Đề tài Thiết kế Nhà điều hành trung tâm viện khoa học và công nghệ Việt Nam

- Đưa vữa lên sàn tầng trên cao hơn 5 (m) phải dùng thiết bị vận chuyển lên cao hợp lý. - Thùng, xô cũng như các thiết bị chứa đựng vữa phải để ở những vị trí chắc chắn để tránh rơi, trượt. Khi xong việc phải cọ rửa sạch sẽ và thu gọn vào 1 chỗ. Quét vôi, sơn: - Giàn giáo phục vụ phải đảm bảo yêu cầu của quy phạm chỉ được dùng thang tựa để quét vôi, sơn trên 1 diện tích nhỏ ở độ cao cách mặt nền nhà (sàn) < 5 (m). - Khi sơn trong nhà hoặc dùng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho công nhân mặt nạ phòng độc, trước khi bắt đầu làm việc khoảng 1giờ phải mở tất cả các cửa và các thiết bị thông gió của phòng đó. - Khi sơn, công nhân không được làm việc quá 2 giờ. - Cấm người vào trong buồng đã quét sơn, vôi, có pha chất độc hại chưa khô và chưa được thông gió tốt. Trên đây là những yêu cầu của quy phạm an toàn trong xây dựng. Khi thi công các công trình cần tuân thủ nghiêm ngặt những quy định trên.

doc210 trang | Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 650 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế Nhà điều hành trung tâm viện khoa học và công nghệ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng những bàn xoa góc bằng gỗ hoặc thép. Thi công các góc nhà phải cẩn thận, vì những sai sót dù nhỏ ở các góc cũng dễ nhận thấy. - Khi trát các góc ở trần cũng dùng các bàn xoa góc, nếu các góc hình cung tròn thì ta có thể dùng bàn xoa hình tròn. 6.3. kỹ thuật lát nền. 6.3.1. Yêu cầu kỹ thuật và công tác chuẩn bị lát. a). Yêu cầu kỹ thuật của mặt lát. - Mặt lát đúng độ cao, độ đốc (nếu có) và độ phẳng. Nếu mặt lát là gạch hoa trang trí thì phải đúng hình hoa, đúng màu sắc thiết kế. Viên lát dính kết tốt với nền, không bị bong bộp. - Mạch thẳng, đều, được chèn đầy bằng vữa xi măng cát hay hồ xi măng lỏng. b). Xác định cao độ (cốt) mặt lát. Hình 6: Cách xác định cao độ mặt lát. - Căn cứ vào cao độ (cốt) thiết kế (còn gọi là cốt hoàn thiện) của mặt lát (thường vạch dấu ở trên hàng cột hiên), dùng ống nhựa mềm dẫn vào xung quanh khu vực cần lát, những vạch cốt trung gian cao hơn cốt hoàn thiện một khoảng từ 20 - 30 cm. Người ta dẫn cốt trung gian vào 4 góc phòng, sau đó phát triển ra xung quanh tường. - Dựa vào cốt trung gian ta đo xuống một khoảng 20 - 30 cm sẽ xác định được cốt mặt lát (chính là cốt hoàn thiện). 6.3.2. Xử lí mặt nền. a). Kiểm tra cốt mặt nền. Dựa vào cốt trung gian đã vạch ở xung quanh tường khu vực cần lát đo xuống phía dưới để kiểm tra cốt mặt nền. Từ cốt trung gian đã vạch ta dùng thước đo xuống bên dưới, nên thực hiện ở các góc tường, sẽ biết được độ cao thấp của mặt nền. b). Xử lí mặt nền. - Đối với nền đất hoặc cát: Chỗ cao phải bạt đi, chỗ thấp đổ cát, tưới nước đầm chặt. - Nền bê tông gạch vỡ: Nếu nền thấp nhiều so với cốt quy định thì phải đổ thêm một lớp bê tông gạch vỡ cùng mác với lớp vữa trước; nếu nền thấp hơn so với cốt quy định (2 - 3 cm) thì tưới nước sau đó láng một lớp vữa ximăng cát mác 50. Nếu nền có chỗ cao hơn quy định, phải đục hết những chỗ gồ cao, cạo sạch vữa, tưới nước sau đó láng tạo một lớp vữa xi măng cát mác 50. - Nền, sàn bê tông, bêt ông cốt thép: Nếu nền thấp hơn cốt quy định, thì tưới nước rồi láng thêm một lớp vữa xi măng cát vàng mác 50, nếu nền thấp nhiều phải đổ thêm một lớp bê tông đá mạt mác 100 cho đủ cốt nền. - Nền cao hơn cốt quy định thì phải hỏi ý kiến cán bộ kĩ thuật và người có trách nhiệm để có biện pháp xử lí. (Có thể nâng cao cốt nền, sàn để khắc phục, nhưng không được làm ảnh hưởng đến việc đóng mở cửa, hoặc phải bạt chỗ cao đi cho bằng cốt quy định ). 6.3.2. Lát gạch gốm tráng men. (Theo phương pháp lát dán) a). Đặc điểm và phạm vi sử dụng. a.1). Đặc điếm. * Gạch gốm tráng men: - Gạch gốm tráng men thuộc loại gạch viên mỏng, rộng, không chịu được những va đập mạnh. - Nền lát gạch này phải ổn định, mặt nền phải phẳng, cứng. Vữa dính kết phết mỏng và đều, mác vữa cao. Khi lát, đặt nhẹ như dán, tránh điều chỉnh nhiều viên gạch dễ bị nứt, mạch bị đẩy do vữa phòi lên. a.2). Phạm vi sử dụng. Gạch gốm tráng men, gốm granít, ceramíc tráng men dùng lát nền những công trình kiến trúc có yêu cầu kĩ, mĩ thuật cao, đặc biệt là những công trình có yêu cầu khắt khe về vệ sinh như bệnh viện, phòng thí nghiệm hóa được và một số công trình văn hóa khác. b). Cấu tạo và yêu cầu kỹ thuật. b.1). Cấu tạo. - Gạch gốm tráng men thường lát trên nền cứng như nền bê tông gạch vỡ, bê tông cốt thép, bê tông không cốt thép. Viên lát được gắn bởi lớp vữa xi măng mác cao. Hình 7: Cấu tạo nền lát gạch gốm tráng men. - Nền được tạo phẳng (hoặc nghiêng) trước khi lát bởi lớp vữa mác ³ 50, chờ lớp vữa này khô mới tiến hành lát. b.2). Yêu cầu kỹ thuật. * Mặt lát: - Mặt lát dính kết tốt với nền, tiếp xúc với viên lát, khi gõ không có tiếng bong bộp. - Mặt lát phẳng, ngang bằng hoặc dốc theo thiết kế. - Đồng màu hoặc cùng loại hoa văn . * Mạch: Thẳng đều, không lớn quá 2 mm. c). Kỹ thuật lát . c.1). Chuẩn bị vật liệu, dụng cụ: * Gạch lát: - Gạch sản xuất ra được đựng thành hộp, có ghi rõ kích thước mầu gạch, xêri lô hàng. Vì vậy chú ý chọn những hộp gạch có cùng xêri sản xuất sẽ có kích thước và mầu đồng đều hơn. - Nếu gặp viên mẻ góc hoặc cong vênh phải loại bỏ. * Vữa: - Phải dẻo, nhuyễn đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế. - Không lẫn sỏi sạn. - Lát đến đâu trộn vữa đến đó. *Dụng cụ: - Bay dàn vữa, thước tầm, ni vô, dao cắt gạch (máy cắt gạch), búa cao su, miếng cao su mỏng, chổi đót, dây gai (hoặc dây nilông), đinh guốc, đục, giẻ lau sạch, găng tay cao su. c.2). Phương phâp lát. Gạch gốm tráng men thuộc loại viên mỏng, thường lát không có mạch. Phương pháp tiến hành như sau: * Láng một lớp vữa tạo phẳng: - Vữa xi măng cát tối thiểu mác 50 dày 20 - 25 mm. Sau 24 giờ chờ vữa khô sẽ tiến hành các bước tiếp theo. - Kiểm tra vuông góc của phòng (bằng cách kiểm tra 1 góc vuông và hai đường chéo hoặc kiểm tra cả 4 góc vuông). - Xếp ướm và điều chỉnh hàng gạch theo chu vi phòng. Hàng gạch phải thẳng khít nhau, ngang bằng, phẳng mặt, khớp hoa văn và màu sắc. - Phết vữa lát định vị 4 viên gạch ở góc làm mốc: 1 - 2 - 3 - 4 ( hình 12 - 20 ) và căng dây lát hai hàng cầu (1 - 2 ) và ( 3 - 4 ) song song với hướng lát (lùi dần về phía cửa) (hình 12 - 20). Nếu phòng rộng có thể lát thêm hàng cầu (5 - 6) trung gian để căng dây, tăng độ chính xác cho quá trình lát. * Căng dây lát hàng gạch nối giữa hai hàng cầu: - Dùng bay phết vữa trên bề mặt khoảng 3 - 5 viên liền (bắt đầu từ góc trong cùng) đặt gạch theo dây. Gõ nhẹ bằng búa cao su điều chỉnh viên gạch cho đúng hàng, ngang bằng. Hình 8: Làm mốc và lát nền. - Cứ lát khoảng 3 - 4 viên gạch lại dùng nivô kiểm tra độ ngang bằng của diện tích lát 1 lần, dùng tay xoa nhẹ giữa 2 mép gạch xem có phẳng mặt với nhau không. Lát đến đâu lau sạch mặt lát bằng giẻ mềm. * Lau mạch: Lát sau 36 giờ tiến hành lau mạch. - Đổ vữa xi măng lỏng tràn khắp mặt lát. Dùng miếng cao su mỏng gạt cho vữa xi măng tràn đầy khe mạch . - Rải một lớp cát khô hay mùn cưa khắp mặt nền để hút khô hồ xi măng còn lại. - Vét sạch mùn cưa hay cát, dùng giẻ khô lau nhiều lần cho sạch hồ xi măng còn dính trên mặt gạch. - Trường hợp phòng lát có kích thước lớn như nền hội trường, nhà hát, câu lạc bộ, phòng thi đấu, hoặc những phòng có hình họa nằm ở trung tâm phòng, ta có thể hành phương pháp lát như sau: - Xác định điểm trung tâm O của phòng bằng cách kẻ hai trục chia phòng làm 4 phần. - Xếp ướm gạch, bắt đầu từ trung tâm tiến về phía hướng theo đúng hướng trục, xác định vị trí của bốn viên góc 1; 2 ; 3 ; 4. * Cắt gạch: - Khi lát gặp trường hợp bố trí viên gạch bị nhỡ phải cắt gạch và bố trí viên gạch cắt ở sát tường phía bên trong. - Để kẻ được đường cắt trên viên gạch chính xác hãy đặt viên gạch định cắt lên viên gạch nguyên cuối cùng của dãy, chồng một viên gạch thứ 3 và áp sát vào tường. Dùng cạnh của viên gạch thứ 3 làm thước vạch một đường cắt lên viên gạch thứ 2 cần cắt. + Đối với gạch gốm tráng men vạch dấu và cắt mớm ở mặt không tráng men rồi tiến hành cắt bằng dao cắt thủ công. + Đối với gạch ceramic tráng men hoặc gốm granit nhân tạo Khi cắt phải dùng máy vì những loại gạch này có độ cứng lớn không cắt bằng thủ công được. 6.4. Công tác sơn bả. 6.4.1. Công tác quét vôi. a). Pha chế nước vôi. Nước vôi phải pha sao cho không đặc quá hoặc loãng quá, bởi vì nếu đặc quá khó quét đều và thường để lại vết chổi, nếu loãng quá thì bị chảy không đẹp. a.1) Pha chế nước vôi trắng Cứ 2,5 kg vôi nhuyễn cộng với 0,1 kg muối ăn thì chế tạo được 10 lít nước vôi sữa. Trước hết đánh lượng vôi đó trong 5 lít nước cho thật nhuyễn chuyển thành sữa vôi, muối ăn hoặc phèn chua hoà tan riêng đổ vào và khuấy cho đều, cuối cùng đổ nốt lượng nước còn lại và lọc qua lưới có mắt 0,5 mm x 0,5 mm. a.2) Pha chế nước vôi màu Cứ 2,5 - 3,5 kg vôi nhuyễn cộng với 0,1 kg muối ăn thì chế tạo được 10 lít nước vôi sữa, phương pháp chế tạo giống như trên. Bột màu cho vào từ từ, mỗi lần cho phải cân đo, và sau mỗi lần phải quét thử, khi đảm bảo màu sắc theo thiết kế thì ghi lại liều lượng pha trộn để không phải thử khi trộn mẻ khác. Sau đó cũng lọc qua lưới có mắt 0,5 mm x 0,5 mm. Nếu pha với phèn chua thì cứ 1 kg vôi cục pha với 0,12 kg bột màu và 0,02 kg phèn chua. b). Yêu cầu kỹ thuật. - Màu sắc đều, đúng với thiết kế kỹ thuật. - Bề mặt quét không lộ vết chổi, không có nếp nhăn, giọt vôi đọng, vôi phải bám kín đều bề mặt. - Nước vôi quét không làm sai lệch các đường nét, gờ chỉ và các mảng bề mặt trang trí khác. - Các đường chỉ, đường ranh giới giữa các mảng màu vôi phải thẳng đều. c). Chuẩn bị bề mặt quét vôi. - Những chỗ sứt mẻ, bong bộp vá lại bằng vữa. - Nếu bề mặt tường bị nứt: + Dùng bay hoặc dao cạo rộng đường nứt. + Dùng bay bồi vữa cho phẳng. + Xoa nhẵn bằng bàn xoa. - Vệ sinh bề mặt: Dùng bay hoặc dao tẩy vôi, vữa khô bám vào bề mặt. Quét sạch bụi bẩn bám vào bề mặt. d). Kỹ thuật quét vôi. - Khi đã làm xong các công việc về xây dựng và lắp đặt thiết bị thì tiến hành quét vôi. Mặt trát hoàn toàn khô mới tiến hành quét vôi. Quét vôi bằng chổi đót bó tròn và chặt bằng đầu. - Quét vôi thường quét nhiều nước (tối thiểu 3 nước): Lớp lót và lớp mặt. - Quét lớp lót: Lớp lót quét bằng sữa vôi pha loãng hơn so với lớp mặt, quét lớp lót có thể quét 1 hay 2 nước, nước trước khô mới quét lớp sau và phải quét liên tục. - Quét lớp mặt: Khi lớp lót đã khô, lớp mặt phải quét 2 - 3 nước, nước trước khô mới quét nước sau. Chổi đưa vuông góc với lớp lót. d.1). Quét vôi trần. - Đứng cách mặt trần khoảng 60 - 70 cm. - Cầm chổi bằng 2 tay: 1 tay cầm đầu cán, 1 tay cầm cán (ở khoảng giữa). - Nhúng chổi từ từ vào nước vôi sâu khoảng 7 - 10 cm, nhấc chổi lên, gạt bớt nước vào miệng xô, nhằm hạn chế sự rơi vãi của nước vôi. - Đưa chổi từ điểm bắt đầu sang điểm kết thúc (trong phạm vi tầm tay với), lật chổi quét ngược lại theo vệt ban đầu. - Lớp lót: quét theo chiều song song với cửa. - Lớp mặt: quét theo chiều vuông góc với cửa. d.2). Quét vôi tường. - Đặt chổi nhẹ lên tường ở gần sát cuối của mái chổi từ dưới lên, từ từ đưa mái chổi lên theo vệt thẳng đứng, hết tầm tay với, hoặc giáp đường biên (không được chờm quá) rồi đưa chổi từ trên xuống theo vệt ban đầu quá điểm ban đầu khoảng 10 - 20 cm lại đưa chổi lên đến khi nước vôi bám hết vào mặt trát. - Đưa chổi sâu xuống so với điểm xuất phát, nhằm xoá những giọt vôi chảy trên bề mặt. - Lớp lót: Quét theo chiều ngang. - Lớp mặt: Quét theo chiều thẳng đứng. * Chú ý: - Thường quét từ trên cao xuống thấp: Trần quét trước, tường quét sau. Quét các đường biên, đường góc làm cơ sở để quét các mảng trần, tường tiếp theo. - Quét đường biên, phân mảng màu: Quét vôi màu tường thường để trắng một khoảng sát cổ trần, kích thước khoảng 15 - 30 cm. + Lấy dấu cữ: dùng thước đo khoảng cách bằng nhau từ trần xuống ở các góc và vạch dấu lên tường. + Vạch đường chuẩn: dựa vào vạch dấu ở góc tường, dùng dây căng có nhuộm màu nối liền các điểm cữ lại với nhau và bật dây vào tường để lại vết. Đây là đường biên, đường phân mảng màu. + Kẻ đường phân mảng: Đặt thước tầm phía trên mảng tường định quét vôi màu sao cho cạnh dưới trùng với đường vạch chuẩn. Dùng chổi quét sát thước một vệt, rộng khoảng 5 - 10 cm. Quét xong một tầm thước, tiếp tục chuyển thước, quét cho đến hết. Mỗi lần chuyển phải lau khô thước, tránh nước vôi bám thước làm cho nhoè đường biên. 6.4.2. Công tác quét sơn, lăn sơn. a). Quét sơn. a.1). Yêu cầu đối với màng sơn. Lớp sơn sau khi khô phải đạt yêu cầu của quy phạm nhà nước. - Sơn phải đạt màu sắc theo yêu cầu thiết kế. - Mặt sơn phải là màng liên tục, đồng nhất, không rộp. - Nếu sơn lên mặt kim loại thì màng sơn không bị bóc ra từng lớp. - Trên màng sơn kim loại, không được có những nếp nhăn, không có những giọt sơn, không có những vết chổi sơn và lông chổi. a.2). Phương pháp quét sơn. - Sau khi làm xong công tác chuẩn bị bề mặt sơn thì tiến hành quét sơn. Không nên quét sơn vào những ngày lạnh hoặc nóng quá. Nếu quét sơn vào những ngày lạnh quá màng sơn sẽ đông cứng chậm. Ngược lại quét sơn vào những ngày nóng quá mặt ngoài sơn khô nhanh, bên trong còn ướt làm cho lớp sơn không đảm bảo chất lượng. - Trước khi quét sơn phải dọn sạch sẽ khu vực lân cận để bụi không bám vào lớp sơn còn ướt. - Sơn phải được quét làm nhiều lớp, lớp trước khô mới quét lớp sau. Trước khi sơn phải quấy đều. - Quét lót: Để cho màng sơn bám chặt vào bộ phận được sơn. Nước sơn lót pha loãng hơn nước sơn mặt. - Tùy theo vật liệu cần phải sơn mà lớp lót có những yêu cầu khác nhau. - Đối với mặt tường hay trần trát vữa: Khi lớp vữa khô mới tiên hành quét lót. Nước sơn lót được pha chế bằng đầu gai đun sôi trộn với bột màu, tỷ lệ 1 kg dầu gai thì trộn với 0,05 kg bột màu. Thông thường quét từ 1 đến 2 nước tạo thành một lớp sơn mỏng đều trên toàn bộ bề mặt cần quét. - Đối với mặt gỗ: Sau khi sửa sang xong mặt gỗ thì quét sơn lót để dầu gai đun sôi trộn với bột màu, tỷ lệ 1 kg dầu gai thì trộn với 0,05 kg bột màu. Thông thường quét 1 - 2 nước tạo thành một lớp sơn mỏng đều trên toàn bộ bề mặt cần quét. - Đối với mặt gỗ: Sau khi sửa sang xong mặt gỗ thì quét sơn lót để dầu ngấm vào các thớ gỗ. - Đối với mặt kim loại: Sau khi làm sạch bề mặt thì dùng loại sơn có gốc ôxit chì để quét lót. - Quét lớp mặt bằng sơn dầu: Khi lớp lót đã khô thì tiến hành quét lớp mặt. - Với diện tích sơn nhỏ, thường sơn bằng phương pháp thủ công, dùng bút sơn hoặc chổi sơn. Quét 2 - 3 lượt, mỗi lượt tạo thành một lớp sơn mỏng, đồng đều đường bút, chổi phải đưa theo một hướng trên toàn bộ bề mặt sơn. Quét lớp sơn sau đưa bút, chổi theo hướng vuông góc với hướng của lớp sơn trước. Chọn hướng quét sơn sao cho lớp cuối cùng có bề mặt sơn đẹp nhất và thuận tiện nhất. - Đối với tường theo hướng thẳng đứng. - Đối với trần theo hướng của ánh sáng từ cửa vào. - Đối với mặt của gỗ xuôi theo chiều thớ gỗ. - Trước khi mặt sơn khô dùng bút sơn rộng bản và mềm quét nhẹ lên lớp sơn cho đến khi không nhìn thấy vết bút thì thôi. Nếu khối lượng sơn nhiều thì có thể cơ giới hóa bằng cách dùng súng phun sơn, chất lượng màng sơn tốt hơn và năng suất lao động cao hơn. b). Lăn sơn. b.1). Yêu cầu kỹ thuật. - Bề mặt sơn phải đạt các yêu cầu kỹ thuật sau: + Mầu sắc sơn phải đúng với mầu sắc và các yêu cầu của thiết kế. + Bề mặt sơn không bị rỗ không có nếp nhăn và giọt sơn đọng lại. + Các đường ranh giới các mảng mầu sơn phải thẳng, nét và đều. b.2). Dụng cụ lăn sơn. b.2.1). Ru - lô. - Ru - lô dùng lăn sơn, dễ thao tác và năng suất, sơn trong 8 giờ có thể đạt tới 300 m2. + Loại ngắn (10 cm) dùng để sơn ở nơi có diện tích hẹp. + Loại vừa (20 cm) hay loại dài (40 cm) dùng để sơn bề mặt rộng. b.2.2). Khay đựng sơn có lưới. Khay thường làm bằng tôn dày 1mm. Lưới có khung 200 x 300 mm đặt nghiêng trong khay chứa sơn, có thể miếng tôn đục nhiều lỗ cỡ 3 á 5 mm, khoảng cách lỗ 10 mm, miếng tôn này đặt nghiêng trong khay, bề mặt sắc quay xuống phía dưới, hoặc lưới có khung hình thang cân để trong xô. b.2.3). Chổi sơn. - Chổi sơn dùng để quét sơn ở những đường biên, góc tường, nơi bề mặt hẹp. + Chổi dạng dẹt: Có chiều rộng 100, 75, 50, 25 mm. + Chổi dạng tròn: Có đường kính 75, 50, 25 mm. c). Kỹ thuật lăn sơn. c.1). Công tác chuẩn bị. - Công tác chuẩn bị giống như đối với quét vôi, bả matít. + Làm sạch bề mặt + Làm nhẵn phẳng bề mặt bằng ma tít c.2). Trình tự lăn sơn. - Bắt đầu từ trần đến các ốp tường, má cửa, rồi đến các đường chỉ và kết thúc với sơn chân tường. - Tường sơn 3 nước để đều màu, khi nước trước trước khô mới sơn nước sau và cùng chiều với nước trước, vì lăn sơn dễ đều màu, thường không để lại vết Ru-lô. c.3). Thao tác. - Đổ sơn vào khay (khoảng 2/3 khay). - Nhúng từ từ Ru-lô vào khay sơn ngập khoảng1/3 (không quá lõi Ru - lô). - Kéo Ru - lô lên sát lưới, đẩy đi đẩy lại con lăn trên mặt nước sơn, sao cho vỏ Ru - lô thấm đều sơn, đồng thời sơn vừa gạt vào lưới. - Đưa Ru - lô áp vào tường và đẩy cho Ru - lô quay lăn từ dưới lên theo đường thẳng đứng đến đường biên (không chớm quá đường biên) kéo Ru - lô theo vệt cũ quá điểm ban đầu, sâu xuống điểm dừng ở chân tường hay kết thúc một đầu sơn, tiếp tục đẩy Ru - lô lên đến khi sơn bám hết vào bề mặt. d). Bả ma tít. d.1). Cách pha trộn. d.1.1). Đối với loại ma - tít tự pha. - Cân đong vật liệu theo tỷ lệ pha trộn. - Trộn khô đều (nếu có từ 2 loại bột trở lên). - Đổ nước pha (dầu hoặc keo) theo tỷ lệ vào bột đã trộn trước. - Khuấy đều cho nướcvà bột hòa lẫn với nhau chuyểnsang dạng nhão, dẻo. d.1.2). Đối với dạng ma - tít pha sẵn. Đây là loại bột hỗn hợp khô được pha chế tại công xưởng và đóng thành bao có trọng lượng 10, 25, 40 kg khi pha trộn chỉ cần đổ nước sạch theo chỉ dẫn, khuấy cho đều cho bột trở lên dạng dẻo, nhão. d.2). Kỹ thuật bả ma tít. d.2.1). Yêu cầu kỹ thuật. - Bề mặt sau khi cần đảm bảo các yêu cầu sau: + Phẳng, nhẵn, bóng, không rỗ, không bóng rộp. + Bề dầy lớp bả không quá 1mm. + Bề mặt ma tít không sơn phủ phải đều mầu. d.2.2). Dụng cụ. - Dụng cụ bả ma tít gồm bàn bả, dao bả và 1 số dụng cụ khác như xô, hộc để chứa ma tít. + Bàn bả nên có diện tích lớn để dễ thao tác và năng suất cao. + Dao bả lớn có thể thay bàn bả để bả ma tít lên mặt trát. + Dao bả nhỏ để xúc ma tít và bả những chỗ hẹp. - Ngoài ra còn dùng miếng bả bằng thép móng 0,1 á 0,15 mm cắt hình chữ nhật kích thước 10 x 10 cm dùng làm nhẵn bề mặt, miếng cao su cắt hình chữ nhật kích thước 5 x 5 cm dùng để bả ma - tít các góc lõm. d.2.3). Chuẩn bị bề mặt. - Các loại mặt trát đều có thể bả ma tít, nhưng tốt nhất là mặt trát bằng vữa tam hợp. - Dùng bay hay dao bả ma tít tẩy những cục vôi, vữa khô bám vào bề mặt. - Dùng bay hoặc dao cạy hết những gỗ mục, rễ cây bám vào mặt trát, trát vá lại. - Quét sạch bụi bẩn, mạng nhện bám trên bề mặt. - Cọ tẩy lớp vôi cũ bằng cách tưới nước bề mặt, dùng cọ hay giấy ráp đánh kỹ hoặc cạo bằng dao bả ma - tít. - Tẩy sạch những vết bẩn do dầu mỡ bám vào tường. - Nếu bề mặt trát bằng cát hạt to, dùng giấy ráp số 3 đánh để rụng bớt những hạt to bám trên bề mặt, vì khi bả ma tít những hạt cát to này dễ bị bật lên bám lẫn với ma - tít, khó thao tác. d.2.4). Bả ma - tít. Để đảm bảo bề mặt ma tít đạt chất lượng tốt, thường bả 3 lần. Lần 1: Nhằm phủ kín và tạo phẳng bề mặt. - Dùng dao xúc ma tít đổ lên mặt bàn bả 1 lượng vừa phải, đưa bàn bả áp nghiêng vào tường và kéo lên phía trên sao cho ma tít bám hết bề mặt, sau đó dùng cạnh của bàn bả gạt đi gạt lại dàn cho ma - tít bám kín đều. - Bả theo từng dải, bả từ trên xuống, từ góc ra, chỗ lõm bả ma tít cho phẳng. - Dùng dao xúc ma - tít lên dao bả lớn 1 lượng vừa phải, đưa dao áp nghiêng vào tường và thao tác như trên. Lần 2: Nhằm tạo phẳng và làm nhẵn. - Sau khi ma tít lần trước khô, dùng giấy ráp số 0 làm phẳng, nhẵn những chỗ lồi, gợn lên do vết bả để lại, giấy ráp phải luôn đưa sát bề mặt và di chuyển theo vòng xoáy ốc. - Bả ma tít giống như bả lần 1. - Làm nhẵn bóng bề mặt: Khi ma tít còn ướt dùng 2 cạnh dài của bàn bả hay dao bả gạt phẳng, vừa gạt vừa miết nhẹ lên bề mặt lần cuối, ở những góc lõm dùng miếng cao su để bả. Lần 3: Hoàn thiện bề mặt ma - tít - Kiểm tra trực tiếp bằng mắt, phát hiện những vết xước, chỗ lõm để bả dặm cho đều. - Đánh giấy ráp làm phẳng, nhẵn những chỗ lồi, giáp nối hoặc gợn lên do vết bả lần trước để lại. - Sửa lại các cạnh, giao tuyến cho Chương iii thiết kế Tổ chức thi công 1. Lập tiến độ thi công theo sơ đồ ngang 1.1- Phân tích công nghệ thi công Công trình thi công là nhà nhiều tầng vì vậy công nghệ thi công của công trình được thực hiện như sau: - Thi công phần nền móng: + Thực hiện công tác đào đất bằng máy đào gầu nghịch, phần đất thừa được trở đi bằng ôtô. Ngoài ra còn tiến hành đào đất bằng phương pháp thủ công + Công tác đổ bê tông thì dùng bê tông thương phẩm, bê tông được vận chuyển đến công trường sau đó dùng máy bơm để bơm bê tông phục vụ công tác đổ bê tông. - Thi công phần thân: + Công trình dùng bê tông thương phẩm, bê tông được trở đến công trường bằng ôtô, sau thực hiện công tác đổ bê tông ta dùng máy bơm bê tông. + Vận chuyển lên cao, trong công trình này ta dùng cần trục tháp kết hợp vận thăng chuyên trở người. - Thi công phần hoàn thiện: thực hiện trong trước ngoài sau, bên trong thì theo trình tự từ dưới lên, bên ngoài từ trên xuống. 1.2- Lập danh mục thứ tự các hạng mục xây lắp theo công nghệ thi công của thiết kế. (thứ tự các hạng mục xây lắp theo công nghệ thi công được trình bày trong bảng khối lượng). 1.3- Lập biểu thức tính toán về nhu cầu nhân lực, cơ máy, vật liệu và thời gian thi công cho từng hạng mục xây lắp.(Trình bày ở bảng tính khối lượng). 1.4- Lập tiến độ thi công theo sơ đồ ngang. (Sử dụng chương trình Project để lập sơ đồ ngang). 1.5- Lập biểu đồ cung ứng tài nguyên. (Sau khi lập được sơ đồ ngang trong chương trình Project ta sẽ có biểu đồ cung ứng tài nguyên). 2.Tính toán thiết kế tổng mặt bằng thi công 2.1- Tính toán thiết kế hệ thống giao thông 2.1.1. Lựa chọn thiết bị vận chuyển Nhà điều hành sản xuất kinh doanh và cho thuê là một công trình thực tế đang được xây dựng tại số 813 Đường Giải Phóng - Hà Nội với diện tích mặt bằng khoảng 300 (m2). Công trình nằm ngay trong trung tâm thành phố. Khoảng cách vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị đến công trường là ngắn (nhỏ hơn 15 km) nên chọn phương tiện vận chuyển bằng ôtô là hợp lý, do đó phải thiết kế đường cho ôtô chạy trong công trường. 2.1.2. Thiết kế đường vận chuyển - Do điều kiện mặt bằng nên ta thiết kế đường ôtô chạy xung quanh mặt công trình. Vì thời gian thi công công trình ngắn (theo tiến độ thi công là 211 ngày), để tiết kiệm mà vẫn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật ta tiến hành thiết kế mặt đường cấp thấp như sau: xỉ than, xỉ quặng, gạch vỡ rải lên mặt đất tự nhiên rồi lu đầm kỹ. Xe ôtô dài như xe chở thép thì đi thẳng vào cổng phía Đông - Tây, còn các xe ngắn thì có thể đi cổng phía Nam - Bắc nên bán kính chỗ vòng chỉ cần là 4 m. - Thiết kế đường một làn xe theo tiêu chuẩn là: trong mọi điều kiện đường một làn xe phải đảm bảo: + Bề rộng mặt đường: b = 3 m. + Bề rộng nền đường tổng cộng là: 3 m.( vì không có bề rộng lề đường). 2.2- Tính toán thiết kế kho bãi công trường 2.2.1. Lựa chọn các loại kho bãi công trường - Trong xây dựng, kho bãi có rất nhiều loại khác nhau, nó đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp các loại vật tư, nhằm thi công đúng tiến độ. - Do địa hình chật hẹp nên có thể bố trí một số kho bãi ngoài công trường: kho xăng, kho gỗ và ván khuôn, bãi cát. Còn một số kho bãi khác được đưa vào tầng 1 của công trình. 2.2.2.Tính toán diện tích từng loại kho bãi a).Diện tích kho xi măng S = Trong đó: N : Lượng vật liệu chứa trên một mét vuông kho. k : Hệ số dùng vật liệu không điều hoà; k = 1,2. q : Lượng xi măng sử dụng trong ngày cao nhất, q = 2 (T). T : Thời gian dự trữ. T = t1 + t2 + t3 + t4 + t5 ³ [Tdt]. Với: t1: Khoảng thời gian giữa những lần nhận vật liệu. t2: Thời gian vận chuyển vật liệu từ nơi nhận đến công trường. t3: Thời gian bốc dỡ và tiếp nhận vật liệu. t4: Thời gian thí nghiệm, phân loại và chuẩn bị vật liệu để cấp phát. t5: Số ngày dự trữ tối thiểu để đề phòng những bất trắc làm cho việc cung cấp bị gián đoạn. [Tdt] = 8 á 12 .( Tra bảng 4.4 trang 110 _ Sách “Tổ chức xây dựng 2: Thiết kế tổng mặt bằng và tổ chức công trường xây dựng” - của Ts. Trịnh Quốc Thắng ). Vậy lấy T = 8 (ngày). Kích thước một bao xi măng : 0,4 x 0,6 x 0,2 (m). Dự kiến xếp cao 1,6 (m) ; N = 1,3 (T/m2). S = ằ 15 (m2). b).Diện tích bãi cát: S = Trong đó : N : Lượng vật liệu chứa trên một mét vuông kho; N = 2 (m3/m2). k : Hệ số dùng vật liệu không điều hoà; k = 1,2. q : Lượng cát sử dụng trong ngày cao nhất; q = 2,5 (m3). T : Thời gian dự trữ. T ³ [Tdt]. [Tdt] = 5 á 10 .( Tra bảng 4.4 trang 110 _ Sách “Tổ chức xây dựng 2: Thiết kế tổng mặt bằng và tổ chức công trường xây dựng” - của Ts. Trịnh Quốc Thắng ). Vậy lấy T = 5 (ngày). S = ằ 8 (m2). c).Kho gỗ và ván khuôn : Chọn S = 40 m2 Do địa hình chật hẹp nên các kho bãi được đưa vào trong tầng 1 của công trình. 2.3- Tính toán thiết kế nhà tạm công trường 2.3.1. Lựa chọn kết cấu nhà tạm công trình Về mặt kỹ thuật, có thể thiết kế các loại nhà tạm dễ tháo lắp và di chuyển đến nơi khác, để có thể tận dụng sử dụng nhiều lần cho các công trường sau. Vì vậy ở đây em lựa chọn kết cấu nhà tạm công trường là khung nhà bằng thép, các tấm tường nhẹ, mái tôn..... 2.3.2. Tính toán diện tích nhà tạm công trường a). Tính số lượng cán bộ công nhân viên trên công trường - Số công nhân xây dựng cơ bản trực tiếp thi công + Dựa vào biểu đồ nhân lực có thể xác định được số nhân công làm việc trực tiếp ở công trường: A = Ntb (người). + Trong đó Ntb là quân số làm việc trực tiếp trung bình ở hiện trường được tính theo công thức: (người). - Số công nhân làm việc ở các xưởng phụ trợ. B = m . = 14 (người). ( m = 20% á 30% khi công trường xây dựng các công trình dân dụng hay các công trình công nghiệp ở thành phố). - Số cán bộ công nhân kỹ thuật. C = 4% . (A + B) = 4% . (68 + 14) = 4 (người). - Số cán bộ nhân viên hành chính. D = 5% . (A + B) = 5% . (68 + 14) = 4 (người). - Tổng số cán bộ công nhân viên công trường. G = 1,06 . (68 + 14 + 4 + 4) = 96 (người). b). Tính diện tích các công trình phục vụ. - Diện tích nhà làm việc của ban chỉ huy công trình: + Số cán bộ là 8 người với tiêu chuẩn 4 m2 / người. + Diện tích sử dụng là : S = 8 . 4 = 32 (m2). - Diện tích khu nghỉ trưa. + Diện tích tiêu chuẩn cho mỗi người là 1(m2). + Diện tích sử dụng là : S = (68 + 14) . 1 = 82 (m2). - Diện tích khu vệ sinh. + Tiêu chuẩn 0,25 m2 / người. + Diện tích sử dụng là : S = 0,25 . 96 = 24 (m2). 2.4- Tính toán thiết kế cấp nước cho công trường. 2.4.1. Lựa chọn và bố trí mạng cấp nước. - Khi vạch tuyến mạng lưới cấp nước cần dựa trên các nguyên tắc: + Tổng chiều dài đường ống là ngắn nhất. + Đường ống phải bao trùm các đối tượng dùng nước. + Chú ý đến khả năng phải thay đổi một vài nhánh đường ống cho phù hợp với các giai đoạn thi công. + Hướng vận chyển chính của nước đi về cuối mạng lưới và về các điểm dùng nước lớn nhất. + Hạn chế bố trí các đường ống qua các đường ôtô các nút giao thông... - Từ các nguyên tắc trên nước phục vụ cho công trường được lấy từ mạng lưới cấp nước của thành phố. Trên công trường được bố trí xung quanh các khu nhà tạm để phục vụ sinh hoạt cho công nhân viên và đường ống nước còn được kéo vào nơi bố trí máy trộn bê tông phục vụ công tác trộn vữa. 2.4.2. Tính toán lưu lượng nước dùng và xác định đường kính ống cấp nước a). Lượng nước thi công Qsx = 1,2 . (S . A . Kg ) / (3600 . n) Trong đó : S : Số lượng các điểm sử dụng nước. A : Lượng nước tiêu thụ từng điểm. Kg : Hệ số sử dụng nước không điều hoà; Kg = 1,25. n : Hệ số sử dụng nước trong 8 giờ. 1,2 : Hệ số tính vào những máy chưa kể hết. - Tiêu chuẩn nước dùng để trộn vữa : 200 á 400 (l/m3). - Căn cứ trên tiến độ thi công, ngày sử dụng nước nhiều nhất là ngày trát trong. Lượng nước cần thiết tính như sau: + Cho trạm trộn vữa : 18,5 . 250 = 4625 (l). + Nước bảo dưỡng cho bêtông : 18,5 . 300 = 5550 (l). Tổng cộng : A = 10175 (l) = 10,175 (m3). Qsx = 1,2 . (10175 . 1 . 1,25) / (3600 . 8) = 0,5299 (l/s). b). Lượng nước sinh hoạt. Qsh = P . n1 . Kg / (3600 . n) Trong đó: P : Lượng công nhân cao nhất trong ngày; P = 150 người. n1 : Lượng nước tiêu chuẩn cho một công nhân; n1 = 20 l/người.ngày Kg: Hệ số không điều hoà; Kg = 2,5. n = 8 giờ. ð Qsh = 150 . 20 . 2,5 / (3600 . 8) = 0,26 (l/s). c). Lượng nước phòng hoả. Với tổng số công nhân P = 150 người < 1000 nên ta có : Qph = 5 (l/s) > Tổng lượng nước cần thiết : Q = 1,05.( Qph + )=1,05.( 5 + )=5.66 (l/s). d). Xác định tiết diện ống dẫn nước. - Đường kính ống cấp nước : D = = = 0,085 (m). Vậy ta chọn dường kính ống cấp nước cho công trình đối với ống cấp nước chính là ống trộn F100 (mm). Các ống phụ đến địa điểm sử dụng là F32 (mm). Đoạn đầu và cuối thu hẹp thành F15 (mm). 2.5- Tính toán hiết kế cấp điện công trường 2.5.1. Tính toán nhu cầu sử dụng điện cho công trường a). Công suất các phương tiện thi công STT Tên máy Số lượng Công suất máy Tổng công suất 1 Máy cắt, uốn thép 1 3,5 KW 3,5 KW 2 Máy cưa liên hiệp 1 3 KW 3 KW 3 Đầm dùi 4 1,2 KW 4,8 KW 4 Cần cẩu 1 90 KW 90 KW 5 Máy trộn 1 4,1 KW 4,1 KW Tổng công suất : P1 = 105,4 (KW). b). Công suất dùng cho điện chiếu sáng. STT Nơi tiêu thụ Công suất cho 1 đơn vị (W) Diện tích chiếu sáng Công suất 1 Nhà ban chỉ huy 15 64 960 2 3 4 5 6 Kho Nơi đặt cần cẩu Bãi vật liệu Các đường dây dẫn chính Các đường dây dẫn phụ 3 5 0,5 8000 2500 95 6 110 0,25 0,2 285 30 55 1250 500 Tổng công suất : P2 = 3,08 (KW). Tổng công suất điện phục vụ cho công trình là : P = 1,1 . (R1 . ồP1 / cosj + K2 . ồP2). Trong đó : 1,1 : Hệ số kể đến sự tổn thất công suất trong mạch điện. cosj : Hệ số công suất; cosj = 0,75. K1 = 0,75; K2 = 1. ð P = 1,1 . (0,75 . 105,4 / 0,75 + 1 . 3,08) = 119,33 (KW). 2.5.2. Tính toán lựa chọn tiết diện dây dẫn. a). Chọn dây dẫn theo độ bền. - Để đảm bảo cho dây dẫn trong quá trình vận hành không bị tải trọng bản thân hoặc ảnh hưởng của mưa bão làm đứt dây gây nguy hiểm, ta phải chọn dây dẫn có tiết diện đủ lớn. Theo qui định ta chọn tiết diện dây dẫn đối với các trường hợp sau: + Dây bọc nhựa cách điện cho mạng chiếu sáng : S = 1 (mm2). + Dây nối với các thiết bị di động : S = 2,5 (mm2). + Dây nối với các thiết bị tĩnh trong nhà : S = 2,5 (mm2). + Dây nối với các thiết bị tĩnh ngoài nhà : S = 4 (mm2). b). Chọn tiết diện dây dẫn theo điều kiện tổn thất điện áp. S = 100 . ồP . l / (k . Vd2 . [Du]). Trong đó: ồP : Công suất truyền tải tổng cộng trên toàn mạch. l : Chiều dài đường dây. [Du] : Tổn thất điện áp cho phép. k : Hệ số kể đến ảnh hưởng của dây dẫn. Vd : Điện thế dây dẫn. c). Tính toán tiết diện dây dẫn chính từ trạm điện đến đầu nguồn công trình. - Chiều dài dây dẫn : l = 100 (m). - Tải trọng trên 1m đường dây : q = 119,33 / 100 = 1,1933 (KW/m). - Tổng mômen tải : ồP . l = q . l2 / 2 = 1,1933 . 1002 / 2 = 5966,5 (KWm). - Dùng loại dây dẫn đồng ð k = 57 - Tiết diện dây dẫn với: [Du] = 5% S = 100 . 5966,5 . 103 / (57 . 3802 . 5) = 14,5 (mm2). Chọn dây dẫn có tiết diện 16 (mm2). d). Tính toán tiết diện dây dẫn từ trạm đầu nguồn đến các máy thi công. - Chiều dài dây dẫn : l = 80 (m). - Tổng công suất sử dụng : ồP = 105,4 (KW). - Tải trọng trên 1m đường dây : q = 105,4 / 80 = 1,3175 (KW/m). - Tổng mô men tải trọng : ồP . l = ql2 / 2 = 1,3175 . 802 / 2 = 4216 (KWm). - Dùng loại dây dẫn đồng ð k = 57 - Tiết diện dây dẫn với: [Du] = 5% S = 100 . 4216 . 103 / (57 . 3802 . 5) = 10,244 (mm2). Chọn dây dẫn có tiết diện 16 (mm2). e). Tính toán tiết diện dây dẫn từ trạm đầu nguồn đến mạng chiếu sáng. - Chiều dài dây dẫn : l = 200 (m). - Tổng công suất sử dụng : ồP = 3,08 (KW). - Tải trọng trên 1m đường dây: q = 3,08 / 200 = 0,0154 (KW/m). - Tổng mô men tải trọng: ồP . l = ql2 / 2 = 0,0154 . 2002 / 2 = 308 (KWm). - Dùng loại dây dẫn đồng ð k = 57. - Tiết diện dây dẫn với: [Du] = 5% S = 100 . 308 .103/ (57 . 3802 . 5) =1,439 (mm2). - Chọn dây dẫn có tiết diện 4 (mm2). Vậy ta chọn dây dẫn cho mạng điện trên công trường là loại dây đồng có tiết diện S = 16 (mm2) với [I] = 300 (A). f). Kiểm tra dây dẫn theo điều kiện cường độ với dòng 3 pha. I = P / (1,73 .Ud . cosj).s Trong đó : P = 119,33 cosj = 0,75 ð I = 119,33 . 103 / (1,73 . 380 . 0,75) = 242 (A) < [I] = 300 (A). Dây dẫn đảm bảo điều kiện cường độ. 3.2.5 Ván khuôn cầu thang bộ 3.2.5.1 Cấu tạo. Sử dụng những tấm ván định hình, được đặt trên hệ thống xà gồ ngang kích thước 80x100, các xà gồ ngang đặt trên xà gồ dọc kích thước 100x120, xà gồ dọc được tựa trên cột chống co rút bằng thép có thể thay đổi được chiều dài. Tại vị trí chiếu tới, chiếu nghỉ thay cho hệ chống đỡ bằng xà gồ ta dùng 1 chuồng giáo PAL để đỡ hệ thống xà gồ và ván sàn. 3.2.5.2 Tính toán ván sàn. a. Sơ đồ tính toán. Tính toán với tấm ván rộng 300 đặt theo chiều dọc của bản thang vuông góc với các xà gồ ngang 80x100, coi dải bản là 1 dầm liên tục đặt lên các gối tựa là xà gồ. b. Xác định tải trọng. Tải trọng Tiêu chuẩn n Tính toán (kg/m2) (kg/m2) Tải trọng bản thân ván khuôn 20 1,1 22 Tải trọng bê tông mới đổ 375 1,1 413 Tải trọng do người và thiết bị 250 1,3 325 Do đổ và đầm bê tông 400 1,3 520 Tổng 1045 1280 Do dùng ván thép định hình nên việc tính toán tấm ván theo điều kiện bền, điều kiện biến dạng của tấm ván khuôn là không cần thiết. Do vậy ta chọn trước khoảng cách của các xà gồ ngang đỡ ván là 60 cm, khoảng cách giữa các xà gồ dọc là 120 cm 3.2.5.3 Tính toán xà gồ ngang. Coi xà gồ ngang là dầm liên tục kê lên các xà gồ dọc có nhịp là 1,2m Tải trọng tác dụng lên xà gồ ngang: Tải trọng bản thân qbt= 1,1.650.0.08.0.1= 6 (kG/m) Tải trọng từ trên ván sàn truyền xuống qvs= 1280.0.6= 768 (kG/m) Tổng tải trọng tác dụng lên xà gồ ngang là: q= qbt+qvs= 6+768= 774 (kG/m) - Kiểm tra theo điều kiện bền: thiên về an toàn ta lấy momen giữa nhịp của tấm ván chéo là M= , khoảng cách giữa các xà gồ phải thoả mãn điều kiện: đ W = , W= , giả sử h = 1,2b b = = = 7,5cm Trong đó : tiết diện 80x100 có : Egỗ = 105 (kG/cm2) ; gỗ =110 (kG/cm2) J=; W= -Kiểm tra theo điều kiện biến dạng :qtc =0,6x1045 + 5,2 = 587 kG/m Độ võng được tính theo công thức : => = =154cm Như vậy, tiết diện xà gồ ngang đã chọn và khoảng cách giữa các xà gồ dọc 120 cm đã bố trí là thoả mãn. 3.2.5.4 Tính toán xà gồ dọc. Sơ đồ tính: dầm liên tục nhịp 120cm chịu tải trọng tập trung từ xà gồ ngang truyền vào. Tải trọng tập trung đặt giữa thanh đà là : Ptt = qtt´1,2 = 774.1,2 = 851,4(kG) Ptc = qtc´1,2 = 587.1,2 = 704 (kG) - Theo điều kiện bền : Mô men giữa nhịp thiên về an toàn cho rằng : Mmax = Pl/4 (kG.cm) gỗ đ W = W= , giả sử h = 1,2b đ b === 9,89cm Chọn tiết diện xà gồ dọc là 10x12cm Tiết diện 100´120 có : J =; W= - Theo điều kiện biến dạng : Độ võng được tính theo công thức : ị Độ võng cho phép : (Thoả mãn) 2.5.3.Bố trí mạng lưới dây dẫn và vị trí cấp điện của công trường. - Nguyên tắc vạch tuyến là sao cho đường dây ngắn nhất, ít chướng ngại vật nhất, đường dây phải mắc ở một bên đường đi để dễ thi công, vận hành sửa chữa, và kết hợp được với việc bố trí đèn đường, đèn bảo vệ, đường dây truyền thanh... đảm bảo kinh tế, nhưng phải chú ý không làm cản trở giao thông và sự hoạt động của các cần trục sau này... Phải tránh những nơi nào sẽ làm mương rãnh. - Từ những nguyên tắc vạch tuyến trên điện phục vụ cho công trường được lấy từ mạng lưới cấp điện của thành phố. Trên công trường mạng lưới điện được bố trí xung quanh các khu nhà tạm và được kéo cả đến vị trí cần trục tháp phục vụ cho việc điều chỉnh máy thực hiện thi công công trình. v 3. Thiết kế bố trí tỏng mặt bằng thi công. 3.1- Bố trí cần trục tháp, máy và các thiết bị xây dựng trên công trường. 3.1.1. Bố trí cần trục tháp. a). Lựa chọn loại cần trục, số lượng. - Theo như đã trình bày ở phần trên thì ta đã chọn loại cần trục tháp TURM 290 HC của Đức, có các thông số kỹ thuật: [R] = 60(m); [H] = 72,1(m); [Q] = 4(Tấn). - Do điều kiện mặt bằng cũng như diện tích công trình nên ta chọn 1 cần trục tháp cố định tại chỗ, đối trọng ở trên cao. Cần trục tháp được đặt ở chính giữa công trình theo chiều dài có thể phục vụ thi công ở điểm xa nhất trên mặt bằng. b). Tính toán khoảng cách an toàn. L = a + (1,2 + 0,3 + 1) = 1,5 + (1,2 + 0,3 + 1) = 4 (m). Trong đó: a : 1/2 bề rộng chân cần trục. 1,2 m: Chiều rộng giáo thi công công trình. 0,3 m: Khoảng cách từ giáo thi công đến mép công trình. 1 m : Khoảng hở an toàn của cần trục. Vậy khoảng cách an toàn từ tâm cần trục đến mép công trình một khoảng là 4 m. c). Bố trí trên tổng mặt bằng. - Cần trục tháp được bố trí ở phía tây công trình, có vị trí đặt ở chính giữa cách mép công trình một khoảng 2,5 m ( hay còn gọi là khoảng cách an toàn). 3.1.2. bố trí thăng tải. a). Lựa chọn loại thăng tải, số lượng. - Vận thăng được sử dụng để vận chuyển vật liệu lên cao. - Chọn loại máy vận thăng : Sử dụng vận thăng PGX- 800 -16. Bảng 13: Bảng thông số kỹ thuật của máy vận thăng. Sức nâng 0,8t Công suất động cơ 3,1KW Độ cao nâng 50m Chiều dài sàn vận tải 1,5m Tầm với R 1,3m Trọng lượng máy 18,7T Vận tốc nâng 16m/s - Vận thăng được sử dụng để vận chuyển người lên cao: em cũng chọn loại vận thăng trên. Vận thăng vận chuyển người lên cao được bố trí ở phía đối diện bên kia công trình so với cần trục tháp. b). Bố trí trên tổng mặt bằng. - Những công trình xây dựng nhà cao tầng có cần trục tháp thì thăng tải phải tuân theo nguyên tắc: Nếu cần trục tháp đứng cố định, thì vẫn nên bố trí thăng tải về phía công trình không có đường cần trục tháp, để dãn mặt bằng cung cấp, chuyên chở vật liệu hoặc bốc xếp cấu kiện nhưng nếu mặt bằng phía không có cần trục hẹp, không đủ để nắp và sử dụng thăng tải, thì có thể lắp thăng tải về cùng phía có cần trục, ở vị trí càng xa cần trục càng tốt. - Dựa vào nguyên tắc trên, trên tổng mặt bằng thăng tải được bố trí được bố trí vào hai bên công trình phía không có cần trục tháp nhằm thuận tiện cho việc chuyên chở vật liệu, dãn mặt bằng cung cấp và bốc xếp cấu kiện. 3.1.3. Bố trí máy trộn bê tông. a). Lựa chọn máy, số lượng. - ở đây do sử dụng nguồn bê tông thương phẩm vì vậy mà ta chọn ôtô vận chuyển bê tông thương phẩm và ôtô bơm bê tông + ô tô vận chuyển bê tông thương phẩm : Mã hiệu KamAZ-5511 + Ô tô bơm bê tông: Mã hiệu Putzmeister M43 để bơm bêtông lên các tầng dưới 12 tầng. b). Bố trí trên tổng mặt bằng. Vì thăng tải chuyên vận chuyển các loại nguyên vật liệu có trọng lượng nhỏ và kích thước không lớn như: gạch xây, gạch ốp lát,vữa xây, trát, các thiết bị vệ sinh, thiết bị điện... Nên ở đây việc bố trí máy trộn bê tông được bố trí ở những nơi có thang tải tức là hai bên công trình nơi không có cần trục tháp. 3.2- Bố trí đường vận chuyển. - Khi thiết kế quy hoạch mạng lưới đường công trường, cần tuân theo các nguyên tắc chung sau: + Triệt để sử dụng tuyến đường hiện có ở các địa phương và kết hợp sử dụng các tuyến đường vĩnh cửu xây dựng. + Căn cứ vào các sơ đồ đường vận chuyển hàng để thiết kế hợp lí mạng lưới đường, đảm bảo thuận tiện việc vận chuyển các loại vật liệu, thiết bị ... Và giảm tối đa lần bốc xếp. + Để đảm bảo an toàn xe chạy và tăng năng suất vận chuyển, trong điều kiện thuận lợi nên thiết kế đường công trường là đường một chiều. + Tránh làm đường qua khu đất trồng trọt, khu đông dân cư, tránh xâm phạm và giao cắt với các công trình khác như kênh mương, đường điện, ống nước... tránh đi qua vùng địa chất xấu. - Qua những nguyên tắc trên em bố trí đường công trường là đường một chiều vòng quanh công trình xây dựng, đi từ đường Giải Phóng đi vào thông qua cổng chính. Trên công trường được bố trí 2 cổng, một cổng đi từ đường Giải Phóng vào, còn cổng kia đi từ đường phía Tây công trình giúp cho việc vận chuyển các nguyên vật liệu được dễ dàng tránh gây va chạm. 3.3- Bố trí kho bãi công trường, nhà tạm. - Nhà tạm công trường được bố trí sát hàng rào bảo vệ ở phía Tây, Bắc, Nam. Các nhà tạm được bố trí như vậy là để thuận tiện không làm ảnh hưởng đến các công tác thi công cũng như vận chuyển trên công trường, khu nghỉ ngơi làm việc của cán bộ công nhân viên được bố trí ở nơi có hướng gió tốt, tránh ồn tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho cán bộ công nhân viên. - Các kho bãi: có một số kho bãi được bố trí ở mép phía Tây công trình nơi có cần trục tháp, bố trí xung quanh cần trục tháp giúp thuận tiện cho việc cẩu lắp vật liệu lên cao, một số các kho bãi khác do điều kiện diện tích mặt bằng hẹp nên được đưa vào trong tầng 1 của công trình, một số kho khác thì được đặt ở vị trí nơi có vận thăng thuận tiện cho việc vận chuyển vật liệu lên cao. Chương iv an toàn lao động iv.1- An toàn lao động khi thi công cọc ép. - Khi thi công cọc ép cần phải hướng dẫn công nhân, trang bị bảo hộ, kiểm tra an toàn các thiết bị phục vụ. - Chấp hành nghiêm chỉnh ngặt quy định an toàn lao động về sử dụng, vận hành máy ép, động cơ điện, cần cẩu, máy hàn điện các hệ tời, cáp, ròng rọc. - Các khối đối trọng phải được chồng xếp theo nguyên tắc tạo thành khối ổn định. Không được để khối đối trọng nghiêng, rơi, đổ trong quá trình thử cọc. - Phải chấp hành nghiêm ngặt quy chế an toàn lao động ở trên cao: Phải có dây an toàn, thang sắt lên xuống.... iv.2- An toàn lao động trong thi công đào đất. a). Đào đất bằng máy đào gầu nghịch. - Trong thời gian máy hoạt động, cấm mọi người đi lại trên mái dốc tự nhiên, cũng như trong phạm vi hoạt động của máy khu vực này phải có biển báo. - Khi vận hành máy phải kiểm tra tình trạng máy, vị trí đặt máy, thiết bị an toàn phanh hãm, tín hiệu, âm thanh, cho máy chạy thử không tải. - Không được thay đổi độ nghiêng của máy khi gầu xúc đang mang tải hay đang quay gần. Cấm hãm phanh đột ngột. - Thường xuyên kiểm tra tình trạng của dây cáp, không được dùng dây cáp đã nối. - Trong mọi trường hợp khoảng cách giữa ca bin máy và thành hố đào phải >1m - Khi đổ đất vào thùng xe ô tô phải quay gầu qua phía sau thùng xe và dừng gầu ở giữa thùng xe. Sau đó hạ gầu từ từ xuống để đổ đất. b). Đào đất bằng thủ công. - Phải trang bị đủ dụng cụ cho công nhân theo chế độ hiện hành. - Đào đất hố móng sau mỗi trận mưa phải rắc cát vào bậc lên xuống tránh trượt, ngã. - Trong khu vực đang đào đất nên có nhiều người cùng làm việc phải bố trí khoảng cách giữa người này và người kia đảm bảo an toàn. - Cấm bố trí người làm việc trên miệng hố đào trong khi đang có người làm việc ở bên dưới hố đào cùng 1 khoang mà đất có thể rơi, lở xuống người ở bên dưới. iv.3- An toàn lao động trong công tác bê tông. a). Lắp dựng, tháo dỡ dàn giáo. - Không được sử dụng dàn giáo: Có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộ phận: móc neo, giằng .... - Khi hở giữa sàn công tác và tường công trình > 0,05 (m) khi xây và 0,2 (m) khi trát. - Các cột giàn giáo phải được đặt trên vật kê ổn định. - Cấm xếp tải lên giàn giáo, nơi ngoài những vị trí đã qui định. - Khi dàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất 2 sàn công tác: Sàn làm việc bên trên, sàn bảo vệ bên dưới. - Khi dàn giáo cao hơn 12 (m) phải làm cầu thang. Độ dốc của cầu thang < 60o - Lỗ hổng ở sàn công tác để lên xuống phải có lan can bảo vệ ở 3 phía. - Thường xuyên kiểm tra tất cả các bộ phận kết cấu của dàn giáo, giá đỡ, để kịp thời phát hiện tình trạng hư hỏng của dàn giáo để có biện pháp sửa chữa kịp thời. - Khi tháo dỡ dàn giáo phải có rào ngăn, biển cấm người qua lại. Cấm tháo dỡ dàn giáo bằng cách giật đổ. - Không dựng lắp, tháo dỡ hoặc làm việc trên dàn giáo và khi trời mưa to, giông bão hoặc gió cấp 5 trở lên. b). Công tác gia công, lắp dựng ván khuôn. - Coffa dùng để đỡ kết cấu bê tông phải được chế tạo và lắp dựng theo đúng yêu cầu trong thiết kế thi công đã được duyệt. - Coffa ghép thành khối lớn phải đảm bảo vững chắc khi cẩu lắp và khi cẩu lắp phải tránh va chạm vào các bộ kết cấu đã lắp trước. - Không được để trên coffa những thiết bị vật liệu không có trong thiết kế, kể cả không cho những người không trực tiếp tham gia vào việc đổ bê tông đứng trên ván khuôn. - Cấm đặt và chất xếp các tấm coffa các bộ phận của coffa lên chiếu nghỉ cầu thang, lên ban công, các lối đi sát cạnh lỗ hổng hoặc các mép ngoài của công trình. Khi chưa giằng kéo chúng. - Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra coffa, nên có hư hỏng phải sửa chữa ngay. Khu vực sửa chữa phải có rào ngăn, biển báo. c). Công tác gia công, lắp dựng cốt thép. - Gia công cốt thép phải được tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào chắn và biển báo. - Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng những thiết bị chuyên dụng, phải có biện pháp ngăn ngừa thép văng khi cắt cốt thép có đoạn dài hơn hoặc bằng 0,3 (m). - Bàn gia công cốt thép phải được cố định chắc chắn, nếu bàn gia công cốt thép có công nhân làm việc ở hai giá thì ở giữa phải có lưới thép bảo vệ cao ít nhất là 1,0 (m). Cốt thép đã làm xong phải để đúng chỗ quy định. - Khi nắn thẳng thép tròn cuộn bằng máy phải che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi mở máy, hãm động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộn. - Khi gia công cốt thép và làm sạch rỉ phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho công nhân. - Không dùng kéo tay khi cắt các thanh thép thành các mẫu ngắn hơn 30 (cm). - Trước khi chuyển những tấm lưới khung cốt thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra các mối hàn, nút buộc. Khi cắt bỏ những phần thép thừa ở trên cao công nhân phải đeo dây an toàn, bên dưới phải có biển báo. Khi hàn cốt thép chờ cần tuân theo chặt chế qui định của quy phạm. - Buộc cốt thép phải dùng dụng cụ chuyên dùng, cấm buộc bằng tay cho pháp trong thiết kế. - Khi dựng lắp cốt thép gần đường dây dẫn điện phải cắt điện, trường hợp không cắt được điện phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép và chạm vào dây điện. d). Đổ và đầm bê tông. - Trước khi đổ bê tôngcán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt ván khuôn, cốt thép, dàn giáo, sàn công tác, đường vận chuyển. Chỉ được tiến hành đổ sau khi đã có văn bản xác nhận. - Lối qua lại dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn và biến cấm. Trường hợp bắt buộc có người qua lại cần làm những tấm che ở phía trên lối qua lại đó. - Cấm người không có nhiệm vụ đứng ở sàn rót vữa bê tông. Công nhân làm nhiệm vụ định hướng, điều chỉnh máy, vòi bơm đổ bê tông phải có găng, ủng. - Khi dùng đầm rung để đầm bê tông cần: + Nối đất với vỏ đầm rung. + Dùng dây buộc cách điện nối từ bảng phân phối đến động cơ điện của đầm + Làm sạch đầm rung, lau khô và quấn dây dẫn khi làm việc. + Ngừng đầm rung từ 5 á 7 phút sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30 á 35 phút + Công nhân vận hành máy phải được trang bị ủng cao su cách điện và các phương tiện bảo vệ cá nhân khác. e). Bảo dưỡng bê tông. - Khi bảo dưỡng bê tông phải dùng dàn giáo, không được đứng lên các cột chống hoặc cạnh coffa, không được dùng thang tựa vào các bộ phận kết cấu bê tông đang bảo dướng. - Bảo dưỡng bê tông về ban đêm hoặc những bộ phận kết cấu bi che khuất phải có đèn chiếu sáng. g). Tháo dỡ ván khuôn. - Chỉ được tháo dỡ ván khuôn sau khi bê tông đã đạt cường độ qui định theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật thi công. - Khi tháo dỡ coffa phải tháo theo trình tự hợp lý phải có biện pháp đề phăng coffa rơi, hoặc kết cấu công trình bị sập đổ bất ngờ. Nơi tháo coffa phải có rào ngăn và biển báo. - Trước khi tháo coffa phải thu gọn hết các vật liệu thừa và các thiết bị đất trên các bộ phận công trình sắp tháo ván khuôn. - Khi tháo ván khuôn phải thường xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu, nếu có hiện tượng biến dạng phải ngừng tháo và báo cáo cho cán bộ kỹ thuật thi công biết. - Sau khi tháo ván khuôn phải che chắn các lỗ hổng của công trình không được để coffa đã tháo lên sàn công tác hoặc nám coffa từ trên xuống, coffa sau khi tháo phải được để vào nơi qui định. - Tháo dỡ coffa đối với những khoang đổ bê tông cốt thép có khẩu độ lớn phải thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong thiết kế về chống đỡ tạm thời. iv.4- Công tác làm mái. - Chỉ cho phép công nhân làm các công việc trên mái sau khi cán bộ kỹ thuật đã kiểm tra tình trạng kết cấu chịu lực của mài và các phương tiện bảo đảm an toàn khác - Chỉ cho phép để vật liệu trên mái ở những vị trí thiết kế qui định. - Khi để các vật liệu, dụng cụ trên mái phải có biện pháp chống lăn, trượt theo mái dốc. - Khi xây tường chắn mái, làm máng nước cần phải có dàn giáo và lưới bảo hiểm - Trong phạm vi đang có người làm việc trên mái phải có rào ngăn và biển cấm bên dưới để tránh dụng cụ và vật liệu rơi vào người qua lại. Hàng rào ngăn phải đặt rộng ra mép ngoài của mái theo hình chiếu bằng với khoảng > 3 (m). iv.5- Công tác xây và hoàn thiện. a). Xây tường. - Kiểm tra tình trạng của giàn giáo giá đỡ phục vụ cho công tác xây, kiểm tra lại việc sắp xếp bố trí vật liệu và vị trí công nhân đứng làm việc trên sàn công tác. - Khi xây đến độ cao cách nền hoặc sàn nhà 1,5 (m) thì phải bắc giàn giáo, giá đỡ. - Chuyển vật liệu (gạch, vữa) lên sàn công tác ở độ cao trên 2 (m) phải dùng các thiết bị vận chuyển. Bàn nâng gạch phải có thanh chắc chắn, đảm bảo không rơi đổ khi nâng, cấm chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2 (m). - Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây thì bên ngoài phải đặt rào ngăn hoặc biển cấm cách chân tường 1,5 (m) nếu độ cao xây 7,0 (m). Phải che chắn những lỗ tường ở tầng 2 trở lên nếu người có thể lọt qua được. - Không được phép : + Đứng ở bờ tường để xây. + Đi lại trên bờ tường. + Đứng trên mái hắt để xây. + Tựa thang vào tường mới xây để lên xuống. + Để dụng cụ hoặc vật liệu lên bờ tường đang xây. - Khi xây nếu gặp mưa gió (cấp 6 trở lên) phải che đậy chống đỡ khối xây cẩn thận để khỏi bị xói lở hoặc sập đổ, đồng thời mọi người phải đến nơi ẩn nấp an toàn. - Khi xây xong tường biên về mùa mưa bão phải che chắn ngay. b). Công tác hoàn thiện. Sử dụng dàn giáo, sàn công tác làm công tác hoàn thiện phải theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật. Không được phép dùng thang để làm công tác hoàn thiện ở trên cao. Cán bộ thi công phải đảm bảo việc ngắt điện hoàn thiện khi chuẩn bị trát, sơn,... lên trên bề mặt của hệ thống điện. * Trát : - Trát trong, ngoài công trình cần sử dụng giàn giáo theo quy định của quy phạm, đảm bảo ổn định, vững chắc. - Cấm dùng chất độc hại để làm vữa trát màu. - Đưa vữa lên sàn tầng trên cao hơn 5 (m) phải dùng thiết bị vận chuyển lên cao hợp lý. - Thùng, xô cũng như các thiết bị chứa đựng vữa phải để ở những vị trí chắc chắn để tránh rơi, trượt. Khi xong việc phải cọ rửa sạch sẽ và thu gọn vào 1 chỗ. * Quét vôi, sơn: - Giàn giáo phục vụ phải đảm bảo yêu cầu của quy phạm chỉ được dùng thang tựa để quét vôi, sơn trên 1 diện tích nhỏ ở độ cao cách mặt nền nhà (sàn) < 5 (m). - Khi sơn trong nhà hoặc dùng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho công nhân mặt nạ phòng độc, trước khi bắt đầu làm việc khoảng 1giờ phải mở tất cả các cửa và các thiết bị thông gió của phòng đó. - Khi sơn, công nhân không được làm việc quá 2 giờ. - Cấm người vào trong buồng đã quét sơn, vôi, có pha chất độc hại chưa khô và chưa được thông gió tốt. Trên đây là những yêu cầu của quy phạm an toàn trong xây dựng. Khi thi công các công trình cần tuân thủ nghiêm ngặt những quy định trên.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docthuyet minh in PHUONG.doc
  • bakTAI TRONG.bak
  • dwgban ve kien truc.dwg
  • dwgbieu do nhan luc.dwg
  • dwgTAI TRONG.dwg
  • dwgtang dien hinh ket cau.dwg
  • dwgTC01-in.DWG
  • dwgTC02-in.DWG
  • dwgTC03-in.DWG
  • dwgTMB-TC05-in.DWG
  • xls000000000000111.xls
  • xlsBook1.xls
  • xlskhung phuong.xls
  • xlsthong ke t.cong.xls
  • docmuc luc.doc
  • mpptien do phuong 12-1.mpp