Đề tài Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng Vũ An - Năm 2006

Trường hợp bên A muốn thay đổi kết cấu đối với phần công trình đã tiến hành thi công thì bên A phải chịu chi phí phá đi làm lại. Trường hợp bên B có sai phạm kỹ thuật (rất hiếm hầu như không có) thì chi phí sửa chữa hoặc phá đi làm lại tính trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh.

doc84 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1047 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng Vũ An - Năm 2006, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng phân bổ dùng để phản ánh giá trị NVL- CCDC xuất kho trong tháng cho các đối tượng sử dụng. bảng phân bổ NLVL - CCDC tháng 12 năm 2006 Tk ghi có Tk ghi nợ Tài khoản 152 TK 153 TK 1521 TK 1522 TK 1523 Cộng TK152 TK 621 601.850.000 122.413.000 724.263.000 Trường dạy nghề tỉnh Thái bình 197.850.000 85.121.000 282.971.000 Trụ sở UBND Thành phố TB 404.000.000 37.292.000 441.292.000 TK 623 1.533.000 1.533.000 5.907.000 Trường dạy nghề tỉnh Thái bình 828.000 828.000 3.407.000 Trụ sở UBND Thành phố TB 705.000 705.000 2.500.000 TK 627 11.042.000 11.042.000 6.100.200 Trường dạy nghề tỉnh Thái bình 6.305.000 6.305.000 3.700.200 Trụ sở UBND Thành phố TB 4.737.000 4.737.000 2.400.000 Cộng 601.850.000 122.413.000 12.575.000 736.838.000 12.007.200 Định khoản: Nợ TK 621: 724.263.000 Chi tiết: Trường dạy nghề tỉnh Thái Bình: 282.971.000 Trụ sở UBND Thành phố TB : 441.292.000 Có TK152: 724.263.000 bảng kê chi phí NVL mua ngoài tháng 12 năm 2006 TT Tên công trình Số hiệu tài khoản cộng tk 112 tk 111 tk331 1 Trường dạy nghề tỉnh Thái bình 740.000 1.420.000 2.160.000 2 Trụ sở UBND Thành phố TB 1.502.000 690.000 2.192.000 cộng 2.242.000 2.110.000 4.352.000 Định khoản: Nợ TK621: 4.352.000 Chi tiết: Trường dạy nghề tỉnh Thái bình: 2.160.000 Trụ sở UBND Thành phố TB : 2.192.000 Có TK111: 2.242.000 Có TK331: 2.110.000 sổ chi tiết TK 621 Công trình: Trường dạy nghề tỉnh Thái bình Đơn vị tính: Đồng Phiếu xuất Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 07 9/12 Xuất NVL chính để thi công 1521 191.438.000 Xuất NVL phụ để thi công 1522 106.585.000 08 10/12 Chi phí NVL mua ngoài 111 740.000 331 1.420.000 Kết chuyển CFNVLTT 154 300.183.000 Cộng 300.183.000 300.183.000 sổ chi tiết TK 621 Công trình: Trụ sở UBND Thành phố TB Đơn vị tính: Đồng Phiếu xuất Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 07 9/12 Xuất NVL chính để thi công 1521 359.770.000 Xuất NVL phụ để thi công 1522 66.470.000 08 10/12 Chi phí NVL mua ngoài 111 1.502.000 331 690.000 Kết chuyển CFNVLTT 154 428.432.000 Cộng 428.432.000 428.432.000 Chứng từ ghi sổ tk 621 Số:103 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 STT diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có 1 Xuất NVL cho sản xuất 621 152 724.263.000 Trường dạy nghề tỉnh Thái bình 282.971.000 Trụ sở UBND Thành phố TB 441.292.000 2 Chi phí NVL mua ngoài 621 111 2.242.000 Trường dạy nghề tỉnh Thái bình 740.000 Trụ sở UBND Thành phố TB 1.502.000 3 Chi phí NVL mua ngoài 621 331 2.110.000 Trường dạy nghề tỉnh Thái bình 1.420.000 Trụ sở UBND Thành phố TB 690.000 Cộng 728.615.000 5. Kế toán chi phí NCTT: Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: lương, các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca. Nó chiếm một phần khá lớn trong tổng giá thành xây lắp công trình. Việc hạch toán chính xác chi phí nhân công có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tính lương cho các đối tượng một cách thích hợp, góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ lương của Công ty. Từ đó, tạo điều kiện tốt cho việc tái sản xuất sức lao động. Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty bao gồm: lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy phục vụ thi công, tiền lương quản lý của công nhân viên bao gồm: BHXH, BHYT, các khoản trích theo lương. Tiền lương nghỉ phép của bộ phận nào tính thẳng vào bộ phận đó. Dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh phòng kế hoạch giao khoán các khối lượng công việc cho từng công trình xây dựng, dựa vào khối lượng công việc được giao phụ trách công trường sẽ phân công cho tổ trưởng tổ sản xuất đôn đốc công nhân trong tổ thực hiện thi công công việc được giao. Khi khối lượng công việc được giao hoàn thành, tổ trưởng cùng phụ trách công trường, phòng kế hoạch kĩ thuật, phòng kế toán tiến hành kiểm tra, thanh toán, định mức tiền lương cho công nhân. Căn cứ vào bảng khối lượng nghiệm thu và tổng số tiền lương được hưởng, thống kê công trường sẽ lập phiếu đề nghị thanh toán gửi lên phòng kế toán của Công ty xin đề nghị thanh toán. Cách tính lương của Công ty: Lương TGian = Mức lương BQ ngày X Số ngày hưởng lương thời gian Lương thời gian được áp dụng cho công nhân viên quản lí công trường xây lắp (khối gián tiếp). Ngoài ra, những chi phí máy thi công trong quá trình xây lắp được sử dụng trong quá trình thi công thay cho công nhân trong dự toán và tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Lương SP = Mức lương BQ khối lượng SP X Khối lượng SP làm ra Lương sản phẩm được áp dụng với công nhân trực tiếp thi công tại công trình và làm các công việc có định mức hao phí nhân công được giao cho tổ đội xây lắp theo hợp đồng. Đối tượng thuê ngoài, kế toán căn cứ vào hợp đồng lao động thuê ngoài và bảng tính lương lao động thuê ngoài để tập hợp trực tiếp cho từng công trình. Hàng ngày, đội trưởng đội xây dựng có nhiệm vụ theo dõi thời gian sản xuất chấm công cho từng công nhân trong ngày, sau đó ghi vào các cột tương ứng trong Bảng chấm công đối với công nhân ký hợp đồng thời vụ. Chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục chi phí NCTT là "Bảng chấm công"đối với hình thức lương thời gian và "bảng thanh toán lương khoán" của từng đội xây dựng. Cuối tháng, căn cứ bảng tính chi phí NCTT, kế toán tổng hợp sẽ ghi định khoản và lập bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương: Nợ TK 622: 58.467.800 Chi tiết: Trường dạy nghề tỉnh Thái Bình: 33.847.600 Trụ sở UBND Thành phố TB : 24.620.200 Có TK 334: 58.467.800 Nợ TK 622: 11.108.882 Chi tiết: Trường dạy nghề tỉnh Thái Bình: 6.431.044 Trụ sở UBND Thành phố TB : 4.677.838 Có TK 338: 11.108.882 Chi tiết: TK 3382: 1.169.356 (58.467.800*2%) TK 3383: 8.770.170 (58.467.800*15%) TK 3384: 1.169.356 (58.467.800*2%) Bảng phân bổ tiền lương Tháng 12 năm 2006 Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334 TK 338 - PTPNK Tổng cộng Lương chính Lương phụ Cộng TK334 TK3382 (2%) TK3383 (15%) TK3384 (2%) Cộng TK338 Tk 622 54.690.300 3.777.500 58.467.800 1.169.356 8.770.170 1.169.356 11.108.882 69.576.682 Trường dạy nghề tỉnh Thái Bình 32.520.100 1.327.500 33.847.600 676.952 5.077.140 676.952 6.431.044 40.278.644 Trụ sở UBND Thành phố TB 22.170.200 2.450.000 24.620.200 492.404 3.693.030 492.404 4.677.838 29.298.038 Tk 623 23.990.000 23.990.000 479.800 3.598.500 479.800 4.558.100 28.548.100 Trường dạy nghề tỉnh Thái Bình 7.520.000 7.520.000 150.400 1.128.000 150.400 1.428.800 8.948.800 Trụ sở UBND Thành phố TB 16.470.000 16.470.000 329.400 2.470.500 329.400 3.129.300 19.599.300 Tk 627 22.187.000 22.187.000 443.740 3.328.050 443.740 4.215.530 26.402.530 Trường dạy nghề tỉnh Thái Bình 14.057.000 14.057.000 281.140 2.108.550 281.140 2.670.830 16.727.830 Trụ sở UBND Thành phố TB 8.130.000 8.130.000 162.600 1.219.500 162.600 1.544.700 9.674.700 Cộng 100.867.300 3.777.500 104.644.800 2.092.896 15.696.720 2.092.896 19.882.512 124.527.312 Sổ chi tiết TK 622 Công trình: Trường dạy nghề tỉnh Thái Bình Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 75 31/12 Tiền lương phải trả cho CNTTSX T12 334 33.847.600 76 31/12 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 6.431.044 Kết chuyển CFNCTT - T12 154 40.278.644 Cộng 40.278.644 40.278.644 Sổ chi tiết TK 622 Công trình: Trụ sở UBND Thành phố TB Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 75 31/12 Tiền lương phải trả cho CNTTSX T12 334 24.620.200 76 31/12 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 4.677.838 Kết chuyển CFNCTT - T12 154 29.298.038 Cộng 29.298.038 29.298.038 Chứng từ ghi sổ TK622 Số: 104 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng STT Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có 1 Tiền lương phải trả công nhân thi công 622 334 58.467.800 Trường dạy nghề tỉnh Thái Bình 33.847.600 Trụ sở UBND Thành phố TB 24.620.200 2 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 622 338 11.108.882 Trường dạy nghề tỉnh Thái Bình 6.431.044 Trụ sở UBND Thành phố TB 4.677.838 Cộng 69.576.682 6. Chi phí máy thi công: 6.1 Phương pháp hạch toán và phân bổ Việc sử dụng máy thi công trong công tác xây lắp là rất cần thiết và chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng giá thành của công trình xây lắp. Do vậy, việc tăng cường trang thiết bị máy móc sẽ giúp công ty giảm được đáng kể nguồn lao động sống và tăng năng suất lao động đồng thời đẩy nhanh tiến độ thi công góp phần không nhỏ vào việc hạ giá thành sản phẩm và nâng cao uy tín của công ty. Căn cứ vào quá trình thi công khi nhu cầu sử dụng máy thi công phát sinh tổ trưởng thi công sẽ báo cáo tình hình với Giám đốc Công ty. Căn cứ vào tình hình thực tế mà Giám đốc đề ra quyết định điều động máy thi công, nếu máy của Công ty không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của công trình thi sẽ phải thuê máy ngoài. 6.2 Chi phí nhân công sử dụng máy: bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công. Đối với chi phí tiền lương của công nhân lái máy: chứng từ ban đầu là các bảng chấm công, nhật trình sử dụng xe, máy và các hợp đồng làm khoán. Hàng ngày, tổ trưởng theo dõi quá trình làm việc của công nhân lái máy qua bảng chấm công. Kết thúc hợp đồng làm khoán kế toán đội tiến hành tính lương cho công nhân lái máy thi công. Cuối tháng, các chứng từ liên quan được kế toán đội tập hợp lại gửi lên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty. Trên cơ sở các chứng từ đó, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân lái máy thi công các công trình trong tháng. Từ bảng phân bổ tiền lương, kế toán chi phí sẽ ghi chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, sổ cái TK623, ghi bút toán kết chuyển chi phí nhân công lái máy thi công sang TK 154. Kế toán hạch toán: Nợ TK 623: 28.548.100 Có TK 334: 23.990.000 Có TK 338: 4.558.100 6.3 Nguyên liệu vật liệu - công cụ dụng cụ: Bao gồm xăng dầu và các vật liệu khác cho chạy máy thi công. Kế toán sử dụng TK 623(6232) để phản ánh. Căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, chứng từ thanh toán liên quan đến sử dụng máy từng công trình: * Căn cứ vào bảng phân bổ NVL xuất NVL cho máy thi công kế toán hạch toán: Nợ TK 623(6232): 1.533.000 Có TK 152 : 1.533.000 Nợ Tk 623(6232): 5.907.000 Có TK 153 : 5.907.000 6.4 Chi phí khấu hao máy thi công: Phản ánh số khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp. Để phản ánh chi phí khấu hao kế toán sử dụng TK 623(6232). Kế toán lập bảng tính khấu hao TSCĐ. Hàng tháng, kế toán trích khấu hao cho máy thi công của từng công trình trên cơ sở đó kế toán lập bảng tính khấu hao TSCĐ. Phương pháp tính khấu hao tại Công ty là phương pháp khấu hao tuyến tính: Mức KH TSCĐ trong tháng = Nguyên giá TSCĐ X 12 Số năm sử dụng Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Tháng 12 năm 2006 STT Chỉ tiêu Tỉ lệ trích KH Toàn doanh nghiệp TK 623- Chi tiết từng công trình TK 627- Chi tiết từng công trình Nguyên giá Khấu hao Trường dạy nghề TB Trụ sở UBND TPTB Tổng Trường dạy nghề TB Trụ sở UBND TPTB Tổng 1 Số trích KH tháng trước 2 Số trích KH tăng trong tháng 20% 737.936.000 147.587.200 73.547.320 53.377.672 126.924.992 17.520.000 17.900.928 35.420.928 3 Số trích KH giảm trong tháng 4 Số trích KH tháng này 737.936.000 147.587.200 73.547.320 53.377.672 126.924.992 126.924.992 126.924.992 126.924.992 Dựa vào bảng trích khấu hao TSCĐ kế toán định khoản: Nợ TK 623(6234):126.924.992 Có TK214 : 126.924.992 6.5 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh về các chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho máy thi công như: Chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí BH xe, máy thi công. Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công. Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài Tk 6237 - 6277 Đơn vị tính: Đồng STT Nội dung TK Đối ứng Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 TK 623(6237) 1.120.000 Chi phí điện 331 800.000 Chi phí nước 331 320.000 Trường dạy nghề tỉnh Thái Bình 510.000 Trụ sở UBND Thành phố TB 610.000 2 TK 627(6277) 6.855.000 Chi phí điện 331 3.505.000 Chi phí nước 331 1.700.000 Chi phí điện thoại 331 1.650.000 Trường dạy nghề tỉnh Thái Bình 4.850.000 Trụ sở UBND Thành phố TB 2.005.000 3 TK 623(6238) 1111 600.000 Chi bảo dưỡng máy 600.000 Trường dạy nghề tỉnh Thái Bình 300.000 Trụ sở UBND Thành phố TB 300.000 Cộng 8.575.000 Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán định khoản: Nợ TK 623(6237): 1.120.000 Nợ TK 133 : 112.000 Có TK 331 : 1.232.000 6.6 Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các khoản chi bằng tiền cho hoạt động của xe, máy thi công ngoài các khoản trên, kế toán theo dõi trên TK 6238 Nợ TK 623(6238): 600.000 Nợ TK 113 : 60.000 Có TK 111(1111): 660.000 bảng tổng hợp chi phí sử dụngmáy thi công(Máy thuộc sở hữu của DN) Tháng 12 năm 2006 Ghi nợ TK Ghi có TK TK6231 TK6232 TK6233 TK6234 TK6237 TK6238 Tổng cộng TK111 600.000 600.000 TK152 1.533.000 1.533.000 TK153 5.907.000 5.907.000 TK214 126.924.992 126.924.992 TK334 23.990.000 23.990.000 TK338 4.558.100 4.558.100 TK331 1.120.000 1.120.000 Tổng 28.548.100 7.440.000 126.924.992 1.120.000 600.000 164.633.092 Trong trường hợp máy thi công thuê ngoài Trường hợp máy thi công hiện có của công ty không đáp ứng được đủ nhu ccầu sử dụng thì phải thuê ngoài. Trong đó ghi tổng số lượng máy sử dụng cho công trình nào thì hạch toán vào chi phí cho công trình đó. Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công là các biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê máy và các giáy tờ biên nhận. Kế toán lập bảng phân bổ chi phí thuê máy, định khoản như sau: bảng tổng hợp chi phí thuê máy tháng 12 năm 2006 STT Tên thiết bị Tổng chi phí Chi tiết ra các công trình Trường dạy nghề tỉnh TB Trụ sở UBND TP TB Các công trình khác 1 máy san 500.000 250.000 250.000 2 .......... máy xúc .......... 1.200.000 ............. 520.000 ............. 500.000 ............... ............. Tổng cộng 1.700.000 770.000 750.000 Khi xác định chi phí thuê máy cho từng công trình dựa trên bảng tổng hợp chi phí thuê máy, chứng từ kế toán gồm các biên bản thanh lí hợp đồng thuê máy và các giấy tờ biên nhận kế toán ghi: Nợ TK 623: 1.700.000 Chi tiết: Trường dạy nghề tỉnh TB: 770.000 Trụ sở UBNDTP TB : 750.000 Nợ TK 133: 170.000 Có TK 331: 1.870.000 Sổ chi tiết Tk 623 Công trình: Trường dạy nghề tỉnh TB Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 91 31/12 Chi phí vật tư chạy máy 152 828.000 Chi phí CCDC 153 3.407.000 92 31/12 Chi phí NC lái máy 334 7.520.000 338 1.428.800 93 31/12 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 73.547.320 94 31/12 Chi phí khác bằng tiền 1111 300.000 Dịch vụ mua ngoài 331 1.280.000 Kết chuyển chi phí MTC- T12 154 88.311.120 Cộng 88.311.120 88.311.120 Sổ chi tiết Tk 623 Công trình: Trụ sở UBNDTP TB Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 91 31/12 Chi phí vật tư chạy máy 152 705.000 Chi phí CCDC 153 2.500.000 92 31/12 Chi phí NC lái máy 334 16.470.000 338 3.129.300 93 31/12 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 53.377.672 94 31/12 Chi phí khác bằng tiền 1111 300.000 Dịch vụ mua ngoài 331 1.360.000 Kết chuyển chi phí MTC- T12 154 77 .841.972 Cộng 77.841.972 77.841.972 Chứng từ ghi sổ TK 623 Số: 105 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Nội dung Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Chi phí vật tư chạy máy 6232 152 1.533.000 Chi phí nhân công lái máy 6231 334 23.990.000 6231 338 4.558.100 Chi phí khấu hao TSCĐ 6234 214 126.924.992 Chi phí bằng tiền khác 6238 111 600.000 Dịch vụ mua ngoài 6237 331 2.640.000 Chi CCDC 6233 153 5.907.000 Cộng 166.153.092 7.Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung ở Công ty xây dựng Vũ An là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình xây dựng các hạng mục công trình ở từng đội xây dựng. Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý, đồng thời phù hợp với thông lệ kế toán hiện hành, Công ty tiến hành tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung theo nội dung sau: - Chi phí nhân viên phân xưởng. - Chi phí vật liệu. - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất. - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627. TK này được mở chi tiết theo từng đội xây dựng, chi phí sản xuất chung được hạch toán cụ thể như sau: Chi phí nhân viên phân xưởng:Chi phí này bao gồm toàn bộ tiền lương chính, các khoản phụ cấp, .... phải trả và các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý đội như: đội trưởng, nhân viên kinh tế, nhân viên kỹ thuật. Hàng tháng, phụ trách đội theo dõi thời gian, xếp loại lao động cho từng nhân viên trên bảng chấm công. Việc tính toán lương cho nhân viên quản lý đội căn cứ vào bảng chấm công ở các đội gửi lên, căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước về tiền lương và phương án phân phối quỹ tiền lương của Công ty. Thu nhập của nhân viên quản lý đội xây dựng bao gồm: - Lương chính. - Phụ cấp trách nhiệm. - Phụ cấp hàng tháng. Các căn cứ để tính toán: - Ngày công làm việc, mức độ hoàn thành công việc. - Chức vụ đảm nhận, trình độ chuyên môn. - Mức phụ cấp chuẩn trong kỳ. Kế toán chi phí sản xuất chung: Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán Công ty sử dụng TK 627: Nội dung gồm: + Chi phí vật tư (6272) + Chi nhân công đội (6271) + Chi phí công cụ dụng cụ (6273) + Chi phí khấu hao TSCĐ(6274) Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán ghi định khoản: Nợ TK 627 (6271): 26.402.530 Có TK 334: 22.187.000 Có TK 338: 4.215.530 Trong đó: TK 3382: 443.740 TK 3383: 3.328.050 TK 3384: 443.740 Đối với chi phí công cụ dụng cụ: Tại Công ty Xây dựng Vũ An chi phí công cụ dụng cụ khá ổn định. Công cụ, dụng cụ sử dụng ở đội gồm: quần áo bảo hộ lao động, cuốc, xẻng... và được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất. Cuối tháng, kế toán đội lập bảng kê công cụ dụng cụ xuất dụng để nộp lên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty. Dựa vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán hạch toán: Nợ TK 627(6273): 6.100.200 Có TK 153 : 6.100.200 Đối với chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ ở đội gồm có Chi phí khấu hao nhà cửa, kho tàng...... của đội. Hàng tháng, căn cứ vào tỉ lệ khấu hao đã quy định kế toán TSCĐ thông báo cho kế toán đội biết. Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán định khoản: Nợ TK 627(6274): 35.420.928 Có TK 214 : 35.420.928 Đồng thời ghi Nợ TK 009: 35.420.928 Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí này bao gồm chi về điện, nước, điện thoại. Hàng ngày, căn cứ vào hóa đơn kế toán đội ghi vào bảng tổng hợp. Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán định khoản: Nợ TK 627(6277): 6.855.000 Nợ TK 133 : 685.500 Có TK 331 : 7.540.500 Chi phí khác bằng tiền: Chi phí này bao gồm các khoản chi phí giao dịch, hội họp, tiếp khách... Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí chung, kế toán định khoản: Nợ TK 627(6278): 600.000 Có TK 1111 : 600.000 bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung tháng 12 năm 2006 Ghi có các TK TK334 TK338 TK152 TK153 TK214 TK331 TK111 Cộng Ghi nợ các Tk TK6271 22.187.000 4.215.530 26.402.530 TK6273 6.100.200 6.100.200 TK6274 11.042.000 35.420.928 46.462.928 TK6277 6.855.000 6.855.000 TK6278 600.000 600.000 Cộng 22.187.000 4.215.530 11.042.000 6.100.200 35.420.928 6.855.000 600.000 86.420.658 Chi phí tập hợp trên TK 627 phần lớn liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình nên được tập hợp chung vào cuối kỳ kế toán thực hiện phân bổ chi phí SXC cho từng công trình, hạng mục công trình theo Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Cụ thể: Chi phí chung phân bổ cho CT i = Tổng chi phí SXC của đội Tổng tiền lương chính của công nhân TTSX x CPTiền lương của công nhân TTSX từng công trình Trường dạy nghề 86.420.658 = X 40.278.644 = 50.029.792 tỉnh Thái Bình 69.576.682 Trụ sở UBND = 86.420.658 - 50.029.792 = 36.390.866 TP Thái Bình Sau khi phân bổ chi phí sản xuất chung, kết hợp với các chứng từ liên quan khác kế toán công ty lần lượt lập chứng từ ghi sổ, vào sổ chi tiết Tk 627, sổ cái TK 627 và ghi bút toán kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành. Từ chứng từ ghi sổ kế toán công ty lập sổ chi tiết Tk 627 và sổ cái Tk 627 sổ chi tiết tk 627 Công trình: Trường dạy nghề tỉnh TB Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 90 31/12 CP nhân viên quản lý đội 334 14.057.000 338 2.670.830 Chi phí vật tư dùng chung 152 6.305.000 Chi phí CCDC 153 3.700.200 Chi phí KHTSCĐ 214 17.520.000 Chi phí dịch vụ mua ngoài 331 4.850.000 Chi phí bằng tiền khác 1111 826.762 Kết chuyển chi phí SXC-T12 154 50.029.792 Cộng 50.029.792 50.029.792 sổ chi tiết tk 627 Công trình: Trụ sở UBND TP Thái Bình Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 90 31/12 CP nhân viên quản lý đội 334 8.130.000 338 1.544.700 Chi phí vật tư dùng chung 152 4.737.000 Chi phí CCDC 153 2.400.000 Chi phí KHTSCĐ 214 17.900.928 Chi phí dịch vụ mua ngoài 331 2.005.000 Chi phí bằng tiền khác 1111 725.600 Kết chuyển chi phí SXC-T12 154 36.390.866 Cộng 36.390.866 36.390.866 Chứng từ ghi sổTk 627 Số: 106 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Trích yếu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Nợ Có Chi phí nhân viên quản lí đội 6271 334 22.187.000 6271 338 4.215.530 Chi phí vật tư dùng chung 6272 152 11.042.000 Chi phí CCDC 6273 153 6.100.200 Chi phí KHTSCĐ 6274 214 35.420.928 6277 331 6.855.000 6278 1111 1.552.362 Cộng 86.420.658 7. Tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp IV. Tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty xây dựng Vũ An là từng công trình, hạng mục công trình. Vì vậy, chi phí sản xuất liên quan đến công trình nào thì được tập hợp cho công trình đó từ khi khởi công đến khi hoàn thành. Sau khi đã có số liệu kế toán ở các khâu về chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí MTC, chi phí SXC, kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho từng công trình vào sổ chi tiết TK 154. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 154 : 728.615.000 Chi tiết: Trường dạy nghề tỉnh TB : 285.131.000 Trụ sở UBND TPTB : 443.484.000 Có TK 621 : 728.615.000 Chi tiết: Trường dạy nghề tỉnh TB : 285.131.000 Trụ sở UBND TPTB : 443.484.000 Kết chuyển nhân công trực tiếp Nợ TK 154 : 69.576.682 Chi tiết: Trường dạy nghề tỉnh TB : 40.278.644 Trụ sở UBND TPTB : 29.298.038 Có TK 622 : 69.576.682 Chi tiết: Trường dạy nghề tỉnh TB : 40.278.644 Trụ sở UBND TPTB : 29.298.038 Kết chuyển chi phí máy thi công Nợ TK 154 : 166.153.092 Chi tiết: Trường dạy nghề tỉnh TB : 88.311.120 Trụ sở UBND TPTB : 77.841.972 Có TK 623 : 166.153.092 Chi tiết: Trường dạy nghề tỉnh TB : 88.311.120 Trụ sở UBND TPTB : 77.841.972 Kết chuyển chi pphí sản xuất chung Nợ TK 154 : 86.420.658 Chi tiết: Trường dạy nghề tỉnh TB : 50.029.792 Trụ sở UBND TPTB : 36.390.866 Có TK 627 : 86.420.658 Chi tiết: Trường dạy nghề tỉnh TB : 50.029.792 Trụ sở UBND TPTB : 36.390.866 sổ chi tiết TK 154 Tháng 12 năm 2006 Công trình: Trường dạy nghề tỉnh TB Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu 765.456.000 Chi phí NVLTT 621 285.131.000 Chi phí NCTT 622 40.278.644 Chi phí sử dụng MTC 623 88.311.120 Chi phí SXC 627 50.029.792 Cộng 463.750.556 Lũy kế 1.229.206.556 sổ chi tiết TK 154 Tháng 12 năm 2006 Công trình: Trụ sở UBND TPTB Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu 325.450.000 Chi phí NVLTT 621 443.484.000 Chi phí NCTT 622 29.298.038 Chi phí sử dụng MTC 623 77.841.972 Chi phí SXC 627 36.390.866 Giá thành CT hoàn thành 912.464.876 Cộng 587.014.876 912.464.876 Dư 0 chứng từ ghi sổ Tk154 Số:107 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Trích yếu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Nợ Có Chi phí NVL 154 621 728.615.000 Chi phí NCTT 154 622 69.576.682 Chi phí sử dụng MTC 154 623 166.153.092 Chi phí SXC 154 627 86.420.658 Cộng 1.050.765.432 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 12 năm 2006 Chứng từ ghi sổ số tiền chứng từ ghi sổ số tiền Số Ngày số ngày 103 31/12/2006 728.615.000 104 31/12/2006 69.576.682 105 31/12/2006 166.153.092 106 31/12/2006 86.420.658 107 31/12/2006 1.050.765.432 tổng 2.101.530.864 Mở sổ và khóa sổ kế toán tổng hợp có liên quan Sổ cái số hiệu tk: tk621 - chi phí NVL trực tiếp tháng 12 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ chứng từ Diễn giải TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 103 31/12 Xuất NVL cho SX 724.263.000 Trường TB 282.971.000 Trụ sở 441.292.000 Chi phí NVL mua ngoài 1111, 331 4.352.000 Trường TB 2.160.000 Trụ sở 2.192.000 Kết chuyển CFNVLTT 154 728.615.000 Cộng 728.615.000 728.615.000 sổ cái số hiệutk: tk 622 - chi phí nhân công tt tháng 12 năm 2006 Đơn vị tính:Đồng NT ghi sổ chứng từ Diễn giải TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 104 31/12 Tiền lương phải trả TT 334 58.467.800 Trường TB 33.847.600 Trụ sở 24.620.200 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 11.108.882 Kết chuyển chi phí 154 69.576.682 Cộng 69.576.682 69.576.682 sổ cái số hiệu Tk: tk 623 - chi phí sử dụng máy thi công tháng 12 năm 2006 Ngày ghi sổ chứng từ diễn giải tk đối ứng số tiền số ngày Nợ có 105 31/12 Chi phí vật tư chạy máy 152 1.533.000 Chi phí nhân công lái máy 334 23.990.000 338 4.558.100 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 126.924.992 Chi phí khác bằng tiền 111 600.000 Dịch vụ mua ngoài 331 2.640.000 Chi CCDC 153 5.907.000 Kết chuyển chi phí 154 166.153.092 Cộng 166.153.092 166.153.092 sổ cái số hiệu tk: tk 627 - chi phí sản xuất chung tháng 12 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ chứng từ diễn giải tkđư số tiền số ngày nợ có 106 31/12 Chi phí nhân viên quản lí đội 334 22.187.000 338 4.215.530 Chi phí CCDC 153 6.100.200 Chi phí KHTSCĐ 214 35.420.928 Chi phí thuê máy 331 6.855.000 1111 1.552.362 Chi vật tư dùng chung 152 11.042.000 Kết chuyển chi phí 154 86.420.658 Cộng 86.420.658 86.420.658 Chi phí xây lắp dở dang của tất cả các công trình, hạng mục công trình là số dư nợ trên sổ cái TK 154 cụ thể như sau: sổ cái số hiệu tk: tk154 - chi phí sản xuất KDDD tháng 12 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng ngày ghi sổ chứng từ diễn giải tkđư số tiền số ngày nợ có 107 31/12 Số dư đầu 1.090.906.000 Kết chuyển chi phí NVLTT 621 728.615.000 Kết chuyển chi phí NCTT 622 69.576.682 Kết chuyển chi phí sử dụng MTC 623 166.153.092 Kết chuyển CPSXC 627 86.420.658 Giá thành CT hoàn thành 632 912.464.876 Cộng 1.050.765.432 912.464.876 Dư cuối kỳ 1.229.206.556 2.Đánh giá sản phẩm dở dang: Trong kỳ, nếu có những công trình, hạng mục công trình hoàn thành nghiệm thu bàn giao, hay quyết toán điểm dừng nhưng chưa được thanh toán thì phần giá trị chưa được chấp nhận thanh toán đó là chi phí dở dang. Tại công ty đối tượng tính giá thành sản phẩm dở dang được tiến hành định kì hàng tháng. Giá thành SP dở dang phụ thuộc vào việc thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên A và bên B ( Công ty). Do hợp đồng kí kết khoản mục thanh toán sản phẩm theo từng thời điểm hoàn thành kỹ thuật, vì vậy sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ các công trình trong từng giai đoạn: Chi phí dở dang cuối kỳ Công ty tính như sau: Chi phí dở dang Chi phí SX Chi phí SX đầu kì phát sinh trong kì dở dang = + X cuối kì Giá dự toán của Giá dự toán các giai đoạn XD giai đoạn XD hoàn thành dở dang Giá dự toán của giai đoạn dở dang cuối kì bảng tổng hợp chi phí sản phẩm dở dang Công trình: Trường dạy nghề tỉnh TB Khoản Mục CPSXKDDD Đầu kì CPSXKD Phát sinh trong kì Tổng cộng TK621 519.267.335 285.131.000 804.398.335 TK622 95.481.500 40.278.644 135.760.144 TK623 82.123.000 88.311.120 170.434.210 TK627 68.584.165 50.029.792 118.613.957 Cộng 765.456.000 463.750.556 1.229.206.556 3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng Vũ An Hiện nay, Công ty đang áp dụng tính giá thành thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho đến khi bàn giao là giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình đó. Do các công trình xây lắp có thời gian thi công dài nên công ty chỉ tính giá thành cho các công trình hoàn thành bàn giao hay các công trình hoàn thành đúng điểm dừng kỹ thuật. Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ của từng công trình được xác định như sau: Giá thành thực tế khối lượng hoàn thành bàn giao CPSXKDDD cuối kì CPSXKD dở dang đầu kì CPSX phát sinh trong kì = + - chi phí sản xuất và giá thành sxxl tháng 12 năm 2006 STT Tên các công trình, hạng mục chi phí Chi phí dở đầu kỳ chi phí phát sinh trong kỳ chi phí dd cuối kỳ Tổng giá thành giá thành đơn vị TK621 TK622 TK623 TK627 Tổng chi phí 1 Trường dạy nghề tỉnh TB 765.456.000 300.183.000 40.278.644 88.311.120 50.029.792 1.244.258.556 1.229.206.556 2 Trụ sở UBND TPTB 325.450.000 428.432.000 29.298.038 77.841.972 36.390.866 897.412.876 912.464.876 912.464.876 Cộng 1.090.906.000 728.615.000 69.576.682 166.153.092 86.420.658 2.141.671.432 1.229.206.556 912.464.876 912.464.876 bảng tính giá thành Công trình: Trụ sở UBND TP Thái Bình Khoản mục chi phí sản xuất dở đầu kì CFSXPS trong kì CFSXKD Dở cuối kì Tổng giá thành Giá thành đơn vị TK621 238.691.060 443.484.000 682.175.060 TK622 34.250.100 29.298.038 63.548.138 TK623 19.550.640 77.841.972 97.392.612 TK627 32.954.200 36.390.866 69.345.066 Cộng 325.450.000 587.014.876 912.464.876 912.464.876 Phần III Hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng vũ an i. đánh giá khái quát tình hình hạch toán CPsx và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng vũ an Trước đây trong một thời gian dài, nước ta xây dựng nền kinh tế theo mô hình kế hoạch hoá tập trung. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ sẽ được Nhà nước cấp bù. Do đó dẫn đến tình trạng các DNNN hoạt động kém hiệu quả, gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế. Hiện nay khi bước sang nền kinh tế thị trường, các DNNN được giao quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh, tự chủ về tài chính, đảm bảo hoạt động có hiệu quả, làm tròn nghĩa vụ với ngân sánh Nhà nước. Đây là cơ hội để các DNNN phát huy sự chủ động sáng tạo của mình nhưng đồng thời cũng là một áp lực lớn đối với các doanh nghiệp nào không thích nghi được sẽ không thể tồn tại. Công ty Xây dựng Vũ An là một DNNN và cũng không nằm ngoài quy luật đó. Công ty từ chỗ cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, nghèo nàn, lạc hậu với một đội ngũ cán bộ chuyên môn còn hạn chế. Giờ đây Công ty đã vươn lên cùng những biến động sâu sắc và chuyển mình của thành phố Hải Phòng nói riêng và cả nước nói chung. Với vị thế của một DNNN hạng III với hàng trăm công trình liên tục được xây dựng, công ty đã và đang hoà mình vào tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Trong sự vận động của nền kinh tế thị trường, Công ty năng động đưa ra những quyết định nhằm động viên, khuyến khích các đội và phòng ban trực thuộc, các cá nhân trong Công ty tự cọ xát với thị trường để tìm kiếm các công trình trong địa bàn cả nước. Mặt khác Công ty mạnh dạn đầu tư chiều sâu vào việc đổi mới trang thiết bị công nghệ, đào tạo nhân lực và tìm mọi biện pháp tích cực để bảo toàn và phát triển sản xuất kinh doanh. Công ty đã xây dựng cho mình một bộ máy quản lý tinh giản và gọn nhẹ, nhưng đầy đủ các phòng ban chức năng, đảm nhận được mọi công việc cơ bản của một doanh nghiệp phải có, đồng thời thực hiện tốt các công việc đặc thù về lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty. Trên thực tế đã cho thấy việc tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là khoa học và phù hợp. Trước những biến động của thị trường, bộ máy quản lý của Công ty luôn tỏ ra linh hoạt, thích ứng nhanh và luôn tìm cách đầu tư sao cho có hiệu quả nhất. Có thể nói những thành tựu mà Công ty có được như hiện nay, trước hết là bắt nguồn từ hiệu quả của việc sắp xếp, tổ chức bộ máy quản lý. Bên cạnh đó Công ty áp dụng phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi công là phương thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trường. Nó gắn lợi ích vật chất của người lao động, tổ đội với khối lượng, chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công công trình. Đồng thời mở rộng quyền tự chủ về hạch toán kinh doanh, lựa chọn phương thức tổ chức lao động, tổ chức thi công, phát huy khả năng tiềm tàng của từng đội. Như vậy tổ chức kinh doanh xây lắp theo mô hình khoán đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty tiết kiệm được chi phí quản lý, chi phí gián tiếp góp phần hạ giá thành sản phẩm xây lắp, tránh thất thoát, lãng phí nguyên vật liệu, nâng cao quyền làm chủ của người lao động...bên cạnh đó, việc giao khoán sản phẩm khiến cho các đội xây dựng phải gắn trách nhiệm và thực hiện thi công, bảo đảm tiến độ cũng như chất lượng của công trình... 1.Ưu điểm: Góp phần vào những thành tích chung của Công ty phải kể đến những thành công trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Điều đó được thể hiện qua những mặt sau: * Về bộ máy kế toán: Phòng kế toán của Công ty cũng được bố trí gọn nhẹ, hợp lý, phân công công việc cụ thể rõ ràng. Với số lượng nhân viên như vậy bộ máy kế toán đã phối hợp hoạt động có hiệu quả và Công ty có điều kiện chuyên môn hoá lao động kế toán theo các phần hành. Đội ngũ cán bộ kế toán của Công ty đều có trình độ đại học, có kinh nghiệm lâu năm và sự nhiệt tình, luôn luôn cố gắng trau dồi, bổ sung kiến thức cho phù hợp với công tác. Cũng như sự nhạy bén trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tổng hợp thông tin kế toán. Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh nhiệm vụ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra phân tích các hoạt động kinh tế... Phòng kế toán còn tham gia nhiệm vụ bảo đảm vốn cho hoạt động sản xuất của Công ty. Là một Công ty xây dựng nên cần nhiều vốn đầu tư vào sản xuất thi công công trình, mà phần lớn số vốn đó là vốn vay. Trong tình hình đó, Phòng kế toán đã biết kết hợp việc khai thác vốn gối đầu chuyển tiếp của những công trình thi công trước hỗ trợ cho công trình thi công sau và vay vốn cho các đối tượng đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty được thường xuyên, giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận. * Về hình thức kế toán: Công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ rất gọn nhẹ, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty và phù hợp với nhu cầu tin học hóa ngày càng cao. Công ty chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách do Nhà nước quy định, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên hệ thống sổ sách. Nhờ đó công tác kế toán ở Công ty đã góp phần không nhỏ trong việc bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty để đạt hiệu quả kinh tế cao. * Hệ thống chứng từ kế toán: được lập theo đúng mẫu qui định của Bộ Tài chính và phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Việc tập hợp, luân chuyển chứng từ cũng như bảo quản, lưu trữ được tổ chức thực hiện một cách khoa học, hợp lý và đúng theo qui định. Nhìn chung, hệ thống chứng từ ban đầu của Công ty được kiểm tra khá chặt chẽ, hợp lý, đảm bảo đúng đắn của số liệu. * Về hệ thống báo cáo tài chính: Công ty luôn lập đủ và đúng thời hạn các Báo cáo tài chính theo quy định bắt buộc của Bộ Tài chính và các báo cáo quản trị theo yêu cầu nội bộ. * Về phương pháp tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm: Công tác này đã được Công ty phản ánh đúng thực trạng, đáp ứng được yêu cầu quản lý mà Công ty đặt ra, đảm bảo được sự thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kế toán và các bộ phận có liên quan. Giá giao khoán được xác định trên cơ sở giá thành dự toán, tức là trên cơ sở các định mức thiết kế và khung giá xây dựng cơ bản hiện hành. Và như vậy, giá thành đã được xác định trước, lợi nhuận của Công ty cũng có thể xác định trước. Kế toán đã tập hợp được CPSX cho từng công trình của từng đội trong một tháng một cách rõ ràng, cụ thể, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm. Công ty đã vận dụng phương pháp trực tiếp và tổng cộng chi phí để tính giá thành sản phẩm. Đây là phương pháp tính giá thành tương đối dễ dàng, chính xác. Với phương pháp này kế toán chỉ phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng công việc, từng hạng mục công trình. Bên cạnh các chi phí trực tiếp được tập hợp ngay, các chi phí gián tiếp (chi phí chung) được phân bổ theo một tiêu thức nhất định. 2. Nhược điểm: Bên cạnh những mặt tích cực trong công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, tại Công ty vẫn còn những mặt hạn chế cần phải khắc phục để đi đến hoàn thiện. Qua tìm hiểu thực tập tại phòng kế toán tài chính của Công ty Xây dựng Vũ An và đi sâu về phần hành kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty em nhận thấy công tác kế toán này còn có một số những hạn chế cụ thể sau: * Về việc luân chuyển chứng từ: Do cơ chế khoán gọn của Công ty do vậy số liệu tập hợp trên phòng kế toán của Công ty còn phụ thuộc vào đội nhiều. Khi nhân viên kinh tế của đội, đội trưởng gửi chứng từ về lúc đó phòng kế toán mới tập hợp được chi phí phát sinh trong tháng. Cũng như các doanh nghiệp kinh doanh khác, Công ty có địa bàn hoạt động rộng nên việc gửi chứng từ của các đội về Công ty thường bị chậm chễ, làm cho việc hạch toán không kịp thời, hơn nữa khối lượng công việc bị dồn vào một thời điểm có thể dẫn tới sai sót không đáng có như bỏ sót nghiệp vụ, ghi nhầm số liệu. Những điều này làm sai lệch thông tin kế toán cung cấp cho quản lý. Vì vậy, Công ty nên quy định thời điểm nộp chứng từ cho các đội để có thể đẩy nhanh việc luân chuyển chứng từ giữa các đội và phòng kế toán của Công ty. * Phương pháp tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm: Khi định kỳ tính giá thành từng công trình để kết chuyển giá vốn còn chịu ảnh hưởng bởi số tiền bên A thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Do đó, khối lượng dở dang phản ánh chưa thật được chính xác. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất của Công ty. Nhưng nguyên vật liệu Công ty giao trực tiếp cho các đội thi công tự mua, xuất thẳng tới công trình, hạng mục công trình. Điều này có ưu điểm là tạo ra sự chủ động cho các đội xây dựng nhưng cũng có thể xảy ra gian lận hoặc thất thoát, lãng phí trong khâu mua sắm, quản lý và sử dụng vật tư. Như vậy Công ty không thể kiểm tra được lượng vật liệu mua về nhập kho công trình thực tế đã dùng hết hay không dùng hết lượng vật liệu đó. Bên cạnh đó, vật liệu ở Công ty chủ yếu là mua ngoài theo giá thị trường. Điều này là tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Song nó đã gây khó khăn cho công tác hạch toán khoản mục vật liệu. Bởi vì, công trình xây dựng thường kéo dài nên có nhiều biến động theo sự biến động cung cầu trên thị trường làm ảnh hưởng đến CPSX và giá thành sản phẩm. Một yếu tố nữa cũng ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc quản lý tiền tạm ứng, vay thi công vẫn còn sơ hở. Trường hợp nếu các đội xây dựng cùng một lúc thi công nhiều công trình khác nhau, một số đội trưởng đã vay, ứng tiền vượt quá khối lượng công việc thực hiện, rồi chiếm đoạt, sử dụng chỉ tiêu cho các mục đích khác. Do đó, nếu không quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng, chi phí sản suất sẽ có thể tăng thêm vì phải thêm một khoản mất mát, dẫn đến giá thành công trình, hạng mục công trình cao. Bên cạnh đó, Công ty khoán gọn khoản mục chi phí, Công ty nhiều khi không kiểm soát được một số khoản công nợ. Do có quyền tự chủ trong công việc, tự mua vật tư, thuê nhân công nên đội trưởng xây dựng của các đội đã mua chịu vật tư, nguyên vật liệu của các cá nhân, đơn vị khác một cách vô tội vạ. 3. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng Vũ An Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các hoạt động sản xuất kinh doanh, thi công công trình dân dụng và công nghiệp của Công ty xây dựng Vũ An ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng. Công tác hạch toán kế toán trong Công ty luôn tồn tại và phát triển gắn liền với hoạt động quản lý kinh tế. Do vậy, cũng cần có những cải tiến, đổi mới không ngừng về mọi mặt để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao hơn với sự phát triển cuả Công ty. Thông tin do phòng kế toán cung cấp mà các đối tượng quan tâm sử dụng thông tin khác nhau bao gồm: Lãnh đạo Công ty, các đội xây dựng, Ngân hàng, cơ quan quản lý của Nhà nước và các đối tượng có khác có liên quan.... có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, thích hợp với mục đích thông tin của mình. Như vậy cùng với công tác nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy nhanh tiến độ thi công, tạo uy tín cho Công ty có nhiều khách hàng trên thị trường, góp phần bảo toàn và phát triển vốn cho Công ty thì công tác hạch toán kế toán cần được nâng cao và hoàn thiện hơn, thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về công tác kế toán đối với DNNN. Và kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm là một khâu không thể thiếu được trong công tác hạch toán kế toán. Vì trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp là các chủ thể kinh tế độc lập, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để sản xuất ra sản phẩm với số lượng nhiều nhất, chất lượng cao nhất, chi phí thấp nhất và lãi thu được nhiều nhất. Bởi vậy, nâng cao và hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm cũng chính là nâng cao và hoàn thiện công tác kế toán. Trong quá trình thực tập tại Công ty xây dựng Vũ An, dựa vào điều kiện sản xuất kinh doanh trong thi công xây dựng thực tế của Công ty, em xin mạnh dạn đề xuất ý kiến với nguyện vọng để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa Công tác hạch toán kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty. II.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Vũ An 1. Về chi phí nguyên vật liệu. Công ty xây dựng Vũ An cần phải xác định đúng giá trị nguyên vật liệu thực tế sử dụng phục vụ thi công. Hiện nay, mọi vật liệu Công ty giao trực tiếp cho các đội thi công tự mua, xuất thẳng tới công trình, hạng mục công trình. Định kỳ các đội trưởng chuyển hoá đơn mua vật liệu về Công ty để tạm ứng thanh toán số lượng vật liệu ghi trong hoá đơn, phòng kế toán kiểm tra hoá đơn hợp lệ và làm thủ tục trình Giám đốc cho đội thi công tạm ứng thanh toán. Đồng thời kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 621 (chi tiết liên quan). Nợ TK 133: Thuế VAT Có TK 111, 112, 141. Ví dụ: Công trình xây dựng nhà ở Công ty Nợ TK 621: 58.270.000 Nợ TK 133: 5.872.000 Có TK 331: 64.142.000 Cuối kỳ kế toán kết chuyển: Nợ TK 154: 58.270.000 Có TK 621: 58.270.000 Như vậy Công ty không thể kiểm tra được lượng vật liệu mua về nhập kho công trình thực tế đã dùng hết hay không dùng hết lượng vật liệu đó. Để kiểm tra được lượng vật liệu sử dụng thực tế vào công trình, định kỳ phòng kế hoạch kỹ thuật của Công ty và đội trưởng thi công (chủ công trình, hạng mục công trình) cùng kiểm kê và lập phiếu số lượng vật liệu mua về công trình xuất dùng không hết, trên cơ sở đó kế toán theo dõi và hạch toán số vật liệu sử dụng thực tế vào công trình, hạng mục công trình để đảm bảo việc hạch toán chi phí và tính giá thành chính xác. Tôi xin đề xuất với Công ty hạch toán như sau: Vật liệu xuất dùng không hết tại công trình, hạng mục công trình, hay chuyển kỳ sau, kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 621 Cuối kỳ kết chuyển giá trị NVL trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình: Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng). Có TK 621 (chi tiết đối tượng). Vẫn ví dụ trên, nhưng lúc này kế toán phản ánh vật liệu xuất dùng không hết để kết chuyển giá trị NVL trực tiếp một cách chính xác hơn: Nợ TK 152: 5.820.000 Nợ TK 154: 52.450.000 Có TK 621: 58.270.000 Để giảm chi phí NVL trực tiếp Công ty cần tăng cường một số biện pháp quản lý như khen thưởng, xử phạt cả về vật chất và tinh thần đối với những cá nhân hay tập thể trong việc sử dụng vật tư để có thể tránh lãng phí về vật liệu đặc biệt là nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng rất lớn trong các khoản chi phí thu mua vật liệu. 2. Về chi phí nhân công trực tiếp. Dựa trên bảng thanh toán khối lượng hoàn thành, bảng chấm công và các hợp đồng chia thầu nhân công, đội trưởng (chủ hạng mục công trình) lập phiếu đề nghị thanh toán lên phòng kế toán của Công ty để xin thanh toán. Sau khi hoàn thành các thủ tục cần thiết, kế toán lập phiếu chi và thanh toán lương còn lại cho các đội trưởng (chủ hạng mục công trình). Nếu trong kỳ không có các chứng từ thanh toán lương của các đội gửi về, kế toán tập hợp chi phí thực hiện tạm trích chi phí nhân công trực tiếp sang quý sau, khi có các chứng từ liên quan gửi về, kế toán sẽ thực hiện việc chuyển trả số chi phí đã tạm trích. Vì công nhân viên nghỉ phép theo chế độ không đều đặn giữa các tháng nên Công ty cần tiến hành trích trước lương nghỉ phép cho công nhân viên tính vào giá thành sản phẩm, như vậy sẽ làm cho giá thành sản phẩm không vì những chi phí này mà làm biến đổi một cách đột ngột. Mức trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch = Lương thực tế phải trả cho CBCNV trong tháng x Tỷ lệ trích trước Tỷ lệ trích trước = Tổng số tiền lương phép kế hoạch của CBCNV Tổng số tiền lương chính kế hoạch của CBCNV x 100% Kế toán hạch toán khoản tiền lương phép vào chi phí như sau: Nợ TK 622 Có TK 335 3.Về chi phí máy thi công: Hiện nay đất nước đang có những bước chuyển mình, nhiều công trình hạ tầng mới và hiện đại sẽ xuất hiện, đòi hỏi việc sử dụng máy thi công nhiều hơn, máy móc hiện đại hơn, Công ty nên đầu tư mua sắm máy thi công. Khi đó việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được thực hiện trên TK 623 và theo dõi trên sổ chi tiết TK 623. TK 623 được mở các TK cấp 2 như sau: TK 6231: Chi phí nhân công TK 6232: Chi phí vật liệu TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238: Chi phí bằng tiền khác Như vậy để giảm CPSX và hạ giá thành sản phẩm Công ty cần ứng dụng các kỹ thuật công nghệ mới vào quá trình sản xuất. Đối với những công trình ở xa Công ty việc vận chuyển máy móc thi công phức tạp và chi phí cao Công ty có thể thuê máy thi công ở những nơi gần với địa bàn thi công nhưng phải quan tâm đến giá cả và chất lượng máy thi công. 4.Về chi phí sản xuất chung. Hiện nay, chi phí sản xuất chung của từng đội xây dựng được phân bổ cho từng công trình (hạng mục công trình) theo chi phí NVL trực tiếp. Công ty nên phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình theo chi phí nhân công trực tiếp như sau: - CP SXC phân bổ cho công trình (A) Tổng CP SXC Chi phí NC trực tiếp của công trình (A) = x Tổng CP NC tr.tiếp 5.Chi phí thiệt hại trong sản xuất: Trong quá trình thi công xây lắp, khi xảy ra thiệt hại phá đi làm lại phải tiến hành lập các biên bản xác định thiệt hại phá đi làm lại, làm thêm...Trên biên bản xác nhận khối lượng hư hỏng, theo dự toán để tính ra tổng chi phí, xác định rõ nguyên nhân, người chịu trách nhiệm. Chứng từ này được gửi về phòng kế toán làm cơ sở để hạch toán thiệt hại. Trong trường hợp ngừng sản xuất do mưa bão, thiếu vật liệu mà công nhân phải nghỉ việc, nhân viên kinh tế đội phải lập biên bản và chuyển chứng từ này về phòng kế toán để tính lương cho công nhân và hạch toán khoản mục thiệt hai do ngừng sản xuất. Trường hợp bên A muốn thay đổi kết cấu đối với phần công trình đã tiến hành thi công thì bên A phải chịu chi phí phá đi làm lại. Trường hợp bên B có sai phạm kỹ thuật (rất hiếm hầu như không có) thì chi phí sửa chữa hoặc phá đi làm lại tính trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh. Kết luận Tổ chức hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm là một phần hành kế toán phức tạp song lại rất quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán ở các doanh nghiệp xây dựng. Và đó cũng là điều kiện giúp các doanh nghiệp xây dựng tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Trong doanh nghiệp xây dựng, việc tính giá thành được tốt thì đòi hỏi việc tập hợp chi phí phải có độ chính xác cao. Các chi phí đó phát sinh liên tục và rất đa dạng. Do đó, việc tính giá thành thực tế để xác định ngược lại các khoản chi phí đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm, tiết kiệm hay lãng phí, có hiệu quả hay không mà từ đó đặt ra được các chỉ tiêu phấn đấu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Xuất phát từ quan điểm trên, vì vậy trong thời gian thực tập ở Công ty xây dựng Vũ An trên cơ sở lý luận đã được học và tình hình thực tế của Công ty, em đã đi sâu vào nghiên cứu và tìm hiểu công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Với đề tài: “Tổ chức hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng Vũ An” Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em đã trình bày thực trạng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Bên cạnh đó, Báo cáo còn đề cập tới những ý kiến đóng góp của em nhằm hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng Vũ An Thời gian thực tập ở Công ty là cơ hội để em nắm bắt và xâm nhập vào thực tế, củng cố những kiến thức lý luận đã được lĩnh hội ở nhà trường, từ đó có sự so sánh với thực tế. Vì thời gian thực tập không nhiều và trình độ lý luận của em còn hạn chế cho nên dù nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn cùng với sự chỉ bảo giúp đỡ của các cô chú và anh chị trong phòng kế toán tài chính của Công ty Xây dựng Vũ An, song chuyên đề của em cũng không tránh được những sai sót. Vì vậy em rất mong được sự chỉ bảo, đống góp ý kiến thêm của các thầy cô để Báo cáo của em thêm phần hoàn chỉnh. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo nguyễn thị quý cùng các cô chú trong phòng Kế toán - Tài chính Công ty Xây dựng Vũ An đã giúp em hoàn thành Báo cáo này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0794.doc
Tài liệu liên quan