Đề tài Thiết kế Văn phòng công ty TNHH Sao Đỏ

ã Hệ thống cấp nước: Nước cấp được lấy từ mạng cấp nước bên ngoài khu vực qua đồng hồ đo lưu lượng nước vào bể nước ngầm của công trình có dung tích 88,56m3 (kể cả dự trữ cho chữa cháylà 54m3 trong 3 giờ). Bố trí 2 máy bơm nước sinh hoạt (1 làm việc + 1 dự phòng) bơm nước từ trạm bơm nước ở tầng hầm lên bể chứa nước trên mái (có thiết bị điều khiển tự động). Nước từ bể chứa nước trên mái sẽ được phân phối qua ống chính, ống nhánh đến tất cả các thiết bị dùng nước trong công trình. Nước nóng sẽ được cung cấp bởi các bình đun nước nóng đặt độc lập tại mỗi khu vệ sinh của từng tầng. Đường ống cấp nước dùng ống thép tráng kẽm có đường kính từ 15 đến 65. Đường ống trong nhà đi ngầm sàn, ngầm tường và đi trong hộp kỹ thuật. Đường ống sau khi lắp đặt xong đều phải được thử áp lực và khử trùng trước khi sử dụng, điều này đảm bảo yêu cầu lắp đặt và yêu cầu vệ sinh. ã Hệ thống thoát nước và thông hơi: Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt được thiết kế cho tất cả các khu vệ sinh trong khu nhà. Có hai hệ thống thoát nước bẩn và hệ thống thoát phân. Nước thải sinh hoạt từ các xí tiểu vệ sinh được thu vào hệ thống ống dẫn, qua xử lý cục bộ bằng bể tự hoại, sau đó được đưa vào hệ thống cống thoát nước bên ngoài của khu vực. Hệ thống ống đứng thông hơi 60 được bố trí đưa lên mái và cao vượt khỏi mái một khoảng 700mm. Toàn bộ ống thông hơi và ống thoát nước dùng ống nhựa PVC của Việt nam, riêng ống đứng thoát phân bằng gang. Các đường ống đi ngầm trong tường, trong hộp kỹ thuật, trong trần hoặc ngầm sàn.

doc9 trang | Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 743 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thiết kế Văn phòng công ty TNHH Sao Đỏ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của đất nước ,ngành xây dựng cũng theo đà phát triển mạnh mẽ. Trên khắp các tỉnh thành trong cả nước các công trình mới mọc lên ngày càng nhiều. Đối với một sinh viên như em việc chọn đề tài tốt nghiệp sao cho phù hợp với sự phát triển chung và phù hợp với bản thân là một vấn đề quan trọng. Với sự đồng ý của Khoa Xây Dựng và sự hướng dẫn ,giúp đỡ tận tình của các thầy giáo Lại Văn Thành , thầy Trần Trọng Bính em đã chọn và hoàn thành đề tài "Văn phòng công ty TNHH Sao Đỏ; Để hoàn thành được đồ án này, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy hướng dẫn chỉ bảo những kiến thức cần thiết, những tài liệu tham khảo phục vụ cho đồ án cũng như cho thực tế sau này. Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đối với sự giúp đỡ quý báu đó của các thầy giáo hướng dẫn . Cũng qua đây em xin được tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo nói riêng cũng như tất cả các cán bộ nhân viên trong trường Đại học Dân Lập Hải Phòng nói chung vì những kiến thức em đã được tiếp thu dưới mái trường . Bên cạnh sự giúp đỡ của các thầy cô là sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè và những người thân đã góp phần giúp em trong quá trình thực hiện đồ án cũng như suốt quá trình học tập, em xin chân thành cảm ơn và ghi nhận sự giúp đỡ đó. Quá trình thực hiện đồ án tuy đã cố gắng học hỏi, xong em không thể tránh khỏi những thiếu sót do chưa có kinh nghiệm thực tế, em mong muốn nhận được sự chỉ bảo một lần nữa của các thầy cô trong khi chấm đồ án và khi bảo vệ đồ án của em. Em xin chân thành cảm ơn. Hải Phòng 01-2010 trường đại học dân lập hảI phòng khoa xây dựng Phần i kiến trúc (10%) nhiệm vụ thiết kế: tìm hiểu giải pháp kiến trúc bản vẽ kèm theo: 1 bản mặt đứng công trình 2 bản mặt bằng công trình 1 bản mặt cắt công trình Giáo viên hướng dẫn: th.s. lại văn thành Sinh viên thực hiện : đỗ hữu đức Lớp : xd 1002 1.Giới thiệu công trình. Tên công trình: văn phòng công ty tnhh sao đỏ Nhiệm vụ và chức năng: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các văn phòng đại diện của các công ty cần được xây dựng để đáp ứng quy mô hoạt động và vị thế của các công ty, thể hiện sự lớn mạnh của công ty. Công trình “Văn phòng công ty TNHH Sao Đỏ ” được ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu về hoạt động giao dịch của công ty TNHH Sao Đỏ Chủ đầu tư là: công ty TNHH Sao đỏ Địa điểm xây dựng: -Khu đất xây dựng văn phòng giao dịch là khu đất nằm trên đường Láng Hạ - Ba đình - Hà nội. -Khu đất theo kế hoạch sẽ xây dựng ở đây một toà nhà 10 tầng cùng với một sân Tennis phục vụ cho cán bộ công nhân viên của công ty, sân tennis sẽ được xây dựng sau khi toà nhà 10 tầng xây xong. -Đặc điểm về sử dụng: Toà nhà có tầng hầm được sử dụng làm gara để ôtô, xe máy cho CBCNV và mọi người đến giao dịch. Diện tích sảnh chính ở tầng 1 một phần sẽ được dùng làm không gian siêu thị, tầng 2 sẽ để làm quầy bar và cà phê giải khát phục vụ mọi người. Từ tầng 3 trở lên được sử dụng làm văn phòng và phòng họp. 2. Các giải pháp thiết kế kiến trúc của công trình. a. Giải pháp mặt bằng. Thiết kế tổng mặt bằng tuân thủ các quy định về số tầng, chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ, diện tích xây dựng do cơ quan có chức năng lập. Toà nhà cao 10 tầng nhìn ra đường Láng Hạ bao gồm: Tầng hầm được bố trí: - Phòng trực bảo vệ diện tích 32,4m2 bố trí ở đầu nhà phía giáp với đường Nam Thành Công. - Có trạm bơm nước để bơm nước nước lên bể chứa nước trên mái có diện tích 32,4m2 - Không gian tầng hầm làm gara để xe, một phần là hầm thang máy và bể phốt Tầng 1 được bố trí: - Khu sảnh chính là không gian siêu thị với 3 lối vào - Có hai kho hàng bố trí ở 2 góc nhà với diện tích 32,4m2 mỗi kho. - Khu vệ sinh nam, nữ được bố trí riêng biệt ở hai bên thang máy với diện tích mỗi khu là 20,25 m2. Hộp kỹ thuật bố trí trong khu WC để thu nước thải ở các tầng xuống. Tầng 2 được bố trí: - Khu sảnh tầng được dùng làm nơi phục vụ đồ uống, làm quầy bar và cà phê giải khát có kho để hàng riêng - Khu vệ sinh nam, nữ và hộp kỹ thuật được bố trí như ở tầng 1 ( các tầng có khu WC bố trí giống nhau ) Các tầng từ 3 đến 8 gồm hành lang, cầu thang, khu vệ sinh phần còn lại được chia làm các phòng làm việc nhỏ khác nhau. Tầng 9 được dùng làm phòng họp đa năng. Tầng 10: Bố trí buồng kỹ thuật thang máy với diện tích 13,5m2 và 2bể nước trên mái với diện tích mỗi bể là 18,45m2, để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mọi người. b. Giải pháp cấu tạo và mặt cắt: Cao trình của tầng 1 là 6m, tầng 2 là 4m và các tầng còn lại có cao trình 3,4m, các tầng đều có hệ thống cửa sổ và cửa đi đều lưu thông và nhận gió, ánh sáng. Có hai thang bộ và hai thang máy phục vụ thuận lợi cho việc di chuyển theo phương đứng của mọi người trong toà nhà. Từ tầng 4 trở lên cách tầng co lại có dạnh hình tháp theo phương đứng, vừa phù hợp với kết cấu vừa tạo vẻ đẹp kiến trúc cho toà nhà. Toàn bộ tường nhà xây gạch đặc #75 với vữa XM #50, trát trong và ngoài bằng vữa XM #50. Nền nhà lát đá Granit vữa XM #50 dày 15; tường bếp và khu vệ sinh ốp gạch men kính cao 1800 kể từ mặt sàn. Cửa gỗ dùng gỗ nhóm 3 sơn màu vàng kem, hoa sắt cửa sổ sơn một nước chống gỉ sau đó sơn 2 nước màu vàng kem. Mái lợp tôn Austnam với xà gồ thép chữ U180 gác lên dầm khung bêtông cốt thép. Sàn BTCT B20 đổ tại chỗ dày 10cm, trát trần vữa XM #50 dày 15, các tầng đều được làm hệ khung xương thép trần giả và tấm trần nhựa Lambris đài loan. Xung quanh nhà bố trí hệ thống rãnh thoát nước rộng 300 sâu 250 láng vữa XM #75 dày 20, lòng rãnh đánh dốc về phía ga thu nước. Tường tầng 1 và 2 ốp đá granit màu đỏ, các tầng trên quét sơn màu vàng nhạt. c. Giải pháp thiết kế mặt đứng, hình khối không gian của công trình. Mặt đứng của công trình đối xứng tạo được sự hài hoà phong nhã, phía mặt đứng công trình ốp kính panel hộp dày 10 ly màu xanh tạo vẻ đẹp hài hoà với đất trời và vẻ bề thế của công trình. Hình khối của công trình thay đổi theo chiều cao tạo ra vẻ đẹp, sự phong phú của công trình, làm công trình không đơn điệu. Ta có thể thấy mặt đứng của công trình là hợp lý và hài hoà kiến trúc với tổng thể kiến trúc quy hoạch của các công trình xung quanh. 3. Các giải pháp kỹ thuật tương ứng của công trình: a. Giải pháp thông gió chiếu sáng. Mỗi phòng trong toà nhà đều có hệ thống cửa sổ và cửa đi, phía mặt đứng là cửa kính nên việc thông gió và chiếu sáng đều được đảm bảo. Các phòng đều được thông thoáng và được chiếu sáng tự nhiên từ hệ thống cửa sổ, cửa đi, ban công,logia, hành lang và các sảnh tầng kết hợp với thông gió và chiếu sáng nhân tạo. b. Giải pháp bố trí giao thông. Giao thông theo phương ngang trên mặt bằng có đặc điểm là cửa đi của các phòng đều mở ra sảnh của các tầng, từ đây có thể ra 2 thang bộ và thang máy để lên xuống tuỳ ý, đây là nút giao thông theo phương đứng (cầu thang). Giao thông theo phương đứng gồm 2 thang bộ (mỗi vế thang rộng 1,3m) và thang máy thuận tiện cho việc đi lại và đủ kích thước để vận chuyển đồ đạc cho các phòng, đáp ứng được yêu cầu đi lại và các sự cố có thể xảy ra. c. Giải pháp cung cấp điện nước và thông tin. Hệ thống cấp nước: Nước cấp được lấy từ mạng cấp nước bên ngoài khu vực qua đồng hồ đo lưu lượng nước vào bể nước ngầm của công trình có dung tích 88,56m3 (kể cả dự trữ cho chữa cháylà 54m3 trong 3 giờ). Bố trí 2 máy bơm nước sinh hoạt (1 làm việc + 1 dự phòng) bơm nước từ trạm bơm nước ở tầng hầm lên bể chứa nước trên mái (có thiết bị điều khiển tự động). Nước từ bể chứa nước trên mái sẽ được phân phối qua ống chính, ống nhánh đến tất cả các thiết bị dùng nước trong công trình. Nước nóng sẽ được cung cấp bởi các bình đun nước nóng đặt độc lập tại mỗi khu vệ sinh của từng tầng. Đường ống cấp nước dùng ống thép tráng kẽm có đường kính từ f15 đến f65. Đường ống trong nhà đi ngầm sàn, ngầm tường và đi trong hộp kỹ thuật. Đường ống sau khi lắp đặt xong đều phải được thử áp lực và khử trùng trước khi sử dụng, điều này đảm bảo yêu cầu lắp đặt và yêu cầu vệ sinh. Hệ thống thoát nước và thông hơi: Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt được thiết kế cho tất cả các khu vệ sinh trong khu nhà. Có hai hệ thống thoát nước bẩn và hệ thống thoát phân. Nước thải sinh hoạt từ các xí tiểu vệ sinh được thu vào hệ thống ống dẫn, qua xử lý cục bộ bằng bể tự hoại, sau đó được đưa vào hệ thống cống thoát nước bên ngoài của khu vực. Hệ thống ống đứng thông hơi f60 được bố trí đưa lên mái và cao vượt khỏi mái một khoảng 700mm. Toàn bộ ống thông hơi và ống thoát nước dùng ống nhựa PVC của Việt nam, riêng ống đứng thoát phân bằng gang. Các đường ống đi ngầm trong tường, trong hộp kỹ thuật, trong trần hoặc ngầm sàn. Hệ thống cấp điện: Nguồn cung cấp điện của công trình là điện 3 pha 4 dây 380V/ 220V. Cung cấp điện động lực và chiếu sáng cho toàn công trình được lấy từ trạm biến thế đã xây dựng cạnh công trình. Phân phối điện từ tủ điện tổng đến các bảng phân phối điện của các phòng bằng các tuyến dây đi trong hộp kỹ thuật điện. Dây dẫn từ bảng phân phối điện đến công tắc, ổ cắm điện và từ công tắc đến đèn, được luồn trong ống nhựa đi trên trần giả hoặc chôn ngầm trần, tường. Tại tủ điện tổng đặt các đồng hồ đo điện năng tiêu thụ cho toàn nhà, thang máy, bơm nước và chiếu sáng công cộng. Mỗi phòng đều có 1 đồng hồ đo điện năng riêng đặt tại hộp công tơ tập trung ở phòng kỹ thuật của từng tầng. Hệ thống thông tin tín hiệu: Dây điện thoại dùng loại 4 lõi được luồn trong ống PVC và chôn ngầm trong tường, trần. Dây tín hiệu angten dùng cáp đồng, luồn trong ống PVC chôn ngầm trong tường. Tín hiệu thu phát được lấy từ trên mái xuống, qua bộ chia tín hiệu và đi đến từng phòng. Trong mỗi phòng có đặt bộ chia tín hiệu loại hai đường, tín hiệu sau bộ chia được dẫn đến các ổ cắm điện. Trong mỗi căn hộ trước mắt sẽ lắp 2 ổ cắm máy tính, 2 ổ cắm điện thoại, trong quá trình sử dụng tuỳ theo nhu cầu thực tế khi sử dụng mà ta có thể lắp đặt thêm các ổ cắm điện và điện thoại. d. Giải pháp phòng hoả. Bố trí hộp vòi chữa cháy ở mỗi sảnh cầu thang của từng tầng. Vị trí của hộp vòi chữa cháy được bố trí sao cho người đứng thao tác được dễ dàng. Các hộp vòi chữa cháy đảm bảo cung cấp nước chữa cháy cho toàn công trình khi có cháy xảy ra. Mỗi hộp vòi chữa cháy được trang bị 1 cuộn vòi chữa cháy đường kính 50mm, dài 30m, vòi phun đường kính 13mm có van góc. Bố trí một bơm chữa cháy đặt trong phòng bơm (được tăng cường thêm bởi bơm nước sinh hoạt) bơm nước qua ống chính, ống nhánh đến tất cả các họng chữa cháy ở các tầng trong toàn công trình. Bố trí một máy bơm chạy động cơ điezel để cấp nước chữa cháy khi mất điện. Bơm cấp nước chữa cháy và bơm cấp nước sinh hoạt được đấu nối kết hợp để có thể hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết. Bể chứa nước chữa cháy được dùng kết hợp với bể chứa nước sinh hoạt có dung tích hữu ích tổng cộng là 88,56m3, trong đó có 54m3 dành cho cấp nước chữa cháy và luôn đảm bảo dự trữ đủ lượng nước cứu hoả yêu cầu, trong bể có lắp bộ điều khiển khống chế mức hút của bơm sinh hoạt. Bố trí hai họng chờ bên ngoài công trình. Họng chờ này được lắp đặt để nối hệ thống đường ống chữa cháy bên trong với nguồn cấp nước chữa cháy từ bên ngoài. Trong trường hợp nguồn nước chữa cháy ban đầu không đủ khả năng cung cấp, xe chữa cháy sẽ bơm nước qua họng chờ này để tăng cường thêm nguồn nước chữa cháy, cũng như trường hợp bơm cứu hoả bị sự cố hoặc nguồn nước chữa cháy ban đầu đã cạn kiệt. 4. Giải pháp kết cấu. a. Sơ bộ về lựa chọn bố trí lưới cột, bố trí các khung chịu lực chính. Công trình có chiều rộng 22,2m và dài 36,8m,tầng hầm cao 3m, tầng 1 cao 6m, tầng 2 cao 4m, các tầng còn lại cao 3,4m. Dựa vào mặt bằng kiến trúc ta bố trí hệ kết cấu chịu lực cho công trình. Khung chịu lực chính gồm cột, dầm và vách cứng kết hợp. Nhịp của dầm lớn nhất là 9m. b. Sơ đồ kết cấu tổng thể và vật liệu sử dụng, giải pháp móng dự kiến. Kết cấu tổng thể của công trình là kết cấu hệ khung bêtông cốt thép (cột dầm sàn đổ tại chỗ) kết hợp với vách thang máy chịu tải trọng thẳng đứng theo diện tích truyền tải và tải trọng ngang (tường ngăn che không chịu lực). Vật liệu sử dụng cho công trình: toàn bộ các loại kết cấu dùng bêtông mác B20 (Rn=115 kg/cm2), cốt thép AI cường độ tính toán 2250 kg/cm2, cốt thép AII cường độ tính toán 2800 kg/cm2. Phương án kết cấu móng: Thông qua tài liệu khảo sát địa chất, căn cứ vào tải trọng công trình có thể thấy rằng phương án móng nông không có tính khả thi nên dự kiến dùng phương án móng sâu (móng cọc).Thép móng dùng loại AI và AII, thi công móng đổ bêtông toàn khối tại chỗ. Mục lục Trang Lời nói đầu Phần I-Kiến Trúc: 1.Giới thiệu công trình ...3 2.Các giải pháp thiết kế kiến trúc của công trình 3 3. Các giải pháp kỹ thuật 5 4. Các giải pháp kết cấu 7 phần II-kết cấu I.Thiết kế sàn 8 1.Mặt bằng kết cấu 8 2.Mặt bằng ô sàn 9 3.Thuyết minh tính toán 10 II.Thiết kế khung trục 2 19 1.Các mặt bằng kết cấu 19 2.Quan điểm thiết kế 22 3.Chọn sơ bộ kích thước tiết diện 22 4.Xác định tải trọng 26 5.Tính toán và tổ hợp nội lực 32 6.Tính toán cốt thép 56 III.Thiết kế móng A-2 và C-2 72 1.Điều kiện địa chất công trình 72 2.Đánh giá điều kiện địa chất công trình 78 3.Nhiệm vụ được giao 78 4.Chọn loại nền và móng 78 5.Thiết kế móng dưới cột trục A-2 79 6.Thiết kế móng dưới cột trục C-2 92 IV.Thiết kế thang bộ T2 93 1.Số liệu thiế kế 93 2.Tính toán bản thang 93 3.Tính toán dầm thang 102 Phần III-thi công Giới thiệu công trình biện pháp kỹ thuật thi công A.biện pháp thi công phần ngầm I.Thi công ép cọc 107 1.Ưu nhược điểm của phương pháp ép cọc 107 2.Các yêu cầu kỹ thuật đối với đoạn cọc ép 108 3.Các yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị ép cọc 109 4.Công tác thi công ép cọc 110 5.Tiến hành ép cọc 112 6.Ghi chép theo dõi lực ép theo chiều dài cọc 116 7.Thời điểm khóa đầu cọc 117 8.Nhật kí thi công, kiểm tra và nghiệm thu cọc 117 9.Xử lý cọc khi thi công ép cọc 118 10.Kiểm tra sức chịu tải của cọc 118 II.Biện pháp thi công đất 119 1.Phương án đào móng 119 2.Tính toán khối lượng đất đào 120 3.Lựa chọn máy thi công 124 4.Biện pháp đào đất 129 III.Thi công bê tông đài cọc và dầm giằng 1.Yêu cầu kĩ thuật đối với thi công đài móng 130 2.Công tác phá đầu cọc 131 3.Tính toán khối lượng bê tông 132 4.Thiết kế hệ thống ván khuôn và cây chống 134 5.Thi công lắp dựng cốt pha móng 141 6.Công tác cốt thép móng 142 7.Công tác bê tông 144 8.Thi công lấp đất hố móng 149 b.biện pháp thi công phần thân I.Giới thiệu chung II.Tính toán khối lượng bê tông, cốt thép, ván khuôn 150 III.Thi công phần thân 152 1.Chọn ván khuôn, dàn giáo, cây chống 152 2.Chọn phương tiện vận chuyển lên cao 154 3.Yêu cầu kĩ thuật khi thi công bê tông 156 4.Biện pháp kĩ thuật thi công phần thân 160 5.Sửa chữa những khuyết tật khi thi công bê tông toàn khối 181 6.Công tác xây và công tác hoàn thiện 182 c.tổ chức thi công I.Lập tiến độ thi công 184 1.Khái niệm 184 2.Trình tự 184 3.Phương pháp tối ưu hóa biểu đồ nhân lực 184 4.Tính toán khối lượng các công tác chính 185 5.Thành lập tiến độ 190 II.Tính toán lập tổng mặt bằng .191 1.Cơ sở và mục đích của việc lập tổng mặt bằng 191 2.Tính toán lập tổng mặt bằng .192 3.Thiết kế đường trong công trường 195 4.Nhà tạm trên công trường 195 5.Cung cấp điện cho công trường 196 6.Cung cấp nước cho công trường 198 d.an toàn lao động 1.An toàn lao động khi thi công ép cọc 202 2.An toàn lao động trong thi công đào đất 202 3.An toàn lao động trong công tác bê tông 203 4.Công tác làm mái 205 5.Công tác xây và hoàn thiện 206

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKTRUC.doc
  • erracad.err
  • doccauthang.DOC
  • docdohuuduc_xd1002.DOC
  • docin1.doc
  • docKCMONG.DOC
  • bakketcau_tn.bak
  • dwgketcau_tn.dwg
  • bakkhungk2_tn.bak
  • xlstohopdam.xls