Đề tài Thu nhập và các biện pháp nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động tại công ty in Công đoàn

Trong cơ cấu thu nhập của công nhân tổ phơi bản cũng thể hiện nhận xét chung như đối với toàn Công ty. Vì so sánh giữa 2 năm 2000 –2001 nên sẽ nhận rõ việc giảm một khoản thu nhập ( tiền ăn ca ) có tác động như thế nào đối với người lao động .( Xem bảng dưới ) Nhận xét: Tỷ trọng tiền lương trong thu nhập của nhóm công nhân này khá cao ( 75 đến 89% ). Khi giảm một khoản thu nhập tiền ăn ca, tỷ trọng tiền thưởng giảm mặc dù mức tiền thưởng năm 2001 tăng so với năm 2000. Trong hai năm, tỷ trọng tiền lương trong tổng thu nhập của mỗi người tăng lên đáng kể ( từ 5 đến 10% ). Ở đây tiền lương đã thực sự đóng vai trò chủ đạo trong thu nhập của người lao động . Tiền lương tăng chứng tỏ năng suất lao động của nhóm công nhân này đã được nâng cao. Ví dụ: Công nhân Nguyễn Tiến Công với ngày công của 2 năm gần bằng nhau( chênh 1/2 ngày công ) nhưng mức tiền lương anh nhận được tăng lên 3.806.000đ/năm. Nghĩa là anh đã rất cố gắng trong việc học tập, tăng năng suất lao động bản thân, đồng thời năng suất lao động tăng cũng do sự trang bị, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị của Công ty.

doc76 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thu nhập và các biện pháp nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động tại công ty in Công đoàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cá nhân ( sức khoẻ không đảm bảo hoặc chưa chú tâm vào công việc hay bị áp lực về tâm lý ...), cũng có thể do người lao động này chuyển sang làm ở bộ phận mang nặng tính gia công hơn... Số công nhân còn lại ( số 2,4,5 ) lại có mức tiền lương bình quân 1 ngày công năm 2001 cao hơn năm 2000. Đặc biệt, ở công nhân số 5 đã tăng lên 5000đ/ngày công. Ngyuên nhân có thể do người công nhân này đã chú trọng đến năng suất lao động cá nhân hoặc do thành tích trong sản xuất. ở tổ phơi bản, mức tiền lương bình quân ngày năm 2000 và năm 2001 của mỗi công nhân tăng lên rõ rệt . Nguyên nhân chính là do công ty nâng cấp máy móc thiết bị ở tổ phơi bản dẫn đến năng suất của máy móc thiết bị được tăng lên làm tăng năng suất lao động cá nhân. Qua đây, ta nhận thấy rõ việc nâng cấp, thay mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ trong mỗi doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao thu nhập cho người lao động. 2.2.1.1 Hình thức trả lương của Công ty. Tiền lương hàng tháng của mỗi cán bộ, công nhân viên chức trong Công ty được trả theo kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng và theo chức danh nghành nghề- được chia thành 2 khu vực : lương khu vực sản xuất trực tiếp và lương khu vực gián tiếp. Mức lương tối thiểu của Công ty được tính như sau: Hệ số K1 = 1 Hệ số theo vùng = 0,3 Hệ số theo nghành in = 0,8 Hê số K2 = Hệ số vùng + Hệ số nghành = 0,3 + 0,8 Hệ số K điều chỉnh: Kđc = K1 + K2 = 1+ (0,3 +0,8) = 2,1 Mức lương điều chỉnh gốc là: 210.000 x2,1 = 441.000 đ/người/tháng Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2000 và 2001 : căn cứ vào khả năng kinh doanh của Công ty trong năm 2002, Công ty chọn mức lương tối thiểu của doanh nghiệp là 350.000đ/người/tháng. ở khu vực lao động gián tiếp, tiền lương được tính theo mức lương bình quân của khu vực làm sản phẩm. Hệ số lương bình quân của khu vực này phụ thuộc vào mức độ phức tạp về chuyên môn và tính trách nhiệm của công việc. Tiền lương khối lao động gián tiếp được tính như sau : Tiền lương một lao động gián tiếp nhận được một tháng là: Lương khu vực sản phẩm TL = x Hệ số lương bình quân khu vực sản phẩm Số lao động trực tiếp Ví dụ: Có số liệu về lương công nhân sản xuất trực tiếp trong 2 tháng như sau: Phân xưởng chế bản: 50 người- tổng lương : 57.500.000đ Phân xưởng in :30 người – tổng lương : 39.000.000đ Phân xưởng sách : 80 người –tổng lương 78.400.000đ Tiền lương của quản đốc với bậc chức danh ở bậc hai: 2,2 sẽ có mức lương trong tháng 2 là: 57,5 +39 +78,4 TL trưởng phòng = x 2,2 = 2.404.850đ/tháng 50 +30 +80 Với cách phân chia cụ thể, rõ ràng, chính xác hệ số lương bình quân theo khu vực sản phẩm được áp dụng đối với mỗi bậc chức danh, Công ty đã tạo điều kiện để cán bộ, nhân viên tự phấn đấu để nâng hệ số lương của bản thân. Mỗi nhân viên sẽ được sắp xếp hệ số lương theo mức độ phức tạp và trách nhiệm với công việc đảm nhận. Sau thời gian làm việc, họ sẽ nâng cao hệ số của mình nếu chịu khó học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn... Như vậy, tiền lương của khối lao động gián tiếp phụ thuộc vào lượng sản phẩm hoàn thành của công nhân trực tiếp sản xuất. Cách tính lương này của công ty in Công đoàn có tác dụng nâng cao trách nhiệm của lực lượng lao động gián tiếp đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn nâng cao thu nhập của mình, những người làm công tác quản lý phải tìm biện pháp để nâng cao mức năng suất lao động cho công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất , tiền lương được trả theo đơn giá của Công ty đã quy định và lượng sản phẩm họ làm ra mỗi tháng. ở mỗi phân xưởng, bộ phận, Công ty sẽ nghiên cứu, tính toán kỹ lưỡng rồi sau đó tổng hợp, chọn ra một đơn giá sản phẩm hợp lý nhất để áp dụng cho mỗi phân xưởng, bộ phận ấy. bảng 11. Đơn giá sản phẩm tổ phơi bản – phân xưởng chế bản Đơn giá sản phẩm Phơi bản 4 trang 750đ/khuôn Phơi bản 8 trang 1000đ/khuôn Phơi bản 16 trang 2000đ/khuôn Dịch 1000đ/khuôn Giờ phụ làm các công việc khác 1200đ/giờ In công nghiệp 0,017đ/trang bảng 12. đơn giá tiền lương sản phẩm của tổ máy in offset Hiedelberg 5 màu Tờ in Giấy thường Giấy Couse ( hệ số 1) Hệ số 2 1 màu :4đ 4đx1,2 4đx1,5 2 màu (1/1 ) : 6đ 6đx1,2 6đx1,5 3 màu : 8đ 8đx1,2 8đx1,5 4 màu :10đ 10đx1,2 10đx1,5 12đx1,2 12đx1,5 Màu nền = giá tiền 1,5 - Đơn giá sản phẩm làm ca ba được nhân hệ số 1,35. Đơn giá làm thêm ngày chủ nhật được nhân hệ số 1,5; ngày lễ nhân hệ số 2 Đơn giá máy Toshiba tính theo đơn giá máy Coroman nhân hệ số 1,4. Tiền lương của công nhân trực tiếp được tính theo cách sau: TL tháng = ĐG x q Trong đó: TLtháng : tiền lương công nhân nhân nhận được trong một tháng ĐG : Đơn giá tiền lương sản phẩm của bộ phận nào đó q : số lượng sản phẩm hoàn thành. Ví dụ : Một công nhân tổ phơi bản trong một tháng làm được lượng sản phẩm như sau: Phơi bản 40 trang: 460 khuôn Phơi bản 16 trang : 220 khuôn Dịch : 330 khuôn Giờ phụ :8 giờ Vậy mức lương người đó nhận được sau một tháng làm việc là : TL = 460x750 +220x2000 +330x1000 +8x1200 TL =1.124.600đ Sở dĩ Công ty áp dụng hình thức trả lương này vì quy trình sản xuất của mỗi bộ phận đều mang tính độc lập tương đối, sau mỗi bước đều có nghiệm thu sản phẩm cụ thể. Cách tính lương này có tác dụng lớn trong việc kích thích người lao động hăng hái làm việc để nâng cao năng suất lao động – là cách người lao động có thể trực tiếp tăng mức tiền lương của bản thân. Để hạn chế được nhược điểm của hình thức trả lương này Công ty đã đặt ra các mức phạt nhất định đối với những công nhân coi thường chất lượng sản phẩm hay lãng phí nguyên vật liệu. Cụ thể : Nếu bảo dưỡng, sửa chữa máy không tốt, phạt : 100.000đ/tháng Nếu lãng phí giấy: phạt 100% số giấy lãng phí với định mức theo giá thị trường. Căn cứ vào các thông tư, chỉ thị của Nhà nước, Công ty xác định các khoản phụ cấp được tính và lương như sau: Bảng 13. Các loại phụ cấp được tính vào lương của công ty Loại phụ cấp Mức phụ cấp hệ số hoặc % Tiền phụ cấp lương 1 tháng I. Phụ cấp độc hại - Vận hành máy in offset - Sửa chữa máy ( cơ điện ) - Vận hành máy xén giấy - Máy vào bìa keo nhiệt 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 42.000đ/người 42.000đ/người 42.000đ/người 42.000đ/người 42.000đ/người II. Phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp chức vụ lãnh đạo - Trưởng phòng và tương đương - Phó phòng và tương đương - Phụ cấp tổ trưởng và thủ quỹ 0,4 0,3 0,1 84.000đ/người 63.000đ/người 21.000đ/người Vì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn được bố trí 24/ngày, 7 ngày/tuần nên một số công nhân phải làm thêm vào ngày chủ nhật và làm ca ba. Lương sản phẩm làm thêm giờ của công nhân sản xuất trực tiếp được tính như sau: Lsp = Đg x k x q Trong đó: Lsp : Lương làm thêm giờ của công nhân sản xuất trực tiếp q : Lượng sản phẩm hoàn thành k : Hệ số làm thêm giờ - được tính như sau: Ngày bình thường : x 1,35 Ngày chủ nhật : x 1,5 Ngày lễ : x 2,0 Ngoài ra, vào thời gian công nhân nghỉ chờ việc do sửa máy, chờ nguyên vật liệu được Công ty trả 1.500đ/giờ. 2.2.1.2. Các hình thức thưởng: Để nâng cao năng suất lao động, khuyến khích về mặt tinh thần cho cán bộ, công nhân viên chức trong Công ty,Công ty in Công đoàn đã áp dụng các hình thức thưởng sau: -Thưởng thực hiện tốt nội quy lao động đối với cá nhân người lao động: 2000đ/ngày công/người và nhiều nhất là 50.000đ/người/tháng. -Thưởng các dịp lễ, tết. -Thưởng đối với bộ phận sản xuất Công ty áp dụng theo hình thức phân loại sản phẩm- được tính như sau: + Đối với phân xưởng sách: Sản phẩm loại A=1,1 ĐG sản phẩm Sản phẩm loại B= 0,8 ĐG sản phẩm Sản phẩm loại C= 0,5 ĐG sản phẩm. Nếu người làm công đoạn sau phát hiện khuyết tật của công đoạn trước và báo cho tổ trưởng hoặc quản đốc sẽ dược thưởng 5.000đ/khuyết tật. + Đối với phân xưởng chế bản: Sản phẩm loại A=1,1 ĐG sản phẩm Sản phẩm loại B= 0,85 ĐG sản phẩm Sản phẩm loại C= 0,7 ĐG sản phẩm. ở bộ phận phơi bản,nếu tiết kiệm số bản được thưởng 50% số bản tiết kiệm được. + Nếu sữa chữa, bảo dưỡng máy tốt (người phụ trách và cơ điện kiểm tra bất kỳ 4 lần/tháng)sẽ được thưởng 200.000đ/tháng/tổ. + Thưởng tiết kiệm giấy: số tiền thưởng nhận được bằng 100% số giấy tiết kiệm được so với định mức theo giá thị trường. Tuỳ vào tình hình sản xuất kinh doanh mỗi năm, ban lãnh đạo Công ty sẽ trích quỹ khen thưởng bằng 20 – 30% quỹ tiền lương. Nhìn chung các hình thức thưởng mà Công ty áp dụng có tác động tốt trong việc giúp người lao động nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân đối với công việc; cố gắng tiết kiệm nguyên vật liệu, học hỏi kinh nghiệm để tăng năng suất lao động của bản thân… 2.2.1.3 Bảo hiểm xã hội và phúc lợi: Là Công ty trực thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Công ty in Công đoàn đã thực hiện tốt các chế độ phúc lợi và bảo hiểm xã hội cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật. Cụ thể: - Hàng năm, Công ty tổ chức cho cán bộ, công nhân viên có nhiều thành tích trong sản xuất và công tác được đi tham quan, nghỉ mát từ 2- 3 ngày. - Công ty tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ cho người lao động nhân các ngày lễ lớn: 3-2; 8-3; 1-5; 27-7; 2- 9; 20-10….; thực hiện tốt việc hiếu, hỷ của gia đình cán bộ, công nhân viên, giải quyết các chế độ theo đúng luật định. - Công ty lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho người lao động được trích từ lợi nhuận sau thuế = 5%. - Người lao động đã làm việc trong Công ty từ 10 năm trở lên trước khi nghỉ hưu theo chế độ hiện hành được Công ty tổ chức đi tham quan, du lịch các tỉnh phía Nam từ 7 đến 10 ngày (nếu cá nhân có nhu cầu) Trong khi làm việc tại Công ty, ngoài những chế độ chính sách của Nhà nước người lao động còn được hưởng những quyền lợi sau : - Người lao động đang làm việc tại Công ty bị chết: +Thân nhân được hưởng trợ cấp 1.500.000đ. +Con của người lao động được pháp luật công nhận chưa đến tuổi lao động thì vợ (chồng) được Công ty trợ cấp 1.000.000đ. - Bố, mẹ người lao động chết (cả bên vợ và bên chồng) được Công ty trợ cấp 200.000đ. Nếu ở xa Công ty trợ cấp thêm bằng số tiền tàu xe cho người lao động về giải quyết việc gia đình; nếu có điều kiện,Công ty sẽ đến thăm viếng. - Người lao động đủ tiêu chuẩn về hưu ( hoặc về mất sức) theo chế độ hiện hành còn được Công ty trợ cấp thêm mỗi năm công tác tại Công ty là 50.000đ, trả một lần khi nhận sổ. Về bảo hiểm xã hội, Công ty thực hiện trích nộp bảo hiểm xã hội theo luật định (người lao động nộp 5%, Công ty nộp 15% tiền lương hàng tháng), đảm bảo cho người lao động được hưởng các chế độ : ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Công ty còn thực hiện nộp quỹ bảo hiểm y tế 3% trong đó người sử dụng lao động đóng 2% và người lao động nộp 1% tiền lương tháng. Người lao động trong Công ty được khám sức khoẻ mỗi năm một lần, nếu phát hiện thấy bệnh nghề nghiệp sẽ được Công ty cho đi điều trị theo yêu cầu của cơ quan y tế. Như vậy, Công ty đã thực hiện tốt các chế độ phúc lợi và bảo hiểm xã hội cho người lao động. Với các quy định này, không những Công ty đảm bảo được tính dân chủ trực tiếp của công nhân viên chức lao động mà còn làm cho người lao động gắn bó hơn với Công ty, đóng góp hết sức mình và tận tình với công việc được giao. bảng 14. quỹ tiền lương trích nộp bhxh của cán bộ quản lý và tổ phơI bản TT Mã số BHXH Họ và tên Chức danh, Nghề nghiệp Tiền lương,tiền công phụ cấp trích nộp BHXH 1 tháng Tổng số tiền nộp BHXH 1 tháng Lương cơ bản Phụ cấp chức vụ 01 01 Nguyễn Quang Đoài Giám đốc 4,32 0,4 148.680 02 03 Nguyễn Thế Hằng Trưởng phòng Tổ chức 3,28 0,4 115.920 03 25 Nguyễn Thế Nghiêm Trưởng phòng kế hoạch 4,10 0,4 141.750 04 24 Nguyễn Mạnh Tuý Phó phòngTC-HC 2,91 0,3 101.115 05 27 Nguyễn Thị Toan Phó phòng kế toán 1,58 0,3 59.920 06 28 Kiều Thị Vân Quản đốc phân xưởng 3,28 0,4 115.920 07 33 Đỗ Thị Hoan Quản đốc phân xưởng 3,28 0,4 115.920 08 43 Nguyễn Tiến Công Công nhân 1,62 51.030 09 44 Nguyễn Văn Tân Công nhân 1,62 51.030 10 127 Lê Văn Mạnh Công nhân 1,47 46.305 11 175 Đặng Ngọc Tốn Công nhân 1,47 46.305 12 178 Trần Văn Minh Công nhân 1,55 48.825 13 192 Nguyễn Thiện Hà Công nhân 1,55 48.825 (Nguồn: Danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH năm 2001). 2.2.2. Cơ cấu thu nhập của người lao động trong Công ty Cơ cấu thu nhập của người lao động nói chung bao gồm lương, thưởng, phúc lợi, bảo hiểm xã hội và các khoản thu khác. Trong đó tiền lương chiếm một tỷ trọng rất lớn và có tính quyết định đến thu nhập của người lao động .Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, của từng ngành, mỗi doanh nghiệp sẽ có sự thay đổi cơ cấu thu nhập sao cho hợp lý nhằm khai thác tối da, có hiệu quả tinh thần, năng lực của người lao động và phù hợp với qui định của pháp luật. Hiện nay, trong các doanh nghiệp, tỷ trọng tiền lương so với thu nhập ngày một giảm, các khoản thu khác ngoài tiền lương lại tăng lên. Điều này là do cơ chế tiền lương chưa hợp lý mặc dù Nhà nước vừa nâng mức lương tối thiểu lên 210.000đ/tháng/người. Hơn nữa, mức tiền lương và thu nhập ngoài lương cũng tuỳ theo điều kiện của từng ngành. Ví dụ: thu nhập khác ngoài lương trong tổng thu nhập của Hải quan là 63,9%; giảng viên đại học là 62,2%; bệnh viện là 40,7%. (Nguồn: Số liệu điều tra năm 1995 của Ban chỉ đạo tiền lương Nhà nước) Cơ cấu thu nhập của Công ty in Công đoàn bao gồm: tiền lương, thưởng lễ, tết và tiền ăn ca. Trong đó tỷ trọng tiền lương trong tổng thu nhập vẫn chiếm tỷ lệ khá cao (75- 80%), được thể hiện qua bảng sau: Bảng 15. Cơ cấu thu nhập của cán bộ, công nhân viên trong Công ty in Công đoàn Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Lao động gián tiếp Lao động trực tiếp Lao động gián tiếp Lao động trực tiếp Số lao động Số người 31 145 35 152 Tỷ lệ (%) 17,62 82,38 18,72 81,28 Tiền lương Thực lĩnh(đồng) 294.974.300 1.112.839.800 362.956.000 1.247.028.000 Tỷ lệ (%) 77,56 77,52 77,47 73,84 Ăn ca Thực lĩnh (đồng) 25.491.000 113.443.000 29.349.000 123.917.000 Tỷ lệ (%) 6,7 7,69 6,26 7,34 Lễ, tết Thực lĩnh (đồng) 59.850.000 247.300.000 76.180.000 317.926.000 Tỷ lệ (%) 15,74 16,79 16,27 18,82 Tổng thu nhập 380.315.300 1.473.582.800 468.485.000 1.688.871.000 (Nguồn: Tự tổng hợp từ báo cáo thu nhập các năm của Công ty in Công đoàn) Qua bảng 15 ta thấy, nhìn chung tỷ trọng tiền lương so với tổng thu nhập của cán bộ, công nhân viên trong Công ty thay đổi không đáng kể- đặc biệt là ở khối lao động gián tiếp. Đối với lao động trực tiếp , từ năm 1999 đến 2000, tỷ trọng của tiền lương giảm khoảng 1,68%. Tỷ trọng tiền ăn ca so với tổng thu nhập cũng giảm không đáng kể : 0,35%. Đặc biệt là sự tăng lên của tiền thưởng lễ tết từ 16,7% lên 18,82% ( tăng 2,55%). Điều này chứng tỏ Công ty đã tăng lợi nhuận năm 2000, Công ty đã bỏ khoản thu nhập là tiền ăn ca, tỷ trọng tiền lương trong thu nhập của công nhân sản xuất là 84,03%; tiền thưởng lễ tết chiếm 18,97%, Như vậy, tiền thưởng của Công ty có tỷ trọng không mấy thay đổi; chỉ có sự gia tăng của tiền lương- tăng tỷ trọng 7,19% trong tổng thu nhập. Cơ cấu thu nhập trên đã thể hiện sự tương đối giữa tiền lương và tiền thưởng của cán bộ, công nhân viên trong Công ty. * Cơ cấu thu nhập của của công nhân tổ phơi bản. Trong cơ cấu thu nhập của công nhân tổ phơi bản cũng thể hiện nhận xét chung như đối với toàn Công ty. Vì so sánh giữa 2 năm 2000 –2001 nên sẽ nhận rõ việc giảm một khoản thu nhập ( tiền ăn ca ) có tác động như thế nào đối với người lao động .( Xem bảng dưới ) Nhận xét: Tỷ trọng tiền lương trong thu nhập của nhóm công nhân này khá cao ( 75 đến 89% ). Khi giảm một khoản thu nhập tiền ăn ca, tỷ trọng tiền thưởng giảm mặc dù mức tiền thưởng năm 2001 tăng so với năm 2000. Trong hai năm, tỷ trọng tiền lương trong tổng thu nhập của mỗi người tăng lên đáng kể ( từ 5 đến 10% ). ở đây tiền lương đã thực sự đóng vai trò chủ đạo trong thu nhập của người lao động . Tiền lương tăng chứng tỏ năng suất lao động của nhóm công nhân này đã được nâng cao. Ví dụ: Công nhân Nguyễn Tiến Công với ngày công của 2 năm gần bằng nhau( chênh 1/2 ngày công ) nhưng mức tiền lương anh nhận được tăng lên 3.806.000đ/năm. Nghĩa là anh đã rất cố gắng trong việc học tập, tăng năng suất lao động bản thân, đồng thời năng suất lao động tăng cũng do sự trang bị, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị của Công ty. Bảng 16.Cơ cấu thu nhập tổ phơi bản( trang 53) ( Nguồn : Tự tổng hợp từ báo cáo thu nhập các năm của Công ty in Công đoàn) Tổng thu nhập 2001 19.609 18.876 14.546 12.776 17.814 7.266 2000 16.718 15.423 12.597 10.031 15.451 ăn ca (2000) % 5,47 5,86 5,84 7,30 5,92 Thực lĩnh 1000đ 915 903 735 732 915 lễ tết Tỷ lệ % 2001 11,22 11,66 13,75 17,22 12,35 24,77 2000 13,16 14,27 17,46 14,95 14,24 17,46 Thực lĩnh 1000đ 2001 2.200 2.200 2.200 2.200 2.200 1.800 2000 2.200 2.200 2.200 1.500 2.200 lương Tỷ lệ % 2001 88,78 88.34 86,25 82,78 87,65 75,23 2000 81,37 79,87 76,7 77,75 79,84 76,70 Thực lĩnh 1000đ 2001 17.409 16.676 12.546 10.576 15.414 5.466 2000 13.603 12.310 9.662 7.799 12.336 ngày công 2001 304,5 319,5 251 286 306 178,5 2000 304 301 245 244 305 họ và tên Nguễn Tiến Công Nguyễn Ngọc Tân Trần Văn Minh Nguyễn Thiện Hà Lê Văn mạnh Đặng Ngọc Tấn 2.3. nhận xét chung về thu nhập của người lao động trong công ty in công đoàn. Nhìn sơ bộ, Công ty in Công Đoàn đã đảm bảo cho người lao động một mức thu nhập khá cao và ổn định so với các doanh nghiệp Nhà nước và các Công ty trong cùng nghành in. Công ty luôn đi đầu trong việc thực hiện chăm lo bảo vệ lợi ích cho người lao động , thực hiện chế độ dân chủ. Đặc biệt, Công ty đã luôn tạo điều kiên cho người lao động tham gia, đóng góp ý kiến về các khoản thu – chi, về điều kiện làm việc, nghỉ ngơi, các chế độ tiền lương, tiền thưởng của Công ty. Từ điều kiện sản xuất kinh doanh hết sức khó khăn, Công ty đã mạnh dạn đầu tư, thay đổi công nghệ, máy móc để đảm bảo chỗ đứng vững chác trên thị trường và quan trọng nhất là tạo cho người lao động có một cuộc sống ổn định . Ngoài việc nâng cao mức tiền lương cho mỗi người lao động, Công ty còn đảm bảo cho họ các chế độ phúc lợi và bảo hiểm xã hội đầy đủ, hợp lý... Có thể nói Công ty in Công đoàn đã thực hiện tốt công tác tạo động lực làm việc cho người lao động thông qua mức thu nhập – cả về vật chất và tinh thần. Có thể nêu ra sau đây một số ưu điểm của Công ty đạt được trong chiến lược phát triển nhân sự của mình: - Mở lớp bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, bậc thợ cho người lao động nhằm tạo động lực cho người lao động đảm bảo và nâng cao mức thu nhập của mình - Trang bị đầy đủ các trang thiết bị của bảo hiểm lao động cá nhân cho người lao động; tổ chức tuyên truyền, giáo dục ý thức, tinh thần trách nhiệm về vệ sinh an toàn lao động cho người lao động. - Mua đầy đủ 100% chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động - Thực hiện tính lương chính xác, trả lương đầy đủ, kịp thời, đúng kỳ hạn cho người lao động. - Phân chia rõ ràng, công bằng, chính xác quỹ phúc lợi tập thể của Công ty. - Có những chế độ làm việc ngoài giờ, nghỉ ngơi, ốm đau hợp lý nhằm động viên, khuyến khích, tạo động lực làm việc cho người lao động. - Đổi mới, nâng cao thiết bị dây chuyền đồng bộ và khép kín với công suất tối đa có thể đạt 15 tỷ trang 1 năm . Đây là bước tiến lớn của Công ty trong nâng cao năng suất lao động và tạo điều kiện cho người lao động ngày moọt nâng cao mức thu nhập cho bản thân. Ngoài ra, Công ty còn luôn chú trọng tạo điều kiện làm việc thoải mái cho người lao động, giữ những mối liên hệ mật thiết giữa cán bộ quản lý và nhân viên cũng như công nhân lao động. Điều đáng nói ở đây là môi trường làm việc của Công ty, Công ty in Công đoàn là một trong số các doanh nghiệp có được môi trường văn hoá cởi mở, thân mật, mọi người làm việc trong Công ty đều cảm thấy an tâm, thoải mái và ấm cúng. Có được điều này một phần là do lực lượng lao động trong Công ty ít (hơn 200 người ) một phần do phong cách quản trị của Ban lãnh đạo Công ty . Chính vì vậy, người lao động luôn mong muốn đóng góp hết sức mình cho Công ty nhằm đưa Công ty phát triển mạnh hơn nữa. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, Công ty in Công đoàn vẫn còn gặp khá nhiều vướng mắc: - Mặt bằng nhà xưởng mặc dù có cải tạo, sữa chữa nhưng vẫn còn quá chật chội, chưa tương xứng với công suất thực tế hiện có để quy hoạch, bố trí kho tàng và khu vực sản xuất một cách hợp lý, khoa học. -Đội ngũ lãnh đạo tuy đã được tinh gọn và có trình độ chuyên môn cao nhưng còn một bộ phận nhỏ chưa có kinh nghiệm, chủ yếu rơi vào lực lượng trẻ mới ra trường. -Về công tác định mức lao động, Công ty đang sử dụng phương pháp định mức lao động theo thống kê kinh nghiệm. Mặc dù định mức lao động theo phương pháp này có thể xây dựng nhanh và xây dựng nhiều mức trong một thời gian ngắn với chi phí thấp nhưng hiệu quả mức lao động lại không phản ánh đúng hao phí lao động xã hội, năng suất lao động thấp, không khuyến khích việc áp dụng các thành tựu khoa học mới và các kinh nghiệm sản xuất tiên tiến vào quá trình sản xuất. chương 3 một số giải pháp nhằm nâng cao mức thu nhập cho người lao động tại công ty in công đoàn 3.1. một số biện pháp nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động trong doanh nghiệp . Nâng cao thu nhập cho người lao động là việc làm cần thiết và là chiến lược sản xuất kinh doanh quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Thu nhập của người lao động chính là công cụ mà người lao động có thể sử dụng để kích thích, khai thác tối đa khả năng làm việc của người lao động. Việc nâng cao thu nhập cho người lao động ngoài lợi ích thiết thân mà người lao động nhận được, còn đem lại nhiều hiệu quả cho doanh nghiệp. Thu nhập cao sẽ là động lực tốt thúc đẩy người lao động học hỏi, tìm tòi, phát huy óc sáng tạo, nâng cao trình độ tay nghề của bản thân. Đồng thời, nâng cao thu nhập cho người lao động sẽ làm họ có tinh thần trách nhiệm hơn, hăng hái hơn trong sản xuất. Nhờ đó, năng suất lao động của doanh nghiệp được tăng lên, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, đưa doanh nghiệp ngày càng đi lên. Thực tế ở Việt nam hiện nay, nhiều doanh nghiệp chưa chú trọng đến vấn đề này. Họ làm mọi cách để tối đa hoá lợi nhuận nhưng người lao động lại chưa được trả lương một cách thoả đáng. Thậm chí một số công ty, doanh nghiệp còn tìm cách bớt xén tiền lương của công nhân qua các hình thức phạt vô lý. Tuy nhiên, việc làm này sẽ gây ảnh hưởng xấu trong chiến lược phát triển doanh nghiệp về lâu dài. Những công ty, doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của thu nhập đối với người lao động, chú trọng, quan tâm đến lợi ích của người lao động sẽ có được sự phát triển ổn định và lâu bền. Vì chỉ những nhà quản trị có tầm nhìn rộng, muốn xây dựng một chiến lược phát triển lâu dài cho doanh nghiệp mình mới có sự quan tâm, tìm biện pháp nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động. Để có biện pháp nâng cao mức thu nhập cho người lao động, trước hết cần xét đến các yếu tố quyết định và ảnh hưởng đến mức thu nhập của người lao động. Việc nghiên cứu, xem xét các yếu tố này sẽ giúp doanh nghiệp lập được mức thu nhập cho người lao động một cách công bằng, khách quan và chính xác. 3.1.1. Các yếu tố quyết định và ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động Các yếu tố quyết định và ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động bao gồm: môi trường của Công ty; thị trường lao động; bản thân người lao động; bản thân công việc và điều kiện làm việc của Công ty. Xét yếu tố môi trường Công ty: đây là yếu tố có tính chất quyết định đến mức thu nhập của mội nhân viên trong Công ty. Việc quyết định mức thu nhập của một người lao động là bao nhiêu phụ thuộc vào chính sách giá, khả năng chi trả của Công ty. Ngoài ra còn phải kể đến bầu không khí văn hoá và cơ cấu tổ chức của Công ty.Trên cơ sở xem xét vị thế của Công ty trên thị trường, xem xét khả năng tài chính của Công ty, ban lãnh đạo sẽ đưa ra một mức thu nhập hợp lý- có thể cao hơn, bằng hoặc thấp hơn mức thu nhập trung bình trên thị trường. Yếu tố thứ hai: thị trường lao động . Đây là yếu tố mang tính khách quan đối với mức thu nhập của người lao động. Yếu tố này ảnh hưởng lớn đến mức thu nhập của mỗi nhân viên nhưng lại không nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp hay bản thân người lao động. Yếu tố này bao gồm mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định, tổ chức công đoàn, sức ép xã hội, thực trạng phát triển của nền kinh tế và các quy định của pháp luật. Ngoài ra, mức thu nhập của mỗi người lao động còn tuỳ thuộc vào bản thân công việc mà họ đảm nhận; năng lực trình độ tay nghề, chuyên môn của mỗi người và điều kiện làm việc của Công ty. Như vậy, mức thu nhập của người lao động có tác dụng quan trọng đối với cả bản thân người lao động và doanh nghiệp. Thu nhập là một trong những động lực khuyến khích con người hăng say làm việc với tinh thần trách nhiệm cao nhưng cũng là một trong những nguyên nhân gây ra sự bất mãn, trì trệ trong sản xuất hoặc người lao động sẽ chuyển đến làm việc cho Công ty khác nếu không được trả thu nhập thoả đáng. Do đó, để có một chính sách về thu nhập cho người lao động một cách hợp lý, để thu nhập thực sự là đòn bẩy kinh tế, ngoài cố gắng của bản thân người lao động còn phải có sự nghiên cứu , điều chỉnh của mỗi nhà quản trị. 3.1.2 Một số biện pháp nhằm năng cao mức thu nhập cho người lao động trong doanh nghiệp. 3.1.2.1 Bản thân người lao động. Bản thân người lao động đóng vai trò rất quan trọng trong nâng cao mức thu nhập của họ. Muốn có thu nhập cao, người lao động phải hoàn thành nhiệm vụ của mình, phải có trình độ, kinh nghiệm, tay nghề cao nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình sản xuất. Ngoài ra, cần phải có những yếu tố khác như thâm niên công tác, sự trung thành với doanh nghiệp, tiềm năng của bản thân... là những tác động phụ đến thu nhập của người lao động. Để nâng cao mức thu nhập của bản thân, người lao động cần chú ý những điểm sau: Phải sử dụng triệt để và có hiệu quả quỹ thời gian làm việc. Đây là một biện pháp tích cực và dễ thực hiện nhất nhằm nâng cao mức thu nhập của bản thân người lao động. Sử dụng triệt để và có hiệu quả quỹ thời gian làm việc sẽ góp phần tăng thu nhập thông qua tăng hiệu quả công việc của người lao động. Ví dụ : 1 công nhân đứng máy trong 1 ngày làm việc (8 giờ) sẽ được 4 sản phẩm. Trong thời gian làm việc, anh ta tự nhận thấy mình chưa sử dụng triệt để quỹ thời gian ; còn tiêu tốn thời gian vào việc hút thuốc, uống nước, trò chuyện... Và vì vậy, anh ta quyết định thử sức lao động thực sự của mình. Kết quả, số sản phẩm anh ta làm được trong 8 giờ làm việc tăng lên 5 sản phẩm. Vậy khi người lao động lao động chú trọng hơn đến thời gian làm việc, có ý thức sử dụng nó một cách có hiệu quả nhất, năng suất lao động sẽ được tăng lên góp phần gia tăng thu nhập cho bản thân họ. 2. Mỗi cá nhân người lao động phải có ý thức tự học hỏi, đúc rút kinh nghiệm, nâng cao trình độ thực hiện mức lao động, phát huy sáng kiến kỹ thuật trong sản xuất... Đây là những việc cần làm thường xuyên, liên tục đối với mỗi công nhân sản xuất. Vì, khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại, sự nhanh nhạy đối với công việc của mỗi công nhân ngày càng đòi hỏi cao, nếu không muốn tụt hậu, người lao động phải biết cách tự trang bị kinh nghiệm, kiến thức cho mình. Ví dụ, học hỏi kinh nghiệm đem lại hiệu quả cao trong sản xuất như kinh nghiệm giảm thời gian lãng phí, tiếc kiệm nguyên vật liệu, giảm lượng phế phẩm... Ngoài ra, mỗi công nhân cần nâng cao trình độ, tay nghề của bản thân qua các đợt thi tay nghề, thi nâng bậc thợ của doanh nghiệp. Đồng thời, người lao động còn cần chú tâm đến công việc, phát huy sáng kiến kỹ thuật, công nghệ nhằm sử dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị, tiếc kiệm nguyên vật liệu, tiếc kiệm thời gian hao phí... 3. Tăng năng suất lao động cá nhân Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tăng năng suất lao động cá nhân như các yếu tố gắn với điều kiện lao động; các yếu tố thuộc về nhà quản lý và các yếu tố thuộc về bản thân người lao động. ở mục này, chỉ xét đến các yếu tố gắn với bản thân người lao động. Để tăng năng suất lao động của bản thân mình, trước hết, người lao động phải có kỹ năng, trạng thái sức khoẻ nhất định nhằm đáp ứng được các yêu cầu của quá trình sản xuất. Ngoài ra, cần có cường độ lao động cao; có thái độ lao động đúng đắn ; có tinh thần trách nhiệm với công việc, nhiệm vụ được giao. Đặc biệt, người lao động càn phải tôn trọng kỷ luật lao động, nội quy, quy chế của doanh nghiệp đề ra và phải có sự gắn bó với doanh nghiệp. Tóm lại, để có mức thu nhập ổn định đồng thời theo kịp sự phát triển nhanh nhạy của khoa học kỹ thuật, người lao động cần trang bị cho mình những tri thức, kỹ năng cần thiết nhằm làm nâng cao mức thu nhập của bản thân. Thực tế, trong các doanh nghiệp sản xuất ở Việt nam, công nhân còn sản xuất thụ động, chưa có nhiều sáng kiến phục vụ cho quá trình sản xuất, trình độ ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất của công nhân chưa cao. Đa số công nhân đều chưa ý thức được việc tự học hỏi, đúc rút kinh nghiệm; thậm chí còn một số công nhân còn có tư tưởng ỷ lại, bất mãn, ý thức chấp hành kỷ luật lao động kém... Để có một đội ngũ công nhân lành nghề, ngoài trách nhiệm của các nhà quản lý, trước hết, người lao động phải tự ý thức trau dồi kiến thức, kỹ năng của bản thân, tự nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn nhằm nâng cao thu nhập, mức sống cho mình và gia đình. 3.1.2.2 Về phía doanh nghiệp . Nâng cao thu nhập cho người lao động luôn là câu hỏi hóc búa đối với mỗi nhà quản lý. Thu nhập của người lao động được ổn định sẽ làm cho họ gắn bó hơn với doanh nghiệp, làm việc hăng hái và hết mình hơn. Để có thể tăng mức thu nhập cho người lao động, doanh nghiệp cần chú ý rất nhiều yếu tố. Có thể nêu ra một số biện pháp sau: 1. Đảm bảo cho người lao động có việc làm thường xuyên và ổn định. Tạo việc làm đầy đủ cho người lao động có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi đây chính là tạo cơ hội cho người lao động thực hiện quyền là nghĩa vụ của mình – quyền được làm việc nuôi sống bản thân và gia đình đồng thời góp phần xây dựng đất nước. Khi tạo việc làm thường xuyên và ổn định cho người lao động, doanh nghiệp không những đã tạo điều kiện để người lao động tăng thu nhập, nâng cao mức sống mà còn góp phần làm giảm các tên nạn xã hội, làm cho xã hội ngày càng văn minh hơn. Để người lao động có việc làm ổn định, doanh nghiệp cần chú trọng nghiên cứu và mở rộng thị trường, thay đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tạo uy tín trên thị trường, thu hút sự quan tâm,chú ý của khách hàng. Trong sự cạnh tranh quyết liệt hiện nay mỗi doanh nghiệp cần có những phương hướng, biện pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động thường xuyên và ổn định, góp phần tăng thu nhập cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp của xã hội. Nâng cao năng suất lao động Nâng cao năng suất lao động là mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Tăng năng suất lao động sẽ giúp làm giảm giá thành sản phẩm, tiếc kiệm chi phí tiền lương trong một đơn vị sản phẩm. Tăng năng suất lao động còn cho phép giảm số người làm việc, tiếc kiệm quỹ tiền lương đồng thời tăng mức thu nhập cho từng công nhân do hoàn thành vượt mức sản lượng. Hiện nay, ở Việt nam, do nền kinh tế chưa phát triển, vì vậy, tăng năng suất lao động là biện pháp nhằm đưa Việt nam thành nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện mục tiêu: “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh” . Để tăng năng suất lao động, các nhà quản lý cần chú trọng những vấn đề sau: Thứ nhất, cải tiến đổi mới kỹ thuật và dây chuyền công nghệ. Đây là yếu tố mạnh nhất làm tăng năng suất lao động trong mỗi doanh nghiệp. Hiện nay trên toàn thế giới, khoa học kỹ thuật, công nghệ không ngừng đổi mới với tốc độ chóng mặt. Vì vậy, để tăng năng suất lao động, mỗi doanh nghiệp phải nhanh chóng ứng dụng các thành tựu của khoa học , kỹ thuật, công nghệ vào quá trình sản xuất. Thực tế, trong các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt nam, máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ hầu hết đã lạc hậu hoặc không đồng bộ do thiếu vốn đầu tư. Do đó để tăng năng suất lao động lên nhanh chóng, mỗi doanh nghiệp cần phải tìm một hướng đi táo bạo nhằm đổi mới kỹ thuật, máy móc, công nghệ trong doanh nghiệp mình. Cải tiến đổi mới hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất chính là cách tốt nhất tạo điều kiện cho người lao động tăng năng suất lao động cá nhân, nâng cao thu nhập của bản thân. Thứ hai, tạo động lực và gia tăng động lực làm việc cho người lao động. Trong vấn đề này doanh nghiệp cần nghiên cứu điều chỉnh sao cho người lao động có các mức tiền lương, tiền thưởng hợp lý, thực hiện có hiệu quả các chương trình phúc lợi và dịch vụ tự nguyện. Đây chính là động lực quan trọng thúc đẩy người lao động làm việc. Ngoài ra cần phải chú trọng đến việc tạo điều kiện làm việc cho người lao động sao cho người lao động được làm việc trong môi trường tốt nhất, đảm bảo về an toàn và vệ sinh lao động. Tiền lương và thưởng cao là công cụ khuyến khích quan trọng nhưng chưa đủ, cần phải tạo ra một môi trường hợp tác trong doanh nghiệp – hay nói cách khác, cần tạo ra bầu không khí văn hoá cởi mở trong doanh nghiệp để người lao động coi doanh nghiệp như một phần cuộc sống của họ và chính họ là những thành viên trong gia đình lớn đó. Thứ ba, tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt nhất. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc sẽ tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết để tiến hành các nhiệm vụ sản xuất với năng suất cao đồng thời đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và nhịp nhàng. Hơn nữa, tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc sẽ tạo hứng thú tích cực với người lao động, giúp họ cảm thấy yêu thích, hăng hái với công việc hơn đồng thời cho phép họ áp dụng các phương pháp và các thao tác lao động tiên tiến, góp phần nâng cao năng suất lao động. Thứ tư, thực hiện tốt phân công và hiệp tác lao động. Ngày nay, việc sản xuất dựa vào máy móc thiết bị hiện đại đã tạo ra các hình thức hiệp tác và phân công lao động mới, đòi hỏi sự phân loại các cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, công nhân lành nghề theo các chuyên môn khác nhau. Do đó, đòi hỏi sự phân công lao động tỷ mỉ, chặt chẽ, chính xác, có tính toán đến các tỷ lệ, đến trình độ lành nghề khác nhau sao cho phù hợp với nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp. Thứ năm, mở rộng giáo dục đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động. Đây là biện pháp giúp người lao động tự hoàn thiện kỹ năng làm việc của bản thân, đồng thời giúp doanh nghiệp có một đội ngũ lao động đồng bộ, có chất lượng cao và đảm bảo theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Ngày nay, dưới sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, sự sáng tạo và áp dụng vào quá trình sản xuất các công cụ ngày càng hiện đại đòi hỏi người lao động phải có trình độ chuyên môn tương ứng. Nếu không họ sẽ không thể điều khiển được máy móc, không thể nắm bắt được các công nghệ hiện đại. ở Việt nam năng suất lao động chưa cao do trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn thấp ; người lao động chưa được đào tạo kỹ về chuyên môn,tay nghề ; tỷ lệ lao động giỏi còn ít... Nhiều doanh nghiệp còn chưa quan tâm đến trình độ của người lao động, chưa chú trọng đến nâng cao trình độ chuyên môn của mỗi công nhân. Giáo dục, đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động không những là yếu tố không thể thiếu được trong tăng năng suất lao động mà còn nằm trong chiến lược về con người trong mỗi doanh nghiệp. Đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động là cách tốt nhất đảm bảo cho họ một cuộc sống ổn định sau này. Nâng cao trình độ của lao động quản lý. Lao động quản lý là lực lượng nòng cốt, có tính quyết định đến phát triển sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp. Cán bộ quản lý giỏi, có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm, hết lòng vì doanh nghiệp sẽ góp phần đưa doanh nghiệp phát triển sản xuất, tăng mức sản lượng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng quỹ lương của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế thị truờng cần phải có một đội ngũ quản lý năng động linh hoạt, có trình độ cao để theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế. Sự khắt khe của cạnh tranh buộc mỗi cán bộ quản lý phải học tập, trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn một cách liên tục nếu không sẽ không bắt kịp và sẽ bị loại khỏi thương trường. Hơn nưa, cán bộ quản lý là lực lượng quyết định trong tạo động lực làm việc cho người lao động. Các nhà quản lý cần phải tạo được môi trường văn hoá cởi mở, năng động, sáng tạo trong công ty của mình. Bầu không khí làm việc và thái độ của cấp quản lý với cấp dưới là đặc biệt quan trọng. Người lao động dễ nản lòng, hời hợt với công việc nếu phải làm việc trong một bầu không khí ảm đạm và dưới quyền những nhà quản lý bảo thủ, chèn ép. Vì vậy, kiện toàn và nâng cao chất lượng bộ máy quản lý trong mỗi doanh nghiệp là việc làm cần thiết giúp người lao động làm việc có chất lượng, yêu nghề và hăng say với công việc hơn. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phải chú trọng đến điều chỉnh các hệ số, phụ cấp trong tính lương cho người lao động sao cho hợp lý và có lợi cho người lao động nhất . Ví dụ, điều chỉnh đơn giá sản phẩm ( đối với doanh nghiệp trả lương theo sản phẩm ) ; điều chỉnh hệ số cấp bậc công việc, hệ số phụ cấp trách nhiệm ( đối với doanh nghiệp tính lương theo thời gian ) ; nâng mức tiền lương tối tiểu trong doanh nghiệp lên mức tối đa cho phép ... Về tiền thưởng, mỗi doanh nghiệp cần có quỹ tiền thưởng để kịp thời thưởng cho những lao động có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng cho người lao động vượt định mức... Nhà nước cũng cần có những điều chỉnh hợp lý về mức tiền lương, phụ cấp cho người lao động ; quy định mức lương tối thiểu đối với từng vùng, từng nghành. Hiện nay, mặc dù mức lương tối thiểu mới được nâng lên 210.000 đồng/tháng nhưng qua điều tra, đa số người lao động đều cho rằng mức lương này chưa đủ để đảm bảo cho họ một mức sống tối thiểu - đặc biệt là ở các thành phố. Tóm lại, việc áp dụng các chế độ, quy định cũng như sự quan tâm, đãi ngộ của mỗi doanh nghiệp đều khác nhau. Ban lãnh đạo của doanh nghiệp, đơn vị sẽ tuỳ vào đặc điểm sản xuất và điều kiện cho phép mà có hình thức đãi ngộ nhất định đối với người lao động. Tuy nhiên, để nâng cao mức thu nhập cho người lao động, không thể chỉ quy về một phía nào cả mà cả người lao động và người sử dụng lao động cần phải hợp tác, có ý thức và trách nhiệm của bản thân nhằm đạt mục tiêu chung là đưa doanh nghiệp phát triển vững chắc và ổn định. 3.2. những giải pháp nhằm nâng cao mức thu nhập cho người lao động tại công ty in công đoàn. Qua 55 năm xây dựng và phát triển, công ty in Công đoàn đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề; hệ thống máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất tương đối đồng bộ; Công ty đã hoàn toàn chủ động việc thực hiện các hợp đồng in với chất lượng, giá cả cạnh tranh, đáp ứng được tiến độ phát hành... Hiện nay mức thu nhập bình quân của người lao động tại Công ty khá cao (1..050.000đ/người/tháng) nhưng qua nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng thu nhập của Công ty trong vài năm gần đây, tôi nhận thấy vẫn còn một số tồn tại và khó khăn trong sản xuất kinh doanh làm hạn chế đến khả năng phát triển của Công ty cũng như khả năng nâng cao thu nhập cho người lao động. Vì vậy, với kiến thức đã được trang bị, tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để Công ty nghiên cứu và xem xét nhằm hoàn thiện và nâng cao mức thu nhập cho người lao động tại Công ty trong thời gian tới: 3.2.1 Các giải pháp về tiền lương Công ty in Công đoàn lập tổng quỹ lương theo công thức: Vc = VKH + VBS Trong đó: Vc : Tổng quỹ tiền lương chung năm kế hoạch VKH : Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch xây dựng theo đơn giá tiền lương VBS : Quỹ tiền lương bổ sung Quỹ tiền lương kế hoạch tính theo đơn giá tiền lương cho đơn vị sản phẩm và khối lượng sản phẩm được tính như sau: Vkh = Vđg x Tổng sản phẩm kế hoạch TL minDN x Hcb x ( 1+Hpc ) Vđg = Vgiờ x Tsp = xTsp Lao động định biên Vgiờ : Tiền lương 1 giờ Tsp : Mức lao động của một đơn vị sản phẩm Mức tiền lương tối thiểu của Công ty được tính như sau: TLmindn =TLminxkdc = 210.000x2.1 = 441.000đ/người/tháng Công ty in Công đoàn đã chọn mức lương tối thiểu của doanh nghiệp là 350.000đ/tháng. Căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh, vào định mức lương tối thiểu mới của Nhà nước, Công ty nên cố gắng chọn mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu của Công ty đang áp dụng ( 350.000đ/tháng )- có thể chọn mức lương tối thiểu là 400.000đ/tháng hoặc nâng lên mức lương tối thiểu điều chỉnh: 441.000đ/tháng. Một trong những biện pháp nâng cao mức tiền lương cho người lao động là tăng quỹ lương của doanh nghiệp. ở đây cần chú ý đến cách tính đơn giá sản phẩm của Công ty. Mức lao động tổng hợp tính cho một đơn vị sản phẩm (Tsp) của Công ty được tính dựa vào mức tiền lương tối thiểu của Công ty, hệ số cấp bậc, hệ số phụ cấp và số lao động định biên. ở công ty in Công đoàn, hệ thống định mức lao động được xây dựng bằng phương pháp bấm giờ và thống kê kinh nghiệm dựa trên công suất thực tế của máy. Tuy nhiên, tình trạng máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu luôn luôn có sự thay đổi nên việc bấm giờ chỉ có thể phát huy tích cực trong thời gian đầu sau đó sẽ trở nên lạc hậu, kém chính xác. Ngoài hệ thống máy mới được trang bị, Công ty còn rất nhiều máy móc cũ, tốc độ làm việc giảm sút do đó chất lượng mức lao động không đảm bảo. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến mức thu nhập của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty – do Công ty áp dụng chế độ trả lương cho cán bộ quản lý dựa vào sản phẩm hoàn thành của lao động trực tiếp. Chính vì vậy, trong thời gian tới, Công ty nên có những biện pháp xây dựng hệ thống định mức lao động khoa học, chất lượng, phản ánh đúng hao phí lao động xã hội. Hàng năm, Công ty nên tiến hành rà soát lại toàn bộ các định mức để có sự bổ sung, sửa đổi kịp thời cho phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, Công ty cần hoàn thiện, nâng cao trình độ của người xây dựng định mức. Vì muốn có được một mức lao động chính xác, có chất lượng cao thì điều quan trọng là phải có một đội ngũ cán bộ làm công tác định mức có trình độ và kinh nghiệm. Làm tốt công tác định mức chính là Công ty đã tạo cơ sở để trả lương cho người lao động một cách chính xác , đúng theo chất lượng và số lượng lao động nhằm hoàn thiện nguyên tắc phân phối theo lao động. 3.2.2. Các giải pháp về tiền thưởng. Tiền thưởng là một trong những phần quan trọng trong thu nhập của người lao động. ở công ty in Công đoàn, các mức tiền thưởng,diện thưởng được quy định trong nội quy, quy chế của Công ty đã có tác động tốt trong việc giúp người lao động nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân đối với công việc Tuy nhiên cần phải có quy định, chỉ tiêu xét thưởng, điều kiện thưởng một cách rõ ràng và không nên để tiền thưởng trở thành một loại tiền cố định. Công ty cần nghiên cứu, trích lập và sử dụng quỹ tiền thưởng cho phù hợp với kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, các hình thức tiền thưởng của Công ty nên áp dụng kết hợp với các hình thức trả lương nhằm khuyến khích vượt mức sản phẩm, tiếc kiệm nguyên vật liệu, đảm bảo chất lượng và thời gian hoàn thành công việc. 3.2.3. Các giải pháp khác Hiện nay các Công ty trong nghành in đang có sự cạnh tranh gay gắt. Trên thị trường, công ty in Công đoàn phải đối mặt với hơn 400 doanh nghiệp in công nghiệp với những máy móc thiết bị hiện đại; hơn 5000 cơ sở in bán công nghiệp, fotocopy, in lưới... Trong khi đó, hầu hết các hợp đồng Công ty đang đảm nhận đều là những hợp đồng tạm thời ( chỉ có Báo Lao động và những văn hoá phẩm của Tổng Liên đoàn Lao động Việt nam là những khách hàng ổn định ). Chính vì vậy, Công ty phải tìm những biện pháp nhằm mở rộng thị trường thu hút khách hàng bằng uy tín và chất lượng sản phẩm. Cần phải hạn chế tối đa lượng sản phẩm sai hỏng, đảm bảo trả hàng đúng hẹn, đúng mẫu mã thoả thuận. Công ty nên tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm bằng cách tìm kiếm, thu hút bạn hàng ở các tỉnh lân cận. Nếu có thể, nên cử một số cán bộ đi thăm dò, tìm kiếm đối tác. Hiện nay, quảng cáo đang là hình thức được nhiều doanh nghiệp áp dụng. Vì vậy, Công ty có thể sử dụng các hình thức quảng cáo cho sản phẩm của mình- như quảng cáo ngay trên tờ báo Lao động- một tờ báo có uy tín trên cả nước. Một số giải pháp cơ bản nhất nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động trong Công ty là tăng năng suất lao động cá nhân. Muốn vậy, Công ty nên thực hiện một số biện pháp sau: - Thực hiện tốt hơn nữa phân công và hiệp tác lao động. Đồng thời tổ chức tốt phục vụ nơi làm việc. Đây là giải pháp quan trọng đối với Công ty do mặt bằng sản suất và kho bãi chật hẹp trong khi sản xuất ngày càng đòi hỏi được mở rộng. Với diện tích mặt bằng sản xuất hiện nay, Công ty rất khó khăn khi thực hiện những hợp đồng lớn. Trong khi đó việc bố trí, quy hoạch lại chưa hợp lý; công tác phục vụ nơi làm việc chưa chu đáo; phân công và hiệp tác lao động chưa khoa học... Chính vì vậy, Công ty cần coi trọng hơn công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc cũng như việc phân công và hiệp tác lao động một cách hợp lý. Phân công hiệp tác lao động và tổ chức tốt phục vụ nơi làm việc sẽ góp phần làm giảm tối đa hao phí lao động không cần thiết, giúp sử dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị. - Công ty cũng nên coi trọng hơn nữa công tác sữa chữa cơ điện. Cần có sự theo dõi, kiểm tra sát sao để phục hồi kịp thời các thiết bị hư hỏng hoặc xuống cấp. Mặt khác, phải giúp cho công nhân hiểu được máy móc thiết bị là phương tiện làm việc, là cái quyết định chất lượng công việc của họ để công nhân tự cảm thấy có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn máy móc, thiết bị trong Công ty. - Về giáo dục đào tạo: hiện tại Ban Lãnh đạo Công ty đã có chú trọng đến đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công nhân viên nhưng vẫn còn nhiều tồn tại. Chất lượng của công nhân trong Công ty chưa đồng bộ, một bộ phận nhỏ chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất công nghiệp hiện đại. Vì vậy, Công ty nên có các lớp đào tạo cho công nhân, giúp họ hiểu rõ quy trình sản xuất, tuyên truyền, giáo dục họ tác phong công nghiệp nhằm tạo điều kiện cho họ tự trang bị kiến thức chuyên môn cho bản thân. Công ty có thể tổ chức các cuộc huấn luyện thường xuyên tại Công ty hoặc tổ chức thi tay nghề, tổng kết nhằm nhận ra những mặt yếu, phát huy mặt mạnh của đồng nghiệp. Thường xuyên tổ chức cho người lao động học nghề( ở các trường dạy và học nghề ) nhằm xây dựng một lực lượng nòng cốt, nắm giữ những trọng trách trong quy trình sản xuất, áp dụng được những tiến bộ của khoa học hiện đại. Hơn nữa, với các lao động mới được tuyển dụng, ngoài đòi hỏi về trình độ chuyên nghành, Công ty nên có các lớp bồi dưỡng kỹ năng, hiểu biết về công nghệ in cho họ ( đặc biệt đối với những nhân viên không phải nghành in ). Bộ máy quản lý của Công ty tuy đã đáp ứng được yêu cầu tinh giảm, gọn nhẹ của Nhà nước. Nhìn chung, cán bộ quản lý, ngoài lực lượng lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm vẫn còn một số ít chưa đáp ứng được yêu cầu của phát triển sản xuất kinh doanh rơi vào lực lượng trẻ mới ra trường. Để có thể phát triển nhanh hơn nữa, công ty nên chú trọng đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý năng động, linh hoạt, có trình độ cao để theo kịp với sự phát triển của nghành in. Ban lãnh đạo Công ty cần kiên quyết sàng lọc những người không đủ trình độ, năng lực, phẩm chất; đồng thời có chế độ thưởng phạt công minh nhằm khuyến khích, động viên kịp thời những người hoàn thành tốt nhiệm vụ. Ngoài ra, Công ty cũng nên tổ chức các lớp học nghề ngắn ngày về pháp luật và những cải cách đổi mới của người Nhà nước- đặc biệt là những chính sách về tiền lương, tiền thưởng... Vì công ty in Công đoàn là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt nam, nên việc nâng cao hiểu biết pháp luật cho người lao động trong Công ty là việc làm hết sức cần thiết. Hơn nữa, tạo điều kiện cho người lao động tìm hiểu về Luật lao động, tìm hiểu các chế độ chính sách của Nhà nước và của Công ty chính là Công ty đã thực hiện quy chế dân chủ trong quá trình lao động; giúp cán bộ công nhân viên trong Công ty tự nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật; là cách gián tiếp giúp họ nâng cao thu nhập của bản thân... kết luận Thu nhập của người lao động chính là động lực tốt nhất thúc đẩy họ hăng say làm việc, tìm tòi, học hỏi, phát huy khả năng sáng tạo của bản thân, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Thu nhập chỉ thực sự là công cụ kinh tế khi nó được trả đúng, trả đủ, phù hợp với sức lao động mà người lao động đã bỏ ra trong quá trình làm việc. Chính vì vậy, nâng cao mức thu nhập cho người lao động giúp họ nâng cao mức sống của bản thân và gia đình, kết hợp hài hoà với lợi ích của doanh nghiệp là việc làm rất cần thiết. Nâng cao mức thu nhập cho người lao động còn là thực hiện mục tiêu phát triển của đất nước: “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”. Qua phân tích thực trạng thu nhập của người lao động trong công ty in Công đoàn ngoài những mặt mạnh, cũng còn tồn tại một vài khó khăn trong việc nâng cao mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Vì vậy, tôi đã có một số đề xuất với ban lãnh đạo Công ty nhằm hoàn thiện hơn nữa việc trả lương, thưởng cũng như các biện pháp kiện toàn đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Những giải pháp này sẽ góp phần nâng cao mức thu nhập cho mỗi cán bộ công nhân viên trong Công ty đồng thời giúp Công ty ngày một đi lên trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt hiện nay. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty, các cô chú cán bộ công nhân viên - đặc biệt là phòng tổ chức và phòng tài vụ đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp này./. tài liệu tham khảo Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp ( Tập 1 ) – Trường Đại học Kinh tế quốc dân Giáo trình Quản trị nhân sự – Nguyễn Hữu Thân – NXB Thống kê Giáo trình Kinh tế lao động – Trường Đại học Kinh tế quốc dân Giáo trình tổ chức lao động khoa học – Trường Đại học Kinh tế quốc dân Bộ Luật Lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam – NXB Chính trị quốc gia. Các văn bản quy định chế độ tiền lương mới – Bộ lao động thương binh xã hội. Các Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty in Công đoàn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQ0019.doc