Đề tài Thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nam

VACO sẽ tư vấn thêm các vấn đề khác liên quan đến công tác kế toán và công tác quản lý để hoàn thiện thêm hệ thống kiểm soát nội bộ. Cổ đông mong muốn, ngoài kiểm toán Báo cáo tài chính, VACO còn kiểm toán quá trình đầu tư mua sắm TSCĐ là ô tô và máy móc thiết bị chuyên dụng của công ty và báo cáo lại cho các cổ đông biết. Vì công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thu gom rác thải nên không gặp phải những cạnh tranh tiềm tàng trên thị trường. Hơn nữa đây là lĩnh vực mà hầu hết các hoạt động đều do các đơn vị thuộc DNNN đứng ra đảm nhiệm. Việc công ty được thành lập cũng xuất phát từ nhu cầu tăng về việc thu gom, vận chuyển rác thải mà các đơn vị Nhà nước hiện nay chưa đảm nhiệm được hết. Hơn nữa là theo chính sách chung của Nhà nước là đổi mới DNNN, thành lập các công ty cổ phần. Hiện tại đối với loại hình công ty cổ phần thì chưa có những qui định điều tiết cụ thể, do vậy liên quan tới hoạt động của công ty phụ thuộc vào các quyết định của Đại hội đồng cổ đông và sự điều tiết địa bàn hoạt động của Sở giao thông công chính Hà Nội. Tài chính: Nguồn vốn huy động từ các cổ đông là công ty Môi trường Đô thị Hà Nội và một số cá nhân thuộc tổ vận chuyển của xí nghiệp cơ khí dịch vụ môi trường. Tổng số vốn điều lệ là 3.469.300.000 đ. Chính sách kế toán: Công ty áp dụng hệ thống kế toán theo chế độ kế toán Việt Nam. Ban kiểm soát: Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần ABC thì Ban kiểm soát có trách nhiệm thẩm định Báo cáo tài chính hàng năm và báo cáo lại với đại hội đồng cổ đông về tính trung thực và hợp lý của báo cáo này. Theo đó, Trưởng ban kiểm soát phải lập kế hoạch kiểm tra hàng quý, năm và thực hiện tổ chức kế hoạch đó.

doc119 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1457 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch soát xét Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2003 Ghi chú 1. Khả năng thanh toán Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời 0.9 1.8 Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh 0.6 1.1 2. Khả năng hoạt động Thời gian thu hồi nợ 29.3 29.4 Số vòng quay hàng tồn kho 30.9 18.5 Số vòng quay của vốn -96.0 6.2 {8} 3. Khả năng sinh lời Tỷ lệ lãi gộp 17% 20% {9} Tỷ lệ lãi thuần 1% 0% {10} Tỷ lệ lợi nhuận ròng 1% -2% Kết luận của kiểm toán viên sau khi thực hiện thủ tục phân tích soát xét sẽ khẳng định những thay đổi trên Báo cáo tài chính là phù hợp với bằng chứng mà kiểm toán viên đã thu được trong quá trình kiểm toán. Những kết luận này được lưu trong phần 2321 của hồ sơ kiểm toán (Xem Bảng số 2.17). Bảng số 2.17: Phân tích soát xét Báo cáo tài chính VACO Công ty kiểm toán việt nam Tham chiếu: 2321 Vietnam auditing company Khách hàng: công ty TNHH TTT Người lập: TNA Ngày: 15/2/2005 Kỳ kế toán: 31/12/2004 Người soát xét: PKA Ngày: 21/2/2005 Nội dung:Thủ tục phân tích soát xét Ghi chú Thủ tục phân tích soát xét {1} Tỷ lệ số dư phải thu khách hàng tăng lên so với năm trước tương ứng tỷ lệ doanh thu tăng lên. Tháng 1/2005, các khoản phải thu tại ngày 31/12/2004 hầu như đã thu được tiền. {2} Có giảm trừ lớn do công ty thay đổi chính sách phân bổ giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng dẫn tới số dư chi phí trả trước dài hạn giảm đi đáng kể. Năm 2003, phân bổ 50% vào chi phí, năm 2004 phân bổ toàn bộ vào chi phí. Công ty giải thích do giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng là không lớn đối với công ty (TT 55 cho phép). {3} Tổng nợ ngắn hạn tăng 1,7 lần so với năm trước là do số dư qũy lương tại ngày 31/12/2004 tăng gần 3 lần so với năm 2003 và phát sinh khoản vay lương của cán bộ công nhân viên theo dõi trên TK 3388 là 1.963.400.000 đồng. Quỹ lương đã trích tăng nhiều do doanh thu tăng 2 lần so với kế hoạch dự tính (lương tính theo doanh thu). {4} Khấu hao TSCĐ trích trong năm cùng với khoản vay lương cán bộ công nhân viên là nguồn vốn đủ chi trả vay dài hạn trước hạn. {5} {6} Nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ giá vốn tăng nhiều hơn doanh thu là do chi phí lương năm 2004 cao hơn so với năm 2003. Bảng số 2.17: Phân tích soát xét Báo cáo tài chính (Tiếp) Ghi chú Thủ tục phân tích soát xét {7} Chi phí bán hàng tăng nhiều hơn so với tỷ lệ tăng doanh thu là do trong năm 2004 công ty thuê ngoài thực hiện nhiều dịch vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu vì vậy đã phát sinh thêm chi phí bán hàng nhiều hơn so với năm 2003. {8} Đây là kết quả của việc dùng công nợ ngắn hạn để trả vay dài hạn (vay lương cán bộ công nhân viên để trả vay dài hạn). Tuy nhiên, việc này không ảnh hưởng tới tình hình tài chính của công ty vì công ty quy định khoản tiền chi từ qũy lương cho cán bộ công nhân viên được công ty giữ trong 3 năm và trả lãi (nếu có thể) để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu người lao động vì lý do hợp lý không làm việc được cho công ty sẽ được trả khoản tiền này khi thôi việc, nếu người lao động vi phạm hợp đồng lao động bị thôi việc hoặc tự ý nghỉ việc sẽ không được lĩnh khoản tiền này. {9} {10} Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là nhận gia công hàng may mặc nên tỷ suất lợi nhuận trước thuế rất thấp so với tỷ suất lợi nhuận gộp. Tóm lại, trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên đã đánh giá lại đối với những khoản mục trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh để đảm bảo rằng Báo cáo tài chính sau kiểm toán không còn tồn tại những sai sót trọng yếu và đảm bảo Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tài chính xét trên các khía cạnh trọng yếu. 2.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty cổ phần ABC do VACO thực hiện 2.2.2.1. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty cổ phần ABC Thu thập các thông tin cơ sở Bảng số 2.18 : Thu thập thông tin về khách hàng VACO công ty kiểm toán việt nam Tham chiếu: 1410 Vietnam auditing company Khách hàng: Công ty Cp ABC Người lập: PHT Ngày: 2/3/2005 Kỳ kế toán: 31/12/2004 Người soát xét: TVT Ngày: 26/3/2005 Nội dung: Công ty cổ phần ABC là công ty cổ phần được thành lập theo quyết định số 3853/QĐ-UB ngày 09/07/2001 của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội. Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000467 do sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 07/08/2001, Đăng ký thay đổi kinh doanh lần thứ nhất ngày 25/09/2002, trong đó vốn điều lệ của công ty là 3.469.300.000 đ với thời hạn hoạt động của công ty là 30 năm kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh. Các cổ đông là CBCNV thuộc tổ vận chuyển thuộc xí nghiệp cơ khí dịch vụ môi trường và một số cá nhân khác. Hoạt động chính của công ty là vận chuyển chất thải rắn; cung cấp các dịch vụ tư vấn kỹ thuật môi trường, dịch vụ làm sạch đẹp các trụ sở, văn phòng, các biển chỉ dẫn quảng cáo; thu mua, xử lý, tái chế phế liệu; thu gom rác thải; xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật lĩnh vực vệ sinh môi trường; bơm hút, nạo vét, vận chuyển, xử lý phân, bùn; vệ sinh phương tiện, thiết bị vận tải, rửa đường, quét hút bụi. Tuy nhiên trên thực tế thì từ ngày thành lập đến tháng 8/2001, Công ty ký hợp đồng thầu phụ vận chuyển rác thải cho Công ty Môi trường Đô thị Hà Nội, từ tháng 9/2001 công ty trực tiếp ký hợp đồng thu gom rác phế thải với sở giao thông công chính (nên có thể nói rằng công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ công ích). Hoạt động chính của công ty từ ngày thành lập đến nay là vận chuyển, thu gom rác phế thải từ Nội thành Hà Nội ra bãi rác của Thành phố (Nam Sơn – Sóc Sơn – Hà Nội). Địa bàn hoạt động hiện nay của công ty tạm thời dừng lại ở địa bàn các quận Thanh Xuân + Cầu Giấy + và một phần tại quận Hai Bà Trưng. Từ tháng 8/2002 công ty ký hợp đồng thầu phụ với công ty Môi trường Đô thị Hà Nội theo đó thì công ty sẽ thực hiện việc vận chuyển rác thải từ các địa bàn các Quận nói trên ra bãi rác của Thành Phố. Từ tháng 9/2002 đến nay thì công ty mới ký hợp đồng trực tiếp với Sở Giao thông công chính Hà Nội thực hiện việc vận tải rác. Theo đó thì phí vận chuyển rác thải sẽ được thanh toán trực tiếp từ sở GTCC Hà Nội về tài khoản của công ty. Từ tháng 9/2002 công ty mới bắt đầu thực hiện việc thu gom rác thải từ 5 phường thuộc địa bàn 3 quận nói trên từ công đoạn thu gom rác thủ công (đi vào từng ngõ xóm) đến việc vận chuyển bằng xe ô tô. Tổng số nhân viên: Từ tháng 11/2002 đến nay thì tổng số CBCNV lên đến khoảng 300 người chủ yếu là ký hợp đồng ngắn hạn (1-3 năm). Doanh thu dự kiến năm 2004 khoảng 20 tỷ đồng. Kế toán thực hiện chương trình trên máy tính, chứng từ được hạch tập trung tại văn phòng công ty. Tái sản cố định của công ty chủ yếu là xe ô tô, máy móc chuyên dụng để vận chuyển và thu gom rác thải. Công ty trong đầu tư mua ô tô làm nhiều đợt. Nguồn cung cấp xe ô tô là mua lại từ các công ty được nhập khẩu ô tô. Do một phần vốn góp vào công ty là của công ty Môi trường Đô thị Hà Nội (DNNN) nên cổ đông này muốn tìm hiểu xem quá trình đầu tư, mua sắm TSCĐ của công ty có được diễn ra minh bạch hay không, có tuân thủ theo các quy định hiện hành của pháp luật về các thủ tục đầu tư mua sắm TSCĐ hay không. Đồng thời, do công ty mới thành lập nên công ty cũng mong muốn trong quá trình kiểm toán, VACO sẽ tư vấn thêm các vấn đề khác liên quan đến công tác kế toán và công tác quản lý để hoàn thiện thêm hệ thống kiểm soát nội bộ. Cổ đông mong muốn, ngoài kiểm toán Báo cáo tài chính, VACO còn kiểm toán quá trình đầu tư mua sắm TSCĐ là ô tô và máy móc thiết bị chuyên dụng của công ty và báo cáo lại cho các cổ đông biết. Vì công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thu gom rác thải nên không gặp phải những cạnh tranh tiềm tàng trên thị trường. Hơn nữa đây là lĩnh vực mà hầu hết các hoạt động đều do các đơn vị thuộc DNNN đứng ra đảm nhiệm. Việc công ty được thành lập cũng xuất phát từ nhu cầu tăng về việc thu gom, vận chuyển rác thải mà các đơn vị Nhà nước hiện nay chưa đảm nhiệm được hết. Hơn nữa là theo chính sách chung của Nhà nước là đổi mới DNNN, thành lập các công ty cổ phần. Hiện tại đối với loại hình công ty cổ phần thì chưa có những qui định điều tiết cụ thể, do vậy liên quan tới hoạt động của công ty phụ thuộc vào các quyết định của Đại hội đồng cổ đông và sự điều tiết địa bàn hoạt động của Sở giao thông công chính Hà Nội. Tài chính: Nguồn vốn huy động từ các cổ đông là công ty Môi trường Đô thị Hà Nội và một số cá nhân thuộc tổ vận chuyển của xí nghiệp cơ khí dịch vụ môi trường. Tổng số vốn điều lệ là 3.469.300.000 đ. Chính sách kế toán: Công ty áp dụng hệ thống kế toán theo chế độ kế toán Việt Nam. Ban kiểm soát: Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần ABC thì Ban kiểm soát có trách nhiệm thẩm định Báo cáo tài chính hàng năm và báo cáo lại với đại hội đồng cổ đông về tính trung thực và hợp lý của báo cáo này. Theo đó, Trưởng ban kiểm soát phải lập kế hoạch kiểm tra hàng quý, năm và thực hiện tổ chức kế hoạch đó. Thuế: Công ty thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước. Căn cứ theo giấy chứng nhận về ưu đãi đầu tư số 51/GP-UB ngày 26/06/2002 của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội, công ty được hưởng các ưu đãi về thuế như sau: Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu kể từ khi công ty đi vào hoạt động và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo; Được miễn thuế thu nhập bổ sung; Được miễn thuế thu nhập cá nhân: Nhà đầu tư là cá nhân được miễn thuế thu nhập cho phần thu nhập có được do góp vốn, mua cổ phần của công ty, được tự do góp vốn, mua cổ phần của công ty trong thời hạn 5 năm. Doanh thu của công ty là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) với thuế suất như sau: Không phải nộp thuế đối với doanh thu hoạt động duy trì. Không phải nộp thuế đối với phí dịch vụ vệ sinh. 5% đối với các hợp đồng dịch vụ vận chuyển, quét gom. So sánh thông tin Tương tự như ở công ty trước, sau khi thu thập được các thông tin cơ sở về khách hàng, kiểm toán viên sẽ xem xét độ tin cậy của thông tin khách hàng và tiến hành phân tích sơ bộ đối với Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và phân tích các tỷ suất tài chính thông qua phân tích ngang và phân tích dọc. Tất cả quá trình phân tích sơ bộ đó đều được kiểm toán viên lưu lại trên giấy tờ làm việc phần 1610. Bảng số 2.19 : Phân tích Bảng cân đối kế toán VACO Công ty kiểm toán việt nam Tham chiếu: 1611 Vietnam auditing company Khách hàng: Công ty Cp ABC Người lập: PHT Ngày: 05/3/2005 Kỳ kế toán: 31/12/2004 Người soát xét: TVT Ngày: 26/3/2005 Nội dung: Phân tích Bảng cân đối kế toán Bảng số 2.20 : Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh VACO công ty kiểm toán việt nam Tham chiếu: 1611 Vietnam auditing company Khách hàng: Công ty Cp ABC Người lập: PHT Ngày: 05/3/2005 Kỳ kế toán: 31/12/2004 Người soát xét: TVT Ngày: 26/3/2005 Nội dung: Phân tích BCKQKD Bảng số 2.21 : Phân tích các tỷ suất VACO Công ty kiểm toán Việt nam Tham chiếu: 1611 Vietnam auditing company Khách hàng: Công ty Cp ABC Người lập: PHT Ngày: 05/3/2005 Kỳ kế toán: 31/12/2004 Người soát xét: TVT Ngày: 26/3/2005 Nội dung: Phân tích các tỷ suất Chỉ tiêu Năm 2004 Năm2003 Ghi chú Khả năng thanh toán Tỷ suất khả năng thanh toán hiện hành 1.0 1.2 Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh 1.0 1.2 Khả năng hoạt động Thời gian thu hồi nợ 80.9 15.0 Số vòng quay hàng tồn kho 1092.8 - Số vòng quay của vốn 78.4 18.2 Khả năng sinh lời Tỷ lệ lãi gộp 10% 16% Tỷ lệ lãi ròng -1% 7% Tổng Nợ/Tổng Tài sản 64% 45% Bảng số 2.22 : Phân tích sơ bộ VACO Công ty kiểm toán việt nam Tham chiếu: 1611 Vietnam auditing company Khách hàng: Công ty Cp ABC Người lập: PHT Ngày: 05/3/2005 Kỳ kế toán: 31/12/2004 Người soát xét: TVT Ngày: 26/3/2005 Nội dung: Phân tích sơ bộ Ghi chú Thủ tục phân tích sơ bộ (a) Các khoản phải thu tăng chủ yếu là khoản phải thu của Ban Quản lý dự án duy tu giao thông đô thị. Nguyên nhân là do doanh thu tăng trong năm 2004. (b) TSCĐ đầu tư mua sắm trong năm 2004 chưa hoàn thành. (c) Các khoản công nợ phải trả tăng do các nguyên nhân sau: - Phát sinh khoản vay ngắn hạn của NH TM cổ phần XNK. - Công nợ thuế phải nộp ngân sách tăng. - Tăng khoản phải trả công nhân viên do tăng qũy tiền lương (đơn giá tiền lương tăng, khối lượng thực hiện tăng). (d) Khoản nhận đặt cọc dài hạn tăng do trong năm công ty mua sắm mới một số phương tiện, thiết bị vận tải nên thu thêm khoản đặt cọc của các lái xe. (e) Doanh thu tăng trong năm 2004 chủ yếu là do đơn giá tiền lương sản phẩm tăng do áp dụng đơn giá mới theo QĐ 7439, và do khối lượng thực hiện trong năm 2004 tăng. (f) Giá vốn tăng do khối lượng tăng. Trong đó, tăng mạnh ở chi phí lương do đơn giá tiền lương sản phẩm tăng. (g) Chi phí quản lý tăng do khối lượng tăng. Trong đó, tăng mạnh ở chi phí lương do đơn giá tiền lương sản phẩm tăng. Kết luận: Dựa trên các phân tích sơ bộ đã tiến hành, kiểm toán viên nhận thấy không có rủi ro chi tiết được xác định. Công ty không gặp vấn đề nào ảnh hưởng đến tính hoạt động liên tục. 2.2.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích chi tiết trong giai đoạn thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty cổ phần ABC Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên đã thực hiện thủ tục phân tích chi tiết đối với khoản mục chi phí khấu hao tài sản cố định. Để thực hiện được thủ tục phân tích chi tiết đối với khoản mục này, kiểm toán viên đã dựa vào nguồn dữ liệu đáng tin cậy của khách hàng. Đó là hệ thống các hồ sơ TSCĐ được quản lý hết sức chặt chẽ cả ở trên máy tính và trên sổ sách. Ngoài ra kiểm toán viên còn lấy dữ liệu từ các bộ phận, cá nhân trực tiếp sử dụng TSCĐ đó để phục vụ cho việc thực hiện thủ tục phân tích chi tiết. Các bước tiến hành thủ tục phân tích chi tiết đối với khoản mục chi phí khấu hao TSCĐ cũng được tiến hành tương tự như cuộc kiểm toán của công ty TNHH TTT. Sau khi đã có đủ dữ liệu để ước tính, kiểm toán viên tiến hành ước tính chi phí khấu hao TSCĐ tăng trong năm 2004 để thực hiện so sánh. (Bảng số 2.23 ) Như vậy ta có: Chi phí khấu hao ước tính: 1.986.000.343 (VNĐ) Số trên sổ của đơn vị: 1.986.000.348 (VNĐ) Chênh lệch: - 5 (VNĐ) Sau khi tính toán được chênh lệch giữa số ước tính của kiểm toán viên với số trên sổ của đơn vị, kiểm toán viên tiến hành tính toán giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được (Threshold). Tương tự như việc tính toán Threshold đối với công ty TNHH TTT, doanh thu được lựa chọn để tính toán giá trị trọng yếu chi tiết (MP).(Bảng số 2.24 ) Do kiểm toán viên chỉ phân tích thành một khoản mục, và độ tin cậy với R=2 nên giá trị Threshold được tính như sau: Threshold = MP x 45% = 135.000.000 x 45% = 60.750.000 (VNĐ) Bảng số 2.23 : Ước tính chi phí khấu hao TSCĐ VACO Công ty kiểm toán việt nam Tham chiếu: 5652 Vietnam auditing company Khách hàng: Công ty Cp ABC Người lập: PTV Ngày: 08/3/2005 Kỳ kế toán: 31/12/2004 Người soát xét: TVT Ngày: 26/3/2005 Nội dung: Ước tính chi phí khấu hao TSCĐ Bảng số 2.24 : Tính toán giá trị trọng yếu MP VACO Công ty kiểm toán việt nam Tham chiếu: 1710 Vietnam auditing company Khách hàng: Công ty Cp ABC Người lập: PTV Ngày: 08/3/2005 Kỳ kế toán: 31/12/2004 Người soát xét: TVT Ngày: 26/3/2005 Nội dung: Tính toán MP Mô tả Tính toán Chỉ dẫn - Khoản mục lựa chọn để tính PM - Số dư khoản mục lựa chọn để tính PM - Trọng yếu sau thuế - Lựa chọn trọng yếu sau thuế - Tỷ lệ thuế - Tính toán trọng yếu trước thuế - Tỷ lệ sai sót ước tính - Tính toán MP Doanh thu 1.402.271 ($) 23.275 ($) 23.000 ($) 0.00% 23.000 ($) 20% 18.400 ($) Trong việc xác định tỷ lệ thuế ảnh hưởng thực sự chúng ta cần dựa vào tỷ lệ thuế thực sự ảnh hưởng đến báo cáo tài chính trong năm, không nên chỉ dựa vào tỷ lệ thuế theo quy định. 20% là tỷ lệ giảm PM trước thuế để điều chỉnh cho tổng sai sót mà chúng ta dự kiến sẽ phát hiện trong cuộc kiểm toán Như vậy MP = 18.400 ($) = 18.400 x 16.000 = 135.000.000 (VNĐ) Sau khi tính toán được Threshold, ta so sánh Threshold với số chênh lệch phát sinh thấy ( 60.750.000 > 5 ). Từ đó kiểm toán viên đi đến kết luận là không có chênh lệch trọng yếu. Do đó có thể kết luận khoản mục chi phí khấu hao TSCĐ không có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính vì vậy không cần phải điều chỉnh thêm hay có sự điều chỉnh nào trên Báo cáo tài chính. 2.2.2.3. Thực hiện thủ tục phân tích soát xét trong giai đoạn kết thúc kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty cổ phần ABC Trong giai đoạn này, kiểm toán viên tiến hành phân tích lại Báo cáo tài chính để khẳng định những thay đổi trên Báo cáo tài chính sau khi đã được kiểm toán là hợp lý, phù hợp với các quy định hiện hành. Ngoài ra, thực hiện thủ tục phân tích soát xét sẽ giúp cho kiểm toán viên có được sự hiểu biết toàn diện hơn về khách hàng và công việc mình đã làm. Toàn bộ thủ tục phân tích soát xét được kiểm toán viên lưu lại trên giấy tờ làm việc của mình ở phần 2321. Bảng số 2.25 : Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh VACO công ty kiểm toán việt nam Tham chiếu: 2321 Vietnam auditing company Khách hàng: Công ty Cp ABC Người lập: PHT Ngày: 08/3/2005 Kỳ kế toán: 31/12/2004 Người soát xét: TVT Ngày: 26/3/2005 Nội dung: Phân tích BCKQKD Bảng số 2.26 : Phân tích Bảng cân đối kế toán VACO Công ty kiểm toán việt nam Tham chiếu: 2321 Vietnam auditing company Khách hàng: Công ty Cp ABC Người lập: PHT Ngày: 08/3/2005 Kỳ kế toán: 31/12/2004 Người soát xét: TVT Ngày: 26/3/2005 Nội dung: Phân tích Bảng cân đối kế toán Bảng số 2.27 : Phân tích các tỷ suất VACO Công ty kiểm toán Việt nam Tham chiếu: 2321 Vietnam auditing company Khách hàng: Công ty Cp ABC Người lập: PHT Ngày: 08/3/2005 Kỳ kế toán: 31/12/2004 Người soát xét: TVT Ngày: 26/3/2005 Nội dung: Phân tích các tỷ suất Chỉ tiêu Năm 2004 Năm2003 Ghi chú Khả năng thanh toán Tỷ suất khả năng thanh toán hiện hành 1.2 1.2 Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh 1.2 1.2 Khả năng hoạt động Thời gian thu hồi nợ 80.0 15.0 Số vòng quay hàng tồn kho 757.1 - Số vòng quay của vốn 17.9 18.2 Khả năng sinh lời Tỷ lệ lãi gộp 17% 16% Tỷ lệ lãi ròng 7% 7% Tổng Nợ/Tổng Tài sản 64% 45% Bảng số 2.28 : Phân tích soát xét VACO Công ty kiểm toán việt nam Tham chiếu: 2321 Vietnam auditing company Khách hàng: Công ty Cp ABC Người lập: PHT Ngày: 05/3/2005 Kỳ kế toán: 31/12/2004 Người soát xét: TVT Ngày: 26/3/2005 Nội dung: Phân tích soát xét Ghi chú Thủ tục phân tích sơ bộ {1} Doanh thu tăng trong năm 2004 do các nguyên nhân: - áp dụng đơn giá doanh thu/sản phẩm mới theo QĐ 7439. - Mở rộng địa bàn hoạt động trên 2 quận mới. - Điều chỉnh tăng doanh thu năm 2003 (hạch toán năm 2004) khoản thuế đầu ra không phải nộp theo công văn 2562. {2} Giá vốn tăng tương ứng với quy mô tăng doanh thu. Trong đó tăng chủ yếu ở chi phí nhân công do áp dụng đơn giá tiền lương sản phẩm mới (vận dụng đơn giá tiền lương sản phẩm của công ty Môi trường đô thị Hà Nội và tăng đơn giá lương tối thiểu theo quy định chung). Ngoài ra, chi phí sửa chữa thường xuyên trong năm cũng tăng đáng kể do công ty mua vật tư phụ tùng thay thế và hạch toán toàn bộ vào giá vốn. {3} Tài sản lưu động tăng nhưng tiền và các khoản tương đương tiền giảm chủ yếu do công nợ phải thu tăng mạnh. Mặt khác, trong năm 2004, công ty tiến hành đầu tư mua sắm một số tài sản cố định nên lượng tiền dự trữ giảm đáng kể. {4} Các khoản công nợ phải thu tăng chủ yếu là do phải thu khách hàng tăng 4,7 tỷ. Trong đó, riêng khoản công nợ phải thu của Ban quản lý duy tu giao thông đô thị tăng gần 4,2 tỷ. Nguyên nhân là do dịch vụ duy trì thực hiện theo yêu cầu của Ban QLDN mới được quyết toán khối lượng nhưng chưa được thanh toán triệt để. {5} Hàng tồn kho tăng so với năm 2003 nhưng chính sách ghi nhận hàng tồn kho của công ty không có thay đổi. Tại 31/12/04 hàng tồn kho bao gồm vật tư dự phòng là 6 bộ xi lanh thủy lực và giá trị quần áo BHLĐ được điều chỉnh do công ty hạch toán không đúng kỳ. {6} Tài sản cố định tăng nhẹ do trong năm công ty đầu tư mua sắm một số tài sản cố định với tổng trị giá 2,2 tỷ và trích khấu hao với số tiền gần 2 tỷ. {7} Công nợ phải trả tăng mạnh do các nguyên nhân sau: - Chủ yếu do phát sinh khoản vay ngắn hạn NH TMCP XNK với số tiền 1,1 tỷ để bổ sung vốn lưu động. - Các khoản phải trả người bán tăng khoảng 500 triệu. - Phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp 200 triệu do sang năm 2004 công ty đã hết thời hạn được miễn thuế. - Phải trả công nhân viên tăng 600 triệu do cuối năm công ty xác định lại quỹ lương theo đơn giá mới (vận dụng đơn giá tiền lương sản phẩm của công ty Môi trường đô thị Hà Nội). {8} Do trong năm công ty mua sắm và đưa vào sử dụng một số xe ô tô mới nên các lái xe được giao quản lý các xe ô tô này phải nộp khoản tiền đặt cọc dài hạn để ràng buộc trách nhiệm. Do đó, các khoản công nợ dài hạn tăng tương ứng. {9} Nguồn vốn tăng do nghiệp vụ kết chuyển nguồn của tài sản cố định tăng trong năm 2003 do đầu tư bằng qũy đầu tư phát triển. Năm 2003 chưa ghi nhận bút toán kết chuyển nguồn này, do đó năm 2004 hạch toán bổ sung. Như vậy, thông qua nghiên cứu việc áp dụng thủ tục phân tích tại hai đơn vị khách hàng cụ thể, một công ty trách nhiệm hữu hạn, một công ty cổ phần, một trường hợp có chênh lệch trọng yếu, một trường hợp không có chênh lệch trọng yếu chúng ta đã có một cách nhìn tổng quát về thủ tục phân tích được áp dụng trong một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán Việt Nam thực hiện. Với sự hỗ trợ của phần mềm kiểm toán AS/2, việc tiến hành thủ tục phân tích trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán sẽ dễ dàng hơn rất nhiều, đặc biệt là chương trình kiểm toán trên lý thuyết cơ bản do hãng kiểm toán DTT xây dựng. Trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích từ việc tính toán giá trị trọng yếu (MP), đến tính toán giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được (Threshold), hay thực hiện thủ tục phân tích đều được thực hiện theo một tiêu chuẩn được lập trình sẵn trong phần mềm kiểm toán AS/2. Từ việc nghiên cứu quá trình áp dụng thủ tục phân tích tại hai khách hàng cụ thể, cùng với các tài liệu khác của công ty kiểm toán Việt Nam em xin khái quát quy trình thực hiện thủ tục phân tích qua các giai đoạn của một cuộc kiểm toán được thực hiện bởi VACO thông qua sơ đồ sau:(Sơ đồ 2.4) Kết thúc kiểm toán Thực hiện kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán Thủ tục phân tích sơ bộ Thủ tục phân tích soát xét Thủ tục phân tích chi tiết Thu thập thông tin tài chính và phi tài chính So sánh thông tin Phân tích kết quả và xác định rủi ro K’T Xây dựng số ước tính kiểm toán viên Xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được Xác định chênh lệch trọng yếu cần kiểm tra Kiểm tra số chênh lệch trọng yếu Đánh giá kết quả kiểm tra Xác định số dư TK và sai sót cần kiểm tra Phân tích kết quả So sánh thông tin Sơ đồ 2.4: Trình tự vận dụng thủ tục phân tích trong các giai đoạn kiểm toán Báo cáo tài chính Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị về thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán việt nam 3.1. Nhận xét về quá trình vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nam Kiểm toán là một lĩnh vực khá mới mẻ ở Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động kiểm toán đã tự khẳng định mình trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường ở nước ta qua sự tăng lên không ngừng về số lượng của các công ty kiểm toán tại Việt Nam: KPMG, Ersnt & Young, Price Waterhouse Cooper, và các công ty trong nước. Trong sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, sự thành công của mỗi công ty được quyết định bởi nhiều yếu tố. Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, phương pháp kiểm toán đóng vai trò hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng phục vụ và đem lại thành công của công ty. Nhận thức được điều đó, VACO đã sớm áp dụng các phương pháp kiểm toán trong hệ thống kiểm toán AS/2, trong đó có thủ tục phân tích được thực hiện đầy đủ trong cả ba giai đoạn của cuộc kiểm toán: Thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích chi tiết trong giai đoạn thực hiện kiểm toán và thủ tục phân tích soát xét trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán. Việc tiến hành thủ tục phân tích trong cả ba giai đoạn của cuộc kiểm toán thể hiện Công ty đã tuân thủ theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán quốc tế về thủ tục phân tích và đặc biệt nó đã chứng tỏ được rằng VACO đã nắm bắt và đánh giá đúng mức tầm quan trọng của thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Qua thời gian thực tập tại Công ty kiểm toán Việt Nam, được trực tiếp nghiên cứu tài liệu về khách hàng và tham gia kiểm toán tại một số doanh nghiệp, em xin có một số nhận xét về việc áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nam cụ thể trên ba phương diện sau: Về phạm vi áp dụng thủ tục phân tích trong từng giai đoạn của quy trình kiểm toán; Về phương pháp phân tích trong từng giai đoạn của cuộc kiểm toán; Về phương pháp trình bày hồ sơ kiểm toán. 3.1.1. Phạm vi áp dụng thủ tục phân tích ở công ty kiểm toán Việt Nam, thủ tục phân tích được thực hiện trong cả ba giai đoạn của cuộc kiểm toán. Nhưng việc thực hiện thủ tục phân tích ở trong mỗi giai đoạn nó có những mục đích riêng và phương pháp tiến hành riêng. Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ nhằm đạt được những mục tiêu sau: Đạt được sự hiểu biết về nội dung của các Báo cáo tài chính. Thấy được các biến động trọng yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các thay đổi về chính sách kế toán so với kỳ kế toán trước. Đánh giá khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của khách hàng, từ đó giúp cho kiểm toán viên xác định cơ sở để tính mức độ trọng yếu kế hoạch. Đánh giá được khả năng hoạt động liên tục của khách hàng. Thủ tục phân tích sơ bộ được thực hiện chủ yếu với Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh. Kiểm toán viên đã sử dụng phân tích ngang, phân tích dọc để phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thủ tục phân tích sơ bộ được kiểm toán viên thực hiện trọng tâm vào các số dư tài khoản có mức độ tổng hợp và mối quan hệ giữa các số dư đó qua các năm. Một trong những nhiệm vụ quan trọng khi thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ là kiểm toán viên phải xác định được những biến động bất thường, biến động trọng yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó kiểm toán viên sẽ xác định được các vùng rủi ro để thực hiện tiếp ở các giai đoạn tiếp theo của cuộc kiểm toán. Để đạt được điều này, kiểm toán viên ngoài việc nắm bắt được những kiến thức cơ bản về kiểm toán và những hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng thì còn phải có những kiến thức tổng quát về hoạt động kinh doanh của ngành. Từ đó, kiểm toán viên tiến hành so sánh các chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu của ngành để có thể xác định chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh trong Báo cáo tài chính. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích chi tiết thường được áp dụng đối với các khoản mục trên Báo cáo kết qủa kinh doanh (chủ yếu là doanh thu và chi phí). Bởi vì các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh thường phản ánh số lũy kế của nhiều nghiệp vụ tương tự như nhau phát sinh trong một kỳ kế toán và chúng thường có mối liên hệ tương quan với số liệu trên tài khoản khác. Do vậy, thủ tục phân tích chi tiết đem lại hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết vì sử dụng thủ tục kiểm tra chi tiết thì số lượng mẫu kiểm tra nhiều và tốn thời gian và công sức hơn. Thủ tục phân tích chi tiết thường được thực hiện qua mô hình ước tính của kiểm toán viên, theo đó kiểm toán viên sẽ ước tính giá trị và sau đó so sánh số ước tính với số trên sổ của đơn vị. Vì vậy dữ liệu sử dụng cho mô hình ước tính là vấn đề kiểm toán viên hết sức quan tâm. Kiểm toán viên chỉ sử dụng mô hình ước tính khi mô hình này đem lại hiệu quả cao hơn so với việc sử dụng các thủ tục khác và đặc biệt nó chỉ được sử dụng khi nguồn dữ liệu cung cấp cho mô hình ước tính là đáng tin cậy. Trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán, kiểm toán viên chỉ chú trọng phân tích đối với những khoản mục mang tính trọng yếu hoặc tồn tại sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch. Theo mục tiêu của thủ tục phân tích soát xét, kiểm toán viên cần phải có sự hiểu biết bao quát tất cả các khoản mục trên Báo cáo tài chính nhằm đảm bảo rằng Báo cáo tài chính được trình bày thống nhất với những hiểu biết của kiểm toán viên về khách hàng. Thực chất thủ tục phân tích soát xét được tiến hành tương tự như thủ tục phân tích sơ bộ cũng sử dụng phân tích ngang và phân tích dọc trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Nhưng đối tượng cụ thể của chúng thì khác nhau (thủ tục phân tích sơ bộ tiến hành đối với Báo cáo tài chính chưa được kiểm toán, còn thủ tục phân tích soát xét tiến hành đối với Báo cáo tài chính đã được kiểm toán) và mục tiêu của chúng cũng khác nhau (thủ tục phân tích sơ bộ mục đích chủ yếu là xác định các khoản mục chứa đựng sai sót trọng yếu để thực hiện tiếp ở các giai đoạn tiếp theo, còn thủ tục phân tích soát xét với mục đích chủ yếu là khẳng định những thay đổi trên Báo cáo tài chính sau khi đã được kiểm toán là phù hợp). 3.1.2. Về phương pháp phân tích Trong giai đoạn lập kế hoạch, Công ty kiểm toán Việt Nam thường thực hiện phân tích ngang và phân tích dọc để xác định các biến động đối với các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính qua các kỳ kế toán, giải thích các biến động này bằng thông tin tài chính và phi tài chính thu thập được. Tuy nhiên, trong giai đoạn này công ty chỉ sử dụng phân tích ngang mang tính chất đơn giản qua so sánh con số hiện tại với số liệu đã được kiểm toán năm trước để xác định xu hướng biến động của chúng qua các năm. Đối với phân tích dọc thì công ty thường áp dụng phân tích theo chuỗi thời gian, không phân tích thông qua các đơn vị trong cùng một ngành do ở Việt Nam thông tin thống kê đối với các tỷ suất ngành còn hạn chế. Bên cạnh đó, đối với một số các khách hàng đặc biệt là các khách hàng nhỏ, thông thường công ty chỉ tiến hành phân tích ngang các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh mà không thực hiện phân tích dọc. Việc thực hiện phân tích ngang chỉ cho thấy sự biến động, cũng như nguyên nhân biến động của từng khoản mục riêng lẻ mà không đưa ra được mối quan hệ giữa các khoản mục đó. Từ đó, nó không giúp cho kiểm toán viên đánh giá đúng thực trạng tài chính của khách hàng và phán đoán chính xác các sai sót tiềm tàng có thể xảy ra đối với khoản mục trên Báo cáo tài chính. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch, dựa vào kết quả thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ, kiểm toán viên đã khoanh vùng rủi ro. Qua đó, xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng cần kiểm tra. Công ty dựa vào thông tin tài chính và phi tài chính đã được thu thập để xây dựng số ước tính, so sánh số ước tính với số ghi sổ để xác định số chênh lệch. Tiếp đó so sánh số chênh lệch đó với số chênh lệch có thể chấp nhận được để tìm ra được sai lệch mang tính trọng yếu và quyết định chấp nhận hay không chấp nhận, cuối cùng tìm cách giải thích sai lệch mang tính trọng yếu và đưa ra kết luận. Đối với từng cuộc kiểm toán, Công ty đã linh hoạt trong cách vận dụng thủ tục phân tích chi tiết. Cụ thể đối với các công ty hoạt động theo quy mô lớn, kiểm toán viên thực hiện đầy đủ các quy trình phân tích chi tiết để nhằm đảm bảo các sai sót tiềm tàng không gây ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, kiểm toán viên đã sử dụng thủ tục phân tích kết hợp với kiểm tra chi tiết để khẳng định những bằng chứng được thu thập từ thực hiện thủ tục phân tích là chính xác và hiệu quả đồng thời cũng để đảm bảo không bỏ sót các sai sót trọng yếu liên quan đến Báo cáo tài chính. Đối với những công ty hoạt động theo quy mô nhỏ, kiểm toán viên thực hiện thủ tục phân tích chi tiết đối với những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trọng yếu đến khoản mục với mục đích giảm bớt thời gian, công sức của cuộc kiểm toán mà không loại bỏ những sai sót trọng yếu ảnh hưởng tới Báo cáo tài chính. Ví dụ: kiểm toán viên không tính toán số ước tính đối với tất cả doanh thu và chi phí từ tháng 1 đến tháng 12 trong năm tài chính, chỉ tập trung vào việc xây dựng số ước tính kiểm toán về doanh thu đối với những mặt hàng có giá trị lớn, tiêu thụ nhiều hay có những tháng có biến động lớn, số phát sinh lớn. Trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán, kiểm toán viên đã sử dụng thủ tục phân tích soát xét để đánh giá lại Báo cáo tài chính của doanh nghiệp dựa theo phân tích ngang và phân tích dọc để đánh giá lại những biến động lớn và đánh giá lại các sai sót trọng yếu của những khoản mục, tài khoản ảnh hưởng đến Báo cáo kết quả kinh doanh. Từ đó khẳng định lại những hiểu biết của kiểm toán viên về tình hình hoạt động kinh doanh tại đơn vị khách hàng là chính xác. Cách thức thực hiện các phân tích dọc và phân tích ngang được tiến hành tương tự như trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Chúng được thực hiện trên số dư của các tài khoản, khoản mục trên Bảng cân đối kế toán và trên Báo cáo kết quả kinh doanh đã được kiểm toán. 3.1.3. Về phương pháp trình bày hồ sơ kiểm toán khi áp dụng thủ tục phân tích ở công ty kiểm toán Việt Nam việc áp dụng phần mềm kiểm toán AS/2 đòi hỏi công ty phải tổ chức sắp xếp các giấy tờ làm việc, các tài liệu liên quan một cách khoa học, hợp lý. Vì vậy, ở công ty đã xuất hiện các File kiểm toán, trong đó nó chứa đựng tất cả các tài liệu cần thiết liên quan đến một cuộc kiểm toán. Trong hồ sơ kiểm toán, các tài liệu về quá trình thực hiện thủ tục phân tích nó cũng được sắp xếp một cách trật tự, khoa học, thuận tiện cho việc tra cứu, soát xét giấy tờ làm việc. Trong giai đoạn lập kế hoạch, khi nhận được các tài liệu ban đầu từ phía khách hàng về Báo cáo tài chính, kiểm toán viên sẽ thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ để kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng biến động, đánh giá những biến động bất thường. Trong phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải sử dụng phương pháp so sánh số liệu của năm trước và năm nay để tính ra mức biến động trên số tương đối và số tuyệt đối trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Từ đó, kiểm toán viên sẽ phân tích đơn một số các chỉ tiêu có biến động lớn. Sau đó, kiểm toán viên tiến hành phân tích tổng hợp Báo cáo tài chính về các tỷ suất. Tất cả những phân tích này được ghi chép trên giấy tờ làm việc để làm cơ sở cho kiểm toán viên đánh giá rủi ro và xác định những khoản mục, tài khoản có sai sót tiềm tàng. Cụ thể, đối với các thông tin thu thập được về khách hàng sẽ được lưu vào phần 1410 của hồ sơ kiểm toán; đối với thủ tục phân tích sơ bộ được lưu ở phần 1611 của hồ sơ kiểm toán. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, như đã trình bày ở trên, công ty chủ yếu thực hiện thủ tục phân tích đối với các khoản mục trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng nên tất cả công việc do kiểm toán viên thực hiện được lưu lại trên giấy tờ làm việc từ phần 5000 đến phần 8000. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, mặc dù thủ tục phân tích soát xét về cơ bản giống thủ tục phân tích sơ bộ nhưng giấy tờ làm việc của hai giai đoạn này là hoàn toàn khác nhau và được lưu ở những chỉ mục tách biệt nhau. Nếu như trong giai đoạn phân tích sơ bộ, giấy tờ làm việc được lưu ở phần 1410 và phần 1611. Thì ở trong giai đoạn phân tích soát xét, giấy tờ làm việc được lưu ở phần 2321 của hồ sơ kiểm toán. Nhìn chung các thủ tục phân tích được áp dụng tại công ty kiểm toán Việt Nam hoàn toàn được thực hiện theo Chuẩn mực chung nên tương đối đầy đủ. Vấn đề là ở chỗ làm thế nào để thủ tục phân tích phát huy được tác dụng hơn nữa, đồng thời hạn chế được các mặt còn tồn tại là một vấn đề thực tế trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán Việt Nam, em xin trình bày một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính. 3.2. Phương hướng hoàn thiện thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nam 3.2.1. Về phạm vi áp dụng thủ tục phân tích Tại giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, Công ty kiểm toán Việt Nam mới chỉ tập trung phân tích đối với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Trong khi đó mới đây Bộ tài chính đã quy định việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là bắt buộc đối với các doanh nghiệp vì vậy công ty kiểm toán Việt Nam cần phải thực hiện thủ tục phân tích sâu đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Bởi vì nếu chỉ phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm thì không lộ rõ ra những vấn đề nghiêm trọng về tính thanh khoản. Trong khi đó, thông qua phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể biết được doanh nghiệp có đáp ứng được khoản nợ hiện tại và những cam kết khác đối với chủ nợ khi các khoản nợ đã đến hạn trả. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vừa là công cụ phân tích vốn bằng tiền, vừa là công cụ để phân tích khả năng thanh khoản của khách hàng. Ngoài ra để xác định được các rủi ro một cách đầy đủ và chính xác thì kiểm toán viên ngoài việc thực hiện phân tích các chỉ số trên Báo cáo tài chính thì cần phải thực hiện phân tích cả những thông tin thu thập được từ khách hàng trong giai đoạn lập kế hoạch. 3.2.2. Về phương pháp phân tích Trong giai đoạn lập kế hoạch, các thông tin trong ngành liên quan đến khách hàng được kiểm toán là những thông tin hữu ích và có độ tin cậy cao. Vì vậy, trong quá trình kiểm toán, VACO cần thu thập và xây dựng một hệ thống các thông tin tài chính quan trọng cho từng ngành cụ thể. Việc xây dựng hệ thống thông tin trên càng chi tiết cho từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh cụ thể thì càng có lợi cho việc sử dụng thông tin trong phân tích của kiểm toán viên. Việc phân chia các tiêu thức về ngành, lĩnh vực hoạt động làm cơ sở để xây dựng hệ thống thông tin là tùy thuộc vào khách hàng hiện tại và tương lai của VACO, các thông tin cập nhật phải mang tính phổ biến và đặc trưng của ngành. Đối với tình hình khách hàng như hiện nay của VACO thì có thể xây dựng thông tin theo loại hình khách hàng như sau: Các DNNN: Hàng không, Điện, Xi măng, Thuốc lá… Các công ty tài chính: Ngân hàng, Bảo hiểm… Các đơn vị kinh doanh dịch vụ: Khách sạn, vận tải… Từ đó, kiểm toán viên sẽ xây dựng chương trình kiểm toán riêng đối với từng loại khách hàng cụ thể. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, nhìn chung VACO đã thực hiện đúng hướng dẫn của hãng DTT. Trên cơ sở đó, kiểm toán viên tìm ra số chênh lệch trọng yếu có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính hay không. Theo lý thuyết, để xác định được số chênh lệch có thể chấp nhận được là hết sức phức tạp, phải đảm bảo được đầy đủ các yếu tố sau: giá trị trọng yếu chi tiết, chỉ số về độ tin cậy, số lượng các tiểu số dư trong số dư được kiểm toán, các số dư cần kiểm tra là nhỏ, tính chính xác của số ước tính. Vì vậy, việc xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được nên được thực hiện trên máy tính cho tất cả các phần phân tách trong giai đoạn lập kế hoạch, sau khi kiểm toán viên đã xác định được giá trị trọng yếu (MP) và độ tin cậy mong muốn. Như vậy, kiểm toán viên sẽ có đầy đủ các giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được tương ứng với phần phân tách khác nhau là căn cứ để xác định số chênh lệch trọng yếu, mà không mất thời gian để tính toán lại. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên không nhất thiết chỉ sử dụng mô hình ước tính để thực hiện được thủ tục phân tích, mà kiểm toán viên có thể sử dụng kết hợp với việc phân tích ngang và phân tích dọc để tìm ra được các chênh lệch trọng yếu, các sai sót tiềm tàng. Đồng thời công ty nên có những biện pháp cụ thể áp dụng thủ tục phân tích một cách toàn diện trên hầu hết các tài khoản nhằm giảm bớt thủ tục kiểm tra chi tiết từ đó giảm thiểu thời gian cũng như công sức của kiểm toán viên. Trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán, với một số khách hàng nhỏ, kiểm toán viên đã không sử dụng phân tích dọc mà chỉ sử dụng phân tích ngang. Vì mục tiêu của kiểm toán viên không chỉ là xác minh về tính đúng đắn trên số liệu của Báo cáo tài chính mà còn phải cung cấp cho khách hàng những tư vấn cần thiết về hệ thống kiểm soát nội bộ, về hệ thống kế toán. VACO do đó nên mở rộng thêm việc tư vấn về tài chính trong thư quản lý cho khách hàng. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với các công ty kiểm toán. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi sự cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán ngày càng nhiều thì việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng là vấn đề quan trọng để nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của công ty, đáp ứng phương châm: “Cho sự thành công vượt bậc của khách hàng và nhân viên của chúng tôi”. 3.2.3. Về phương pháp trình bày giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên lưu trữ tất cả các bằng chứng thu thập được và các ghi chép của kiểm toán viên trong quá trình thực hiện công việc. Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên đòi hỏi phải đầy đủ và chi tiết sao cho người đọc có thể hiểu được tổng quát về cuộc kiểm toán cũng như đảm bảo cho kiểm toán viên khác không tham gia vào cuộc kiểm toán cũng có thể hiểu và người soát xét hiểu được công việc kiểm toán cũng như cơ sở ý kiến của kiểm toán viên. Trong giai đoạn lập kế hoạch, để dễ theo dõi và kiểm tra khi so sánh số liệu của công ty khách hàng với số liệu chỉ tiêu của ngành thì số liệu so sánh cần được trình bày trên giấy tờ làm việc như Bảng số 3.1. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, khi xác định giá trị chênh lệch trọng yếu, kiểm toán viên nên lập Bảng tổng hợp kết quả so sánh và trình bày trên giấy tờ làm việc như Bảng số 3.2. Bảng số 3.1: So sánh chỉ tiêu ngành Chỉ tiêu Năm nay Năm trước Chênh lệch Đơn vị Ngành Chênh lệch Đơn vị Ngành Chênh lệch Ngành (1) (2) (3) (4) = (3) - (2) (5) (6) (7)=(6)-(5) (8)=(6)-(3) Bảng số 3.2: Tổng hợp kết quả phân tích chi tiết Khoản mục Số ước tính của K’TV Số liệu ghi số Chênh lệch Giá trị Threshold Chênh lệch trọng yếu Nguyên nhân (1) (2) (3) (4)=(2)-(3) (5) (6) (7) 3.3. Một số kiến nghị để thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính 3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, hoạt động kiểm toán độc lập đã trở thành nhu cầu cấp thiết vì lợi ích của các nhà đầu tư trong, ngoài nước và vì lợi ích của bản thân các doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng cũng như nhu cầu thiết yếu của kiểm toán độc lập, từ năm 1991 đến nay các cơ quan chức năng đã ban hành nhiều văn bản pháp quy làm cơ sở cho sự hình thành và phát triển của hoạt động kiểm toán độc lập ở nước ta. Trong những năm qua hoạt động kiểm toán độc lập đã đạt được những kết quả nhất định nhưng hiện nay vẫn còn bộc lộ một số tồn tại sau: Trình độ tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm toán và kế toán của Việt Nam còn hạn chế. Cụ thể, uy tín của các công ty kiểm toán chưa cao, đặc biệt là các công ty trách nhiệm hữu hạn, trình độ còn bất cập, thậm chí còn chưa đạt yêu cầu so với đòi hỏi của tình hình mới. Hoạt động của các công ty kiểm toán ở Việt Nam nói chung còn mang tính chất kinh nghiệm, chưa có được quy định chung, quy định riêng cho từng lĩnh vực hoạt động. Sự cạnh tranh trong kinh doanh giữa các công ty kiểm toán còn mang tính lợi ích kinh tế cục bộ. Các công ty chưa thông qua cạnh tranh để nâng cao trình độ chuyên môn kinh nghiệm nghề nghiệp. Các doanh nghiệp Nhà nước bị khống chế về chi chi phí tiền lương, sẽ không thu hút được nhân viên giỏi như các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trả lương cao. Tình trạng di chuyển nhân viên giữa các công ty kiểm toán hoặc tách ra thành lập công ty mới có xu hướng tăng lên nhất là sau khi có luật doanh nghiệp. Quá trình hội nhập, mở cửa với những thách thức mới và cơ hội mới sẽ làm môi trường cạnh tranh về các loại hình dịch vụ kiểm toán ngày càng gia tăng. Nếu như các công ty kiểm toán không có biện pháp kịp thời để nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp thì có thể dẫn tới tình trạng mất thị trường khách hàng trong nước dó các loại hình xuất khẩu về dịch vụ kế toán và kiểm toán đã phổ biến ở các nước trong khu vực và trên thế giới. Trước tình hình đó, đòi hỏi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần phải thực hiện một số công việc mang tính chất cấp bách như sau: Bộ tài chính cần nhanh chóng hoàn thiện việc xây dựng các chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kiểm toán để tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động của doanh nghiệp. Hiện nay, cơ quan thống kê chưa có nhiều dữ liệu về thống kê ngành để so sánh. Bởi khi có các dữ liệu ngành, kiểm toán viên có thể so sánh dữ liệu của công ty với dữ liệu chung trong ngành để xác định tình hình tài chính của công ty so với tiêu chuẩn chung của ngành. Điều này không những giúp cho kiểm toán viên trong giai đoạn lập kế hoạch để xác định rủi ro của cuộc kiểm toán chính xác và đầy đủ mà còn giúp cho công tác kế toán của đơn vị được kiểm toán đi đúng hướng. Do đó, Tổng cục thống kê cần kết hợp với Bộ tài chính nên nhanh chóng xây dựng và công bố các dữ liệu thống kê về ngành một cách đầy đủ và thường xuyên hơn. Bộ tài chính cần thiết lập quy định về trách nhiệm của kiểm toán viên sau kiểm toán để đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng là tốt nhất. Bộ tài chính cần mở rộng chương trình đào tạo CPA quốc tế vào Việt Nam nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho kiểm toán viên Việt Nam nhằm giảm bớt sự chênh lệch về trình độ chuyên môn của kiểm toán viên Việt Nam với kiểm toán viên trong khu vực, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp. Ngoài hai loại hình dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính, dịch vụ kế toán, các công ty kiểm toán cần chú trọng nâng cao nghiên cứu và phát triển các loại hình dịch vụ khác như: dịch vụ tư vấn, thuế, từ vấn quản lý, đào tạo,… 3.3.2. Kiến nghị đối với các đơn vị được kiểm toán Có một thực tế hiện nay là hoạt động kiểm toán vẫn còn khá mới mẻ không chỉ đối với người dân mà còn đối với các doanh nghiệp, người ta chỉ hiểu rằng kiểm toán là cần thiết nhưng chưa hiểu hết ý nghĩa của hoạt động này. Do đó, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam rất ngại kiểm toán, tâm lý chung của các doanh nghiệp là không muốn công khai về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đây là suy nghĩ sai lầm song lại khá phổ biến trong các doanh nghiệp và điều này làm cho các kiểm toán viên gặp rất nhiều khó khăn khi tiến hành thu thập các thông tin cần thiết cho cuộc kiểm toán. Vì vậy, khách hàng cần cung cấp cho kiểm toán viên các tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm toán một cách đầy đủ, kịp thời và trung thực. Đó là yếu tố hết sức quan trọng để kiểm toán viên có thể thực hiện được cuộc kiểm toán cũng như là thủ tục phân tích có hiệu quả. Báo cáo tài chính là Báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, công nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh, thể hiện luồng tiền vào ra của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính. Hiện nay có nhiều doanh nghiệp chỉ mới tiến hành lập Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh mà không tiến hành lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính, điều này làm cho kiểm toán viên gặp rất nhiều khó khăn khi tiến hành kiểm toán cho các doanh nghiệp này. Vì vậy các khách hàng nên lập đầy đủ các Báo cáo tài chính theo quy định của Bộ tài chính. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520, một trong những nhân tố ảnh hưởng tới mức độ tin cậy vào kết quả của thủ tục phân tích là đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Nhưng thực tế hiện nay ở Việt Nam là hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ ở một số doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Do đó, kiểm toán viên hầu như không thể giảm bớt khối lượng công việc mà còn phải thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội của đơn vị khách hàng rất cụ thể trước khi tiến hành thủ tục phân tích. Vì vậy, các công ty khách hàng nên thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt để đảm bảo độ tin cậy của các thông tin cung cấp và giúp cho kết quả phân tích của kiểm toán viên tin cậy hơn. kết luận Trong những năm qua, hoạt động kiểm toán ngày càng phát huy được vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế, làm lành mạnh hoá môi trường tài chính, tạo lập một hành lang pháp lý thuận lợi cho nền kinh tế thị trường ở nước ta phát triển. Sự phát triển nhanh chóng của các công ty kiểm toán ở nước ta đã chứng minh cho sự cần thiết của hoạt động này. Tuy nhiên, không thể phủ nhận một điều rằng hoạt động kiểm toán còn là vấn đề khá mới mẻ ở Việt Nam. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng dịch vụ nói chung và hoàn thiện hệ thống phương pháp kiểm toán nói riêng là yêu cầu cần thiết đối với các công ty kiểm toán. Trong phạm vi là một chuyên đề, em chưa nêu hết được toàn bộ quy trình phân tích được thực hiện bởi công ty kiểm toán Việt Nam mà chỉ nêu lên được phần chung nhất, cơ bản nhất của quy trình phân tích. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do trình độ lý luận còn hạn chế và thời gian nghiên cứu ngắn cho nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót và hạn chế nhất định. Em rất mong có được sự đóng góp của các anh chị kiểm toán viên và thầy giáo trực tiếp hướng dẫn để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Qua đây, em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: TS. Chu Thành đã trực tiếp hướng dẫn em làm chuyên đề này. Đồng thời em xin trân trọng cảm ơn các anh chị kiểm toán viên phòng nghiệp vụ II đã nhiệt tình hướng dẫn và cung cấp tài liệu cũng như tạo điều kiện cho em tìm hiểu thực tế công việc kiểm toán tại một số đơn vị khách hàng. danh mục tài liệu tham khảo 1. Lý thuyết kiểm toán GS.TS. Nguyễn Quang Quynh (ĐH KTQD) 2. Kiểm toán tài chính GS.TS. Nguyễn Quang Quynh (ĐH KTQD) 3. Phân tích kinh tế doanh nghiệp TS. Nguyễn Năng Phúc (ĐH KTQD) 4. Kiểm toán TS. Vương Đình Huệ – TS. Đào Xuân Tiên 5. Những chuẩn mực về nguyên tắc kiểm toán quốc tế 6. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế 7. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 8. Kiểm toán ALVIN A.RENS – JAMES K.LOEBBECKE 9. Hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 VACO – DTT 10. Thông tư số 64/2004/TT-BTC – Hướng dẫn 1 số điều của nghị định 105/204/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của chính phủ về kiểm toán độc lập. 11. Thông tư số 122/2004/TT-BTC – Hướng dẫn chế độ kế toán, kiểm toán 12. Tạp chí kế toán số 16/1999, số 27/2000 13. Tạp chí kiểm toán số 2/2001, số 1/2000 14. Tạp chí kinh tế phát triển số 49/2001

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0009.doc
Tài liệu liên quan