Đề tài Sự vận dụng chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương

Mở bài Trong nền kinh tế, hệ thống ngân hàng của một đất nước đóng vai trò hết sức quan trọng, như kiểm soát và điều tiết mức cung tiền cũng như các vấn đề liên quan đến tiền tệ, quản lý hoạt động của các ngân hàng trung gian, thực hiện nhiều nhiệm vụ của chính phủ, và để thực hiện được vai trò này, ngân hàng trung ương vận dụng các công cụ của chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ là một chính sách vĩ mô. Nó tạo ra những tác động nhằm định hướng và điều tiết nền kinh tế. Vì vậy để có một nền kinh tế tăng trưởng phát triển cao và ổn định thì ngân hàng trung ương cần phải xem xét vận dụng những công cụ gì của chính sách tiền tệ cho thích hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Ở Việt Nam, sau chiến tranh nền kinh tế bị suy sụp nghiêm trọng và từ những năm 1987 nền kinh tế đất nước rơi vào lạm phát cao ba con số làm cho lòng tin của nhân dân vào chính phủ ngày càng giảm sút. Nhưng do sự vận dụng đúng đắn của chính sách tiền tệ, đã làm cho lạm phát giảm thấp từng bước ổn định và đưa nền kinh tế đến tăng trưởng. Cũng chính vì tầm quan trọng này mà trong đề tài này em xin đề cập đến những chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương và sự vận vụng của nó ở Việt Nam. Nhưng do sự hiểu biết của em còn hạn hẹp nên mong được sự góp ý chỉ bảo thêm từ thầy cô MỤC LỤC Mở bài 1 PHẦN A. CÁC CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG I. Khái niệm và mục tiêu của chính sách tiền tệ 2 1. Chính sách tiền tệ là gì 2 2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ 2 a. Mục tiêu tiền tệ 2 b. Mục tiêu kinh tế 9 II. Phương thức vận hành các công cụ của chính sách tiền tệ 14 1. Phương thức vận hành các công cụ chính sách tiền tệ của NHTƯ đối với các ngân hàng trung gian và thị trường tiền tệ 14 a. Thay đổi dự trữ bắt buộc đối với ngân hàng trung gian 15 b. Biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu 21 c. Chính sách thị trường mở 23 d. Kiểm soáy tín dụng chọn lọc 25 e. Chính sách lãi suất tiền vay và tiền gởi ngân hàng 26 f. Ấn định một biên vực bắt buộc trong việc cho vay hay kiểm soát tín dụng 27 g. Kiểm soát tín dụng trên thị trường 28 2. Phương thức vận hành các công cụ của chính sách tiền tệ của NHTƯ nhằm xử lý mối quan hệ đối với khu vực tài chính tiền tệ đối ngoại và những nghiệp vụ của NHTƯ đối với chính phủ 30 3. Vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô của ngân hàng trung ương thông qua chính sách tiền tệ 37 PHẦN B . SỰ VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM 1. Mục tiêu của chính sách tiền tệ 39 2. Các giai đoạn thực hiện 39 a. Giai đoạn 1986 - 1988 39 b. Giai đoạn 1989 - 1991 40 c. Giai đoạn 1992 - 1995 40 d. Giai đoạn 1996 - 2001 41 e. Giai đoạn 2001 - 2004 43 3. Hướng giải quyết 49 Kết luận 54

doc57 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1475 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sự vận dụng chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cuía caïc nhaì tháöu taûi Viãût Nam (Scontractorsors) trong caïc cäng trçnh maì nhaì tháöu chênh laì ngæåìi næåïc ngoaìi. Viãûc âáúu tháöu cho caïc cäng trçnh tæì nguäön ngoaûi tãû vay phaíi hãút sæïc cáøn tháûn, cäng bàòng vaì vä tæ. Chênh nhæîng nhaì tháöu, chênh nhæîng nhaì xuáút kháøu næåïc ngoaìi coï thãø seî tæåïc âoaût laûi hãút caïc khoaín maì næåïc ngoaìi seî viãûn tråü vaì cho ta vay. Voìng âaìm phaïn Uraguay vãö GATT keïo daìi tåïi 7 nàm, cho tháúy viãûc âáúu tranh baío vãû quyãön låüi cuía mäùi næåïc trong giao thæång quäúc tãú quan troüng âãún nhæåìng naìo! Chè måí cæía mäüt thë træåìng gaûo âaî khoï âãún thãú, huäúng häg Viãût Nam âang måí cæía âuí thæï buäüc chuïng ta phaíi lao tám khäø trê âãún mæïc âäü naìo âãø âáúu tranh baío vãû quyãön låüi cuía âáút næåïc trong giao thæång quäúc tãú? Tyí giaï aïp duûng cho træåìng håüp naìy phaíi cao hån tyí giaï chênh thæïc mäüt êt âãø buì âàõp tiãön låìi maì Nhaì næåïc phaíi traí cho næåïc ngoaìi. Nhæîng nghiãûp vuû cuía NHTÆ âäúi våïi chênh phuí âaî âæåüc quy âënh nåi chæång IV, muûc I cuía phaïp lãûnh NHNN, dæåïi tæûa âãö laì "quan hãû våïi Bäü taìi chênh". ÅÍ âáy coï nhiãöu nghiãûp vuû, nhæng nghiãûp vuû quan troüng coï liãn quan âãún viãûc thæûc thi chênh saïch tiãön tãû laì nghiãûp vuû cho vay, æïng træåïc âæåüc quy âënh khaï chi tiãút, trao cho NHNN mäüt vë thãú âàûc biãût, âuí âãø thæûc thi chênh saïch tiãön tãû. Nhæîng quy âënh åí chæång IV cuía Phaïp lãûnh NHNN phug håüp våïi thäng lãû quäúc tãú, theo âoï NHTÆ coï thãø tæì chäúi nhæîng yãu cáöu taûm æïng cuía ngán saïch hay càõt xeïn nhu cáöu naìy vaì Bäü Taìi chênh, roî rãût laì ngæåìi âi vay, coï nghéa vuû phaíi thanh toaïn våïi NHTÆ; vaì sæû tæì chäúi hay càõt xeïn naìy âæåüc sæû háûu thuáùn cuía Quäúc häüi, nãúu mæïc vay væåüt quaï mæïc cho pheïp cuía Quäúc häüi. Nãúu NHTÆ khäng âæåüc giao phoï mäüt quyãön læûc nhæ váûy, NHTÆ khäng khaïc gç Kho baûc nàòm hoaìn toaìn trong tay cuía chênh phuí (Bäü Taìi chênh), viãûc phaït haình tiãön dãù bë laûm duûng âãø trang traíi bäüi chi ngán saïch vaì nhæ váûy aïp læûc laûm phaït dãù xaíy ra, giaï trë tiãön tãû khäng âæåüc baío vãû âuïng mæïc. Âoï laì lyï do phaíi taïch kho baûc ra khoíi NHTÆ, hay NHTÆ khäng thãø laì kho baûc âæåüc. Chuïng ta seî xem xeït mäúi liãn hãû giæîa chênh saïch tiãön tãû våïi chênh saïch taìi chênh trong caïc træåìng håüp ngán saïch nhaì næåïc cán bàòng vaì nhæîng træåìng håüp ngán saïch coï thãø khäng cán bàòng. 1. Træåìng håüp ngán saïch cán bàòng: Nhiãöu nhaì kinh tãú cho ràòng ngán saïch cán bàòng gáön nhæ khäng gáy taïc âäüng gç âäúi våïi khäúi tiãön tãû vaì âäúi våïi täøng saín pháøm xaî häüi, vç khi chênh phuí thu thuãú, tæïc laì láúy ra khoíi læu thäng tiãön tãû mäüt læåüng tiãön naìo âoï vaì chè tråí laûi säú tiãön áúy, tæïc laì âæa vaìo giäúng maïy kinh tãú mäüt læåüng tiãön tæång âæång. Khäúi tiãön tãû giaím vaì tàng bàòng mäüt ngaûch säú ngang nhau, nãn noïi chung, noï khäng thay âäøi. Tuy nhiãn, vãö chi tiãút coï sæû thay âäøi trong caïch æïng xæí cuía caïc táöng låïp dán cæ: nãúu táöng låïp chëu thuãú, say jhi traí thuãú, giaím tiãu thuû, säú suût, giaím naìy coï thãø âæåüc buì âàõp bàòng säú tiãu thuû cuía nhæîng ngæåìi nháûn âæåüc tiãön tæì nguäön chi cuía ngán saïch. Sæïc tiãu thuû chung coï thãø khäng thay âäøi. Nhæng nãúu táöng låïp chëu thuãú khäng giaím tiãu thuû, váùn duy trç mæïc tiãu thuû cuî bàòng caïch giaím tiãút kiãûm, thç taïc duûng vãö phêa chi cuía ngán saïch seî khaïc nhau, thuyì theo chênh phuí duìng säú chi âoï tråü cáúp cho nhæîng ngæåìi coï thu nháûp tháúp hay duìng säú chi âoï âãø âáöu tæ. Trong træåìng håüp thæï nháút, säú tiãu thuû chung gia tàng vç säú tiãön tiãút kiãûm giaím. Âiãöu naìy coï taïc duûng laìm giaím säú âáöu tæ trong khi tiãu thuû tàng, coï khaí nàng laìm tàng váût giaï. Trong træåìng håüp thæï hai, nhaì næåïc duìng säú chi ngán saïch âãø âáöu tæ thç âáöu tæ cuía tæ nhán giaím nhæng âæåüc buì âàõp bàòng âáöu tæ gia tàng cuía nhaì næåïc, âáöu tæ chung khäng thay âäøi. Mæïc cung tiãön âæåüc âënh læåüng thäng qua phæång trçnh sau: M = M0 + BI - AF + AS Trong âoï: M = Täøng cáöu vãö tiãön tãû cuía nãön kinh tãú trong thåìi kyì M0 = Khäúi læåüng tiãön tãû maì NHTÆ phaíi cung æïng BI: Kãút dæ (+) hoàûc thám huût (-) ngán saïch trong taìi khoaï. AF: Täøng giaï trë måïi taûo ra båíi laûm phaït trong thåìi gian noïi trãn. AS: Täøng mæïc tiãút kiãûm toaìn xaî häüi (AS phuû thuäüc vaìo khuynh hæåïng tiãút kiãûm biãún tãú MPS vaì thu nháûp bçnh quán âáöu ngæåìi haìng nàm). Ta coï thãø viãút laûi phæång trçnh sau: M0 = M ± BI + AF - AS Nhæ váûy laì khäúi læåüng cung æïng tiãön tãû phuû thuäüc vaìo täøng cáöu tiãön tãû biãún âäüng tyí lãû laûm phaït, täøng mæïc tiãút kiãûm toaìn xaî häüi. Nãúu kiãøm soaït âæåüc laûm phaït, thám huût ngán saïch khäng âaïng kãø, thç khäúi læåüng cung æïng tiãön tãû phuû thuäüc vaìo täøng cáöu tiãön tãû (mæïc âáöu tæ), mæïc tiãút kiãûm quäúc näüi. NHTÆ phaíi xaïc âënh âæåüc khäúi læåüng tiãön phaíi cung æïng cho mäùi thåìi kyì âãø tæì âoï sæí duûng cäng cuû nhæ laîi suáút chiãút kháúu, nghiãûp vuû thë træåìng måí âãø âiãöu tiãút khäúi læåüng tiãön tãû læu thäng. Váûy trong træåìng håüp chênh saïch tiãön tãû nhàòm chäúng laûm phaït, chênh saïch taìi chênh nhàòm duy trç ngán saïch cán bàòng coï thãø taïc duûng ngæåüc våïi chênh saïch tiãön tãû qua viãûc coï thãø laìm váût giaï. Traïi laûi, trong træåìng håüp chênh saïch tiãön tãû nhàòm chäúng suy thoaïi, chênh saïch taìi chênh nhàòm duy trç ngán saïch cán bàòng coï thãø coï taïc duûng chäúng suy thoaïi mäüt pháön naìo qua viãûc laìm tàng sæïc tiãu thuû. Dáùu sao taïc duûng cuía mäüt ngán saïch cán bàòng khäng maûnh meî làõm so våïi taïc duûng cuía mäüt ngán saïch khäng cán bàòng. Ngán saïch khäng cán bàòng coï thãø laì ngán saïch thiãúu huût, coï thãø laì ngán saïch thàûng dæ. 2. Træåìng håüp ngán saïch thiãúu huût. Âáy laì træåìng håüp thu cuía ngán saïch khäng âuí buì chi. Sai biãût giæîa chi vaì thu taïc âäüng khaïc nhau âãún nãön kinh tãú, tuyì theo caïch taìi tråü säú sai biãût âoï. Caïc næåïc trãn thãú giåïi âaî duìng 4 caïch sau âáy âãø taìi tråü thiãúu huût ngán saïch: vay åí dán cæ, vay åí hãû thäúng tên duûng vaì thë træåìng trong næåïc, vay åí NHTÆ vaì vay åí næåïc ngoaìi. Theo phuïc trçnh vãö phaït triãøn kinh tãú thãú giåïi nàm 1989 cuía ngán haìng thãú giåïi, cuäüc nghiãn cæïu hai nhoïm næåïc (nhoïm 24 næåïc âang phaït triãøn vaì nhoïm 11 næåïc coï thu nháûp cao) tæì nàm 1975 âãún nàm 1985, cho tháúy sæû khaïc biãût ráút låïn giæîa caïc caïch taìi tråü sai biãût chi - thu ngán saïch: åí nhoïm næåïc âang phaït triãøn: 46,7% säú sai biãût âoï âæåüc taìi tråü bàòng caïch vay åí NHTÆ, 38,3% vay cuía næåïc ngoaìi, 8,3% vay cuía dán cæ vaì 6,7% vay åí NHTÆ, 9,7% vay cuía næåïc ngoaìi, 56% vay cuía dán cæ vaì 22,7% vay cuía ngán haìng. Vãö phæång diãûn taïc âäüng trãn khäúi tiãön tãû, vay cuía NHTÆ vaì vay cuía næåïc ngoaìi (nãúu vay bàòng ngoaûi tãû) coï taïc duûng laìm tàng khäúi tiãön tãû maûnh hån vay cuía dán cæ vaì vay cuía ngán haìng trong næåïc. Âoï laì mäüt trong nhæîng lyï do laìm aïp læûc laûm phaït taûi caïc næåïc âang phaït triãøn tàng maûnh hån so våïi aïp læûc taûi caïc næåïc coï thu nháûp cao. Tyí lãû laûm phaït trung bçnh åí nhoïm næåïc âang phaït triãøn âaî tàng tæì 10% mäüt nàm trung bçnh cuía nhæîng nàm 1965 - 1973 lãn 26% trung bçnh nhæîng nàm 1974 - 1982 vaì 51% trung bçnh nhæîng nàm 1983 - 1985. Tyí lãû laûm phaït trung bçnh åí nhoïm næåïc coï thu nháûp cao cuîng tàng trong tháûp niãn 1970 nhæng âaî âæåüc duy trç åí mæïc âäü tháúp hån 5% mäüt nàm trong tháûp niãn 1980. Nhæîng næåïc âang phaït triãøn våïi mæïc âäü laûm phaït hai con säú vaì ba con säú âaî tàng lãn nhiãöu tæì nàm 1983 âãún 198... ÅÍ âoï con säú thäúng kã cho tháúy roî sæû liãn hãû häù tråü giæîa thiãúu nåü næåïc ngoaìi, thiãúu huût ngán saïch vaì laûm phaït. Nhiãöu biãûn phaïp taìi tråü thiãúu huût ngán saïch laì caïch taïc âäüng maûnh nháút trãn aïp læûc laûm phaït. ÅÍ næåïc ta tuy khäng coï thäúng kã chênh xaïc, nhæng biãûn phaïp taìi tråü thiãúu huût ngán saïch chuí yãúu dæûa vaìo viãûc vay cuía ngán haìng Nhaì næåïc (NHTÆ) vaì vay cuía næåïc ngoaìi. Trong nhæîng nàm gáön âáy, säú læåüng vay cuía næåïc ngoaìi coï chiãöu hæåïng giaím, nhæng säú læåüng vay cuía ngán haìng Nhaì næåïc váùn coìn tàng. Chênh saïch taìi chênh laình maûnh âoìi hoíi phaíi chuyãøn âäøi viãûc taìi tråü thám huût ngán saïch bàòng caïch phaït haình tiãön (vay cuía ngán haìng Nhaì næåïc) qua viãûc phaït haình traïi phiãúu (vay cuía nhán dán hoàûc cuía ngán haìng thæång maûi) 3. Træåìng håüp ngán saïch thàûng dæ: Træåìng håüp naìy âæåüc nãu ra âãø cho âáöy âuí maì khäng phán taïch, vç træåìng håüp thàûng dæ laì ráút hi hæîu. Chaïnh saïch tiãön tãû vaì phæång thæïc váûn haình caïc cäng cuû cuía chênh saïch tiãön tãû coï liãn quan âãún niãöu chênh saïch kinh tãú vaì coï nhæîng haûn chãú nháút âënh cuía noï. Muäún âaût âæåüc caïc muûc tiãu mong muäún cuía chênh saïch tiãön tãû, cáön phaíi phäúi håüp nhiãöu chênh saïch kinh tãú, âàûc biãût laì våïi chênh saïch taìi chênh quäúc gia. 3.Vai troì âiãöu tiãút kinh tãú vé mä cuía ngán haìng trung æång thäng qua chênh saïch tiãön tãû ÅÍ mäùi quäúc gia, NHTW laì cå quan âáöu naîo cuía toaìn bäü hãû thäúng ngán haìng trung æång âæåüc sinh ra âãø phuûc vuû cho cäng cuäüc cuíng cäú vaì phaït triãøn hãû thäúng kinh tãú xaî häüi cuía âáút næåïc, caïc chênh saïch cuía noï âãöu hæåïng vãö viãûc âiãöu tiãút kinh tãú âãø âaût caïc muûc tiãu âaî âënh. Ngán haìng Trung æång nàõm trong tay quyãön quyãút âënh vãö cung æïng tiãön, dæû træî, laîi xuáút chiãút kháúu, vaì åí nhiãöu næåïc coìn nàõm caí viãûc aïp âàtû laîi suáút taûi caïc ngán haìng trung gian, tyí giaï häúi âoaïi vaì kiãøm soaït tên duûng. Quyãön haûn naìy ráút räüng, vaì do váûy moüi hoaût âäüng cuía Ngán haìng trung æång âãöu aính hæåíng máût thiãút âãún mæïc "Cung æïng tiãön " (money supply) trong nãön kinh tãú, aính hæåíng sáu sàõc âãún nãön kinh tãú quäúc gia. Tæì âoï , coï thãø tháúy ràòng, báút cæï haình vi naìo vãö thay âäøi cung æïng tiãön cuía Ngán haìng Trung æång âãöu coï muûc tiãu cuía noï. Âënh læåüng âæåüc cung æïng tiãön laì âaî xaïc âënh âæåüc phæång hæåïng chênh sach cuía Ngán haìng Trung æång. Logic quan hãû trãn âaî laìm co ngán haìng Trung æång tæì sau Thãú chiãún thæï II vaì âàûc biãût laì tæì cuäúi thaûp niãn 60 tråí âi biãún thaình mäüt thiãút chãú ráút quan troüng trong viãûc taûo ra nhæîng taïc âäüng coï chuí âêch nhàòm âënh hæåïngvaì âiãöu tiãút nãön kinh tãú. Nhæng maîi âãún nhæîng nàm 80 âiãöu naìy måïi âæåüc nhçn nháûn chênh thæc åí háöu hãút caïc næåïc trãn thãú giåïi. Ngán haìng trung æång âæåüc xaïcâënh laì mäüt âënh chãú cäng cäüng trong quaín lyï vaì âiãöu haình læu thäng tiãön tãû våïi nhiãûm vuû chuí yãúu vãö màût ngàõn haûn laì äøn âënh giaï caí vaì täøng cáöu, vãö màût trung gian laì goïp pháön aím baío cho nãön kinh tãú tàng træåíng thæûc tãú våïi giaï caí, laûm phaït tháúp mäüt caïch äøn âënh vaì bãön væîng. Ngaìy ny ngæåìi ta goüi âoï laì"vai troì âiãöu tiãút kinh tãú vé mä " cuía ngán haìng Trung æång. Âäúi våïi Ngán haìng Trung æång, âiãöu tiãút kinh tãú coï nghéa laì "âiãöu tiãút cung æïng tiãön " (money supply regulation). Båíi vç khäúi læåüng cung æïng tiãön vaìo mäùi thåìi kyì taïc âäüng mäütcaïch cæûc kyì quan troüngm, toaìn diãûn âãún saín xuáút, trao äøi vaì thu nháûp trong nãön kinh tãú. Âãø âiãöu tiãút cung æïng tiãön, taïc âäügn âãún laîi suáút, dæû træî vaì tyí giaï... Ngán haìng Trung æång thiãút kãú chênh saïch tiãön tãû. Chênh saïch tiãön tãû âæåüc thiãút kãú vaì khåíi âäüng tæì Ngán haìng Trung æång lan ra âãún moüi ngoïc ngaïch cuía nãön kinh tãú thäng qua hoaût âäüng dáy chuyãön cuía hãû thäúng ngán haìng trung gian vaì caïc täø chæïc taìi chênh trong næåïc. Táút caí caïc Ngán haìng Trung æång cuía caïc quäúc giaï trãn thãú giåïi âãöu coï nhæîng muûc tiãu khaï giäúng nhau trong viãûc thiãút kãú chênh saïch tiãön tãû vaì âiãöu tiãút cung æïng tiãön. Trãn âaûi thãø. Muûc tiãu cuía chêch saïch tiãön tãû vaì âiãöu tiãút cuía Ngán haìng Trung æång coï thãø qui vãö caïc nhoïm sau âáy: a. Phuûc vuû cho muûc âêch baío âaím nãön kinh tãú coï tàng træåíng thæûc tãú. Tàng træåíng kinh tãú thæûc tãú (real economic growth) laì pháön tàng træåíng coï âæåüc låïn hån khäng (>0) sau khê láúy pháön tàng træåíng danh nghéa træì âi pháön tàng giaï trogn tàng træåíng, âäöng nghéa våïi viãûc giaíi quyãút caïc muûc tiãu kinh tãú khaïc våïi caïc chênh saïch tiãön tãû nhæ giaím tháút nghiãûp, gia tàng thu nháûp quäúc dán vaì måí räüng tiãöm nàng saín xuáút, chäúng suy thoaïi... b. Hæåïng vãö äøn âënh giaï caí Giaï caí coï tyí lãû laûm phaït tháúp laì muûc tiãu cuía moüi nãön kinh tãú. Giaï caí coï tyí lãû laûm phaït tháúp seî âäöng thåìi laìm cho laîi xuáút thæûc tãú dæång vaì vaì laîi suáút danh nghéa (nominal interest rates) seî tháúp hån. Saín xuáút seî coï väún våïi chi phê haû vãö màût daìi haûn vaì do oï nãön kinh tãú seî coï sæïc báût âáöu tæ vãö láu daìi. Khi giaï caí coï tyí lãû laûm phaït tháúp, hiãûn tæåüng âáöu cå seî biãún máút, giaï trë âäöng tiãön näüi âëa seî âæåüc äøn âënh. Tàng træåíng nhanh våïi giaï caí äøn âënh(hight economic growth with stable prices) luän luän laì phæång tiãûn cuía moüi chênh saïch tiãön tãû, cuía viãûc cung æïng tiãön. Äøn âënh giaï caí, vç thãú laì mäüt trong nhæîng muûc tiãu quan troüng nháút cuía chênh saïch tiãön tãû. c. Taûo cho nãön kinh tãú coï mäüt nãön taíng taìi chênh äøn âënh: Âãø hãû thäúng ngán haìng vaì täø chæïc tên duûng coï thãø hoaût âäüng coï hiãûu quaí vaì häù tråü mäüt caïch täút nháút cho tàng træåíng kinh tãú cao, laûm phaït tháúp, cuîng nhæ haûn chãú nhæîng khuyãút táût cuía hãû thäúng taìi chênh, âiãöu hoaì hoaût âäüng cuía hoaût âäüng taìi chênh trong næåïc mäüt caïch giaïn tiãúp phuì håüp våïi caïc muûc tiãu kinh tãú cuía nãön kinh tãú. Baín thán hãû thäúng taìi chênh coï nhæîng muûc tiãu riãng, vaì nhiãöu khi muûc tiãu naìy âäúi nghëch våïi muûc tiãu chung cuía nãön kinh tãú. Vai troì cuía chênh saïch tiãön tãû laì laìm haìi hoaì mäüt caïch täúi æu giæîa caïc muûc tiãu noïi trãn. d. Goïp pháön liãn tuûc måí räüng saín læåüng tiãöm nàng. Cuía nãön kinh tãú quäúc gia, nghéa laì goïp pháön khai thaïc vaì phaït triãøn caïc nguäön læûc (âáút âai, taìi nguyãn thiãn nhiãn, nguäön nhán læûc, tiãöm nàng khoa hoüc kyî thuáût vaì väún) mäüt caïch hiãûu quaí nháút. PHÁÖN B SÆÛ VÁÛN DUÛNG CHÊNH SAÏCH TIÃÖN TÃÛ ÅÍ VIÃÛT NAM 1. Muûc tiãu cuía chênh saïch tiãön tãû: Xem xeït hoaût âäüng cuía NHTÆ vaì sæû chè âaûo chênh saïch tiãön tãû cuía noï taïc âäüng âãún viãûc tàng giaím læåüng tiãön cung æïng cho nãön kinh tãú, caïc biãún chuyãøn cuía læåüng tiãön cung æïng taïc âäüng âãún biãún chuyãøn cuía nãön kinh tãú. Vaì do âoï aính hæåíng âãún âåìi säúng cuía mäùi chuïng ta. Âiãöu âoï noïi lãn táöm quan troüng cuía chênh saïch tiãön tãû. Ngán haìng thæång maûi âãö ra saïu muûc tiãu cå baín cho chênh saïch tiãön tãû cuía mçnh: Viãûc laìm cao, tàng træåíng kinh tãú, äøn âënh giaï caí, äøn âënh laîi suáút, äøn âënh thë træåìng taìi chênh vaì äøn âënh thë træåìng ngoaûi häúi. Nhæ váûy chênh saïch tiãön tãû laì mäüt chênh saïch âiãöu khiãøn vé mä cuía nãön kinh tãú. Càn cæï vaìo nhæîng muûc tiãu naìy ngán haìng trung æång læûa choün caïc cäng cuû can thiãûp cáön thiãút tuyì tæìng giai âoaûn maì læûa choün muûc tiãu chênh cho mçnh. Tæì nàm 1986 - 1988 trong giai âoaûn naìy nãön kinh tãú âang åí traûng thaïi báút äøn âënh, laûm phaït âaût kyí luûc 3 con säú: (siãu laûm phaït) laìm cho giaï trë cuía âäöng tiãön giaím suït nghiãm troüng vç váûy muûc tiãu træûc tiãúp laì âem laûi giaï trë thæûc cuía âäöng tiãön Viãût Nam. Tæì nàm 1989 - 1991 : trong giai âoaûn naìy tçnh traûng laûm phaït cuía nãön kinh tãú âaî giaím nhæng váùn coìn åí mæïc cao vç váûy muûc tiãu chung laì giaím tháút laûm phaït, äøn âënh kinh tãú vé mä. Giai âoaûn 1992 - 1995: nãön kinh tãú âaî âi vaìo chãú âäü äøn âënh, laûm phaït giaím coìn 66%, vç váûy muûc tiãu cuía nãön kinh tãú laì äøn âënh kinh tãú vé mä, quan tám âãún chênh saïch tiãön tãû vaì giæî laûm phaït åí mæïc tháúp. Giai âoaûn 1996 - 2000: chênh saïch kinh tãú cuía âáút næåïc chuyãøn sang muûc tiãu tàng træåíng kinh tãú cao. Do âoï muûc tiãu cuía chênh saïch tiãön tãû laì äøn âënh kinh tãú vé mä vaì âaím baío sæû tàng træåíng cao cuía nãön kinh tãú. Giai âoaûn 2001 - 2004 âãø âaût âæåüc muûc tiãu tàng træåíng kinh tãú cao laì ráút quan troüng song äøn âënh tiãön tãû laûi laì muûc tiãu cuäúi cuìng cuía chênh saïch tiãön tãû. 2. Các giai đoạn thực hiện : a/ giai đoạn 1986-1988 : Đây là giai đoạn đặc trưng của bền kinh tế kế hoạch hoá tập trung,tổng cầu luôn vựơt tổng cung .Do đó tình trạng hàng hoá bị khang hiếm đến mức nghiêm trọng . Đồng thời do thiếu hụt ngân sách nhà nước đã bành trướng phát hành tiền .Vì vậy nền kinh tế luôn ở trạng thái bất ổn định ,lạm phát đạt kỷ lục ba con số ,tức siêu lạm phát .Trong vòng xoáy bất ổn định ,lạm phát càng gia tăng thì lòng tin vào đồng tiền ngày càng giảm sút .Xuất phát từ yêu cầu cấp bách của nền kinh tế trong giai đoạn khủng hoảng này ,việc chống lạm phát được coi là nhiệm vụ trung tâm.Tại thời điểm gay cấn đó ,hai thay đổi lớn trong lĩnh vực tiền tệ : đưa tỷ giá hối đoái lên ngang mức giá thị trường và thi hành chế độ lãi suất thực dương đã tạo thành xung lực mạnh nhất để đảo ngược tình hình .Với mục tiêu trực tiếp là đêm lại giá trị thực cho đồng tiền Việt Nam ,trên cả hai phương diện tỷ giá hối đoái và lãi suất ,hai mũi neo của nền kinh tế đã góp phần đẩy lùi lạm phát và khủng hoảng ,khôi phục lòng tin của nhân dân đối với đồng tiền .Từ đó quan hệ thị trường được hình thành , đặt ra cơ sở vững chắt để biến tư tưởng đổi mới thành xu hướng thực tiễn không thể đảo ngược . b/giai đoạn 1989-1991 : Các chính sách kinh tế mới đã có ý nghĩa cắt được cơn sốt lạm phát cao.Nhưng lạm phát cao trên 66% năm 1990-1991 là không thể tránh khỏi vì nguồn lực trong nền kinh tế đang ở quá trình chuyển đổi thích nghi hướng theo hệ thống kinh tế thị trường .Thực trạng trong giai đoạn này là lãi suất cho vay ở mức thấp ,lãi suất tiền gởi lại càng thấp hơn ,mang nặng tính bao cấp vì vậy cần phải điều tiết vĩ mô nền kinh tế Đi đôi với các biện pháp thắt chặt chi tiêu tài chính ,tiết kiệm chi và giảm bội chi ,việc tăng cường động viên tài chính nhằm đảm bảo nguồn vốn cần thiết cho tăng trưỡng kinh tế cũng được quan tâm thích đáng . Đặc biệt cải cách chính sách thuế đã tăng tỷ lệ động viên thu nhập quốc dân trong nước .Việc cải cách hệ thống thuế, áp dụng chính sách thuế thống nhất đối với tất cả các thành phần kinh tế từ năm 1990 đã có tác dụng tích cực trong vi ệc mở rộng và tập trung kịp thời các nguồn thu cho ngân sách nhà nước .S ố thu trong nước năm 1991 so v ới năm 1990 t ăng 32,4% .Trong giai đo ạn này áp dụng công cụ lãi suất (theo nghị định 43CP vào th áng 3 năm 1998.) C/ giai đoạn 1992-1995: Sự ổn định kinh tế đã đi vào chế độ dừng .chỉ số hàng và dịch vụ đã dao động xung quanh 12% năm nhưng chưa có khả năng kiểm soát lạm phát theo dự đoán mong muốn. Nhân tố quyết định trạng thái ổn định này là nhà nước qua kinh nghiệm điều hành đã nhận thức được rõ nét tác động của cung ứng tiền tệ lên lạm phát .Vì vậy việc cung ứng tiền cho bội chi ngân sách đã chấm dứt .Cải cách thuế đã thay đổi cơ bản thu chi ngân sách nhà nước .Các chính sách kinh tế theo hướng thị trường đưa đến nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao đã làm cân bằng tổng cung và tổng cầu về hàng hoá .Việc điều hành quản lý kinh tế vĩ mô tuy vậy vẫn ở dạng thô .Do vậy nền kinh tế vẫn không tránh được dao động về lạm phát ,năm 1993 lạm phát dự kiến ở mức 10-13%,thực tế là 5,3%.Bởi vì giữa năm 1993 hàng hoá Trung Quốc tràn sang với giá rẻ . Đồng thời do bản thân nền kinh tế Việt Nam đang giảm phát đ ến n ă m 1994 th ì t ỷ l ệ l ạm phát tăng tới 14,4%. Nói về nguồn thu ngân sách nhà nước,số thu ngân sách tiếp tục tăng , trong những năm qua mặc dù số thu thuế ngày một tăng nhanh nhưng kinh tế vẫn đạt tốc độ tăng trưởng tương đối khá ,nguồn thu ngân sách trong những năm qua không những đáp ứng được yêu cầu chi tiêu thường xuyên mà còn dành ra một phần tích luỹ để chi đầu tư phát triển và để trả nợ .Kết quả là từ năm 1992-1994 nhà nước không còn phát hành tiền để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước . Trong giai đoạn này có nhiều yếu tố quyết định chiều hướng thuận lợi cho chính sách tiền tệ .Chính phủ luôn chú trọng ổn định kinh tế vĩ mô ,quan tâm đến chính sách tiền tệ , đó là các ngân hàng ngoài quy định của ngân hàng nhà nước cho vay với các doanh nghiệp với lãi suất từ 1,8 đến 2,1%tháng thì còn sử dụng chính sách cho vay theo lãi suất thoả thuận với lãi suất từ 3 đến 3,5%/tháng và giữ lạm phát ở mức thấp .Pháp lệnh ngân hàng nhà nước ,pháp lệnh ngân hàng thương mại và hợp tác xã tín dụng đã quy định cơ sở cho việc thành lập hệ thống ngân hàng hai cấp .Ngân hàng nhà nước đã tập trung vào điều hành chính sách tiền tệ ,chú ý đến cung tiền tệ và thực hiện chính sách lãi suất thực dương . Từ đó quản lý và tạo môi trường cho các ngân hàng thương mại quốc doanh , các ngân hàng thương mại cổ phần ,ngân hàng liên doanh và các tổ chức tín dụng khác hoạt động có lãi theo cơ chế thị trường . Bên cạnh đó nhà nước đã mở rộng quan hệ đối ngoại và được sự trợ giúp kỹ thuật của các tổ chức tài chính .Cán cân thanh toán có chiều hướng thuận lợi . C/giai đoạn 1996-2002 : Chính sách tiền tệ luôn là công cụ để đạt được các mục tiêu kinh t ế .Do đó nó phải hướng chiều hướng phát triển của nền kinh t ế giai đoạn 1996-2000. Khác với giai đoạn 1991-1995 giai đoạn 1996-2000 nền kinh tế bước sang một trang mới: chính sách kinh tế của đất nước đã chuyển sang mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao .Do đó mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm sự tăng trưởng cao của nền kinh tế. Mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô bao hàm nghĩa rộng hơn nhiều so với mục tiêu kiểm soát lạm phát . Ổn định kinh tế vĩ mô nghĩa là tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức đồng đều trong các năm đạt gần tới tiềm năng của nền kinh tế ,tỷ lệ lạm phát không dao động quá mạnh ,cán cân thanh toán quốc tế cân bằng và không có sự giao động lớn của các biến số trên qua các năm . Ở giai đoạn này lạm phát cố gắng giữ ở mức 10% năm . Gia tăng tốc độ phát triển là mục tiêu chính của giai đoạn này .Nếu giai đoạn 1991-1995 là bước ổn định nghĩa là kiềm chế lạm phát và chúng ta đã thành công thì giai đoạn 1996-2000 sẽ là giai đoạn phát triển .Chúng ta sẽ cố gắng đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 10% /năm. Trong giai đoạn này , để đạt mục tiêu tăng trưởng ,Việt Nam cần một lượng vốn khổng lồ ,con số đó có thể lên tới 41-42 tỷ USD.Với chính sách mở cửa nguồn vốn từ bên ngoài vào sẽ tăng lên .Tuy nhiên , để đạt được số vốn đó chính sách tiền tệ cần nổ lực tối đa cho việc huy động cả nguồn vốn trong nước lẫn nước ngoài .Quan điểm của đảng và chính phủ ta trong việc giải quyết vấn đề này là dựa chủ yếu vào nguồn trong nước , đồng thời vận dụng mọi khả năng huy động nguồn vốn từ bên ngoài -yếu tố được coi là đóng vai trò rất quan trọng ,đặc biệt trong thời kỳ đầu khi nguồn bảo đảm trong nước còn thấp .Trong giai đoạn này công cụ lãi suất được vận dụng rất linh hoạt và có nhiều thay đổi : -Từ năm 1997 ngân hàng nhà nước áp dụng chính sách lãi suất chênh lệch 0,35% giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động , đồng thời chính sách trần lãi suất được xác định ở nhiều mức khác nhau . Đến giữa năm 1997 lãi suất cho vay và lãi suất huy động được giảm xuống ở mức thấp nhất ,lãi suất tiền gởi cũng giảm xuống phù hợp với mức lạm phát . Đến cuối năm do tỷ giá hối đoái tăng mạnh khiến cho chỉ số giá có xu hướng gia tăng ,trong khi lãi suất tiền gởi còn thấp ,khoảng 0,75%/tháng làm cho việc huy động tiền gởi bằng đ ồng Việt Nam kém hấp dẫn và hệ thống ngân hàng gặp khó khăn về nguồn vốn kinh doanh . -Đầu năm 1998 ,thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành quy định điều chỉnh tăng trần lãi suất cho vay lên đến 1,2%tháng đối với ngắn hạn ,1,25% tháng đối với trung dài hạn . Đối với thành thị nông thôn lãi suất tái cấp vốn cũng tăng lên 0,9-1,1%/tháng . -Ngày 21/01/1998,ngân hàng nhà nước xoá bỏ chính sách chênh lệch lãi suất ,bước đầu áp dụng lãi suất cơ bản. -Trong hai năm 1999,2000,nền kinh tế có mức tăng trưởng thấp ,một vài lĩnh vực hoạt động bị đình trệ ,vốn đầu tư nươc ngoài bị giảm suốt ,một số mặt hàng có hiện tượng giảm giá kéo dài .Vì vậy trần lãi suất được nhà nước điều chỉnh giảm dần , đến giữa năm 1999 nền kinh tế có dấu hiệu thiếu phát tăng trưởng kinh tế chậm sức mua giảm suốt ,ngân hàng nhà nước đưa ra trần lãi suất và giảm lãi suất tái cấp vốn . -Trong năm 1999 có 6 lần điều chỉnh lãi suất .Tuy nhiên tác động của lãi suất không nhiều ,tình trạng này tiếp diễn đến tháng 3/2000 và dẫn đến sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng th ư ơng mại .Từ đó cho thấy cần phải tự do hoá lãi suất . -Do đó từ tháng 8/2000 chính sách trần lãi suất hoàn toàn bị bãi bỏ và thay vào đó là chính sách lãi suất cơ bản .Lãi suất cơ bản là mức lãi được xây dựng trên cơ sở tham khảo mức lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại lớn đối với các khách hàng tốt nhất của một nhóm các tổ chức tín dụng được lụa chọn và biên độ giao động được công bố hằng tháng d/giai đoạn 2001-2004 : Để thực hiện theo chương trình hành động theo nghị quyết đại hội đảng lần thứ XI ,ngành ngân hàng đã xây dựng định hướng chiến lược của mình từ năm 2001 đến năm 2005.Trong đó các chỉ tiêu chủ yếu là: -Tốc độ tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán bình quân năm : 22% -Tốc độ tăng trư ởng vốn huy động hàng năm 20-25% -Tốc độ tăng mức dư nợ cho vay hằng năm : 22% -Giảm tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt từ 24%năm 2000 đến 2005 xuống còn 19-20% Những chỉ tiêu trên nhằm :”xây dựng chính sách ti n tệ phục vụ ổn định kinh tế vĩ mô ,kiểm soát lạm phát ,thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng,kính thích đầu tư,tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế cao và bền vững “ (nguồn :TTTC-TT s ố 5/2002) Bốn năm qua ngành ngân hàng đã bám sát và thực hiện các chỉ tiêu đã được hoạch định.Có những thành tựu đáng được ghi nhận ,song cũng còn không ít những tồn tại bất cập ,thể hiện qua nh ững số liệu dưới đ ây: BIỂU 1: MỨC THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH TIỀN TỆ _T ÍN DỤNG TỪ 2001-2004 CÁC CHỈ TIÊU KH:2001-2005 MỨC THỰC HIỆN (%) 2001 2002 2003 Ước 2004 Tổng phương tiện thanh toán 22%/năm 23,7 17,7 24,9 21 Tổng vốn huy động 20-25%/năm 20,1 23,0 22,7 22 tổng dư nợ cho vay 22%/năm 21,0 28,0 27,3 26 TT bằng tiền mặt 19-20%/năm 2005 23,7 22,5 23,0 22 (tổng cục thống kê thời báo ngân hàng ) Những số liệu thống kê trên đây phản ánh những nét cơ bản về hoạt động tiền tệ -tín dụng trong 4 năm đầu thế kỷ 21. Qua đó có thể rút ra những mặt được và chưa được trong hoạt động ngân hàng : BIỂU 2: CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ LIÊN QUAN ĐẾN TIỀN T Ệ _T ÍN DỤNG: C ÁC CH Ỉ TI ÊU M ÚC TH ỤC HI ỆN SO V ÓI K Ế HO ẠCH 2001 2002 2003 2004 Chỉ số giá tiêu dùng (cpi) 0,85/5% 4%/3-4% 3%/75 9,55/5% Mức tăng trưởng GDP 6,8%/7,5% 7%/7,3% 7,2%/7,5% 7,6%/8% Tỷ trọng tiền gởi USD/M2 32% 29% 24% 21,5% Về điều hành chính sách tiền tệ : -Tổng phương tiện thanh toán trong 3 năm 2001-2003 tăng bình quân 22,1%/năm .Năm 2004 ước khoản 21%.Như vậy ,so v ới mục tiêu trong kế hoạch 5 năm (2001-2005) tốc độ tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán không phải là phương tiện gây ra lạm phát . -Tỷ lệ thanh toán tiền mặt từng năm chưa đạt mục tiêu k ế hoạch đề ra .Song do ngân hàng phát triển các hình thức thanh toán hiện đại (thẻ ATM, thẻ tín dụng ,E-banking,...)tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt đã giảm qua các năm :23.7%; 22.5%; 23%; 22% -Việc phát hành tiền mới vào lưu thông từ cuối năm 2003 là để đáp ứng mức độ tăng trưởng kinh tế , để phù hợp với mặt bằng giá và thay thế tiền giấy cotton rách nát ,không làm tăng ứ lượng tiền cần thiết cho lưu thông .Tuy nhiên các đồng tiền polymer mệnh giá cao (50.000 đ,100.000 đ,500.000 đ ) phát hành vào thời điểm vật giá đang leo thang ,làm cho mọi người ngộ nhân đó là nguyên nhân gây ra lạm phát .Những đồng tiền kim loại phát hành với mục đích chính là để thanh toán các dịch vụ công cộng tự động .Nhưng các dịch vụ này chậm phát triển đã hạn chế tính ưu việt của kim loại . -Trước khi bước vào thế kỷ 21,ngân hàng đã khắc phục được tình trạng giảm phát kéo dài trong 2 năm trước đó .N ăm 1999 chỉ tiêu CPI là 6%;từ năm 2001-2003 chỉ số CPI đã tăng dần theo tuần t ự :0,82%; 4%; 3%.Nhờ đó đã giữ được ổn định giá trị đối nội của VNĐ và phục vụ có hiệu quả kinh tế vĩ mô.Tốc độ tăng trưởng GDP trong 3 năm đầu thế kỷ ,tốc độ tăng trưởng CPI luôn thấp hơn tốc độ tăng trưởng GDP ,thể hiện sự điều hành chính sách tiền tệ có hiệu quả vững chắc .Nhưng đến năm 2004 ,2 chỉ tiêu GDP và CPI đã tăng trưởng nghịch chiều :GDP tăng 7,6% trong khi CPI tăng 9,5% lớn gấp gần 2 lần mức quốc hội thông qua (5%).Mức lạm phát quá cao đã gây nhiều bất lợi cho đời sống kinh tế -xã hội và ảnh hưởng không tốt đến các chỉ tiêu kinh tế khác trong kế hoạch 5 năm .Mặc dù nguyên nhân chủ yếu gây lạm phát do nhiều yếu tố khách quan như sự tăng cao quá mức của giá xăng dầu ,sắt thép ,phân bón lương thực thực phẩm ...song không thể không c ó một phần do nguyên nhân tiền t ệ . Việc điều hành chính sách ngoại hối ,tỷ giá : -những năm 2001,2002, chính phủ vẫn áp dụng chính sách kết hối đối với các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong kinh doanh .Từ năm 2003 ,tỷ lệ này đã được xoá bỏ .Với những quản lý khác trong ngoại hối ,nhiều năm lượng ngoại tệ mua vào lớn hơn lượng ngoại tệ bán ra cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ,tránh được sự căng thẳng trong cung cầu ngoại tệ . -Mức độ đôla hoá nền kinh t ế (đ ôla/M2) đã giảm dần từ 31,7% năm 2001 xuống 28,4%năm 2002 ;23,6% năm 2003 và 21,5% năm 2004 .Tỷ trọng đôla hoá tuy giảm nhưng lượng ngoại tệ trong tay nhà nước trong các ngân hàng và sự trôi nỗi ngoài sự kiểm soát của ngân hàng còn lớn . Đây là sự cảnh báo đối với các tổ chức tín dụng ,các doanh nghiệp và người dân có sử dụng ngoại tệ .Bởi đồng USD liên tục bị sút giá so với đồng EURO ,YEN ,Bản Anh ..tình trạng đô la hoá nền kinh tế còn là yếu tố gây trở ngại cho việc tính toán lượng tiền trong lưu thông và cho việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN. -Bốn năm qua NHNN Việt Nam thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt , không cố định tỷ giá VND và USD ,cũng không thả nỗi tỷ giá theo quan hệ cung cầu ,cho phép các NHTM được thay đổi tỷ giá trong biên độ (+-) 25% Chính sách tỷ giá linh hoạt đã có tác dụng kích thích xuất khẩu ,tăng lượng dự trữ ngoại tệ của nhà nước ,thu hẹp mức nhập si êu .Mấy năm qua cán cân thương mại nước ta tuy vẫn còn nhập siếu trong cán cân thanh toán tổng thể có năm đã bội thu do nguồn kết hối chuyển về qua các ngân hàng rất lớn. năm 2001 là 1.280t ỷ U SD; 2002: 2,15 t ỷ ; 2003 : 2,58 t ỷ , ươc 2004 3 t ỷ USD . Trong 4 năm liền t ỷ giá VND/USD t ừng năm giảm nhẹ theo thứ tự 3.6%, 2.1% , 2.2%, 1%. Việc điều hành chính sách tín dụng : -Đối với nước ta, thị trường tiền tệ ,thị trường tín dụng phát triển chậm , nền kinh tế bị đôla hoá ,nên trong quá trình điều hành chính sách tiền tệ để phục vụ kinh tế vĩ mô .NHNN đã rất coi trọng kiểm soát tốc độ gia tăng tín d ụng và nâng cao chất lượng tín dụng . Trong việc điều hành chính sách t ín dụng .NHNN đã có những đ ổi mới phù hợp với thông lệ quốc tế .Thực hiện tự do hoá lãi suất , đã duy trì ở mức ổn định lãi suất cơ bản ,lãi suất tái cấp vốn ,tái chiết khấu để định hướng hoạt động kinh doanh của các TCTD, đã bổ sung vốn cho các NHTM nhà nước , đã sử dụng có hiệu quả hơn các công cụ kiểm soát gián tiếp , đã từng bước mở rộng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các TCTD trong kinh doanh tiền t ệ ... tuy nhiên do năng lực quản lý , điều hành bất cập nên hoạt động tín dụng ,hoạt động cơ bản để hổ trợ chính sách tiền tệ đang còn nhiều yếu kém ,thể hiện : (1)tốc độ tăng trưởng dư nợ cho các năm đều cao hơn tốc độ tăng nguồn vốn huy động . (2)mất cân đối giữa nguồn vốn và cho vay trung dài hạn .Nguồn vốn huy động trung dài hạn chiếm khoảng 20% tổng nguồn ,dư nợ cho vay tương ứng chiếm khoảng 40% tổng dư nợ việc sử dụng quá mức nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn tiềm ẩn những rủi ro khôn lường trong thanh khoản . (3)vốn cho vay tập trung quá nhiều vào các dự án lớn ,các tổng công ty 90-91 với thời hạn dài .Nhiều dự án kém hiệu quả ,đến hạn không trả được nợ đã gây khó khăn cho tài chính các ngân hàng . (4)tỷ trọng nợ xấu và nợ quá hạn tuy giảm nhưng số tuyệt đối nợ đọng còn nhiều và chưa loại trừ được nợ quá hạn mới phát sinh . (5)vốn tự có quỹ dụ phòng rủi ro đạt thấp .Hệ số an toàn vốn chưa đạt mức theo thông lệ quốc tế . (6)Năm 2004 do mức lạm phát cao hơn nhiều lãi suất tiền gửi nên nguyên tắc “lãi suất dương” đã bị triệt tiêu . Tại các hội nghị sơ kết tổng kết nhiều năm .Thống đốc NHNN đã cảnh báo hiện tượng “tín dung nóng“ ,tiềm ẩn nhiều rủi ro ,nhất là đối với các NHTM nhà nước ,song vấn đề chưa chuyển biến được bao nhiêu .nhìn thẳng vào sự thật , những yếu kém của hoạt động tín dụng đã góp phần gây lạm phát .Đây cũng là hoạt động ngân hàng đang tìm ẩn nguy cơ mất ổn định như hội nghị trung ương IX đã nhận xét . Trong 3 năm đầu thế kỷ ,hoạt động tiền tệ tín dụng đạt nhiều thành tựu đáng khích lệ .Nhưng sang năm 2004 lạm phát cao vược mức kế hoạch ,trong đó có phần do hoạt động tín dụng chưa đạt yêu cầu trong suốt 4 năm gây ra . 3) Những thách thức và định hướng phát triển : a)những thách thức : Số tiền tiết kiệm cũng như vốn đầu tư quốc nội còn thấp so với yêu cầu mà mục tiêu tăng trưởng nhanh lâu bền đặt ra .Hiện nay ,nước ta là một trong 10 nước có mức thu nhập quốc dân đầu người thấp nhất trên thế giới .Đây là vấn đề trở ngại lớn nhất để thực hiện các mục tiêu nâng cao khả năng tiết kiệm và đầu tư cũng như mục tiêu duy trì ổn định ,trước hết đòi hỏi phải đầu tư lớn để tăng trưởng nhanh . Trong thời gian qua mức tiết kiệm trong nước đã tăng liên tục qua các năm .Năm 1994 mức tiêt kiệm là 16,6%GDP ,năm 1995 là 20,6%. Tuy nhiên cần thấy rõ là con số này rất thấp so với mức tiết kiệm của các nước tăng trưởng nhanh trong khu vực (từ 30-475%GDP).Thêm vào đó điều đáng lưu tâm là trong tổng số tiết kiệm nói trên thì mức tiết kiệm ròng chỉ đạt khoảng 7-8% GDP. Như vậy những thách thức đặt ra đối với chính sách tiền tệ là phải xử lý mối tương quan giữa tiết kiệm và đầu tư với công cụ chủ yếu là lãi suất .Khi xử lý vấn đề này điểm khó khăn nhất cần tính đến là một mức lãi suất có tác động kích thích tiết kiệm luôn luôn sinh ra hiệu ứng làm giảm nhu cầu đầu tư . Do đó cùng với xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới ,chính sách tiền tệ Việt Nam còn có thách thức quan trọng nữa là phải huy động và sử dụng vốn nước ngoài có hiệu quả ,kiểm soát nợ nước ngoài và giữ cho nó ở mức cân bằng với năng lực trả nợ .Nền kinh tế nước ta đang trở thành một trong những điểm có sức thu hút vốn nước ngoài mạnh mẽ .Xu hướng thực hiện đó cho phép đưa ra những dự đoán lạc quan về dòng vốn đổ vào những ngân hàng trong giai đoạn tới .Tuy nhiên không thể không thấy rằng những điều kiện quốc tế chủ yếu có liên quan đến dòng chảy của vốn nước ngoài đã có những thay đổi : -Có hiện tượng thắt chặt hơn thị trường vốn quốc tế ,sự cạnh tranh trên thị trưòng vốn quốc tế ngày càng trở nên quyết liệt -Những thăng trầm trong tương quan giữa các đồng tiền mạnh trên thế giới ,đặc biệt là đôla Mỹ ,Mark Đức và Yên Nhật cho thấy tính bất ổn định trong môi trường tài chính -tiền tệ quốc tế . -Quá trình hình thành trật tự mậu dịch quốc tế mới sau GATT đang diễn ra và chưa hoàn toàn định hình .Xu hướng chung của quá trình là nới lỏng các quy chế mậu dịch .Hệ quả tất yếu của nó là hạ thấp các hàng rào thuế quan.Do đó ,gia tăng mức độ cạnh tranh xuất nhập khẩu trên thị trường thê giới ,trong đó phần bất lợi và khó khăn dường như nghiêng về các nước đang phát triển Bên cạnh những vấn đề quốc tế ,chính sách tiền tệ của nước ta còn gặp nhiều khó khăn trong giải quyết nguy vơ lạm phát thường xuyên.Môi trường tài chính -Tiền tệ của đất nước ta vẫn còn kém phát triển .Vì nguồn lực cho nền kinh tế đang ở trong quá trình chuyển đổi thích nghi hướng theo hệ thống kinh tê thị trường .Bởi lẻ đây là giai đoạn chuyển đổi nên tất yếu sẽ xảy ra những biến động lớn kéo theo sự bất ổn định của tiền tệ .Mà khi không đảm bảo được sự ổn định thì chính sách tiền tệ dễ rơi vào trạng thái mất ổn định ,gây ra những kết quả ngược ,Không theo những mục tiêu đã định hướng.Khi đó chính sách tiền tệ sẽ là vật cản kìm hảm sự phát triển của môi trường tài chính ,làm xói mòn nguồn vốn của đất nước khi vận dụng chính sách tiền tệ ,kết quả thu được đi ngược lại ý đồ ban đầu .Thay vì mức tiết kiệm và năng lực đầu tư nội địa nâng lên là tình trạng thâm hụt ngân sách ,khối lượng nợ nước ngoài và phần của cải đất nước sản xuất ra nhưng phải dành cho trả nợ và lãi ngày cang lớn ,hậu quả không thể tránh khỏi sau đó là lạm phát cao,bất ổn định dẫn đến trì trệ ,suy thoái . Thêm vào đó hệ thống ngân hàng còn lạc hậu ,thô sơ.Khi so sánh trình độ phát triển giữa nước ta và thế giới ,một nhà kinh tế nước ngoài nhận xét rằng ngân hàng hiện là lĩnh vực có khoảng cách lớn hơn cả so với các lĩnh vực kinh tế khác .Nhận xét này có một ẩn ý là để đảm bảo tính đồng bộ và nhịp độ phát triển kinh tế mong muốn .Việt Nam cần phải tập trung nổ lực để nâng cấp và hoàn thiện hệ thống ngân hàng nói chung ,chính sách tiền tệ nói riêng .Và khi thừa nhận vai trò của chính sách tiền tệ trong tiến trình đổi mới thì ẩn ý được bộc lộ rõ ràng .Thật vậy ,hệ thống ngân hàng nước ta còn lạc hậu rất nhiều so với các nước phát triển trên thế giới .Chính hệ thống ngân hàng là cơ quan vận hành chính sách tiền tệ ,muốn một chính sách tiền tệ được vận hành đồng bộ , Nhịp nhàng thì hệ thống ngân hàng phải được mở rộng phát huy đầy đủ khả năng vốn có của nó .Ở Việt Nam hệ thống ngân hàng còn yếu ,các phương tiện kỹ thuật cũ kỹ ,các phương tiện hoạt động chưa nâng cao. Cùng với những khó khăn trên chính sách tiền tệ Việt Nam còn đứng trước thử thách ngày càng gia tăng đối với nguy cơ tụt hậu trước một thế giới đang bước vào thời kỳ tăng trưởng nhanh .Do đó chính sách tiền phải đảm bảo đạt được những ưu việt nhất để giải quyết mối tương quan giữa mục tiêu ổn định và tăng trưởng ,xây dựng một nền kinh tế phát triển cao ,lâu bền . 3)Hướng giải quyết : Nền kinh tế nước ta về cơ bản đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng .Giờ đây đã đến lúc tăng trưởng đóng vai trò quyết định .Ổn định chỉ có đích hướng vững chắc khi nó có đính hướng là tăng trưởng. Như vậy chúng ta phải xây dựng một chính sách tiền tệ trên cơ sở với những hoàn cảnh đặc thù của đất nước .Trong khi vẫn coi ổn định kinh tế là nhiệm vụ cơ bản ,cần nhấn mạnh hơn nữa vào mục tiêu tăng trưởng phát triển tài chính ,nâng cao mức tiết kiệm đầu tư . Để đạt được mục tiêu trên đòi hỏi ngân hàng nhà nước phải phát huy hữu hiệu vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô các hoạt động tiền tệ tín dụng trong nền kinh tế quốc dân bằng việc sử dụng các công cụ trực tiếp và gián tiếp để tác động đến khả năng cung ứng khối lượng tiền tệ mới cho nền kinh tế và xử lý có hiệu quả khối lượng tiền tệ đang tồn tại . Trong giai đoạn này ,do các ngân hàng đã hoạt động ổn định hơn,và do sự canh tranh với nhau ,cùng với việc tạo cho công cụ lãi suất mang tính thị trường hơn NHTW chỉ cần cho một lãi suất định hướng và để cho các ngân hàng tự chọn lãi suất cho mình Đồng thời để thu hút tiền tiết kiệm và khuyến khích đầu tư ,Lãi suất phải thích ứng với những bất đẳng thức sau: -Lãi suất ký thác phải cao hơn mức lạm phát . -Lãi suất cho vay phải cao hơn lãi suất tiền gởi . -Doanh lợi phải cao hơn lãi suất cho vay. Về tái chiết khấu và lãi suất chiết khấu ,đây là công cụ ảnh hưởng tới khả năng vay nợ của ngân hàng thương mại .Bằng việc việc sử dụng lãi suất chiết khắu và quản lý của sổ chiết khấu ngân hàng nhà nước có thể tác động đến khối lượng vay chiết khấu ,đến mở rộng hay thu hẹp tín dụng của nền kinh tế ,hiện nay các ngân hàng nên nân dần mức độ thực hiện của các công cụ này ,tiến tới hình thành nột cơ chế quản lý và điều hành phù hợp với cơ chế thị trường . Đối với công cụ nghiệp vụ thị trường mở: Trong cơ chế kiểm soát lãi suất được lựa chọn , nghiệp vụ thị trường mở (NVTTM) đóng vai trò chủ chốt bởi khả năng tác động linh hoạt , chủ động và thường xuyên của nó . Tuy nhiên , trong điều kiện hiện nay của thị trường tiền tệ việt nam , các lợi thế của (NVTTM) chưa có điều kiện để phát huy tối đa . để cải thiện tình trạng này vấn đề trước hết là phải có quan điểm gắn các các giao dịch (NVTTM) với mức lãi suất được lựa chọn làm mục tiêu , sử dụng tối đa các yếu tố thị trường của (NVTTM) nhằm tăng cường quyền lực can thiêp của NVTTM để duy trì mục tiêu lãi xuất thường xuyên . Trên cơ sở quan điểm này , NHNN cần quan tâm đến việc : -Một là : đa dạng hoá danh mục chứng từ có giá trị trong các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở của Ngân Hàng Nhà Nước. -Hai Là :Tạo điều kiện mở rộng đối tác tham gia vào giao dịch nghiệp vụ thị trường mở thường xuyên . -Ba là: Tăng Tần số phiên dịch . Đối với chính sách tái cấp vốn : Để công cụ này có hiệu lực khống chế lãi suất mục tiêu đồng thời phản ảnh tín hiệu của CSTT. Giải pháp chủ yếu là phải bảo đảm cho các hình thức tín dụng của NHNN . Thực hiện đúng chức năng của nó và phải tạo ra được sự ràng buộc về vốn giữa NHTM với NHNN. Theo đó, NHNN phải là chổ dựa cuối cùng của các NHTM về vốn . Để tạo được mối quan hệ này .Các giải pháp cần thực hiện là : -Thứ Nhất :chấm dứt tình trạng cho vay chỉ định qua kênh tái cấp vốn -Thứ Hai : rà soát và giảm bớt các mục tiêu chỉ định không phù hơp với các chiến lược phát triển kinh tế trong điều kiện hội nhập . -Thứ Ba :Việc cung ứng vốn ngân hàng cho các mục tiêu chỉ định (trong thời gia trước mắt ) cũng cần tuân thủ cơ chế tín dụng của ngân hàng để bảo đảm khả năng thu hồi nợ -Thứ Tư :Cần xem xét , sắp xếp lại và quy về một lối tất cả các nguồn tín dụng cung cấp cho mục tiêu chính sách cũng như các đối tựơng chỉ định để có thể sử dụng hiệu quả trên cơ sở phân bổ một cách hợp lý bởi ngân hàng Chính Sách Xã Hội . -Thứ năm :Tạo lập một cơ chế bình đẳng giữa các TCTD trong việc tiếp cận nguồn tái cấp vốn từ NHNN. Đối với công cụ dự trữ bắt buộc : Trong điều kiện thực hiện CSTT ở việt nam , công cụ dự trữ bắt buộc vẫn có tác dụng trong việc tác động tới nhu cầu vốn khả dụng của hệ thống NHNN . Trong điều kiện đô la hoá bảng cân đối tài sản của hệ thống ngân hàng ở mức tương đối cao , công cụ dự trữ bắt buộc góp phần quan trọng để cân bằng thu nhập kì vọng giữa hai loại tài sản và hạn chế tình trạng di chuyển giữa chúng gây bất lợi cho hoạt đông ngân hàng Và giảm hiệu lực điều tiết của CSTT . Cần có những điều chỉnh đới với phương pháp quản lý dự trữ bắt buộc của NHNN . Cải tiến hệ thống thông tin báo cáo để có thể xác định chính xác tổng dự trữ của các TCTD phân tán tại chi nhánh NHNN tính vào từng thời điểm làm căn cứ để kiểm soát lượng dự trữ bắt buộc định kì .Nghiên cứu và rút ngắn thời hạn của kì xác định và duy trì xuống 15 ngày nhưng phần lớn các quốc gia trong khu vực .Duy trì một khoảng cách thích hợp gĩưa tỷ lệ dự trữ của tiền gửi nội tệ và ngoại tệ để vừa đảm bảo hạn chế tình trạng đô la hoá . Khiến khích dư nợ cho vay ngoại tê mà không tạo nên khoảng thuế quá nặng cho các TCTD có hoặt động tiền gửi USD .Tuy Nhiên vấn đề quan trọng nhất trong cơ chế kiểm soát lãi suất giám tiếp là việc công bố mức lãi suất mục tiêu dược lựa chọn của NHNN phải tạo nên được những phản ứng của thị trường , trứơc hết là thị trường tiền tệ . Muốn vậy ,NHNN phải có đủ sức mạnh cũng như hiệu lực can thiệp để có thể duy trì lãi suất thị trường theo đúng mức mục tiêu đã cam kết . Trong thời gian trước mắt NHNN cần có sự phối hợp chặt chẽ với quyền lực của hiệp hội ngân hàng trong việc can thiêp vào mặt bằng lãi suất thị trường ,nhưng về lâu về dài , các nền tảng của cơ chế kiểm soát lãi suất gián tiếp phải dần được hoàn thiện mà trước hết là lo cải thiện về căn bản hiệu quả của tác động của hệ thống công cụ CSTT. Về trung hạn ,một số biện pháp có thể được thực hiện để củng cố thị trường mở OMO và tăng cường vai trò của lãi suất là : -Xác định lại biên độ cao và thấp của lãi suất .NHNN nên cân nhắc việc thay thế lãi suất chiết khấu hiện đang xác định biên độ thấp bằng một lãi suất của một loại hình tiền gửii hiện có mà ở mức lãi suất đó các tổ chức tín dụng có thể gửi vốn khả dụng dư thừa bằng tiền đồng .NHNN cũng nên sử dụng lãi suất tái cấp vốn qua đêm được ấn định thích hợp để xác định biên độ cao cho lãi suất thị trường ngắn hạn ,gồm cả các lãi suất thị trường liên ngân hàng .NHNN nên thông báo rõ với thị trường rằng những sửa đổi này không đưa ra tín hiệu về một sự thay đổi nào của vị thế chính sách tiền tệ . -Hạn chế cửa sổ chiết khấu vào cuối ngày làm việc .Hiện tại công cụ chiết khấu và tái cấp vốn luôn sẵn có suốt cả ngày làm việc .NHNN nên cân nhắc đến việc hạn chế chỉ có cấp các công cụ tái cấp vốn và tiền gửi vào cuối ngày .Sự hạn chế này cùng với đặt lãi suất của các công cụ này một cách thích hợp có thể sẽ khuyến khích các tổ chức tín dụng sử dụng thị trường liên ngân hàng và thị trường OMO để điều chỉnh vị thế vốn khả dụng của mình .Biện pháp này cần phải đi kèm với việc nới biên độ đủ rộng của những lãi suất của các công cụ hiện có .Một thị trường thứ cấp sâu rộng hơn với những giấy tờ có gía của chính phủ và của NHNN sẽ khuyến khích nhiều các tổ chức tín dụng hơn nắm giữ các chứng khoán này ,và như vậy tăng cường sự tham gia vào thị trường OMO. -Chuyển sang hoạt động qua đêm hằng ngày .Một khi lãi suất tìên gởi và lãi suất tái cấp vốn sửa đổi đã được áp dụng và dự báo về vốn khả dụng đã được cải thiện ,các nhà chức trách cũng nên cân nhắc đến việc tổ chức các phiên đấu thầu thị trường OMO hàng ngày và chuẩn hoá điều kiện OMO sang qua đêm . -Nên loại bỏ lãi suất cơ bản ,do thiếu mối quan hệ rõ ràng giữa lãi suất cơ bản với các lãi suât khác,cần phải tăng độ chính xác và tần suất thường xuyên của các số liêu sử dụng . Về dài hạn ,Việt Nam có thể nên áp dung đặt lạm phát mục tiêu như là một khuôn khổ cho chính sách tiền tệ của Việt Nam .Để làm được như vậy việc các ngân hàng tăng cường tham gia vào hoạt động của thị trường mở và giúp phát triển một thị trường liên ngân hàng với nhiều công cụ hơn nữa là rất quan trọng .NHNN cũng cần bắt đầu bằng những công cụ dự báo lạm phát để có thể dự báo lạm là một bươc cơ bản để điều hành chính sách tiền tệ và tín dụng theo hướng ưu tiên ổn đinh giá . KẾT LUẬN Sự vận dụng chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương tốt hay xấu có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế ,Tuỳ mục tiêu của mỗi quốc gia và từng giai đoạn phát triển của đất nước mà ngân hàng trung ương mỗi nước quyết định sử dụng công cụ gì cho phù hợp. Ở Việt Nam ,nhờ sự vận dung hợp lý các công cụ của chính sách tiền tệ nên đã thu đựơc những kết quả tốt đó là giúp cho nền kinh tế từ suy yếu đi đến ổn định và tăng trưỏng như ngày hôm nay .Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những hạn chế nhất định ,việc sử dụng công cụ này trong giai đoạn gần đây đã không đêm lai hiệu quả cao ,không kiềm chế được lạm phát mà còn có nguy cơ đẩy lạm phát lên cao hơn . Hiện nay Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức :nền kinh tế Việt nam đang ở trong giai đoạn lạm phát gia tăng ,giá cả đắt đỏ,sự bất ổn định về chính trị của một số nước , xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới buộc việt Nam cần phải hội nhập để tránh sự tụt hậu xa hơn so với kinh tế khu vực và trên thế giới ,cùng với việc chuẩn bị gia nhập tổ chức WTO trong thời gian tới,đòi hỏi cần phải nâng cấp hệ thống ngân hàng ,và đòi hỏi các ngân hàng sử dụng có hiệu quả hơn các công cụ của chính sách tiền tệ .Ngoài ra ,thì cần phải lựa chọn đội ngũ nhân viên là những người có đủ đức độ và năng lực ,đặc biệt là đối với các cán bộ lãnh đạo .Bên cạnh đó cần phải thưòng xyên nâng cấp về trình độ kinh tế thị trường và nghiệp vụ chuyên môn cho tất cả các cán bộ ,nhân viên .Để tạo ra một hệ thống ngân hàng ngang tầm thê giới về cả trình độ lẫn sức vóc cạnh tranh ,từ đó tạo tiền đề cho nền kinh tế phát triển hội nhập với nền kinh tế thê giới ,và tạo ra một nền kinh tế phát triển bền vững . TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương. 2. Tiền tệ ngân hàng - Thị trường tài chính. 3. Lý thuyết tài chính tiền tệ 4. Giáo trình kinh tế học tiền tệ ngân hàng. 5. Tài chính tháng 10/2003 trang 39-41. 6. Tài chính tháng 9/2004 trang 27-28. 7. Thị trường tài chính tiền tệ ngày 1/11/2003 trang 16-18. 8. Thị trường tài chính tiền tệ ngày 1/8/2004 trang 46-54. 9. Thị trường tài chính tiền tệ ngày 1/2/2005 trang 33-37. MUÛC LUÛC Måí baìi 1 PHÁÖN A. CAÏC CÄNG CUÛ CHÊNH SAÏCH TIÃÖN TÃÛ CUÍA NGÁN HAÌNG TRUNG ÆÅNG I. Khaïi niãûm vaì muûc tiãu cuía chênh saïch tiãön tãû 2 1. Chênh saïch tiãön tãû laì gç 2 2. Muûc tiãu cuía chênh saïch tiãön tãû 2 a. Muûc tiãu tiãön tãû 2 b. Muûc tiãu kinh tãú 9 II. Phæång thæïc váûn haình caïc cäng cuû cuía chênh saïch tiãön tãû 14 1. Phæång thæïc váûn haình caïc cäng cuû chênh saïch tiãön tãû cuía NHTÆ âäúi våïi caïc ngán haìng trung gian vaì thë træåìng tiãön tãû 14 a. Thay âäøi dæû træî bàõt buäüc âäúi våïi ngán haìng trung gian 15 b. Biãûn phaïp chiãút kháúu, taïi chiãút kháúu 21 c. Chênh saïch thë træåìng måí 23 d. Kiãøm soaïy tên duûng choün loüc 25 e. Chênh saïch laîi suáút tiãön vay vaì tiãön gåíi ngán haìng 26 f. ÁÚn âënh mäüt biãn væûc bàõt buäüc trong viãûc cho vay hay kiãøm soaït tên duûng 27 g. Kiãøm soaït tên duûng trãn thë træåìng 28 2. Phæång thæïc váûn haình caïc cäng cuû cuía chênh saïch tiãön tãû cuía NHTÆ nhàòm xæí lyï mäúi quan hãû âäúi våïi khu væûc taìi chênh tiãön tãû âäúi ngoaûi vaì nhæîng nghiãûp vuû cuía NHTÆ âäúi våïi chênh phuí 30 3. Vai troì âiãöu tiãút kinh tãú vé mä cuía ngán haìng trung æång thäng qua chênh saïch tiãön tãû 37 PHÁÖN B . SÆÛ VÁÛN DUÛNG CHÊNH SAÏCH TIÃÖN TÃÛ ÅÍ VIÃÛT NAM 1. Muûc tiãu cuía chênh saïch tiãön tãû 39 2. Caïc giai âoaûn thæûc hiãûn 39 a. Giai âoaûn 1986 - 1988 39 b. Giai âoaûn 1989 - 1991 40 c. Giai âoaûn 1992 - 1995 40 d. Giai âoaûn 1996 - 2001 41 e. Giai âoaûn 2001 - 2004 43 3. Hæåïng giaíi quyãút 49 Kãút luáûn 54

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc404.doc
Tài liệu liên quan