Đề tài Thực tế công tác kế toán tại công ty dịch vụ kỹ thuật Hà Nội

Đánh giá thành phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị thành phẩm theo những nguyên tắc nhất định. Đối với thành phẩm phải xác định theo giá thực tế, song trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ thành phẩm và chúng biến động thường xuyên. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu hạc toán hàng ngày thành phẩm còn có thể được đánh giá theo giá hạch toán và giá này được sử dụng để hạch toán chi tiết thành phẩm. Nhưng đến cuối tháng kế toán phải tính hệ số giá để chuyển giá hạch toán thành giá thực tế.

doc69 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 986 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tế công tác kế toán tại công ty dịch vụ kỹ thuật Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
532: Giảm giá hàng bán. Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang TK511 hoặc TK 512 giảm doanh thu bán hàng. Kết cấu TK532- Giảm giá hàng bán. Bên nợ ghi:+ Số tiền giảm giá cho khách hàng theo giá bán. Bên có ghi: + kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511 hoặc TK 512 Tài khoản này không có số dư. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng như sau: TK 531,532 TK 511 TK111,112,131 (3) cuối kỳ k/c các khoản Doanh thu bán Tổng số giảm doanh thu hàng (chưa thuế) tiền thu được do TK 333(2),333(3) TK 333(1) bán hàng (4) thuế nhập khẩu, tiêu thuế phải thụ phải nộp nộp TK 911 (5)k/c doanh thu (2) Các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại Căn cứ vào giấy báo có, phiếu thu hoặc thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng. Nợ TK 112: - Tiền gửi ngân hàng Nợ TK 111: - Tiền mặt Nợ TK 131: - Phải thu của khách hàng Có TK 511: - Doanh thu bán hàng Có TK 333(1): - Thuế GTGT và các khoản phải nộp nhà nước Giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ Nợ TK 532: - Giảm giá hàng bán. Nợ TK 531: - Hàng bán bị trả lại. Có TK 131: - Phải trả người bán. Hoặc Có TK: 111,112. Cuối kỳ kinh doanh, toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại kết chuyển sang bên Nợ TK511 hoặc TK 512 để giảm doanh thu bán hàng đã ghi theo hoá đơn ở bân Có TK này Nợ TK 511: - Doanh thu bán hàng (hoặc TK 512) Có TK 531 : - Hàng bán bị trả lại Có TK 532 : - Giảm giá hàng bán Hàng hoá, thành phẩm bán ra thuộc diên tính thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt, kế toán xác định số thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Nợ TK 511: - Doanh thu bán hàng. Có TK 333(2), 333(3): - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Cuối kỳ xác định doanh thu bán hàng thuần bằng cách lấy doanh thu theo hoá đơn trừ đi thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt( nếu có) và các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại. Nợ TK 511: - Doanh thu bán hàng. Có TK 911: - Xác định kết quả kinh doanh. III, các phương thức bán hàng, phương thức thanh toán và kế toán tổng hợp quá trình bán hàng của các phương thức bán hàng. Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức bán hàng dưới đây: Bán hàng trực tiếp. Gửi hàng trực tiếp. Đại lý - ký gửi. Trả góp. Hoặc Hạch toán tiêu thụ nội bộ. Bán hàng trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hàng tại bộ phận trưc tiếp tại xí nghiệp. Số hàng giao cho khách được xác định là tiêu thụ vì người mua đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán và doanh nghiệp đươcj phép ghi tăng doanh thu. Tài khoản sử dụng: TK 911: Xác định kết quả. TK 911- Xác định kết quả. - Trị giá vốn của thành - Doanh thu của hoạt phẩm,hàng hoá đã tiêu động sản xuất . thụ trong kỳ. - Chi phí bán hàng - Thu nhập hoạt động tài chính Chi phí quản lý DN và hoạt động bất thường K/c cuối kỳ - Chi phí hoạt dộng TC - Cuối kỳ k/c lãi - K/ c lỗ Không có sốdư Phương pháp hạch toán: (3) Các khoản giảm giá,hoặc trả lại TK 154,155 TK 632 TK911 TK531,532 TK 511 TK 111,112 (1) giá thực tế (6)k/c giá vốn k/c các khoản Doanh thu bán TP xuất hbán trong kỳ làm giảm DT hàng Tổng TK 641 (giá tiền (7) k/c chi phí (5) K/c doanh thu thuần bán ) thu bán hàng (2) được TK 642 (8) k/c chi phí TK333(1) QLDN TK 421 Thuế VAT (9a) K/c lãi phải nộp hay k/ c lỗ (9b) Lưu ý: (1)- Trường hợp hàng bán bị trả lại a, Nợ TK 531: Nợ TK 333(1): Có TK 111, 112, 131: b, Nợ TK 155: Giá vốn Có TK 632: (2)- Trong quá trình bán hàng nếu doanh nghiệp thực hiện triết khấu cho khách hàng thì toàn bộ phần triết khấu: Nợ TK 811: Có TK liên quan: Hàng gửi chờ chấp nhận: Là phương thức bán hàng mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng, số hàng gửi đi này vẫn thuộc quyền sở hữu bên bán, chỉ khi nào bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán thì số hàng gửi đi mứi được xác định là tiêu thụ và doanh nghiệp mới được phép ghi nhận doanh thu. Phương pháp hạch toán: (4) TK 154,155 TK 157 TK 632 TK911 TK531,532 TK 511 TK111,112 (1) (3) (7) (5) TK 641 (2) (8) (6) TK 642 (9) TK333(1) TK 421 (10a) (10b) Khi gửi hàng đi bán kế toán ghi 1- Nợ TK157: Giá vốn Có TK 154, 155: Khách hàng trả tiền hay chấp nhận trả: Nợ TK 111, 112, 131: Có TK 511: Có TK 333(1): Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng tiêu thụ Nợ TK 632: Có TK 157: Các bút toán còn lại hạch toán giống phương thức bán hàng trực tiếp. Bán hàng đại lý ký gửi. Mà bên chủ hàng (gọi là bêngiao hàng đại lý) xuất hàng cho bên đại lý hay ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán.Bên đại lý sẽ hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hay chênh lệch giá. Theo luật thuế GTGT nếu bên đại đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định và phần hoa hồng được hưởng theo tỷ lệ trên phần doanh thu chưa thuế thì toàn bộ thuế do chủ hàng chịu bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên hoa hồng được hưởng, ngược lại nếu bên đại lý hưởng hoa hồng tình theo tỷ lệ trên tổng giá thanh toán giá thanh toán gồm cả thuế GTGT thì bên đại lý phải nộp thuế GTGT. Kế toán tại đơn vị giao đại lý: Khi giao hàng cho bên nhận đại lý: Nợ TK 157: Có TK 154, 155: Khi đại lý thông báo hàng đã bán được: Nợ TK 111, 112, 131: Có TK 511: Có TK 333(1): Đồng thời phản ánh giá vốn: Nợ TK 632: Có TK 157: Phản ánh hoa hồng trả cho đại lý. + Nếu hoa hồng trên giá bán có thuế TK 641: - Phần hoa hồng cho đại lý trên giá bán không thuế Nợ TK 333(1): - Ghi giảm thuế đầu gia phải nộp Có TK liên quan: + Nếu hoa hồng trên giá bán không thuế Nợ TK 641: Có TK 111, 112, 131: Các bút toán còn lại giống như trường hợp bán hàng trực tiếp. Kế toán tại đơn vị nhận bán đại lý: Khi nhận hàng đại lý, kế toán ghi đơn: Nợ TK 003: Khi bán hàng kế toán ghi đơn: Có TK 003: Đồng thời phản ánh tiền bán hàng: Nợ TK 111, 112: - Tổng số tiền. Có TK 511: - Phần hoa hồng được hưởng. Có TK 331: - Phần gốc phải trả. Các bút toán còn lại hạch toán giống như phương thức bán hàng trực tiếp nhưng không có bút toán phản ánh giá vốn. Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tại đơn vị bán hàng đại lý ký gửi TK 911 TK511 TK 111,112, K/c doanh thu thuần Hoa hồng đại lý được hưởng Toàn bộ TK003 TK 331 tiền hàng - Nhận -Bán Phải trả chủ hàng - Trả lại Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng Bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, nhười mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại chấp nhận trả dần ở các kỳ khác nhau và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định, thông thường số tiền trả ỏ các kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một doanh thu gốc và một phần lãi xuất trả chậm. Phương pháp hạch toán: Khi giao hàng cho người mua: Nợ TK 632: Có TK 155: Phản ánh doanh thu của hàng bán trả góp: Nợ TK 111, 112:- Số tiền khách hàng trả lần đầu. Nợ TK 131: - Số tiền còn lại Có TK 511: - Giá bán thông thường Có TK 333(1):- Thuế GTGT Phải nộp Có TK 711: - phần chênh lệch giữa giá bán trả góp vá thông thường Các bút toán còn lại hạch toán giống như phương thức bán hàng trực tiếp. Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp TK 911 TK511 TK 111,112, K/cdoanh thu thuần DT theo giá bán thu tiền Số tiền nười mua trả lần TK333(1) đầu tại thời điểm mua Thuế VAT phải nộp tính tiền Giá bán thu tiền ngay TK 711 TK 131 Lợi tức trả chậm Tổng số Thu tiền Tiền còn ở người phải thu ở mua các người mua kỳ sau 5.Hạch toán tiêu thụ nội bộ: Bán hàng nội bộlà việc mua bán sản phẩm lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị chính và đơn vị phụ thuộc hay giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau trong cùng một tổng công ty,một tập đoàn hay một liên hiệp xí nghiệp. Ngoài ra còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, biếu tặng, trả lương trả thưởng, xuất cho hoạt động kinh doanh doanh nghiệp. Phương pháp hạch toán: Bán sản phẩm hàng hoá công cụ, lao vụ dịch vụ giữa các đơn vị thành vốn + Khi giao hàng Nợ TK 632: Có TK 154,155: + Phản ánh doanh thu Nợ TK 111, 112: Nợ TK 136: - Bán chịu Có TK 152: Có TK 333(1): Dùng vật tư sản phẩm, hàng hoá để biếu tặng hay phục vụ trở lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh a, Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632: Có TK 154,155: b, Phản ánh doanh thu : + Nếu vật tư, hàng hoá trở lại sản xuất Nợ TK 641, 642: Có TK 512: + Nếu dùng hàng hoá được bù đắp bằng quỹ phúc lợi: Nợ TK 431: Có TK 512: Có TK 333(1): V. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng Nhiệm vụ của kế toán bán hàng - Ghi chép đầy đủ, kịp khối lượng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ , tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản giảm chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng. - Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng kế hoạch lợi nhuận, phân phối lợi nhuận, tỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ với nhà nước. - Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng xác định kết quả và phân phối kết quả phụ vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm: VI. nguyên tác xác định kết quả kinh doanh và nội dung kết quả kinh doanh. ( tóm tắt bằng sơ đồ) TK632 TK911 TK511 K/c trị giá vốn của sản phẩm K/c doanh thu thuần trong hàng hoá, dịch vụ đã phát kỳ sinh trong kỳ TK 811,821 TK 711, 721 K/c chi phí các hoạt động K/c thu nhập các hoạt động khác khác TK 641, 642 TK 421 K/c chi phí bán hàng K/c lỗ chi phí QLDN K/c lãi Tài khoản 911 : Xác định kết quả kinh doanh tài khoản này được sử dụng đẩ phản ánh xác định kết quảhoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. VII. chứng từ kế toán, các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm. Chứng từ sử dụng: Việc nhập và xuất kho thành phẩm diễn ra thường xuyên liên tục do vậy mà thành phẩm trong kho doanh nghiệp luôn biến động. Để quản lý chặt chẽ thành phẩm, các hoạt động xuất nhập kho thành phẩm đều phải được lập chứng từ kế toán một cách đầ đủ, kịp thời và chính xác đúng với những quy định cụ thể trong chế độ ghi chép ban đầu. Bởi những chứng từ này là cơ sở pháp lý để tiến hành hạch toán nhập, xuất kho thành phẩm, là căn cứ để kiểm tra tính chính xác trng quá trình ghi số, đảm bảo ghi chép các nội dung cần thiết, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ kế toán được sử dụng trong kế toán thành phẩm là: Phiếu nhập kho. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Thẻ kho, hoá đơn GTGT, sổ chi tiết thành phẩm Kế toán chi tiết thành phẩm: a, Phương pháp ghi thẻ song song: Kế toán sử dụng thẻ kho hay sổ chi tiết thành phẩm để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng thứ thành phẩm, cuối ngày tính số tồn kho của từng thứ thành phẩm. Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm để đối chiếu với thẻ kho về số lượng, lập bảng kê chi tiết số phát sinh để đối chiếu với kế toán tổng hợp về số lượng giá trị. Phương pháp này có ưu điểm là ghi chép đơn giản, rõ ràng dễ kiểm tra, đối chiếu. Về nhược điểm còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, công việc kiểm tra còn bị hạn chế, khối lượng ghi chép nhiều. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít loại thành phẩm. b, Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Phương pháp này kế toán ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán không ghi sổ hàng ngày mà ghi đến cuối tháng mới tổng hợp từ các bảng kê nhập, xuất. Phương pháp này có ưu điểm khối lượng ghi chép được giảm bớt. Về nhược điểm việc ghi chép còn trùng lặp, công việc kiểm tra còn hạn chế. Phương pháp chỉ áp dụng với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối lượng thành phẩm không nhiều. c, Phương pháp ghi sổ số dư: Kế toán căn cứ vào chứng từ để lập bảng kê nhập, xuất từ đó lập bảng luỹ kế nhập, xuất rồi từ các bảng này lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho theo từng nhóm, loại thành phẩm. Phương pháp này khắc phục được các nhược điểm của hai phương pháp trên. Song do ghi tiền theo từng nhóm, từng loại thành phẩm nên khi đối chiếu thành phẩm với thể kho không khớp với nhau thì việc tìm nguyên nhân sẽ khó khăn. Phương pháp này áp dụng thích hợp với doanh nghiệp có nhiều loại thành phẩm, việc xuất, nhập hàng ngày. VIII. kế toán tổng hợp thành phẩm. Tài khoản hạch toán: Để phản ánh giá trị hiện có tình hình biến động của các loại thành phẩm tại kho doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 155 ”Thành phẩm ”. Tài khoản này ghi theo giá thành thực tế của thành phẩm. Thành phẩm ghi ở tài khoản này là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã xong được kiểm nghiệm, nhập kho. Tuỳ theo yều cầu quản lý, tài khoản 155 có thể được mở chi tiết theo từng kho, từng loại, từng nhóm thứ phẩm. Kết cấu của TK 155 như sau: Bên Nợ ghi: Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm. Bên Có ghi: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế thành phẩm Dư bên Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho. Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như TK 632,TK 157. Tình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế: Việc hạch toán thành phẩm tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê thường xuyên tiến hành như sau: - Khi phát sinh các nghiệp vụ nhập kho thành phẩm từ các bộ phận sản xuất kinh doanh chính,phụ hoặc thuê ngoài gia công chế biến, kế toán ghi theo giá thành thực tế: Nợ TK155: Có TK 154: - Trường hợp hàng gửi bán bị từ chối, hàng ký gửi, giao đại lý không bán được nhận lại đều nhập kho theo giá thực tế: Nợ TK155: Có TK 157: - Trường hợp hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đem nhập kho: + Phản ánh giảm giá vốn Nợ TK155: Có TK 632: + Đồng thời phản ánh giảm doanh thu : Nợ TK511: Nợ TK 333(3): . Có TK 111, 112, 331: Trường hợp đánh giá tăng thành phẩm: Nợ TK155: Phần chênh lệch tăng Có TK 412: Trường hợp phát hiện thừa khi kiểm kê: Nợ TK155: - Giá trị thành phẩm thừa Có TK 642: - Giá trị thừa trong định mức . Có TK 338(1): - Giá trị thừa chưa rõ nguyên nhân. - Đối với sản phẩm xuất kho đem tiêu thụ trực tiếp: Nợ TK632: Có TK 155: - Nếu xuất kho tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng (gửi bán) hoặc xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý ký gửi: Nợ TK157: - Giá vốn thành phẩm xuất gửi bán, ký gửi, đại lý. Có TK 155: - Giá vốn (giá thành công xưởng thưc tế). - Trường hợp xuất sản phẩm để đổi vật tư, hàng hoá phản ánh trị giá vốn sản phẩm xuất kho: Nợ TK632: - Trao đổi trực tiếp tại kho. Nợ TK 175: - Gửi đi trao đổi. Có TK 155: - Trường hợp xuất thành phẩm để biếu tặng, thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên: Nợ TK 632: - Giá vốn bán hàng. Có TK 154: - Giá thành sản phẩm xuất kho Trường hợp phát hiện thiếu khi kiểm kê sản phẩm: Nợ TK 642: - Thiếu trong định mức. Nợ TK 138(1): - Thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý. Nợ TK 138(8): - Thiếu cá nhân phải bồi thường. Nợ TK 334: - Thiếu cá nhân bồi thường(trừ vào lương) Có TK 155:- Giá trị sản phẩm thiếu tại kho. Trường hợp xuất thành phẩm đi góp vốn liên doanh: Nợ TK 128: - Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn. Nợ TK 222: - Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn. Nợ (hoặc Có)TK412 : - Phần chênh lệch giá. Có TK 155:- Giá thành thực tế sản phẩm. Chương II Thực tế công tác kế toán tại đơn vị I-đặc điểm chung của Công ty Dịch vụ Vật tư kỹ thuật Hà Nội: Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội - tên giao dịch (HAMTEXCO) là doanh nghiệp Nhà nước, có trụ sở tại 48 Đoàn Trần Nghiệp-Hà Nội . Ngoài ra Công ty có có 2 cơ sở là 545 Nguyễn Văn Cừ-Gia Lâm-Hà Nội và Trung tâm thể thao 88 Láng Hạ-Hà Nội với tổng diện tích sử dụng là 4.700m2 . Đây là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu các ngành hàng. 1- Quá trình hình thành và phát triển: Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội là một trong những Công ty ra đời sớm nhất ở Hà Nội, có một lịch sử phát triển đi lên không ngừng và luôn tự hoàn thiện để đạt được đỉnh cao. -Giai đoạn 1 (1978-1980): Tiền thân là Ban vật tư sau được chuyển thành Trạm khai thác vật tư thuộc Liên hiệp hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp Thành phố Hà Nội . Với số cán bộ ban đầu chỉ có 7 người, Trạm khai thác vật tư đã đáp ứng được nhiệm vụ cung ứng vật tư cho các hợp tác xã và tổ hợp tác của Thành phố. Vật tư cung cấp là sắt thép, xi măng... là các chỉ tiêu do Uỷ ban kế hoạch Thành phố phân cho Liên hiệp xã tiểu thủ công nghiệp. Trạm khai thác vật tư hoạt động mạnh mang tính chất phục vụ, chưa có kinh doanh. -Giai đoạn 2 (1980-1992): Cùng với sự phát triển không ngừng của các Hợp tác xã và Tổ chức hợp tác thủ công nghiệp Hà Nội, Trạm khai thác vật tư thủ công nghiệp cũng không ngừng tăng trưởng các ngành hàng, chủng loại vật tư phục vụ tăng thêm.. Số cán bộ nhân viên của Trạm khai thác vật tư thủ công nghiệp được tăng thêm. đòi hỏi phải chuyển đổi mô hình mới. Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Liên hiệp xã tiểu thủ công nghiệp Hà Nội và UBND Thành phố Hà Nội trên cơ sở Trạm khai thác vật tư, Công ty vật tư thủ công nghiệp đã tổ chức khai thác các nguồn vật tư trong nước như sắt thép, gỗ, xi măng, hoá chất, vải sợi . .. để đáp ứng nhu cầu của ngành tiểu thủ công nghiệp Hà Nội. Mặt khác, Công ty vật tư thủ công nghiệp Hà Nội cũng là đầu mối tiếp nhận và phân phối vật tư từ Uỷ ban kế hoạch Thành phố Hà Nội cho các cơ sở sản xuất, một số cơ quan, xí nghiệp Nhà nước trong Thành phố. Công ty vật tư thủ công nghiệp hoạt động theo cơ chế hoá, kế hoạch hoá tập trung. Nguồn vốn còn nhỏ, nhà cửa, kho tàng còn thô sơ, mô hình tổ chức của Công ty còn mang tính bao cấp. Năm 1987, Nhà nước xoá bỏ cơ chếbao cấpd thay vào đó là cơ chế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính sách mở rộng của Nhà nước đã làm cho các đơn vị sản xuất cũng như kinh doanh có những chuyển biến mạnh do nhận thức được thị trường trong nước về vật tư, nguyên vật liệu không còn đáp ứng được với cơ chế thị trường, Công ty đã chuyển hướng kinh doanh. Công ty vật tư thủ công nghiệp Hà Nội đổi tên thành Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội với những nhiệm vụ và trách nhiệm cao hơn. -Giai đoạn 3 (1992-đến nay): Sau Nghị định 388 của Thủ tướng Chính phủ qui định về giải thể doanh nghiệp Nhà nước. Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội đã được UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước và ngày 19/12/1992 Công ty được Trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Thời kỳ này được sự chỉ đạo của Liên hiệp sản xuất dịch vụ và xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp Hà Nội cũng như hướng mở rộng thị trường của Ban giám đốc Công ty, hướng hoạt động kinh doanh phải chuyển mạnh sang hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Ban giám đốc Công ty đã xin bổ sung đăng ký kinh doanh cho phù hợp với tình hình kinh doanh của cơ chế thị trường. Ngày 30/6/1994, Công ty đã được Trọng tài kinh tế cùng UBND Thành phố Hà Nội cấp giấy phép bổ sung đăng ký kinh doanh. Công ty chính thức đi vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Tuy là một doanh nghiệp NHà nước kinh doanh xuất nhập khẩu còn nhiều hạn chế, song Công ty đã đạt được một số thành tích đáng kể trong năm qua. Đơn vị: 1000VNĐ Các chỉ tiêu 1999 2000 So sánh 2000/1999 Số tiền Chênh lệch(%) Tổng doanh thu 135.560.000 148.660.000 +13.100.400 109,66 Giá vốn hàng bán 117.740.000 128.928.000 +11.188.000 109,5 Lợi nhuận 6.026.000 8.680.400 +2.654.400 144,04 Vốn cố định 28.448.000 29.642.000 +1.194.000 4,2 Vốn lưu động 26.389.000 30.317.000 +3.928.000 14,88 Số công nhân 50 55 Lương bình quân 650 700 Với qui mô hoạt động của Công ty luôn bám sát thị trường, vì vậy mặt hàng của Công ty luôn thay đổi để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Thực hiện triệt để giá cả thị trường giữa đầu vào và đầu ra, tính toán hợp lý, đảm bảo quay vòng vốn. Công ty luôn duy trì mối quan hệ lâu dài với những khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp sản xuất nhằm phát huy khả năng sẵn có về cung ứng vật tư. Chính vì cậy mà các mặt hàng của Công ty luôn tiêu thụ nhanh chóng không để ứ đọng. Nhờ vậy, nâng cao vòng quay của vốn, đạt được hiệu quả kinh doanh. 2-Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty: a- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh : Hiện nay Công ty có 6 phòng: Ban giám đốc. Phòng tổ chức hành chính + bảo vệ. Phòng Tài vụ Phòng Nghiệp vụ kinh doanh. Phòng xuất nhập khẩu. Phòng thị trường. b- Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý: Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội. Vấn đề tổ chức quản lý luôn là một vấn đề được sự quan tâm của lãnh đạo Công ty nhằm tìm ra và hoàn thiện bộ máy quản lý dựa trên chế độ một thủ trưởng, nghĩa là Giám đốc là người trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được hình thành các phòng ban và các chuyên viên giúp việc trực tiếp trên tinh thần gọn nhẹ có hiệu quả. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý: Giám đốc Phó giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng nghiệp vụ kinh doanh Phòng tài vụ Phòng xuất nhập khẩu Phòng thị trường 3-Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Công ty tiến hành tổ chức kế toán tập trung, có nhiệm vụ thu thập, lập và xử lý các chứng từ ban đầu như hạch toán nhập, xuất hàng hoá, tính trả tiền lương, phân bổ tiền lương, tập hợp chi phí, ghi chép và theo dõi một số sổ như sổ chi tiết vật tư, sổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc tổ chức tài chính của Công ty, quyết toán kết quả sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính để báo cáo với Lãnh đạo Công ty và cấp trên. * Bộ phận kế toán Công ty gồm 4 người: + Kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh kịp thời, chính xác đầy đủ số hiện có, tình hình biến động và sử dụng tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, ngoại tệ . . . Đồng thời làm nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng, theo dõi các khoản vay, nộp ngân hàng của Công ty. + Kế toán vật tư, hàng hoá: Tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng cho Công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, phân loại vật tư hàng hoá để ghi chép phân loại tổng hợp số liệu, tình hình hiện có và biến động tăng giảm hàng hoá, vật tư trong quá trình kinh doanh. + Kế toán tài sản cố định, tiền lương, BHXH và bán hàng: Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của cán bộ công nhân viên, tính toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên, theo dõi đánh giá tài sản cố định, viết hoá đơn bán hàng. + Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt hợp lệ. Căn cứ vào chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hàng xuất, nhập quỹ và ghi sổ quỹ. * Hình thức kế toán ở Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Các tài khoản kế toán sử dụng theo hệ thống tài khoản áp dụng chính thức cho tất cả các doanh nghiệp. Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là chứng từ gốc phản ánh các nhiệm vụ kinh tế phát sinh đều được phân loại theo các chứng từ có cùng nội dung, cùng tính chất, nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. * Hệ thống sổ sách, kế toán bao gồm: - Chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Sổ cái các tài khoản. - Các sổ thẻ chi tiết như sổ chi tiết vật tư hàng hoá, sổ tài sản cố định. * Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ của Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội . Chứng từ gốc Sổ, thẻ chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ đăng ký CTGS Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán II- Thực tế về công tác kế toán bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả ở Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội . 1- Các phương thức bán hàng: Tại Công ty có những phương thức bán hàng chủ yếu sau: Phương thức bàn hàng trực tiếp thanh toán ngay. Phương thức bán hàng trực tiếp thanh toán sau. Phương thức bán hàng qua cửa hàng của công ty. Phương thức bán hàng trực tiếp thanh toán ngay: Hình thức này thường được áp dụng với khách hàng mua có ký hợp đồng với Công ty. Khi mua hàng, khách trực tiếp đến Công ty, kế toán lập hoá đơn giá trị gia tăng thành 3 liên (kê giấy than viết 1 lần): Liên đen, liên đỏ, liên xanh có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc. Liên đen lưu lại nơi lập chứng từ, 2 liên còn lại giao cho khách lấy hàng. Kế toán lập phiếu thu (đã nộp tiền: tiền mặt hoặc chuyển khoản). Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, thủ kho xuất hàng theo đúng số lượng, chủng loại và cùng người mua ký nhận vào hoá đơn sau đó thủ kho giao liên đỏ cho khách. Định kỳ 5 đến 10 ngày, thủ kho mang hoá đơn (liên 3)đã xuất hàng cho khách về nộp cho kế toán phụ trách kho. Phương thức bán hàng trực tiếp thanh toán sau: Phương thức này cũng được áp dụng cho đối tượng khách hàng giống như thanh toán ngay nhưng trong trường hợp này khách hàng phải có tài sản thế chấp. Trình tự bán hàng cũng giống thanh toán ngay nhưng phải được sự đồng ý của Giám đốc trong đơn xin thanh toán sau của khách. Liên đen lưu lại nơi lập chứng từ, 2 liên còn lại được chuyển cho kế toán công nợ ghi vào sổ kế toán công nợ (sổ theo dõi công nợ được lập chi tiết cho từng khách hàng). Sau đó khách hàng cầm hoá đơn giá trị gia tăng xuống kho để lấy hàng, thủ kho xuất hàng và ký nhận vào hoá đơn. Sau đó thủ kho phải gửi toàn bộ hoá đơn lên kế toán công nợ ghi sổ. Trường hợp khách hàng không lấy hàng ngay một lần mà lấy làm nhiều lần thì sau mỗi lần lấy, kế toán công nợ tạm thời ghi vào sổ theo dõi công nợ cho đến khi thủ kho gửi hoá đơn lên thì mới tiến hành ghi sổ. 1.3-Phương thức bán hàng qua cửa hàng của Công ty: Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán cửa hàng lập 3 liên hoá đơn giá trị gia tăng. Lưu liên 1 tại cửa hàng, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 gửi về phòng kế toán. 2- Nội dung hạch toán: Về cơ chế hạch toán doanh thu bán hàng. - Bán hàng trực tiếp là số thực thu tiền theo hoá đơn. - Bán thu ngoại tệ = số ngoại tệ x tỷ giá ( theo qui định của bộ Tài chính từng thời kỳ) tại thời điểm xuất hàng. Về cơ chế giá: - Giá bán do Công ty qui định và được thay đổi phù hợp với cơ chế thị trường. 3- Các tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng tại Công ty: - TK 111 : Tiền mặt Việt Nam. - TK 112 : Tiền gửi Việt Nam. - TK1121 : Tiền gửi ngoại tệ. - TK 156 : Hàng hoá. - TK 131 : Phải thu của khách hàng. - TK 1311 : Phải thu của khách hàng. - TK 1312 : Khách hàng ứng trước tiền hàng. (TK này được mã hoá theo từng đối tượng khách hàng). - TK 333 : Thuế GTGT phải nộp đầu ra. - TK 511 : Doanh thu bán hàng. - TK 531 : Hàng bán bị trả lại. - TK 532 : Giảm giá hàng bán. 4. Trình tự hạch toán: Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán làm phiếu thu tiền, thu séc và viết hoá đơn GTGT. Sau khi khách hàng đã nhận hàng và ký nhận vào hoá đơn, liên 3 hoá đơn GTGT được chuyển cho kế toán tiêu thụ để hạch toán. Kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, đối chiếu giữa hoá đơn và thẻ chi tiết của thủ kho xem có đúng hay không. Cuối kỳ, kế toán tiêu thụ căn cứ số liệu, kiểm tra đối chiếu với số phát sinh nợ, phát sinh có và số dư cuối tháng của từng tài khoản để lập bảng cân đối số phát sinh. Từ đó làm cơ sở lập các báo cáo tài chính. 5- Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo các phương thức bán hàng: 5.1- Phương thức bán hàng trực tiếp thanh toán ngay: Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu thu hạch toán nghiệp vụ bán hàng như sau: - Phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 111: Tổng giá thanh toán Có TK 511 (Tổng doanh thu bán hàng) : Đơn giá x số lượng Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp) : Thuế suất x doanh số bán. - Phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 156: Giá vốn hàng bán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng . Phản ánh giá vốn của hàng hoá: ở Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội là đơn vị kinh doanh dịch vụ mua bán hàng hoá không sản xuất kinh doanh nên không có thành phẩm nhập kho thì giá vốn hàng hoá dùng TK 156 “hàng hoá”. TK này phản ánh số hiện có hạch toán, kế toán tập trung ở Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội là rất hợp lý và phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty. Việc kiểm tra, xử lý thông tin kế toán được tiến hành kịp thời, chặt chẽ. Lãnh đạo Công ty có thể nắm được kịp thời toàn bộ thông tin kế toán, từ đó thực hiện việc kiểm tra và chỉ đạo sát sao hoạt động của Công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty: Kế toán trưởng công ty Kế toán vật tư, tiền mặt THủ quỹ Kế toán ngân hàng Kế toán TSCĐ, tiền lương và bán hàng - Kế toán trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra các công vịec và các báo cáo do nhân viên kế toán báo cáo. Đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước về các thông tin kế toán cung cấp. Đồng thời dự kiến và lập kế hoạch thu chi và tình hình tăng giảm hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ có tổ chức kinh doanh hàng hoá. + Trị giá vốn của vật tư hàng hoá tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế phải trả cho người bán. + Trị giá vốn của hàng mua nhập kho là trị giá mua thực tế của hàng hoá mua nhập kho + với các khoản CF phát sinh trong quá trình mua hàng như CF vận chuyển và thuế NK (nếu có). + Trị giá vốn của hàng tiêu thụ bao gồm trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho + CF bảo quản, phân loại, CF bán hàng, CF quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã tiêu thụ. Các thương vụ kinh doanh của Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội được thực hiện trên cơ sở kinh doanh có lãi, thu hồi vốn nhanh. Ví dụ: Ngày 10/12, cán bộ phòng nghiệp vụ kinh doanh của Công ty trình Giám đốc phương án mua bán hàng. Sau khi được duyệt, cán bộ làm thủ tục mua hàng máy xúc đào của Công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh bằng tiền mặt. Sau khi lấy hàng, cán bộ phòng nghiệp vụ mang liên 2 hoá đơn GTGT của người bán về phòng kế toán làm thủ tục (xem biểu 1). Biểu 1 Hoá đơn (GTGT) Liên 2 (giao cho khách hàng) Ngày 10 tháng 12 năm 2000 No 1434 Đơn vị bán hàng: Công ty Xuất nhập khẩu Bắc Ninh Địa chỉ : 20 Nguyễn Du – Bắc Ninh Điện thoại : MS: 2300104324-1 Họ tên người mua hàng: Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội Địa chỉ : 48 Đoàn Trần Nghiệp, Hà Nội. Điện thoại: Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS: 0100101354-1 TT Tên hàng hoá ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền a B c 1 2 3=1 x 2 1 Máy xúc HITACHI Cái 01 320.495.398 Cộng tiền hàng : 320.495.398 Thuế suất GTGT: 5% 16.024.762 Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm ba mươi sáu triệu năm trăm hai mươi ngàn một trăm sáu mươi đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Kế toán căn cứ hoá đơn hạch toán: Nợ TK 133 16.024.762 Nợ TK 156 320.495.398 Có TK 111 336.520.160 Kế toán kho căn cứ hoá đơn GTGT của người bán tiến hành nhập kho (xem biểu 2) trị giá vốn của hàng nhập kho là trị giá mua thực tế của hàng nhập kho cộng với các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng như chi phí vận chuyển. Biểu 2 Phiếu nhập kho Mẫu số: 01-VT Ngày 14 tháng 12 năm 2000 Nợ:. . . . . . . . . . . . . . . .Số: 9/12 Có:. . . . . . . . . . . . . . . . Họ tên người giao hàng : Công ty XNK Bắc Ninh Nhập tại kho: Giao thẳng hoá đơn 434 TT Tên nhãn hiệu qui cách, vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Máy xúc HITACHI Cái 01 01 320.495.398 Phí cẩu hàng: 218.000 Thuế giá trị gia tăng 5% 16.024.762 Cộng 336.738.160 Người mua hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị Căn cứ phiếu nhập kho kế toán ghi: Nợ TK : 156 320.495.398 Nợ TK : 1562 218.000 Nợ TK : 1331 16.024.762 Có TK : 111 336.738.160 Đồng thời kế toán ghi vào sổ cái TK 156 (xem biểu 3) Biểu số 3 Sổ cái TK 156: Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ngày Số 14/12 9/12 Công ty XNK Bắc Ninh nhập 1 máy xúc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 111 . . . . . . . . . . . 336.738.160 . . . . . . . . . . . Cộng: 2.701.572.312 Căn cứ số liệu kế toán vào sổ chi tiết vật tư (xem biểu 6) Ngày 29/12 Công ty xuất bán máy xúc trên (xem biểu 4 ) Biểu 4 Hoá đơn (GTGT) Liên 3 (dùng để thanh toán) Ngày 29 tháng 12 năm 2000 No 1434 Đơn vị bán hàng: Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội Địa chỉ : 48 Đoàn Trần Nghiệp, Hà Nội. Điện thoại : MS: 0100101354-1 Họ tên người mua hàng: Công ty Đức Giang Địa chỉ : 299 Tôn Đức Thắng – Hà Nội Điện thoại: Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS: 0101061175-1 TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền a B C 1 2 3=1 x 2 1 Máy xúc HITACHI Cái 01 327.428.571 Cộng tiền hàng : 327.428.571 Thuế suất GTGT: 5% 16.371.429 Tổng cộng tiền thanh toán: 343.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm bốn mươi ba triệu đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Kế toán căn cứ hoá đơn hạch toán: Nợ TK 111 327.428.571 Nợ TK 3331 16.371.429 Có TK 511 343.000.000 Đồng thời kế toán kho vào thẻ chi tiết (xem biểu 7 ) Trong trường hợp thanh toán bằng chuyển khoản, kế toán mở sổ theo dõi khi có giấy báo có của ngân hàng thì hạch toán vào TK 112. Nhưng nếu nghiệp vụ bán hàng phát sinh vào cuối quý thì phải hạch toán vào TK 131. 5.2- Phương thức bán hàng trực tiếp trả tiền sau: Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT hạch toán nghiệp vụ bán hàng như sau: - Phản ánh doanh thu bán hàng và kế toán bán hàng ghi vào sổ theo dõi công nợ: Nợ TK 131 (chi tiết cho từng khách hàng): Tổng giá thanh toán. Có TK 511( tổng doanh thu bán hàng): Đơn giá x số lượng Có TK 3331 (thuế GTGT phải nộp): Thuế xuất x doanh số bán. - Phản ánh giá vốn hàng bán. Nợ TK 156 Có TK 911 Khi khách thanh toán tiền hàng kế toán công nợ căn cứ vào phiếu thu hoặc giấy bán có của ngân hàng định khoản: Nợ TK 111, 112 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Có TK 131 tổng số tiền thanh toán. Ví dụ: Ngày 25 tháng 12 Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội bán cho XN vận tải số 5 1 xe ôtô - thanh toán sau. Biểu 5: Hoá đơn (GTGT) Liên 3 (Dùng để thanh toán) Ngày 25 tháng 12 năm 2000 No 0385 Đơn vị bán hàng: Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội Địa chỉ : 48 Đoàn Trần Nghiệp, Hà Nội. Điện thoại : MS: 0100101354-1 Họ tên người mua hàng: XN vận tải số 5 Địa chỉ : 28 Phố An Đà Nội, Hải Phòng Điện thoại: Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS: 0200396172 TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền a B c 1 2 3=1 x 2 1 Xe ôtô ASIA Cái 01 155.714.285 Cộng tiền hàng : 155.714.285 Thuế suất GTGT: 5% 7.785.715 Tổng cộng tiền thanh toán: 163.500.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm sáu mươi ba triệu năm trăm ngàn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Khi xuất hàng kế toán ghi mã khách nợ (K0074) - Phản ánh doanh thu bán hàng. Nợ TK 131 (K0074) 163.500.000 Có TK 511 155.714.285 Có TK 3331 7.785.715 - Phản ánh giá vốn hàng bán Nợ TK 156 154.157.142 Có TK 911 154.157.142 Ngày 30 tháng 12 năm 2000, khách hàng trả tiền hàng bằng tiền gửi ngân hàng kế toán ghi: Theo mã khách có (K0074) bằng bút toán. Nợ TK 112 163.500.000 Có TK 131 163.500.000 Sau đó kế toán vào các sổ liên quan Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội Biểu 6 Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội Sổ chi tiết vật tư mẫu 17-VT Tên vật tư: Máy xúc HITACHI Đơn vị tính: chiếc Kho. Ngày Chứng từ Trích yếu Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Slượng Giá Đvị Thành tiền Slượng Giá Đvị Thành tiền Số lượng Giá Đvị Thành tiền 14/12 9/12 Cty XNK Bắc Ninh 01 336.738.160 336.738.160 1 336.738.160 336.738.160 Biểu 7: Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội Sổ chi tiết vật tư mẫu 17-VT Tên vật tư: Máy xúc HITACHI Đơn vị tính: chiếc Kho. Ngày Chứng từ Trích yếu Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Slượng Giá Đvị Thành tiền Slượng Giá Đvị Thành tiền Số lượng Giá Đvị Thành tiền 29/12 Cty Đức Giang 01 336.738.160 336.738.160 1 336.738.160 336.738.160 0 0 0 Biểu 8 : Số chi tiết đối tượng thanh toán Phải thu của khách hàng Từ ngày 1/10/2000 đến 31/12/2000 Mã đối tượng : K007 Tên đối tượng: XN vận tải số 5 Ngày Số chứng từ Diễn giải Tiền nợ Tiền có 25/12/00 0385 XN mua nợ 01 ôtô 163.500.000 30/12/00 BC003 XN trả tiền 163.500.000 Cộng phát sinh 163.500.000 163.500.000 Đại diện khách hàng Đại diện công ty Kế toán trưởng Kế toán công nợ 5.4- Phương thức bán hàng qua cửa hàng của Công ty: Phương thức bán hàng ở cửa hàng của Công ty cũng tương tự như ở Công ty. Khi xuất bán, kế toán cửa hàng xuất hoá đơn GTGT 3 liên. Liên 1 lưu tại cửa hàng, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 gửi về phòng kế toán. Phương thức hạnh toán cũng giống như bán hàng trực tiếp tại Công ty. Biểu9 Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội Sổ tổng hợp đối tượng thanh toán TK 131 Từ ngày 1/10/00 đến ngày 31/12/00 Mã đối tượng Tên đối tượng Đầu kỳ Trong kỳ Cuối kỳ Dư nợ Dư có PS nợ PS có Dư nợ Dư có K0074 Công ty XD số 5 . . . . . . . . . . 163.500.000 163.500.000 Cộng 180.296.346 264.475.819 300.724.709 294.741.386 192.214.098 32.400.398 Số dư 153.820.527 155.594.987 Biểu 10 Sổ cái TK 131 Phải thu của khách hàng Từ ngày 1/10/2000 đến ngày 31/12/2000 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ngày Số Nợ Có 25/12 0385 Công ty XD số 5 nợ 01 ôtô 511 163.500.000đ Cộng đối ứng: 511 163.500.000đ 30/12 0392 Công ty Sana nợ thép 511 245.000.000đ 30/12 BC002 Công ty XD số 5 trả nợ 112 163.500.000đ Cộng đối ứng 245.000.000đ 163.500.000đ Cộng phát sinh: 408.500.000đ 163.500.000đ Dư đầu kỳ : 153.820.527đ Dư cuối kỳ : 398.820.527đ Biểu 11 Bảng kê hoá đơn bán ra Mẫu 02 GTGT (kèm tờ khai thuế GTGT của toàn Công ty) Ngày 27/10/2000 Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội Bảng kê số 19 Cửa hàng 545 Nguyễn Văn Cừ – Gia Lâm Mã số: 0100101354-1 Chứng từ Tên khách hàng Mã số thuế Doanh số bán hàng (chưa có thuế) Thuế VAT Tổng cộng Số Ngày 0389 27/1200 Lê Thu Thảo 0100434353724 9.532.550 953.255 10.485.805 Cộng Người bán hàng Kế toán trưởng Trưởng cửa hàng Biểu 12: Sổ cái TK 511 Doanh thu bán hàng (nộp thuế GTGT) Tháng 12/2000 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có 25/12/00 0385 XN ôtô 5 mua ôtô 112 163.500.000 Cộng đối ứng 163.500.000 30/12/00 0392 Công ty Sana nợ 131 245.000.000 Cộng đối ứng 245.000.000 Cộng phát sinh 408.500.000 27/12/00 0398 Lê Thu Thảo 111 10.485.805 Cộng đối ứng 10.485.805 Cộng phát sinh 10.485.805 29/12/00 0434 Công ty Đức Giang 111 327.428.571 Cộng đối ứng 327.428.571 Cộng phát sinh 327.428.571 30/12/00 999 K/c hàng bán bị trả lại T12/00 531 300.000.000 Cộng đối ứng 300.000.000 Cộng phát sinh 300.000.000 30/12/00 999 K/c doanh thu bán hàng 911 446.414.376 Cộng đối ứng 446.414.376 Cộng phát sinh 746.414.376 746.414.376 Biểu 13 Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội Sổ cái TK 531 Hàng bán bị trả lại Từ ngày 1/10/2000 đến 31/12/2000 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ngày Số Nợ Có 9/10/00 7038 Liên nhập hàng trả lại PN2/10 131 100.000.000đ 10/10/00 7039 Chu nhập trả lại 1 lô thép sai qui cách PN9/10 131 200.000.000đ Cộng đối ứng 300.000.000đ 31/12/00 99 K/c doanh thu bán hàng bị trả lại T10/2000 911 300.000.000đ Cộng đối ứng 300.000.000 Cộng phát sinh 300.000.000 300.000.000 6- Hạch toán kết quả bán hàng: 6.1- Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty sử dụng TK 641 và tài khoản 642. Tại Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội, kế toán sử dụng TK 641 để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá vật tư bao gồm các khoản chi phí phát sinh. *TK 641: Chi phí bán hàng có 6 TK cấp 2: + TK 6411 : Chi phí nhân viên bán hàng. + TK 6412 : Chi phí vật liệu, bao bì. + TK 6413 : Chi phí công cụ, dụng cụ. + TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ. + TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài. +TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác. *TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 TK cấp 2 + TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý. + TK 6422 : Chi phí dụng cụ quản lý. + TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng + TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6425 : Thuế, phí, lệ phí. + TK 6426 : Chi phí dự phòng + TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6428 : Chi phí bằng tiền mặt Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp. Cuối tháng được chuyển vào sổ cái TK 641, 642 theo các tài khoản cấp 2 của nó. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty được phân bổ cho trị giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ (xem biểu 14, 15) 6.2- Hạch toán kết quả hoạt động bán hàng: Để hạch toán kết quả hoạt động bán hàng, Công ty sử dụng TK 911 và các TK liên quan khác. Cuối tháng, kế toán tổng hợp phải kiểm tra lại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực hiện kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh của Công ty. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu là kết quả bán hàng, tiêu thụ vật tư, hàng hoá. Căn cứ sổ cái TK 511, kế toán xác định được doanh thu bán hàng. Cuối kỳ kết chuyển sang bên có TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Căn cứ sổ cái TK 156, kế toán xác định được giá vốn hàng bán trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang bên có TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Căn cứ vào sổ cái TK 641, 642 kế toán tập hợp các số liệu về chi phí bán hàng và chi phí liên quan, kế toán đã xác định được kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Toàn bộ số liệu được tập hợp lên sổ cái TK 911. Biểu 14 Sổ chi tiết chi phí bán hàng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền 6411 6414 6417 Ngày Số 20/12/00 28/12 Nguyễn Văn Khánh- chi phí cẩu máy xúc 111 218.000 218.000 29/12/00 37/12 Trích lương phòng NVKD 334 2.120.000 2.120.000 30/12/00 920 Trích khấu hao TSCĐ 214 34.970.250 34.970.250 Cộng đối ứng 101.303.778 18.000.000 34.970.250 48.333.528 Biểu 15 Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền 6421 6425 6427 Ngày Số 21/12/00 007 Điện lực Đống Đa -tiền điện T12 112 4.428.820 4.428.820 22/12/00 008 NHNT Hà Nội-thu phí mở L/C 112 2.123.736 2.123.736 29/12/00 3802 Trích lương khối hành chính 334 11.730.600 11.730.600 Cộng đối ứng 208.197.907 70.000.000 53.263.648 154.934.259 Biểu16 Sổ cái tài khoản 156 Tháng 12/2000 Chứng từ Diễn giải 331 111 Cộng Ngày Số 14/12/00 9/12 Công ty XNK Bắc Ninh 336.738.160 336.738.160 21/12/00 15/12 Công ty thép Việt Nam 18.261.300 18.261.300 Cộng phát sinh 33.524.340 336.738.160 370.262.500 Biểu17: Sổ cái TK 641 Chi phí bán hàng Từ ngày 1/10/2000 đến ngày 31/12/2000 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ngày Số Nợ Có 30/10/00 999 Lương các bộ phận sử dụng T10/00 334 18.000.000 Cộng đối ứng: 18.000.000 Cộng đối ứng TK: 18.000.000 30/10/00 999 Khấu hao TSCĐ 214 34.970.250 Cộng đối ứng: 34.970.250 Cộng đối ứng TK: 34.970.250 30/10/00 999 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 48.333.528 Cộng đối ứng: 48.333.528 Cộng đối ứng TK: 48.333.528 30/10/00 0 K/c chi phí bán hàng T10/00 911 101.303.778 Cộng đối ứng: 101.303.778 Cộng đối ứng TK: 101./303.778 Cộng phát sinh: 101.303.778 101.303.778 Người lập Kế toán trưởng Biểu 18 Sổ cái TK 642 Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp Từ ngày 1/10/2000 đến ngày 30/10/2000 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ngày Số Nợ Có 30/10/00 999 Lương các bộ phận sử dụng T10/00 334 70.000.000 Cộng đối ứng: 70.000.000 Cộng đối ứng TK: 70.000.000 30/10/00 999 Chi phí dịch vụ ngoài 112 29.149.314 Cộng đối ứng 29.149.314 30/10/00 999 Chi phí bằng tiền khác 111 55.784.945 Cộng đối ứng 55.784.945 30/10/00 999 Thuế, phí và lệ phí 111 53.263.648 Cộng đối ứng 53.263.648 Cộng đối ứng TK: 53.263.648 30/10/00 0 K/c chi phí QLDN T10/00 911 208.197.907 Cộng đối ứng: 208.197.907 Cộng đối ứng TK: 208.197.907 Cộng phát sinh: 208.197.907 208.197.907 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu 19 Sổ cái TK tổng hợp 911 Từ ngày 1/10/2000 đến ngày 31/12/2000 Phát sinh Phát sinh nợ Phát sinh có TK đối ứng 446.414.376 TK 511 370.262.500 TK 156 101.303.778 TK641 208.197.907 TK 642 233.349.809 TK 421 Tổng phát sinh 679.764.185 679.764.185 Như vậy, Công ty đã có lãi 233.349.809đ Chương III Nhận xét đóng góp ý kiến về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty. Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội là một trong những doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ. Công ty không ngừng phát huy hiệu quả trong công tác kinh doanh, khẳng định được vị trí và uy tín của mình trên thị trường. Trong quá trình hoạt động, Công ty đã hoàn thành tốt những nhiệm vụ mà Nhà nước cũng như cấp trên giao phó. Về bộ máy quản lý chung toàn Công ty: Công ty được bố trí rất phù hợp theo hình thức quản lý trực tiếp đứng đầu là Giám đốc Công ty. Các phòng ban nghiệp vụ được bố trí hợp lý, thực hiện đúng chức năng của mình. Mỗi phòng đều có chức năng riêng nhưng đều kết hợp với nhau một cách chặt chẽ giúp cho Giám đốc có thể nắm được chính xác tình hình hoạt động của Công ty. Từ đó có thể đưa ra những quyết định kinh doanh thực sự có hiệu quả. Về công tác tài chính kế toán: Công ty có một đội ngũ kế toán với đầy đủ kiến thức về mặt nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm cộng với sự nỗ lực trong công việc giúp cho công tác kế toán diễn ra một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng các chỉ tiêu kinh tế tài chính giúp lãnh đạo Công ty đề ra được những chiến lược kinh doanh đúng đắn kịp thời. Hệ thống chứng từ Công ty áp dụng đúng theo qui định của Bộ tài chính. Ngoài ra Công ty còn có một số chứng từ kế toán đặc thù để thuận tiện cho việc quản lý được khoa học và thống nhát trong toàn Công ty. Hệ thống tài khoản kế toán đang sử dụng ở Công ty nằm trong “ hệ thống tài khoản áp dụng cho doanh nghiệp” do Bộ Tài chính ban hành theo QĐ số 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995. Công ty không sử dụng hết các TK theo qui định mà chỉ sử dụng các TK cần thiết phù hợp với đặc điểm của Công ty. 3. Những kiến nghị để hoàn thiện công tác bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội: Để giảm bớt phức tạp trong công tác hạch toán bán hàng và tránh phiền nhiễu cho khách hàng, trước khi lập hoá đơn bán hàng kế toán vật tư cần thông báo lượng hàng trong kho để phối hợp với kế toán tiêu thụ có sự thống nhất trong việc quản lý hàng hoá, vật tư nhập, xuất kho. Vì hoạt động bán hàng diễn ra thường xuyên nên yêu cầu thủ kho 3 đến 5 ngày sau khi xuất hàng phải gửi liên 3 hoá đơn GTGT về phòng tài vụ để kế toán hạch toán kịp thời. Hệ thống kế toán của Công ty là hình thức chứng từ ghi sổ. Nhưng phòng kế toán của Công ty chưa có sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Kiến nghị Công ty dùng tài khoản 631 - trị giá vốn hàng xuất bán thay cho tài khoản 156 - hàng hoá mà Công ty đang dùng hiện nay để phù hợp với hệ thống kế toán của Bộ Tài chính. Hiện nay Công ty chưa sử dụng hệ thống máy tính vào hạch toán nên kiến nghị Công ty nên áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán để giảm bớt công việc kế toán, phục vụ kịp thời, chính xác cho công tác quản lý. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải đổi mới phương thức kinh doanh, hoàn thiện công tác quản lý. Đồng thời, với việc đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán để đạt được mục tiêu kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận và hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm sẽ làm giảm nhẹ được khối lượng công việc, tăng năng suất và hiệu quả công tác kế toán. Qua thời gian thực tập tại Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội, tôi dã cố gắng tìm tòi nghiên cứu, phân tích hoạt động kế toán tại Công ty. So sánh giữa lý thuyết được trang bị trong nhà trường với thực tế của Công ty để tìm ra sự khác biệt trong công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá, vật tư tại Công ty và hoàn thiện nó. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tế và trình độ kiến thức có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các cán bộ kế toán của Công ty để bài viết này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Cô giáo – Lê Thị Bình cùng các cô chú phòng tài vụ Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này. Mục lục Lời nói đầu. Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thành phẩm và bán hàng thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất Thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng Các phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh và nội dung kết quả kinh doanh. Chứng từ kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm kế toán tổng hợp thành phẩm. Kế toán tổng hợp thành phẩm. Chương II Thực tế công tác I-Đặc điểm chung của Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội . Quá trình hình thành và phát triển. đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh củaCông ty. Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. II- Thực tế về công tác kế toán bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả ở Công ty. Các phương thức bán hàng. 1.1-Phương thức bán hàng trực tiếp thanh toán ngay 1.2-Phương thức bán hàng trực tiếp thanh toán sau. 1.3-Phương thức bán hàng qua cửa hàng của Công ty Nội dung hạch toán CácTK sử dụng của kế toán bán hàng tại Công ty. Trình tự hạch toán. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo các phương thức bán hàng. 5.1- Phương thức bán hàng trực tiếp thanh toán ngay 5.2- Phương thức bán hàng trực tiếp trả tiền sau. 5.3- Phương thức bán hàng qua cửa hàng Công ty Hạch toán kết quả bán hàng. 6.1- Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty sử dụng TK 641 và TK 642. 6.2- Hạch toán kết quả hoạt động bán hàng. Chương III: Những đóng góp về công tác kế toán hàng và xác định kết quả tại Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội trang 2 3 3 5 9 13 21 22 23 24 28 28 28 31 31 31 32 34 34 35 35 36 36 36 37 37 37 45 51 57 57 58 65

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3412.doc
Tài liệu liên quan