Đề tài Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Việt Nam

Hiện nay,ác ngân hàng đang gay gắt cạnh tranh nhau trong vieecj huy đông vốn,nguồn vốn trong dân cư thì có hạn mà ngân hàng nào cũng ra sức thu hút vốn với các mức ưu đãi cũng như lãi suất rất hợp lý do đó ngoai các giai pháp tăng cường thu hút vốn đã nêu treen ngân hgang TMCP QĐ có thể tiếp cận khách hàng thong qua hoạt động cung ứng dịch vụ cho khách hàng,ngân hàng sẽ nắm đựoc những thong tin về tài chính của khách hàng,biết được khi nào khách hàng thừa vốn,hoặc thiếu vốn và có thể đưa ra các biện pháp giúp đỡ khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng ngân hàng cần hoàn thiện và nghiên cứu đưa them các hình thức dịch vụ: - Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ thanh toán không dùng đến tiền mặt qua ngân hàng đảm bảo đáp ứng tốt nhất các nhu cầu về thanh khoản với nhiều tiện ích,tiện lợi cao,tăng tốc độ thanh toán và thủ tục thuận tiện.Đây là cơ sở để phát triển hoạt động huy động vốn,tăng trưởng và mở rộng nguồn tiền gửi và dân cư. - Tạo tiện ích tối đa để thu hút khách hàng là các doanh nghiệp quan hệ thanh toán với ngân hàng.Đây là nguồn tiền gửi mang lại hiệu quả cao trong hoạt động thanh toán - huy động – cho vay của ngân hàng.Trong khi đó,việc tằng lãi suất tiết kiệm dân cư luôn là giải pháp có hạn,bởi chính khảv năng sinh lời do chi phí đầu vào tăng: - Dịch vụ tư vấn: Khách hàng khi đến ngân hàng không phải ai cũng hiểu biết rõ về sản phẩm,dịch vụ mà ngân hàng có thể cung ứng,các nhân viên giao dịch có thể giúp đỡ ,hướng dẫn khách hàng lựa chọn cho mình hình thức phù hợp nhất để khách hàng gửi tiền hay đầu tư. - Dịch vụ bảo quản :Là việc ngân hàng xác nhận trách nhiệm giữ hộ cho khách hàng tài sản theo yêu cầu của khách hàng và đảm bảo giữ an toàn bí mật. Ngân hàng cho thuê két sắt để khách hàng có thể bảo quản tài sản an toàn tại ngân hàng.Thực hiện dịch vụ này một mặt ngân hàng thu được dịch vụ phí,mặt khác khai thác được những thông tin để vận động khách hàng,đặt khách hàng trước sự lựa chọn giữa tài sản như vàng,bạc,ngoại tệ hay gửi tiền để lấy lãi. -Đối với tiền gửi có kỳ hạn trong trường hợp khách hàng rút trước hạn có thể áp dụng mức lãi suất mà thời gian gửi tại ngân hàng của nó vược quá. - Áp dụng hạch toán quản lý tài chính,thực hiện chi trả thu nhập cho các doanh nghiệp lớn.Hiện nay NHTMCP QĐ cđang áp dụng hình thức chi trả lương cho cán bộ công nhân viên các doanh nghiệp lớn,có thu nhập cao.Từ đó tăng số lượng tài khoản và số lượng tiền gửi khá lớn từ doanh nghiệp và người có thu nhập cao. - làm dịch vụ thu tiền bảo hiểm và thanh toán bảo hiểm cho một số đối tượng bảo hiểm tài sản,bảo hiểm nhân thj Bên cạnh đó cần thựch hiện chính sách giá cả,dịch vụ ưu đãi không chỉ là lãi suất mà còn dịch vụ phí.Đối với những khách hàng gửi số tiền lớn,thời gian dài,ngoài việc nhận từ ngân hàng lãi suất thoả thuận còn có thể được miễn giảm phí dịch vụ ở mức độ cho phép hoặc ngân hàng có thể áp dụng một số hình thức khác như tặng quà nhân dịp lễ ,kỷ niệm ngày thành lập doanh nghiệp hoặc viếng thăm. Thực hiện việc áp dụng lãi suất phí dịch vụ linh hoạt,có tính cạnh tranh cao,có thể làm tăng chi phí nguồn vốn nhưng kết quả thu được là quy mô nguồn vốn tăng trưỏng ,cơ cấu hợp lý , sự ổn định cao hơn,hạn chế rủi ro lãi suất,rủi ro thanh toán.

doc58 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1843 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ít,trung dài hạn thì nhiều.Điều mnày buộc ngân hàng phải chuyển hoán một phần lơn nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn.Nếu việc quản trị các danh mục tài sản,nguồn vốn không tốt thì ngân hàng sẽ gặp phải nhiều rủi ro f)Một số chỉ tiêu khác của công tác huy động vốn: *Chi phí huy động vốn trong đó cơ bản là lãi suất huy động được NHQĐ xem như là một chính sách thu hút vốn hiệu quả nhất.Ngân hàng đưa ra phương hướng điều chỉnh lãi suất để nhanh chóng phù hợp nhất với thị trường và đảm bảo mục tiêu lợi nhuận.Lãi suất cho vay phải luôn được cân đối dụa trên cơ sở lãi suất thị trường.Chi phí huy động vốn cò được tính toán dựa trên thị phần kinh doanh của ngân hàng từng khu vực trong cả nước hay đúng hơn là ngân hàng không áp dụng lãi suất đồng bộ trên cùng phạm vi cả nước.Tuỳ từng địa bàn và lượng khách hàng cũng như đối tượng khách hàng mà đưa ra lãi suất phù hợp để đạt được mục tiêu tăng trưởng mà vẫn giữ vững được thị phần. *Chênh lệch lãi suất bình quân: được tính trên cơ sở lãi suất bình quân đầu ra trừ lãi suất bình quân đầu vào.Ngân hàng luôn cố gắng xây dựng khung lãi suất đầu ra tối đa và phù hợp với từng thời điểm cho vay.Nguyên tắc tính lãi suất cho vay được xác định tuỳ theo loại hình lãi suất là thả nổi hay cố định -Đối với lãi suất thả nổi: Lãi suất thả nổi=Lãi suất cơ bản của NHQĐ+Biên độ tối thiểu + Lãi suất cơ bản của cho vay ngắn hạn là lãi suất huy động của NHQĐ loại tiết kiệm 12 tháng dân cư loại tiền VND, USD (loại trả sau) + Lãi suất cơ bản của cho vay trung,dài hạn là lãi suất huy động của NHQĐ loại tiết kiệm 24 tháng dân cư loại tiền VND, USD(loại trả sau) -Đối với lãi suất cố định: Không khuyến khích áp dụng lãi suất cố định trừ trường hợp thới gian cho vay quá ngắn.Trường hợp lãi suất tính trên cơ sở lãi suất cơ bản của NHQĐ và lãi suất theo LIBOR,SIBOR có sự chênh lệch nhau thì phải điều chỉnh biên độ để đạt lãi suất tốt nhất. 1.2.2. Chiến lược khách hàng trong huy động vốn của NHTM CP QĐ 1.2.2.1Đánh giá chiến lược khách hàng NHTM CP QĐ là một trong những ngân hàng hoạt động linh hoạt trong cơ chế thi trường,thu hút được khách hàng và tạo dựng được niềm tin cho khách hàng.Với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và không ngừng tăng trưởng tài sản,NHQĐ là đơn vị kinh doanh quyền sử dụng tiền,tồn tại thích ứng với những điều kiện năng động từ thị trường và tìm kiếm các cơ hội phát triển.Khách hàng là vấn đè đáng quan tâm hàng đầu của các ngân hàng nói chung và ngân hàng Quân Đội nói riêng,do đó sự trạnh gay gắt hơn trên phạm vi rộng hơn do sự góp mặt ngày cành nhiều vào thị trưòng của các ngân hàng TMCP cùng với sự phát triển hiện dậi của khoa học công nghệ và thông tin. Chính vì vậy,ngân hàng Quân Đội đã chú trọng xây dựng chiến lược khách hàng để tạo uy tín với khách hàng và gắn bó với lượng lớn khách hàng trên cơ sở đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu cho vay,nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ. Xã hội ngày càng phát triển và nhu cầu khách hàng ngày càng cao và họ luôn hường tới những cái hoàn thiện và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.Vì vậy NH TMCP QĐ đã không ngừng xây dựng chương trình định hướng khách hàng và phục vụ khách hàng nhiệt tình nhất,ngoài ra còn mở them nhiều dịch vụ để tối đa hoá lợi ích khách hàng mà không ảnh hưởng tới lợi nhuận.Gần đây nhất NH đã tiến hành hình thức cho vay tiêu dung mua ôtô tar góp,cho vay cầm có tài sản có giá,…thực hiện các dịch vụ tọn gói với thái độ tận tình. NHTMCP Quân Đội đã khá thành công trong việc tạo uy tín khách hàng đến gửi tiền thông qua số lượng tài khoản,số lượng tài khoản tiết kiệm,số dư tiền mặt tăng lên nhanh chóng trong 14 năm qua.NH đã duy trì được lượng vốn huy động ổn định tạo đà cho sự tăng trưởng của NH và đem đến một kết quả kinh doanh khá ấn tượng. NHTMCP QĐ không chỉ tạo dựng chiến lược khách hàng riêng lẻ từng bộ phận mà xây dựng một cách đồng bộ trên tất cả các khâu,các bộ phận quản lý. 1.2.2.2 Nghiên cứu thị trường và hệ thống quảng cáo,tiếp thị Xã hội ngày nay thay đổi theo tưng ngày từng giờ nên việc theo sát thị trường,tập trung nghiên cứu thị trường là rất cần thiết để đưa ra được chính sách chiến lược đúng đắn.Hoạt động nghiên cứu thị trường được tiến hành thường xuyên và kịp thời.Trong mô hình tổ chưc thì Phòng Nguồn Vốn và Phòng Tín Dịng là nhừng bộ phân luôn trực tiếp nghiên cứu thị trường,xác định các chỉ tiêu cần đạt tới và tham mưu cho các cấp lãnh đạo đua ra những hướng đi để phát triển chiến lược khách hàng cũng như thâm nhập thị trường một cách tốt nhất,có hiệu quả nhất với lượng vốn chi phí thấp nhất. Để đi sâu vào nghiên cưu được thị trường NH cần đua ra các cách tiếp cận nthị trường.NH QĐ đã đưa ra một mạng lưới các chi nhánh nằm rải rác khắp toàn cấp để đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn đáp ứng kịp thời gian và đi đúng hướng mà khách hàng cần và lựa chọn.Với mạng lưới các chi nhánh và các phòng giao dịch,các thông tin báo cáo hàng ngày được chuyển về thì các phòng ban tiến hành phân tích tình hình.Do tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ,các hộ gia đình,tầng lớp dân cư là khách hàng của NHTM CP QĐ,nên việc phân tích tình hình thị trường và các diễn biến của thị trường là rất quan trọng giúp xác định quy mô,cơ cấu và lãi suất huy động từng chi nhánh đồng thời tiến hành dự báo cho tưong lai.Tù việc nghiên cứu thị trường sẽ đưa ra phương hưong tiếp thị tốt nhất. Tiếp thị là một hoạt động không thể thiếu của bất cứ ai khi tham gia vao kinh doanh.NH đã không ngưng tham gia các hoạt động tư thiện cũng như giúp đỡ các nạ nhân chiến tranh,…tạo dựng những hình tượng tốt đẹp cho dân chúng.Ngoài ra không ngừng tiếp thị các dịch vụ mà ngân hàng cung ứng để những đối tưọng khách hàng mới biết đến và xem xét nhu cầu của mình. 1.2.2.3 Chiến lược khách hàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của người gửi tiền Khách hàng khi lựa chọn gửi tiền vào NH đề có mục đich riêng của họ.Có thể họ mong muốn tăng giá trị các khoản tiền của mình bằng giá trị tiền lãi trong khi chưa tìm thấy nhu cầu đầu tư khác,cũng có thể gửi tièn vì các mục đích thanh toán…Để lựa chọn hình thức,số lượng,thời hạn gửi khách hàng phải cân nhắc các thông tin về lãi suất cũng như các thủ tục phải thưc hiện với ngân hàng.Niềm tin của những người đến gửi tiền đối với ngân hàng thể hiện ở cơ sở vật chất,tru sở giao dịch,bề dày hoạt động,thái độ phục vụ của ngân hàng. + Đảm bảo kỹ thuật nghiệp vụ tốt nhất, đơn giản nhất nhưng hiệu quả nhất và giá cả dịch vụ hợp lý. + Chất lưọng dịch vụ phải kịp thời,an toàn và tiện lợi Giá cả dịch vụ ở đây chính là lãi suất huy động vốn,phí dịch vụ.Trên cơ sở hiểu rõ mong muốn của khách hàng,NHTMCP QĐ đã tưng bước tăng cưòng cơ sỏ vật chất kỹ thuật bằng việc xây dựng và nâng cấp hệ thống quảnlý thông tin cũng như chăm sóc khách hàng tốt nhất.Không chỉ quan tâm tới hình thức các sản phẩm dịch vụ mà còn quan tâm đến chất lượng dịch vụ. 1.3. Đánh giá huy động vốn của NHTMCP Quân Đội 1.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân a)Kết quả đạt được: Kết quả về quy mô huy động vốn:Từ ngày thành lập cho đến nay đã trải qua 14 năm xây dựng và phát triển NHTMCP Quân Đội đã luôn xây dựng đúng mục tiêu và chiến lược kinh doanh của mình và đã huy động được rất nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và khia thác nó một cách có hiệu quả nhất. Điều đó đã được minh chứng trong nững con số luợng vốn huy độngđã phân tích ở trên. *Tác động tới nền kinh tế nói chung:Trong những năm hoạt động của mình ngân hàng đã thực hiên được vai trò làm trung gian tài chính của mình,thu hút được nguồn vốn chưa có nhu cầu sử dụng dến trong dân cư để giải ngân đến các dự án lớn,tạo nguồn vốn để các tổ chức kinh tế,các cá nhân và các doanh nghiệp muốn tiêu dung và đầu tư phát triển có cơ hội được sử dụng và phát huy tối đa giá trị của đồng tiền.Tạo đà phát triển chung cho hệ thống các ngân hàng thưong mại, ạo xu hướng cạnh tranh lành mạnh,góp phần vào sự phát triển của hệ thống ngân hàngvà quá trinh hội nhập của đất nước vào nền kinh tế toàn cầu. *Về phái ngân hàng: -Qua số liệu những năm gần đây nhất cho thấy lượng tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trong khá lớn,tăng trưởng ổn định và có hiệu quả chiến lược khách hàng. -Về cơ cấu vốn huy động :mặc dù nguồn vốn của đơn vị có thể mang tính chất ngắn hạn nhưng những năm qua cơ cấu của nó không biến động nhiều,nguồn vốn có kỳ hạn ngắn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng nguồn vốn huy động.Nguồn vốn có kỳ hạn có tăng về số dư và cơ cấu nguồn vốn ngày càng biến đổi một cách hợp lý hơn.Tốc độ huy động vốn bình quân trong ba năm gần đây đạt 42% -Ngân hàng đang ngày càng đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trên cơ sở vì lợi ích khách hàng với các sản phẩm mới,hiện đại như thanh toán thẻ Nợ ATM Plus kết hợp với dịch vụ trả lương qua tài khoản và các nghiệp vụ thanh toán tiền nhanh(Western Union),chuyển tiền kiều hối…phục vụ nhu cầu của mọi khách hàng. -Nguồn vốn huy động được từ các tầng lớp dân cư ngà càng gia tăng là cơ sở chứng tỏ các chính sách lãi suất của ngân hàng là đúng đắn và hợp lý. -Kết quả huy động vốn củ ngân hàng luôn vượt xa so với mức chỉ tiêu đề ra.Công tác quản ly và sử dụng nguồn vốn ngày càng được nâng cao.Dư nợ tín dụng ngày càng gia tăng. b) Nguyên nhân đạt được: Để đạt được kết quả đó NHTMCP QĐ đã áp dụng các nhóm biện pháp,nghiệp vụ thích hợp cụ thể: -Thứ nhất,từ hội đồng quản trị cho đến các cán bộ công nhân viên là một thể thống nhất.Các phòng ban có nhiệm vụ cập nhật thông tin và trình lên trên,từ đó tổng hợp thông tin được nhanh chóng và chính xác nhất để đưa ra phương hướng hoạt động hiệu quả nhất.Ngoài ra các cán bộ công nhân viên của NH TM CP QĐ được nhân vào làm việc đều trải qua các kì sát hạch và tuyển dụng nên nhìn chung đều có năng lực về chuyên môn,có kiến thức về thị trường và có tinh thần học hỏi cao.Mặt khác chế độ ưu đãi,lương,khen thưởng của Ngân hàng đưa ra là khá phù hợp khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên. -Thứ hai,Về hình thức huy động vốn:Nhiều chiến dịch huy động vốn đã được tổ chức ở tất cả các chi nhánh,các sản phẩm mới đều được cập nhật đến khách hàng thường xuyên.NH đã giao chỉ tiêu huy động vốn đến từng phòng ban,thường xuyên sơ kết và đánh giá kết quả thực hiện.Trong suốt hơn chục năm hoạt động vừa qua NH đã luôn thực hiện những chinh sách mềm dẻo trên cơ sở phân tích,dự đoán xu hướng biến động để đưa ra các công cụ lãi suất nhằm thu hút khách hàng. -Thứ ba,bên cạnh việc thực hiện chức năng của một NHTM giống như tất cả những NH khác thì NHTM CP Quân Đội còn có những chức năng đặc thù là phục vụ theo sự chỉ đạo của Bộ Quốc Phòng.NHTMCP QĐ luôn nhận được sự quan tâm ưu ái,sự giúp đỡ kịp thời của Bộ QP,Bộ Tài Chính…có ưu thế hơn những ngân hàng khác. NHTM CP QĐ cũng là đơn vị có lợi hơn những đơn vị khác trong con đường tìm đầu ra vì luôn có được nhiều dự án lớn,trọng điểm của Chính Phủ,BỘ Quốc Phòng… -Thú tư, Ngân hàng đã đưa ra các dịch vụ thanh toán không dung tiền mặt giúp cho khách hàng của ngân hàng được sử dụng những dịch vụ có tính thanh khoản cao hơn.Hoạt động thanh toán không dung tiền mặt thể hiện qua các hình thức phát hành Séc tăng thể hiện qua số lượng tài khoản giao dịch ngày càng nhiều.Thông qua việc khách hàng mở ngày càng nhiều tài khoản tiền gửi để đáp uéng nhu cầu thanh toán,ngân hàng lại có them điều kiện mở rông nguồn vốn huy động. 1.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Một số hạn chế trong quá trình huy động vốn Bên cạnh những kết quả đạt được vân tồn tại nhưng hạn chế trong quá trình huy động vốn của ngân hàng TM CP Quân Đội: *Chính sách huy động vốn còn phụ thuộc vào ci í vốn quá nhiều.Ngân hàng tăng huy động vốn trên cơ sở tăng lãi suất tiền gửi như vậy tuy nguồn vốn huy động được có thể nhiều hơn nhưng lại làm giảm lợi nhuận hoạt động của ngân hàng. Điều này cho thấy các chính sách khách hàng chưa thật sự sát và chưa nắm bắt được sâu sắc tâm lý khách hàng *Số lượng các sản phăm dịch vụ tuy đa dạng nhưng những sản phăm này không mang tính đặc thù vì những ngân hàng TM khác cũng có. *Cơ sở hoạt động của nhiều hci nhánh cò rơi vào tình trạng phụ thuộc vào một số khách hàng truyền thống có khối luợng vốn lớn chứ chưa thực sự thu hút được nhiều khách hàng nên dẫn tới bị động về vốn. *Số cán bộ công nhân viên trẻ nhiều,tuy nhiệt tình nhưng còn có nhiều thiếu sót do chưa có được nhiều kinh nghiệm trong lam việc dẫn đến trình độ phân tích và tổng hợp còn chưa tốt. 2.3.2.2 Những nguyên nhân chính *Nguyên nhân khách quan: -Sự biến động không ngừng củ thị trường tài chính thế giới theo từng ngày từng giờ tạo nên sự biến động tỷ giá hối đoái,biến động giá vàng…liên tục làm người dân có tâm lý chưa thật sự an tâm vào ngân hàng. -Sự ra đời của các ngân hàng thương mại mới cùng với hệ thống các ngân hàng quốc doanh và sự ra đời hàng lạot của các trung gian tài chính đã kéo theo sự cạnh tranh gay gắt thu hút khách hàng. *Nguyên nhân chủ quan: -Lãi suất huy động vốn chư thật sự linh hoạt mà chỉ dừng lại ở mức lãi suất trần của Ngân hàng Nhà nước quy định. -Các hoạt động tiếp thị,nắm bắt tâm lý khách hàng còn ít,tìm hiểu nhu cầu khách hàng còn thiếu tính sang tạo mà chỉ chờ đợi ở sự chỉ đạo của cấp trên.Do đó mà lượng khách hàng mới tăng lên không nhiều,chưa thật sự phù hợp với những mục tiêu mà ngân hàng đề ra và chưa phù hợp với quy mô hệ thống ngân hàng. -Mạng lưới các chi nhánh đã được đặt ra ở rất nhiều tỉnh thànhtrên cả nước nhưng chưa thật sự đáp ứng hết được những mong chờ của khách hàng. -Hệ thống trang thiết bị máy móc được trang bị hiện đại nhưng số lượng không nhiều và còn gặp nhiều bất cập trong hệ thống nên đôi lúc còn dẫn đến tình trạng nghẽn mạch,tạo khó khăn trong quản lý. CHƯƠNG II: TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI VIỆT NAM 2.1. Định hướng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội 2.1.1. Định hướng phát triển chung Theo xu hướng phát triển như hiện nay thì hệ thống các NHTM tại trong phạm vi cả nước đang phát triển một cách mạnh mẽ và cạnh tranh gay gắt trong chiến dịch thu hút khách hàng.Không chỉ các NH mà còn có sự tham gia lấn chiếm thị phần của các tổ chưc phi tài chính khách như các công ty chứng khoán,công ty viễn thông,… Điều này tạo ra cho các ngân hàng định hướng phát triển luôn nhanh chóng và kịp thời nắm bắt thời cơ. Ngân hàng Quân Đội ban đầu chỉ tham gia vào nền kinh tế chỉ là trung gian tài chínhtham gia phát triển kinh tế và phục vụ nhiệm vụ quốc phòng.Nhưng với thời buổi hiện nay NHQĐ muốn tồn tại và phát triển thì phải đi theo xu hướng chung,tiến tới cung cấp các dịch vụ ngân hàng đa năng có đủ sức cạnh tranh với thị trường. Để giữ vững được chỗ đứng của mình trên thị trường bà đi vào hoạt động một cách khoa học và có hiệu quả tạo sự gia tăng về nguồn vốn,tài sản cố định cũng như về lợi nhuân NHTMCP QĐ đã đưa định hướng chung như sau: Trở thành ngân hàng cổ phần hàng đầu ở Việt Nam trong các mảng thị trường lựa chọn tại các khu vực đô thị lớn, tập trung vào: Các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, các tập đoàn kinh tế và các doanh nghiệp lớn. Tập trung có chọn lọc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phát triển các dịch vụ khách hàng cá nhân. Mở rộng các hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn. Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư. Liên kết chặt chẽ giữa Ngân hàng và các thành viên để hướng tới trở thành một tập đoàn tài chính mạnh. Mở rộng hoạt động kinh doanh Treasury MB dành mọi nỗ lực gây dựng một đội ngũ nhân lực tinh thông về nghiệp vụ, tận tâm trong phục vụ nhằm mang lại cho các doanh nghiệp, các cá nhân những giải pháp tài chính-ngân hàng khôn ngoan với chi phí tối ưu và sự hài lòng mỹ mãn. *Giá trị cốt lõi Giá trị của MB không nằm ở tài sản mà là ở những giá trị tinh thần mà mỗi thành viên MB luôn coi trọng và phát huy bao gồm 6 giá trị cơ bản: Hợp tác (Teamwork) Tin cậy (Trustworth) Chăm sóc khách hàng (Customer Care) Sáng tạo (Creative) Chuyên nghiệp (Professional) Hiệu quả (Performance-driven) *Những mục tiêu chính của Ngân hàng quân đội trong giai đoạn 2008-2012: Đảm bảo sự phát triển bền vững của toàn bộ hệ thống,tiến hành nâng cấp hệ thống trang thiết bị văn phòng,các cơ sở công nghệ,kỹ thuật và quản lý tuên tiến, áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế vào trong hoạt động của Ngân hàng. Giữ vững thị phần và vị thế của ngân hàng cổphần trong nhóm dẫn đầu,tạo cân đối giữa lợi nhuân và chi phí,tạo sự cân đối hợp lý giữa rủi ro và thu nhập. Không ngừng mở rộng các hệ thống đại lý rộng khắp trên toàn quốc để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Xây dựng hệ thống làm việc chuyên nghiệp,môi trường hợp tác tin cậy,hấp dẫn người lao động,nâng cao chấtlượng chăm sóc khách hàng. Để thực hiện mục tiêu trong thời gian tới NHQĐ sẽ tiếp tục đưa ra nhiều định hướng nhằm gia tăng vốn điều lệ và phát triển tập trung tăng nguồn chất xám-đào tạo những cán bộ có tài năng thực sự và không ngừng thu hút những người có trình độ chuyên môn cao,hiện đại hoá công nghệ và phát triển thêm nhiều dịch vụ mới. +Với khách hàng :trở thành đối tác,người bạn trung thành, đáng tin cậy và đảm bảo lợi ích cho cả hai bên,luôn cố gắng tận tình phục vụ khách hàng và cung cấp cho khách hàng các sản phẩm mới và đa dạng sản phẩm, đảm bảo tốt nhất lợi ích khách hàng. +Với người lao động:Luôn xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn và tạo ra môi trường làm việc hấp dẫn để phát huy hết tài năng của nhân viên. +Với cổ đông:Cố gắng đảm bảo tốt nhất quyền lợi ccổ đông,luôn bảo toan vốn và phát triển nguồn vốn một cách có hiệu quả. +Với đất nước:góp phần phát triển đất nước và sự phát triển của nề kinh tế xã hội 2.1.2. Chiến lược huy động vốn của NHQĐ 2.1.2.1.Các định hướng về nguồn vốn Trong thời gian tới,Ngân hàng TMCP QĐ sẽ nỗ lự hết mình trong việc huy động vốn,tiếp tục phát huy những điểm mạnh đã xây dựng được và khắc phục dần những điểm yếu để có thể thực hiện công tác huy động vốn một cách tốt nhất có thể.Rất nhiều dự án trung và dài hạn đang cần đến sự góp sức của các tổ chức trung gian tài chính như các ngân hàng.Vì vậy tăng cường vốn là yếu tố quyết định cho sự nghiệp phát triển của ngân hàng QĐ. Các định hướng được xác định cho năm 3 năm tới là: -Luôn giữ vững quy mô vốn ở mức tăng trưởng đều,tìm kiếm cơ cấu vốn phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn ở mức tối đa. -Đưa nguồn cơ cấu vốn huy động về đúng hướng,tăng cường huy động vốn ngoại tệ nhàn rỗi trong dân cư đảm bảo cơ cấu vốn ngoịa tệ hợp lý phù hợp với nhu cầu vốn của thị trường. -Cân đối rủi ro và lợi nhuận để tỷ lệ nợ quá hạn là thấp nhất -Xây dựng chiên lược huy dộng vốn với chi phí huy động vốn thấp nhất trên cơ sở tập trung vào các kế hoạch trung và dài hạn. - Căn cứ vào những đặc thù cũng như những điều kiện của nền kinh tế trong thời điểm hiện tại và xu thế phát triển của NHTMCP QĐ thì sau đây là một ssó định hướng huy động vvón của NHTM CP QĐ: + Thực hiện cải tiến trong hệ thống phân phối:không ngừng củng cố,nâng cao hiệu quả hệ thống mạng lưới hoạt động kinh doanh nhằm thoả mãn tôt nhất nhu cầu thị trường để tăng cầu về tài khoản ngân hàng của khách hàng để tạo động lực cho hoạt động huy động vốn.Ngoài ra ngân hàng không ngừng tìm hiểu và đi sâu vào các địa bàn nhằm mở rộng mạng lưới ngân hàng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.Ngân hàng tiếp tục hiện đại hoá công nghệ hoá hệ thống ngân hàng của mình để có thể đưa ra được những dịch vụ tốt nhất để đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng khi cần thiết. + Ngân hàng không ngừng mở rông các hình thức huy động vốn.ngân hàng có thể đưa ra các hình thức tiền gửi tiết kiệm hợac tiền gửi có kỳ hạn nhưng lại có một ssó thuộc tính của tiền gửi không kỳ hạn,chủ động khai thác các nguồn mới,nhằm đa dạng hoá và ngân hàng ít phỉa chịu lệ thuộc vào các nhóm tiền gửi,làm phâm tán rủi ro cho ngân hàng. + Không ngừng nâng cao chất lượng,dịch vụ thanh toán,cải tiến,hiệ đại hoá trong hệ thống thanh toán theo hướng giảm sự rang buộc vào các giấy tờ , tăng an toàn trong hoạt động thanh toán góp phần củng cố lòng tin của khách hàng. + Đièu chỉnh cơ cấu huy động vốn theo thoèi gian phù hợp với việc sử dụng,đảm bảo vốn trung và dài hạn,đáp ứng nhu cầu tăng trưỏng tài sản có thời hạn dài,ngăn ngừa các rủi ro có thể gặp phải thong qua các giải pháp mang tính định hướng như: thực hiện chế độ bảo hiểm tiền gửi ,tăng khả năng hoán đổi giữa các kỳ hạn + Tiến hành phân đoạn thị trường theo những tiêu thức khác nhau : theo địa bàn , theo tập quán tiêu dùng … để từ đó xây dựng những chiến lược sản phẩm,giá cả dịch vụ phù hợp,thích hợp cho từng phân đoạn thị trường. + Thực hiện trả lãi cho các loại tiền gửi và áp dụng hệ thống lãi suất mạng tính cạnh tranh 2.1.2.2. Các chỉ tiêu tài chính giai đoan 2009-2011 được cụ thể như sau STT Chỉ tiêu 2009 2010 2011 1 Vốn chủ sở hữu 8950 1560 3490 2 Vốn điều lệ 3140 7300 15470 3 Tự bổ sung 300 300 350 4 Vốn huy động 37490 47420 85370 5 Tổng tài sản 36050 57680 80760 6 Tổng dư nợ 12680 17000 21420 7 Tỷ lệ nợ quá hạn <1% <2% <2% 8 Lợi nhuận trước thuế 735 890 1110 Ngân hàng đang nỗ lực hết mình để có thể phát triển được vững mạnh hơn và có thể tồn tại cùng với thời buổi nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay.Trong năm tới chắc chắn NH sẽ vượt qua nhiều khó khăn thử thách hơn bởi nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào tình trạng khủng hoảng,kéo theo nhiều biến động hàng loạt và khó lường trước được.Nên tại thời điểm này cần làm tốt hơn các khâu dự báo. *Mục tiêu cơ cấu vốn trong năm 2009 : Tổng nguồn vốn huy động: tang 145% so nam 2008 Tỷ trọng vốn huy động từ dân cư:40,6% Tỷ trọng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế:32.2% Tỷ trọng vốn huy động từ các tổ chức tín dụng:27,2% Dư nợ tín dụng:10700 tỷ đồng Tỷ lệ nợ quá hạn:<2% trên tổng dư nợ Tăng thu dịch vụ:14% 2.2. Các giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng TMCP Quân Đội 2.2.1. Nhóm giải pháp hoan thiện công tác huy động vốn hiện tại 2.2.1.1. Đối với tiền gửi không kì hạn Tiền gửi thanh toán được huy động từ hai nguồn cá nhân và tổ chức kinh tế. -Với khách hàng là cá nhân cần có công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ kèm theo như:cấp thẻ ATM miễn phí,các dịch vụ thanh toán thông qua tài khoản thẻ của ngân hàng….Nếu phát huy tốt được lĩnh vực này thì đây sẽ là một lĩnh vực đầy tiềm năng,thu hút được khối lượng lớn khách hàng. Ngân hàng đưa ra các dịch vụ này thì cũng phải phát triển hệ thống các máy rút tiền tự động,sử dụng các máy hiện đại cho phép gửi,rút tiền tự động sẽtiết kiệm được khối lượng thời gian đáng kể,tạo tâm lí thoải mái cho khách hàng và chủ động về thời gian. Nhanh chóng triển khai các công nghệ thanh toán hiện đại như tăng cưòng các máy POS:nó là một hình thức thanh toán tiền tự động lắp đặt tại các điểm bán hàng.Máy POS co ưu điểm gọn nhẹ và dễ sử dụng.Với nhưng khách hàng sử dụng dịch vụ này phải tiếp thị những mặt lợi ích mà khách hàng được lợi khi sử dụng.Khi sử dụng máy POS khách hàng khi đi mua sắm không phải mang theo tiền mặt,tránh gặp phải trường hợp làm rơi,mất cũng tránh gặp phải những hình thức tiền giả,mà lại không mất chiphí thanh toán,tạo thói quen tiêu dùng hiện đại cho khách hàng mà không -Với khách hàng là các tổ chức kinh tế:sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đưa ra vô cùng phong phú,như chính sách inh hoạt về lãi suất,sản phăm thẻ Active Plus thông qua một số tiện ích mà sản phẩm mang lại như tiến hành việc thanh toán một số dịch vụ thông qua tài khoản liên kết với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ như điện,nước, điện thoại...và là thẻ duy nhất ở Việt Nam có bảo hiểm cho người tiêu dùng suốt 24h.Dựa vào những lợi thế cạnh tranh mà Ngân hàng có được từ đó làm tốt khâu marketting để tăng cường thu hút vốn,giúp gia tăng lượng vốn huy động. 2.2.1.2. Đối với tiền gửi tiết kiệm Nguồn tiền gửi này thường rất dồi dào do tiền gửi tiết kiệm là nguồnvốn tích luỹ của cá nhân.Ngân hàng phải tạo được tâm lý an tâm cho khách hàng.Khi người dân gửi tiền vào ngân hàng thường xuyên lo lắng trước sự biến động thường xuyên của nền kinh tế,của ngân hàng.Vì vậy các NHTM cần quan tâm đến đọ an toàn bằng cách mua bảo hiểm tạo tâm lí an tâm cho khách hàng. Ngoài ra các sản phẩm tiết kiệm luôn đảm bảo được các yêu cầu và lợi ích của khách hàng.Luôn đổi mới các laọi hình tiết kiệm theo hướng nắm bắt được thị hiếu và tâm lí khách hàng. Tiếp tục áp dụng những chính sách lãi suất linh hoạt đối với những khoản tiền gửi rút trước kì hạn giúp ổn định tâm lý cho khách hàng. Tăng cường thu hút nguồn vốn gửi tiết kiệm và đơn giản dần các thủ tục gửi tiền tiết kiệm:có thể gửi và rút tiền tiết kiệm bất cứ lúc nào 2.2.1.3. Sản phẩm huy động xuất phát từ nguồn tiền gửi trung và dài hạn Bổ sung đầu mục 2.2.1.3 Đối với tiền gửi trung và dài hạn Đối với hoạt động kinh doanhc ủa các NHTM nhất là hoạt động tín dụng thì vốn huy động là nguồn chủ yếu.Nhưng ta cần thấy rằng,về nguyên tắc cho vay trung dài hạn,các NHTM chủ yếu sử dụng nguồn huy động trung và dài hạn.Việc sử dụng vốn huy động đúng chức năng,mục đích đảm bảo an toàn cho ngân hàng trong thanh toán.Hiện nay,Ngân hàng Nhà nước cho phép các NHTM sử dụng 25% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn.Tuy nhiên việc vận dụng này phải hết sứ thận trọng,không được tuỳ tiện nâng tỷ trọng để đảm bảo tính thanh khoản của ngân hàng.Vì vậy giải pháp cũng chỉ tạm thời,về lâu dài thì cũng cần tìm mọi biện pháp để mở rộng nguồn vốn trung và dài hạn,đó là: a. Tạo tâm lý an tâm đối với người gửi tiền:KHi người dân gửi tiền vào ngân hàng với thời gian dài tạo cho họ tâm lý bất ổn trước những biến động thường xuyên của nền kinh tế,của hệ thống các ngân hàng.Vì vậy,các NHTM nói chung và NHTMCP QĐ nói riêng cần quan tâm đến độ an toàn của lượng tiền gửo của khách hàng bằng cách mau bảo hiểm tiền gửi nhất là đối với laọi huy động dài hạn sẽ tạo được sự an tâm cho người gửi tiền để có thể nâng cao lượng vốn trung,dài hạn huy động được để biến đổi cơ cấu nguồn vốn một cách hợp lý. b. NH QĐ nên có chủ trương huy động vốn trung và dài hạn thường xuyên,liên tục hơn. Trước mắt NHTMCP QĐ có thể tập trung huy động vốn trung hạn (có kỳ hạn 1-5 năm) .Hiện nay nguồn vốn huy động trung hạn của ngân hàng chỉ qua kênh tiền gửi tiết kiệm của dân cư,NHTMCP QĐ có thể tạo lập nguồn vốn dài hạn qua việc mở rộng các hình thức huy động trung hạn như phát hành trái phiếu với lãi suất cạnh tranh.Cơ cấu vốn tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn của Ngân hàng QĐ là 42%-58% là không phù hơp,dư thừa vốn ngắn hạn nhưng lại thiếu hụt vốn trung và dài hạn.Từ thực trạng trên cho thấy trong thời gian tới ngân hàng cần xem xét dự trên nhu cầu đầu tư,khả năng huy động vốn và khả năng chuyển hoán nguồn vốn …Từ đó xác định tăng khối lượng huy động trung hạn lên sao cho nâng cao dần tỷ trong nguồn vốn trung và dài hạn(có thế lên ở mức vốn ngắn hạn/vốn trung và dài hạn là 54/46 là tương đối hợp lý) Qua đó việc huy động vốn sẽ phù hợp với việc sủ dụng hơn. Luôn chủ động đưa ra các chính sách lãi suất mềm dẻo trong quá trình huy động vốn trung và dài hạn,thường xuyên tiến hành các cuộc thăm dò thị hiếu khách hàng. Sử dụng các công cụ huy động khác nhe phát hành trái phiếu,chứng chỉ tiền gửi trên cơ sở tăng lãi suất hưởng lợi,tính toán lợi nhuận và chi phí Ngân hàng. 2.2.2. Mở rộng các hình thức huy động vốn mới 2.2.2.1. Mở rộng đối tượng khách hàng gửi tiền a) Mở rộng đối tượng khách hàng gửi tiền . Ngân hàng không ngừng mở rộng các đối tượng khách hàng từ các thành phần kinh tế khác để có thể đạt được mức tăng trưởng vốn cao, đạt được mục tiêu đề ra.Hơn nữa đa dạng hoá các loại khách hàng sẽ giúp phân tán rủi ro cho ngân hàng.Hơn nữa đa dạng hoá đối tượng khách hàng giúp ngân hàng có thể chuyển dịch cơ cấu huy động vốn.Nếu chỉ chú trọng vào một loại đối tượng khách hàng sẽ làm cơ cấu vốn huy động vốn cứng nhắc, điều này sẽ không có lợi cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng.Do đó các NHTM nên mở rộng đối tượng khách hàng giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả hơn. Để khai thác tốt tiền gửi các tầng lớp dân cư NH TM CP QĐ cần làm tốt việc tuyên truyền tông qua các phương tiện thông tin đại chúng,thông qua các hội nghị khách hàng.Và NH đang ngày càng đơn giản hoá các thủ tục nhanh gọn và hợp lý để người dân thực hiện giao dịch nhanh gọn,rút gọn được thời gian giao dịch. -Đối với những bộ phận kinh doanh có một lượng vốn nhàn rỗi trong chu kì sản xuất kinh doanh họ sẽ gửi tiền vào ngânhàng nếu đáp ứng tốt nhu cầu về lãi suất và điều quan trọng hơn là tính thnah khoản từ việc gửi và rút tiền nhanh chóng,chi trả kịp thời để phù hợp với tính chất công việc của khách hàng. Đối với nhưng khách hàng này ngân hàng nên bố trí đội ngũ nhân viên riêng có thể thực hiện được việc thanh toán tiền gửi của khách hàng ngay trong ngày mà họ cần.Việc làm này tuy làm phát sinh thêm chi phí nhưng bù lại sẽ tạo uy tín và thu hút được một lượng vốn lớn khách hàng. -Đối với những người thu nhập cao họ quan tâm tới lãi suất và độ an toàn của lượng vốn gửi trong ngân hàng.Ngân hang chủ động cung cấp thông tin về lãi suât cho khách hàng và các hình thưc huy động đê khách hàng xem xét và chọn lựa.Khi họ thấy có lợi cho mình thì nhất định sẽ làm và kết quả tạo được sự cải thiện huy động vốn cho khách hàng. -Đối với những người có thu nhập ổn định và thường không có phát sinh thu nhập thì những khoản tiền gửi của họ là tiền tích luỹ dần cho một số công việc trong tương lai phải dùng đến.Vì vậy điều họ quan tâm nhiều hơn là độ an toàn của tiền gửi và độ biến động của tiền gửi qua thời gian.Do đó ngân hàng nên chủ động hướng họ chuyển đổi kỳ hạn tại các thời điểm thích hợp đem lại lợi cích cho khách hàng.Việc làm này thể hiện sự tận tình với khách hàng của ngân hàng,tạo uy tín và hấp dẫn được khách hàng. b)Mở rộng hình thức huy động vốn Hạn chế trong tăng trưởng nguồn vốn một phần xuất phát từ nguyên nhân kỳ hnạ tiền gửi chưa đa dạng , NH QĐ chưa đa dạng được nhiều loại kỳ hạn vì chưa cung cấp được những sản phẩm ,dịch vụ đa dạng,điều này hạn chế cơ cấu cho vay và khả năng cung cấp tài sản có tính lỏng khác nhau,khả năng chuyển hoán kỳ hạn của tài sản không cao bằng các NHTM khác.Trong thời gian tới NHTMCP Quân Đội nên mở rộng theo hướng: Mở rộng các hình thức tiền gửi trong dân cư bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm,tiền gửi sử dụng thẻ,tiết kiệm có thưởng,tiết kiệm tích luỹ,tiết kiệm bậc thang.Đa dạng hoá các kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm:không chỉ dừng lại việc chỉ có tiề gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn kiểu 3 tháng,6 tháng,1 năm….NHTMCP QĐ cần có giai pháp tự động chuyển hoá tiền gửi không kỳ hạn sang có kỳ hạn cho khách hàng.Ví dụ,những người gửi tiết kiệm không kỳ hạn ở NHTMCP QĐ từ 2 tháng trở lên có thể được hưởng quyền lợi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.Kỳ hnạ tiền gửi tiết kiệm có thể là 2 tháng,3 tnág,4 tháng…không nhất thiết cứ phải theo quý,theo năm.Linh hoạt về lãi suất tạo enn sự hấp dẫn tiền gửi đối với khách hàng. “Chứng khan hoá” các khoản tiền gửi trung và dài hạn để người sở hữu có thể chuyển đổi linh hoạt khi cần thiết.đây là một biện pháp hữu hiệu giúp ngân hàng có thể nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn.Với hình thức này,ngân hàng có thế phát hành thẻ tiết kiệm vô danh vớiư thời hạn gửi tiền.Ngân hàng không phát hành đồng loạt mà thực hiện giống như các tài khoản tiết kiệm bình thường khác.Công cụ này tạo nhiều thuận lợi cho ngân hàng và cả khách hàng. Đối với khách hàng:Hình thức này khắc phục được nhược điểm của các khoản tiền gửi tiêt kiệm thong thường là họ có thể sử dụng làm quà tặng,khi đến hạn không cần người gửi tiền đến nhận tieefn tại ngân hàng mà có thể nhờ người khác lấy. Đối với ngân hàng:Khi áp dụng hình thức huy động vốn này ,ngân hàng có thể theo dõi đối tượng như một khoản tiền tiết kiệm bình thường do đó không đòi hỏi ngân hàng phải thay đổi công nghệ.Mặt khác ngân hàng có thể tăng tiền gửi dài hạn.Việc quản lý và sử dụng nguồn vốn cũng rất đơn giản dễ thực hiện. Hiện nay hệ thống NHTM nói chung vẫn có hiện tượng :khách hàng gửi nơi nào thì rút tiền nơi đó hoặc nếu khách hàng muốn rút tiền trước hạn thì phải rút toàn bộ số tiền của họ đã gửi dù ít hay nhiều,dù ở kỳ hạn nào.Để đối phó với hiên tượng này,buộc khách ahngf phải chia số tiền của mình thành nhiều sổ tiêt kiệm khác nhau không nhưng gây khó khăn cho cả khách hàng mà khó khăn cho cả ngân hàng trong việc quản lý khách hàng.Để giải quyết vấn đề này NHTM CP QĐ có thể từng bước mở rộng các laọi hinhg thức huy động vốn mới phù hợp với thực tiễn như:gửi một nơi,rút ở nhiều nơi; gửi nhiều lần rút một lần,gửi một lần rút nhiều lần bới số tiền vào các khoảng thời gian được thoả thuận từ đầu kỳ gửi ,vuă tạo thuận lợi cho người gửi tiền vừa tạo tích luỹ them cho người gửi tiền,qua đó ngân hàng sẽ tăng trưởng nguồn vốn .Ví dụ;Người có thu nhập hàng tháng là 5 triệu đồng nhưng chỉ sử dụng chi tiêu hết 3 triệu đồng /tháng phần còn lại có thể gửi góp vào ngân hnàg (theo hình thưc tiết kiệm góp) trong thời gian 2năm,5 năm…để rút ra mua sắm tài sản có giá trị lớn.Bằng những hình thứ đó,ân hàng đang dần đa dạng các kênh,NH TMCP QĐ sẽ thu hút được các laọi tiền còn đang nằm trong dân,nhất là đối với cán bộn công nhân viên Nhà nước với thời gian dài. Sử dụng công cụ tiền gửi có mục đích.Đây là hình thức tiết kiệm trung,dài hạn.Khi khách hàng mang tiền gửi vào ngân hàng dưới hình thức này thì giữa ngân hàng và khách hàng đều biết rõ muc đích tiền gửi.Đối tueọng chủ yếu của hình thức này là người có thu nhập thấp nhưng ổn định à co dự định chi tiêu trong tương lai,có nhu cầu mua sắm tài sản có giá trị lớn nhưng trong thời gian ngắn không thể đáp ứng được.Do biết được mục đích tiền gủi của khách hàng,ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng về thời gian và phưong thức tiền gửi cụ thể như: - Tiết kiệm tuổi già và tiết kiệm tích luỹ(hay tiết kiệm nhân thọ) đây là hình thức tương tự như bảo hiểm tuối già,bảo hiểm nhân thọ của các công ty bảo hiểm.Ai cũng có lúc đến tuổi già phải sinh sống ,do đó lúc còn khoẻ mạnh người ta có nhu cầu tiết kiệm,tích luỹ về già để lúc hết tuổi lao động có them nguồn để sinh ssống.Hình thức tiết kiệm tuổi già cùng vời bảo hiểm xã hội và bảo hiểm nhân thọ sẽ đảm bảo cho ngưòi già có mức sống ổn định. - Tiết kiệm nhà ở: Những người dân có nhu cầu làm nhà,mua nhà ở nhưng tài chính có hạn,gửi dần tiền tích luỹ được vào ngân hàng đến lúc nào đó có thể rút ra để mua nhà,xây nhà.Ngân hàng sẽ có chính sách cho vay ưu đãi để mua nàh,xây nhà đối với những khách hàng đối với những người gửi thường xuyên,đều đặn và có quy mô đến một đọ lớn nào đó thì có theer cgo vay them để mua nhà,xây nhà bằng cách kết hợp lợi ích của người dân với lợi ích của ngân hàng,se mở ra triển vọng tốt đẹp cho hình thức này. - Tiền gửi để mua sắm phương tiện đắt tiền(ô tô,xe máy) cũng như đối với trường hợp mua nàh,xây nhà thì ngân hàng cũng có chế độ ưu đãi đối với những khách hàng thường xuyên và đều đặn gửi tiền vào ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng còn tổ chức kiểm soát,phân tích điều kiện,tình hình huy động vốn tại từng thời điểm để có biện pháp thiết thực nhằm tăng khả năng huy động vốn.Bám sát các địa bàn dân cư để mở thêm các đieerm giao dịch nhằm tăng cường công tác huy động vốn 2.2.2.2. Mở rộng hình thức huy động vốn mang tính cạnh tranh Trong thời buổi nền kinh tế ngày càng phát triển và sự gia tăng không ngừng của hệ thống các ngân hàng hiện đại cùng với các hình thức mới mẻ và hấp dẫn khách hàng.Ngân hàng tập rung triển khia một số lĩnh vực mang tính chất trọng điểm trong thời gian tới: -Mở tài khoản kết hợp với các hình thức thanh toán và thấu chi đối với những khách hàng trung thành và uy tín của ngân hàng. Đây là dịch vụ ngân hàng hiện đại,mang tính cạnh tranh và tạo niềm tin cho khách hàng. Để thực hiện thấu chi cần kết hợp với chính sách khách hàng trung thành đi kèm sẽ mang lại hiệu quả huy động vốn cao.Khách hàng clà chủ tài khoản thanh toán chỉ được phép chi vượt số tiền có trên tài khoản nếu đã có văn bản thoả thuận với khách hàng.Triển khỉân phẩm này Ngân hàng cần xem xét các điều khoản cơ bản về hạn mức thấu chi và lãi suát thấu chi. -Đối với kiều hối:Thông qua dịch vụ chuyểntiền ra nước ngoài hay chuyển tiền về Việt Nam có thể thu hút được một lượng vốn ngoại tệ cho Ngân hàng.Qua đó mang lại nguồn thu phí tù dịch vụ mà khách hàng phải trả khi sử dụng dịch vụ nhưng lại phù hợp với những đối tượng là người thân của các kiều bào sinh sống tại Việt Nam. -Mở rộng các hình thức huy động tiền gửi trong dân bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm,tiền gửi sử dụng thẻ,tiết kiệm có thưởng,tiết kiệm tích luỹ,....Không chỉ dừng lại ở đa dạng hoá các sản phẩm tiền gửi mà còn đa dạng linh hoạt chuyển đổi các mức lãi suất. -Chứng khoán hoá các loại tiền gửi trung và dài hạn để người sổ hũu có thể linh hoạt khi cần thiết. Đây là một biện phá hữu hiệu để năng cao tỉ trọng nguồn vốn trung và dài hạn. 2.2.2.3.Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt : Lãi suất là một trong các yếu tố kinh tế có tác động mạnh đến việc thu hút vốn,đặc biệt là vốn trung và dài hạn,vì người dân khi có tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng với thời hạn dài thưòng đặt mục tiêu lãi suất lên hàng đầu.lãi suất ngân hàng là yếu tố “giá” cần phải thoả mãn : có lợi cho người gửi,có lợi cho người vay và có lợi cho ngân hàng cụ thể: Lãi suất danh nghĩa phải cao hơn tỷ lệ lạm phátdự hiến để đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền; Lãi suất cho vay phải đảm bảo lợi nhuận cho các doanh nghiệp hoạt động trên thị trưòng (lãi suất cho vay phỉa nhỏ hơn tỷ lệ sinh lời của doanh nghiệp); Lãi suất được xây dựng theo nguyên tắc thị trường và trong mối quan hệ về vốn .Lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào,lãi suất thực dương tạo lợi nhuận cho ngân hàng.Lãi suất được xác định trong “ khung giá” ,lãi suất phỉa nằm trong mặt bằng nói chung trong hệ thống ngân hàng,phải có tính cạnh tranh,lãi suất tiền gửi có kỳ hạn dài phải cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn ngắn.Hiện nay các ngân hàng thường áp dụng lãi suất huy động bằng tỷ lệ lạm phát bình quân hoặc lãi suất gốc cộng với tỷ lệ thu nhập dự tính của người gửi tiền. Lựa chọn cơ cấu lãi suất lãi suất sao cho đảm bảo vừa đảm bảo gia tăng quy mô tổng nguồn,điều chỉnh cơ cấu,tiết kiệm chi phí lại vừa tăng tính ổn định của nguồn, dự báo được xu hướng biến động của lãi suất thị trường để chủ động tạo ra khe hở nhạy cảm với lãi suất thich hợp,từ đó hạn chế được rủi ro lãi suất,rủi ro thnah khoản,điều chỉnh kết quả kinh doanh như hướng tích cực. Hiện nay,mức lãi suất huy động nói chung của các ngân hàng còn nhiều bất cập,lãi suất huy động vốn (VNĐ) có chiều hướng tăng trong khi đó lãi suất cho vay lại hạ do cạnh tranh không lành mạng giữa các ngân hàng.Để tăng cường huy động vốn,ngân hàng cần tăng lãi suất tiền gửi nhưng điều này gây khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp sử dụng vốn vay.Vì vậy ngân hàng cần có chính sách lãi suất vừa hấp dẫn người gửi lại vừa hạn chế gia tăng lãi suất đầu ra. Đây là một vấn đề khó để giải quyết được NHTM CP QĐ cần thực hiện những giải pháp sau: +) Nâng cao lãi suất đối với tiền gửi trung và dài hạn,đồng thời hạ lãi suất tiền gửi không kì hạnhoặc kỳ hạn ngắn để dẩm bảo lãi suất trung bình không bị tăng lên đối với toàn bộ vốn huy động.Việc nâng cao lãi suất trung dài hạn phải nằm trong khung giá ,phải có tính cạnh tranh,ngân hàng có thể dựa vào khung lãi suất kỳ phiếu, trái phiếu của các ngân hàng lớn để đưa ra mức lãi suất vừa hấp dẫn ,mang tính cạnh tranh. +)Mở rộng các hình thức trả lãi : Bên cạnh việc áp dụng hình thức trả lãi trước ,trả lãi sau và trả lãi hàng tháng,NHTMCP QĐ có thể áp dụng thêm hình thức lãi suất luỹ tiến theo số lượng tiền gửi.Với một kỳ hạn như nhau,ngân hàng có thể thay đổi mức lãi suất với những khoản tiền lớn.Với chính sách lãi suất rất nhạy cảm nưhư vậy Ngân hàng có thể thu hút được những khoản tiền lớn. +) Trong những năm tới,khi dịch vụ ngân hàng phát triển,công tác thanh toán qua ngân hàng được hiện đại hoá,ngân hàng sẽ tiến tới không trả lãi đối với các khoản tiền gửi không kỳ hạn như ở các ngân hàng phát triển hiện nay ở nước ngoai. Ngược lại,với các khoản tiền gửi trung và dài hạn thì mục đích chính của ngưòi gửi tiền là để hưởng lãi hoặc tích luỹ cho mục đích mua sắ,m…Do đó ngân hàng có thể tăng lãi suất hoặc tích luỹ cho các hoạt động mua sắm…Do đó ngân hàng,có thể tăng lĩãi suất laọi tiền gửi này để khuyến khích người dân. Đối với khách hàng rút rút tiền trước hạn,khách hnàg được hưởng lãi suất bậc thang.Còn trong trường hợp ngược lại thì sẽ được hưởng them một phần ưu đãi về lãi suất.Chẳng hạn khách hàng gửi tiền theo kỳ hnja 1 năm nhưng không rút tiền trong 2 năm thì se được hưỏng thêm một phần ưu đãi nào đó. 2.2.2.4 Phát triển dịch vụ đa dạng liên quan đến huy động vốn: Hiện nay,ác ngân hàng đang gay gắt cạnh tranh nhau trong vieecj huy đông vốn,nguồn vốn trong dân cư thì có hạn mà ngân hàng nào cũng ra sức thu hút vốn với các mức ưu đãi cũng như lãi suất rất hợp lý do đó ngoai các giai pháp tăng cường thu hút vốn đã nêu treen ngân hgang TMCP QĐ có thể tiếp cận khách hàng thong qua hoạt động cung ứng dịch vụ cho khách hàng,ngân hàng sẽ nắm đựoc những thong tin về tài chính của khách hàng,biết được khi nào khách hàng thừa vốn,hoặc thiếu vốn và có thể đưa ra các biện pháp giúp đỡ khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng ngân hàng cần hoàn thiện và nghiên cứu đưa them các hình thức dịch vụ: - Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ thanh toán không dùng đến tiền mặt qua ngân hàng đảm bảo đáp ứng tốt nhất các nhu cầu về thanh khoản với nhiều tiện ích,tiện lợi cao,tăng tốc độ thanh toán và thủ tục thuận tiện.Đây là cơ sở để phát triển hoạt động huy động vốn,tăng trưởng và mở rộng nguồn tiền gửi và dân cư. - Tạo tiện ích tối đa để thu hút khách hàng là các doanh nghiệp quan hệ thanh toán với ngân hàng.Đây là nguồn tiền gửi mang lại hiệu quả cao trong hoạt động thanh toán - huy động – cho vay của ngân hàng.Trong khi đó,việc tằng lãi suất tiết kiệm dân cư luôn là giải pháp có hạn,bởi chính khảv năng sinh lời do chi phí đầu vào tăng: - Dịch vụ tư vấn: Khách hàng khi đến ngân hàng không phải ai cũng hiểu biết rõ về sản phẩm,dịch vụ mà ngân hàng có thể cung ứng,các nhân viên giao dịch có thể giúp đỡ ,hướng dẫn khách hàng lựa chọn cho mình hình thức phù hợp nhất để khách hàng gửi tiền hay đầu tư. - Dịch vụ bảo quản :Là việc ngân hàng xác nhận trách nhiệm giữ hộ cho khách hàng tài sản theo yêu cầu của khách hàng và đảm bảo giữ an toàn bí mật. Ngân hàng cho thuê két sắt để khách hàng có thể bảo quản tài sản an toàn tại ngân hàng.Thực hiện dịch vụ này một mặt ngân hàng thu được dịch vụ phí,mặt khác khai thác được những thông tin để vận động khách hàng,đặt khách hàng trước sự lựa chọn giữa tài sản như vàng,bạc,ngoại tệ hay gửi tiền để lấy lãi. -Đối với tiền gửi có kỳ hạn trong trường hợp khách hàng rút trước hạn có thể áp dụng mức lãi suất mà thời gian gửi tại ngân hàng của nó vược quá. - Áp dụng hạch toán quản lý tài chính,thực hiện chi trả thu nhập cho các doanh nghiệp lớn.Hiện nay NHTMCP QĐ cđang áp dụng hình thức chi trả lương cho cán bộ công nhân viên các doanh nghiệp lớn,có thu nhập cao.Từ đó tăng số lượng tài khoản và số lượng tiền gửi khá lớn từ doanh nghiệp và người có thu nhập cao. - làm dịch vụ thu tiền bảo hiểm và thanh toán bảo hiểm cho một số đối tượng bảo hiểm tài sản,bảo hiểm nhân thj…Bên cạnh đó cần thựch hiện chính sách giá cả,dịch vụ ưu đãi không chỉ là lãi suất mà còn dịch vụ phí.Đối với những khách hàng gửi số tiền lớn,thời gian dài,ngoài việc nhận từ ngân hàng lãi suất thoả thuận còn có thể được miễn giảm phí dịch vụ ở mức độ cho phép hoặc ngân hàng có thể áp dụng một số hình thức khác như tặng quà nhân dịp lễ ,kỷ niệm ngày thành lập doanh nghiệp hoặc viếng thăm. Thực hiện việc áp dụng lãi suất phí dịch vụ linh hoạt,có tính cạnh tranh cao,có thể làm tăng chi phí nguồn vốn nhưng kết quả thu được là quy mô nguồn vốn tăng trưỏng ,cơ cấu hợp lý , sự ổn định cao hơn,hạn chế rủi ro lãi suất,rủi ro thanh toán. 2.2.2.5 Nhóm các giải pháp khác *Định giá sản phẩm huy động vốn : Chỉ có thể định giá một cách tương đối dựa trên những cơ sở dưới đây: Sử dụng công cụ lãi suất mềm dẻo khi có sự biến động của lãi suất thị trường,vừa đảm bảo lãi suất mang tính cạnh tranh vừa đảm bảo lợi nhuận từ huy động vốn. Tập trung xem xét đố tượng khách hàng có lượng giao dịch lớn và thường xuyên từ đó có chính sách giảm các khoản phí dịch vụ mà họ chịu tù đó nâng cao tính cạnh tranh và độ trung thành của các khách hàng truyền thống. Tăng lãi suất tiền gửi cho những khách hàng kéo dài kì đáo hạn toạ tâm lý thoải mái cho khách hàng cũng là tạo ưu thế cạnh tranh cho mình. *Phát triển chính sách quảng cáo tiếp thi sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng: Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa hình thức huy động vốn tận nơi theo yêu cầu của khách hàng với lượng tiền lớn bằng dịch vụ thu ngân di động. Tập trung vào chính sách chăm sóc khách hàng mà hai đối tượng chính là khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng.Bộ phận chăm sóc khách hàng có nhiệm vụ phân đoạn thị trường, đặt ra các chính sách cụ thể tạo tâm lí an tâm cho khách hàng. Nghiên cứu điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh để từ đó có chiến lược xúc tiến cho phù hợp. *Mở rộng mạng lưới chi nhánh Triển khai mở rộng mạng lưới kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn phát triển của ngân hàng,lựa chọn những địa bàn phù hợp với mục tiêu huy đông vốn của ngân hàng.Thông qua mạng lưới chi nhánh thực hiện quảng bá hình ảh của ngân hàng nhue tờ rơi, đài báo...Xây dựng thương hiệu cho toàn ộ hệ thống. *Đâu tư phát triển công nghệ Ngân hàng xây dựng phần mềm Treasury cho phép đánh giá hiệu quả huy động vốn theo từng giai đoạn từ đó quản lí và sử dụng vốn tốt hơn Trong tương lai hệ thống công nghệ thông tin cần được đầu tư mạnh mẽ hơn,lấy công nghệ thông tin làm nền tảng triển khai các sản phẩm dịch vụ.Thông qua việc phát triển công nghệ thông tin làm đẩy nhanh các thủ tục thanh toán,giao dich diễn ra nhanh chóng tạo thoải mái về thời gian cho khách hàng.Tuy phải đầu tư một lượg vốn để phát triển công nghệ ngân hàng nhưng đây la cách đơn giản và hiệu quả nhất để giảm thiểu chi phí quản lí và giao dịch khách hàng. Đầu tư xây dựng hệ thống công nghệ thông tin xử lí dữ lieeu, hệ thống thông tin quản lí và quản trị rủi ro.Phát triển mạng liên kết WAN thực hiện kết nối trong toàn bộ hệ thống và quản lí dữ liệu khach hàng tập trung. *Giải pháp về cán bộ công nhân viên Độ ngũ lãnh đạo đóng vai trò tiên quyết trong việc đưa ra các chính sách,chiến lựoc huy động vốn giúp không ngừng tăng trưởng trong kinh doanh.Trong thời buổi hiện nay, đặc biệt là trong năm 2008 chịu sự khủng hoảng kinh tếư toàn cầu thì đội ngũ lãnh đạo hàng đầu cần có những chính sách kịp thời trong công tác huy động vốn tạo dựng mối quan hệ và thương hiệu của gân hàng. Ngân hàng cần phải xây dựng một nguồn nhân lực thực sự sử dụng hệ thống quả trị dữ liệu có hiệu quả.Thương xuyên tổ chức những lớp đào tạo,bồi dưỡng chuyên môn và phổ biến những nghiệp vụ mới cho các nhân viên của khách hàng. Đội ngũ nhân viên giao dịch cần làm tốt công việc của mình,tạo phong cách chuyên nghiệp. Như trên,có thể nói tổng thể các giải pháp triên giúp ngân hang không những duy trì được mức gia tăng vốn huy động mà còn thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng,nâng cao uy tín của ngân hàng và thúc đẩy hoạt động tiêu dùng sản phẩm huy động vốn của ngân hàng. 2.3. Một số kiến nghị 2.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước -Nhà nước cần xây dựng một hệ thống pháp lí hoàn thiện tạo nền tảng cho các hoạt động kinh doanh của các ngân hang thương mại.Thông qua đó giúp các ngân hàng và các khách hàng hiểu rõ đượng luật của các tổ chức tín dụng,tránh tình trang chồng chéo, để thực hiện công việc đúng pháp luật nhanh chóng.Thực tế cho thấy Luật Ngân Hàng Nhà Nước và luật các tổ chức tín dụng còn tồn tại nhiều bất cập và cúng nhắc chưa thực sự phù hợp với giai đoạn hội nhập hiện nay.Song song tồn tại với nó là tính bao cấp,thiếu bình đẳng của các ngân hàng trong cùng hệ thống.Luật ngân hàng nhf nước và các tổ chức tín dụng được ban hành một cách chặt chẽ về nội dung và tính chất của các chủ thể tham gia vào thị trường tiền tệ. - Tạo mội trường kinh tế vĩ mô ổn định,duy trì tăng trưởng bền vững và kiểm soát lạm phát. Đây là cơ sở tạo niềm tin cho người dân và thuận lợi cho công tac huy động vốn của ngân hàng. 2.3.2. Kiến nghị về phía ngân hàng nhà nước -Ngân hàng nhà nước cần có một chính sách tiền tệ ổn định, điều hành 1 cách linh hoạt và kịp tời chính sách lãi suất để phù hợp với cung cầu tị truờng -Ngân hàng nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hang thương mại cổ phân và các ngân hàng quốc doanh để tạo sự chủ động trong cơ cấu và chiến lược huy động vốn,tránh trường hợp ưu đãi cho các ngân hàng quốc doanh -Ngân hàng nhà nước cân huy động vốn từ hệ thông các ngân hang thương mại thông qua việc đieu hanh công cụ tiền tệ của mình,giảm tỉ lệ dự trữ ắt buộc -Ngân hàng nhà nước cần quan tâm tới chính sách tỉ giá,hơn nữa để tránh tình trạng mất cân đối giữa nguồn vốn nội ngoại tê,hay sự mất giá quá cao của đồng nộ tệ so với đồng ngoại tệ mạnh. -Ngân hàng nhà nước cần hoàn thiện các văn bản pháp lý quy định việc xử lý các giao dịch ATM:quản lý các rủi ro đối với các giao dịch thực hiện tại ATM KẾT LUẬN Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của NHTM,vốn luôn đóng vai trò quan trọng,nó quy định quy mô,kết cấu tài sản sinh lời của ngân hàng từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tài sản,mục tiêu phát triển an toàn.Việc nghiên cứu giải pháp tăng cường huy động vốn của NHTM sẽ giúp nhận thấy được những khókhăn vướng mắc của ngân hàng thông qua những con số .Qua quá trình nghiên cứu bằng các phương pháp khoa học, đề tài đã khái quát hoá được các hình thức huy động vốn của NHTM với mục đích đưa ra một số giai pháp nhằm tăng cường huy động vốn,góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM CP QĐ. Trong chuyên đề chủ yếu đề cập đến những vấn đề sau: + Tình hình thực trạng huy động vốn hiện nay của NH TMCP QĐ xem xét trên góc độ cơ cấu nguồn vốn:theo kì hạn,theo đối tượng khách hàng…đánh giá các nguồn vốn huy động và nêu ra các chiến lược khách hàng + Đánh giá những nguồn vốn huy động ,kết quả và nguyên nhân,hạn chế và nguyên nhân + Thông qua những phân tích trên đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà Nuớc và NHNN Em đã hoàn thành đề tài này với sự giúp đỡ rất nhiệt tình của thầy giáo PGS TS Từ Quang Phương.Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo.Tuy còn có nhiều thiếu sót mong nhận được sự góp ý chân thành của thầy giáo cùng các bạn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22367.doc
Tài liệu liên quan