Đề tài Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty vật tư kỹ thuật Xi Măng

Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu thành nên vốn kinh doanh của công ty .Để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả ,tức là sử dụng vừa tiết kiệm lại vừa chính xác ,kịp thời thì công tác quản trị vốn lưu động tại công ty rất quan trọng .Xác định được tầm quan trọng của vấn đề ,Công ty vật tư kỹ thuật Xi măng luôn tìm mọi cách để quản lý và sử dụng vốn lưu động sao cho tốt nhất và có hiệu quả nhất .Trong những năm qua ,Công ty đã đạt đựơc một số kết quả trong công tác quản trị vốn lưu động như sau : Thứ nhất ,về tổ chức bộ máy kế toán :Công ty có một cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán khá chặt chẽ ,với nhiệm vụ cụ thể của từng kế toán viên dưới sự điều hành của kế toán trưởng .Công tác hạch toán kế toán ,kế toán và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh đựơc tổ chức và thực hiện tốt đã giúp Công ty nắm đựơc tình hình vốn ,nguồn hình thành ,tình hình tăng giảm vốn lưu động trong kỳ ,khả năng đảm bảo vốn lưu động ,tình hình và khả năng thanh toán .Trên cơ sở đó giúp công ty đề ra được cho mình những giải pháp nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn lưu động ,xử lý các vấn đề tài chính nảy sinh . Thứ hai ,về tình hình quản trị vốn lưu động :Do công ty đã đề ra được kế hoạch về vốn lưu động trong kỳ nên công ty đã chuẩn bị đựơc nguồn vốn lưu động phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của công ty .để đưa ra được các quyết định tài chính phù hợp với vốn lưu động thì công ty đã tổ chức công tác quản trị vốn lưu động một cách toàn diện .

doc72 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty vật tư kỹ thuật Xi Măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ mua Xi măng từ các công ty sản xuất Xi măng trong Tổng Công ty Xi măng Việt Nam (như Công ty xi măng Hoàng Thạch, Công ty xi măng Bỉm Sơn, Công ty xi măng Hải Phòng…) đáp ứng nhu cầu Xi măng của 14 tỉnh thành phố miền Bắc. Là nhân tố chính trong việc bình ổn giá thị trường xi măng (tránh các biến động như cơn sốt xi măng năm 1995) góp phần đấu tranh chống lại các hiện tượng làm giả xi măng. Thực hiện tốt những nhiệm vụ kế hoạch về sản lượng khung giá xi măng do Tổng Công ty đề ra. Công ty được thành lập trên cơ sở tổ chức của các đơn vị làm nhiệm vụ cung ứng xi măng trước đây, vì thế đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm trong việc tiêu thụ xi măng, có nhiều bạn hàng truyền thống(như các công ty xây dựng, các công ty vật tư tổng hợp ở các tỉnh) loại Xi măng công ty kinh doanh tiêu thụ là các loại được người tiêu dùng tín nhiệm: xi măng Hoàng Thạch, xi măng Bỉm Sơn, xi măng Hải Phòng… Địa bàn kinh doanh của công ty rộng khắp 14 tỉnh, thành phố miền Bắc. Công ty được sự giúp đỡ to lớn của các công ty sản xuất Xi măng trong Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Đồng thời công ty luôn nhận được sự chỉ đạo, quan tâm của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam trong việc thực hiện nhiệm vụ. Hiện nay, ở khu vực miền Bắc ngoài các công ty sản xuất Xi măng , công ty vật tư kỹ thuật Xi măng là đơn vị duy nhất được giao nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng với địa bàn được phân công rõ ràng nhất . Dưới đây là bảng kết quả kinh doanh của công ty vật tư kỹ thuật xi măng trong năm 2003 và năm 2004 : Qua bảng kết quả kinh doanh của 2 năm ta thấy rằng: doanh thu bán hàng của năm 2004 đã tăng lên so với năm 2003 , doanh thu bán hàng của năm 2003 là 1.147.679.225.941VNĐ còn doanh thu bán hàng của năm 2004 là 1.156.533.879.485VNĐ, năm 2004 đã tăng 32% so với năm 2003 đã cho ta thấy sự nỗ lực của công ty trong việc tăng tiêu thụ sản lượng xi măng. Cũng từ đó làm cho lợi nhuận thuần của công ty tăng lên từ 8.481.238.133 VNĐ lên 8.660.885.054VNĐ, tăng 2,1% so với năm 2003. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh đvt :vnđ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 1.Doanh thu bán hàng 1.147.679.225.941 1.516.533.879.485 2.Doanh thu thuần bán hàng 1.147.679.225.941 1.516.533.879.485 3.Giá vốn hàng bán 971.739.382.548 1.407.399.507.657 4.Lợi nhuận gộp 175.939.843.393 109.134.371.828 5.Doanh thu hoạt động tài chính 3.695.157.730 4.155.368.975 6.Chi phí tài chính 12.283.600 1.739.000 7.Chi phí bán hàng 156.376.005.538 84.557.739.657 8.Chi phí quản lý doanh nghiệp 14.765.473.852 20.069.377.092 9.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 8.481.238.133 8.660.885.054 10.Thu nhập khác 8.107.171.532 18.350.845.185 11.Chi phí khác 3.714.876.739 3.794.159.424 12.Tổng lợi nhuận trước thuế 12.196.114.872 12.455.044.478 13.Thuế thu nhập doanh nghiệp 3.886.756.759 4.520.397.293 14.Lợi nhuận sau thuế 8.309.358.113 7.934.467.185 2.1.2.3 -Đặc điểm về cơ cấu bộ máy tổ chức : Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các điều kiện hoạt động ,qua một số lần sáp nhập ,điều chỉnh ,tổ chức bộ máy quản lý của công ty hiện nay đang vận hành theo bảng 2.1.2.3. Trong hệ thống các của hàng bán xi măng bao gồm hai loại :cửa hàng bán xi măng do nhân viên bán hàng của công ty đảm nhận và của hàng bán xi măng của các đơn vị đại lý hưởng hoa hồng . Loại hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty đang áp dụng theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến –chức năng .Bộ máy quản lý vận hành liên hoàn ,đảm bảo chế độ một thủ trưởng .Giám đốc là người toàn quyền quyết định mọi công việc và chịu trách nhiệm về kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .Công việc quản trị kinh doanh được chia ra những đơn vị riêng biệt hình thành nên những người lãnh đạo quản trị thực hiện một hay một số chức năng thuộc phận sự và quyền hạn được giao .Nhờ vậy phát huy được tính năng động sáng tạo và kiến thức kinh nghiệm quản trị của các lãnh đạo chức năng ,cán bộ nhân viên các phòng chức năng và các đơn vị trực thuộc trong việc chuẩn bị các quyết định ,hướng dẫn và kiểm tra .Làm cho khả năng thích ứng với những biến động của thị trường ngày càng nhạy bén hơn . Bảng 2.1.2.3 : Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công Ty 2.1.2.4 -Đặc điểm về vốn của công ty : Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xi măng nên công ty vật tư kỹ thuật xi măng cần một số lượng lớn vốn lưu động để đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh của mình .Một thuận lợi rất lớn của công ty là công ty vật tư kỹ thuật xi măng là một công ty nhà nước trực thuộc Tổng Công Ty Xi măng Việt Nam nên công ty được sự hỗ trợ một phần vốn đáng kể từ nhà nước . Từ nguồn vốn kinh doanh của công ty tháng 12/2004 ta thấy:Tổng số vốn của công ty là 38.894.724.003 (VNĐ),trong đó tổng số vốn lưu động là 16.299.566.614(VNĐ) nghĩa là chiếm 41,72%,tổng số vốn cố định là 22.595.157.398(VNĐ) chiếm 58,18% .Nguồn vốn kinh doanh của nhà nước cấp chiếm 31,3% tổng nguồn vốn kinh doanh trong đó vốn lưu động do ngân sách cấp chiếm 78,5% tổng số vốn ngân sách cấp .Qua đó ta thấy rõ được sự quan tâm của nhà nước đối với nguồn vốn lưu động . Cũng như các doanh nghiệp nhà nước khác Công ty vật tư kỹ thuật xi măng cũng có nguồn vốn lưu động tự bổ xung khá lớn ,nguồn vốn này được tích luỹ trong hoạt động kinh doanh của công ty . Ngoài nguồn vốn được ngân sách nhà nước cấp ,công ty vật tư kỹ thuật xi măng còn có nguồn vốn từ nguồn vốn ngắn hạn .Nguồn vốn ngắn hạn là một giải pháp khá hữu hiệu ,nó giúp công ty có thể huy động được một cách nhanh chóng số vốn cần thiết một cách đơn giản ,tiện lợi đồng thời giúp cho công ty tiết kiệm hơn nữa chi phí sử dụng vốn so với nguồn tài trợ dài hạn . 2.2 . Thực trạng quản trị vốn lưu động của Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng: 2.2.1 . Cơ cấu vốn lưu động của Công ty: Để quản lý và sử dụng Vốn lưu động đạt hiệu quả tốt nhất , các doanh nghiệp cần xây dựng cơ cấu vốn lưu động sao cho thật phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình .Cơ cấu vốn lưu động giúp ta thấy được mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp .Hiểu được điều đó công ty vật tư kỹ thuật xi măng đã cố gắng tổ chức nguồn vốn lưu động của mình thật khoa học ,đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất .Để thấy rõ hơn cơ cấu vốn lưu động của công ty ,ta xem xét số liệu bảng 2.2.1 ,tổng quát ta thấy như sau Tính đến tháng 12 năm 2004 tổng vốn lưu động của công ty là 126.237.489.794(VND) so với cùng kỳ năm 2003 thì tổng vốn lưu động đã giảm 2.717.737.185(VND) tương ứng tốc độ giảm 2,11% ,cho thấy thời gian qua công ty đã tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng ,máy móc thiết bị , tài sản cố định ... Quy mô vốn lưu động giảm đi là do sự tăng giảm về giá trị của hầu hết các loại vốn lưu động của công ty ,trong đó chủ yếu là sự giảm về lượng tiền mà đặc biệt là tiền gửi ngân hàng .Đây là khỏan mục vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn lưu động .Năm 2003 vốn bằng tiền chiếm 76,54% tương ứng với số tiền là 98.698.627.011(VND) .Năm 2004 vốn bằng tiền chiếm 68,59% tương ứng với số tiền là 86.591.634.699(VND) .Ta thấy được sự bất cập trong cơ cấu , số lượng tiền gửi ngân hàng là quá lớn .Nhưng đây chính là đặc trưng của công ty đó là do Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng là Công ty có quy mô rất là lớn , với mạng lưới bán hàng gần khắp cả nước .Vì thế số lượng hàng hoá bán ra rất là lớn nhưng khi đó người mua chưa trả tiền ngay mà phải đến cuối năm mới trả.Đây chính là số liệu cuối năm vì thế số liệu này sẽ rất lớn . Số liệu này cho thấy khoản mục vốn bằng tiền của công ty năm 2004 giảm so với năm 2003 là 12.106.992.312(VND) giảm 12,27% .Sự sụt giảm này có nguyên nhân chủ yếu là lượng tiền gửi ngân hàng giảm mạnh :Năm 2003 lượng tiền gửi ngân hàng của công ty là 94.131.943.511(VND) đến năm 2004 là 78.370.857.699(VND) giảm 15.761.085.812 (VND) tương ứng với tỷ lệ giảm 16,74% .Mặc dù bên cạnh đó có sự gia tăng về lượng tiền mặt :lượng tiền mặt tăng lên 3.449.651.500(VND) tương ứng tăng 186,87% . Qua đó cho thấy được công ty đang mở rộng kinh doanh bằng cách rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt và đem đi đầu tư vào các việc mới như xây dựng nhà máy sản xuất bao bì ,khu vui chơi giải trí thể thao .... Hàng tồn kho là khoản mục vốn lưu động chiến tỷ trọng thứ hai trong tổng vốn lưu động của công ty như sự biến động của nó có ảnh hưởng không lớn mặc dù hàng tồn kho của công ty năm 2004 đã tăng lên so với năm 2003 .Năm 2003 hàng tồn kho là 19.916.349.775(VND) chiếm 15,44% đến năm 2004 là 27.396.485.175(VND) chiếm 21,7% .Như vậy năm 2004 khoản mục hàng tồn kho của công ty đã tăng lên một lượng là 7.480.135.400(VND) chiếm 37,56% . Nguyên nhân là do công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh ,nhập thêm nhiều thiết bị để cung cấp cho khách hàng của công ty . Các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng số vốn lưu động của công ty .Năm 2003 ,khoản phải thu là 9.939.511.417(VND) chiếm 7,71% ,năm 2004 khoản phải thu lên tới 11.259.869.920(VND) chiếm 8,92% .Khoản phải thu đã tăng lên một lượng là 1.320.358.583(VND) chiếm 13,28% .Trong các khoản phải thu thì khoản bán chịu cho khách hàng là chủ yếu .Khoản phải thu của doanh nghiệp càng cao thì mức độ bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp càng lớn .Công ty cần tìm các biện pháp nhằm giảm bớt tình trạng ứ đọng vốn trong khâu này kết hợp với việc hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng nợ của các khách hàng sau đó . Tài sản lưu động khác chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số vốn lưu động của công ty .Năm 2003 tài sản lưu động khác chỉ chiếm 0,31% trong tổng số vốn lưu động ứng với số tiền là 400.738.779(VND) .Năm 2004 ,tài sản lưu động khác chỉ chiếm 0,78% ứng với số tiền là 989.500.000(VND) .Công ty vật tư kỹ thuật xi măng vẫn luôn quan tâm tới chỉ tiêu này và áp dụng các biện pháp cần thiết để quản lý và sử dụng nó có hiệu qủa hơn nữa . Như vậy qua phân tích ta thấy rằng cơ cấu Vốn lưu động của Công ty mặc dù đã có nhiều chuyển biến rõ rệt nhưng vẫn còn một số điểm chưa hợp lý .Lượng tiền gửi ngân hàng của công ty quá lớn như vậy sẽ bất cập trong việc đầu tư mới .Công ty cần đẩy nhanh công tác thu nợ nhanh như vậy sẽ không gây nên tình trạng tiền bị ứ đọng vào cuối năm. Mặt khác Công ty còn làm chưa tốt trong công tác quản lý hàng tồn kho.Như vậy Công ty cần có những biện pháp nhằm giảm bớt lượng hàng tồn kho. Bảng 2.2.1 - Cơ cấu VLĐ của công ty năm 2003 và năm 2004 ĐVT : VNĐ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) I. Tiền 98698627011 76.54 86591634699 68.59 -12106992312 87.73 1.Tiền mặt 1846043500 1.43 5295695000 4.20 3449651500 286.87 2.TGNH 94131943511 73.00 78370857699 62.08 -15761085812 83.26 3.Tiền đang chuyển 2720640000 2.11 2925082000 2.32 204442000 107.51 II.Các khoản pthu 9939511417 7.71 11259869920 8.92 1320358503 113.28 1.Phải thu KH 8240668842 6.39 8630501665 6.84 389832823 104.73 2.ứng trước người bán 1416555317 1.10 2538445534 2.01 1121890217 179.20 3.Thuế GTGT được khấu trừ 0 0 0 0 0 0 4.Phải thu khác 282287258 0.22 99597421 0.08 -182689837 35.28 5.Dự phòng khoản phải thu khó đòi 0 0 -8674700 -0.007 -8674700 0 III.Hàng tồn kho 19916349775 15.44 27396485175 21.70 7480135400 137.56 IV.TSLĐ khác 400738776 0.31 989500000 0.78 588761224 246.92 Tổng cộng 128955226979 100 126237489794 100 -2717737185 97.89 (Trích Bảng cân đối kế toán Năm 2003 và Năm 2004) 2.2.2 - Cơ cấu nguồn vốn lưu động : Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong ngành Xi măng nên Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng cần một số lượng lớn vốn lưu động để đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh của công ty.Cùng với nguồn vốn được nhà nước cấp hàng năm, Công ty đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động của mình. Nguồn vốn ngắn hạn là một giải pháp khá hữu hiệu nó giúp Công ty có thể huy động được một cách nhanh chóng số vốn cần thiết một cách đơn giản, tiện lợi đồng thời giúp Công ty tiết kiệm hơn nữa chi phí sử dụng vốn so với nguồn tài trợ dài hạn. Tuy nhiên sử dụng nguồn vốn ngắn hạn lại có mặt hạn chế của nó. Nếu lạm dụng nguồn vốn ngắn hạn nhiều sẽ làm tăng hệ số nợ vay và làm tăng nguy cơ phá sản của Công ty. Ta thấy rằng khoản mục Phải trả người bán của Công ty là rất lớn , năm 2003 chiếm 56,08% và đến năm 2004 chiếm 51,8% .Nhưng đây cũng chính là đặc trưng của Công ty. Được sự cho phép của Tổng Công Ty Xi măng Việt Nam ,Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng được phép trả chậm người cung cấp . Có thể thấy rằng cuối năm 2004 khoản mục nợ phải trả của công ty đã giảm đi một lượng 4.557.677.614 (VND) ,hay giảm 4,58% so với năm 2003 .Trong đó khoản mục phải trả người bán giảm một lượng là 7.673.601.911(VND)so với năm 2003 .Điều này có nghĩa là công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn mà không cần phải chiếm dụng nhiều vốn của nhà cung cấp .Đây là điều đáng mừng cho công ty . Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng lên của thị trường xi măng trong nước ,công ty vật tư kỹ thuật Xi măng đã nhập khẩu thêm nhiều tư liệu sản xuất cùng với sự lớn mạnh không ngừng của công ty .Do vậy thuế và các khoản phải nộp nhà nước tăng lên 391.361.205(VND) là điều tất yếu . Cùng với đó là khoản người mua trả tiền trước tăng lên chứng tỏ sự tin tưởng của khách hàng vào công ty ngày càng cao. Bên cạnh đó khoản phải trả công nhân viên cũng tăng lên chứng tỏ được quy mô của công ty ngày càng mở rộng, công ty đã thu hút thêm nhiều công nhân viên có trình độ , kỹ thuật cao qua đó đời sống của công nhân viên đã được tăng lên khá rõ rệt . Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2004 đã tăng lên so với năm 2003 một lượng là 2.087.681.268(VND) , nghĩa là tăng lên 4,19% đã cho ta thấy sự phát triển ngày càng lớn mạnh của công ty , cùng với sự quan tâm to lớn của Tổng Công Ty Xi măng . Bảng 2.2.2 – Cơ cấu nguồn VLĐ năm 2003 và năm 2004 ĐVT : VNĐ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) A-Nợ phải trả 99533945689 66.66 94976268075 64.68 I.Nợ ngắn hạn 95259258535 63.80 89404916138 60.89 1.Vay ngắn hạn 0 0 0 0 2.Phải trả cho người bán 83730340885 56.08 76056738974 51.80 3.Thuế và các khoản phải nộp 723467532 0.48 1036971741 0.71 4.Người mua trả tiền trước 5924560704 3.97 6315921909 4.30 5.Phải trả công nhân viên 4048140117 2.71 4832969854 3.29 6.Phải trả cho các đơn vị nội bộ 420159404 0.28 0 0 7.Phải trả , phải nộp khác 412589893 0.28 1162313660 0.79 II. Nợ khác 4274687154 2.86 5571351937 3.79 B- Nguồn vốn chủ sở hữu 49773064695 33.34 51860745963 35.32 Tổng cộng 149307010384 100 146837014038 100 (Trích bảng cân đối Kế toán Năm 2003 và Năm 2004) 2.3- Phương pháp xác định nhu cầu Vốn lưu động tại Công ty: Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm về nhu cầu về vốn lưu động hàng năm của công ty nên Công ty xác định nhu cầu Vốn lưu động theo phương pháp gián tiếp ,tức là công ty chủ yếu dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm năm trước và kế hoạch đề ra cho năm sau .Hay cụ thể công ty dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh đề ra cho năm sau qua đó lập kế hoạch về số lượng vật tư phục vụ cho sản xuất lập kế hoạch số lượng hàng dự trữ và tiêu thụ .Từ đó dựa vào các biểu giá được cung cấp bởi bộ phận vật tư ,bộ phận kinh doanh ,bộ phận kế toán tài vụ sẽ lập kế hoạch cho nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch Với doanh thu thuần là 1.516.533.879.485(VND) và số vòng quay VLĐ trung bình ngành là 10 vòng/năm nên nhu cầu vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh năm 2004 của công ty được tinh toán như sau : 1516533879485 10 Mo Lo VnC= = =151.653.387.948,5 VND Như vậy nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho sản xuất năm 2004 là 151.653.387.948,5(VND) .Có sự đột biến như vậy là do công ty đã ký thêm đựơc nhiều hợp động mới có nhiều khách hàng ngoài dự kiến ,tăng các khoản phải thu ....Mặc dù vậy công ty vẫn đáp ứng đủ nhu cầu VLĐ trong năm từ nhiều nguồn khác nhau .Qua đó ta thấy được sự cố gắng rất lớn của công ty trong việc huy động vốn. Năm 2005 này , công ty ước tính doanh thu thuần khoảng 578.378.000.000(VNĐ) . Do vậy nhu cầu VLĐ cần thiết cho năm kế hoạch là : 1578378000000 10 M1 L1 VnC = = = 157.837.800.000 VNĐ Sau khi đã có kết quả nhu cầu VLĐ cho năm kế hoạch thì căn cứ vào tình hình thực tế để phân phối cho từng khâu .Về nhu cầu vốn lưu động cho từng khâu cụ thể trong sản xuất ,dự trữ và lưu thông sản phẩm hàng hoá thì đựơc tính theo phần trăm từng khâu trong tổng nhu cầu dựa vào tỷ trọng thực tế của số vốn được sử dụng trong từng khâu của năm trước đồng thời căn cứ cả vào kế hoạch sản xuất kinh doanh để lập kế hoạch nhu cầu VLĐ cho năm sau. 2.4 – Nội dung quản trị Vốn lưu động tại Công ty: 2.4.1 - Quản trị vốn bằng tiền : Vốn bằng tiền là loại vốn linh hoạt và có khả năng thanh khoản cao nhất trong vốn lưu động của doanh nghiệp . Do vậy nhu cầu dự trữ vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp là để đáp ứng những nhu cầu giao dịch hàng ngày và nhiều mục đích khác . Trong tổng vốn lưu động của Công ty vật tư kỹ thuật Xi măng , vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng rất lớn , năm 2003 vốn bằng tiền của công ty chiếm 76,54% tương ứng với số tiền là 98.698.627.011(VNĐ) .Đến cuối năm 2004 đã giảm đi còn 68,59% tương ứng là 86.591.634.699(VNĐ) .Như vậy lượng vốn bằng tiền của công ty đã giảm đi 12.106.992.312(VNĐ) với tốc độ giảm 12,27% .Qua số liệu bảng 2.2.1 ta thấy vốn bằng tiền của công ty giảm đi chủ yếu là do sự sụt giảm của khoản mục tiền gửi ngân hàng mặc dù lượng tiền mặt vẫn tăng lên . Bảng 2.4.1 – Cơ cấu Vốn bằng tiền ĐVT : VNĐ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) I. Tiền 98.698.627.011 76,54 86.591.634.699 68,59 1.Tiền mặt 1.846.043.500 1,43 5.295.695.000 4,20 2.TGNH 94.131.943.511 73,00 78.370.857.699 62,08 3.Tiền đang chuyển 2.720.640.000 2,11 2.925.082.000 2,32 Tiền mặt tại quỹ là bộ phận quan trọng cấu thành nên vốn bằng tiền của công ty .Năm 2003 tỷ trọng của khoản vốn này chỉ chiếm 1,43% nhưng đến năm 2004 đã chiếm 4,2% trong tổng vốn lưu động của công ty .Tốc độ tăng vọt (186,87% tương ứng 3.449.651.500 (VNĐ) ) của tiền mặt tại quỹ cho thấy năm 2004 công ty đã có nhu cầu khá lớn về khoản vốn này để mua nguyên vật liệu ,đồng thời làm tăng khả năng thanh toán tức thời cho công ty khi xuất hiện nhu cầu thanh toán các khoản nợ đến hạn . Tiền gửi ngân hàng là bộ phận lớn nhất của vốn bằng tiền của công ty .Trong nền kinh tế thị trường ,xu hướng chung là các doanh nghiệp giao dịch qua ngân hàng ,phương thức này giúp cho hoạt động kinh tế được thuận tiện và an toàn hơn .Nhưng nếu xác định lượng tiền gửi ngân hàng quá lớn sẽ gây nên tồn đọng vốn do không được đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh .Do vậy năm 2004 lượng tiền gửi ngân hàng của công ty đã giảm xuống so với năm 2003 .Năm 2004 lượng tiền gửi ngân hàng đã giảm 16,74% tương ứng với lượng tiền là 15.761.085.812(VNĐ) .Như vậy năm 2004 công ty đã đầu tư mới vào các hoạt động kinh doanh ,làm cho quy mô kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng và lớn mạnh . Nhìn chung mức dự trữ vốn bằng tiền và cơ cấu của nó được Công ty xác định như vậy là chưa thực sự hợp lý công ty đang để xảy ra tình trạng ứ đọng vốn .Mức dư tiền gửi ngân hàng như hiện tại là quá lớn .Công ty nên mở rộng sản xuất ,đầu tư mới vào các lĩnh vực mang lại nhiều lợi nhuận . 2.4.2 - Quản trị hàng tồn kho dự trữ : Hàng tồn kho là khoản mục có giá trị lớn thứ hai trong tổng số vốn lưu động của Công ty. Năm 2003 hàng tồn kho là 19.916.349.775(VNĐ) chiếm 15,44% trong tổng vốn lưu động của Công ty. Đến năm 2004, hàng tồn kho là 27.396.485.175 (VNĐ) chiếm 21,7%. Như vậy, năm 2004 khoản mục hàng tồn kho của Công ty đã tăng lên một lượng đáng kể so với năm 2003 là 7.480.135.400(VNĐ). Nguyên nhân là do Công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh, nhập thêm nhiều vật tư để cung cấp cho khách hàng trong nước. Tuy nhiên khoản mục hàng tồn kho lớn cũng gây ra nhiều vấn đề đáng lo ngại cho Công ty nhất là sự tồn đọng vốn. Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp là luôn tìm mọi cách để tối ưu hóa các chi phí. Từ thực tế của Công ty, ta thấy rằng tình hình quản trị hàng tồn kho dự trữ của Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng chưa được tốt. Do đó, Công ty phải tìm biện pháp để giảm bớt chi phí cho hàng tồn kho mà vẫn đảm bảo cung cấp đủ hàng hoá cho người tiêu dùng. Đồng thời, Công ty cũng phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới và tăng cường các biện pháp bán hàng cần thiết. Bảng 2.4.2 – Bảng cơ cấu Hàng tồn kho ĐVT : VNĐ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Hàng tồn kho 19.916.349.775 100 27.396.485.175 100 1.Hàng mua đang đi trên đường 13.110.615.454 65,83 18.798.083.185 68,62 2.Nguyên liệu,vật liệu tồn kho 146.688.235 0,74 153.857.825 0,56 3.Công cụ ,dụng cụ trong kho 35.092.970 0,18 30.894.194 0,11 4.Hàng hoá tồn kho 6.623.953.115 33,25 8.413.649.971 30,71 2.4.3 - Quản trị khoản phải thu ,phải trả: Các khoản phải thu chiếm một tỷ trọng không lớn trong tổng số vốn lưu động của Công ty. Năm 2003, khoản phải thu là 9.939.511.417(VNĐ) chiếm 7,71%. Năm 2004, khoản phải thu lên tới 11.259.869.920 (VNĐ) triệu chiếm 8,92%. Trong các khoản phải thu thì khoản bán chịu cho khách hàng là chủ yếu. Năm 2003 khách hàng nợ Công ty là 8.240.668.842(VNĐ), chiếm 6,39% trong tổng vốn lưu động. Năm 2004 khách hàng nợ 8.630.501.665(VNĐ), chiếm 6,84% trong tổng vốn lưu động. Mặc dù số tiền mà khách hàng nợ Công ty tăng lên 389.832.823(VNĐ) nhưng đây cũng là điều tất yếu , bởi công ty đang ngày càng được mở rộng vì thế nên công ty có nhiều bạn hàng, lượng tiền mà khách nợ công ty tăng lên cũng không lớn . Bên cạnh đó cũng có sự gia tăng của các khoản phải thu khác nhưng mà sự gia tăng này không đáng kể. Bảng 2.4.3 – Bảng cơ cấu Khoản phải thu , phải trả ĐVT : VNĐ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) I.Các khoản phải thu 9.939.511.417 7,71 11.259.869.920 8,92 1.Phải thu KH 8.240.668.842 6,39 8.630.501.665 6,84 2.ứng trước người bán 1.416.555.317 1,10 2.538.445.534 2,01 3.Thuế GTGT được khấu trừ 0 0 0 0 4.Phải thu khác 282.287.258 0,22 99.597.421 0,08 5.Dự phòng khoản phải thu khó đòi 0 0 -8.674.700 -0,007 II. các khoản phải trả 99.533.945.689 66,66 94.976.268.075 64,68 Trả trước cho người bán chiếm tỷ trọng nhỏ trong Tổng vốn lưu động của Công ty (năm 2003 là 1,1% và năm 2004 là 2,01%),như vậy khoản này đã tăng lên làm khoản phải thu của Công ty đã tăng lên .Công ty đã ứng trước cho các nhà cung cấp để đảm bảo có được nguyên vật liệu kịp thời để phục vụ sản xuất. Như vậy ,hầu hết các khoản phải thu của Công ty đã có xu hướng tăng lên.Công ty cần chú trọng hơn nữa việc đốc thúc khách hàng trả nợ,kiên quyết không cung cấp hàng cho những khách hàng đang còn nợ lớn , thu hẹp được vốn ở khâu này sẽ hạn chế Vốn lưu động bị chiếm dụng ,giúp Công ty rút ngắn thời gian luân chuyển của đồng vốn . Cùng với các khoản phải thu của doanh nghiệp thì các khoản phải trả của doanh nghiệp cũng đang được giảm dần. Năm 2003 nợ phải trả của công ty là 99.533.945.689 (VNĐ) đến năm 2004 thì chỉ còn 94.976.268.075 (VNĐ) . qua đó thấy được sự cố gắng của công ty trong việc thu hẹp các khoản nợ , tạo niềm tin cho các nhà cung cấp . Sự cố gắng này được thể hiện ở khoản phải trả người bán . Năm 2003 phải trả người bán là 83.730.340.885 (VNĐ) nhưng đến năm 2004 thì khoản phải trả người bán chỉ còn là 76.056.738.974(VNĐ). Như vậy , công ty đã đạt được những hiệu quả nhất định trong công tác quản trị các khoản phải thu , phải trả . Thời gian tới công ty cần chú trọng hơn nữa việc đốc thúc khách hàng trả nợ, cung với đó công ty cũng nên giảm bớt lượng phải trả người bán nhằm đảm bảo sự an toàn cho công ty . Làm được như vậy sẽ giúp công ty rút ngắn thời gian luân chuyển của đồng vốn. 2.4.4 - Quản trị vốn lưu động khác : Tài sản lưu động khác chỉ chiếm một tỷ trong rất nhỏ trong tổng số vốn lưu động của Công ty. Năm 2003 tài sản lưu động khác chỉ chiếm 0,31% trong tổng vốn lưu động, ứng với số tiền là 400.738.776(VNĐ). Năm 2004, tài sản lưu động khác chỉ chiếm 0,78% ứng với số tiền 989.500.000(VNĐ). Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng vẫn luôn quan tâm tới chỉ tiêu này và áp dụng các biện pháp cần thiết để quản lý và sử dụng nó có hiệu quả hơn nữa. 2.5 – Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình quản trị Vốn lưu động tại Công ty vật tư kỹ thuật Xi măng: Công ty sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động : VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ 2 - Cách tính vốn lưu động bình quân: 107455877289 + 128955226979 2 + VLĐ bình quân năm 2003 = = = 118.205.552.134 VNĐ 128955226979+126237489794 126126237489794 2 + VLĐ bình quân năm 2004= = 127.596.358.386,5 VNĐ Các chỉ tiêu được tính toán cụ thể như sau: M (=Tổng doanh thu) VLĐ bình quân 2.5.1- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động (Vòng quay VLĐ): L= Năm 2003, L = = 9,7 vòng Năm 2004, L = = 11,92 vòng Như vậy, cứ một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được 9,7 đồng doanh thu năm 2003 và 11,92 đồng doanh thu năm 2004. 2.5.2- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: K= Năm 2003, K = = 37 ngày Năm 2004, K = = 30 ngày Như vậy, năm 2003 cứ 37 ngày thì vốn lưu động thực hiện được một vòng quay và năm 2004 là 30 ngày. Kỳ luân chuyển vốn lưu động càng được rút ngắn thì chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả. 2.5.3- Mức tiết kiệm vốn lưu động: Vtk = . (K1- K0) = . (30- 37) = -29.489.158.767(VNĐ) So với năm 2003, năm 2004 Công ty đã tiết kiệm được 29.489.158.767(VNĐ) vốn lưu động. Mức tiết kiệm này là do Công ty đã tăng vòng quay của vốn lưu động từ 9,7 vòng lên 11,92 vòng năm 2004 và rút ngắn kỳ luân chuyển vốn lưu động. Bảng 2.5 : Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng VLĐ Chỉ tiêu ĐV Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch 1. Tổng doanh thu VNĐ 1151374383671 1520689248460 369314864789 2. Doanh thu thuần VNĐ 1147679225941 1516533879485 368854653544 3. VLĐ bình quân VNĐ 118205552134 127596358387 9390806253 4. Giá vốn hàng bán VNĐ 971739382548 1407399507657 435660125109 5. LN sau thuế VNĐ 8309358113 7934647185 -374710928 6. Vòng quay VLĐ Vòng 9.7 11.9 2.2 7. Kỳ luân chuyển VLĐ Ngày 37 30 -7 8. Mức tiết kiệm VLĐ VNĐ - -29489158767 9. Hiệu suất sử dụng VLĐ VNĐ 9.70 11.90 2.2 10. Hàm lượng VLĐ VNĐ 0.103 0.084 -0.019 11. Mức doanh lợi VLĐ VNĐ 0.07 0.084 0.014 D T thuần VLĐ bình quân 2.5.4- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: HSSD VLĐ = HSSD VLĐ năm 2003 = = 9,7 đồng HSSD VLĐ năm 2004 = = 11,9 đồng Chỉ tiêu này phản ánh năm 2003 cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra có thể làm ra 9,7 đồng doanh thu thuần. Đến năm 2004 chỉ tiêu này đã tăng lên 11,9 đồng doanh thu thuần trên một đồng vốn lưu động. Như vậy, năm 2004 vốn lưu động được sử dụng có hiệu quả hơn so với năm 2003. 2.5.5- Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhận VLĐ): VLĐ bình quân DT thuần Hàm lượng VLĐ = Hàm lượng VLĐ năm 2003 = = 0,103 đồng Hàm lượng VLĐ năm 2004 = = 0,084 đồng Như vậy, trong năm 2003 công ty cần 0,103 đồng VLĐ để tạo ra được một đồng doanh thu. Năm 2004 Công ty chỉ cần có 0,084 đồng VLĐ đã tạo ra được một đồng doanh thu. So với năm 2003, năm 2004 Công ty đã tăng được mức độ đảm nhận VLĐ lên và vì vậy sử dụng VLĐ có hiệu quả hơn. LN sau thuế VLĐ bình quân 2.5.6- Mức doanh lợi vốn lưu động (Tỷ suất lợi nhuận VLĐ): Mức doanh lợi VLĐ = Mức doanh lợi VLĐ năm 2003 = = 0,07 đồng Mức doanh lợi VLĐ năm 2004 = = 0,062 đồng Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra được 0,07 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2003 và 0,062 đồng năm 2004. So với năm 2003 thì mức doanh lợi của Công ty thấp hơn 0,008 đồng. Qua sự phân tích trên cho thấy thực trạng quản trị vốn lưu động của công ty vật tư kỹ thuật Xi măng trong nền kinh tế thị trường ta thấy một cách cụ thể những lý luận về vốn lưu động được thể hiện trong thực tiễn . Trong công tác này Công ty có nhiều ưu điểm song vẫn còn những tồn tại cần khắc phục. Sau đây Em xin mạnh dạn đề xuất một số đánh giá và giải pháp về công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty vật tư kỹ thuật Xi măng. Chương 3 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản trị vốn lưu động tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng 3.1 -đánh giá ưu, nhược điểm của quản trị vốn lưu động: Sau khi nghiên cứu tình thực tế về công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty vật tư kỹ thuật Xi măng ,ta thấy tình hình quản trị vốn lưu động tại công ty có một số ưu , nhược điểm sau : 3.1.1- Ưu điểm : Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu thành nên vốn kinh doanh của công ty .Để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả ,tức là sử dụng vừa tiết kiệm lại vừa chính xác ,kịp thời thì công tác quản trị vốn lưu động tại công ty rất quan trọng .Xác định được tầm quan trọng của vấn đề ,Công ty vật tư kỹ thuật Xi măng luôn tìm mọi cách để quản lý và sử dụng vốn lưu động sao cho tốt nhất và có hiệu quả nhất .Trong những năm qua ,Công ty đã đạt đựơc một số kết quả trong công tác quản trị vốn lưu động như sau : Thứ nhất ,về tổ chức bộ máy kế toán :Công ty có một cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán khá chặt chẽ ,với nhiệm vụ cụ thể của từng kế toán viên dưới sự điều hành của kế toán trưởng .Công tác hạch toán kế toán ,kế toán và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh đựơc tổ chức và thực hiện tốt đã giúp Công ty nắm đựơc tình hình vốn ,nguồn hình thành ,tình hình tăng giảm vốn lưu động trong kỳ ,khả năng đảm bảo vốn lưu động ,tình hình và khả năng thanh toán .Trên cơ sở đó giúp công ty đề ra được cho mình những giải pháp nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn lưu động ,xử lý các vấn đề tài chính nảy sinh . Thứ hai ,về tình hình quản trị vốn lưu động :Do công ty đã đề ra được kế hoạch về vốn lưu động trong kỳ nên công ty đã chuẩn bị đựơc nguồn vốn lưu động phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của công ty .để đưa ra được các quyết định tài chính phù hợp với vốn lưu động thì công ty đã tổ chức công tác quản trị vốn lưu động một cách toàn diện . Thứ ba , về khả năng thanh toán của công ty bằng vốn lưu động :Do Công ty đã dự trữ một lượng tiền mặt khá lớn tại quỹ và tại ngân hàng nên khả năng thanh toán của công ty là rất tốt .Công ty đã thiết lập , mở rộng mối quan hệ với khách hàng và bạn hàng .Tất cả những điều này giúp Công ty mở rộng đựơc thị trường của mình ,tìm thêm cho mình những khách hàng mới thiết lập mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau.Trong quan hệ giao dịch vơi bạn hàng trên cơ sở xây dựng mối quan hệ lâu dài và uy tín đã giúp cho Công ty có được uy tín thương mại từ phía bạn hàng .Số lượng khách hàng đến với Công ty ngày càng nhiều điều đó củng cố vị thế của Công ty trong ngành Xi măng . Thứ tư, về tình hình huy động vốn lưu động: để đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng luôn đặt ra yêu cầu phải tìm kiếm đủ số vốn để trang trải cho nhu cầu vốn lưu động của mình. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp nên Công ty muốn mở rộng thị trường kinh doanh cuả mình. Do vậy, Công ty cần một lượng lớn vốn lưu động để đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh. Tuy nhiên, số vốn được cấp cùng với lợi nhuận không chia để lại doanh nghiệp không đủ đáp ứng nhu cầu về vốn cho Công ty nên Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng đã phải huy động thêm nguồn tài trợ ngắn hạn vốn lưu động như nguồn vốn tín dụng thương mại . Nguồn vốn tín dụng thương mại chiếm một vị trí quan trọng trong nguồn tài trợ ngắn hạn của Công ty. Nó được hình thành khi Công ty nhận được tài sản, dịch vụ của người cung cấp song chưa phải trả tiền ngay. Công ty có thể sử dụng các khoản phải trả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán với khách hàng như một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho các nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn của Công ty. Thứ năm , đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty không ngừng được nâng cao .Nếu năm 2003 ,thu nhập bình quân của công nhân viên là 2530000(đồng/người ) thì đến năm 2004 con số này là 3410000(đồng /người ).Đây chính là một minh chứng cụ thể và đầy đủ nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu qủa của công ty .Với lượng công nhân viên khoảng 714 người trong năm 2004 nhưng với bộ máy gọn nhẹ ,cấu trúc đơn giản ,hoạt động có hiệu quả đã cho phép công ty đạt đựơc những thành tựu lớn trong thời gian qua . Thứ sáu ,Công ty được sự quan tâm giúp đỡ của Tổng Công Ty Xi măng Việt Nam trong việc cung cấp nguồn vốn ,cũng như sự chỉ đạo chặt chẽ đã giúp cho công ty không ngừng lớn mạnh . 3.1.2- Nhược điểm : Bên cạnh các ưu điểm trong công tác quản trị vốn lưu động thì tại Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng vẫn còn một số nhược điểm mà công ty cần phải tìm cách khắc phục: Thứ nhất, về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty chưa được tốt. Điều này biểu hiện qua các chỉ tiêu tài chính như vòng quay vốn lưu động cũng như tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty còn thấp. Trong những năm tới, Công ty cần phải đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn, tránh tình trạng vốn bị ứ đọng trong khâu tiêu thụ nhằm tăng thêm lợi nhuận cho Công ty. Thứ hai, việc xác định nhu cầu vốn lưu động bằng phương pháp gián tiếp tuy có ưu điểm là tương đối đơn giản giúp công ty ước tính được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch song chưa đảm bảo được độ chính xác cao. Thứ ba , Công ty đã để lượng dư tiền gửi ngân hàng quá nhiều , như vậy cũng có mặt tốt nhưng như vậy một lượng vốn lưu động đã bị tồn đọng làm giảm cơ hội đầu tư vào những vực mới có nhiều khả năng đem lại lợi nhuận cho Công ty. Thứ tư , Khoản phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn lưu động và ngày càng tăng lên qua các năm . Điều này sẽ làm nguồn vốn lưu động của công ty bị ứ đọng trong tay khách hàng . Tình trạng chiếm dụng vốn ngày càng cao như vậy sẽ gây nhiều khó khăn cho Công ty trong công tác thanh toán của mình . Thứ năm ,Sản lượng Xi măng tiêu thụ của công ty tuy vượt mức kế hoạch đặt ra nhưng sản lượng Xi măng Bỉm Sơn , Hoàng Mai đạt còn thấp . Do chưa thực sự quan tâm đẩy mạnh tiêu thụ , tiếp thị , quảng cáo hai chủng loại Xi măng này trên thị trường . 3.2 -Phương hướng của công ty trong thời gian tới : 3.2.1 - Phương hướng của công ty trong sản xuất kinh doanh: Nước ta đang chuẩn bị gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và khu vực Mậu dịch tự do Châu á (AFTA). Điều này đã tạo ra những cơ hội đồng thời cũng mang lại những thách thức rất lớn cho các doanh nghiệp trong nước. Vì khi đó, Nhà Nước ta mở rộng cánh cửa cho hàng hoá của các nước trong khu vực và trên Thế giới xâm nhập vào thị trường Việt Nam một cách dễ dàng với mức thuế nhập khẩu tương đối thấp. Do vậy, các sản phẩm được sản xuất ra ở trong nước phải cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài. Để làm được điều này thì các doanh nghiệp trong nước phải không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã và hạ giá thành sản phẩm. Nắm bắt được điều đó nên : Toàn công ty phấn đấu đạt : * Sản lượng xi măng mua vào , bán ra : 2,4 triệu tấn trở lên Trong đó : + Xi măng Hoàng Thạch : 1200000 tấn + Xi măng Bỉm Sơn : 120000 tấn + Xi măng Bút sơn : 800000 tấn + Xi măng Hải Phòng : 130000 tấn + Xi măng Hoàng Mai : 150000 tấn Lợi nhuận từ 10 tỷ đồng trở lên. Giữ cho thu nhập bằng năm 2004 Kế hoạch bán ra giao cho các đơn vị : + Phòng tiêu thụ Xi măng : 1900000 tấn + Phòng kinh tế kế hoạch : 30000 tấn + Xí nghiệp vận tải : 35000 tấn + Chi nhánh Thái Nguyên : 120000 tấn + Chi nhánh Phú Thọ : 135000 tấn +Chi nhánh Vĩnh Phúc : 110000 tấn + Chi nhánh Lào cai : 70000 tấn Trong đơn vị phải phấn đấu vượt mức KH từ 10% trở lên. 3.2.2 - Phương hướng về quản trị vốn lưu động: Thứ nhất ,công ty phải luôn tìm hiểu thị trường để nắm bắt được thông tin từ phía người tiêu dùng ,tìm kiếm các nguồn nguyên liệu có chất lượng cao mà giá thành lại thấp . Thứ hai ,Công ty sẽ đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt và xử lý các thông tin kinh tế ,dự đoán chính xác nhu cầu và diễn biến của thị trường từ đó tìm kiếm những thị trường tiềm năng mới mà doanh nghiệp chưa khai thác hoặc khai thác chưa triệt để . Thứ ba ,Công ty phải đẩy mạnh hình thức bán buôn kết hợp với các hình thức bán lẻ nhằm tăng nhanh tổng doanh số bán ra từ đó tăng lợi nhuận của công ty .Công ty cần thực hiện đa dạng hoá các hình thức bán hàng cũng như hình thức thanh toán nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng .Nâng cao năng lực sản xuất đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm trên 10% Thứ tư ,Công ty phấn đấu đẩy nhanh vòng quay của vốn lưu động ,tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động .Trong những năm qua ,do công ty đã không sử dụng hết nguồn vốn lưu động sẵn có gây nên tình trạng ứ đọng vốn .Do vậy trong những năm tới công ty phải phấn đấu đẩy nhanh vòng quay của vốn lưu động tránh tình trạng vốn lưu động bị ứ đọng Thứ năm ,công ty cần phải phấn đấu tăng thu nhập cho người lao động nhằm khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất cho người lao động an tâm làm việc tại công ty . Để đạt được mục tiêu như vậy thì công ty cần phải nỗ lực hơn nữa nhằm quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả tốt nhất .Phương hướng hoàn thiện công tác quản trị vốn lưu động tại công ty là hoàn thiện công tác mọi mặt sản xuất kinh doanh nhằm giảm thiểu các chi phí ,duy trì mở rộng thị trường ,có chính sách tín dụng tốt với khách hàng ,quản lý vốn trong thanh toán ,đầu tư đồng bộ cho máy móc thiết bị ....Từ đó sẽ nâng cao công tác quản trị vốn lưu động . 3.3 -một số giải pháp và kiến nghị : Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng trong thời gian qua , Em xin nêu ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty như sau: 3.3.1- Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 3.3.1.1 - Các giải pháp chung: Khi tiến hành hoạt dộng sản xuất kinh doanh thì bất cứ một Công ty nào cũng cần chú trọng thực hiện các biện pháp cơ bản sau nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu sử dụng vốn lưu động nói riêng. Thứ nhất, Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh: Trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay thì đòi hỏi Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng phải có một chiến lược kinh doanh chủ động. Muốn vậy thì đội ngũ nhân viên làm việc tại phòng Kinh doanh phải luôn tiếp cận với thị trường, khai thác thông tin từ thị trường để từ đó nắm bắt được nhu cầu của khách hàng. Có như vậy thì hoạt động kinh doanh của Công ty mới có hiệu quả. Quản trị chiến lược kinh doanh tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của Công ty, vị thế cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng. Thứ hai, lựa chọn quyết định kinh doanh có hiệu quả: trong điều kiện nền kinh tế mở, có nhiều loại hình doanh nghiệp tham gia vào thị trường làm cho sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp trở nên gay gắt. Do vậy, để tồn tại và phát triển được thì Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng phải nắm bắt lấy cơ hội và đương đầu với những khó khăn nhằm đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Thứ ba, nâng cao trình độ và tăng động lực cho đội ngũ lao động: Để mỗi cán bộ công nhân viên xem Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng là ngôi nhà thứ hai của mình, Công ty nên có các chương trình hoạt động văn hoá thể thao, tăng cường các qũy phúc lợi, khen thưởng mở các lớp đào tạo chuyên môn , nghiệp vụ. Đồng thời Công ty cũng cần có biện pháp để tăng mức lương cho người lao động. Khi đó, cán bộ công nhân viên của Công ty sẽ làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, đem lại hiệu quả cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thứ tư, tăng cường mở rộng quan hệ giữa Công ty với khách hàng: Nếu biết khai thác tốt thị trường cũng như quan hệ bạn hàng thì Công ty sẽ dễ dàng có được những cơ hội phát triển kinh doanh. 3.3.1.2 -Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty : Nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng vốn lưu động, Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng luôn đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động như sau: * Hoàn thiện công tác quản trị vốn bằng tiền Qua phân tích tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty Vật tư kỹ thụât Xi măng trong hai năm gần đây, ta thấy, công tác quản trị vốn bằng tiền chưa được tốt do Công ty đã dự trữ một lượng tiền khá lớn tại quỹ. Cụ thể, vốn bằng tiền chiếm một tỷ trọng lớn là 76,54% trong tổng vốn lưu động năm 2003 và chiếm 68,59% trong tổng vốn lưu động năm 2004. Việc dự trữ một khối lượng lớn tiền mặt tại quỹ có thể giúp cho Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả. Nhưng đồng thời nó lại gây nên tình trạng ứ đọng vốn do Công ty đã không sử dụng hết số vốn hiện thời mà mình có. Do vậy, trong những năm tới Công ty cần phải xem xét lại mức dự trữ tiền mặt một cách hợp lý sao cho Công ty vừa có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ mà vừa không bị dư thừa vốn lưu động. * Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho Tồn kho dự trữ là khoản mục chiếm tỷ lệ không nhỏ trong tổng số vốn lưu động của Công ty. Năm 2003, hàng tồn kho chiếm 15,44% trong tổng tài sản lưu động. So với năm 2003, thì năm 2004 Công ty đã để tăng tỷ lệ hàng tồn kho trong tổng vốn lưu động lên tới 21,7% . Chính vì vậy, Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng luôn áp dụng mọi biện pháp nhằm giảm tối thiểu các chi phí lưu kho đồng thời vẫn đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục. Một trong những biện pháp hữu hiệu để giảm khối lượng hàng tồn kho là Công ty nên đầu tư thêm vào lĩnh vực quảng cáo, tham gia các hội chợ triễn lãm để kích thích tiêu dùng nhằm tối ưu chi phí lưu kho số thành phẩm này. * Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động Việc quản lý và sử dụng Vốn lưu động một cách hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào công tác xác định nhu cầu Vốn lưu động .Do đó tầm quan trọng của công tác này cần được Công ty đánh giá đúng mức để có thể xây dựng được một hệ thống phương pháp khoa học cho công tác xác định nhu cầu vốn lưu động .Qua tìm hiểu thực tiễn về công tác này tại Công ty em xin mạnh dạn đề xuất Công ty nên áp dụng phương pháp trực tiếp trong việc xác định nhu cầu vốn lưu động hàng năm.Mặc dù phương pháp trực tiếp thực hiện phức tạp tốn nhiều thời gian nhưng bù lại phương pháp này giúp cho Công ty đánh giá chính xác hơn về lượng vốn lưu động cần huy động trong các khâu sản xuất , lưu thông sản phẩm hàng hoá .Bằng phương pháp này sau khi tổng hợp các nhu cầu trong từng khâu sản xuất kinh doanh , Công ty sẽ có được tổng nhu cầu về Vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh hàng năm của mình một cách chính xác. Dựa vào công tác xác định nhu cầu Vốn lưu động sát với thực tiễn sản xuất kinh doanh ,Công ty có thể chuẩn bị các biện pháp huy động Vốn lưu động chính xác , kịp thời và hết sức chủ động trước các đòi hỏi về Vốn lưu động chính xác, kịp thời và hết sức chủ động trước các đòi hỏi về vốn lưu dộng của quá trình sản xuất và tiêu thụ. * Công ty cần chủ động xây dựng kế hoạch sử dụng vốn lưu động: Vốn lưu động là điều kiện không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy, việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động vào sản xuất kinh doanh của Công ty là hết sức cần thiết. Công ty cần chủ động khai thác triệt để các nguồn vốn sẵn có và các khoản vốn có thể chiếm dụng được tạm thời như nợ của người cung cấp và các tổ chức tín dụng khác. * Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động: Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp cho Công ty tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động và giảm được các chi phí về hàng tồn kho. Công ty cần phải ưu tiên về thanh toán đối với các khách hàng lâu năm của Công ty nhằm duy trì mối quan hệ lâu dài. * Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên: Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng cần phải chú trọng vào việc đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên bằng cách cử cán bộ và công nhân viên có khả năng đi học các lớp bồi dưỡng về chuyên môn. Lãnh đạo Công ty cần phải mạnh dạn hơn nữa trong việc bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, cương quyết thay thế những cán bộ yếu đồng thời đề bạt một số cán bộ có năng lực về chuyên môn, có khả năng đáp ứng những yêu cầu mới.Công ty cũng cần phải khuyến khích về vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên nhằm pháp huy tinh thần trách nhiệm của họ. 3.3.2 - Một số kiến nghị mang tính chất hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty: Sau một thời gian tìm hiểu, phân tích thực trạng về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng. Em xin đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần giúp Công ty nâng cao hiệu quả tạo vốn và sử dụng vốn lưu động như sau: 3.3.2.1 - Một số kiến nghị đối với công ty : Hình thức bán hàng mà công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng áp dụng trong những năm qua về cơ bản là phù hợp với hoạt động kinh doanh. Công ty cần tiếp tục đẩy mạnh hình thức bán buôn để đẩy nhanh tổng doanh số bán ra từ đó tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Trong bán buôn, công ty cần tăng cường hình thức bán giao thẳng không qua kho vì hình thức này đảm bảo tiết kiệm nhiều chi phí, thu được lợi nhuận cao và đẩy nhanh vòng quay của vốn lưu động. Công ty cần thực hiện đa dạng hoá các hình thức bán hàng và phương thức thanh toán (như thanh toán nhanh hoặc trả chậm trong một thời gian nhất định) để phục vụ tốt nhu cầu của mọi khách hàng. Ngoài ra Công ty còn phải sử dụng công cụ marketing nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng. Công ty cần mở thêm các văn phòng đại diện cũng như các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm ở các tỉnh thành trong cả nước, không ngừng huấn luyện đội ngũ bán hàng có năng lực và có kinh nghiệm bán hàng. Công ty cần duy trì và phát triển quan hệ bán hàng với các đơn vị thường xuyên mua hàng của Công ty với khối lượng lớn. Bởi vì bộ phận khách hàng này sẽ đảm bảo hàng hoá tiêu thụ được ổn định. Đối với thị trường mới, Công ty phải có những chiến lược xâm nhập thích hợp bởi đây chính là nơi có thể mở rộng các quan hệ của Công ty với những bạn hàng mới. Do vậy, Công ty phải phân tích những thông tin về các biến cố trên thị trường, xử lý tốt các thông tin kinh tế nhằm tìm ra cơ hội kinh doanh phù hợp với tiềm năng của Công ty. 3.3.2.2 - Một số kiến nghị đối với Tổng công ty Xi Măngvà nhà nước: Nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa nên các đơn vị kinh doanh được quyền tự chủ về các hoạt động kinh doanh của mình. Công ty vật tư kỹ thuật Xi măng chịu sự quản lý của Tổng Công Ty Xi măng nên vẫn phải chịu ít nhiều sự tác động của Tổng Công Ty và nhà nước như hệ thống các chính sách, chế độ có liên quan.Trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới thì Nhà nước, các Bộ, các Ngành phải có các biện pháp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đứng vững trên thị trường.Vì vậy ngoài việc nhanh chóng ban hành đồng bộ các chính sách , Nhà nước cần phải sử dụng các công cụ điều tiết vĩ mô một cách có hiệu quả nhất thiết .Đối với những ngành như ngành Xi măng hiện nay không chỉ do Tổng Công Ty Xi măng Việt Nam sản xuất kinh doanh(Tổng Công Ty mới chỉ chiếm xấp xỉ 53% thị phần ). Song việc bình ổn giá Xi măng là trách nhiệm của nhà nước giao cho các thành viên của Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng đảm nhiệm . Hơn nữa Nhà nước vẫn còn thực hiện chính sách xã hội đối với các Tỉnh Miền Núi thông qua một số ngành hàng quan trọng . Vì vậy Nhà nước cần phải ban hành một số cơ chế kiểm soát , chính sách hỗ trợ về Vốn , Thuế , Trợ Giá phù hợp tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện được nhiệm vụ chính trị xã hội nhưng không bị thua lỗ kéo dài . Tổng Công Ty Xi măng cần tiến hành giao thêm các chi nhánh tiêu thụ của các Công ty sản xuất Xi măng trong Tổng Công Ty ở khu vực Miền Bắc cho Công ty vật tư kỹ thuật Xi măng . Đồng thời có chính sách hợp lý về giá bán nội bộ của các Công ty sản xuất bán cho Công ty vật tư kỹ thuật Xi măng để đảm bảo khẳng định cạnh tranh. Kết luận Vốn lưu động là điều kiện không thể thiếu đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Cùng với sự ra đời của nhiều doanh nghiệp, sự canh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày các gay gắt và khốc liệt. Để chiến thắng trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để sử dụng vốn lưu động một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả.Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả chính là cơ sở giúp doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh thuận lợi. Trong thời gian qua , tình hình chung của toàn ngành Xi măng còn gặp nhiều khó khăn , nhưng nhờ sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà Nước , Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng đã vượt qua nhiều khó khăn thử thách để vươn lên và phát triển ổn định. Trong những kết quả đạt được một phần là nhờ Công Ty đã làm tốt công tác quản trị Vốn lưu động của mình, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đồng vốn bỏ ra , mang lại hiệu quả sản xuất ngày càng cao . Tuy nhiên ,trong công tác này của Công ty phải chú trọng hoàn thiện hơn nữa để phát huy tối đa sự vận động và hiệu quả của đồng Vốn lưu động. Từ cơ sở lý luận chung và phân tích thực trạng của việc sử dụng vốn lưu động tại công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng – Tổng Công Ty Xi măng Việt Nam trong thời gian qua, em có đưa ra một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty. Mặc dù đã có nhiều cố gắng tìm tòi nhưng do trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời gian thực tập ngắn cũng như tính chất phức tạp của hoạt động kinh doanh chắc chắn những kiến nghị của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tuy nhiên, đó là những cố gắng trong việc tìm ra các giải pháp trên cơ sở nghiên cứu nghiêm túc về thực trạng tài chính và các hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Công đoàn đã trao cho em kiến thức bổ ích trong quá trình học tập. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Thạc sỹ Đặng hải Lý cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng Kế toán của Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khoá luận này. Sinh viên Mai quang Hợp Tài liệu tham khảo 1 - Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học tài chính Kế toán . - Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. - Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh- Trường Đại học Kinh tế quốc dân. - Tạp chí kinh tế và phát triển . - Các tạp chí Kinh tế , Thương mại. - Các tài liệu do đơn vị thực tập cung cấp .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0437.doc
Tài liệu liên quan