Đề tài Quản lý các dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư

- Chú trọng chức năng tổ chức :đối với các dự án ODA xây dựng và tăng cường nhân lực hệ thống trợ giúp DNNVV (xúc tiến gián tiếp), cần chú trọng tới chức năng hoạch định trong công tác quản lý dự án. Các tổ chức trong hệ thống cần hoạt động phối hợp, bổ xung cho nhau, tránh chồng chéo. Mặt khác, mỗi tổ chức trong hệ thống đếu có những hoạt động độc lập. Vì vậy, trong công tác quản lý các dự án ODA cần chú trọng tới chức năng tổ chức. - Hỗ trợ sẽ đem lại lợi thế cho các doanh nghiệp được hỗ trợ và bất lợi cho các doanh nghiệp không được hỗ trợ. Ở khía cạnh nào đó, hỗ trợ đem lại sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, một trong các yêu cầu của quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV là tính công bằng tương đối giữa các doanh nghiệp. - Xúc tiến phát triển DNNVV là một lĩnh vực mới mẻ ở các nước đang phát triển (nước tiếp nhận). Trong khi đó, các nước phát triển (bên tài trợ) đã thực hiện chính sách phát triển DNNVV từ lâu. Vì vậy có những mâu thuẫn về quan điểm chính sách giữa các bên là khác lớn. Quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV cần chú ý giải quyết các sung đột này. 1.4.3. Nội dung của quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV

doc61 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1157 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý các dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạch định và kiểm tra dự án chủ yếu do cố vấn trưởng thực hiện. Về công tác lập kế hoạch triển khai,thời gian thực hiện của các dự án: - Đối với dự án Vườn ươm, cố vấn trưởng đã sử dụng dịch vụ thuê ngoài để lập kế hoạch. Việc lập kế hoạch cho tiểu dự án vườn ươm doanh nghiệp phần mền tại Hồ Chí Minh do công ty tư vấn MISCOM của Hà Lan thực hiện. Sau khi khảo sát địa điểm, MISCOM đã lựa chọn khu công nghiệp phần mềm Quang Trung để xây dựng Vườn ươm doanh nghiệp phần mềm. Chiến lược của Vườn ươm đã được các bên liên quan thống nhất, kế hoạch triển khai, tuyển chọn khách hàng cũng được Giám đốc dự án và Cố vấn Trưởng thông qua. Đầu năm 2007, Vườn ươm doanh nghiệp phần mềm cơ bản thực hiện xong giai đoạn 1: Xây dựng cơ sở vật chất. Đầu quý 2 năm 2007, Vườn ươm này đã chính thức đi vào hoạt động. Các hoạt động tuyển chọn khách hàng được thực hiện theo kế hoạch đề ra. Đến nay đã có 7 doanh nghiệp là khách hàng của Vườn ươm doanh nghiệp phần mềm. Kế hoạch triển khai Vườn ươm doanh nghiệp chế biến và đóng gói thực phẩm tại Hà Nội lại gặp rất nhiều khó khăn là chậm tiến độ triển khai của dự án, việc đó là co công tác khảo sát chọn địa điểm triển khai xây dựng dự án tại khu công nghiệp Sài Đồng, Gia lâm, Hà Nội. Ban quản ý dự án đã không lường trước những khó khăn về thủ tục thuê đất tại khu công nghiệp này. Kết quả là dự án đã bị chậm 14 tháng so với kế hoạch. Bảng 2.1 Kế hoạch xây dựng Vườn ươm doanh nghiệp chế biến và đóng gói thực phẩm tại Hà Nội Nội dung công việc Khung thời gian 1. Khảo sát và lập kế hoạch nghiên cứu khả thi 1/2005- 9/2005 2.Hoàn thiện các thủ tục đất đai 10/2005- 1/2006 3. Xây dựng 1/2006- 8/2006 4. Hoàn thiện cơ sở vật chất 9/2006- 11/2006 (Nguồn: Cục phát triển DNNVV- Bộ Kế hoạch và Đầu tư) -Đối với dự án JICA, cố vấn trưởng đã quyết định sử dụng mô hình tổ chức của cơ quan Phát triển và Đổi mới vùng Nhật Bản để xây dựng và vận hành Trung tâm Hỗ trợ kĩ thuật cho DNNVV tại Hà Nội. Dự án JICA cũng gặp trở ngại về thủ tục thuê đất, và nó còn ở mức nghiêm trọng hơn. Theo kế hoạch thì việc chuẩn bị mặt bằng để xây dựng Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật cho DNNVV tại Hà Nội sẽ hoàn thành vào tháng 8/2005. Nhưng đến nay, Ban quản lĩ dự án vẫn chưa thể hoàn thành công việc này. Ban đầu, dự án dự kiến xây dựng Trung tâm tại Từ Liêm, Hà Nội. Sau hơn 1 năm làm việc với UBND TP Hà Nội, mặt bằng dự kiến cho dự án đã không được giải phóng, bàn giao. Do vậy Ban quản lí dự án đã quyết định thay đổi, chọn khu công nghiệp Từ Sơn, Bắc Ninh để triển khai. Hiện nay Ban quản lý dự án đang hoàn thành các thủ tục thuê đất cuối cùng. Việc phải thay đổi địa điểm đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc thực hiện dự án. Ban quản lý dự án đã chuẩn bị văn kiện thay đổi thời gian thực hiện dự án trình lên Chỉnh phủ hai nước Việt Nam và Nhật Bản. Ngay cả tên dự án cũng đã được dự kiến thay đổi thành Dự án Xây dựng Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật cho DNNVV các tỉnh miền Bắc. Tính đến nay chỉ có công việc điều tra doanh nghiệp 30 tỉnh miền Bắc là được Ban quản lỹ dự án JICA thực hiện tương đối đúng kế hoạch (chậm 3 tháng). Dự án Ấn Độ thực hiện công tác lập kế hoạch khá tốt. Do đây là dự án nhỏ, mặt bằng thực hiện được xác định là thuê nên không gặp trở ngại trong công tác này. Các kế hoạch tập huấn cho giảng viên, tổ chức hội thảo, tố chức lớp học được thực hiện đúng tiến độ kế hoạch đề ra. Do thời gian thực hiện dự án bị kéo dài,chúng ta lại chưa có chuyên gia trong lĩnh vực này trong khi giá thuê chuyên gia nước ngoài rất cao. Do đó chí phí của các dự án cũng tăng . Về công tác kiểm tra, đánh giá, các dự án đã hoạt động là dự án Ấn Độ và Tiểu dự án Vườn ươm doanh nghiệp phần mềm tại TP Hồ Chí Minh đã bước đầu thực hiện. Theo quy trình tuyển chọn doanh nghiệp phần mềm, Cố vấn trưởng dự án Vườn ươm là người thực hiện chính công tác kiểm tra và đánh giá. Bước đầu, 7 doanh nghiệp đã được lựa chọn làm khách hàng của Vườn ươm này. Đối với dự án Ấn Độ, 17/50 khách hàng của lớp Khởi sự đầu tiên đã thành lập được doanh nghiệp. Theo nhận định của ban quan lý dự án, đây là tín hiệu khả quan. Hai lớp Khởi sự sau do mới thực hiện nên chưa tiến hành đánh giá kết quả. Hội thảo chủ đề “Xây dựng văn hóa kinh doanh” được tổ chức tốt, nhận được sự hưởng ứng của cộng đồng doanh nghiệp tại Hà Nội. Cuộc Điều tra doanh nghiệp 30 tỉnh phía Bắc được dự án JICA thực hiện năm 2005, chủ yếu dưới sự giám sát của Cố vấn trưởng dự án và các chuyên gia người Nhật. Đây là cuộc điều tra đầu tiên có quy mô lớn (trên 60.000 doanh nghiệp) tại Việt Nam. Cuộc điều tra này đã vẽ bức tranh tổng thể về doanh nghiệp 30 tỉnh phía Bắc và qua đó cung cấp thông tin cho Chính phủ về những khó khăn cần được hỗ trợ của các doanh nghiệp này. Do giám đốc dự án không có nhiều kinh nghiệm trong hỗ trợ trực tiếp, đặc biệt là sử dụng mô hình trung tâm trợ giúp kỹ thuật và vườn ươm, nên cố vấn trưởng đóng vai trò quyết định. Có thể mô tả việc thực hiện chức năng quản lý của các cấp quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV thực tiếp như sau: Bảng 2.2 Thực hiện chức năng quản lý của các cấp trong Ban quản lý các dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV trực tiếp Cấp quản lý Chức năng quản lý chính Giám đốc dự án - Chỉ đạo chung, chỉ đạo các cấp quản lí thấp hơn(bên Việt Nam) - Xin chỉ đạo của cấp trên khi dự án có thay đổi Cố vấn trưởng dự án -Chỉ đạo lập kế hoạch và tổ chức thực hiện -Kiểm tra giám sát các công việc dự án Chuyên gia ngắn hạn nước ngoài -tổ chức và phối hợp thực hiện các công việc chuyên môn -chỉ đạo và giám sát việc thực hiện công việc của các cán bộ dự án. Các điều phối viên -phối hợp thực hiện các công việc hành chính của dự án -chỉ đạo và giám sát thực hiện công việc của các cán bộ dự án 2.2.3.2. Thực trạng quản lý các dự án ODA về xúc tiến phát triển DNNVV gián tiếp a) Các dự án ODA xúc tiến phát triển DNNVV gián tiếp Các dự án ODA xúc tiến DNNVV gián tiếp đang thực hiện tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm: Dự án Đơn giản hóa và cải thiện môi trường kinh doanh cấp tỉnh Đây là Tiểu dự án 1 thuộc dự án Hỗ trợ phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Một số thông tin chung: Nguồn vốn: tổng ngần sách của dự án là 3.000.000 Euro. Đây là nguồn vốn không hoàn lại. Thời gian thực hiện: từ ngày 1/3/2005 – 31/12/2008. Nhà tài trợ: Liên minh châu Âu. Cơ quan quản lí: Cục Phát triển Doanh nghiệp. Cơ quan thực hiện : các Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh/thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ. Giám đốc dự án: ông Hồ Sĩ Hùng, Phó Cục trưởng. Cố vấn trưởng : bà Ricarda, chuyên gia cao cấp trong lĩnh vực phát triển DNNVV của liên minh châu Âu. Mục tiêu tổng thể: giảm nghèo và tạo việc làm thông qua phát triển DNNVV khu vực tư nhân và thúc đẩy khu vực này hội nhập hiệu quả vào nền kinh tế thế giới. Mô tả dự án : Mục tiêu cụ thể: + Nâng cao năng lực của cơ quan quản lý trung ương và địa phương về kinh nghiệm và chính sách phát triển khu vực tư nhân. + Cải thiện môi trường kinh tế và thúc đẩy phát triển DNNVV ở các tỉnh mục tiêu. + Tăng cường đối thoại giữa các cơ quan nhà nước với khu vực tư nhân. Các kết quả đầu ra của dự án: + Cải thiện thủ tục hành chính và cơ chế chính sách ở 3 tỉnh/thành phố mục tiêu, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho phát triển DNNVV. + Tăng cường đối thoại giữa cơ quan nhà nước với khu vực tư nhân nhằm xây dựng môi trường chính sách thuận lợi thúc đẩy DNNVV phát triển. + Tăng cường năng lực cho các Hiệp hội trong vai trò đại diện lợi ích của khu vực tư nhân, phát triển các dịch vụ trợ giúp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh (BDS) cho DNNVV ở các tỉnh mục tiêu. Hoạt động chính: + Đánh giá chi phí tuân thủ ( chi phí của doanh nghiệp để thực hiện các quy định pháp lý, 4 chi phí được sử dụng là: chí phí đăng kí và thay đổi đăng kí, chi phí thuê đất, đăng kí đầu tư và xuất khẩu hàng hóa) tại 3 tỉnh/thành phố mục tiêu và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. + Đưa ra các sáng kiến giảm chi phí tuân thủ. + Tăng cường nhận thức và hỗ trợ tiếp cận “đặc khu kinh tế” cấp tỉnh. + Hỗ trợ dịch vụ một cửa trong các dịch vụ đăng ký kinh doanh và đất đai. + Hỗ trợ thiết lập chính phủ điện tử trong lĩnh vực hải quan và đăng ký kinh doanh. + Hỗ trợ quá trình cải cách thủ tục hành chính dựa trên đánh giá chi phí tuân thủ và các sáng kiến làm giảm. + Nâng cao nhận thức về vai trò của DNNVV trong phát triển kinh tế- xã hội cho cac cấp quản lý hành chính liên quan. + Nâng cao nhận thức về cải cách hành chính đối với phát triển DNNVV cho các cán bộ phát triển DNNVV thông qua đào tạo (giảng viên là các chuyên gia phát triển DNNVV của EU) và tham quan thực tế tại Châu Âu. + Hỗ trợ Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch hành động để thực hiện chính sách DNNVV của Chính Phủ. Dự án Hỗ trợ thành lập cơ cấu trợ giúp DNNVV cấp quốc gia và cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là dự án UNIDO) Thông tin chung: Số hiệu: TE/VIE/03/001, TF/VIE/04/001 và TF/VIE/06/002. Ngân sách: 1.826.000 USD và 1.200.000 Euro. Nhà tài trợ: chính phủ Phần Lan (1.200.000 Euro), chính phủ Ý (1.200.000 USD) và chính phủ Na Uy (626.000 USD). Khung thời gian: 8/2004- 12/2007. Mục tiêu phát triển: Xúc tiến tăng trưởng dài hạn và phát triển bền vững cho khối DNNVV trên phương diện đóng góp vào GDP và tạo việc làm. Mục tiêu của dự án: cải thiện chính sách và khung thể chế phát triển DNNVV cấp quốc gia và cấp tỉnh (5 tỉnh được chọn là Thái Nguyên, Lào Cai, Bình Thuận, Hà Tĩnh và Long An). Cơ quan điều hành: Cục Phát triển Doanh nghiệp và Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên hợp quốc. Cơ quan điều hành: Cục Phát triển Doanh nghiệp và Sở Kế hoạch và Đầu tư của 5 tỉnh đã được chọn. Giám đốc dự án: ông Nguyễn Văn Trung, Cục trưởng. Cố vấn trưởng: bà Nilgun Tas, quốc tịch Đức, chuyên gia kinh tế UNIDO * Mô tả dự án: Dự án nhằm hỗ trợ Chính phủ Việt Nam trong các hoạt động hỗ trợ cơ cấu trợ giúp cấp tỉnh và cấp quốc gia để phát triển DNNVV. Các cơ cấu đó là: Cục Phát triển DNNVV, Hội đồng Khuyến khích phát triển DNNVV, và khởi động liên kết với mạng lưới đầu mối cấp tỉnh tại 5 tỉnh mục tiêu được lựa chọn. Hỗ trợ của dự án cho Cục bao gồm tăng cường năng lực cho quá trình xây dựng chính sách và triển khai chính sách trong một số chọn lọc các lĩnh vực như: đăng kí kinh doanh, cấp giấy phép kinh doanh, hỗ trợ thông tin Các kết quả của dự án: + Công tác hỗ trợ phát triển DNNVV tại Cục Phát triển Doanh nghiệp được nâng cao. + Các chương trình nghiên cứu liên quan đến phát triển DNNVV được lên kế hoạch chuẩn bị nhằm hỗ trợ cho các nhà hoạch định chính sách ra các quyết định dựa trên cơ sở nắm bắt thông tin tốt hơn về như cầu của DNNVV. + Hội đồng Khuyến khích phát triển DNNVV nâng cao hoạt động tham vấn cho Chính phủ về nhu cầu của DNNVV và tính hiệu quả của các chương trình, dự án trợ giúp. + Các liên kết với các đầu mối thử nghiệm cấp tỉnh được xây dựng. + Thiết lập được trong Cục Phát triển Doanh nghiệp một mạng lưới cung cấp thông tin đến các DNNVV về yêu cầu pháp lý, quy định và thủ tục hành chính, các hỗ trợ hiện có của Chính phủ và các chương trình, dự án ODA dành cho DNNVV. + Một chương trình tuyên truyền, nâng cao nhận thức để phổ biến đến toàn thể người dân về lợi ích của phát triển sản xuất kinh doanh và cơ cấu trợ giúp DNNVV được khởi động. + Phòng đăng ký kinh doanh nâng cao khả năng quản lí việc cải cách đăng ký kinh doanh, hoàn thành kế hoạch được giao và có khả năng huy động các nguồn lực cần thiết để thực hiện việc cải cách đăng kí kinh doanh trên cả nước từ tháng 3/2007. -Các hoạt động chủ yếu: + Phát triển tổ chức cho Cục Phát triển Doanh nghiệp, bao gồm: đào tạo bồi dưỡng cán bộ, đầu tư cho hệ thống cơ sở vật chất, cải thiện quy trình tổ chức, thủ tục, xây dựng hệ thống mạng nội bộ Intranet. + Tăng cường năng lực xây dựng các chính sách phát triển DNNVV dựa trên các kết quả nghiên cứu. + Tăng cường năng lực cho Cục Phát triển Doanh nghiệp nhằm thực hiện đầy đủ vai trò thu lý cho Hội đồng khuyến khích phát triển DNNVV, nơi xây dựng và đề xuất các kiến nghị lên Chính phủ. + Hỗ trợ Cục Phát triển Doanh nghiệp xây dựng cổng thông tin doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin về các quy định pháp lý liên quan đến sản xuất kinh doanh, các thể chế hỗ trợ và các lời khuyên thiết thực dành cho DNNVV. + Hỗ trợ thiết lập đầu mối địa phương đối với các hỗ trợ từ Chính phủ dành cho các DNNVV trong khuôn khổ phối hợp giữa Cục Phát triển Doanh nghiệp và chính quyền 5 tỉnh được lựa chọn. + Các hoạt động nhằm xây dựng phương pháp tiếp cận thân thiện với doanh nghiệp và xây dựng hình ảnh về cơ cấu trợ giúp DNNVV cấp quốc gia và cấp tỉnh, thúc đẩy kinh doanh trong toàn dân. + Hoàn thành kế hoạch thực hiện chi tiết cho chương trình cải cách đăng ký kinh doanh trong cả nước và hoạt động huy động vốn. Dự án Xúc tiến môi trường kinh doanh cấp tỉnh Đây là một tiểu dự án (có tài liệu dịch là hợp phần) thuộc Chương trình Hỗ trợ chương trình phát triển doanh nghiệp. *Một số thông tin chung: - Nguồn vốn: tổng nguồn vốn của dự án là 44.700.000 Kuron Đan Mạch. - Bên tài trợ: Chính phủ Đan Mạch. - Cơ quan thực hiện: Cục Phát triển Doanh nghiệp và Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh Hà Tây,Nghệ An,Khánh Hòa, Lâm Đồng. - Giám đốc dự án: ông Đỗ Văn Hải, Phó Cục trưởng. - Mục tiêu tổng thể: tăng trường kinh tế toàn diện thông qua không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của DNNVV. - Mục tiêu cụ thể: Cải thiện môi trường kinh doanh tại các tỉnh mục tiêu thông qua hợp lý hóa thủ tục hành chính, củng cố năng lực của chính quyền tỉnh, nâng cao tính minh bạch của các quyết định hành chính và tăng cường đối thoại giữa hai khối công- tư. Nâng cao tính hiệu quả và hợp lý của các sáng kiến hỗ trợ DNNVV. * Mô tả dự án: +các trở ngại về hành chính và quản lý đối với sự phát triển DNNVV tại các tỉnh mục tiêu giảm đáng kể và đối thoại giữa hai khối công- tư được tăng cường. + Năng lực của chính quyền tỉnh trong việc hoạch định và thực thi các chính sách phát triển DNNVV, doanh nghiệp thuộc khối kinh tế tư nhân được nâng cao. + Cục Phát triển Doanh nghiệp có khả năng hỗ trợ và giám sát việc thi hành chính sách phát triển DNNVV ở cấp tỉnh. Kết quả của dự án: + Chỉ ra những bất cập trong hành chính và quản lý đối với sự phát triển của DNNVV: Các nghiên cứu về những bất cập hành chính và quản lý đối với sự phát triển của DNNVV tại các tỉnh mục tiêu Sửa đổi các quy trình, thủ tục hành chính liên quan tới DNNVV với sự tham khảo từ các doanh nghiệp tư nhân Nâng cao năng lực cho các cán bộ làm công tác phát triển DNNVV bằng các buổi hội thảo chuyên môn, các chương trình tập huấn Tổ chức có hệ thống các buổi hội thảo, diễn đàn để phát triển các kênh đối thoại công- tư. + Hỗ trợ cho chính quyền tỉnh trong việc hoạch định và thi hành các sáng kiến phát triển kinh doanh qua việc thực hiện các hoạt động sau: Nghiên cứu phân tích về tiềm năng của các DNNVV (tập trung vào các hộ gia đình) Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo cho cán bộ cấp tỉnh, huyện nhằm nâng cao năng lực lập và quản lý các chính sách phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh; Trợ giúp chính quyền tỉnh trong việc xây dựng và triển khai một kế hoạch phát triển DNNVV thống nhất. + Tăng khả năng hỗ trợ và giám sát việc thực thi chính sách của Chính phủ đối với chính quyền các tỉnh mục tiêu: Hỗ trợ Cục Phát triển Doanh nghiệp để Cục thường xuyên góp ý cho các cơ quan chức năng của tỉnh trong việc xây dựng chiến lược về DNNVV; Cung cấp thông tin về cộng đồng kinh doanh, môi trường kinh doanh trên địa bàn các tỉnh mục tiêu cho Cục Phát triển Doanh nghiệp, từ đó giúp Cục nắm được xu hướng phát triển của DNNVV ở Việt Nam cũng như công bố các hoạt động của DNNVV. b, Tình hình thực hiện công tác quản lý của các dự án ODA xúc tiến phát triển DNNVV gián tiếp Về công tác lập kế hoạch, triển khai, thời gian thực hiện của các dự án: Dự án UNIDO được quy hoạch trong chương trình xây dựng đầu mối thông tin cấp tỉnh trên cả nước cho cổng thông tin doanh nghiệp ( có địa chỉ website là www.business.gov.vn) được đặt tại Cục Phát triển Doanh nghiệp. Dự án UNIDO được quy hoạch một kế hoạch linh hoạt và có một Cố vấn trưởng giàu kinh nghiệm. Các công việc cụ thể của dự án này có thể thay đôi nhằm giải quyết khó khăn và nhiệm vụ ngắn hạn của Cục (Xem bảng 2.3) Bảng 2.3: Các công việc không có trong kế hoạch ban đầu của dự án UNIDO Nội dung công việc Ngân sách Thời gian thực hiện Hình thức thực hiện Nâng cao năng lực cho cán bộ Cục 55.000 USD 11/2005- 3/2006 Thuê ngoài dịch vụ Hỗ trợ công tác tổ chức hội nghị bộ trưởng DNNVV trong khuôn khổ APEC 2006 32.000 USD 3/2006- 12/2006 Cử nhân viên chuyên trách trợ giúp cục tổ chức hội nghị Trợ giúp Cục xây dựng kế hoạch DNNVV 5 năm (2006- 2010) 120.000 USD 8/2005- 10/2006 Tổ chức hội thảo lấy ý kiến các bên liên quan Cử cố vấn cao cấp về chính sách phát triển DNNVV hỗ trợ Nguồn: Cục Phát triển DNNVV- Bộ Kế hoạch và Đầu tư Công tác tổ chức thực hiện tại địa phương thực hiện dự án khá phức tạp do địa bàn thực hiện dàn trải, hầu hết các tiểu dự án tại địa phương đều chậm tiến độ. Tuy nhiên, về chất lượng, các dự án được tổ chức thực hiện tương đối tốt, bước đầu đã chỉ ra cho chính quyền tỉnh thấy những bất cập của môi trường kinh doanh trên địa bàn.( Xem bảng 2.4) Bảng 2.4: các nội dung thực hiện của dự án DANIDA tại tỉnh Khánh Hòa trong năm 2007 Hoạt động Nội dung Ngân sách (Đồng) Kết quả Cấp phê duyệt Chuẩn đoán môi trường kinh doanh Đánh giá môi trường kinh doanh và đề xuất kiến nghị 253.000.000 Báo cáo UBND tỉnh Kế hoạch hành động hỗ trợ DNNVV (2006- 2010) Đề xuất các giải phát cải thiện môi trường kinh doanh 92.000.000 Dự thảo kế hoạch UBDN tỉnh Xây dựng quy trình giao đất, cho thuê đất Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy trình về giao đất, cho thuê đất cho DN 270.000 Dự thảo quy trình UBDN tỉnh Xây dựng quy trình miễn, giảm thuế sử dụng Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy trình thủ tục về miễn, giảm tiền sử dụng đât 184.000.000 Dự thảo quy trình Cục thuế Xây dựng quy trình cấp giấy chứng nhận đầu tư Hình thành quy trình về cấp chứng nhận đầu tư theo luật đầu tư 2005 170.000 Dự thảo quy trình UBDN tỉnh Nguồn: Cục Phát triển DNNVV- Bộ Kế hoạch và Đầu tư Về quản lý chi phí: Ở Cục, dự án UNIDO được tổ chức thực hiện tốt nên tiến độ các công việc nằm trong kế hoạch được giải ngân sát với kế hoạch (Xem minh họa tại bảng 2.5). Bảng 2.5 Tiến độ thực hiện các công việc thuộc kết quả 1dự án UNIDO (tính đến tháng 8/2007) Công việc thực hiện Đơn vị tính Đầu vào dự kiến Đầu vào thực hiện Tỷ lệ thực hiện Cố vấn chính sách cao cấp USD 42000 56000 133% Chuyên gia đào tạo và tổ chức USD 32000 28000 87.5 % Chuyên gia chương trình và mạng lưới USD 20000 20000 100 % Chuyên gia quốc tế ngắn hạn USD 28000 42000 150 % Chuyên gia chính sách trong nước USD 1400 3500 250 % Chuyên gia đào tạo cán bộ trong nước USD 600 400 67 % Hợp đồng phụ USD 0 14000 Đào tạo cán bộ USD 5000 3700 74 % Hội thảo khởi động USD 5000 20000 400 % Mua sắm thiết bị USD 70000 54800 78 % Hỗ trợ hành chính USD 24000 12050 50 % Chi phí đi lại dự án USD 15000 8000 53 % Chí phí công tác USD 22500 11000 49 % Phiên dịch USD 8000 7600 95 % Tham quan nghiên cứu USD 20000 0 0 % Các việc khác USD 25000 24400 98 % Tổng cộng USD 498.500 305.450 61.3 % Nguồn:cục phát triển DNNVV- Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việc thực hiện chức năng quản lý của các cấp quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV gián tiếp được mô tả như sau: Bảng 2.6 Thực hiện chức năng quản lý của các cấp trong Ban quản lý các dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV gián tiếp Cấp quản lý Chức năng quản lý chính Giám đốc dự án -tham gia vào quy hoạch và lập kế hoạch của dự án (cả trong đàm phán ký kết tài trợ và triển khai dự án) -chỉ đạo việc tổ chức và điều phối thực hiện dự án Cố vấn trưởng dự án -chỉ đạo việc tổ chức thực hiện, phối hợ các chuyên gia ngắn hạn và báo cáo giám đốc -kiểm tra,giám sát các công việc Chuyên gia ngắn hạn nước ngoài -lập kế hoạch chi tiết trong mảng công việc chuyên môn được giao -tổ chức và phối hợp thực hiện các công việc chuyên môn -báo cáo cố vấn trưởng Các điều phối viên -phối hợp thực hiện các công việc hành chính của dự án -báo cáo kết quả công việc trước giám đốc dự án 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý các dự án ODA nhằm phát triển DNNVV tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư 2.3.1. Các kết quả đạt được trong quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư 2.3.1.1. Các kết quả đạt được trong quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV trực tiếp Về cơ bản cũng đã đạt được một số kết quả nhất định, đó là: Bước đầu các dự án đã xây dựng thành công 2 tổ chức tham gia xúc tiến phát triển DNNVV là vườn ươm doanh nghiệp phần mền tại thành phố Hồ Chí Minh và Trung tâm đào tạo doanh nhân Việt Nam- Ấn Độ. Đã có một số doanh nghiệp Việt Nam được hưởng lợi từ các kết quả này Tham gia công tác quản lý dự án này, các nhà quản lý phía Việt Nam học hỏi được kinh nghiệp quản lý dự án và nâng cao hiểu biết về hệ thống trợ giúp kĩ thuật cho DNNVV từ các chuyên gia giỏi của các nước phát triển. Việc xác định đúng điểm của vườn ương doanh nghiệp phần mềm tại Thành phố Hồ Chí Minh đã góp phần đáng kể để Tiểu dự án này thực hiện kịp tiến độ. Đây là một kinh nghiệm quý báu cho các nhà quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV trực tiếp. Ba dự án này chỉ là những dự án đầu tiên. Cục Phát triển Doanh nghiệp và chính quyền địa phương sẽ tiếp tục thực hiện các dự án hỗ trợ trực tiếp trong tương lai. Lần đầu tiên, các trợ giúp trực tiếp cho doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng được thực hiện thông qua mô hình trung tâm hỗ trợ kỹ thuật và vườn ươm doanh nghiệp ở nước Việc tạo ra niềm tin cho các nhà tài trợ sẽ giúp tăng khả năng thu hút vốn ODA vào lĩnh vực trợ giúp trực tiếp cho DNNVV.ta. Do vậy, các cấp quản lý phía Việt Nam của các dự án này gặp không ít khó khăn trong công tác quản lý dự án. Nhìn chung, công tác quản lý các dự án này chưa tốt. Những nỗ lực của các cấp lãnh đạo các dự án đã tạo niềm tin cho các nhà tài trợ, về khả năng phối hợp giữa các Bộ, ngành, chính quyền địa phương với chuyên gia nước ngoài trong lĩnh vực phát triển DNNVV. Hệ thống trợ giúp không chỉ được thiết lập ở một vài lĩnh vực, hay ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh mà trên phạm vi rộng. Vì vậy, nâng cao được trình độ và kinh nghiệm cho các nhà quản lý dự án cả ở cấp trung ương và địa phương sẽ ảnh hưởng tốt tới kết quả thực hiện dự án. 2.3.1.2. Các kết quả đạt được trong quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triến DNNVV gián tiếp Từ việc phân tích thực trạng, có thể thấy hoạt động quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV gián tiếp đã đạt được một số kết quả như sau: Công tác lập kế hoạch được thực hiện tốt, mang tính khả thi. Nhờ vậy, các kết quả dự kiến hầu hết được hoành thành. Các công việc được phối hợp khá nhịp nhàng giữa Trung ương và địa phương nên tiến độ các dự án hầu như không quá chậm. Tổ chức các công việc được các cấp quản lý coi trọng. Do vậy ,chất lượng của kêt quả đầu ra được bên tài trợ đánh giá tốt. Chính quyền địa phương, đặc biệt là Sở Kế hoạch và Đầu tư , tham gia vào công tác quản lý dự án đã thấy được vai trò và những khó khăn của DNNVV cũng như tìm được các giải phát tháo gỡ. Từ đó, môi trường kinh doanh tại địa phương đã dần dần được cải thiện. Cơ chế một cửa trong đăng kí kinh doanh, chính sách đất đai, chính sách đầu tưtạo ra một môi trường lành mạnh hơn, minh bạch hơn cho các doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng. Các dự án hỗ trợ kĩ thuật cho chính quyền các cấp ở Việt Nam tuy đã được thực hiện khá lâu, song trong lĩnh vực xúc tiến phát triển DNNVV còn khá mới. Từ sự tham gia vào hoạt động quản lý dự án của nhiều địa phương, Cục Phát triển Doanh nghiệp đã tạo lập và củng cố mối quan hệ phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác triển khai chính sách hỗ trợ DNNVV, từ đố nâng cao năng lực triển khai chính sách phát triển DNNVV. Tuy nhiên, do quy mô quá nhỏ và thiếu tính quy hoạch nên các dự án đó chưa mang lại kết quả đáng kể. 2.3.2. Những tồn tại trong quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư 2.3.2.1. Những tồn tại trong quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV trực tiếp Tồn tại lớn nhất của các dự án này là chậm tiến độ. Đây là kết quả của kế hoạch chuẩn bị mặt bằng không khả thi. Do không có phương án đối phó với rủi ro này nên các công việc của dự án JICA gần như chưa thực hiện được. dự án vườn ươm doanh nghiệp chế biến và đóng gói thực phẩm tại Hà Nội cũng chậm tiến độ hơn 1 năm, sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ tới giai đoạn vận hành dự án. Do tiến độ quá chậm nên số lượng các doanh nghiệp được hưởng sự trợ giúp từ các dự án này còn rất ít. Hiện nay, chỉ có 7 doanh nghiệp là khách hàng của Vườn ươm doanh nghiệp phần mềm. Các dự án này thường rất dễ nảy sinh ra tiêu cực vì yếu tố hưởng lợi của doanh nghiệp là rõ ràng. Trong khi đó, sự tham gia vào hoạt động giám sát, kiểm tra của các nhà quản lý Việt nam là khôgn đáng kể. Từ đó, chửa thể đánh giá công tác tổ chức của dự án, ngay cả hai dự án đã đi vào giai đoạn vận hành. Ở cấp quản lý,các bên trong dự án vẫn còn thiếu tính công tư. Bên tài trợ các dự án này thường mong muốn sẽ thiết lập được sự ảnh hưởng về kĩ thuật, công nghệ của họ với các DNNVV ở Việt Nam. Do vậy, trong công tác hoạch định tổ chức, họ thường hướng các hoạt động của dự án vào mục đích này. Sung đột này ảnh hưởng mạnh đến sự phối hợp giữa bên tài trợ và các cấp quản lý dự án phía Việt Nam. 2.3.2.2. Những tồn tại trong quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV gián tiếp Bên cạnh những kết quả đạt được, các dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV gián tiếp còn một số tồn tại sau: Công tác giám sát chất lượng của các dự án chưa được chú trọng. Các dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV gián tiếp đã được tiến hành nhiều cuộc điều tra, chủ yếu là về môi trường kinh doanh. Các điều tra này hầu hết sử dụng bảng câu hỏi để thu thập thông tin và được thực hiện qua các đơn vị tư vấn trong nước. Nhiều dự án còn sử dụng các đơn vị tư vấn địa phương, năng lực rất hạn chế. Vì vậy, tính chính xác của các thông tin này rất khó khẳng định. Nhiều trường hợp phiếu điều tra được thực hiện một cách qua quýt dẫn đến các kết luận chưa chính xác về môi trường kinh doanh. Quá trình truyền tải thông tinh giữa Trung ương và địa phương vẫn chưa tốt, chủ yếu là do thủ tục hành chính rườm rà. Ngay cả truyền tải thông tin giữa giám đốc và cố vấn trưởng dự án cũng chưa hoàn thành tốt. Trong 3 dự án chỉ có dự án UNIDO đạt tại sở tại Cục. Hai dự án còn lại đều có trụ sở ngoài cục. Do vậy chi phí truyền tải thông tin từ văn phòng dự án tới giáp đốc và điều phối viên ở Cục là khá cao. Sau một thời gian thực hiện các dự án, các cán bộ dự án phía Việt Nam đã tăng cường được khả năng phối hợp làm việc với các chuyên gia nước ngoài. Song, những bất đồng về trình độ, tư duy và cả bất đồng về ngôn ngữa vẫn có, làm giảm hiệu quả của sự phối hợp trong công tác, đặc biệt là bất đồng giữa điều phối viên cấp tỉnh và chuyên gia nước ngoài. Cán bộ Sở Kế hoạch vẫn thường cho rằng dự án được triển khai thường đi kèm với thiết bị văn phòng, ô tô và lương cho cán bộ tham gia. Nhưng các dự án hỗ trợ gián tiếp này ở dạng hỗ trợ kĩ thuật (TA), không hỗ trợ lương cho cán bộ trong bộ máy chính quyền tham gia dự án và chỉ trang bị những thiết bị văn phòng tối thiểu cho hoạt động nằm trong khuôn khổ dự án. Một số chuyên gia quốc tế có trình độ chuyên môn cao, song lại thiếu hiểu biết về điều kiện làm việc tại Việt Nam. Do đó, hiệu quả làm việc của các chuyên gia này chưa cao. 2.3.3. Nguyên nhân của các tồn tại Những mặt hạn chế của công tác quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Về cơ bản, có 2 nhóm nguyên nhân sau: 2.3.3.1. Các nguyên nhân bên ngoài: Môi trường hoạt động cho các dự án ODA của Việt Nam còn kém chất lượng. Thiếu quy định pháp lý, cán bộ quản lý nhà nước nhận thức không đầy đủ và trình độ yếu, thủ tục hành chính rườm ràtạo không ít khó khăn cho các công tác quản lý dự án ODA nói chung và quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư nói riêng. Phát triển DNNVV là một lĩnh vực khá mới ở Việt Nam. Từ trước tới nay, chúng ta luôn đề cao vai trò của các doanh nghiệp lớn, đặc biệt vai trò lãnh đạo của các doanh nghiệp nhà nước, các tổng công ty. Do vậy, nhận thức của các cán bộ ngành, cấp về vai trò của xúc tiến phát triển DNNVV còn hạn chế. Điều này gây không ít trở ngại cho công tác tổ chức và phối hợp triển trai các dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV ở các địa phương. Công tác tổ chức thực hiện các dự án này ở địa phương còn hạn chế do địa bàn thực hiện dàn trải, thiếu sự phối hợp giữa các ban ngành, hầu hết các tiểu dự án tại địa phương đều chậm tiến độ. 2.3.3.2. Các nguyên nhân bên trong: - Nguyên nhân sâu xa nhất dẫn tới các mặt tồn tại trong công tác quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư là trình độ cán bộ còn hạn chế, đặc biệt là cán bộ điều phối dự án cấp tỉnh. Ngay cả ở Cục Phát triển Doanh nghiệp, trình độ cán bộ cũng chưa thực sự đáp ứng được hết yêu cầu. Lĩnh vực hỗ trợ trực tiếp là một lĩnh vực rất mới nên hầu hết các cán bộ chưa có kinh nghiệm. Công tác lập kế hoạch, tổ chức và điều phối các hoạt động chuyên môn chủ yếu phụ thuộc vào cố vấn trưởng và các chuyên gia quốc tế. Hạn chế về mặt ngoại ngữ cũng dẫn tới những sung đột trong quản lý. - Chưa có sự ổn định về mặt nhân sự, đặc biệt là vị trí giám đốc dự án. Các cấp quản lý dự án cần được ổn định về mặt nhân sự. Nếu sớm kiện toàn bộ máy quản lý dự án từ khi đàm phán với bên tài trợ cũng như trong toàn bộ quá trình triển khai dự án, công tác quản lý dự án sẽ được thực hiện tốt hơn. - Ngoài ra, trong điều phối thực hiện dự án tại địa phương, công tác quản lý dự án chưa nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và ban chỉ đạo thực hiện các dự án ODA của bộ. - Lãnh đạo Cục với vai trò quản lý cấp cao trong dự án, chưa thực sự năng động trong việc tham gia lập kế hoạch dự án, không đánh giá được rủi ro, đặc biệt là về thủ tục thuê đất. Điều này dẫn tới một số dự án bị chậm tiến độ khá lâu, thậm chí có khả năng phải ngường thực hiện (dự án JICA) - Bên cạnh đó, Lãnh đạo Cục cũng thụ động trong việc lựa chọn cố vấn trưởng và các chuyên gia quốc tế. Về mặt hình thức, việc lựa chọn này là do sự thỏa thuận của hai bên nhưng thực tế đề xuất do nhà tài trợ luôn được chấp thuận. Kinh nghiệm cho thấy, việc có được một bản kế hoạch tốt và một cố vấn trưởng giỏi và các chuyên gia quốc tế có kinh nghiệm làm việc tại Việt Nam là những yếu tố quyết định đối với sự thành công trong công tác quản lý dự án . - Các giám đốc dự án cũng đảm nhiệm quá nhiều chức danh (chính quyền, tổ chức chính trị,đoàn thể) và kiêm nhiệm nên công việc quá nhiều, khiến cho công tác kiểm tra,giám sát dự án chưa được coi trọng. - Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa cấp TW và cấp địa phương chưa tốt. Sự tham gia chưa thực sự tích cực của điều phối viên dự án tại các địa phương cũng làm chậm tiến độ của dự án. Bên cạnh đó, sự phối hợp yếu còn thể hiện ở chỗ Ban quản lý dự án đã không nhận được sự hỗ trợ của chính quyền địa phương ( các Sở, ban, ngành khác)sự phối hợp yếu còn thể hiện ở chỗ Ban quản lý dự án đã không nhận được sự hỗ trợ của chính quyền địa phương CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁT TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DỰ ÁN NHẰM XÚC TIẾN PHÁT TRIỂN DNNVV Ở BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ. 3.1 Quan điểm và định hướng phát triển DNNVV của nước ta trong thời gian tới 3.1.1. Quan điểm của Đảng và Chính phủ về phát triển DNNVV 3.1.1.1. Quan điểm phát triển DNNVV Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế:”thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo phát luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa , cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh”. (Nghị quyết 14-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 5 ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX ngày 18 tháng 03 năm 2002 về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân ) Đến đại hội Đảng toàn quốc lần X, chúng ta đã đạt được sự tiến bộ mạnh mẽ trong quan điểm: Cho phép Đảng viên làm kinh tế tư nhân như một tấm gương làm giàu cho đất nước. Thực hiện đường lối của Đảng, trong nhiều năm qua Chính phủ đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân. Chính phủ đang từng bước giảm dần số lượng cái doanh nghiệp nhà nước bằng biện pháp cổ phần hóa và giải thể các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả. Quan điểm của Chính phủ ta đối với phát triển DNNVV được khẳng định rõ trong quyết định số 236/2006/QD-TTg về việc phê duyệt kế hoạch phát triển DNNVV 5 năm giai đoạn 2006- 2010, gồm các nội dung chính như sau: Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa , cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Nhà nước tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế chính sách thuận lợi cho DNNVV thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực trong nước kết hợp với các nguồn lực bên ngoài tạo tiềm lực cho các DNNNV pháp triển cùng với sự phát triển của đất nước. Phát triển DNNVV theo phương châm tích cực, vững chắc, nâng cao chất lượng, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, phát triển DNNVV gần với các mục tiêu quốc gia, các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội phù hợp với điều kiện từng vùng,từng địa phương, khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, làng nghề truyền thống, chú trọng phát triển DNNVV ở các vùng sâu,vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, ưu tiên phát triển và hỗ trợ các DNNVV do đồng bào dân tộc, phụ nữ, người tàn tật làm chủ, chú trọng phát triển DNNVV đầu tư sản xuất một số lĩnh vực có khả năng cạnh tranh cao. Gắn hoạt động kinh doanh với bảo vệ môi trường, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Hoạt động trợ giúp của Nhà nước chuyển dần từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp để nâng cao năng lực cho các DNNVV Tăng cường nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền về vị trí, vai trò của DNNVV trong phát triển kinh tế- xã hội. Muốn tạo ra một môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh trong đó cơ chế thị trường được phát huy đầy đủ cần hạn chế số lượng doanh nghiệp nhà nước làm ăn không hiệu quả. Việc tồn tại của các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc các Bộ, ngành đã tạo ra một sân chơi không bình đẳng mà trong đó các doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn chịu thiệt. DNNVV càng không đủ sức cạnh tranh trông môi trường như vậy. 3.1.1.2. Mục tiêu phát triển DNNVV giai đoạn 2006- 2010 Các mục tiêu cho hoạt động phát triển DNNVV thời gian tới được thể hiện tại kế hoạch phát triển DNNVV 5 năm (2006-2010) đã được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 236/2006/QD-TTg ngày 23 tháng 10 năm 2006 Mục tiêu tổng quan: Đẩy nhanh tốc độ phát triển DNNVV, tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, các DNNVV đóng góp ngày càng cao vào tăng trưởng kinh tế Mục tiêu cụ thể Một trong những mục tiêu ưu tiên của bản kế hoạch là khuyến khích phát triển các hộ kinh tế cá thể chuyển sang khu vực doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp thông qua những cải cách về quy định kinh doanh, việc tiếp cận với đất đai và vốn. Cả nước có khoảng 150.000 doanh nghiệp đã đăng kí và hàng triệu hộ kinh doanh cá thể tính tới cuối năm 2005. Tính trung bình, hàng năm khoảng 25.000 doanh nghiệp mới đăng kí theo luật doanh nghiệp. dự kiến tăng trưởng về số lượng đăng kí của các doanh nghiệp mới theo luật doanh nghiệp cũng như các hộ kinh doanh cá thể phù hợp vưois dự báo xu hướng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời kì tới. Số DNNVV thành lập mới trong giai đoạn 2006- 2010 khoảng 320.000 (hàng năm tăng khoảng 22%) Tỷ lệ tăng trưởng số lượng DNNVV thành lập mới ở các tỉnh khó khăn là 15% trong giai đoạn 2006-2010 Với việc cải thiện môi trường kinh doanh , tiếp cận đất đai, vốn và lao động tay nghề, cùng những nỗ lực khuyến khích phát triển tinh thần lập nghiệp và hỗ tăng trưởngợ để nâng cao các kĩ năng quản lý doanh nghiệp thông qua các chương trình như SIYB, ước tính số doanh nghiệp đăng kí tại 5 tỉnh nghèo nhất tăng 15% trong giai đoạn 2006-2010 Tỷ lệ DNNVV trực tiếp tham gia xuất khẩu đạt từ 3% đến 6% Hiện tại, ước tính có khoảng 1-3% các DNNVV tham gia xuất khẩu trực tiếp. Với cải thiện môi trường kinh doanh, tiếp cận với đất đai, vốn và lao động tay nghề, cùng với việc tăng kả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại 4 ngành hàng được hỗ trợ trong kì kế hoạch tới, dự kiến số DNNVV trực tiếp xuất khẩu có thể tăng gấp 2 lần trong vòng năm năm tới. Tạo thêm 2.7 triệu chỗ làm mới trong giai đoạn 2006-2010 Có thêm 165.000 lao động được đào tạo kĩ thuật trong các DNNVV 3.1.2. Định hướng cho hoạt động xúc tiến phát triển DNNVV ở Việt Nam trong thời gian tới - Trong giai đoạn 2006-2010, tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý sao chp phù hợp với điều kiện kinh tế và đảm bảo tính ổn định lâu dài khung khổ pháp lý, cải cách thủ tục hành chính và chính sách tài chính nhằm tạo được môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thông thoáng tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển . Định hướng này phù hợp với sự vận động chung của kinh tế thế giới và tiến trình hội nhập của kinh tế Việt Nam: đó là dần dần gỡ bỏ các hoạt động hỗ trợ trực tiếp, tăng cường các hoạt động hỗ trợ gián tiếp. - Định kì tổ chức đối thoại giữa cơ quan Nhà nước với doanh nghiệp vừa và nhỏ, qua đó hướng dẫn giải đáp các yêu cầu bức thiết cho phát triển kinh doanh, đánh giá tác động của các chính sách đối với các DNNVV, hiện nay, Thủ tưởng Chính phủ đã có cuộc gặp mặt doanh nghiệp định kì thường niên vào ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10. Tuy nhiên, ở cấp địa phương, việc trao đổi, tổ chức đối thoại giữa chính quyền và doanh nghiệp hầu như chưa được tổ chức. Nhiều nơi đã tổ chức nhưng mang nặng tính chất hình thức. Chính phủ thiết lập hệ thống diễn đàn điện tử doanh nghiệp để năm bắt được nhu cầu, nguyện vọng của đông đảo giới doanh nhân. - Điều chỉnh hệ thống thuế phù hợp nhằm khuyến khích phát triển khởi sự doanh nghiệp , đổi mới chê độ kế toán, các biểu mẫu báo cao theo hướng đơn giản hóa, khuyến khích doanh nghiệp tự kê khai và nộp thuế, vừa tạo thuận lợi cho đăng kí kinh doanh , thực sự tạo ra một cơ chế một cửa đối với đăng kí kinh doanh. Tạo ra cơ chế đăng kí kinh doanh và bảo vệ quyền lợi của người đã đăng ki kinh doanh bằng pháp luật để khuyến khích các hộ kinh doanh đăng kí. - Sửa đổi, bổ sung các quy định để đẩy nhanh việc xây dựng quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, khuyến khích phát triển các ngân hàng hợp tác, ngân hàng thương mại cổ phần chuyên phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó bao gồm cả việc phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính và tăng cường áp dụng biện pháp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có dự án khả thi, có hiệu quả để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, tăng cường bảo vệ môi trường kinh doanh thông qua việc lập và công khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tạo điều kiện để phát triển các khu công nghiệp , cụm công nghiệp có quy mô hợp lý và giá thuê phù hợp với khả năng của DNNVV, hỗ trợ di dời các doanh nghiệp vừa và nhỏ gây ô nhiễm, tác hại đến môi trường tại các khu dân cư và đô thị di chuyển vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp - Đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp để có cơ sở dữ liệu đánh giá về tình trạng của doanh nghiệp vừa và nhỏ, phục vụ công tác hoạch định chính sách và cung cấp các thông tin phục vụ hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp - Đẩy nhanh việc thực hiện các chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ và kĩ thuật tiên tiến với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nâng cao năng lực quản lý kĩ thuật, khuyến khích việc hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa các doanh nghiệp có quy mô khác nhau, phát triển có hiệu quả các chương trình nghiên cứu có khả năng ứng dụng vào thực tiễn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và ban hành hệ thống các tiêu chuẩn kĩ thuật, hệ thống quản lý chất lượng và chứng nhận chất lượng phù hợp với quốc tế. Khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia các chương trình liên kết ngành, liên kết vùng và phát triển công nghệ - Triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến tinh thần, ý chí kinh doanh và làm giàu hợp pháp với mọi đối tượng. Nghiên cứu thí điểm việc đưa các kiến thức về kinh doanh và chương trình học ở trường phổ thông, đại học, cao đẳng, trung học kĩ thuật và các trường dạy nghề nhằm thúc đẩy tinh thần kinh doanh, phát triển văn hóa doanh nghiệp , tạo sự ủng hộ trong toàn xã hội đối với doanh nghiệp kinh doanh theo pháp luật Phát triển thị trường dịch vụ phát triển kinh doanh ( cả về phía cung và phía cầu), hoàn thiện môi trường pháp lý về hoạt động cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh, chú trọng quản lý về mặt chất lượng các dịch vụ, khuyến khích các tổ c hức hiệp hội thực hiện các dịch vụ phát triển kinh doanh, tích cực triển khai các Chương trình trợ giúp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tham gia xây dựng thể chế, chính sách và các chương trình trợ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ và vừa nhằm tăng cường vai trò hỗ trợ của Hiệp hội và thực sự là đại diện lợi ích của các doanh nghiệp vừa và nhỏ - Nâng cao hiệu quả điều phối thực hiện các hoạt động trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng cường vai trò của Hội đồng khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng cường năng lực cho các địa phương về quản lý, xúc tiến, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 3.2 Một số giải phát tăng cường công tác quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trong một số năm qua, các dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV tại MPI đã mang lại một số kết quả nhất định. Qua việc triển khai các dự án này mà năng lực phát triển DNNVV của ASMED được cải thiện rõ rệt. Nhiều hoạt động mới ở các cơ quan nhà nước được thực hiện như đào tạo kĩ năng làm việc, bồi dưỡng ngoại ngữa. Qua đó, các cán bộ làm công tác phát triển DNNVV đã cải thiện được năng lực để có thể làm việc với chuyên gia nước ngoài và học hỏi từ bạn bè quốc tế, đặc biệt là thông qua hai tổ chức Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Diễn đàn kinh tế châu Á Thái Bình Dương. Quản lý dự án các ODA này cũng đã đạt được những kết quả tốt, về cơ bản đã có một hướng đi đúng đắn tạo tiền đề cho các dự án sau này.Hiện nay, ngoài các dự án ODA đang vận hành, rất nhiều nhà tài trợ khác đã bày tỏ quan điểm muốn hỗ trợ ASMED nhằm xúc tiến phát triển DNNVV , đặc biệt là nhà tài trợ lớn như Chính phủ Mỹ, Nhật Bản và liên minh Châu Âu. Với mục đích là duy trì những kết quả đã đạt được và giảm thiếu hạn chế về công tác quản lý dự án và nhàm xúc tiến phát triển DNNVV tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đề tài đưa ra một số giải pháp sau: - Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần trao quyền tự chủ hơn nữa cho Cục Phát triển Doanh nghiệp trong đàm phán tài trợ. Bộ chỉ theo dõi tình hình chung về hoạt động đàm phán dựa trên các báo cáo của Cục chứ không nên can thiệp vào quá trình đàm phán này. - Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần sắp xếp nhân sự cho bộ máy quản lý dự án ngay từ giai đoạn đàm phán. Trong quá trình đàm phán các nhà quản lý dự án sớm có được những thông tin về dự án cũng như tăng cường trình độ trong lĩnh vực mà dự án dự kiến sẽ triển khai - Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng cần xem xét cải tiến cơ chế bố trí vốn đối ứng phù hợp và linh hoạt với hoàn cảnh thực tế, tạo thuận lợi hơn trong việc tiếp nhận, thực thi của các cấp, đơn vị liên quan. Mặt khác, Bộ sẽ tổ chức những khóa đào tạo nâng cao năng lực cán bộ cơ quan quản lý ODA ở các cấp theo hướng chuyên nghiệp, phù hợp thông lệ quốc tế Đặc biệt, các bộ, ngành và địa phương sẽ phối hợp trong giải quyết một số vấn đề "nóng", phức tạp như di dân, giải phóng mặt bằng, tái định cư, định mức chi phí quản lý, xây dựng - Hỗ trợ Ban quản lý dự án trong việc chỉ đạo chính quyền địa phương phối hợp triển khai dự án. - Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho các cán bộ tham gian quản lý dự án đặc biệt là điều phối viên cấp tỉnh trước và trong quá trình triển khai dự án. - Tăng cường trao đổi thông tin giữa các cấp quản lý dự án phía Việt Nam với cố vấn trưởng và các chuyên gia quốc tế. Cung cấp thông tin về thủ tục hành chính các cấp, thực trạng hệ thống các cơ quan trợ giúp DNNVV cho các chuyên gia quốc tế để họ hiểu hơn điều kiện làm việc tại Việt Nam. Từ đó giảm vướng mắc trong quản lý dự án giữa các cấp quản lý dự án của hai bên. - Các giám đốc dự án cần tham gia tích cực vào công tác tuyển dụng cố vấn trưởng và chuyên gia quốc tế của dự án. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát dự án, đặc biệt là đối với dự án nhằm xúc tiến phát triển DNNVV trực tiếp. - Tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách phát triển DNNVV tại địa phương triển khai dự án, không chỉ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư mà cho các cơ quan liên quan tới quá trình tổ chức triển khai dự án. - Trong công tác lập kế hoạch, tăng cường công tác dự tính các rủi ro có thể xảy ra và các biện pháp giải quyết, tránh để trường hợp dự án không hoạt động hàng năm vì gặp phải rủi ro không lường trước. - Để đảm bảo việc thực hiện tiến độ dự án của địa phương, Cục Phát triển Doanh nghiệp cần tăng cường khả năng tác động bằng các biện pháp quản lý dự án nhà nước của mình đối với chính quyền địa phương. Cục cần phát huy vai trò là một cơ quan quản lý Nhà nước ở cấp Trung ương của mình để điều phối thực hiện dự án tại địa phương. -Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần có trách nhiệm tích cực giải quyết vấn đề cấp đất và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chương trình, dự án ODA trên địa bàn; có kế hoạch xây dựng các khu tái định cư độc lập để chủ động trong việc giải phóng mặt bằng, bảo đảm khởi công và hoàn thành chương trình, dự án theo đúng tiến độ đã được thoả thuận giữa ta và nhà tài trợ . -Các cơ quan chủ chương trình, dự án phải kiện toàn và tăng cường năng lực cán bộ cũng như năng lực quản lý điều hành của các Ban Quản lý dự án ODA và bảo đảm cán bộ cho các đơn vị này; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh hệ thống định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với tình hình thực tế và thông lệ quốc tế. -Các cơ quan quản lý nhà nước về ODA cần tăng cường phối hợp với nhau và với Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trong quá trình quản lý và điều phối ODA, trong đó cần đề ra định chế thích hợp để khuyến khích các đơn vị thực hiện tốt các dự án ODA và cảnh báo các đơn vị yếu kém. Năng lực giải ngân các chương trình, dự án ODA của cơ quan, đơn vị thực hiện cần được coi là tiêu chí để thẩm định và phê duyệt chương trình, dự án của cơ quan, đơn vị đó. - Bên cạnh đó, việc cân bằng hài hòa giữa lợi ích các bên tham gia quản lý dự án , thực hiện dự án cũng rất cần thiết. Cục Phát triển Doanh nghiệp có quyền và cần sử dụng tích cực quyền này để đảm bảo thu nhập hợp pháp cho các cán bộ công chức tham gia vào dự án. Ngoài ra, việc hài hòa lợi ích giữa Trung ương và địa phương cũng là một giải pháp tốt để khuyến khích tinh thần chủ động của cơ quan địa phương. - Xây dựng thủ tục tình và giải quyết công văn của riêng Cục,dựa trên các nguyên tắc cơ bản của Bộ và Chính phủ song đảm bảo đơn giản hơn, phổ biến quy trình này cho các chuyên gia quốc tế. 3.3. Một số kiến nghị với Chính phủ - Hoàn thiện quy chế quản lý và sự dụng nguồn vốn ODA . -Các cơ quan chức năng phải rà soát ngay toàn bộ các văn bản pháp quy có liên quan đến quản lý nhà nước về ODA và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ những giải pháp cần thiết để điều chỉnh, bổ sung nhằm nâng cao tính pháp lý cũng như tính đồng bộ của các văn bản này với các văn bản pháp quy khác liên quan tới công tác quản lý đầu tư và xây dựng. - Tăng cường công tác đối thoại giữa chính quyền địa phương và các doanh nghiệp, đưa nội dung này vào chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương - Đẩy nhanh quá trình phê duyệt dự án xây dựng cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia vì đây là công cụ quan trọng để thực hiện cái dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV. - Chỉ đạo UBND tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách phát triển DNNVV tại địa phương KẾT LUẬN DNNVV có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường , đặc biệt là một nền kinh tế thị trường đang phát triển ở một xuất phát điểm thấp như nước ta. Trong những năm qua, DNNVV đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, tăng xuất khẩu, phát triển nguồn nhân lựcHiện nay số lượng DNNVV đang tăng mạnh. Nhận thấy vai trò to lớn của DNNVV, bước đầu Chính phủ cũng đã có một số biện pháp nhất định để xúc tiến phát triển. Chính phủ đã giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Cục phát triển Doanh nghiệp , là cơ quan thực hiện quản lý nhà nước ở Trung ương. Cục Phát triển Doanh nghiệp mới ra đời gặp không ít khó khăn, đặc biệt là nguồn nhân lực để thực thi nhiệm vụ được giao. Để hỗ trợ cho Cục, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã kêu gọi các nhà tài trợ ODA dành cho cục một số dự án. Sau vài năm triển khai thực hiện, các dự án nhằm xúc tiến phát triển DNNVV đã thu được một số thành công nhất định, góp phần đáng kể vào việc thiết lập và tăng cường năng lực cho hệ thống các tổ chức tham gia trợ giúp DNNVV . Công tác quản lý dự án ODA cũng thu được một số kết quả bước đầu. Tuy vậy, bên cạnh đó vẫn còn một số điểm hạn chế cần được khắc phục. Đề tài “Quản lý dự án ODA nhằm phát triển DNNVV tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư “ đã làm sang tỏ các vấn đề sau: -Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý dự án ODA đặt trong mối quan hệ với hoạt động xúc tiến phát triển DNNVV. -Phân tích thực trạng công tác quản lý một số dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đề tài đã nêu lên được những mặt ưu, khuyết của hoạt động này và chỉ ra nguyên nhân của chúng. -Căn cứ vào đó, đề tài đưa ra một số giải phát tăng cường công tác quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV tại Bộ và đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2205.doc
Tài liệu liên quan