Đề tài Quản lý đào tạo tại trung tâm tin học HT

Trung tâm tin học HT là một đơn vị trực thuộc sở giáo dục và đào tạo Hà Nội, là sự lựa chọn thứ nhất về chất lượng đào tạo tin học từ học sinh, sinh viên và cán bộ viên chức. Trung tâm hàng năm đào tạo rất nhiều học viên ở các trường trung học, cao đẳng, đại học và ở các cơ quan trên địa bàn Hà Nội. Hiện nay, do số lượng học viên ngày càng đông lên cần phát triển một hệ thống tin học để giúp cho việc quản lý đào tạo được hiệu quả hơn. Trung tâm tin học HT có các khóa học tin học văn phòng như tin học văn phòng A và tin học văn phòng B. Chứng chỉ tin học văn phòng A có mục tiêu là: đào tạo cho người mới bắt đầu sử dụng máy vi tính trên môi trường Windows, đào tạo học viên soạn thảo, xử lý văn bản và trình bày vấn đề trên máy tính, đào tạo học viên lập báo cáo, tính toán xử lý số liệu trên bảng tính Excel. Đối tượng học: đối tượng muốn làm quen với tin học, đối tượng muốn hoàn thiện và nâng cao kỹ năng tin học, đối tượng muốn chuẩn bị kiến thức về tin học để hỗ trợ cho việc học tập hiện tại và công việc sau này.

doc52 trang | Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1123 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý đào tạo tại trung tâm tin học HT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế thế giới đang chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang kinh tế thông tin – kinh tế, nền văn minh loài người đang chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn minh trí tuệ. Song hành với sự biến đổi của nền kinh tế, thế giới đã bước vào một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của Công nghệ thông tin. Nhận thức được tầm quan trọng của Công nghệ thông tin, năm 1993 Chính phủ ban hành Nghị quyết 49/CP ngày 04 tháng 08 năm 1993 về phát triển Công nghệ thông tin ở nước ta, trong đó Nghị quyết đã xem Công nghệ thông tin là “tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại, nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”. Cuối năm 2000, Bộ Chính trị tiếp tục khẳng định vai trò của Công nghệ thông tin qua Chỉ thị 58/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000: “Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại”. Công nghệ thông tin đã và đang tham gia, đóng góp tích cực cho sự phát triển của tất cả các lĩnh vực khoa học – kỹ thuật, kinh tế - xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Trong đó ứng dụng Công nghệ thông tin trong giáo dục đang là vấn đề được xã hội quan tâm. Đem ánh sáng công nghệ đến mọi vùng trong cả nước là việc làm cấp thiết và cần đến nỗ lực, sự chung vai của nhiều tổ chức xã hội. Ngày 29-8 hội thảo quốc gia về “Công nghệ thông tin trong giáo dục” đã được Bộ GD-ĐT tổ chức, và đã khẳng định: “Con người – chiến lược lâu dài”. Khi Công nghệ thông tin được ứng dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì mối quan tâm lớn nhất của nhiều công ty lúc này là cắt giảm chi phí chứ không phải là đổi mới toàn bộ doanh nghiệp, trong đó có đổi mới nguồn nhân lực. Vì thế kết quả là có một số doanh nghiệp sau một thời gian phát triển thì bắt đầu trì trệ và gần như không thể cạnh tranh nổi với các doanh nghiệp khác. Điều này chứng tỏ rằng để sử dụng rộng rãi CNTT trong sản xuất kinh doanh không phải là một vấn đề đơn giản, ngoài các yếu tố như nguồn tài chính, tổ chức, cơ chế quản lý, chất lượng sản phẩm thì con người là một trong những yếu tố quyết định nhất đến sự thắng thua của các doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì con người đóng một vai trò chủ đạo. Do sự chênh lệch giữa thủ công và công nghệ là quá lớn, cho nên việc ứng dụng CNTT của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào sản xuất kinh doanh còn chưa được thực sự quan tâm, vì thế yếu tố con người lúc này lại quan trọng hơn bao giờ hết. Nhiệm vụ của doanh nghiệp lúc này phải coi con người là chiến lược phát triển lâu dài khi muốn ứng dụng CNTT vào sản xuất kinh doanh. Phát triển nguồn nhân lực về Công nghệ thông tin luôn được coi là yếu tố then chốt, có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Và chỉ có ứng dụng Công nghệ thông tin hiệu quả chúng ta mới có hy vọng nâng được sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam lên ngang tầm các nước trong khu vực. 1.2 KHẢO SÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP 1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tên công ty: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Linh Computer Địa chỉ: 199 Chùa Thông - Sơn Tây - Hà Nội Điện thoại: 04 3616616 Ngành nghề kinh doanh: phân tích, thiết kế, cài đặt các phần mềm tin học, kinh doanh máy tính. Người đại diện theo pháp luật của công ty: Chức danh: Giám đốc Họ và tên: NGUYỄN VĂN QUÂN Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty: Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Linh Computer 1.2.3 Các hoạt động kinh doanh chính Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Linh Computer là một công ty trẻ đã và đang tiếp tục khai thác những tiềm năng của công nghệ Internet, tri thức và nội lực sáng tạo để tạo nên những sản phẩm và dịch vụ phần mềm chất lượng cao phục vụ cho nền kinh tế quốc dân Mục tiêu phát triển sản phẩm: liên tục phát triển, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng các công nghệ mới, hoàn thiện dịch vụ, tiến đến thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng với chất lượng được mong đợi ở mức độ cao nhất Hoạt động kinh doanh chính của công ty là phân tích, thiết kế, cài đặt các phần mềm tin học, kinh doanh máy tính Về quy trình hoạt động kinh doanh: công ty tiến hành nhận các yêu cầu của khách hàng, sau đó tiến hành khảo sát thực tế và phân tích các yêu cầu. Đồng thời xác định tính khả thi của dự án có khả năng làm được hay không, nếu làm được thì tiến hành bổ xung hay loại bỏ các yêu cầu không thể thực hiện được. Sau đó thống nhất và lập hợp đồng pháp lý. Ngay khi đã có hợp đồng chính thức sẽ tiến hành thiết kế, cài đặt tạo các bản thử nghiệm cho khách hàng dùng thử. Cuối cùng chuyển sản phẩm đã hoàn thiện tới người sử dụng có kèm cả việc hướng dẫn sử dụng và bảo trì sản phẩm. Khi công việc đã kết thúc, sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng. Các phần mềm đã được triển khai: Phần mềm “quản lý in ấn” dùng cho việc quản lý in ấn tại cơ sở in ấn. Phần mềm “Hỗ trợ giáo viên lập các đề thi trắc nghiệm”. Phần mềm “Trợ giúp giáo viên giảng dậy môn Lịch Sử lớp 8”. 1.3 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.3.1 Lý do chọn đề tài Nhận thức rõ tầm quan trọng và hiệu quả của Công nghệ thông tin, Bộ Giáo Dục – Đào Tạo đã chủ trương đẩy mạnh việc đào tạo tin học nhằm giúp mọi người sử dụng hiệu quả hơn các thiết bị công nghệ thông tin đang được trang bị và ứng dụng ngày càng tốt hơn kiến thức tin học vào công việc hàng ngày. Hiện nay, việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý đã được Bộ Giáo Dục – Đào Tạo triển khai áp dụng và đang ngày càng được ngành giáo dục các địa phương, kể cả các tỉnh miền núi, vùng khó khăn, chú trọng áp dụng. Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn chuyên đề: Phân tích – Thiết kế - Cài đặt hệ thống thông tin “Quản lý đào tạo tại trung tâm tin học HT”. 1.3.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Với mục đích ứng dụng Công nghệ thông tin vào quản lý đào tạo tại trung tâm tin học một cách có hiệu quả và thiết thực, nhằm hỗ trợ một cách đắc lực cho Giám đốc trung tâm và các nhân viên trung tâm trong việc quản lý. Đối tượng thực hiện và thực thi: là người tiến hành Phân tích - Thiết kế - Cài đặt hệ thống thông tin “Quản lý đào tạo tại trung tâm tin học HT”. Để chương trình đi sát vào thực tế, thì cần tìm hiểu cụ thể về quy trình, cách thức, phương thức hoạt động, phương pháp quản lý điểm, cách thức xếp loại cuối khóa tại trung tâm, để từ đó có hướng giải quyết tối ưu trong đề tài này giúp đề tài thật sự có ích và mang lại hiệu quả cao nhất cho các cán bộ quản lý của trung tâm. Phân tích và thiết kế hệ thống theo đặc tả trên với các yêu cầu sau: Quản lý thông tin cá nhân của sinh viên và giáo viên. Quản lý về các khóa học, lớp học được mở trong mỗi đợt và các thông tin liên quan. Nhân viên trung tâm tiến hành nhập kết quả thi cho các học viên, hệ thống tự động xếp loại cho học viên. Ghi nhận một số thông tin khác như việc được thưởng khi đăng ký nhiều khóa học cùng lúc, hay giới thiệu được nhiều học viên tới học tại trung tâm Lập các thống kê báo cáo: như danh sách sinh viên, số lượng sinh viên, danh sách học viên đạt loại giỏi 1.3.3 Mục đích của đề tài Hiện tại, hầu như tại các trung tâm tin học vẫn làm việc một cách thủ công (như sử dụng sổ sách) hoặc dùng file excel để lưu trữ và quản lý thông tin. Khi hệ thống được triển khai, không những mang ý nghĩa thiết thực mà còn có ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn cao cho việc quản lý đào tạo tại các trung tâm này. Hệ thống quản lý đào tạo tại trung tâm tin học là đề tài mang tính thực tiễn. Đề tài này nhằm giúp cho việc hệ thống hóa quy trình từ việc nhập thông tin học viên, giáo viên tính điểm cho tới việc lập các báo cáo thống kê Sử dụng cơ sở dữ liệu lưu các thông tin cố định cũng như cập nhật nhằm giảm thiểu sai sót trong quá trình xử lý bằng tay. Rút ngắn thời gian truy suất thông tin, tạo điều kiện quản lý thông tin hiệu quả. CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT HỆ THỐNG 2.1 KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ Trung tâm tin học HT là một đơn vị trực thuộc sở giáo dục và đào tạo Hà Nội, là sự lựa chọn thứ nhất về chất lượng đào tạo tin học từ học sinh, sinh viên và cán bộ viên chức. Trung tâm hàng năm đào tạo rất nhiều học viên ở các trường trung học, cao đẳng, đại học và ở các cơ quan trên địa bàn Hà Nội. Hiện nay, do số lượng học viên ngày càng đông lên cần phát triển một hệ thống tin học để giúp cho việc quản lý đào tạo được hiệu quả hơn. Trung tâm tin học HT có các khóa học tin học văn phòng như tin học văn phòng A và tin học văn phòng B. Chứng chỉ tin học văn phòng A có mục tiêu là: đào tạo cho người mới bắt đầu sử dụng máy vi tính trên môi trường Windows, đào tạo học viên soạn thảo, xử lý văn bản và trình bày vấn đề trên máy tính, đào tạo học viên lập báo cáo, tính toán xử lý số liệu trên bảng tính Excel. Đối tượng học: đối tượng muốn làm quen với tin học, đối tượng muốn hoàn thiện và nâng cao kỹ năng tin học, đối tượng muốn chuẩn bị kiến thức về tin học để hỗ trợ cho việc học tập hiện tại và công việc sau này. Chứng chỉ tin học văn phòng B có mục tiêu là: sử dụng các đối tượng cơ bản của cơ sở dữ liệu MS ACCESS, xử lý báo biểu với MS ACCESS. Đối tượng học: đối tượng muốn làm quen với chương trình MS ACCESS, đối tượng muốn hoàn thiện và nâng cao kỹ năng tin học, đối tượng muốn chuẩn bị kiến thức về tin học để hỗ trợ cho việc học tập hiện tại và công việc sau này. Các đặc điểm nổi bật của trung tâm: như học phí đã bao gồm lệ phí thi và cấp chứng chỉ. Dạy trực tiếp trong phòng máy. Chương trình luôn cập nhật kiến thức mới. Đội ngũ giáo viên tận tâm, nhiệt tình là các thạc sỹ, kỹ sư, cử nhân tin học đã tốt nghiệp tại các trường đại học và đã làm việc thực tế tại các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực Công nghệ thông tin, có khả năng kinh nghiệm thực tế và sư phạm tốt. Giáo trình được phát miễn phí. Trung tâm cũng có các chương trình ưu đãi đặc biệt: Giảm 5% học phí cho các học viên đăng ký nhiều khóa học cùng một lúc hay cho các học viên cũ khi đăng ký khóa học tiếp theo. Giảm 5% học phí cho các học viên đăng ký theo nhóm 5 người trở lên. Giảm 10% học phí cho học viên nếu giới thiệu được 5 học viên đăng ký học tại trung tâm. Giảm 20% học phí cho học viên nếu giới thiệu được 10 học viên đăng ký học tại trung tâm 2.1.1 Sơ đồ quy trình nghiệp vụ Hình 2.1: Sơ đồ quy trình nghiệp vụ của trung tâm tin học HT 2.1.2 Mô tả hoạt động nghiệp vụ Trung tâm tin học HT có các khóa học tin học văn phòng như tin học văn phòng A và tin học văn phòng B. Mỗi khóa học có thời gian học dài ngắn khác nhau và có thể có nhiều lớp học (mỗi lớp có không quá 25 học viên). Hiện tại trung tâm hoạt động như sau: đầu tiên giám đốc trung tâm tiến hành ký quyết định mở lớp, nhân viên trung tâm tiến hành thông báo tuyển sinh bằng các hình thức như phát tờ rơi hay đăng thông báo trên các tờ báo để quảng cáo... Trong quá trình hoạt động, nhân viên trung tâm phải thường xuyên cập nhật các thông tin như thông tin cá nhân, lịch làm việc, có khả năng dậy môn gì của cả giáo viên cũ và giáo viên mới để dễ dàng hơn cho việc xếp lịch dạy học sau này. Khi có học viên đến tham khảo về các khóa học, nhân viên trung tâm sẽ tiến hành tư vấn về các khoá học. Sau đó học viên sẽ đăng ký học, cung cấp các thông tin cá nhân và đóng tiền học phí. Số tiền học phí phụ thuộc vào khóa học mà học viên đăng ký. Nhân viên ghi nhận các thông tin liên quan tới học viên, lập biên lai thu theo mẫu số C30-BB ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng BTC, thu tiền học phí và lập thẻ học viên. Nhân viên trung tâm dựa trên thông tin về lớp và giờ học mà học viên đăng ký để tiến hành xếp và lập danh sách lớp, sau đó liên hệ với đội ngũ giáo viên của trung tâm để xác định giáo viên giảng dậy của lớp mới lập. Nếu không thể tiến hành xếp lớp được thì gọi điện cho học viên để đề nghị đổi giờ học, nếu không đổi được sẽ tiến hành hoàn trả lại học phí cho học viên. Sau khi có quyết định mở lớp nhân viên trung tâm tiến hành báo cho học viên kết quả xếp lớp: ngày khai giảng, ngày bắt đầu học, giờ học, phòng học và giáo viên giảng dậy. Ngày khai giảng nhân viên và giáo viên tiến hành gặp và thông báo về các quy chế đối với các học viên theo học tại trung tâm, phát giáo trình cho các học viên. Đồng thời đưa ra các chú ý như: nhắc nhở các học viên phải luôn mang theo thẻ học viên đến lớp Trong quá trình học tập tại trung tâm tin học HT, nhân viên của trung tâm sẽ tiến hành điểm danh, kiểm tra thẻ học viên. Nếu học viên có bất cứ thắc mắc, khó khăn nào thì tiến hành gặp nhân viên trung tâm để đưa ra ý kiến hay nhờ giúp đỡ. Sau mỗi khóa học, học viên được tham gia thi lấy chứng chỉ của “Sở Giáo Dục và Đào Tạo”. Thi cuối khóa sẽ không tổ chức tập trung, mà giáo viên sẽ tự cho lớp thi vào tuần cuối cùng và mang bài thi về chấm. Sau đó giáo viên gửi điểm lại cho nhân viên trung tâm, họ sẽ tiến hành ghi nhận lại kết quả thi cuối khóa và xếp loại cho học viên. Cuối cùng lập bảng điểm, thông báo điểm tới học viên và tiến hành làm chứng chỉ dựa trên điểm số mà học viên đạt được trong khóa học. Nếu trong đợt kiểm tra cuối khóa, học viên không đạt yêu cầu thì sẽ phải tiến hành đóng tiền để thi lại, với những học viên không học tại trung tâm mà muốn thi lấy chứng chỉ tin học văn phòng A hoặc chứng chỉ tin học văn phòng B thì cung cấp các thông tin cá nhân cần thiết như: tên, tuổi, địa chỉ và đóng lệ phí thi, lệ phí làm chứng chỉ. Sau đó nhân viên trung tâm tiến hành xếp lịch thi, giáo viên coi thi, lập thẻ dự thi cuối cùng liên lạc với học viên để thông báo ngày đến lấy giấy báo thi giờ thi và địa điểm thi. Nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại, và các tiện ích to lớn trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý, trên hết là để hệ thống làm việc hiệu quả hơn ta vẫn sử dụng các thao tác quy trình tương tự nhưng làm một cách tự động trên công nghệ máy tính điện tử bằng việc sử dụng phần mềm “Quản lý đào tạo tại trung tâm tin học”. 2.2 MỘT SỐ MẪU BIỂU Biên lai thu tiền học phí: Đơn vị:............................ Mẫu số C30 - BB Bộ phận:......................... (Ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ-BTC Mã đơn vị SDNS:........... ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Quyển số:............ Ngày .......tháng .......năm ....... Số:................ Nợ:............... Có:............... Họ, tên người nộp tiền:................................................................................... Địa chỉ:........................................................................................................... Lý do nộp:...................................................................................................... Số tiền:...............................(Viết bằng chữ):.................................................. ........................................................................................................................ Kèm theo:..........................................................................Chứng từ kế toán. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ) :........................ Ngày ......tháng ......năm ..... Người nộp Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):............................................................ + Số tiền quy đổi:.......................................................................................... (Nếu gửi ra ngoài phải đóng dấu) Khi các nhà cung cấp tới thanh toán tiền mua trang thiết bị cho trung tâm, kế toán sẽ tiến hành lập phiếu chi theo mẫu sau: Danh sách lớp: Biên lai thu tiền thi lại, lệ phí thi, lệ phí làm chứng chỉ của học viên muốn thi lấy chứng chỉ. BIÊN LAI THU TIỀN Ngày .....tháng .....năm 20..... Số:....................... - Họ, tên người nộp:...................................................................................................... - Địa chỉ:........................................................................................................................ - Nội dung thu:.............................................................................................................. ....................................................................................................................................... - Số tiền thu:...................................(Viết bằng chữ): .................................................... ....................................................................................................................................... Người nộp tiền Người thu tiền (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.3 LỰA CHỌN MÔI TRƯỜNG CÀI ĐẶT 2.3.1 Giới thiệu ngôn ngữ Microsoft Visual Basic 6.0 Giống như các hệ điều hành khác, hệ điều hành Windows cũng cung cấp một tập hợp lệnh gọi là Windows API(Windows Application Programming Interface) để các lập trình viên có thể phát triển các ứng dụng chạy trên hệ điều hành này. Tập lệnh Windows API có hơn 800 lệnh khác nhau. Vì vậy, để xây dựng được một ứng dụng trên Windows, người lập trình cần phải viết và đồng thời phải nhớ ý nghĩa, cách sử dụng của khá nhiều lệnh Windows API. Chính điều này đã trở lên phức tạp. Nhằm khắc phục các yếu điểm nêu trên, Microsoft đã giới thiệu công cụ trực quan Visual Basic, giúp xây dựng nhanh các ứng dụng trên Windows. Visual Basic được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1991, tiền thân là ngôn ngữ lập trình Basic trên hệ điều hành DOS. Tuy nhiên, lúc bấy giờ Visual Basic chưa được nhiều người tiếp nhận. Mãi đến năm 1992, khi phiên bản 3.0 ra đời với rất nhiều cải tiến so với các phiên bản trước đó, Visual Basic mới thật sự trở thành một trong những công cụ chính để phát triển các ứng dụng trên Windows. Các phiên bản sau đó của Visual Basic, như phiên bản 4.0 ra đời năm 1995, phiên bản 5.0 ra đời năm 1996 và phiên bản 6.0 ra đời năm 1998 với các tính năng ngày càng được nâng cao đã khiến mọi người công nhận Visual Basic hiện là một trong những công cụ chính để phát triển các ứng dụng trên Windows. Màn hình làm việc của Visual Basic gồm các thành phần chính sau: Hộp công cụ (Toolbox): chứa các biểu tượng tương ứng với những đối tượng điều khiển chuẩn bao gồm nhãn, hộp văn bản, nút lệnh Màn hình giao tiếp (Form): Đây chính là đối tượng để xây dựng các màn hình giao tiếp của ứng dụng. Khi vừa tạo mới, màn hình giao tiếp không chứa đối tượng điều khiển nào cả, nhiệm vụ của người lập trình là vẽ các đối tượng điều khiển lên màn hình giao tiếp và định nghĩa các dòng lệnh xử lý biến cố liên quan cho màn hình và các điều khiển trên đó. Mặc nhiên lúc đầu mỗi một ứng dụng chỉ có một màn hình giao tiếp. Trong trường hợp này giao diện của ứng dụng cần có nhiều màn hình làm việc thì chúng ta phải thiết kế nhiều màn hình giao tiếp Form tương ứng. Cửa sổ thuộc tính (Properties Windows): cho phép định thuộc tính ban đầu cho các đối tượng bao gồm màn hình giao tiếp (form) và các điều khiển (control) trên đó. Cửa sổ quản lý ứng dụng (Project Explorer): cửa sổ quản lý ứng dụng hiển thị các màn hình giao tiếp (form), thư viện xử lý (module) hiện có trong ứng dụng. Ngoài ra, cửa sổ quản lý ứng dụng còn cho phép người lập trình thực hiện nhanh những thao tác như mở, thêm, xóa các đối tượng này khỏi ứng dụng (project). Cửa sổ định vị (Form layout): cho phép xem và định vị trí hiển thị của mỗi màn hình giao tiếp (Form) khi chạy. Cửa sổ lệnh (Code Window): Cho thấy cửa sổ lệnh của visual basic. Đây là cửa sổ cho phép khai thác các dòng lệnh xử lý biến cố cho màn hình giao tiếp và các đối tượng điều khiển trên màn hình giao tiếp. Mặc nhiên cửa sổ lệnh không được hiển thịm người lập trình có thể nhấn nút chuột phải trên màn hình giao tiếp và chọn chức năng View code để hiển thị cửa sổ lệnh khi cần. Phần trên cùng của màn hình cửa sổ lệnh chúng ta sẽ thấy có hai hộp chọn (combo box), cho phép chúng ta chọn đối tượng và biến cố liên quan đến đối tượng này. Các khái niệm chúng ta thường gặp trong quá trình xây dựng một ứng dụng với visual basic. Màn hình giao tiếp (Form): đây là đối tượng chính trong quá trình xây dựng giao diện ứng dụng. Khi một ứng dụng được chạy, cửa sổ ứng dụng (application windows) và các cửa sổ giao diện khác của chương trình là các màn hình giao tiếp khi được tạo ra lúc ban đầu không chứa đối tượng nào, nhiệm vụ của người lập trình là vẽ các đối tượng điều khiển lên màn hình giao tiếp để tạo thành giao diện của ứng dụng. Đối tượng điều khiển (Control): đối tượng điều khiển là các thành phần sẽ được vẽ lên màn hình giao tiếp để tạo thành giao diện của một ứng dụng. Các thành phần này có thể là các nhãn, ô nhập liệu, nút lệnh, Thuộc tính (Properties): Tập hợp các thông tin liên quan đến trạng thái một đối tượng như tên, vị trí, màu sắc hiển thị được gọi là thuộc tính của đối tượng. Trong quá trình lập trình, người lập trình có thể thay đổi trạng thái của các đối tượng bằng cách thay đổi giá trị của các thuộc tính. Ví dụ: để thay đổi màu nền của một đối tượng chúng ta có thể gán thuộc tính BackColor của đối tượng này bằng giá trị màu mới. Phương thức (Method): Ngoài thuộc tính là những thông tin chỉ ra tình trạng, các đối tượng còn có những hành động xử lý liên quan đến chúng. Các hành động liên quan đến một đối tượng được gọi là các phương thức của đối tượng. Lấy ví dụ: khi cần di chuyển một đối tượng từ vị trí này đến vị trí mới chúng ta có thể dùng phương thức move của đối tượng này. Thực chất mỗi phương thức là một tập hợp các lệnh đã được visual basic xây dựng sẵn cho đối tượng này. Thay vì dùng phương thức move để di chuyển một đối tượng sang vị trí mới, người lập trình có thể dùng hai lệnh để thay đổi thuộc tính Top, Left của đối tượng này. Biến cố (Event) – Thủ tục xử lý biến cố (Event Sub): Biến cố là thông tin cho biết những gì đang xẩy ra với một đối tượng trong ứng dụng đang chạy. Khi có biến cố phát sinh đối với một đối tượng thì hệ điều hành windows sẽ gọi thực hiện các lệnh có trong thủ tục xử lý biến cố (Event Sub) tương ứng. Mặc nhiên lúc ban đầu, các thủ tục xử lý biến cố là rỗng. Visual Basic cho phép người lập trình khai báo các lệnh cần thiết có trong những thủ tục xử lý biến cố. Thủ tục (Sub) – Hàn (Function): Ngoài các thủ tục xử lý biến cố, để cấu trúc chương trình được rõ ràng mạch lạc, tránh lặp lại nhiều lần người lập trình có thể khai báo các thủ tục (hàm) dùng chung và gọi thể hiện các thủ tục (hàm) này khi cần thiết. Thư viện (Module): Các đối tượng dùng chung như các biến toàn cục, thủ tục hay hàm được sử dụng cho nhiều màn hình giao tiếp sẽ được khai báo trong thư viện của ứng dụng. Mỗi một thư viện dùng chung như vậy được gọi là một module. Visual Basic 6.0 cho phép người dùng tiếp cận nhanh cách thức lập trình trên môi trường windows. Những ai đã từng quen thuộc với vb thì tìm thấy ở visual basic những tính năng trợ giúp mới và các công cụ lập trình hiệu quả. Người dùng mới làm quen với visual basic cũng có thể làm chủ visual basic một cách dễ dàng. Với visual basic chúng ta có thể: Khai thác thế mạnh của các điều khiển mở rộng Làm việc với các điều khiển mới ( ngày tháng với điều khiển MonthView & DataTimePicker, các thanh công cụ có thể di chuyển được CoolBar, Sử dụng đồ họa với ImageComBo, thanh cuốn FlatScrollBar) Làm việc với các tính năng ngôn ngữ mới. Làm việc với DHTML. Làm việc với cơ sở dữ liệu. Các bổ xung về lập trình hướng đối tượng. Thiết lập báo cáo trên cơ sở dữ liệu không chỉ đơn giản là hiển thị dữ liệu từ cơ sở dữ liệu. Hầu hết các báo cáo cơ sở dữ liệu liên quan một số hoạt động khác trên dữ liệu. Truy vấn dữ liệu để trả về, hiển thị và in ra những phần ta muốn, ta gọi là lọc. Sắp xếp sao cho nó xuất hiện theo một thứ tự có ý nghĩa. Phân nhóm dữ liệu để hiển thị một cách gọn gàng. Visual Basic cho phép truy cập đến một số kỹ thuật Client / server mới hỗ trợ truy cập cơ sở dữ liệu hiệu quả hơn. Đặc biệt khi nó dùng để xuất thông tin hay thiết lập báo cáo. Là điểm mới trong Visual Basic 6, thiết kế DataReport là cách trực quan để tạo ra những báo cáo thích hợp trong môi trường phát triển Visual Basic. Thiết kế DataReport, cung cấp các chức năng hết sức cơ bản, nhưng nó có ưu điểm rất dễ dùng. Đối tượng DataReport thường được dùng để hiển thị thông tin các record trong đối tượng Command, số lượng field của từng recort được quy định trong câu lệnh SQL Select kết hợp với đối tượng Command. Do đó một trong nhiều cách để tạo và hiển thị field số thứ tự cho các record trên đối tượng DataReport là tạo 1 field trống (có kiểu là integer) cho mỗi record trong đối tượng Command kết hợp với đối tượng DataReport, nội dung của field này sẽ được khởi tạo trước khi đối tượng DataReport được hiển thị. Cách dễ nhất để tạo DataReport là dùng trên thiết kế DataEnvironment. Với DataEnvironment, ta có thể dùng cách kéo thả để thiết kế báo cáo. Mỗi lần tạo ra thiết kế DataReport, ta phải ràng buộc nó với một cơ sở dữ liệu để hiển thị dữ liệu. Ta thực hiện điều này thông qua một bộ gồm các điều khiển ràng buộc chỉ hoạt động trong ngữ cảnh thiết kế DataReport. Các điều khiển trực quan của thiết kế DataReport bao gồm: Điều khiển nhãn. Điều khiển hộp văn bản. Điều khiển ảnh. Điều khiển đoạn thẳng và điều khiển hình dạng. Điều khiển hàm cho phép chèn các tính toán tóm tắt và báo cáo. Bởi vì các điều khiển của DataReport được thiết kế đặc biệt để hoạt động trong ngữ cảnh của thiết kế DataReport, chúng có những tên gọi khác nhau. Ta có thể xem báo cáo trong chế độ Print Preview bằng cách thi hành phương thức Show. Chính vì những đặc điểm và những thuận lợi mà ngôn ngữ lập trình visual basic mang lại mà em đã lựa chọn ngôn ngữ lập trình này để xây dựng hệ thống quản lý đào tạo tại trung tâm tin học. 2.3.2 Giới thiệu về Microsoft Officce Access 2003 Cơ sở dữ liệu là một tập hợp các thông tin có liên quan. Ví dụ: nếu tập hợp tất cả các bức ảnh cùng nhau, bạn sẽ có một cơ sở dữ liệu ảnh. Nếu tập hợp tất cả các bức ảnh có cùng chủ đề, bạn sẽ có một cơ sở dữ liệu gốc hoặc một tập con trong toàn bộ cơ sở dữ liệu. Nếu cơ sở dữ liệu nhỏ, bạn có thể quản lý thông tin bình thường. Trong những trường hợp như vậy, bạn sử dụng các phương pháp cũ như một bảng file hay một danh sách đơn giản trên giấy. Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu ngày càng nhiều, các thao tác quản lý trở lên khó khăn hơn. Ví dụ: sẽ rất khó để quản lý bằng tay cơ sở dữ liệu về khách hàng trong một công ty lớn. Đây là lúc máy tính của bạn và hệ quản trị cơ sở dữ liệu có ích. Phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu giúp bạn quản lý thông tin được nhanh hơn và dễ dàng hơn. Microsoft Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (database) trên môi trường windows sử dụng cơ sở dữ liệu được tổ chức ở dạng bảng, đây là một thành phần của bộ phần mềm Microsoft Office. Microsoft Access cho phép người sử dụng có thể tạo ra những chương trình ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu một cách dễ dàng bằng những công cụ có sẵn mà không phải lập trình. Các file Access thường có phần đuôi mở rộng là mdb hay mdbx (nếu là MS Access 2007). Ngoài ra cũng còn có dạng khác. Biểu tượng của chương trình Access là một chiếc chìa khóa. Giao diện người sử dụng của Access bao gồm một loại cửa sổ mở ra bên trong cửa sổ chính Access. Công cụ quản lý cơ sở dữ liệu của Access bao gồm các Tables (bảng), Queries (truy vấn, tìm kiếm), Forms (mẫu), Report (báo cáo), Macro (các lệnh macro), Modules (các khai báo, thư viện chương trình con). Mỗi một đối tượng trên sẽ được hiện ra trong một cửa sổ riêng. Tables là công cụ xây dựng cơ sở dữ liệu trong Access. Đây là đối tượng cơ bản, nó chứa các thông tin thực tế trong cơ sở dữ liệu, có thể có nhiều hơn một bảng. Thông tin trong mỗi bảng có thể liên quan tới thông tin trong các bảng khác. Ví dụ: bạn có một bảng chứa bản ghi của tất cả các khóa học của trung tâm, bảng khác có tất cả các lớp học thuộc một khóa học, một bảng khác lại có tất cả các học viên học tại một lớp. Cả 3 bảng có thông tin liên quan đến nhau, bởi vậy chúng tạo thành một cơ sở dữ liệu. Mỗi bảng gồm tên bảng, trường dữ liệu (field) nhận các giá trị khác nhau (như text, number ) bản ghi (record), trường khóa (primary key). Giữa các table có liên hệ với nhau. Bước đầu tiên trong việc tạo một cơ sở dữ liệu đó là xác định các thông tin cần thiết. Tiếp theo, sử dụng Access để thiết kế bảng lưu trữ thông tin, sử dụng chế độ Design view để chỉ định cấu trúc cho mỗi bảng. Sau khi thiết kế xong các bảng, sử dụng chế độ Datasheet view để nhập và xem dữ liệu. Khi làm việc với cơ sở dữ liệu lớn, tức là làm việc với các vùng riêng trên dữ liệu. Ví dụ: có cơ sở dữ liệu của một trung tâm, và muốn xem tất cả tên của học viên sinh sống tại Hà Nội. Với sự kiện như vậy, ta nên dùng truy vấn. Về cơ bản, một truy vấn giới hạn hoặc lọc thông tin từ một cơ sở dữ liệu. Khi ta sử dụng query để lọc dữ liệu, Access chỉ hiển thị thông tin để đáp ứng truy vấn. Một cơ sở dữ liệu tồn tại để lưu giữ thông tin. Sau khi xác định thông tin chứa trong cơ sở dữ liệu, đó là nơi bạn cần nhập dữ liệu, sau đó xem, thêm, hoặc thay đổi dữ liệu. Bạn nên sử dụng chế độ Datasheet view khi hoàn thành mỗi thao tác, có thể tạo một biểu mẫu hiển thị lên màn hình để nhập, xem và thay đổi thông tin. Bản ghi là một khối thông tin độc lập, như dữ liệu về học viên. Một bảng được tạo nên từ nhiều bản ghi. Thông thường, các bản ghi đặt theo dòng trong nột bảng, Access trình bày các bản ghi theo các dòng. Bảng được tạo lên từ các bản ghi, bản ghi được tạo từ các trường. Như vậy, một trường là vùng thông tin nhỏ nhất trong cơ sở dữ liệu. Access là cơ sở dữ liệu có ưu điểm là dễ sử dụng và cài đặt. Nó cung cấp môi trường với các tiện ích mạnh mẽ để quản lý thông tin. Sử dụng Access, bạn có thể thực hiện được các nhiệm vụ quản trị dữ liệu khó khăn. Vì vậy em đã lựa chọn Access để tạo cơ sở dữ liệu cho hệ thống “Quản lý đào tạo tại trung tâm tin học”. CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 3.1 BIỂU ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG 3.1.1 Biểu đồ phân cấp chức năng Hình 3.1: Biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống 3.1.2 Mô tả các chức năng Chức năng “ĐĂNG NHẬP” là chức năng đầu tiên trong hệ thống Quản lý đào tạo tại trung tâm tin học HT, đây là chức năng được xây dựng để quản lý người sử dụng khi đăng nhập vào hệ thống. Chức năng tiếp theo trong hệ thống là chức năng “QUẢN LÝ HỒ SƠ”, chức năng này được phân cấp thành 2 chức năng con nhỏ hơn là: quản lý hồ sơ học viên và quản lý hồ sơ giáo viên. Chức năng quản lý hồ sơ học viên là chức năng được xây dựng để quản lý các thông tin cá nhân như: mã học viên, họ tên, ngày sinh, giới tính, quê quán, số điện thoại liên lạccủa các học viên đã, đang và sẽ tham gia các khóa học tại trung tâm. Chức năng quản lý hồ sơ giáo viên là chức năng được xây dựng để quản lý các thông tin cá nhân như: họ tên, ngày sinh, giới tính, quê quán, số điện thoại liên lạc, giảng dậy môncủa các giáo viên đã, đang và sẽ tham gia giảng dậy tại trung tâm tin học HT Chức năng “QUẢN LÝ ĐÀO TẠO” là chức năng chính mà hệ thống cần phân tích và xây dựng. Chức năng này được phân cấp thành 3 chức năng con nhỏ hơn là: quản lý các khóa học, quản lý các lớp học và quản lý điểm của học viên. Quản lý các khóa học là chức năng được xây dựng để quản lý các khóa học mà trung tâm đã, đang và sẽ tiến hành tổ chức. Giám đốc trung tâm sẽ tiến hành ra quyết định về các khóa học mà trung tâm sẽ tiến hành tổ chức. Quản lý các lớp học là chức năng được xây dựng để quản lý về các lớp học trong một khóa học. Số lượng lớp tùy thuộc vào số lượng học viên tham gia đăng ký là ít hay nhiều. Nhân viên trung tâm sẽ tiến hành lập các lớp hay xóa bỏ một lớp khi mà số lượng học viên không đủ. Quản lý điểm là chức năng được xây dựng để quản lý điểm của các học viên trong các lớp học tại trung tâm. Sau khi tổ chức thi cuối khóa, nhân viên trung tâm lấy điểm từ giáo viên và nhật vào bảng điểm, sau đó hệ thống sẽ tiến hành xếp loại cho học viên. Chức năng THỐNG KÊ VÀ BÁO CÁO là chức năng cuối cùng trong hệ thống Quản lý đào tạo tại trung tâm tin học HT, chức năng này được phân cấp thành 2 chức năng con nhỏ hơn là: Số lượng học viên và học viên giỏi. Số lượng học viên là chức năng được xây dựng để đưa ra thống kê về số lượng học viên đang học tại trung tâm, hay có thể đưa ra số lượng học viên đã tham gia các khóa học của trung tâm từ trước đến nay. Học viên giỏi là chức năng được xây dựng để đưa ra các báo cáo danh sách sinh viên đạt loại giỏi trong các kỳ thi tại trung tâm của một lớp, khóa từ trước đến nay. 3.2 BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU 3.2.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh Hình 3.2: Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh của hệ thống 3.2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh Hình 3.3: Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ thống 3.2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng “Đăng nhập” Hình 3.4: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng “Đăng nhập” Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng “Quản lý hồ sơ” Hình 3.5: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng “Quản lý hồ sơ” Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng “Quản lý đào tạo” Hình 3.6: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng“Quản lý đào tạo” Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng “Thống kê & báo cáo” Hình 3.7: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng “Thống kê & báo cáo” 3.3 XÂY DỰNG SƠ ĐỒ THỰC THỂ LIÊN KẾT 3.3.1 Xác định các thực thể Căn cứ trên cơ sở mục tiêu quản lý, khảo sát sơ bộ và phân tích ở các phần trên ta xây dựng được các thực thể như sau (các thuộc tính khóa chính là các thuộc tính được gạch chân): Quản lý (Mã người sử dụng, Tên người sử dụng, mật khẩu): lưu trữ thông tin về người sử dụng hệ thống, được phép hay không được phép truy cập vào hệ thống “Quản lý đào tạo tại trung tâm tin học HT”. Học viên (Mã học viên, Mã lớp, Tên học viên, Ngày sinh, Giới tính, Địa chỉ, Nghề nghiệp, Số điện thoại): lưu trữ các thông tin về học viên đã và đang theo học tại trung tâm tin học HT, ở đây mã lớp là nhằm để chỉ rõ học viên này thuộc lớp nào. Giáo viên (Mã giáo viên, Tên giáo viên, Ngày sinh, Giới tính, Địa chỉ, Dậy môn gì): lưu trữ thông tin về giáo viên đang tham gia giảng dậy tại trung tâm tin học HT. Khóa học (Mã khóa học, Tên khóa học, Số lượng lớp, Học phí, Ngày bắt đầu, Ngày kết thúc): lưu trữ các thông tin liên quan tới khóa học mà trung tâm tin học HT tiến hành tuyển sinh. Lớp học (Mã lớp, Mã khóa học, Mã giáo viên, Tên lớp, Số lượng học viên, Phòng học): lưu trữ thông tin về các lớp học trong 1 khóa học ở trung tâm, ở đây có mã khóa học là để chỉ rõ lớp học đó thuộc khóa học nào. Điểm (Mã lớp, Mã học viên, Điểm, Kết quả, Xếp loại): lưu trữ các thông tin về điểm của học viên thi cuối khóa, kết quả thi đỗ hay trượt, chứng chỉ được xếp loại gì, ở đây mã lớp và mã học viên là để chỉ rõ điểm này là của học viên nào và mã lớp là để chỉ rõ học viên này học lớp nào. 3.3.2 Xác định các liên kết Liên kết giữa thực thể KHÓA HỌC và thực thể LỚP HỌC: Là liên kết một – nhiều (1 – n) (tức là 1 khóa học có thể có nhiều lớp học trong khi đó 1 lớp học chỉ thuộc 1 khóa học) Liên kết giữa thực thể LỚP HỌC và HỌC VIÊN: Là liên kết nhiều – nhiều (n – n) (Một lớp học có thể có nhiều học viên, và tương tự một học viên cũng có thể tham gia nhiều lớp học) Liên kết giữa thực thể LỚP HỌC và thực thể ĐIỂM: Là liên kết một – nhiều (1 – n) (Mỗi lớp học có nhiều )học viên lên qua mỗi kỳ thi, học viên lại có các điểm khác nhau. Trong một lớp, với mỗi học viên có 1 điểm thi khác nhau. Liên kết giữa thực thể HỌC VIÊN và thực thể ĐIỂM: Là liên kết một – nhiều (1 – n)(Mỗi học viên tham gia các lớp học khác nhau vì thế học viên sẽ có nhiều điểm thi của các lớp khác nhau và ở mỗi lớp học tại trung tâm học viên sẽ có 1 điểm thi cuối khóa). Liên kết giữa thực thể GIÁO VIÊN và thực thể LỚP HỌC: Là liên kết một – nhiều (1 - n) (Mỗi lớp học có thể do nhiều giáo viên dậy) 3.3.3 Sơ đồ thực thể liên kết Hình 3.7: Sơ đồ thực thể liên kết (ER) của hệ thống“Quản lý đào tạo tại trung tâm tin học HT” CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT HỆ THỐNG 4.1 THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 4.1.1 Thiết kế các bảng dữ liệu: Bảng MANAGER (QUẢN LÝ): Mục đích: Bảng Manager (quản lý) nhằm để lưu trữ thông tin về người sử dụng hệ thống. Bảng tạo ra một danh sách các người sử dụng được phép truy cập vào hệ thống. Khóa chính: ID Khóa phụ: Cấu trúc của bảng: STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Mô tả 1 ID Text 5 Mã người sử dụng 2 Username Text 15 Tên đăng nhập 3 Password Text 15 Mật khẩu Bảng STUDENT (HỌC VIÊN): Mục đích: bảng Student (Học viên) được tạo ra nhằm để lưu trữ thông tin của các học viên tham gia học tập tại trung tâm. Bảng tạo thành một danh sách các học viên đang và đã học tập tại trung tâm tin học HT. Khóa chính: StudentID Khóa phụ: ClassID Cấu trúc của bảng: STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Mô tả 1 StudentID Text 5 Mã học viên để phân biệt giữa các học viên. 2 ClassNo Text 5 Mã lớp 3 StudentName Text 30 Họ tên của học viên 4 DOB Date/Time Ngày sinh của học viên 5 Sex Text 10 Giới tính 6 Address Text 50 Nơi ở hiện tại 7 Phone Text 11 Số điện thoại liên lạc 8 Job Text 30 Nghề nghiệp của học viên Bảng MARK (ĐIỂM): Mục đích: bảng Mark (Điểm) được tạo ra nhằm để lưu trữ điểm thi của học viên trong đợt thi cuối khóa, đồng thời lưu trữ việc xếp loại và kết quả của học viên thi đỗ hay trượt. Khóa chính: Khóa phụ: ClassNo, StudentID Cấu trúc của bảng: STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Mô tả 1 ClassNo Text 5 Mã lớp học 2 StudentID Text 5 Mã học viên 3 Mark Number Điểm 4 Grade Text 20 Xếp loại 5 Result Yes / No Kết quả thi Bảng COURSES (KHÓA HỌC): Mục đích: bảng Courses (khóa học) được tạo ra nhằm mục đích lưu trữ thông tin về các khóa học, bảng tạo ra một danh sách các khóa học mà trung tâm đã tiến hành thông báo tuyển sinh từ trước. Khóa chính: CoursesID Khóa phụ: Cấu trúc của bảng: STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Mô tả 1 CoursesID Text 5 Mã khóa học 2 CoursesName Text 30 Tên của khóa học 3 NOC Number Số lượng lớp của khóa học 4 Fees Currency Học phí của khóa học 5 StartDate Date/Time Ngày bắt đầu khóa học 6 FinishDate Date/Time Ngày kết thúc khóa học Bảng CLASS (LỚP HỌC): Mục đích: bảng Class (lớp học) để lưu trữ thông tin về các lớp học trong một khóa học. Bảng tạo ra một danh sách các lớp học trong một khóa học. Khóa chính: ClassNo Khóa phụ: CoursesID, TeacherID Cấu trúc của bảng: STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Mô tả 1 ClassNo Text 5 Mã lớp học 2 CoursesID Text 5 Mã khóa học 3 TeacherID Text 5 Mã giáo viên giảng dậy lớp 4 ClassName Text 30 Tên lớp học 5 NOS Number Số lượng học viên trong lớp 6 Classroom Text 30 Phòng học số (ví dụ: phòng 302) Bảng TEACHER (GIÁO VIÊN): Mục đích: Bảng Teacher (Giáo viên) được tạo ra nhằm để lưu trữ thông tin của các giáo viên. Bảng tạo thành một danh sách các giáo viên tham gia giảng dậy tại trung tâm tin học HT. Khóa chính: TeacherID Cấu trúc của bảng: STT Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng Mô tả 1 TeacherID Text 10 Mã giáo viên 2 Name Text 30 Tên giáo viên 3 DOB Date / Time Ngày sinh của giáo viên 4 Sex Text 10 Giới tính của giáo viên (Nam/Nữ) 5 Address Text 30 Địa chỉ của giáo viên 6 Phone Text 11 Số điện thoại liên lạc 7 Subject Text 30 Dậy môn gì (Tin học văn phòng A hay B) 4.1.2 Mối quan hệ giữa các bảng: 4.2 THIẾT KẾ GIAO DIỆN VÀ BÁO CÁO 4.2.1 Form đăng nhập Hình 4.1: Form ĐĂNG NHẬP 4.2.2 Form học viên Hình 4.2: Form HỌC VIÊN 4.2.3 Form giáo viên Hình 4.3: Form GIÁO VIÊN 4.2.4 Form khóa học Hình 4.4: Form KHÓA HỌC 4.2.5 Form lớp học Hình 4.5: Form LỚP HỌC 4.2.6 Báo cáo danh sách học viên Hình 4.6: Báo cáo danh sách học viên 4.3 CODE MỘT SỐ CHỨC NĂNG CHÍNH Lấy Form Student làm ví dụ minh học cho việc viết code Thủ tục để thực hiện các công việc khai báo đầu tiên: Option Explicit Dim conQLDTTHNH As ADODB.Connection Dim rsStudent As ADODB.Recordset Dim strSQL As String Dim strSQL1 As String Dim strIndex As String Thủ tục Form_Load để nạp khi bắt đầu chạy chương trình: Private Sub Form_Load() Set conQLDTTHNH = New ADODB.Connection Set rsStudent = New ADODB.Recordset conQLDTTHNH.ConnectionString = "Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;" & "Data Source=" & App.Path & "\Database.mdb;Persist Security Info=False" conQLDTTHNH.Open With rsStudent .CursorLocation = adUseClient .CursorType = adOpenDynamic .LockType = adLockOptimistic .Open "Student", conQLDTTHNH, , , adCmdTable End With BillData AssignData LockData frmStudent.Left = 3500 frmStudent.Top = 100 frmStudent.Height = 6855 frmStudent.Width = 6330 staCustomers.Panels(1).Text = " " & "Number of student is : " & rsStudent.RecordCount End Sub Thủ tục BillData là để thiết lập nguồn dữ liệu cho các ô textbox: Public Sub BillData() Set txtStudentID.DataSource = rsStudent Set txtStudentName.DataSource = rsStudent Set txtDOB.DataSource = rsStudent Set cboSex.DataSource = rsStudent Set txtAddress.DataSource = rsStudent Set txtJob.DataSource = rsStudent Set txtPhone.DataSource = rsStudent Set DataGridStudent.DataSource = rsStudent End Sub Thủ tục AssignData là để gán dữ liệu: Public Sub AssignData() With rsStudent txtStudentID.Text = ![StudentID] txtStudentName.Text = ![StudentName] txtDOB.Text = ![DOB] If ![Sex] = True Then cboSex.Text = "Female" Else cboSex.Text = "Male" End If cboSex.ListIndex = 0 txtAddress.Text = ![Address] txtJob.Text = ![Job] txtPhone.Text = ![Phone] End With End Sub Thủ tục của nút lệnh cmdFirst: Private Sub cmdFirst_Click() On Error Resume Next rsStudent.MoveFirst AssignData End Sub Thủ tục của nút lệnh cmdLast: Private Sub cmdLast_Click() On Error Resume Next rsStudent.MoveLast AssignData End Sub Thủ tục của nút lệnh cmdPrevious: Private Sub cmdPrevious_Click() On Error Resume Next With rsStudent .MovePrevious If .BOF Then .MoveLast End If AssignData End With End Sub Thủ tục của nút lệnh cmdNext: Private Sub cmdNext_Click() On Error Resume Next With rsStudent .MoveNext If .EOF Then .MoveFirst End If AssignData End With End Sub Thủ tục txtStudent_Validate là để kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu khi điền dữ liệu vào ô mã học viên: Private Sub txtStudentID_Validate(Cancel As Boolean) If Len(txtStudentID.Text) < 5 Then MsgBox "StudentID must have 5 character", vbInformation + vbOKOnly, "Incorrect CustomerId" txtStudentID.Text = "" ElseIf IsNumeric(Left(txtStudentID.Text, 1)) _ Or IsNumeric(Mid(txtStudentID.Text, 2, 1)) _ Or IsNumeric(Mid(txtStudentID.Text, 3, 1)) = False _ Or IsNumeric(Mid(txtStudentID.Text, 4, 1)) = False _ Or IsNumeric(Mid(txtStudentID.Text, 5, 1)) = False _ Or IsNumeric(Right(txtStudentID.Text, 1)) = False Then MsgBox "StudentId have 2 charater & 4 number, try again", vbOKOnly, "Incorrect CustomerId" txtStudentID.Text = "" Cancel = True End If With txtStudentID .SetFocus End With End Sub 4.4 HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT VÀ SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH 4.4.1 Hướng dẫn cài đặt chương trình Máy tính dùng để cài đặt chương trình “Quản lý đào tạo tại trung tâm tin học HT” là máy tính đã được cài đặt hệ điều hành Windows (cài đặt từ Windows 98 trở lên). Máy tính này phải được cài đặt sẵn chương trình VB 6.0 và Microsoft Office 2003 (chú ý: khi cài đặt Microsoft Office 2003 nên chọn mục Custom để cài đặt đủ bộ Microsoft Access 2003). Với máy tính đã cài đặt sẵn chương trình VB 6.0 và Microsoft Office 2003, ta cho đĩa CD chương trình có hệ thống “Quản lý đào tạo tại trung tâm tin học HT” vào ổ CD của máy tính, sau đó copy thư mục “Quản lý đào tạo tại HT” vào trong máy tính của bạn. Sau khi đã copy xong, thì mở thư mục rồi click chọn file “Setup.exe” để bắt đầu cài đặt. Trong thời gian cài đặt, nếu cần thì tiến hành click chọn nút next. Cuối cùng chọn nút finish để hoàn thành quá trình cài đặt chương trình.Khi xuất hiện thông báo là chương trình đã được cài đặt xong. Ta tiến hành mở thư mục “Quản lý đào tạo tại HT” và copy thư mục “Database” rồi paste vào thư mục chương trình ta vừa cài đặt, thường là: C:\Program Files\Project1. Quá trình cài đặt đã được hoàn tất, chương trình đã có thể sử dụng. 4.4.2 Hướng dẫn sử dụng Khởi động chương trình bằng cách ckick DT.exe. Xuất hiện hộp thông báo bắt đăng nhập vào chương trình. Ta có thể sử dụng tên người sử dụng và mật khẩu sau đây để đăng nhập vào hệ thống. Tên NSD: admin Mật khẩu: 123 Ngay khi đăng nhập được vào hệ thống, trên màn hình chính của chương trình chứa các menu và thanh công cụ để hỗ trợ ta thực hiện chương trình. Nếu ta chọn menu Quản lý, xuất hiện 1 loạt sub menu cho ta lựa chọn như: Khóa học, lớp học, sinh viên, giáo viên Ta cũng có thể sử dụng cách khác, như sử dụng công cụ tắt trên thanh Tool Bar, có thể quản lý được hồ sơ hoặc đào tạo hay lập các báo cáo Khi chọn quản lý hồ sơ, trong đó có thể quản lý được thông tin cá nhân giáo viên hoặc học viên. Trên các form chương trình chính nếu cần thêm dữ liệu của giáo viên, học sinh thì ta chọn menu thêm sau đó nhập các dữ liệu cần thiết và click chọn nút save. Nếu trong quá trình điền dữ liệu, thấy dữ liệu đó sai ta có thể hủy bỏ thao tác Nhập bằng cách click chọn nút Hủy. Với những thông tin lưu trữ nếu phát hiện thấy lỗi sai, tiến hành click chọn nút Sửa hoặc Xóa hẳn dữ liệu đó đi (bằng cách click chọn nút xóa) và nhập lại sau. Trên các form chương trình chính còn có nút Thoát để có thể thoát ra khỏi thao tác đang làm bất cứ lúc nào. Trên form chương trình chính, còn có menu để xem báo cáo như: về danh sách lớp hay điểm của học viên. Click chọn Thống kê và báo cáo rồi chọn sub menu Danh sách để xem danh sách sinh viên từng lớp và Điểm để xem báo cáo về điểm học tập của từng lớp. Chọn menu Trợ giúp để xem file giới thiệu về chương trình. Chọn thoát khỏi chương trình “Quản Lý Đào Tạo Tại Trung Tâm Tin Học HT”, sử dụng nút Thoát trên thanh toolbar hoặc có thể tắt trực tiếp chương trình. KẾT LUẬN I. ƯU ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG Hệ thống “Quản lý đào tạo tại trung tâm tin học” là đề tài mang tính thực tiễn. Hệ thống có những ưu điểm sau: Đề tài nhằm giúp cho việc hệ thống hóa quy trình từ việc nhập thông tin học viên, giáo viên tính điểm, xếp loại học viên cho tới việc lập các thống kê & báo cáo. Chương trình là một mảng trong “Hệ thống quản lý trung tâm tin học”, nó được xây dựng nhằm liên kết với 1 số chương trình khác như quản lý lương, quản lý tài sản tại trung tâm tin học trong trường hợp phát triển lớn hơn. Trên cơ sở dữ liệu này, những chương trình khác có thể truy cập lấy một số dữ liệu cần thiết. Sử dụng cơ sở dữ liệu lưu các thông tin cố định cũng như cập nhật nhằm giảm thiểu sai sót trong quá trình xử lý bằng tay. Hoàn thành những mục tiêu chính của hệ thống và thực hiện tốt các công việc như: Cập nhật, lưu trữ, thêm thông tin về học viên, giáo viên, lớp, khóa học Đưa ra các thống kê và báo cáo về số lượng học viên và học viên giỏi trong lớp hay khóa Từ đó sẽ rút ngắn thời gian truy suất thông tin, tạo điều kiện quản lý thông tin hiệu quả hơn. Và đặc biệt là hệ thống “” rất dễ sử dụng, cấu hình yêu cầu để sử dụng hệ thống thấp. II. NHƯỢC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG Tuy nhiên, hệ thống cũng còn tồn tại một số nhược điểm: Hệ thống sử dụng cơ sở dữ liệu bằng Microsoft Access nên chương trình chỉ đáp ứng được với các dữ liệu có dung lượng vừa phải. Trong chương trình, thỉnh thoảng còn lỗi phông chữ và trên một số form chương trình còn sử dụng font tiếng việt không dấu. Hệ thống “Quản lý đào tạo tại trung tâm tin học HT” là một hệ thống quản lý chỉ phù hợp với các trung tâm tin học nhỏ. III. HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI Trong tương lai, chương trình cần hoàn thiện và phát triển lớn hơn để thực hiện các công việc truy xuất dữ liệu, bảo quản dữ liệu một cách hợp lý nhất. Tìm kiếm học viên, giáo viên theo các điều kiện khác nhau như theo lớp hay tên nhằm giúp nhân viên trung tâm thuận tiện hơn trong việc tìm kiếm. Mở rộng hệ thống về các hướng như hệ thống hóa từ việc thu tiền học phí, hay quản lý lương giáo viên, nhân viên nhằm hoàn thiện “Hệ thống quản lý tại trung tâm tin học”. Tuy đã hoàn thành nhưng do trình độ và thời gian có hạn, hệ thống “Quản lý đào tạo tại trung tâm tin học HT” chỉ dừng lại ở một số chức năng chính. Chắc chắn vẫn còn nhiều nhược điểm và thiếu sót cần khắc phục. Vì vậy em rất mong sự góp ý của các thầy cô để chương trình có thể hoàn thiện hơn trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] PGS.TS Đặng Minh Ất. Bài giảng môn “Cấu Trúc Dữ Liệu và Giải Thuật”. .Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. [2] Thạc Bình Cường. Phân tích và thiết kế hệ thống. Nhà xuất bản Thống kê. 2004. [3] Phạm Hưng. Tự học Access 2003. Nhà xuất bản Văn Hóa Thông Tin [4] KS. Hoàng Anh Quang – Phạm Thành Đông. Tự học Access 2003 trong 10 tiếng. Nhà xuất bản Văn Hóa Thông Tin. [5] TS Nguyễn Hữu Mộng. Giáo trình Ms Access. Nhà xuất bản: HVKTQS [6] Phương Lan. Bước Đầu Học VB6 Qua Các Ứng Dụng Form. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. [7] Nguyễn Ngọc Bình Phương. Thủ Thuật Lập Trình Visual Basic 6.0. Nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải. [8] Trương Công Tuân – Nguyễn Văn Dũng. Tự Học Lập Trình Visual Basic 6.0. Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin. [9] Website: www.caulacbovb.com CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP Họ và tên: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯỢNG Lớp: K8A Chuyên nghành: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Cơ sở thực tập: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LINH CONPUTER Sau thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài “Quản lý đào tạo tại trung tâm tin học HT” và làm việc tại “Công ty TNHH Linh Computer”, dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo: Th.s Lưu Minh Tuấn đã giúp em hoàn thành xong chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, do còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những sai sót. Em mong các thầy cô chỉ bảo thêm giúp em hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Nhận xét của giáo viên hướng dẫn thực tập: ................ .... Hà Nội, Ngày tháng năm 2009 THẦY GIÁO HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2459.doc
Tài liệu liên quan