Đề tài Quy hoạch mạng lưới cấp nước khu điều chế Tân Vĩnh Hiệp – Xã Tân Vĩnh Hiệp - Huyện Tân Uyên – Tỉnh Bình Dương

LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết tiến hành lập quy hoạch chi tiết các Khu tái định cư: Bình Dương với vị trí nằm giáp với Thành phố Hồ Chí Minh, là trung tâm kinh tế của cả nước, là điều kiện tốt để phát triển dịch vụ và nền địa chất khá tốt để phát triển công nghiệp. Trong xu thế đó, Khu liên hợp đô thị - dịch vụ - công nghiệp Bình Dương ra đời là sự cố gắn của Đảng bộ Tỉnh và Nhân dân Bình Dương, với mong muốn xây dựng tỉnh Bình Dương trở thành một đô thị, dịch vụ, công nghiệp hiện đại nhằm đáp ứng những nhu cầu cần thiết cho sự phát triển toàn diện của tỉnh nhà. Khu liên hợp thực chất là những đô thị mới, đô thị vệ tinh mang tính chất tổng hợp trong đó có cả những khu công nghiệp, dịch vụ giải trí chất lượng cao mặt khác khu liên hợp hàm chứa về mọi chủ trương lớn và thống nhất trong quản lý đầu tư cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Việc lập quy hoạch chi tiết các Khu tái định cư là vấn đề cần thiết và cấp bách sắp xếp tái định cư cho các hộ dân địa phương và là cơ sở để quy hoạch đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật xây dựng khu nhà ở cho các hộ dân di dời. 2. Cơ sở lập quy hoạch chi tiết các Khu tái định cư: - Quyết định số: 295/CP-CN ngày 19/03/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao cho UBND tỉnh Bình Dương triển khai xây dựng Khu Liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị Bình Dương. - Công văn số: 3421/UBSX ngày 04/09/2002 của UBND Tỉnh, V/v thuận chủ trương quy hoạch. - Quyết định số: 237/2003/QĐ.UB, ngày 18/09/2003 của UBND tỉnh Bình Dương. V/v phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị Bình Dương. 3. Mục đích nghiên cứu: Đầu tư xây dựng Khu TĐC Tân Vĩnh Hiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở của nhân dân trong khu quy hoạch và nhân dân các vùng lân cận. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp luận: Do hệ thống cấp nước khu vực vẫn chưa có, không đáp ứng được nhu cầu xây dựng và phát triển của khu tái định cư. - Phương pháp thu thập số liệu: Các số liệu tính toán được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy, cách tính toán theo các sách do các chuyên gia đầu nghành viết. Bên cạnh đó thì có tham khảo một số thông tin trên Internet. - Phương pháp xử lý số liệu: Phần mềm xử lý số liệu là: Excel, EPANET sau đó sẽ dùng Autocad để vẽ. - Phạm vi và giới hạn đề tài: Trong phạm vi thực hiện luận văn tốt nghiệp, nhiệm vụ của em là thực hiện Quy hoạch mạng lưới cấp nước Khu tái định cư Tân Vĩnh Hiệp – xã Tân Vĩnh Hiệp – huyện Tân Uyên – tỉnh Bình Dương có diện tích 106,4 ha. - Hiệu quả của đề tài mang lại: Khi dự án hoàn thành sẽ đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước sạch, đảm bảo sức khõe cho người dân trong khu vực. - Kết cấu của đồ án tốt nghiệp: Gồm có 4 chương

doc88 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2369 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy hoạch mạng lưới cấp nước khu điều chế Tân Vĩnh Hiệp – Xã Tân Vĩnh Hiệp - Huyện Tân Uyên – Tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện hữu) là một ví dụ. Chương trình EPANET có thể giúp đánh giá các chiến lược quản lý khác nhau nhằm cải thiện chất lượng nước trên toàn hệ thống. Các chiến lược này bao gồm: - Thay đổi việc sử dụng nguồn trong hệ thống bao gồm nhiều nguồn nước. - Thay đổi sơ đồ bơm và làm đầy hay tháo cạn đài nước. - Sử dụng xử lý thứ yếu, chẳng hạn tái xử lý bằng clo tại các đài nước. • - Làm sạch và thay thế ống được chỉ định. Chương trình EPANET có thể cho xem kết quả mô phỏng ở dạng các bản đồ màu của mạng lưới, các đồ thị của biến thay đổi theo thời gian và các bảng biểu. 3.2. Thiết lập thông số tính toán cho EPANET: Thiết lập thông số cơ bản để chạy Epanat cho mạng lưới cấp nước khu TĐC Tân Vĩnh Hiệp. Vào Project >> Defaults , thiết lập các thông số như hình vẽ: Hình 3.1: Thiết lập thông số cho EPANET Đơn vị lưu lượng: LPS (l/s) Công thức tính tổn thất: H-W (Hazen-William) Số vòng lặp lớn nhất : 40 Độ chính xác: 0.001 Nếu không cân bằng thì: Chương trình tiếp tục chạy 3.3. Vẽ mạng lưới: Vẽ bể chứa bấm vào biểu tượng BỂ CHỨA: Vẽ Đài nước bấm vào biểu tượng ĐÀI NƯỚC: Vẽ nút bấm vào biểu tượng NÚT: Vẽ đường ống bấm vo biểu tượng đường ống: Vẽ bơm bấm vo biểu tượng bơm: 3.4. Khai báo Chu kỳ thời gian (Pattern): - Vào Date Browser, Bấm và nút ADD ta được bảng khái báo chu kỳ thời gian như hình 3.2 Hình 3.2: Thiết lập hệ số Pattern cho nhu cầu sinh họat - Nhập vào Patern ID cho số thứ tự của chu kỳ - Nhập vào Multiply cho hệ số nhân theo từng thời điểm của nhu cầu cơ bản (base demand). 3.5. Đặt đặc tính cho Nút: Khi đối tượng được thêm vào đã được khai báo mặc định một số tính chất như đầu bài đã nói. Để thay đổi các giá trị này cho phù hợp bài toán, ta cần: - Bấm chuột vào đối tượng cần chọn. - Rồi bấm phím phải chuột, chọn Properties từ Menu động. - Nhập vào giá trị Junction ID để thay đổi số hiệu nút. - Nhập vào giá trị X-Coordinate(hoặc Y-coordinate) để thay đổi tọa độ. - Nhập vào giá trị Elevation để thay đổi cao trình đối tượng (Ta chọn 0 vì vì khu quy hoạch đã được san nền bằng phẳng). - Nhập vào Base Demand để thay đổi nhu cầu tại đối tượng - Nhập vào Demand Pattern để đưa đối tượng vào nhóm chu kỳ thay đổi của nhu cầu (Ta phải khai báo cho nhóm chu kỳ này). 3.6. Chọn đường kính sơ bộ cho các đọan ống: Chọn đường kính phụ thuộc vào lưu lượng và vận tốc nước chảy trong ống. Nếu tăng vận tốc nước chảy trong ống thì đường kính sẽ giảm, do đó sẽ giảm gía thành xây dựng. Mặt khác, nếu tăng vận tốc nước chảy trong ống thì kéo theo sự tăng tổn thất áp lực, dẫn đến tăng chiều cao cột áp của bơm, dẫn đến tăng chi phí do điện năng vì công suất của máy bơm tỷ lệ thuận với áp lực. Vì vậy ta phải xác định vận tốc sao cho chi phí xây dựng và quản lý là nhỏ nhất, khi đó ta sẽ có vận tốc và đường kính tương ứng - Bấm chuột vào đối tượng cần chọn. - Rồi bấm phím phải chuột, chọn Properties từ Menu động. - Nhập vào giá trị Pipe ID để thay đổi số hiệu ống - Nhập và giá trị X-Coordinate(hoặc Y-coordinate) để thay đổi tọa độ. - Máy sẽ tính tự động khoảng cách từ 2 nút để ra chiều dài ống (m) - Nhập vào Diameter để thay đổi đường kính ống (mm). - Nhập vào Roughness để cho hệ số nhám thành ống: 130 (Chọn ống uPVC) 3.7. Ñaëc tính cho đài nước - Đài nước có nhiệm vụ điều hòa nước giữa trạm bơm cấp II và mạng lưới tiêu thụ, ngoài ra còn nhiệm vụ là dự trữ nước chữa cháy trong 15 phút. Các phương án xây dựng đài: + Phương án 1: Đài đặt ở đầu mạng lưới + Phương án 2: Đài đặt ở giữa mạng lưới + Phương án 3: Đài đặt ở cuối mạng lưới - Đài trong mạng lưới được bố trí sao cho chiều cao đài là thấp nhất, đồng nghĩa với việc đài được đặt ở vị trí có địa hình cao trong mạng lưới. Do địa hình bằng phẳng, ta chọn phương án đặt đài ở đầu mạng lưới cho dễ tính tóan. - Baám chuoät vaøo ñaøi nöôùc caàn choïn. - Roài baám phím phaûi chuoät, choïn Properties töø Menu ñoäng. - Nhaäp vaøo giaù trò Resorvoir ID ñeå thay ñoåi soá hieäu ñaøi nöôùc. - Nhaäp vaø giaù trò X-Coordinate(hoaëc Y-coordinate) ñeå thay ñoåi toïa ñoä. - Nhaäp vaøo giaù trò Elevation ñeå thay cao ñoä ñaøi nöôùc (m) - Nhaäp vaøo Initial level ñeå thay ñoåi cao trình maët nöôùc luùc ñaàu trong ñaøi (m) - Nhaäp vaøo Minimum level ñeå thay ñoåi cao trình maët nöôùc thaáp nhaát coù theå tính töø ñaùy ñaøi (m) - Nhaäp vaøo Maximum level ñeå thay ñoåi cao trình maët nöôùc cao nhaát coù theå tính töø ñaùy ñaøi (m). - Nhaäp Diameter ñeå vaøo ñöôøng kính ñaøi nöôùc (m) 3.8. Đặt đặc tính cho bể chứa - Bấm chuột vào bể chứa cần chọn. - Rồi bấm phím phải chuột, chọn Properties từ Menu động. - Nhập vào giá trị Resorvoir ID để thay đổi số hiệu Bể chứa - Nhập và giá trị X-Coordinate(hoặc Y-coordinate) để thay đổi tọa độ. - Nhập vào giá trị Total Head để thay đổi cột áp tổng (m) 3.9. Đặc tính cho bơm: Bơm được nối vào mạng để tăng cường cột áp. Bơm phải làm việc tuân theo đường đặc tính của bơm. Ta phải tạo ra một đường đặc tính cho loại bơm trên mạng. - Trong Menu Date Browser, chọn Curve. - Bấm chuột vào nút Add ta có được bảng đường cong đặc tính. - Nhập vào các thông số flow và head - Bấm OK - Bấm chuột vào bơm cần chọn. - Rồi bấm phím phải chuột, chọn Properties từ Menu động. - Nhập vào Start ID va End ID để gán nút đầu và nút cuối cho bơm. - Nhập Pump Curve là số thứ tự của đường cong ta vừa tạo - Nhập Initial Status để gán cho trạng thái mở của bơm lúc đầu. Bảng 3.4: Thống kê chi tiết số liệu các Nút trong giờ dùng nước lớn nhất. Network Table - Nodes at 13:00 Hrs Elevation Base Demand Demand Head Pressure Node ID m LPS LPS m m Junc 1 0 0.735 0.74 30 30 Junc 2 0 0.932 0.93 29.64 29.64 Junc 3 0 1.216 1.22 28.89 28.89 Junc 4 0 1.197 1.2 28.62 28.62 Junc 5 0 1.386 1.39 28.5 28.5 Junc 6 0 0.762 0.76 28.42 28.42 Junc 7 0 1.048 1.05 28.41 28.41 Junc 8 0 1.478 1.48 28.44 28.44 Junc 9 0 1.558 1.56 28.46 28.46 Junc 10 0 1.306 1.31 28.48 28.48 Junc 11 0 1.348 1.35 28.5 28.5 Junc 12 0 1.68 1.68 28.55 28.55 Junc 13 0 1.52 1.52 28.61 28.61 Junc 14 0 1.495 4.49 28.75 28.75 Junc 15 0 1.34 1.34 28.87 28.87 Junc 16 0 1.34 1.34 29.05 29.05 Junc 17 0 1.357 1.36 29.29 29.29 Junc 18 0 1.214 1.21 28.86 28.86 Junc 19 0 1.34 1.34 28.81 28.81 Junc 20 0 1.34 1.34 28.75 28.75 Junc 21 0 1.163 1.16 28.67 28.67 Junc 22 0 1.52 1.52 28.54 28.54 Junc 23 0 1.537 1.54 28.46 28.46 Junc 24 0 1.348 1.35 28.44 28.44 Junc 25 0 1.306 1.31 28.42 28.42 Junc 26 0 1.226 1.23 28.41 28.41 Junc 27 0 1.478 1.48 28.4 28.4 Junc 28 0 0.977 0.98 28.39 28.39 Junc 29 0 0.928 0.93 28.37 28.37 Junc 30 0 1.023 1.02 28.35 28.35 Junc 31 0 1.844 1.84 28.32 28.32 BẢNG 3.4: Thống kê chi tiết số liệu các Nút trong giờ dùng nước lớn nhất.(tt) Network Table - Nodes at 13:00 Hrs Elevation Base Demand Demand Head Pressure Node ID m LPS LPS m m Junc 32 0 2.402 13 28.77 28.77 Junc 33 0 1.581 1.58 28.89 28.89 Junc 34 0 1.747 1.75 28.56 28.56 Junc 35 0 1.785 1.78 28.35 28.35 Junc 36 0 1.751 1.75 27.85 27.85 Junc 37 0 1.625 1.63 27.57 27.57 Junc 38 0 1.1 1.1 27.49 27.49 Junc 39 0 0.851 0.85 27.74 27.74 Junc 40 0 0.456 0.46 27.57 27.57 Junc 41 0 0.991 3.99 27.31 27.31 Junc 42 0 0.496 0.5 26.72 26.72 Junc 43 0 1.22 1.22 26.99 26.99 Junc 44 0 1.625 1.63 27.15 27.15 Junc 45 0 1.751 1.75 27.36 27.36 Junc 46 0 2.045 2.05 27.55 27.55 Junc 47 0 1.747 1.75 27.77 27.77 Junc 48 0 1.1 1.1 27.81 27.81 Junc 49 0 0.821 0.82 27.65 27.65 Junc 50 0 1.684 1.68 27.44 27.44 Junc 51 0 2.138 2.14 26.81 26.81 Junc 52 0 1.004 1 26.64 26.64 Junc 53 0 1.004 1 26.52 26.52 Junc 54 0 2.449 13.05 26.63 26.63 Junc 55 0 1.751 1.75 26.85 26.85 Junc 56 0 0.638 0.64 27.18 27.18 Junc 57 0 0.353 0.35 26.95 26.95 Junc 58 0 0.5 0.5 26.75 26.75 Junc 59 0 1.634 1.63 26.78 26.78 Junc 60 0 2.503 2.5 26.32 26.32 Junc 61 0 1.443 1.44 26.37 26.37 Junc 62 0 0.527 0.53 25.37 25.37 Junc 63 0 0.739 0.74 25.36 25.36 Junc 64 0 1.208 1.21 25.24 25.24 Junc 65 0 0.592 0.59 25.1 25.1 Junc 66 0 1.514 1.51 25.09 25.09 BẢNG 3.4: Thống kê chi tiết số liệu các Nút trong giờ dùng nước lớn nhất.(tt) Network Table - Nodes at 13:00 Hrs Elevation Base Demand Demand Head Pressure Node ID m LPS LPS m m Junc 67 0 1.562 1.56 25.2 25.2 Junc 68 0 0.739 0.74 25.22 25.22 Junc 69 0 2.545 2.55 25.38 25.38 Junc 70 0 2.575 2.58 25.87 25.87 Junc 71 0 0.578 0.58 26.52 26.52 Junc 72 0 1.054 1.05 25.78 25.78 Junc 73 0 0.422 0.42 25.56 25.56 Junc 74 0 0.428 0.43 25.28 25.28 Junc 75 0 1.061 1.06 25.39 25.39 Junc 76 0 1.195 1.2 25.08 25.08 Junc 77 0 1.027 1.03 25.07 25.07 Junc 78 0 0.59 0.59 25.06 25.06 Junc 79 0 0.586 0.59 25.07 25.07 Junc 80 0 0.542 3.54 25.16 25.16 Junc 81 0 0.542 1.77 25.24 25.24 Bảng 3.5: Thống kê chi tiết số liệu các ống trong giờ sử dụng nước nhiều nhất Network Table - Links at 13:00 Hrs Diameter Roughness Flow Velocity Unit Headloss Link ID mm LPS m/s m/km Pipe 01 300 130 74.89 1.06 6.12 Pipe 02 150 130 11.25 0.64 3.29 Pipe 03 150 130 7.18 0.41 1.43 Pipe 04 150 130 4.13 0.23 0.51 Pipe 05 100 130 1.36 0.17 0.48 Pipe 06 100 130 0.6 0.08 0.1 Pipe 07 100 130 1.04 0.13 0.29 Pipe 08 150 130 3.46 0.2 0.37 Pipe 09 200 130 4.74 0.15 0.16 Pipe 010 200 130 7.12 0.23 0.35 Pipe 011 200 130 9.66 0.31 0.61 Pipe 012 200 130 10.95 0.35 0.77 Pipe 013 200 130 13.75 0.44 1.17 Pipe 014 200 130 16.75 0.53 1.69 Pipe 015 200 130 19.85 0.63 2.32 Pipe 016 200 130 23.63 0.75 3.2 Pipe 017 250 130 37.72 0.77 2.57 Pipe 018 150 130 4.53 0.26 0.61 Pipe 019 150 130 5.62 0.32 0.91 Pipe 020 150 130 6.05 0.34 1.04 Pipe 021 150 130 6.24 0.35 1.1 Pipe 022 150 130 6 0.34 1.03 Pipe 023 150 130 2.72 0.15 0.24 Pipe 024 150 130 2.57 0.15 0.21 Pipe 025 150 130 2.34 0.13 0.18 Pipe 026 150 130 2.21 0.12 0.16 Pipe 027 150 130 1.68 0.1 0.1 Pipe 028 100 130 1.3 0.16 0.43 Pipe 029 100 130 0.37 0.05 0.04 Pipe 030 100 130 2.55 0.32 1.51 Pipe 031 150 130 6.24 0.35 1.1 Pipe 032 250 130 32.95 0.67 2 Pipe 033 250 130 45.69 0.93 3.66 Pipe 034 200 130 21.85 0.7 2.77 Pipe 035 150 130 16.44 0.93 6.64 Bảng 3.5: Thống kê chi tiết số liệu các ống trong giờ sử dụng nước nhiều nhất (tt) Network Table - Links at 13:00 Hrs Diameter Roughness Flow Velocity Unit Headloss Link ID mm LPS m/s m/km Pipe 036 150 130 11.86 0.67 3.63 Pipe 037 150 130 7.58 0.43 1.58 Pipe 038 100 130 2.86 0.36 1.87 Pipe 039 100 130 3.23 0.41 2.35 Pipe 040 100 130 2.77 0.35 1.77 Pipe 041 150 130 8.13 0.46 1.8 Pipe 042 150 130 7.48 0.42 1.55 Pipe 043 200 130 22.96 0.73 3.03 Pipe 044 200 130 21.93 0.7 2.79 Pipe 045 200 130 20.85 0.66 2.54 Pipe 046 200 130 22.03 0.7 2.81 Pipe 047 100 130 1.68 0.21 0.7 Pipe 048 200 130 20.65 0.66 2.49 Pipe 049 100 130 2.63 0.33 1.61 Pipe 050 100 130 3.71 0.47 3.03 Pipe 051 100 130 2.04 0.26 1 Pipe 052 150 130 8.02 0.45 1.76 Pipe 053 100 130 1.58 0.2 0.62 Pipe 054 150 130 5.33 0.3 0.82 Pipe 055 150 130 12.97 0.73 4.28 Pipe 056 100 130 3.59 0.46 2.85 Pipe 057 100 130 3.23 0.41 2.35 Pipe 058 100 130 1.53 0.2 0.59 Pipe 059 100 130 2.72 0.35 1.71 Pipe 060 150 130 2.87 0.16 0.26 Pipe 061 100 130 4.29 0.55 3.97 Pipe 062 150 130 3.76 0.21 0.43 Pipe 063 150 130 4.12 0.23 0.51 Pipe 064 100 130 1.58 0.2 0.63 Pipe 065 100 130 0.99 0.13 0.26 Pipe 066 100 130 1.45 0.18 0.54 Pipe 067 150 130 5.48 0.31 0.87 Pipe 068 150 130 4.9 0.28 0.7 Pipe 069 150 130 6.34 0.36 1.14 Pipe 070 100 130 3.69 0.47 3 Bảng 3.5: Thống kê chi tiết số liệu các ống trong giờ sử dụng nước nhiều nhất (tt). Network Table - Links at 13:00 Hrs Diameter Roughness Flow Velocity Unit Headloss Link ID mm LPS m/s m/km Pipe 071 150 130 10.47 0.59 2.88 Pipe 072 100 130 3.75 0.48 3.1 Pipe 073 100 130 3.33 0.42 2.48 Pipe 074 100 130 2.41 0.31 1.37 Pipe 075 100 130 0.46 0.06 0.06 Pipe 076 100 130 0.37 0.05 0.04 Pipe 077 100 130 0.22 0.03 0.02 Pipe 078 300 100 62.71 0.89 4.4 Pipe 079 100 130 2.85 0.36 1.87 Pipe 080 100 130 1.98 0.25 0.95 Pipe 081 100 130 1.56 0.2 0.61 Pipe 082 100 130 1.85 0.24 0.84 Pipe 083 100 130 1.38 0.18 0.49 Pipe 084 100 130 0.59 0.08 0.1 Pipe 085 100 130 0.95 0.12 0.24 Pipe 086 100 130 1.09 0.14 0.32 Pipe 087 100 130 1.08 0.14 0.31 Pipe 088 100 130 1.19 0.15 0.37 Pipe 089 100 130 1.46 0.19 0.54 Pipe 090 100 130 1.28 0.16 0.42 Pipe 091 100 130 1.36 0.17 0.47 Pipe 092 100 130 1.76 0.22 0.77 Pipe 093 100 130 2.44 0.31 1.39 Pipe 094 300 100 57.96 0.82 3.8 Pipe 095 250 130 31.98 0.65 1.89 Pipe 096 100 130 3.2 0.41 2.31 Pipe 097 100 130 6.94 0.88 9.69 Pipe 099 200 130 22.1 0.7 2.83 Pipe 0100 100 130 3.63 0.46 2.91 Pipe 0101 100 130 2.82 0.36 1.83 Pipe 0102 100 130 2.66 0.34 1.63 Pipe 0103 150 130 9.34 0.53 2.33 Pipe 0104 150 130 6.99 0.4 1.36 Pipe 0105 200 130 22.38 0.71 2.89 Pipe 0106 100 130 2.76 0.35 1.76 Bảng 3.5: Thống kê chi tiết số liệu các ống trong giờ sử dụng nước nhiều nhất (tt). Network Table - Links at 13:00 Hrs Diameter Roughness Flow Velocity Unit Headloss Link ID mm LPS m/s m/km Pipe 0107 150 130 17.2 0.97 7.22 Pipe 0108 200 130 21.91 0.7 2.78 Pipe 0109 150 130 8.6 0.49 2 Pipe 0110 150 130 12.61 0.71 4.06 Pipe 0111 150 130 5.89 0.33 0.99 Pipe 0112 150 130 15.7 0.89 6.1 Pipe 0113 100 130 1.09 0.14 0.32 Pipe 0114 100 130 1.33 0.17 0.45 Pipe 0115 100 130 0.93 0.12 0.23 Pipe 0116 100 130 2.47 0.31 1.43 Pipe 0117 100 130 0.81 0.1 0.18 Pipe 0118 150 130 2.2 0.12 0.16 Pipe 0119 100 130 4.27 0.54 3.93 Pipe 0120 150 130 5.67 0.32 0.92 Bảng 3.6: Thống kê chi tiết số liệu đài nước trong ngày Time Series Table - Node 83 Time Hours Demand Head Pressure LPS m m 0:00 12.44 32.4 4 1:00 11.09 32.91 4.51 2:00 9.82 33.36 4.96 3:00 8.63 33.76 5.36 4:00 -4.91 34.11 5.71 5:00 14.62 33.91 5.51 6:00 -14.99 34.51 6.11 7:00 -26.15 33.9 5.5 8:00 -45.74 32.83 4.43 9:00 -22.99 30.96 2.56 10:00 -4.38 30.03 1.63 11:00 22.58 29.85 1.45 12:00 -3.4 30.77 2.37 13:00 -37.86 30.63 2.23 14:00 -11.96 29.09 0.69 15:00 -4.74 28.6 0.2 16:00 28.02 28.4 0 17:00 2.16 29.55 1.15 18:00 12.14 29.64 1.24 19:00 26.73 30.13 1.73 20:00 25.95 31.22 2.82 21:00 -13.35 32.28 3.88 22:00 1.77 31.74 3.34 23:00 13.93 31.81 3.41 24:00:00 12.5 32.38 3.98 Bảng 3.7: Thống kê cột áp, áp lực tại điểm bất lợi nhất trong giờ sử dụng nước nhiều nhất. Time Series Table - Node 78 Time Elevation Demand Head Pressure Hours m LPS m m 0:00 0 0.07 32.4 32.4 1:00 0 0.07 32.9 32.9 2:00 0 0.07 33.34 33.34 3:00 0 0.07 33.72 33.72 4:00 0 0.14 33.84 33.84 5:00 0 0.26 33.13 33.13 6:00 0 0.4 32.5 32.5 7:00 0 0.5 30.74 30.74 8:00 0 0.55 27.3 27.3 9:00 0 0.49 27.11 27.11 10:00 0 0.42 27.24 27.24 11:00 0 0.38 28.36 28.36 12:00 0 0.48 27.8 27.8 13:00 0 0.59 25.06 25.06 14:00 0 0.49 25.41 25.41 15:00 0 0.47 25.29 25.29 16:00 0 0.4 26.88 26.88 17:00 0 0.5 26.46 26.46 18:00 0 0.44 27.35 27.35 19:00 0 0.34 29 29 20:00 0 0.31 30.34 30.34 21:00 0 0.21 31.6 31.6 22:00 0 0.14 31.48 31.48 23:00 0 0.07 31.83 31.83 24:00:00 0 0.07 32.38 32.38 Hình 3.3: Biểu đồ đài nước 4. TÍNH TOÁN THUỶ LỰC MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC TRƯỜNG HỢP dùng nƯỚC LỚN NHẤT CÓ CHÁY Dù trong khu vực dân cư hay khu công nghiệp điều có thể xảy ra cháy. Vì vậy hệ thống cấp nước sinh hoạt hay sản xuất phải tính đến trường hợp có cháy. Nước dùng cho việc chữa cháy luôn được dự trữ ở bể chứa nước sạch. Khi tính toán mạng lưới đường ống phân phối có tính đến khả năng làm việc của mạng lưới khi có cháy xảy ra trong giờ dùng nước lớn nhất. Tiêu chuẩn dùng nước chữa cháy phụ thuộc vào quy mô dân số, mức độ chịu lửa cũng như khối tích của nhà. Theo quy phạm thì lưu lượng nước chữa cháy không tính vaøo toång nhu caàu maø chæ ñöôïc xem nhö laø moät trong nhöõng tröôøng hôïp baát lôïi nhaát, xaûy ra trong khi maïng löôùi laøm vieäc. Bảng 3.8: Thống kê chi tiết số liệu các nút khi có cháy xảy ra trong giờ sử dụng nước nhiều nhất Network Table - Nodes at 13:00 Hrs Elevation Demand Head Pressure Node ID m LPS m m Junc 1 0 0.74 29.7 29.7 Junc 2 0 0.93 29.17 29.17 Junc 3 0 1.22 27.98 27.98 Junc 4 0 1.2 27.48 27.48 Junc 5 0 1.39 27.25 27.25 Junc 6 0 0.76 26.97 26.97 Junc 7 0 1.05 26.91 26.91 Junc 8 0 1.48 27.09 27.09 Junc 9 0 1.56 27.16 27.16 Junc 10 0 1.31 27.19 27.19 Junc 11 0 1.35 27.26 27.26 Junc 12 0 1.68 27.37 27.37 Junc 13 0 1.52 27.5 27.5 Junc 14 0 4.49 27.77 27.77 Junc 15 0 1.34 27.99 27.99 Junc 16 0 1.34 28.28 28.28 Junc 17 0 1.36 28.66 28.66 Junc 18 0 1.21 28.05 28.05 Junc 19 0 1.34 27.96 27.96 Junc 20 0 1.34 27.82 27.82 Junc 21 0 1.16 27.65 27.65 Junc 22 0 1.52 27.37 27.37 Junc 23 0 1.54 27.17 27.17 Junc 24 0 1.35 27.1 27.1 Junc 25 0 1.31 27.02 27.02 Junc 26 0 1.23 26.93 26.93 Junc 27 0 1.48 26.82 26.82 Junc 28 0 0.98 26.52 26.52 Junc 29 0 15.93 25.38 25.38 Junc 30 0 1.02 26.95 26.95 Junc 31 0 1.84 26.95 26.95 Junc 32 0 13 27.94 27.94 Junc 33 0 1.58 28.11 28.11 Junc 34 0 1.75 27.63 27.63 Junc 35 0 1.78 27.33 27.33 Bảng 3.8: Thống kê chi tiết số liệu các nút khi có cháy xảy ra trong giờ sử dụng nước nhiều nhất (tt) Network Table - Nodes at 13:00 Hrs Elevation Demand Head Pressure Node ID m LPS m m Junc 36 0 1.75 26.61 26.61 Junc 37 0 1.63 26.2 26.2 Junc 38 0 1.1 26.07 26.07 Junc 39 0 0.85 26.32 26.32 Junc 40 0 0.46 26.12 26.12 Junc 41 0 3.99 25.81 25.81 Junc 42 0 0.5 24.8 24.8 Junc 43 0 1.22 25.28 25.28 Junc 44 0 1.63 25.54 25.54 Junc 45 0 1.75 25.87 25.87 Junc 46 0 2.05 26.16 26.16 Junc 47 0 1.75 26.48 26.48 Junc 48 0 1.1 26.53 26.53 Junc 49 0 0.82 26.29 26.29 Junc 50 0 1.68 26.01 26.01 Junc 51 0 2.14 25 25 Junc 52 0 1 24.65 24.65 Junc 53 0 1 24.43 24.43 Junc 54 0 13.05 24.7 24.7 Junc 55 0 1.75 25.04 25.04 Junc 56 0 0.64 25.56 25.56 Junc 57 0 0.35 25.18 25.18 Junc 58 0 0.5 24.83 24.83 Junc 59 0 1.63 24.9 24.9 Junc 60 0 2.5 23.99 23.99 Junc 61 0 1.44 24.08 24.08 Junc 62 0 0.53 21.19 21.19 Junc 63 0 0.74 21.16 21.16 Junc 64 0 1.21 20.5 20.5 Junc 65 0 0.59 19.29 19.29 Junc 66 0 1.51 19.03 19.03 Junc 67 0 1.56 20.14 20.14 Junc 68 0 0.74 20.28 20.28 Junc 69 0 2.55 21.37 21.37 Junc 70 0 2.58 22.89 22.89 Junc 71 0 0.58 24.37 24.37 Bảng 3.8: Thống kê chi tiết số liệu các nút khi có cháy xảy ra trong giờ sử dụng nước nhiều nhất (tt) Network Table - Nodes at 13:00 Hrs Elevation Demand Head Pressure Node ID m LPS m m Junc 72 0 1.05 22.69 22.69 Junc 73 0 0.42 22.28 22.28 Junc 74 0 0.43 21.41 21.41 Junc 75 0 1.06 21.43 21.43 Junc 76 0 1.2 18.45 18.45 Junc 77 0 1.03 18 18 Junc 78 0 15.59 16.59 16.59 Junc 79 0 0.59 17.91 17.91 Junc 80 0 3.54 21.4 21.4 Junc 81 0 1.77 21.66 21.66 Bảng 3.9: Thống kê chi tiết số liệu các ống khi có cháy xảy ra trong giờ sử dụng nước nhiều nhất Network Table - Links at 13:00 Hrs Length Diameter Flow Velocity Unit Headloss Link ID m mm LPS m/s m/km Pipe 01 59 300 92.35 1.31 9.02 Pipe 02 227 150 14.47 0.82 5.24 Pipe 03 194 150 9.8 0.55 2.55 Pipe 04 218 150 6.11 0.35 1.06 Pipe 05 184 100 2.55 0.32 1.52 Pipe 06 79 100 1.79 0.23 0.78 Pipe 07 126 100 2.47 0.31 1.43 Pipe 08 58 150 6.59 0.37 1.22 Pipe 09 66 200 8.42 0.27 0.47 Pipe 010 77 200 -11.82 0.38 0.89 Pipe 011 76 200 15.15 0.48 1.4 Pipe 012 77 200 16.55 0.53 1.66 Pipe 013 117 200 19.84 0.63 2.32 Pipe 014 76 200 -22.56 0.72 2.94 Pipe 015 75 200 -25.97 0.83 3.81 Pipe 016 76 200 30.2 0.96 5.04 Bảng 3.9: Thống kê chi tiết số liệu các ống khi có cháy xảy ra trong giờ sử dụng nước nhiều nhất (tt). Network Table - Links at 13:00 Hrs Length Diameter Flow Velocity Unit Headloss Link ID m mm LPS m/s m/km Pipe 017 168 250 45.39 0.92 3.62 Pipe 018 76 150 6.73 0.38 1.27 Pipe 019 75 150 8.28 0.47 1.86 Pipe 020 76 150 9.02 0.51 2.18 Pipe 021 117 150 9.53 0.54 2.42 Pipe 022 77 150 9.78 0.55 2.54 Pipe 023 76 150 5.62 0.32 0.91 Pipe 024 77 150 6.25 0.35 1.11 Pipe 025 66 150 7.03 0.4 1.38 Pipe 026 58 150 8.25 0.47 1.85 Pipe 027 126 150 9.42 0.53 2.37 Pipe 028 45 100 11.66 1.48 25.31 Pipe 029 397 100 -4.27 0.54 3.94 Pipe 030 20 100 0.45 0.06 0.06 Pipe 031 409 150 -9.53 0.54 2.42 Pipe 032 59 250 40.2 0.82 2.89 Pipe 033 59 250 55.11 1.12 5.18 Pipe 034 77 200 26.3 0.84 3.9 Pipe 035 75 150 20.05 1.13 9.59 Pipe 036 76 150 14.75 0.83 5.43 Pipe 037 52 150 9.75 0.55 2.52 Pipe 038 135 100 2.86 0.36 1.87 Pipe 039 75 100 3.52 0.45 2.76 Pipe 040 142 100 -3.07 0.39 2.13 Pipe 041 180 150 10.58 0.6 2.94 Pipe 042 175 150 -10.19 0.58 2.74 Pipe 043 52 200 29.75 0.95 4.9 Pipe 044 76 200 -27.99 0.89 4.38 Pipe 045 75 200 26.2 0.83 3.88 Pipe 046 77 200 -27.13 0.86 4.14 Pipe 047 59 100 1.82 0.23 0.81 Pipe 048 62 200 25.8 0.82 3.77 Pipe 049 132 100 3.11 0.4 2.19 Pipe 050 207 100 4.78 0.61 4.86 Pipe 051 176 100 -2.94 0.37 1.97 Bảng 3.9: Thống kê chi tiết số liệu các ống khi có cháy xảy ra trong giờ sử dụng nước nhiều nhất (tt). Network Table - Links at 13:00 Hrs Length Diameter Flow Velocity Unit Headloss Link ID m mm LPS m/s m/km Pipe 052 65 150 11.62 0.66 3.49 Pipe 053 177 100 2.59 0.33 1.57 Pipe 054 264 150 6.72 0.38 1.27 Pipe 055 78 150 16.56 0.94 6.73 Pipe 056 83 100 -4.67 0.59 4.65 Pipe 057 85 100 -4.32 0.55 4.02 Pipe 058 48 100 -2.48 0.32 1.45 Pipe 059 266 100 3.97 0.51 3.44 Pipe 060 179 150 -4.15 0.23 0.52 Pipe 061 251 100 7.62 0.97 11.52 Pipe 062 20 150 -7.09 0.4 1.4 Pipe 063 234 150 10.41 0.59 2.85 Pipe 064 223 100 5.08 0.65 5.43 Pipe 065 59 100 4.48 0.57 4.31 Pipe 066 208 100 -5.02 0.64 5.32 Pipe 067 20 150 16.99 0.96 7.06 Pipe 068 234 150 13.61 0.77 4.68 Pipe 069 430 150 11.7 0.66 3.54 Pipe 070 218 100 -5.73 0.73 6.78 Pipe 071 30 150 16.78 0.95 6.89 Pipe 072 72 100 5.17 0.66 5.62 Pipe 073 129 100 4.75 0.61 4.8 Pipe 074 75 100 0.99 0.13 0.26 Pipe 075 208 100 3.1 0.4 2.18 Pipe 076 73 100 -10.07 1.28 19.29 Pipe 077 208 100 5.52 0.7 6.35 Pipe 078 79 300 76.95 1.09 6.43 Pipe 079 79 100 3.46 0.44 2.66 Pipe 080 129 100 -0.56 0.07 0.09 Pipe 081 129 100 2.98 0.38 2.03 Pipe 082 79 100 2.49 0.32 1.45 Pipe 083 79 100 2.18 0.28 1.13 Pipe 084 168 100 3.21 0.41 2.32 Pipe 085 168 100 2.64 0.34 1.62 Pipe 086 168 100 2.45 0.31 1.4 Pipe 087 168 100 2.09 0.27 1.05 Bảng 3.9: Thống kê chi tiết số liệu các ống khi có cháy xảy ra trong giờ sử dụng nước nhiều nhất (tt). Network Table - Links at 13:00 Hrs Length Diameter Flow Velocity Unit Headloss Link ID m mm LPS m/s m/km Pipe 088 168 100 1.98 0.25 0.95 Pipe 089 168 100 2.22 0.28 1.17 Pipe 090 168 100 -1.77 0.23 0.77 Pipe 091 168 100 1.68 0.21 0.7 Pipe 092 168 100 -2.08 0.26 1.04 Pipe 093 168 100 2.89 0.37 1.91 Pipe 094 291 300 -70.5 1 5.47 Pipe 095 45 250 37.45 0.76 2.53 Pipe 096 45 100 4.84 0.62 4.97 Pipe 097 60 100 7.23 0.92 10.46 Pipe 098 344 200 28.72 0.91 4.59 Pipe 099 280 200 27.06 0.86 4.12 Pipe 0101 266 100 3.54 0.45 2.79 Pipe 0102 259 100 3.38 0.43 2.56 Pipe 0103 75 150 11.51 0.65 3.43 Pipe 0104 61 150 9.69 0.55 2.49 Pipe 0105 61 200 28.92 0.92 4.66 Pipe 0106 62 100 3.36 0.43 2.52 Pipe 0107 65 150 -21.87 1.24 11.27 Pipe 0108 65 200 28.63 0.91 4.57 Pipe 0109 78 150 13.21 0.75 4.43 Pipe 0110 77 150 19.71 1.12 9.29 Pipe 0111 75 150 -8.09 0.46 1.79 Pipe 0112 74 150 25.33 1.43 14.78 Pipe 0113 59 100 4.05 0.52 3.58 Pipe 0114 59 100 -4.12 0.52 3.69 Pipe 0115 82 100 -7.99 1.02 12.57 Pipe 0116 82 100 -10.41 1.33 20.52 Pipe 0117 71 100 -6.11 0.78 7.65 Pipe 0118 30 150 -8.5 0.48 1.96 Pipe 0119 57 100 -6.3 0.8 8.11 Pipe 0120 430 150 10.55 0.6 2.92 Bảng 3.10: Thống kê cột áp, áp lực tại điểm bất lợi nhất trong trường hợp có cháy trong giờ sử dụng nước nhiều nhất. Time Series Table - Node 78 Time Elevation Base Demand Demand Head Pressure Hours m LPS LPS m m 0:00 0 0.59 0.07 32.4 32.4 1:00 0 0.59 0.07 32.9 32.9 2:00 0 0.59 0.07 33.34 33.34 3:00 0 0.59 0.07 33.72 33.72 4:00 0 0.59 0.14 33.84 33.84 5:00 0 0.59 0.26 33.13 33.13 6:00 0 0.59 0.4 32.5 32.5 7:00 0 0.59 0.5 30.74 30.74 8:00 0 0.59 0.55 27.3 27.3 9:00 0 0.59 0.49 27.11 27.11 10:00 0 0.59 0.42 27.24 27.24 11:00 0 0.59 15.38 21.66 21.66 12:00 0 0.59 15.48 20.24 20.24 13:00 0 0.59 15.59 16.59 16.59 14:00 0 0.59 0.49 25.12 25.12 15:00 0 0.59 0.47 24.48 24.48 16:00 0 0.59 0.4 26.88 26.88 17:00 0 0.59 0.5 26.46 26.46 18:00 0 0.59 0.44 27.35 27.35 19:00 0 0.59 0.34 29 29 20:00 0 0.59 0.31 30.34 30.34 21:00 0 0.59 0.21 31.6 31.6 22:00 0 0.59 0.14 31.48 31.48 23:00 0 0.59 0.07 31.83 31.83 24:00:00 0 0.59 0.07 32.38 32.38 Bảng 3.11: Bảng tra vận tốc kinh tế Đường kính ống (mm) Vận tốc kinh tế (m/s) Đường kính ống (mm) Vận tốc kinh tế (m/s) 100 0.15 ÷ 0.86 350 0.47 ÷ 1.58 150 0.28 ÷ 1.15 400 0.5 ÷ 1.78 200 0.38 ÷ 1.15 450 0.6 ÷ 1.94 250 0.38 ÷ 1.48 500 0.7 ÷ 0.2.1 300 0.47 ÷ 0.1.52 ≥ 600 0.95 ÷ 2.6 Trong trường hợp có cháy xảy ra vận tốc không được vượt quá 2.5 m/s - Từ bảng trên ta thấy vận tốc trong trường hợp không cháy và có cháy đều thỏa mãn yêu cầu. CHƯƠNG 4. KỸ THUẬT THI CÔNG VÀ DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH I. KỸ THUẬT THI CÔNG 1. Công tác đào đất: Đào đất bằng thủ công: Trong nhiều trường hợp mặt bằng thi công không cho phép các thiết bị thi công cơ giới ta phải áp dụng đào đất bằng thủ công. Tuỳ theo loại đất đá mà sử dụng các dụng cụ đào đất thích hợp. Đất được đào thành từng lớp từ trên xuống dưới và đổ vào nơi quy định hoặc đổ lên các phương tiện vận chuyển khỏi khu vực thi công. Mương đặt ống và độ sâu chôn ống: Thiết kế mương đặt ống dựa trên các điều kiện: Điều kiện nước ngầm, tải trọng tác động lên đỉnh ống, loại đất, kích cở đường ống, tính kinh tế, lớp phủ trên bề mặt. Tuyến ống hầu hết nằm trên lớp đất tốt không cần phải gia cố cừ tràm trước khi đặt ống, mà đặt trực tiếp ống trên nền mương đào sau khi đã đệm cát dày 0,1m. Chiều rộng đáy mương đặt ống được thiết kế đảm bảo đủ khoảng cách để lắp đặt ống, bề rộng đáy mương phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu mỗi bên từ 0,15 – 0,2m tính từ mép ống đến thành hố. Độ sâu đặt ống là khoảng cách tính từ mặt đất đến đỉnh ống. Độ sâu đặt ống phụ thuộc vào tải trọng bên ngoài, độ bền của ống bị ảnh hưởng từ nhiệt độ bên ngoài, và các điều kiện cục bộ khác như: mực nước ngầm, vị trí của ống trên mặt bằng đường phố… Ngoài ra, khi xác định độ sâu đặt ống còn phải xét đến cốt mặt đất theo quy hoạch san nền và khả năng sử dụng đường ống trước khi hoàn thành công tác san nền. Nếu độ sâu đặt ống quá nhỏ thì ống có thể bị phá hoại bởi tải trọng động của các phương tiện giao thông qua lại trên mặt đất hoặc nhiệt độ của nước trong ống sẽ thay đổi theo nhiệt độ của không khí bên ngoài. Ngược lại, nếu độ sâu đặt ống qua lớn thì khối lượng đào, đắp nhiều, chi phí tốn kém, thi công khó khăn, như vậy sẽ không kinh tế. Theo quy định của quy phạm thiết kế hiện hành, độ sâu đặt ống có thể lấy như sau: - Đối với ống có đường kính D 300 mm, độ sâu đặt ống là h 0,5m - Đối với ống có đường kính D > 300 mm, độ sâu đặt ống là h 0,7m Đào băng đường Trước khi thi công cần xin cấp giấy phép đào đường giao thông do các cơ quan có liên quan phê chuẩn. Đào băng đường sẽ được thực hiện làm hai giai đoạn: Đào, lắp đặt, nghiệm thu, tái lập một nửa đường trước. Sau khi hoàn thành sẽ làm tiếp nửa đường còn lại. Phải đắp hoàn trả hố đào bằng cát và xử lý hoàn trả lại mặt đường như hiện trạng. Các mương đào được bố trí rào chắn và biển báo để xe cộ lưu thông an toàn. Kích thước mương: Bề rộng của mương đủ để cho phép đầm chặt đất và lắp đặt ống. Tại mỗi vị trí đầu ống, mương đào phải đủ rộng đảm bảo cho phép lắp đặt joint. Gia cố mương đào: Tại nơi đất dễ sạt lở phải đóng cừ tràm giử thành mương hoặc dùng hệ văng chống hoặc các vật liệu ổn định khác. Vách gia cố sau khi thi công lắp đặt ống xong sẽ được tháo dọn gọn gàng. Xử lý đáy mương Trong bất cứ trường hợp nào đáy mương cũng được đo kiểm cẩn thận, làm khô và dọn phẳng, được đầm nén đạt yêu cầu. Hố đào sẽ được làm khô trong quá trình thi công bằng máy bơm (nếu có nước ngầm), bơm thoát nước sang khu vực cho phép. Nếu khi đạt tới cao độ đáy mà phát hiện có những vật liệu không được phép tồn tại ở lớp đáy thì đào loại bỏ vật liệu đó và lấp lại như quy định. Đáy mương phải được chọn bằng phẳng và làm khô. Đất đào lên phải tổ chức chở đi ngay trong ngày. Trong khi đất chưa chuyển kịp lên xe cũng phải đổ lên tấm lót hoặc cho vào bao, không được đổ trực tiếp xuống mặt đường. Độ sâu tối thiểu của đường mương đặt ống phải theo bản vẽ thiết kế. Độ sai số được chấp nhận cho độ sâu là ± 5%. Trong trường hợp đặc biệt nếu xét thấy cần phải đặt ống sâu hoặc cạn hơn, phải được sự đồng ý của tổ chức thiết kế. 2. Công tác vận chuyển ống: Công tác này chủ yếu thực hiện bằng cơ giới. Các loại ống có đường kính từ 100mm trở lên làm bằng gang dẻo hoặc thép đều có trọng lượng rất lớn, ta vận chuyển đến bằng ôtô rồi cẩu dỡ xuống bằng cẩu trục. Không được dùng xích để bao xung quanh ống khi cẩu. Cẩu dỡ ống phải đảm bảo an toàn không để xảy ra va đập, rơi ống sẽ dẫn đến các hư hỏng như bị cong , nứt , rạn. Khi cẩu ống trong không gian chật hẹp , phải tránh để ống chạm dây cáp điện, nhà cửa hay cây cối. Khi thi công lắp đặt, các cây ống được vận chuyển ra vị trí lắp đặt có thể dùng phương pháp thủ công là dùng xe cải tiến. Khi đó ống được dặt một bên thành hào, không đặt bên phía có đất đào vì có thể ống sẽ lăn xuống hào. Trên mặt dốc, nếu đặt ống thì phải neo buộc đảm bảo ống không tự lăn. Khi hạ ống bằng phương pháp cơ giới thì có thể sử dụng tời để hạ ống hoặc thường dùng nhất là tận dụng luôn xe cẩu gầu xúc. Trên gầu xúc có móc, ta sử dụng luôn móc này để treo buộc ống và hạ ống, khi đó công nhân có thể đứng dưới hào và điều chỉnh ống để hạ đúng vị trí. 3. Công tác lắp đặt ống: Yêu cầu : Trước khi đặt ống phải kiểm tra chất lượng lớp móng, cao độ, độ dốc dọc Kiểm tra chất lượng ống, quét bitum nhựa đường hoặc các vật liệu cách thuỷ mặt trong và mặt ngoài ống. Kiểm tra các thiết bị cẩu lắp ống. Đặt ống theo độ dốc dọc thiết kế thứ tự từ thấp đến cao. Nếu sử dụng ống miệng loe thì đặt miệng loe ngược chiều dòng chảy. Đầu ống trơn lồng vào miệng loe phải chính xác. Thường xuyên kiểm tra cao độ, độ dốc trong quá trình cố định ống. Sau khi đã chỉnh và xác định được khe hở nối đầu ống, tiến hành kê, giữ cho ống cố định không bị xê dịch. Đặt ống nhẹ nhàng, tránh các ván khôn chạm gây tai nạn và làm hư hại ống và thành hào . Khi cẩu lắp ống, cấm mọi người không có trách nhiệm đứng dưới hào và dưới cẩu. Khi lắp đặt ống , tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng công trình như mặt bằng thi công, quy mô công trình, điều kiện máy móc trang thiết bị hiện có mà quyết định lựa chọn phương án thi công thích hợp. Lắp đặt ống có hai phương pháp : lắp đặt bằng thủ công với các công cụ cải tiến và lắp đặt bằng phương pháp cơ giới dùng máy cần trục tự hành hoặc dùng các máy đào gàu chuyên dụng . Kỹ thuật lắp đặt ống: Lắp đặt mối nối miệng bát: Lấy gioăng cao su bỏ vào miệng bát của ống, làm sạch đầu ống và miệng bát, đối với mối nối miệng bát thì ta phải hết sức lưu ý đến phần miệng bát. Phần miệng bát phải được làm sạch kỹ càng, sử dụng giẻ ướt lau qua sau đó phải lau lại bằng giẻ khô. Sau khi làm sạch mặt trong của miệng bát ta tiến hành lắp gioăng cao su. Đối với từng loại đường ống ta có cách lắp khác nhau, trước khi lắp ta phải lựa chọn gioăng cao su đúng kích cỡ và phải kiểm tra kỹ lưỡng gioăng xem có bị lỗi không, vì chỉ một lỗi nhỏ trên gioăng cũng có thể làm mối nối nối bị hở. Đầu nối phải được làm sạch và phải đảm bảo có độ vát theo đúng tiên chuẩn. Nếu trong trường hợp cắt ống thì ta phải mài vát trở lại theo đúng tiên chuẩn sản xuất để lắp ống vào gioăng được thuận tiện . Lưu ý kiểm tra đầu nối, đảm bảo không có các cạnh sắc có thể xé rách gioăng cao su khi lắp gây rò rỉ. Sau khi đã lau sạch cát bụi, ta bôi nhớt đặc dụng vào đầu nối cho đến vạch quy định trên miệng ống và bôi trơn vào mặt trong cuả miệng bát, tác dụng cuả nhớt là để cho việc lắp đặt đươc dễ dàng, ống có thể luồng vào miệng bát mà không gây hỏng hóc gioăng cao su. Sau khi bôi nhớt ta tiến hành đưa ống vào lắp,đưa gioăng cao su vào miệng bát dùng buá cao su đánh nhẹ để gioăng vào vừa khít. Sau đó bôi nhớt vào miệng bát gioăng đầu trơn cuả ống và tiến hành ép đầu ống và miệng bát bằng Vam hay Panăng, kích thuỷ lực…trong khi dùng tời ép ống vào ta phải đảm bảo ống giữ thẳng. Dùng tời ép ống cho đến khi ống nối được lắp vào miệng bát đến vạch chuẩn. Sau đó, ta kiểm tra xem vị trí cuả gioăng có bị thay đổi hay không bằng cách sử dụng dụng cụ đo khe hở. Dụng cụ đo độ hơ (Feeler gauge) đưa vào kẻ hở giữa miệng bát và đầu nối vòng xung quanh đường ống. Sau khi lắp đặt xong ta tiến hành tháo bỏ tời cáp, đổ cát xuống, đầm theo lớp và sau đó tháo bỏ các dụng cụ treo buộc. Trong trường hợp dừng thi công , các đầu ống phải được bọc cẩn thận trước khi hoàn trả mặt đường để khi tiếp tục thi công ta không phải mất công làm vệ sinh. Tại các vị trí cao hoặc thấp của ống phải chú ý đặt van xả cặn hoặc xả khí như trên bản vẽ thiết kế. Định vị ống theo phương ngang theo đúng thiết kế. Độ lệch cực đại giữa hai ống sau khi nối ống hoàn thành là 50. Không cho phép độ lệch tại mối nối mặt bích. Các chi tiết van xả cặn, van xả khí, … lắp đặt đồng thời với việc thi công tuyến ống chính. Gối đỡ, gối chặn cút, côn, tê: Cốt thép trước khi gia công được vệ sinh sạch dầu mỡ, gỉ…. Thép được gia công tại công xưởng đem ra hiện trường lắp đặt, bê tông được đổ tại chổ. Tấm đan được đúc sẵn tại gần tuyến ống thi công. Các cấu kiện bêtông đảm bảo đủ mác, kích thước và chất lượng như bản vẽ thiết kế mới được đưa vào công trình. Việc thi công các gối đỡ, hố van đồng hồ, xả khí… trên tuyến ống cấp nước được tiến hành theo đúng yêu cầu thiết kế kỹ thuật. Gối đỡ đặt ở những nơi có chổ uốn cong của đường ống như cút, thập, tê … đúng như vị trí thiết kế. Gối đỡ được đổ bêtông tại chổ trên nền đất đã được gia cố theo yêu cầu đã được nêu trong bản vẽ kỹ thuật. Gối chặn phải đúc bêtông và chuẩn bị đầy đủ trước khi lắp đặt theo yêu cầu. Chất lượng BTCT ở các gối đỡ, gối chặn phải đạt yêu cầu kỹ thuật của BTCT M200 theo TCVN 4453 – 87. Chú ý: Trong quá trình đổ bêtông hố van đồng hồ, xả khí, gối đỡ tê, cút… phải kết hợp với lắp đặt công nghệ. Cắt và khoan ống Cắt và khoan ống sẽ được tiến hành bởi thợ lành nghề có kinh nghiệm trong công tác này. Phải cắt ống, phải mài và vát mép ống tại vị trí đấu cắt theo qui định của nhà sản xuất ống để đảm bảo công tác nối ống . Chỉ được cắt ống để sử dụng nếu phần không bị hư hại còn ít nhất là 2/3 chiều dài ống. Vị trí cắt cách điểm nứt 30cm. Lấp vật liệu quanh ống Vật liệu lấp quanh ống qua lộ là cát đệm sẽ được rải và đầm cẩn thận. Việc lắp cát và đất phải được thực hiện liền sau khi đặt ống. Nhà thầu sẽ áp dụng mọi biện pháp cần thiết để các nơi bị đào đặt ống nước sớm được lập lại tình trạng cũ, tránh đến mức tối đa việc gây trở ngại giao thông, giảm tối thiểu mọi phiền nhiễu cho người dân và xe qua đường. Nhà Thầu chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có tai nạn xảy ra mà nguyên nhân do đường không lắp bằng phẳng, cho đến khi bàn giao trả lại mặt bằng. 4. Công tác thử áp lực: Trước khi bàn giao công trình chúng ta phải hoàn thành công việc thử áp lực để kiểm tra để khi đặt vào hoạt động sẽ không xảy ra sự cố. Khoảng cách thử L1000(m). Các bước tiến hành: Xác định đoạn thử: Xác định đoạn thử sau khi đã xem xét các điều kiện của tuyến ống và điều kiện thực tế như cao đầu thấp của tuyến ống, vị trí van, van xả khí khoảng không gian thử, khả năng có nước để thử, số lượng các môí nối và các yếu tố khác. Trong khi xác định đoạn thử thì vị trí các van và hố van có thể được sử dụng làm các điểm kết thúc ở cuối mỗi đoạn thử. Xác định áp lực thử: Áp lực thử không thay đổi quá 0.35bar trong suốt quá trình thử. Quá trình thử ít nhất là 2h. Không vượt quá gấp đôi áp lực danh định của các van hay trụ cứu hoả khi biên độ áp lực của đoạn thử bao gồm cả van cửa hoặc trụ cứu hoả kế cận đó. Các công tác bảo vệ tại mỗi đoạn thử. Việc bảo vệ đoạn thử bằng cách sử dụng các hố van. Làm đầy nước tuyến ống. Qui trình làm đầy nước tuyến ống phải tiến hành từ từ để không khí được đưa hết ra khỏi ống.Việc đảm bảo chắc chắn không khí đã thực sự được đưa ra khỏi ống trong suốt quá trình này là rất quan trọng,đường ống có thể rất là nguy hiểm do khí nén tạo nên bởi việc thoát khí không triệt để. Trong quá trình làm đầy nước tuyến ống,nếu phát hiện rò rỉ thì ngay lập tức phải sửa chữa.Tuyến ống phải được giữ trong điều kiện chứa đầy nước ít nhất trong 24h để bình ổn đường ống với điều kiện áp lực P=12(kg/cm2). Thoát khí: Trước khi thử áp lực không khí phải được tống ra khỏi ống,van và trụ cứu hoả một cách triệt để.Nếu bầu xả khí cố định không được đặt tại các vị trí cao thì chúng ta phải lắp đặt các vòi tại các điểm đó sao cho không khí có thể thoát ra ngoài khi đường ống đổ đầy nước. Sau khi toàn bộ không khí đã thoát ra ngoài hoàn toàn thì các vòi đó được nút bịt lại và tiến hành thử áp lực. Khi có kết luận thử áp lực, các vòi này sẽ được tháo ra,nút kín lỗ lại. Các thiết bị cần thiết. Ống hút mềm; Ống nối mềm; Thùng đựng nước và đồng hồ đo lưu lượng; mối nối,…. Đánh giá công tác thử áp lực: Không cho phép lắp đặt đường ống nếu sự rò rỉ lớn hơn mức độ cho phép. Rút nước khỏi tuyến ống: Sau khi hoàn tất công tác thử, cần phải tháo hết nước ra khỏi tuyến ống, nếu đoạn ống kế cận phải thử thì nước tháo ra có thể được sử dụng cho việc thử lần sau. Tháo bỏ công tác bảo vệ ở 2 đầu đoạn ống thử. Công tác bảo vệ 2 đầu của đoạn thử phải được tháo bỏ nếu đường ống kế cận phải thử lại thì các thiết bị bảo vệ này có thể sẵn sàng áp dụng cho việc thử. Kết nối đoạn ống thử vào ống kề cận sau khi đường ống đó được thử xong. 5. Công tác khử trùng: Sau khi đường ống thử áp lực xong,được chấp thuận đạt yêu cầu,trước khi ráp nối đưa vào sử dụng phải được khử trùng. Công tác chuẩn bị: Trước khi thực hiện công tác khử trùng,chúng ta phải chuẩn bị đủ các điều kiện: Đoạn ống đã được nối 1 đầu với ống chính hiện hữu có van chặn tại điểm nối. Xả nước trong ống cho đến khi ghi nhận ống sạch(bằng mắt):không lẫn cặn bẩn,không đục…. và bịt lại đầu ống như thử áp lực. Ống được chứa đầy nước bên trong với áp lực tương đương áp lực hiện hữu trong mạng lưới tại chỗ. Chuẩn bị đủ nguồn nước bơm,dụng cụ chứa nước để pha trộn dung dịch khử trùng. Chuẩn bị xăng nhớt chuẩn bị cho bơm, phương tiện vận chuyển bơm và dụng cụ theo bơm. Tiến hành khử trùng: Sau khi chúng ta chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết để khử trùng,chúng ta thực hiện khử trùng. Thực hiện khử trùng bằng cách bơm vào đoạn ống một dung tích khử trùng(thường sử dụng clorua vôi 70%) thế nào để trong đoạn ống cần khử trùng đạt yêu cầu. Ngâm dung dịch đó trong 24 giờ lấy mẫu nước cuối xét nghiệm. Dùng nước hiện hữu của hệ thống để xả sạch nước trong ống trước khi nối vào hệ thống. Đường ống được chấp nhận sạch sau khi đáp ứng đủ hai điều kiện: Lấy mẩu nước ở cuối ống có chứa dung dịch khử trùng sau 24 giờ xét nghiệm Clo dư. Lấy mẫu nước ở cuối ống sau khi xả sạch dung dịch khử trùng xét nghiệm thấy có chất lượng nước giống như chất lượng nước của hệ thống hiện hữu. 6. Công tác lấp và đầm đất: Muốn sử dụng công trình bảng đất đắp được lâu bền, không có sự cố, khi đắp đất phải chọn đất tốt và phải đắp đúng quy trình kỹ thuật . Yêu cầu về đắp đất : - Đất dùng để đắp phải bảo đảm cường độ, độ ổn định lâu dài với độ lún nhỏ nhất của công trình . - Một số loại đất thoả mãn được điều kiện nêu trên là đất sét, đất sét pha cát , đất cát pha sét , tuỳ theo ỵêu cầu sử dụng của công trình mà chọn loại đất cho phù hợp . Đất chúng ta đang thi công là đất cấp II nên ta có thể lấy lại để đắp . Kỹ thuật lắp đất và đầm đất : Sau khi lắp ống xong ta tiến hành lấp đất ngay để tận dụng sự làm việc của máy gàu xúc. Lớp đệm cát ở dưới đáy ống phải đảm bảo dày 30cm, được đầm chặt. Sau đó đổ lần lượt cát xuống thành từng lớp có độ dày không quá 30cm và cũng phải đầm thật kỹ. Đất đắp phải đổ thành từng lớp ngang có chiều dày phù hợp với loại đất và loại máy đầm được sử dụng . Sau khi đổ đất, san thành từng lớp có chiều dày theo yêu cầu thì tiến hành đàm đất . Tuỳ theo quy mô công trình, địa hình thi công và yêu cầu kỹ thuật của công trình mà chọn phương pháp đầm và loại đầm cho phù hợp . Cuối cùng mới lấp trả đá cuội và phủ mặt đường. Ta chọn 2 phương pháp đầm đất là đầm thủ công và đầm máy: Đầm thủ công : đầm ngang có trọng lượng 8 kg.1 người dùng để đầm ở những chỗ gián tiếp, các góc khe nhỏ mà các loại đầm lớn hay đầm máy không thể đầm tới được . Đầm máy : đầm bằng xe lu trơn, đầm cóc. 7. Công tác tái lập mặt đường: Tái lập bề mặt tạm thời: Khi chưa hoàn thiện lớp mặt được thì phải lấp tạm thời bằng bêtông mặt đường, vĩa hè hiện có, trên được phủ tấm thép dày hay phải làm cầu vượt để xe lưu thông. Sau khi lấp mương đặt ống đạt đến độ cao và hệ số đầm nén theo bản vẽ, đơn vị thi công tiến hành làm lớp lót, sử dụng máy đầm bàn hay máy, tay tưới nước, công tác tái lập mặt đường tạm thời nêu trên. Luôn duy trì công tác tái lập cũng như phủ thêm các lớp vật liệu tái lập tạm thời để tránh hiện tượng lún sụp trong khi hoàn tất các công đoạn thi công. Tái lập bề mặt vĩnh viễn: Sau nghiệm thu các bước thi công cơ bản theo trình tự đã nêu, thực hiện ngay công tác tái lập bề mặt vĩnh viễn để trả lại nguyên trạng cho mặt đường và vĩa hè đúng như hiện trạng ban đầu. Tái lập vỉa hè, lòng đường: công tác tái lập vỉa hè, lòng đường làm đúng theo trình tự kỹ thuật và các lớp đã chỉ ra trong thiết kế. Công tác được làm dứt điểm từng đoạn tránh làm ô nhiễm, ách tắc giao thông, sinh hoạt dân cư. Dọn dẹp: các vật liệu chuyển đến để tái lập sẽ được chất đống và để gọn gàng vệ sinh. Sau khi hoàn tất đoạn nào thì dọn dẹp sạch sẽ, chuyển đi vật tư và đất dư thừa đoạn đó. Công tác tái lập mặt đường cần được kiểm tra: Độ đầm chặt của lớp cát hoặc đất dưới mương đã đặt ống. Thành phần và chiều dày của lớp cấp phối áo đường. Kết quả kiểm tra modul đàn hồi nền và mặt đường theo hồ sơ thiết kế. Kiểm tra sự bằng phẳng và mỹ quan của khu vực mặt đường mới tái lập so với đường hiện hữu. 8. An toàn, vệ sinh môi trường: Bảo đảm vệ sinh môi trường Không để vật liệu rơi vãi khi vận chuyển. Nếu có rơi vãi, dọn dẹp sạch sẽ ngay. Xe ben, tải khi vận chuyển và máy thi công khi làm việc không xả khói, tiếng ồn quá quy định của ngành môi trường. Trường hợp bắt buộc phải phối hợp các cơ quan hữu quan để lựa chọn thời gian phù hợp tránh ảnh hưởng mọi sinh hoạt của công dân. Không xả tự do nước ra đường, xả dầu và các chất liệu thi công độc hại vào môi trường xung quanh. Khi công trình ngang qua hoặc nằm cạnh khu dân cư, khu vực công trường phải được che chắn cẩn thận không ảnh hưởng xấu đến vệ sinh chung của khu vực. Khi xong công việc mỗi ngày, cho công nhân dọn dẹp sạch sẽ, không để rác, đất, vật tư, phế thải trên công trình. Bảo đảm phòng chống cháy nổ Tuyệt đối tuân thủ các quy định về phòng chống cháy nổ hiện hành. Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện chữa cháy tạm thời tại hiện trường như bình chữa cháy, cát, bao đay, Stec chữa cháy tại các điểm cần thiết. Phối hợp chặt chẻ với cảnh sát PCCC, phòng chống và kịp thời xử lý, khắc phục sự cố nếu có xảy ra. Bảo đảm an toàn giao thông Thực hiện đầy đủ các bảng và dụng cụ báo hiệu công trường hợp lệ ngày và đêm tại vị trí mương đào và các chổ bị hư lún, nứt sau khi phát hiện. An toàn giao thông đường bộ và đường thủy: thực hiện đúng các quy trình an toàn giao thông đường bộ và đường thủy suốt thời gian và tại vị trí thi công. Bảo đảm an toàn người lưu thông và sinh hoạt của các hộ dân. Dọc theo tuyến công trường đang thi công được đặt rào chắn hoặc cọc tiêu, biển báo di động để giới hạn phần đường xe chạy và phạm vi thi công. Công tác thi công ban đêm tại các hố, mương thi công dở dang nhất thiết bố trí đủ đèn ban đêm để các phương tiện giao thông hoặc người bộ hành nhận biết mà né tránh. Phối hợp với cảnh sát giao thông điều tiết giao thông và trong mọi trường hợp không để xảy ra ùn tắt giao thông và tai nạn giao thông trong phạm vi công trường đang thi công. Phần đất đào lên dư thừa phải được chuyển đi ngay khỏi phạm vi công trường chuyển mang đổ đi nơi khác để tránh ách tắc giao thông. Đối với các nơi xử lý do đào với kích thước lớn và sâu, phải được rào chắn cả 4 mặt với hàng rào có kích thước lớn hơn. Hàng rào được sơn trắng đỏ và lắp đặt biển báo phòng vệ, ban đêm phải có đèn chiếu sáng. Đường mương đặt ống qua đường giao thông phải tiến hành 2 bước: đào nữa đường, lắp ống, lắp đất, sau đó phải làm tiếp nữa phần còn lại để đảm bảo lưu thông bình thường. Bảo đảm an toàn giao thông: Theo dõi, xử lý, báo cáo và đề xuất công tác an toàn lao động thường xuyên suốt thời gian thi công. Yêu cầu mọi cá nhân phải được có đầy đủ trang bị an toàn lao động trong khi làm việc hoặc trong khu vực làm việc. Các thiết bị, máy móc sử dụng phải được kiểm định, có đủ lý lịch máy và được cấp giấy phép sử dụng theo đúng quy định. Tuyệt đối không để người đi đứng trong phạm vi máy thi công hoạt động. Các vách hầm, hố được chống chắc chắn phòng chống sạt lở. II. QUẢN LÝ KỸ THUẬT MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC: Theo dõi định kỳ chế độ làm việc của mạng lưới cấp nước. Sữa chữa các chỗ hư hỏng và sữa chữa định kỳ. Tẩy rửa khử trùng đường ống cấp nước. Các biện pháp quản lý chống thất thoát vá thất thu nước. 1. Theo dõi định kỳ chế độ làm việc của mạng lưới cấp nước: Đi dọc theo các tuyến ống để kiểm tra tình trạng làm việc của mạng lưới. Quan sát thiết bị vá các công trình trên mạng lưới. Phát hiện những chỗ sụt lỡ, rò rỉ và các sự cố khác. Quan sát kĩ các điểm đấu từ mạng truyền dẫn vào mạng phân phối. Xác định tình trạng kĩ thuật của các điểm đấu từ mạng truyền dẫn (1-2năm/lần) Kiểm tra các đồng hồ đo nước trên các tuyến ống nhánh vào khu ở (1 năm/lần) Kiểm tra kỹ thuật các đường dẫn nước vào công trình (1 năm/lần) Nghiên cứu chế độ làm việc của mạng lưới đường ống( 3 tháng/ lần) Kiểm tra các thiết bị lấy nước công cộng trên đường phố ( hàng tháng) Kiểm tra lượng nước trong các bể chứa đề phòng chữa cháy (thường xuyên) 2. Tẩy rửa khử trùng đường ống cấp nước: Tẩy rửa đường ống có các biện pháp sau: Tẩy rửa bằng dòng nước áp lực, tăng vận tốc nước chảy trong ống lên từ 2,5-4 lần. Biện pháp này có thể tẩy rửa được cặn mềm và cặn vi sinh. Tẩy rửa bằng gió nước kết hợp: Đưa hỗn hợp nước và khí vào óng cần tẩy rửa với tốc độ 2,5m/s đối với cặn mềm và 10m/s đối với cặn cứng trong thời gian từ 15-30 phút. Tẩy rửa bằng thủy lực và cơ khí: dùng quả cầu kim loại đưa vào trong đường ống và nhờ tác dụng của dòng nước nay quả cầu mà cặn được làm sạch. Tẩy rửa bằng hóa chất: ngâm đường ống trong dung dịch HCl nồng độ 10% trong vòng 2-3 giờ. Khi đó cặn ống sẽ bị hòa tan trong nước và được xả ra ngoài. Khử trùng đường ống: Dùng dung dịch CLo hàm lượng 40-50mg/l đưa vào đường ống ngâm trong 4-6 giờ, sau đó xả rửa ống bằng nước sạch, đến khi nồng độ CLo trong nước còn 0,4-0,5mg/l. 3. Các biện pháp quản lý chống thất thoát và thất thu Nguyên nhân gây thất thoát nước: Thất thoát kỹ thuật bao gồm: Rò rỉ trên đường ống Rò rỉ tại các thiết bị phụ tùng nối ống Rò rỉ tại các điểm đấu vào mạng truyền dẫn. Thất thoát và thất thu do quản lý: Việc quản lý và cấp phép đấu nối đường ống chưa chặt chẽ, gây việc đấu nối bừa bãi với thiết bị đấu nối không đạt tiêu chuẩn cho phép. Do đồng hồ nước không chính xác, gây sai số. Do dùng hợp đồng khoán. Do không có các van khống chế áp lực, nên nhiều vị trí trên mạng lưới dùng nước có áp lực khá lớn, gây thất thoát. Các biện pháp giảm tỉ lệ thất thoát, thất thu: Điều chỉnh lưu lượng và áp lực trên mạng lưới phù hợp với chế độ tiêu thụ của mạng lưới. Phát hiện rò rỉ và sữa chữa kịp thời. Đưa ra các văn bản xử phạt hành chính đối với các hiện tượng đục đấu trái phép. Lắp đặt đồng hồ đo nước cho 100% hộ dùng nước. Cải tiến hệ thống ghi thu hóa đơn nước. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý. Nâng cao dân trí, giáo dục ý thức tự giác. Xây dựng mô hình quản lý khách hàng hợp lý. II. DÖÏ TOAÙN COÂNG TRÌNH

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDATN QUOC 09HMT04.doc
  • dwgCHI TIET.dwg
  • netDA TVH co chay.NET
  • netDA TVH.net
  • pdfDATN QUOC 09HMT04.pdf
  • docLỜI CẢM ƠN.doc
  • dwgmat bang - chi tiet KHU TDC TVH.dwg
  • dwgMAT BANG TONG THE.dwg
  • docNHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.doc
  • pptxthuyet trinh.pptx
  • dwgVACH TUYEN.dwg
Tài liệu liên quan