gian tại chợ này, mà ở đó, họ sẽ trưng bày và quảng cáo về sản phẩm, dịch vụ của mình. Các khách hàng cũng sẽ có một nơi tập trung các sản phẩm để so sánh và lựa chọn. Khách hàng sẽ thu thập được những thông tin cần thiết về các công ty trong ngành thép cũng như sản phẩm của họ, từ đó có được những quyết định chính xác hơn. Điều này cũng gây thách thức cho các doanh nghiệp, bởi sản phẩm của họ phải tốt, giá cả hợp lí thì khách hàng mới chọn, nếu không khách hàng sẽ đi tìm một nhà cung cấp khác. Do đó, làm tăng tính cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp trong ngành. Còn đối với HMC, công ty cũng có điều kiện tuyên truyền về sản phẩm, dịch vụ của mình, từ đó có thêm khách hàng. Hơn nữa, khi các doanh nghiệp trong ngành đến đây, công ty sẽ có thêm doanh thu từ việc cho thuê không gian và thực hiện công tác vận chuyển. Như vậy, chợ thép đã giúp công ty thực hiện mục tiêu mở rộng lẫn quảng bá hình ảnh. Mua máy cán thép giúp công ty mở rộng khách hàng khi họ muốn gia công các sản phẩm thép, bởi vì gia công sắt thép cũng là một trong những lĩnh vực mà công ty hoạt động. Với 2 dự án cao ốc văn phòng, vì nhận thấy cơ hội và tiềm năng của nó đem lại, công ty đã mạnh dạn đầu tư. Điều này thể hiện chủ trương đa dạng hóa của công ty. Vì 2 dự án đều nằm ở những khu vực đắc địa, trung tâm thành phố nên hứa hẹn sẽ thu hút rất nhiều doanh nghiệp đến thuê văn phòng. Hơn nữa, khi 2 dự án này hoàn thành sẽ đưa công ty vào một giai đoạn tăng trưởng mới. Một vài đặc điểm của những dự án trên: Chợ thép Linh Trung, Thủ Đức Máy cán thép Cao ốc 189 Nguyễn Thị Minh Khai Cao ốc 183 Đinh Tiên Hoàng Diện tích xây dựng 90,000 m2 5,917m2 8,154.7m2 Thời gian Quí 2/2010 – Quí 2/2014, 4 năm Tháng 2 – tháng 8/2010, 6 tháng Quý 2/2009 đến Quý 2/2011, 24 tháng Quý 4/2009 đến Quý 1/2012, 24 tháng Tổng vốn dự kiến 250 tỉ 40 tỉ 68 tỉ tỉ Tổng hợp nhu cầu vốn Để có được tổng nhu cầu vốn từ năm 2009 đến năm 2014, cần phải tính tổng của vốn đầu tư của các chương trình trên. Chợ thép, 250 tỉ 189 Nguyễn Thị Minh Khai, 68 tỉ Máy cán thép, 40 tỉ 193 Đinh Tiên Hoàng, 110 tỉ Tổng nhu cầu vốn = 468 tỉ. Như vậy, tổng vốn đầu tư trong 5 năm đến là 468 tỉ. Khả năng tài trợ bên trong, bên ngoài Khả năng tài trợ bên trong: Khả năng tài trợ bên trong xuất phát từ những nguồn như khấu hao và lợi nhuận chưa phân phối. 2 nguồn này của công ty trong quá khứ thể hiện trong bảng sau: 2006 2007 2008 Lợi nhuận ròng sau thuế 22,004,490,544 38,225,085,330 43,149,817,407 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 22,004,490,544 30,325,085,330 21,924,868,605 Khấu hao tài sản cố định 1,510,920,200 1,719,645,366 2,582,101,317 Tổng 23,515,410,744 32,044,730,696 24,506,969,922 Công ty luôn đặt ra mục tiêu là tăng trưởng lợi nhuận hằng năm trung bình phải đạt từ 10 – 20%, mặc dù trong quá khứ, công ty đã nhận được sự hỗ trợ nhiều từ chính phủ mới có được kết quả như vậy. Tuy nhiên, ban lãnh đạo vẫn cố gắng duy trì được mức tăng trưởng tương đương như vậy trong tương lai. Do đó, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và khấu hao cũng sẽ là nguồn có khả năng tài trợ một phần nhu cầu vốn dài hạn của công ty. Khả năng tài trợ từ bên ngoài: Trước tình hình khó khăn chung của nền kinh tế, chính phủ cũng đã có những chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước nói chung và các doanh nghiệp trong ngành thép nói riêng. Cụ thể là giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ lãi suất khi đi vay và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Những nỗ lực của chính phủ đã tạo điều kiện dễ dàng hơn cho công ty trong việc đi vay. Một trong những ví dụ về hỗ trợ từ phía chính phủ gần đây nhất, có thể kể đến là Quyết định 443/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư 05/2009/TT/NHNN. Trong đó trình bay những qui định về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân trong vay vốn trung và dài hạn thuộc 9 nhóm ngành kinh tế: nông – lâm nghiệp; thủy sản; công nghiệp khai thác mỏ; công nghiệp chế biến; công nghiệp sản xuất và phân phối điện; khí đốt và nước; xây dựng (trừ công trình xây dựng văn phòng cho thuê, công trình xây dựng, sửa chữa mua nhà để bán); thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình; vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc; hoạt động khoa học và công nghệ. Mức hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay là 4%/năm, tính trên số tiền vay và thời hạn cho vay thực tế, nằm trong khoảng thời gian từ 1/4/2009 đến 31/12/2011. Thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất tối đa là 24 tháng. Hiện tại, công ty có đã có mối quan hệ tốt với các ngân hàng như Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Indovina, Ngân hàng HSBC, Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương Tín. Trong đó, Sở giao dịch 2- Ngân hàng Công Thương Việt Nam và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh là 2 nơi mà công ty thường xuyên vay vốn nhất. Do đó, khi thực hiện vay vốn tại những nơi này, công ty nhận được nhiều ưu đãi, đồng thời công ty cũng trả lãi vay và lãi gốc đúng thời hạn. Nhờ đi vay và trả tiền vay một cách uy tín mà bất kì khi nào cần vay, HMC cũng được các ngân hàng tạo điều kiện vay vốn hiệu quả nhất có thể. Tuy nhiên, bất kể ngân hàng nào cũng đều có những quy định riêng của mình. Trước khi đồng ý cho HMC, các ngân hàng sẽ xem xét mục đích đi vay, dự án đầu tư của công ty, khả năng trả lãi, điều kiện tài chính, tài sản rồi mới đi đến quyết định cho vay bao nhiêu. Thông thường, ngân hàng đồng ý cho vay từ 50 – 60% tổng giá trị đầu tư vào dự án, số còn lại phải từ nguồn vốn của công ty. Chính sách và điều kiện tài chính Công ty xác định tài sản nào thì phải được tài trợ bằng nguồn đó, hay nói cách khác, tài sản dài hạn cần được tài trợ bằng nguồn dài hạn, bao gồm nguồn vốn vay dài hạn và vốn chủ. Bên cạnh đó, cấu trúc vốn vay/vốn chủ công ty xác định là 60%/40%. Về điều kiện tài chính, ở chương 2 cũng đã cho chúng ta thấy một phần khi phân tích về cấu trúc tài sản và nguồn vốn của công ty cũng như so sánh các chỉ số tài chính của công ty với ngành. Tỉ lệ tăng trưởng doanh thu của công ty là cao hơn ngành (53% là của công ty và 46.79% là của trung bình ngành) và điều này cũng dễ hiểu khi năm 2008 là năm công ty vượt chỉ tiêu về doanh thu và điều tương tự cũng diễn ra với lợi nhuận gộp (50.23% là tỉ lệ tăng trưởng lợi nhuận gộp của công ty, của ngành là 38.23%). Tuy nhiên tăng trưởng lợi nhuận ròng lại thấp hơn. Sang đến thông số phản ánh khả năng sinh lợi, mọi chỉ số của công ty đều thấp hơn ngành, mặc dù tỉ lệ tăng trưởng về tổng tài sản của công ty là nhanh hơn, điều này hàm ý rằng công ty đang đầu tư vào tài sản nhiều hơn. Bên cạnh đó, thông số nợ của công ty cũng lớn hơn nhiều so với trung bình ngành (tổng nợ trên tổng tài sản của HMC là 0.65, trong khi đó của trung bình ngành lần lượt là 0.27) cho thấy công ty đang tận dụng đòn bẩy nợ, song đến thời điểm này, mọi sự đầu tư vào tài sản của công ty vẫn chưa mang lại kết quả mong đợi. Ngược lại, nó lại mang đến cho công ty rủi ro khi khả năng thanh toán lại thấp hơn nhiều so với ngành. Mặc dù qua phân tích một vài thông số của công ty so với ngành thì chúng ta thấy tình hình của công ty vẫn không khả quan về mặt khả năng thanh toán, hay khả năng sinh lợi. Tuy nhiên, cũng thật là cứng nhắc khi so sánh chỉ số ngành đó với chỉ số của công ty, bởi vì mọi công ty được xếp vào cùng ngành với HMC đều thực hiện chiến lược đa dạng hóa ngành nghề. Chẳng hạn như Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát, bên cạnh kinh doanh và mua bán sắt thép, công ty cũng đầu tư vào bất động sản, sản xuất và kinh doanh thiết bị văn phòng, nội thất phục vụ cho trường học, văn phònghay Công ty Cổ phần Thép Việt Ý cũng thực hiện đa dạng hóa sang lĩnh vực cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóahay Công ty Cổ phần đầu tư – Thương mại SMC cũng tiến hành đầu tư và kinh doanh bất động sản, ngoài ra còn cung cấp các dịch vụ như vận chuyển hay trang trí nội thất.Và nhiều công ty khác trong ngành cũng thực hiện điều tương tự. Việc đa dạng hóa này cũng khiến khó khăn trong việc phân tích, tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng, những công ty đa dạng hóa càng nhiều thì lại càng có thế mạnh về tài chính, chẳng hạn như tập đoàn Hòa Phát. Có thể cũng chính vì điều này, để có thể nâng cao vị thế của mình trong ngành, công ty đã luôn đặt ra chủ trương đa dạng hóa để giảm thiểu rủi ro. Nói tóm lại, mặc dù so với ngành, công ty vẫn chưa có vị thể tốt nhất, song cũng không nên quá dựa vào những chỉ số đó mà dự đoán về tương lai của công ty. Hiện tại, các tài sản vẫn chưa sinh lợi như những gì mà chúng đáng có, nhưng tương lai thì có thể vẫn là khả quan đối với HMC. Năm 2008 đầy khó khăn, nhưng công ty vẫn vượt qua và đạt kết quả tốt. Và tình hình tương tự vẫn có thể xảy ra trong tương lai khi nền kinh tế đã đi qua giai đoạn khủng hoảng để đến giai đoạn phục hồi và tăng trưởng trở lại. Kế hoạch đầu tư và tài trợ STT Danh mục Dự án 1 Dự án 2 Dự án 3 Dự án 4 Tổng 1 Tên dự án Chợ thép Linh Trung, Thủ Đức Máy cán thép Cao ốc 189 Nguyễn Thị Minh Khai Cao ốc 183 Đinh Tiên Hoàng 2 Thời gian Quí 2/2010 – Quí 2/2014, 4 năm Tháng 2 – tháng 8/2010, 6 tháng Quý 2/2009 đến Quý 2/2011, 24 tháng Quý 4/2009 đến Quý 1/2012, 24 tháng 3 Tổng nhu cầu vốn 250 tỉ 40 tỉ 68 tỉ 110 tỉ 468 tỉ Trong đó: - Vốn vay dài hạn (60%) - Phát hành cổ phiếu (40%) 150 100 24 16 40.8 27.2 66 44 280.8 187.2 PHỤ LỤC Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007 – 2008 Chỉ tiêu 2007 2008 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2,801,315,131,165 4,286,974,395,516 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 950,724,929 2,471,506,069 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2,800,364,406,236 4,284,502,889,447 4. Giá vốn hàng bán 2,720,559,089,786 4,164,383,148,296 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 79,805,316,450 120,119,741,151 6. Doanh thu hoạt động tài chính 5,360,441,958 30,389,394,127 7. Chi phí tài chính 8,021,981,993 55,550,297,206 Trong đó: Chi phí lãi vay 7,275,250,944 40,724,602,536 8. Chi phí bán hàng 28,616,886,231 36,231,211,439 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 13,018,036,466 12,997,760,588 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 35,508,853,718 45,729,866,045 11. Thu nhập khác 3,128,932,442 4,014,366,655 12. Chi phí khác 412,700,830 71,317,293 13. Lợi nhuận khác 2,716,231,612 3,943,049,362 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 38,225,085,330 49,672,915,407 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành - 6,764,424,236 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại (241,326,236) 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 38,225,085,330 43,149,817,407 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 2,419 2,282 Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2007 – 2008 STT Nội dung 2007 2008 I Tài sản ngắn hạn 281,471,966,635 584,975,117,591 1 Tiền và các khoản tương đương tiền 11,481,711,561 12,356,680,825 2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - - 3 Các khoản phải thu ngắn hạn 113,176,431,384 99,751,684,227 4 Hàng tồn kho 151,123,236,001 466,586,250,256 5 Tài sản ngắn hạn khác 5,690,587,689 6,280,502,283 II Tài sản dài hạn 181,262,218,321 229,101,274,341 1 Các khoản phải thu dài hạn 415,480,000 415,480,000 2 Tài sản cố định 154,783,089,339 198,329,132,486 - TSCĐ hữu hình 14,479,698,096 39,511,480,845 - TSCĐ vô hình 112,599,396,162 112,409,005,878 - TSCĐ thuê Tài chính - - - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 27,703,995,081 46,408,645,763 3 Bất động sản đầu tư - - 4 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 26,000,000,000 30,000,000,000 5 Tài sản dài hạn khác 63,648,982 356,661,855 III TỔNG CỘNG TÀI SẢN 462,734,184,956 814,076,391,932 IV Nợ phải trả 267,389,029,759 526,352,463,709 1 Nợ ngắn hạn 262,510,764,394 525,665,656,821 2 Nợ dài hạn 4,878,265,365 686,806,888 V Vốn chủ sở hữu 195,345,155,197 287,723,928,223 1 Vốn chủ sở hữu 194,529,575,874 286,784,095,225 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu 158,000,000,000 210,000,000,000 - Thặng dư vốn cổ phần - 37,225,230,000 - Cổ phiếu quỹ - - - Chênh lệch đánh giá lại tài sản - - - Chênh lệch tỷ giá hối đoái - - - Các quỹ 6,204,490,544 17,633,996,620 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 30,325,085,330 21,924,868,605 - Nguồn vốn đầu tư XDCB - - 2 Nguồn kinh phí và quỹ khác 815,579,323 939,832,998 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi 815,579,323 939,832,998 VI TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 462,734,184,956 814,076,391,932 Bảng phân tích khối Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2005 – 2008 2005 2006 2007 2008 Tài sản ngắn hạn 71.29% 66.53% 60.83% 71.86% Tiền và các khoản tương đương tiền 0.60% 1.90% 2.48% 1.52% Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% Các khoản phải thu ngắn hạn 8.81% 21.70% 24.46% 12.25% Hàng tồn kho 61.76% 41.78% 32.66% 57.31% Tài sản ngắn hạn khác 0.12% 1.16% 1.23% 0.77% Tài sản dài hạn 28.71% 33.47% 39.17% 28.14% Các khoản phải thu dài hạn 1.63% 0.09% 0.09% 0.05% Tài sản cố định 27.03% 33.35% 33.45% 24.36% - TSCĐ hữu hình 0.66% 3.66% 3.13% 4.85% - TSCĐ vô hình 21.93% 25.85% 24.33% 13.81% - TSCĐ thuê Tài chính 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 4.43% 3.84% 5.99% 5.70% Bất động sản đầu tư 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0.00% 0.00% 5.62% 3.69% Tài sản dài hạn khác 0.05% 0.02% 0.01% 0.04% Tổng tài sản 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% Nợ phải trả 68.76% 58.37% 57.78% 64.66% Nợ ngắn hạn 66.97% 58.12% 56.73% 64.57% Nợ dài hạn 1.79% 0.25% 1.05% 0.08% Vốn chủ sở hữu 31.24% 41.63% 42.22% 35.34% Vốn chủ sở hữu 30.81% 41.25% 42.04% 35.23% - Vốn đầu tư của chủ sở hữu 30.81% 36.21% 34.14% 25.80% - Thặng dư vốn cổ phần 0.00% 38.82% 0.00% 4.57% - Các quỹ 4.29% 0.00% 1.34% 2.17% - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 0.00% 5.04% 6.55% 2.69% - Nguồn vốn đầu tư XDCB 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% Nguồn kinh phí và quỹ khác 0.43% 0.38% 0.18% 0.12% - Quỹ khen thưởng, phúc lợi 0.43% 0.38% 0.18% 0.12% - Nguồn kinh phí 100.00% 100.00% 0.00% 0.00% Tổng nguồn vốn 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% Tài liệu tham khảo - Giáo trình Quản trị tài chính của trường Đại học Kinh Tế Đà Nẵng. - Brealey, Myers, Marcus, Fundamentals of Corporate Financial, Third Edition. - Institute of leadership and management, Budgeting for better performance, 4th edition. - Rasmussen, Eichorn, Barak and Toby Prince, Process improvement for effective budgeting and financial reporting. - Stephen Brookson, Budgeting. - Sid Kemp and Eric Dunbar, Budgeting for managers. - www.metalhcm.com.vn - www.saotc.com - www.vnexpress.net - www.tinkinhte.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2847.doc
Tài liệu liên quan