Đề tài Quy hoạch sử dụng đất của phường tiên Cát

Đề nghị - Ngành có các chính sách để công tác thống kê, kiểm kê đất đai và thong tin đất đai tốt hơn. - Đề nghị UBND các cấp, cơ quan hữu quan, cơ quan chuyên môn giúp phường về chuyên môn nghiệp vụ cũng như kinh phí để phương án quy hoạch trực hiện đúng quy hoạch và đạt hiệu quả cao nhất. - Đảng uỷ, UBND cùng các ban ngành trong xã có phương hướng chỉ đạo nhân dân thực hiện tốt phương án quy hoạch này.

doc53 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1859 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy hoạch sử dụng đất của phường tiên Cát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đảng và nhà nướcc quan tâm nhiều hơn , Từ đó hầu hết các tỉnh thành , 8 vùng kinh tế , các vùng trọng điểm đã được lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội. Thời kỳ này công tác quy hoạch phát triển và ổn định theo đúng vai trò và tầm quan trọng của nó , tạo đà cho công tác quy hoạch và hoàn thiện ở 4 cấp : cả nước, tỉnh , huyện , xã. d) Từ khi có luật đất đai năm 2003 đến nay: Luật đất đai 2003 quy định rõ ràng về công tác quy hoạch sử dụng đất. Nghị định 181/2004/NĐ-CP-29/10/2004 hướng dẫn thi hành luật đất đai. Thông tư 30/2004/TT-BTNMT-01/11/2004 về việc hướng dẫn lập điều chỉnh và thẩm định quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. Nhờ vậy , công tác quy hoạch sử dụng đất ngày càng phát triển và hoàn thiện từ cấp cả nước đến cấp xã . tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn đề như quy hoạch treo. Hiện nay có 3 loại quy hoạch treo: Thứ nhất : Địa phương công bố quy hoạch một khu đất sau đó không làm gì để mặc người dân sống trong khu vực đó không thể xây dựng, sửa , chuyển nhượng được. Thứ hai: Đã có quyết định thu hồi đất để thực hiện dự án nhưng việc thu hồi không dứt điểm kéo dài từ năm này sang năm khác , có khi chỉ vướng một vài thửa, trong khi nhà đầu tư mỏi mắt chò gia đất. Tình trạng treo này làm chậm chễ tiến độ thực hiện dự án đầu tư. Thứ ba: Đất đã giao không đầu tư gì hoặc đầu tư một ít thì bỏ gây lãng phí. Nhà nước đã đưa ra các biện pháp để khắc phục quy hoạch treo như sau: -Theo nghị nghị định 181/2004/NĐ-CP-29-10-2004 những quy hoạch hết thời hạn mà không thực hiện thì chủ yếu phải hủy bỏ, trừ 2 trường hợp được gia hạn quy hoạch tiếp theo: + Những dự án đầu tư theo ngân sách , Nhà nước khẳng định tiếp tục thực hiện vì đó là dự án đặc biệt ,quan trọng nhưng chưa bố trí được kinh phí. + Dự án của các thành phần kinh tế khác mà vào năm cuối cùng của kì quy hoạch đó thì tìm được nhà đầu tu có năng lực thực sự để thực hiện dự án. -Theo Luật đất đai 2003 :Tại khoản 2 điều 38 của luật đất đai quy định : Cứ 12 tháng sau khi bàn giao mặt bằng mà nhà đầu tư chưa đưa đất vào sử dụng hoặc sau 24 tháng mà tiến độ sử dụng đâ6s chậm hơn tiến độ phê duyệt thì dự án đó phải bị thu hồi , trừ trường hợp UBND Tỉnh cho phép ra hạn. Nhưng trong thực tế hiện tượng quy hoạch treo nẫn còn tồn tại rất nhiều do những biện pháp mà nhà nước đưa ra vẫn còn chưa chặt chẽ và việc thực hiện chưa được đầy đủ. 2.5 Tình hình công tác quy hoạch sử dụng đất ở địa phương Quy hoạch sử dụng đất của phường tiên Cát đã tận dụng được điều kiện thuận lợi của phường là ở trung tâm của thành phố Việt trì, là đầu mối giao thông của nhiều tuyến đường trong và ngoài tỉnh , thiết kế được cơ sở hạ tầng khá đầy đủ làm chop kinh tế xã hội phát triển , đa dạng các ngành đặc biệt là công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ làm cho đời sống củangười dân trong vùng có sự phát triển nhanh chóng. Bên cạnh đó quy hoạch sử dụng đất của phường còn nhiều tồn tại. Đó là việc quy hoạch đô thị , việc quy hoạch đường đi giữa các khu dân cư còn chưa đầy đủ, chưa hợp lý, do địa hình của phường không bằng phẳng , chênh cao tương đối lớn( chênh cao giữa vị trí cao nhất và thấp nhất khoảng 21,5m) nông nghiệp đặc biệt là đất nông nghiệp . Đặc biệt là đất nông nghiệp chủ yếu ở vùng chiêm chũng năng xuất lúa và hoa màu chưa cao. Công tác quản lý vảư dụng đất còn nhiều vi phạm. Phần III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU 3.1 Nội dung 3.1.1.Nghiên cứu đánh giá điều kịên tự nhiên, kinh kế xã hội a) Điều kịên tự nhiên Mô tả vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thời tiết, thảm thực vật tự nhiên, và đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên với sản xuất và đời sống b) Kinh tế - xã hội - Phân tích sự phát triển kinh tế của các ngành trên địa bàn xã thông qua các chỉ tiêu kinh tế. - Phân tích các vấn đề liên quan đến dân số, giáo dục , y tế, văn hóa, thể thao. Từ đó đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội và xem xét những áp lực với việc sử dụng đất. 3.1.2. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai - Hiện trạng và sự phân bố các loại đất + Đất nông nghịêp + Đất chuyên dùng + Đất ở + Đất chưa sử dụng - Tìm ra nguyên nhân và xu thế gây lên biến động đất đai trong quá khứ 3.1.43. Xây dựng phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và phương hướng sử dụng đất a) Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất - Quy hoạch sử dụng đất đất phi nông nghiệp + Quy hoạch sử dụng đất ở + Quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng - Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp - Khai thác, quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng b) Xây dựng kế hoạch sử dụng đất c) Đánh giá hiệu quả phương án quy hoạch So sánh các chỉ tiêu trước và sau quy hoạch d) Các giải pháp và biện pháp quy hoạch 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp minh họa trên bản đồ Đây là phương pháp đặc thù của công tác quy hoạch sử dụng đất. Mọi thông tin cần thiết được biểu diễn trên bản đồ hiện trạng có tỉ lệ thích hợp, tạo thành tập bản đồ gồm bản đồ hịên trạng, bản đồ quy hoạch...Sử dụng công nghệ thành lập bản đồ số bằng phần mềm Microstation. Ưu điểm: phương pháp này dùng để thể hiện hiện trạng của một vùng lãnh thổ trên bản đồ, thể hiện phương án quy hoạch của xã đó trên bản đồ. Nhược điểm: Bản đồ khó thành lập vì phải có trình độ chuyên môn. 3.2.2.Phương pháp thống kê Mục đích của việc sử dụng phương pháp thống kê là nhằm phân nhóm toàn bộ đối tượng điều tra có cùng một chỉ tiêu, xác định các giá trị trung bình của chỉ tiêu, phân tích tương quan giữa các yếu tố. Sử dụng phương pháp này để: - Nghiên cứu tình hình sử dụng đất: cơ cấu đất, các đặc tính về lượng và chất. - Phân tích,đánh giá về dịên tích, vị trí và khoảng cách * Ưu điểm: Dễ tiến hành, ít tốn kém. * Nhược điểm: Do số đối tượng nghiên cứu lớn nên kết quả thu được đôi khi không phản ánh đúng bản chất, nguồn gốc của các sự kiện và hiện tượng 3.2.3. Phương pháp dự báo Dựa vào việc ứng dụng chuỗi biến động, phép ngoại suy toán học, phương pháp chuyên gia để đưa ra các dự báo trong tương lai về năng suất cây trồng, năng suất gia súc, khả năng phát triển các ngành, dự báo dân số, lao động *Ưu điểm: Phương pháp này là cơ sở để thiết kế phương án quy hoạch. * Nhược điểm: Người dự báo phải có trình độ qua đào tạo chuyên môn Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Nghiên cứu đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế- xã hội 4.1.1 Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1 Vị trí địa lý Tiên Cát là một phường nằm ở trung tâm thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ có tổng diện tích tự nhiên 354,70 ha với các hướng giáp ranh như sau: Phía đông giáp phường Thọ Sơn Phía Tây giáp phường Gia Cẩm, xã Minh Nông Phía nam giáp sông Hồng, tỉnh Hà Tây Phía bắc giáp phường Tân Dân, xã Trương Vương Tiên Cát có hai tuyến đường giao thông cực kỳ quan trọng là đại lộ Hùng Vương và đường quốcc lộ 2 theo ven sông hồng , các tuyến đường Âu Cơ, dường Tiên Sơn, đường Đoàn Kết, đường vành đai khu du lịch Văn Lang, hệ thống đường bê tông xi măng nối liền các khu dân cư, liên khu. Ngoai ra Tiên Cát còn tiếp giáp các trục đường chính như đường Trần Phú, đường Nguyễn Tất Thành , đường hai bà Trưng chạy bao quoanh phường Tiên Cát . Với vị trs này , Tiên Cát rất thuận lợi cho việc phát triển đa dạng kinh tế trong đó đặc biệt là công nghiệp và dịch vụ. 4.1.1.2 Địa hình Địa hình của phường Tiên Cát mạnh những đặc trưng của thành phố Việt Trì với địa hình đồi dốc. Độ dốc trung bình từ 8-150 .Chênh cao giữa vị trí cao nhất và vị trí thâp nhất là 21.5m. Với địa hình này phần nào gây khó khăn cho việc đi lại giữa các khu dân cư. 4.1.1.3 Khí hậu Phường Tiên Cát nằm trong vùng trung du Bắc bộ, do vậy khí hậu mang đặc trưng của vùng này. Đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm chia thành hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.Nhệt độ trung bình hàng năm là 250C, cao nhất là 390C và thấp nhất la 80C. Nhiệt độ lên cao nhất vào tháng 6, tháng 7 và tháng 8 hàng năm. Nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1, tháng 2 và tháng 3. Với đặc điểm này thuận lợi cho nhiều loại cây trồng sinh trưởng và phat triển tạo khả năng gieo trồng nhiều vụ trong năm đặc biệt là cây vụ đông trồng được nhiều loại cây rau màu có giá trị kinh tế cao. Song sự thất thường của khí hậu thời tiết nhiệt đới gió mùa , có năm rét sớm , năm rét muộn, năm mưa nhiều năm khô hạn có ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và dân sinh. 4.1.1.4 Thổ nhưỡng Phần lớn diện tích đất đai của phường Tiên Cát gồm hai loại đất chính: đất gò đồi và đất phù sa. - Đất gò đồi nằm rải rác, hình thành từ lâu đời, đến nay bị Feralit hóa, độ phì thấp. - Đất phù sa: gồm hai loại đất là đất phù sa trong đê đã canh tác lâu đời và đất phù sa ngoài đê được bồi đắp hàng năm vào mùa mưa lũ. 4.1.1.5 Thủy văn Nước cho sản xuất bơm từ các hồ , đầm lớn, hệ thống kênh mương, ao, hồ, công viên Văn Lang trong quần thể di tích đền Hùng là 42.5 ha. Nước cho sinh hoạt được cung cấp từ 2 nguồn : -Hệ thống nước máy trong thành phố - Hệ thống giếng khơi và giếng khoan, hệ thống này chiếm <= 10%. Tóm lại điều diện tự nhiên của vùng rất thuận lợi cho vùng phat triển các ngành kinh tế dặc biệt là công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ nhưng lại có nhưng lại gây một số khó khăn cho đời sống của người dân do dịa hình và khí hậu. 4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội: 4.1.2.1 Đặc điểm dân số và lao động: Tình hình biến động dân số của phường trong những năm qua được thể hiện trong bảng 1. Bảng 1: Tình hình biến động dân số của phường từ năm 2003-2007 Chỉ tiêu Đvt Biến động qua các năm 2003 2004 2005 2006 2007 1.Tổng số nhân khẩu - Số sinh trong năm - Số chết trong năm - Số chuyển đi - Số chuyển đến - Khẩu nông nghiệp -Khẩu phi nông nghiệp 2.Tổng số hộ -Hộ nông nghiệp - Hộ phi nông nghiệp - Hộ tập thể 3.Tổng số lao động 4.Số cặp kết hôn 5.Quy mô hộ 6.Tỷ lệ tăng dân số - Tự nhiên - Cơ học 7.Số phụ nữ nhỡ thì Người Người Người Người Người Người Người Hộ Hộ Hộ Hộ Người Cặp Người/hộ % % % Người 15.706 209 62 93 19 2.037 13.672 3.127 596 2.534 7 8.113 78 5,02 0,94 0.47 52 16.092 207 66 292 195 2.070 14.022 3.210 600 2.588 22 8.372 76 5,01 0,88 0,6 47 16.146 200 53 103 398 2.123 14.023 3.254 634 2.597 23 8.212 87 4,96 0,91 1,83 49 16.599 201 48 1.590 15 2.135 14.464 3.348 634 2.689 25 8.400 82 4,96 0,91 -0,49 49 13.462 198 74 290 320 2.350 11.112 3.459 632 2.804 23 5.493 80 3,89 0,92 0,22 51 Phường Tiên Cát nằm ở trung tâm thành phố Việt Trì, có diện tích tự nhiên là 354,70 ha. Tiên Cát là phường phát triển theo hướng đô thị nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh dịch vụ. Tiên Cát là phường đất chật người đông. Mật độ dân số là 3795 người/km2 . Theo thống kê năm 2007 , Tiên Cát có tổng số hộ là 3459 trong đó chủ yếu là hộ phi nông nghiệp 2804 hộ , tỷ lệ sinh 1,47%, tỷ lệ chết 0,57% , tỷ lệ tăng tự nhiên 0,92%, tỷ lệ tăng dân số của phường là 1,14%. Phường Tiên Cát có lực lượng lao động dồi dào 5493 người là điều kiên thuận lợi cho phát triển sản xuất kể cả nông nghiệp và phi nông nghiệp. 4.1.2.2 Tình hình văn hoá xã hội. *Công tác giáo dục UBDN phường luôn quan tâm tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất cho các nhà trường, trong năm 2004 – 2005 đã đầu tư trên 300 triệu đồng cho xây dựng, sửa chữa, mở rộng diện tích cho các nhà trường trong đó có 280 triệu đồng cho trường tiểu học Tiên Cát đền bù 3 hộ với diện tích 1500m2 đất và xây dựng 3 phòng học cao để nhà trường đạt chuẩn quốc gia, 20 triệu đồng cho trường mần non Tiên Cát xây dựng bán trú. Hội đồng giáo dục được kiện toàn, thường xuyên hoạt động, đội ngũ giáo viên có nhiều cố gắng. Vì vậy kết quả đều tăng so với năm trước: - Đối với ngành mần non có 517 cháu đến lớp đạt tỷ lệ huy động 97%, riêng trẻ dưới 5 tuổi đạt 100% các chỉ tiêu đạt được là: + Bé ngoan 92,53%, bé khẻo 87,93% năm 1999 tăng 5,33%. So với năm 1998, 100% cháu 5 tuổi có đủ điều kiện vào lớp 1. - Đối với ngành phổ thông có 22345 em.Kết quả về học lực có 445 học sinh giỏi chiếm 19,42%, học sinh khá giỏi có 1035 em chiếm 46,32%, học sinh trung bình có 695 chiếm 31,1%, còn lại là học sinh kém chiếm 2,5%. Về đạo đức:Xếp loại tốt có 1573 em chiếm , loại khá 616 em chiếm 27,5%, loại trung bình và cần cố gắng có 45 em chiếm 2,5%. Về đội ngũ giáo viên có 179 giáo viên trong đó lao động giỏi và chiến sĩ thi đua có 129, lao động giỏi các cấp có 111 giáo viên. +Trong 5 năm có 3 trường đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất xắc:Trường tiểu học Chính Nghĩa, Trường THCS Tiên Cát, trường mầm non Hoa Mai, trường tiểu học Tiên Cát được bộ giáo dục cấp bằng công nhận trường chuẩn quốc gia từ giai đoạn 1999- 2003. +Tồn tại của công tác giáo dục:Cơ sở vât chất chưa đáp ứng được nhu cầu, giáo cụ trực quan, vườn sinh vật, máy vi tính… con thiếu nhiều, trường màm non Tiên Cát chưa tổ chức tốt được mô hình bán trú, việc bán hang rong quà vặt tại cổng trường chưa được xử lý dứt điểm, công tác xã hội hoá giáo dục hiêu quả còn thấp. *Công tác y tế - Dân số KHHGĐ UBND phường đã chỉ đạo trạm y tế làm tổ công tác khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân, thường xuyên phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra môi trường vệ sinh thực phẩm phòng trừ dịch bệnh, làm tốt công tác tiêm chủng mở rộng và chương trình y tế cộng đồng, vì vậy đã không để xảy ra dịch bệnh. Cán bộ y tế trạm xá phường có một bác sỹ và bốn y sĩ. Năm 2007 đã khám và điều trị cho 1497 lượt người tiêm chủng phòng dịch cho 209 cháu nhỏ đạt tỷ lệ 94,76%. Tuy nhiên công tác y tế còn tồn tại là: Cơ sở vật chất còn thiếu làm việc xuống cấp, chưa hoàn chỉnh đồng bộ dội ngũ cán bộ y tế ít xuống địa bàn dân cư để tuyền vận động giả quyết vệ sinh môi trường. Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình thực hiện khá tốt công tác tuyên truyền vận động sinh đẻ có kế hoạch năm 2007 chỉ có 2 rường hợp sinh con thứ ba. *Công tác văn hoá thông tin thể thao Cuộc vận động xây dựng gia đình văn hoá khu dân cư thực hiện nếp sống văn minh được toàn dân hưởng ứng xây dựng. Gia đình văn hoá chiếm 85,5%, năm 2007 tăng 0.5% so với năm 2006, 15/15 khu dân cư đạt khu phố văn hoá. Hoạt động văn hoá thể thao phát triển khá ở các khu dân cư các đoàn thể nhất là hội người cao tuổi đoàn thanh niên hộ phụ nữ… Đài truyền thanh phủ khắp 15/15 khu dân cư, kịp thời tuyên truyền phổ biến pháp luật và các thông tin các hoạt động về kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng đến nhân dân, song việc quản lý loa truyền thanh chưa tốt, việc sửa chữa hỏng hóc chưa kịp thời. Công tác thương binh xã hội được thực hiện tốt chế độ chính sách được đảm bảo đầy đủ kịp thời. Đến tháng 12 năm 2007 đã chi trả 1880 lượt người được hưởng lương và trợ cấp với số tiền 5.157.786.000 đồng, đảm bảo đủ đúng và an toàn. Về đối tượng chính sách toàn phường có 740 người trong đó có 128 người thương binh, gia đình liệt sỹ là 105 hộ, người có công là 6 người, bệnh binh, bệnh nghề nghiệp 36 người, người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc 465 người. Đã cấp và phát tiền cho các đối tượng được hưởng ưu tiên trên là 751224000 đồng. Trong năm xét giảm thuế nhà đất cho các hộ với tổng số tiền là 11287000 đồng. Tổ chức tốt việc thăm hỏi tặng quà. Công tác xoá đói giảm nghèo được thực sự quan tâm. Ban xoá đói giảm nghèo của phường được củng cố kiện toàn lại. trên địa bàn phường còn 2,4% hộ nghèo giảm 2.2% so với năm 2006. Có kết quả trên là do uỷ ban nhân dân phường đã tạo cho các hộ được vay vốn đẻ sản xuất kinh doanh thông qua các dự án vay vốn với lãi xuất vay vốn ngân hàng người nghèo các chương trìn của phụ nữ. Năm 2007 có 485 lượt người được vay vốn với số vay 913 triệu đồng. *Tình hình an ninh, trật tự an toàn , xã hội: Tình hình an ninh, chính trị và an toàn xã hội trong năm 2007 đã được dữ vững và ổn định, không để xảy ra các trong án. Lực lượng công an làm tốt công tác chuyên môn, quản lý tốt hoạt động xuất nhập cảnh, trong năm có 63 trường hợp xuất cảnh. Xảy ra 31 vụ phạm pháp hình sự, giảm 10 vụ so voqí năm 3006. Đề nghị truy tố 31 tên, phạt hành chính 96 trường hợp với số tiền 10,56 triệu đồng. Phòng chống tội phạm tội nhất là các tội phạm ma tuý tốt ở tất cả các tổ dâm phố, cơ quan trường học.15/15 khu dân cư đã xây dựng ban bảo vệ với 96 thành viên hoạt động có hiệu quả. Nhìn chung công tác an ninh năm 2007 được dữ vững ổn định. Song công tác nắm tình hình, nắm và quản lý hộ khẩu còn chưa tốt, tình hình trộm cắp nhỏ, tệ nạn ma tuý và các tệ nạn giảm song chưa nhiều và chưa vững chắc. 4.1.2.3Thực trạng phát triển các ngành kinh tế. Mô hình phát triển của phường mang đặc trưng cho sự phát triển của thành phố là đa dạng hoá nhiều ngành nghề. *Ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp: Trong những năm vừa qua đặc biệt là năm 2003 trở lại đây, được sự quan tâm của cấp đảng uỷ, chính quyền của tỉnh và thành phố, đã tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, tập trung vốn đầu tư đổi mới công nghệ máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng mở rông sản xuất, đầu tu xâyy dựng một số cơ sở sản xuất mới, liên doanh tháo gỡ những khó khăn về vốn, thi trường tiêu thụ cho sản phẩm công nghiệp chủ lực: như bia hơi, gạch lát hoa…Các loai snả phẩm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp cơ bản đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Song nhìn chung các cơ sở công nghiệp nhìn chung vẫn thiếu đồng bộ, thiếu vố lưu động công nghệ lạc hậu, giá thành sản phẩm cao, chưa phát huy được công suất hiệu quả của máy móc thiết bị, hiệu quả sản xuất còn kém. Hiện nay trên địa bàn phường có 6 đơnvị công nghiệp quốc doanh do tỉnh và thành phố quản lý. Các cơ sở sản xuất ngoài quốc doanh chủ yếu sản xuất với quy mô nhỏ và phân tán, hiệu quả sản xuất chưa cao, chưa khôi phục được các ngành nghề truyền thống. Hiện nay năm 2007 có: Tổng số hộ CN – TTCN là 133 hộ chiếm 3,8% tong số hộ. Tổng số lao dộng CN - TTCN là 266 người chiếm 10,67% tổng số lao động. Doanh thu CN – TTCN đạt được 4153 triệu đồng Bảng 3: Sản phẩm chủ yếu sản xuất của ngành CN – TTCN SST Sản phẩm chủ yếu sản xuất được ĐVT Cả năm 2007 1 Xay sát gạo ngô Tấn 11,2 2 Bún làm từ gạo ướt Tấn 112.2 3 Rượu chưng cất thủ công Lít 4610 4 Đậu phụ Tấn 12,35 5 Mổ lợn Tấn 1298 6 Quần áo may sẵn 1000cái 5,27 7 May bạt, dày dép m2 , đôi 2765,805 8 Phôtô 100000 trang 9,45 9 Gạch ganitô, Gạch lát hoa 1000 viên 21,2 10 Đúc gang Tấn 5,45 11 Khung nhôm cửa kính m2 1830 12 Sản xuất cơ khí, cửu xếp, cửa hoa Tấn 77,2 13 Gường tủ, bàn ghế m2 59,2 14 Bánh làm từ lương thực các loại Tấn 20,9 *Ngành thương mại dịch vụ , du lịch Trong những năm qua thực hiện chính sách đổi mới kinh tế của Đảng, phát triển tự do với sự tham gia cảu nhiều thành phần kinh tế, một số doanh nghiệp nhà nước đã được sắp xếp lại, đầu tư thêm vốn tăng cường liên doanh. Hiện nay trên nay trên địa bàn phường có nhiều doanh nghiệp tư nhân, số hộ sản xuất, kinh doanh , dịch vụ. Hộ tiểu thủ công nghiệp(837 hộ tham gia) -Thương mại trên địa bàn phường cũng khá phát triển đáp ứng được phần lớn nhu cầu giao lưu buôn bán của người dân, như: chợ trung tâm, các quầy hang kinh doanh, công ty Sông Lô… - Dịch vụ + Các loại hình dịch vụ như: vận tải, ăn uống, sửa chữa, du lịch vẫn còn chưa đa dang phát triển kếm hơn so với các đô thị khác. +Du lịch: Hiện tại phường chưa có điểm du lịch thu hút khách du lịch từ bên ngoài nhưng trong tương lai ngàng này cần được ưuan tâm, chú trọng và phát triển vì đây cung là quy hoạch chung của thành phố. Mạng lưới dịch vụ của phường tuy đã đáp ứng được những nhu cầu cơ bản của người dân nhưng vẫn chưa phát triển mạnh chưa đa dạng các loại hình dịch vụ. *Ngành nông nghiệp Hai ngành chủ đạo của nông nghiệp và chăn nuôi là trồng trọt và chăn nuôi đã được hình thành từ lâu đời, đến nay vẫn là nghề quen thuộc. Tổng giá tri sản xuất đạt được là 550,84 triệu đồng. Là một đô thị nên thu nhập từ ngàng nông nghiểptong tổng thu nhập kinh tế là rất thấp. Nhu cầu cề lương thưch thực phẩm không thể dựa vào ngành nông nghiệp của phường mình. - Ngành trồng trọt: Bảng 4:Diện tích, năng suất, sản lượng của một số cây trồng chính Loại cây trồng ĐVT 2004 2005 2006 2007 1Lúa cả năm Diện tích Ha 93,6 92,4 90,5 94,45 Năng suất Tạ/ha 29,12 26,32 28,52 33,88 Sản lượng tấn 272,6 243,2 258 320 2 Ngô Diện tích Ha 12,6 12,5 12 12,1 Năng suất Tạ/ha 25 25,6 17 13 Sản lượng Tấn 31,5 32 20,4 15,7 3 Rau xanh Diện tích Ha 8,4 8,8 11 14,4 Năng suất Tạ/ha 48,61 43,6 77 123,8 Sản lượng Tấn 40,83 38,4 84,7 178,3 4 Khoai lang Diện tích Ha 3,9 4,5 7 5,8 Năng suất Tạ/ha 67,17 29,11 40 54,5 Sản lượng Tấn 26,2 13,1 28 31,6 5 Đậu xanh Diện tích Ha 1,5 0,2 1,1 2 Năng suất Tạ/ha 4 5 7 2,5 Sản lượng Tấn 0,6 0,1 0,77 0,5 6 Chè Diện tích Ha 1,8 1,8 1,8 1,8 Năng suất Tạ/ha 21,6 21,6 20,6 20,6 Sản lượng Tấn 3,89 3,89 3,71 3,71 Trong năm 2007, thời tiết diễn biến thất thường, nóng hạn đầu vụ chiêm kéo dài dịch chuột phá hoại trên diện rộng.UBND phường đã tổ chức chỉ đạo cấy 5 giống lúa lai với năng suất cao đồng thời tổ chức nạo vét kênh mương, bồi phụ đê đập chống hạn, đầu tư thuốc diệt chuột. Vì vậy sản lượng lương thực đạt khá Sản lượng lương thực quy ra thóc đạt 348,7 tấn, trong đó Thóc :320 tấn Ngô:18,2 tấn Khoai lang:10,5 tấn Sản lượng rau xanh đạt 178,3 tấn. Nhìn chung sản lượng lương thực, rau xanh chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu của người dân trong phường. - Ngành chăn nuôi: Ngành chăn nuôi phát triển ở các hộ gia đình, đặc biệt là các hộ nông nghiệp. Với các loại lợn, bò, gia cầm có số lượng lớn năng xuất cao và đặc biệt là ngành nuôi cá, đây là một ngành được phổ biến và ngày càng được phát triển, với tổng diện tích nuôi thả cá năm 2007 là 71,8 ha trong đó Nhưng, ngành chăn nuôi chưa đáp ứng được nhu cầu về thực phẩm. Trong tương lai cần mở rông chăn nuôi lợn và gia cầm , phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ của người dân và đảm bảo nhu cầu cho các hộ gia đình, nhất là các hộ gia đình nông nghiệp. *Tổng giá trị sản xuất các ngành: Tổng giá trị sản xuất của các ngành năm 2007 đạt được 58.702,84 triệu đồng trong đó: +Ngành CN – TTCN sản đạt 29.400 triệu đồng, chiếm 50,1% tổng giá trị xuất các ngành + Ngành thương mại đạt 15.900 triệu đồng, chiếm 27,1% tổng giá trị sán xuất các ngành +Ngành dịch vụ đạt 7.900 triệu đồng chiếm 13,43% tổng giá trị sản xuất. +Ngành nông nghiệp đạt 5.502,84 trong đó: Trồng trọt đạt 1.666,4 triệu đồng chiếm 2,84% tổng giá trị sản xuất các ngành. Chăn nuôi đạt 3.836,44 triệu đồng chiếm 6,53% tổng giá trị sản xuất các ngành Qua số liệu trên cho thấy ngành CN-TTCN có giá trị sản xuất lớn nhất còn thấp nhất là ngành trồng trọt 4.1.3 Cơ sở hạ tầng 4.1.3.1 Giao thông Phường Tiên Cát nằm ở trung tâm thành phố Việt trì, đường giao thông tỏa đi khắp các phường xã lân cận. trong đó có 2 đường lớn liên tỉnh là đường Hùng Vương và đường quốc lộ 2. + Đường là do thành phố quản lý: Tổng số dài là 11,9 km Đường Hùng Vương: Mặt đường xe chạy 21 km Dải phân cách 2 m Hè 2 bên 12 km Chiều dài 4,4 km +Đường quốc lộ 2 và đường Trần Phú : Rộng 6-7,5 m Dài 7,5 km Đường do phường quản lý: Tổng số dài 19,4 km trong đó: +Đường liên xã phường rộng 6-7,5 m, dài 1 km +Đường tiểu khu rộng trung bình 5 m, dài 16,2 km +Đường ra đồng, lên khu đồi rộng trung bình 3,5, dài 2,2 km Mật độ mạng lưới đường chính : 3,4 – 4 km/Km2 Mật độ mạng lưới đường toàn phường : 6 – 7 km/Km2 Ưu điểm : nhìn chung hệ thống đường giao thông khá dày đặc, phân phối đồng đều hợp lý trên địa bàn phường. Hiện tại các đường ngõ ngách trong khu dân cư cũng đều được dải bê tông, rất thuận lợi cho việc đi lại, làm ăn của người dân trong phường. Nhược điểm: Do địa bàn của phường, do hình thái kinh doanh dịch vụ, giao lưu nhiều nên cần mở rộng, làm thêm đường mới để đáp ứng nhu cầu phát triển một đô thị. Với mạng lưới giao thông của phường đã giúp cho việc đi lại của người dân , buôn bán được thuận lợi , khả năng giao lưu và tiếp cận khoa học kĩ thuật . 4.1.3.2 Thủy lợi và cấp thoát nước: Trên địa bàn phường có rất nhiều ao, hồ lớn nhỏ cung cấp đủ nước tưới cho các loại cây trồng. Hệ thống mương tưới, tiêu nước đều đảm bảo. Hệ thống nước và sản xuất trên địa bàn phường cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu. Nước dùng cho các công trình công cộng, dự phòng lấy bằng 50% lượng nước sinh hoạt. Hệ thống thoát nước: Nhìn chung hệ thống thoát nước của phường tốt, nước thải công nghiệp và sinh hoạt đều được đưa đến nơi quy định để xử lý. 4.1.3.3 Hệ thống điện: Hệ thống điện lưới quốc gia trên địa bàn phường tương đối hoàn chỉnh cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trên địa bàn Có hai trạm biến áp các loại. Hệ thống lưới điện phường cung cấp cho 3457 hộ dùng điện. Hệ thống đèn điện chiếu sáng công cộng trong nhữn năm qua đã được đầu tư và cải tạo, các trục đường quốc lộ chính được đầu tư mới, hiện nay phườn có trên 8 Km đường điện chiếu sáng công cộng. Tuy nhiên, một số đường dây hạ thế đã bị xuống cấp nên tổn thất điện còn lớn, những năm tới cần được đầu tư và cải tạo. 4.1.3.4 Ngành bưu điện. Trong những năm qua Bưu điện tỉnh, Bưu điện thành phố đã có những đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh nói chung, thành phố nói riêng. Các Bưu điện này đều nằm trên đất của phường nên người dân trong phường luôn nắm bắt được thông tin nhanh. Bưu điện của phường với khu nhà 2 tầng khang trang nằm ngay trung tâm phường. Các Bưu điện này lắp đặt và đưa vào sử dụng mạng thông tin di động, có dịch vụ nhắn tin, dịch vụ 108. . . Hiện nay trên địa bàn phường có 2682 máy thuê bao điện thoại, bình quân 12,5 máy/100 dân. 4.1.3.5 Đặc điểm xây dựng cơ bản: Phường là trung tâm của thành phố nên có nhiều cơ quan, tổ chức sự ngiệp nằm trên địa bàn phường. Bảng 4: Hiện trạng sử dụng đất năm 2007 Loại đất Phân loại theo đối tượng sử dụng đất Tổng số Các tổ chức kinh tế UBND phường Các tổ chức khác Đất chuyên dùng(Đất xâydựng) Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp Đất quốc phòng an ninh Đất cơ sở y tế Đất các công trình xây dựng khác Đất giáo dục đào tạo 95.88 7.00 43.81 0.8 0.87 35.50 7.90 43.81 43.81 52.07 7.00 0.80 0.87 35.50 7.09 Trên địa bàn phường Tiên Cát với các quầy hàng đủ hình thức kinh doanh nằm rải rác khắp các khu dân cư đáp ứng nhu cầu cần thiết của người dân. Trong phường những Trung tâm tin học, dạy nghề. . . tạo điều kiện học tập, tạo nghề cho lớp thanh niên chưa có việc công ăn việc làm để giảm bớt tệ nạn xã hội, vài năm sau sẽ đem lại thu nhập cho bản thân và gia đình. Nhìn chung cơ sở vật chất kĩ thuật khá đầy đủ, nhưng cần mở rộng và phát triển chiều sâu hơn nữa. Đặc biệt là khu vui chơi giải trí nhăm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân đồng thời đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho một số người tham gia vào hoạt động dịch vụ. Đặc biệt cần chú ý đến hệ thống cây xanh, đảm bảo đúng tiêu chuẩn của đô thị loại II. *Đánh giá chung -Thuận lợi +Phường Tiên Cát có tổng diện tích là 354.70ha.Thuận lợi nhất là ở trung tâm của thành phố Việt Trì, là đầu mối giao thông của nhiều tuyến đường trong và ngoại tỉnh. Với điều này đã cho phép hoạt độnh kinh tế, xã hộ phát triển đa dạng các ngành, đặc biệt là công nghiệp , tiểu thủ công nghiệp , dịch vụ thương mại làm cho đới sống của người dân trong vùng có sự phát triển nhanh chóng. +Trình độ dân trí khá ca, người dân biết tiếp thu chủ trương chính sách của Đảng và nhà Nhà nước. Tổ chức quần chúng là lực lượng đoàn kết chặt chẽ. +Cơ sở hạ tầng khá đầy đủ và được các cấp ngành quan tâm sát sao. Đó là những điều kiện rất thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội và thực hiện các chính sách trong quản lý nhà nước, trong đó có chính sách và pháp luật đất đai. -Khó khăn +Địa hình không bẳng phẳng, chênh cao tương đối lớn, điều này đã gây khó khăn cho việc quy hoạch đô thị và đi lại giữa các khu dân cư. +Sự phân bố dân cư không đều, do ảnh hưởng của cơ chế thị trường đã gây khó khăn cho việc quy hoạch khu dân cư trong quản lý đất đai. +Đất nông nghiệp ở phường chủ yếu là ở vùng chiêm trũng nên năng suất lúa và các loại rau màu là không cao. +Cơ sở vật của ngành giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu, công tác xã hội hóa giáo dục hiệu quả còn thấp. Cơ sở vật chất của ngành y té còn thiếu, công trình nhà làm việc xuống cấp, đội ngũ các bộ y tế còn ít xuống địa bàn khu dân cư để tuyên truyền vận động và giải quyết các vấn đề vệ sinh môi trường. 4.2 Hiện trạng và biến động đất đai 4.2.1 Hiện trạng biến động đất đai Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2007: Tổng diện tích đất tự nhiên là 354,70 ha, trong đó: - Đất nông nghiệp:151,20 ha, chiếm 42,63% tổng diện tích tự nhiên - Đất phi nông nghiệp là 197,25 ha, chiếm 5,61% tổng diện tích tự nhiên, trong đó + Đất chuyên dùng: 95,88 ha, chiếm 27,03% tổng diện tích đất tự nhiên + Đất đô thị: 60,74 ha, chiếm 17,11% tổng diện tích đất tự nhiên - Đất chưa sử dụng là 6,25 ha,chiếm 1,76% tổng diện tích đất tự nhiên Đất đai của phường chủ yếu là đất phi nông nghiệp . Phường vẫn còn đất chưa sử dụng nên cần phải đưa vào sử dụng trong tương lai. Các loại đất đã được đưa vào sử dụng thì được phân cho các thành phần kinh tế các hộ gia đình khác nhau, các cơ quan tổ chức, UBND phường và các đối tượng khác quản lý sử dụng. 4.2.2 Biến động đất đai Bảng 7: Tình hình biến động đất đai qua các năm: Loại đất Năm 2002 Năm 2005 So sánh 2005/2002 Năm 2007 So sánh 2007/2005 Diện tích đất tự nhiên 354,70 354,70 0 354,70 0 1 – Đất Nông nghiệp 164,82 159,14 -5,68 151,20 -7,94 2 – Đất phi nông nghiệp 137,05 147,01 +9,96 197,25 +50,24 + Đất chuyên dùng 82,65 89,80 +7,51 95,88 +6,08 + Đất thổ cư 54,40 57,21 +2,81 60,70 +4,49 3 – Đất chưa sử dụng 52,83 48,55 -4,28 6,25 -42,30 4.2.3 Một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế sử dụng đất - Tỉ lệ sử dụng đất α = (PTN - PH )/P TN . 100 Trong đó: α là tỷ lệ sử dụng đất đai PTN là tổng diện tích tự nhiên PH Diện tích đất chưa sử dụng α =348,45.100/354,7 = 98,24% Đất được đưa vào sử dụng khá triệt để với nhiều mục đích khác nhau để làm giảm áp lực đối với việc sử dụng đất của phường - Tỉ lệ sử dụng các loại đất: Bi=Pi . 100/Ptn Trong đó: Bi là tỉ lệ sử dụng loại đất i Pi là diện tích sử dụng loại đất i Ptn là tổng diện tích tự nhiên Dựa vào bảng số liệu ta có: Diện tích đất nông nghiệp P1= 151,2 ha Diện tích đất chuyên dung P2 = 95,88 ha Diện tích đất ở P3= 60,74 ha Vậy,tỉ lệ sử dụng các loại đất tương ứng là : Đất nông nghiệp B1=43,63% Đất chuyên dung B2=27,03% Đất ở B3 = 17,12% Ta thấy, hệ số sử dụng đất nông nghiệp là lớn nhất còn hệ số sử dụng đất ở là nhỏ nhất, nhưng trong tương lai thì hệ số này sẽ tăng lên rất nhanh - Giá trị tổng sản phẩm trên 1 đơn vị diện tích đất nông nghiệp Gha = GO/Pn Trong đó: Gha là tổng giá trị sản phẩm tính trên 1 ha đất nông nghiệp GO là tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản Pn là tổng diện tích đất nông nghiệp Từ giá trị của ngành trồng trọt và chăn nuôi ta tính được: GO= 5502,8 (tr) Pn=151,2 ha Gha=36,39 tr/ha Tổng giá trị sản phẩm tính trên 1 đơn vị diện tích đất nông nghiệp này chưa cao . Bởi vì, hiện nay rất nhiều nơi chúng ta đã xây dựng thành công mô hình những cánh đồng 50 tr/ha. Vì vậy, trong tương lai cần đầu tư thêm vốn, ứng dụng khoa học kĩ thuật hiện đại để nâng cao giá trị tổng sản phẩm tính trên 1 đơn vị diện tích đất nông nghiệp 4.3 Xây dựng phương hướng , mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và phương hướng sử dụng đất 4.3.1 Mục tiêu 4.3.1.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích những thuận lợi,khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường, ta đưa ra mục tiêu của phường như sau: Tăng dần mức sống của người dân, xây dựng chiến lược dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Cụ thể như sau: - Phấn đấu giảm tỉ lệ tăng dân số năm 2015 còn 0,75%. Tạo mọi điều kiện để người dân yên tâm sản xuất. - Giải quyết nhu cầu về đất đai còn tồn đọng trong phường, đồng thời cấp đất mới cho hộ gia đình thực sự có nhu cầu đất ở với phương châm sử dụng đất tiết kiệm hiệu quả. -Xây dựng và củng cố cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đi lại của người dân. -Xây dựng và sửa chữa thường xuyên các công trình phúc lợi xã hội 4.3.1.2 Mục tiêu phát triển văn hoá xã hội - Về giáo dục: Trong tương lai cần tu sửa và xây mới một số công trình, tổ chức mô hình bán trú, đầu tư trang thiết bị trường học như: Giáo cụ trực quan, vườn sinh vật… Để đáp ứng nhu cầu dạy và học cho con em trong phường, không ngừng nâng cao chất luợng dạy và học. - Về y tế: Để đảm bảo chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người dân trong phường, đảm bảo vệ sinh phòng bệnh và chữa bệnh cần đầu tư trang thiết bị y tế, thuốc men, xây dựng cơ sở làm việc kiên cố, nâng cao trình độ của đội ngũ y bác sĩ , làm tốt công tác tiêm chủng và chương trình y tế cộng đồng. - Về văn hoá, thông tin, thể thao: + 100% các gia đình trong phường đạt gia đình văn hoá. + Thực hiện tốt chương trình phúc lợi xã hội. + Đẩy mạnh phong trào văn hoá, văn nghệ và các hoạt động khác - Về an ninh,chính trị: Đảm bảo an ninh chính trị, giữ vững trật tự xã hội. 4.3.2 Phương hướng phát triển các ngành * Nông nghiệp - Trồng trọt: Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp cùng với thâm canh tăng vụ trên diện tích có đủ điều kiện đa dạng hoá cây trồng . Phường tiên cát là một đô thị nên trong tương lai sẽ tập trung trồng rau màu, hoa cây cảnh cung cấp cho phường. Đây là loại cây có giá trị kinh tế cao. - Chăn nuôi: Đẩy mạnh phát triển ngành chăn nuôi trong đó, tiếp tục duy trì và phát triển nuôi cá, lợn và gia cầm để cung cấp nhu cầu thịt trứng cho nhân dân trong phường. Đối với trâu bò, xoá bỏ dần hình thức sử dụng làm sức káo và hình thức nuôi lấy thịt. * Phi nông nghiệp: Tích cực đầu tư về vốn khoa học kĩ thuật để phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại cả về chất lượng và số lượng. 4.3.3 Phương hướng sử dụng đất - Đất nông nghiệp : Sử dụng đất tết kiệm đúng mục đích. Hạn chế đưa đất nông nghiệp sử dụng vào các mục đích khác. Đồng thời không ngừng cải tạo nâng cao và bảo vệ chất lượng đất. Tăng hệ số sử dụng đất trên diện tích đất nông nghiệp hiện có, đưa các giống cây trồng ngắn ngày có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất, áp dụng nhanh tiến bộ khoa học kĩ thuật trong việc thâm canh tăng vụ - Đất ở: Vì phường có mật độ dân số đông nên cần phải quản lý tốt quỹ đất hiện có, đất tự giãn. Hạn chế đến mức thấp nhất việc đưa đất nông nghiệp vào cấp đất ở mới cho nhân dân. Việc cấp đất phải đúng đối tượng thực sự có nhu cầu đất ở đúng tiêu chuẩn và đúng định mức. - Đất chuyên dùng : Đầu tư phát triển các công trình công cộng phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân, phát triển các cơ sở sản xuất, dịch vụ, thương mại. nâng cấp hệ thống giao thông. - Đất chưa sử dụng : Đưa toàn bộ diện tích đất chưa sử dụng vào sử dụng. 4.4 Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất 4.4.1 Hoạch định ranh giới đất đai 4.4.1.1 Hoạch định ranh giới hành chính Thực hiện chỉ thị364/CT năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng dưới sự chỉ đậo của UBND tỉnh Phú Thọ, thành phố Việt Trì và các cơ quan chuyên môn UBND phường Tiên Cát cùng với các xã(phường) giáp ranh và tỉnh Hà Tây đẫ tiến hành hoạch định ranh giới hành chính, các mmóc giới đã được xác định rõ và không có tranh chấp giữa các bên nên trong phương án quy hoạch không có sự thay đổi về ranh giới. 4.4.1.2 Ranh giới giữa các chủ sử dụng đất Các chủ sử dụng đất của phường bao gồm: các hộ gia đình, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, công ty đóng trên địa bàn và đất do UBND phường quản lý, ranh giới giữa các chủ sử dụng được xác định rõ rang. Qua thực tế hiện tượng lấn chiếm và tranh chấp đất đai của phường còn xảy ra UBND phường đã phối hợp cùng các cơquan chức năng giải quyết một cách công bằng, đúng pháp luật đem lại quyền lợi cho các chủ sử dụng đất. 4.4.2 Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp 4.4.2.1 Quy hoạch sử dụng đất ở *Dự báo dân số , số hộ Hiện tại dân số của phường là 13462 người với 3459 hộ , bình quân số khảu trên một hộ là 3,89 người, tỷ lệ tăng dân số là 1,14% . Dự tính năm 2015 dân số còn 0,75% . Vì Tiên Cát là một đô thị nên nhận thức của người dân tương đôi cao và trong tương lai còn tiếp tục tăng cao, các phong tục tập quán còn tồn tại rất ít , như phong tục bắt buộc phải có con trai để nối dõi nên tỷ lệ tăng tự nhiên giảm xuống nhiều. tuy tỷ lệ tăng cơ học có tăng lên nhưng tỷ lệ phát triển dân số vẫn giảm. từ công thức Nt= N0(1+(Ptb+Vtb))/100)t Trong đó : Nt là dân số năm thứ t N0 là dân số năm hiện trạng Ptb là tỉ lệ tăng daan số tự nhiên trung bình trung bình Vtb là tỉ lệ tăng dân số cơ học trung bình t là số năm tíinh Từ đó ta tính được dân số của các khu và của toàn phường Quy mô hộ của phường hiện tại là 3,9. Dự tính đến năm 2015 quy mô hộ giảm xuống còn 3,81. Vì trình độ nhận thức của người dân tăng lên, đời sống nhân dân phát triển nên số con ít. Các gia đình tam đại đồng đướng, tứ đại đồng đường hàu như không còn nữa , xu hướng tách hộ cao. Từ đó . ta tính dược số hộ trong tương lai theo công thức quy mô hộ giảm dần: Ht= Nt/Qt Trong đó: Ht là số hộ năm thứ t Nt là dân số năm thứ t Qt là quy mô hộ năm thứ t Số hộ trong tương lai được thể hiện trong bảng 8 * Nhu cầu sử dụng đất ở Áp dụng công tuhức : Hcm=(Hps + Htđ+ Hnt)- (Htg+ Htk) Trong đó : Hps là số hộ phát sinh trong kỳ quy hoạch Htđ là số hộ tồn đọng Hnt số phụ nữ nhỡ thì Htg là số hộ tự giãn Htk là số hộ thừa kế * Định mức cấp đất ở mới Tiên Cát là một đô thị và chủ yếu có hai thế hệ trên 1 nóc nhà: bố mẹ - con cái còn có cả nóc nhà có 2 và 3 hộ mà số hộ có nhu cầu cấp đất ở mới trong tương lai lớn nên định mức cấp đất ở là 70m2/nóc nhà hoặc 80m2 /hộ. Số hộ tồn đọng là 552 hộ. Trong 2 năm 2008 và 2009 ngoài những hộ tự giãn và thừa kế ra chung ta cấp hết cho những hộ tồn đọng còn lại là 286 hộ. Năm 2010- 2015 chúng ta sẽ cấp đất ở mới cho 280 hộ còn lại trong 566 hộ có nhu cầu cấp đất ở mới. Tổng diện tích được sử dụng để cấp đất ở mới là 20716 hộ. trong dó diện tích dụng để cấp đất ở là 13251m2, đất giao thông là 3067m2 , thuỷ lợi là 780m2, lưu không là 3618m2. Được lấy trên : Đất chuyên trồng lúa nước là 48698m2, đất trồng lúa nước khác là 12161m2, đất trồng cây hang năm khác là 3688m2. Vậy tổng diện tích đất ở tăng them là 13251m2. * Xác định vị trí cấp đất ở mới - Quy định của vị trí cấp đất ở mới Khu đất cấp đất ở mới theo nhu cầu quy hoạh cần được phù hợp với các quy hoạch phân bổ dân cư trên địa bàn huyện , phù hợp với quy hoạch bố trí sản xuất trên địa bàn lãnh thổ, bảo đảm thuận tiện cho sản xuất . + Có đủ mặt bằng xây dựng và phát triển theo quy mô tính toán. + Không bị ngập úng. + Thuận tiện cho giao thông đi lại. + Triệt để tận dụng những loại đất kém hiệu qủa , hết sức tránh việc lấy đất canh tác để xây dựng. + Đảm baơ yêu cầu kỹ thuật xây dựng và vệ sinh môi trường. + Đảm bảo yêu cầu về quốc phòng an ninh. * Vị trí cấp đất ở mới Bảng 10: Quy hoạch khu vực cấp đất ở mới Khu vực cấp đất loại đất Tổng diện tích(m2) Sử dụng theo quy hoạch Định mức(m2) Kế hoạch cấp đất Đất ở(m2) đất thuỷ lợi(m2) Đất giao thông(m2) Năm 2008 Năm 2009 Giai đoạn 2010-2015 Tiên Phong LUK 12161 6603 482 5076 70 2008 Tiên Phong LUC 2080 1725 55 300 80 2009 Thi Đua BHK 1533 1120 62 351 70 2010 Anh Dũng BHK 2155 1689 119 356 70 2011 Tiên Phong LUK 2788 2122 62 604 80 2015 Tổng diện tích đất ở =DTHT+DTQH-DTđất ở chuyển sang đất giao thông =607400+ 13251- 3753=616898m2 4.4.2.2 Đất giao thông Hệ thống giao thông của phường khá dầy đặc, phân phối đồng đều hợp lý . các đường ngõ ngách trong khu dân cư cũng được giải bê tông . Tuy nhiên do địa bàn của phường , do hình thái kinh doanh dịch vụ , nên trong giai đoạn quy hoạch này sẽ mở rộng và làm thêm đường mới để đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị. Bảng 11 : các tuyến giao thông mở rộng Đường giao thông Dài (m) Rộng (m) Mở thêm (m2) Lấy từ đất diện tích(m2) Năm thực hiện Năm hoàn thành P.Thi Đua-P.Thành Công 1000 7 3 DTS,ODT,SKC,DTN,LUK 30008 2009 2009 P.Thọ Mai-P.Thi Đua 618 5 3 ODT,LUK,LUC 1853 2008 2008 QL2-ĐLHùng Vương 639 5 3 ODT,SKC,TSN,LUK 1916 2014 2014 Ngoài ra còn có 2 tuyến đường mở mới trong khu dân cư quy hoạch Tuyến 1, ở khu 2 chung cư 240 hộ thuộc đồng Đề Tràng dài 38.5m , rộng 6m,tổng diện tích là 604m2 lấy từ đất LUC. Tuyến 2 , ở khu cấp đất 94 hộ thuộc đồng Đề Tràng dài 1022,8m , rộng 6m , tổng diện tích 4103m2 lấy từ đất LUK. Vậy tổng diện tích đất giao thông quy hoạch là 15046m2 , trong đó: lấy từ đất ODT là 3753m2, LUK là 8103m2, LUC là 1118m2 , BHK là 707 m2, DTS là 20m2, SKC 1260m2, DTN là 51m2 , TSN là 34m2. 4.4.2.3 Đất thuỷ lợi Hệ thống cấp thoát nước của phường nhìn chung là tốt , đáp ứng đủ cho nhu cầu sinh hoạt và đời sống của người dân . Vì vậy trong tương lai chỉcần xây rãnh thoát nước cho khu vực cấp đất ở mới. Bảng 12: Rãnh thoát nước mới Khu vực Dài(m) Rộng(m) Lấy từ đất diện tích(m2) Năm thực hiện Năm hoàn thành P.Tiên Phong 117 1 LUC 117 2009 2015 P. Tiên Phong 162 1 LUK 162 2008 2008 P.Tiên Phong 160 2 LUK 320 2008 2008 P.Thi Đua 62 1 BHK 62 2010 2010 P.Anh Dũng 119 1 BHK 119 2011 2011 - Rãnh dài 117m, rộng thuộc khu vực 3 khu chung cư. - Rãnh 162m thuộc khu 94 hộ - Rãnh dài 160m thuộc khu 94 hộ - Rãnh daì 62m nằm trong khu 16 hộ - Rãnh dài 119m nằm trong khu 24 hộ Vậy, tổng diện tích đất thuỷ lợi tăng thêm là 780m2. 4.4.2.4 Đất chuyển dẫn năng lượng và đất văn hoá * Đất chuyển dẫn năng lượng: Hệ thống điện trên địa bàn đáp ứng tương đối tốt cho nhu cầu sinh hoạt, đời sống và điện thắp sáng công cộng. Tuy nhiên, một số đường dây hạ thế bị xuống cấp làm cho tổn thất về điện còn lớn nên trong tương lai sẽ đầu tư cải tạo. * Đất văn hoá - Điểm bưu điện văn hoá nằm ngay trên khuôn viên đất của xã với 2 khu nhà cao tầng khang trang nằm ngay trung tâm phường đã phục vụ nhanh và đầy đủ cho nhu cầu của người dân. Vì vậy trong kỳ quy hoạch này không cần mở rộng và xây mới mà chỉ cần hoàn thiện về cơ sở vật chất. - Nhà văn hoá: Xây dựng theêm một nhà văn hoá của phường rộng 1953m2 lấy vào đất BCS ở gần đậi lộ Hùng Vương. - Đất công viên: Tiếp tục cải tạo công viên hiện có đồng thời xây dựng them 2 công viên nữa để đấp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. + Một công viên có diện tích 4626m2 lấy từ đất LUC nằm ở P.Tiên Phong. + Một công viên có diện tích 9657m2 lấy từ đất BCS, cạnh đường QL2. - Đất thể thao: Phong trào thể thao của phường phát triển tương đối tốt, các cơ sở thể thao cũng tương đối đầy đủ. Vì vậy, trong giai đoạn quy hoạch chỉ cần nâng cấp các cơ sở thể thao trên đất thể thao hiện có. 4.4.2.5 Đất giáo dục và giáo dục - UBND phường luôn quan tâm tạo mọi điều kiện cở vật chất cho các trừơng, đã có nhiều trường được mở rộng, sửa chữa và nâng cao chất lượng: trường tiểu học Tiên Cát đạt trường chuẩn quốc gia, nhiều trường đạt tiên tiến. Công tác giáo dục tương đối tốt. Tuy nhiên cơ sở vật chất vẫn chua đáp ứng đủ nhu cầu. Trong giai đoạn quy hoạch này sẽ tiếp tục sửa chữa nâng cao chất lượng cơ sở vật chất. - Y tế UBND phường đã chỉ đạo tốt công tác khám chữ bệnh ban đầu cho nhân dân, làm tốt công tác tiêm chủng nhưng cơ sở vật chất còn thiếu, cở làm việc xuống cấp. Vì vậy trong giai đoạn này sẽ sửa chữa và nâng cao chất lượng cơ sở y tế trên khuôn viên đất hiện có. 4.4.2.6 Đất chợ và đất trụ sở - Đất chợ: Trên địa bàn phường có một chợ lớn là chợ trung tâm xây dựng theo quy mô lớn với diện tích 10940m2 nên trong kỳ quy hoạch không cần quy hoạch chợ mới. - Đất trụ sở: Nằm ngay sát đại lộ Hùng Vương ở ngay trung tâm phường nên rất thuận lợi và phù hợp với hội nhạp kinh tế thị trường. Vì vậy, trong giai đoạn quy hoạch chỉ cần nâng cấp và sửa chữa thôi. 4.4.2.6 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp Đất sản xuất kinh doanh hiện tại có 438 100m2 . Trong kỳ quy hoạch sẽ tăng thêm vì Tiên Cát là một đô thị hơn nữa lại có đường QL2 và đại lộ Hùng Vương rất thuận lợi cho giao lưu buôn bán và khuyến khích đầu tư. Diện tícdo đất sản xuất kinh doanh tăng thêm được lấy từ: đất BHK là 11093 m2, đất LUK là 25289m2, đất BCS là 16589m2. Vậy. đất sản xuất kinh doanh tăng lên 52971m2. 4.4.2.7 Đất bãi rác và đất nghĩa địa - Đất bãi rác: Hiện nay lượng rác thải của một phường tương đối lớn 0,5kg/người/ngàyđêm. Vì vậy. trong giai đoạn quy hoạch sẽ quy hoạch một bãi rác với diện tích là 2200m2 lấy từ đất LUK ở khu đồng ruộng Xây. - Đấtnghĩa địa: Hiện có 10300m2 trong tương lai sẽ mở rộng nghĩa địa ở P. Đoàn Kết lấy từ đất BCS. Đồnh thời phải quản lý tốt đất nghĩa địa để tránh lan tràn không có tính chiến lược. Bảng 13: Các công trình xây dựng quy hoạch giai đoạn 2007-2015 STT Tên công trình Khu vực Diện tích(m2) Lấy từ Năm thực hiện Năm hoàn thành 1 Nhà văn hoá P.Tiên Phong 1359 BCS 2012 2012 2 Công viên P.Tiên Phong 6426 LUC 2009 2011 3 Công viên QL2 9657 BCS 2014 2015 4 Bãi rác Đồng ruộng Xây 2200 LUK 2009 2009 5 SKC gần QL2và ĐL Hùng Vương 11573 BCS 2008 2009 6 SKC Đồng Đề Tràng 25289 LUK 2010 2012 7 SKC gần QL2 5568 BHK 2009 2011 8 SKC Đồng Cây Sa 5525 BHK 2013 2015 9 SKC Đồng Biên 5016 BCS 2013 2015 4.4.3 Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp Tổng diện tích đất nông nghiệp là 354,7ha. Trong giai doạn quy hoạch: - Tiếp tục đầu tư khoa học kĩ thuạt để nâng cao hệ số sử dụng đất trên đất hiện có - Khai thác đất chưa sử dụng tại địa phương đưa vào sử dụng vào các mục đích: BHK là 12571m2 , LUK là 6505m2, LUC là10891m2, TSN là 7743m2. Vậy diện tích đất nông nghiệp tăng lên 51710m2. - Chuyển 206268m2 đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.Trong đó BHK là 152565m2, LUK là 35592m2, LUC là 18111m2. 4.4.4 Đất chưa sử dụng Đưa toàn bộ đất chưa sử dụng vào sử dụng với các mục đích khác nhau. Cụ thể: chuyển 12571m2 sang đất BHK, 6505m2 sang LUK, 10891m2 sang LUC, 7743m2 sang TSN, 13295m2 sang SKC, 11016m2 sang DVH, 479m2 sang đất nghĩa địa. 4.4.5 Chu chuyển cân đối đất đai 4.4.6 Lập kế hoạch sử dụng đất 4.4.6.1 Kế hoạch sử dụng đất hàng năm *Năm 2008: - Cấp đất cho 94 hộ ở khu P.Tiên Phong, - Làm rãnh thoát nước 162m, rộng 1m, và rãnh thoát nước dài 160m, rộng 2m - Chuyển 11573m2 đất BCH sang đất SKC - Làm đường giao thông dài 1022.8m, rộng 6m trong khu 94 hộ, - Mở rộng tuyến đường từ P. Thọ Mai đến P. Thi Đua dài 618m * Năm 2009: - Cấp cho 192 hộ thuộc khu chung cư ở P. Tiên Phong - Mở đường giao thông từ P. Thi Đua đến P .Thành Công dài 1000m. - Làm rãnh thoát nước cho khu 192 hộ. - Bắt đầu xây xựng công viên ở P. Tiên Phong. - Mở bãi rác ở đồng ruộng Xây - Chuyển 11573m2 đất BCS gần Quốc lộ 2 và đại lộ Hùng Vương sang đất SKC - Bắt đầu chuyển đất 5568m2 BHK gần Quốc lộ 2 sang đất SKC Giai đoạn 2010- 2015 - Cấp cho 16 hộ ở P. Thi Đua, 24 hộ ở P. Anh Dũng và 240 hộ trong khu chung cư thuộc P. Tiên Phong. - Mở rộng tuyến đường nối Quốc lộ 2 và đại lộ Hùng Vương dài 639m, làm tuyến đường dài 38,65m rộng 6m trong khu chung cư 240 hộ. - Làm rãnh thoát nước dài 62m, rộng 1m trong khu 16 hộ và rãnh thoát nước dài 119m, rộng 1m trong khu 24 hộ. - Chuyển 1359 m2 đất BCS sang làm nhà văn hoá - Hoàn thành việc chuyển 6426m2 đất LUC làm công viên ở P. Tiên Phong - Chuyển 9657m2 đất BCS sang làm công viên ở gần Quốc lộ 2 - Chuyển 25289m2 đất LUK sang đất SKC ở Đồng Đề Tràng - Hoàn hành việc chuyển 5568m2 đất BHK sang đất SKC ở gần Quốc lộ 2 - Chuyển 5525m2 đất BHK sang đất SKC ở Đồng Cây Sa - Chuyển 5016m2 đất BCH sang đất SKC ở Đồng Biên. 4.4.7 Hiệu quả phương án quy hoạch Phương án quy hoạch sử dụng đất phường Tiên Cát nhằm phân bổ đất đai theo mục đích sử dụng hợp lý có hiệu quả cao, đảm bảo việc sử dụng đất tiết kiệm, đảm bảo lợi ích hài hoà và lợi ích đồng bộ. - Hiệu quả kinh tế: Cơ cấu đất đai được sử dụng theo chiều hướng cân đối, hợp lý mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tận dụng khai thác tiềm năng đất nông nghiệp của địa phương để nâng cao hệ số sử dụng đất, nâng cao hệ số sử dụng đất, đưa hết đất chưa sử dụng vào sử dụng. Tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, thương mại làm cho giá trị sản xuất tăng lên. Đẩy nền kinh tế phát triển mạnh, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. - Hiệu quả xã hội quy hoạch sử dụng đất đựơc thực hiện tốt sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững, tạo niềm tin của người dân vào Đảng và nhà nước, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao trình độ lao động, tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp. Kinh tế phát triển, chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao, đời sống vật chất tinh thần của ngườu dân được đáp ứng đầy đủ. - Quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm trên cơ sở căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội đã bố trí khu vực dân cư, đất chuyên dung, các công trình công cộng, tạo môi trường cảnh quan hài hoà trong sạch. Đất khu dân cư, đất khu công nghiệp được bố trí tốt giúp sử lý tốt cácchất phế thải tạo ra môi trường trong sạch. Bố trí cây xanh quanh khu vực sống tạo ra một bầu không khí trong lành. Quy hoạch sử dụng đất hợp lý tránh xói mòn và ô nhiễm đất Phần IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ * Kết luận - Quy hoạch sử dụng đất phân bổ hợp lý quy đất giúp nhà nước quản lý đất đai theo đúng quy định của pháp luật. - Sử dụng đất hợp lý nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường. - Đưa toàn bộ đất chưa sử dụng vào sử dụng. - Bố trí đất đai hợp lý cho các ngành làm cho nền kinh tế phát triển đa dạng. - Giải quyết được cho người dân nhu cầuvề đất ở. - Khắc phục được những hạn chế của địa phương, áp dụng tiếnbộ khoa học kĩ thuật vào cải tạo đất, thâm canh tăng vụ. - Nâng cấp , cải tạo dược các tuyến đường giao thông chính đáp ứng nhu cầu đi lại, giao lưu buôn bán của người dân. - Nâng cấp, xây mới các cơ sở hạ tầng khác để đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và đời sống. * Đề nghị - Ngành có các chính sách để công tác thống kê, kiểm kê đất đai và thong tin đất đai tốt hơn. - Đề nghị UBND các cấp, cơ quan hữu quan, cơ quan chuyên môn giúp phường về chuyên môn nghiệp vụ cũng như kinh phí để phương án quy hoạch trực hiện đúng quy hoạch và đạt hiệu quả cao nhất. - Đảng uỷ, UBND cùng các ban ngành trong xã có phương hướng chỉ đạo nhân dân thực hiện tốt phương án quy hoạch này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docthuyet_minh_do_an_0068.doc
Tài liệu liên quan