Đề tài Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng Hương Giang

Ngoài những ưu điểm đã đạt được nêu trên , việc thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn một số hạn chế nhất định . Thứ nhất , việc công ty giao khoán gọn cho các đội XDCT tự lo mua sắm vật tư đôi khi gây khó khăn , cản trở tiến độ thi công . Đồng thời , kế toán tại công ty không nắm được lượng nhập , xuất cụ thể mỗi lần , chỉ khi cuối tháng kế toán đội tập hợp chứng từ gửi lên mới biết . Thứ hai, đối với vật tư cần thay thế hoặc lắp đặt, Công ty có thể tận dụng những phụ tùng đã sử dụng nhưng chất lượng vẫn còn đảm bảo vì thực tế , khi các đội nhận công trình mới thường đề nghị giám đốc mua mới rất nhiều thiết bị quản lý, phụ tùng. Chính vì thế mà giá thành sản phẩm tăng lên làm giảm lãi của doanh nghiệp. Thứ ba , việc công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sẽ làm cho giá thành công trình không phản ánh chính xác chi phí bỏ ra . Thứ tư , mức khấu hao mà công ty áp dụng cho máy thi công là chưa hợp lý vì các tài sản này bị khai thác quá lớn dẫn đến độ hao mòn cao . Thứ năm, chi phí sản xuất chung của công ty phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp sản xuất là chưa hợp lý vì ở công ty XD Hương Giang để đẩy nhanh tiến độ thi công và nâng cao chất lượng công trình , máy thi công đã tham gia đắc lực trong quá trình xây dựng . 2. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY XD HƯƠNG GIANG .

doc65 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1163 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng Hương Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
máy : Có nhiệm vụ đảm bảo vật tư , máy móc , thiết bị theo yêu cầu sản xuất của các đội công trình . f. Khối sản xuất : Bao gồm các đội công trình , nhiệm vụ chính của các đội CT là đảm bảo đúng tiến độ thi công và chất lượng công trình . 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán : Do công ty tổ chức kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng trực thuộc nên bộ máy kế toán công ty gồm hai loại kế toán : - Kế toán tại công ty . - Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình . Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình có trách nhiệm tập hợp chứng từ ban đầu , ghi chép lập nên các bảng kê chi tiết ... sau đó chuyển tất cả các chứng từ liên quan lên phòng tài chính kế toán của công ty theo định kỳ . Kế toán tại công ty sẽ căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép vào các sổ sách cần thiết , sau đó kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính . Tại công ty bộ máy kế toán được phân công , phân nhiệm rõ ràng : - Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán : Phụ trách chung theo nhiệm vụ chức năng của phòng .Ngoài ra , kế toán trưởng còn trợ giúp cho giám đốc trong vịêc tổng hợp số liệu để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh . - Kế toán tổng hợp theo dõi TSCĐ : Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các chi phí sản xuất cho toàn công ty , theo dõi TSCĐ , trích khấu hao , mở sổ chi tiết theo dõi tiền mặt , công nợ cho cá nhân , các đội sản xuất và lập báo cáo theo quy định của công ty . - Kế toán ngân hàng và vật tư sản xuất : Theo dõi tình hình tăng giảm vật tư , mở sổ theo dõi nhập xuất vật tư sản xuất , theo dõi tiền vay ngân hàng , chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng và lập kế hoạch cũng như báo cáo mà ngân hàng quy định . - Kế toán tiền lương và bảo hiểm : Được phân công nhiệm vụ theo dõi lập bảng lương hàng tháng , tính toán các khoản thu và nộp BHXH , BHYT của người lao động và thu nộp lên cơ quan chủ quản , quyết toán chi bảo hiểm với cấp trên . - Thủ quỹ : Mở sổ theo dõi tiền mặt , thu chi theo lệnh giám đốc , sắp xếp bảo quản chứng từ theo phát sinh hàng tháng . Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Hương Giang Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán tiền lương , bảo hiểm XH Kế toán ngân hàng vật tư sản xuất Kế toán tổng hợp , kế toán TSCĐ Kế toán tại các đội xây dựng 1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty : 1.4.1. Chế độ kế toán : Công ty áp dụng chế độ kế toán của Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 , kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên . 1.4.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty : Công ty xây dựng Hương Giang lựa chọn hình thức kế toán “Nhật ký – Sổ cái” vì công ty có quy mô kinh doanh không lớn , số lao động kế toán ít trong điều kiện kế toán thủ công . Sơ đồ hạch toán theo hình thức “Nhật ký – sổ cái” tại công ty xây dựng Hương Giang Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc Nhật ký – sổ cái Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2. Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Hương Giang : 2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : Hiện nay ở công ty các công trình đều do công ty đứng ra nhận thầu , sau đó giao cho các đơn vị tiến hành thi công . Công ty áp dụng hai hình thức khoán : - Khoán thẳng . - Khoán ba yếu tố : Chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công , chi phí sản xuất chung . Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là các công trình , hạng mục công trình hoặc là các đơn đặt hàng . - Đối với các sản phẩm mang tính xây lắp , việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện trên cơ sở các chi phí sản xuất phát sinh đối với công trình , hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình , HMCT đó . - Đối với các đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phí liên quan đến thi công lắp đặt thì được tập hợp theo từng đơn đặt hàng . Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp . Các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó . Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí thì được tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có liên quan , đến cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức thích hợp như : Phân bổ theo định mức tiêu hao vật tư , định mức chi phí nhân công trực tiếp , theo tỷ lệ sản lượng , theo giá trị dự toán ... 2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành : Đối tượng tính giá thành của công ty là các sản phẩm đã hoàn thành . Khi đó giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp tới công trình , hạng mục công trình từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng . Đối với các phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tượng là từng phần việc có kết cấu riêng , dự toán riêng , và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng . Để xác định giá thành thực tế của đối tượng này thì ta phải xác định giá trị sản phẩm dở dang , công ty xây dựng Hương Giang xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho phần việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. 2.3. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất : Để quản lý chặt chẽ các chi phí dùng cho sản xuất , đồng thời để xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác , việc nhận biết phân tích ảnh hưởng của từng loại nhân tố chi phí sản xuất trong cơ cấu giá thành là rất quan trọng .Bất kỳ công trình nào trước khi bắt đầu thi công đều phải lập dự toán thiết kế để các cấp xét duyệt theo phân cấp và để các bên làm cơ sở lập hợp đồng kinh tế . Các dự toán công trình xây dựng được lập theo từng hạng mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí , từ đó có thể so sánh , kiểm tra việc thực hiện các khoản mục chi phí với từng khoản mục trong giá thành dự toán và giúp cho việc phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh . CPSX của công ty XD Hương Giang được phân loại theo công dụng kinh tế chi phí , bao gồm các khoản mục : - Khoản mục chi phí nguyên vật liệu . - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp . - Khoản mục chi phí máy thi công . - Khoản mục chi phí sản xuất chung . 2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng Hương Giang : 2.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng : TK 621 , TK 622 , TK 623 , TK 627 , TK 154 được sử dụng chủ yếu trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty Hương Giang . Các TK này được mở các tài khoản chi tiết theo từng công trình cụ thể . 2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí : Sau đây em xin được trình bày phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo một đối tượng cụ thể là công trình N 18 – Học viện chính trị . 2.4.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu , vật liệu : CPNVL bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm hoàn thành . Công ty XD Hương Giang áp dụng phương thức khoán xuống các đội xây dựng công trình nên vật tư xuất dùng cho thi công công ty cũng giao khoán cho các đội . Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức , tiết kiệm hàng tháng các đội lập kế hoạch mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức . Để có kinh phí mua vật tư nhân viên cung ứng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng lên ban lãnh đạo công ty để xét duyệt và chờ cấp vốn . Căn cứ vào kế hoạch thu mua vật tư , phiếu báo giá vật tư và giấy đề nghị tạm ứng do các đội gửi lên , ban lãnh đạo công ty ký duyệt tạm ứng cho các đội . Trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng , kế toán lập phiếu chi . Khi phiếu chi có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng , thủ trưởng đơn vị , kế toán quỹ sẽ xuất tiền theo đúng số tiền ghi trong phiếu chi . Giấy đề nghị tạm ứng có mẫu như sau : Mẫu số 03-TT Ban hành theo quyết định1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC Giấy đề nghị tạm ứng Số 102 Ngày 05 tháng 10 năm 2002 Kính gửi : Ban lãnh đạo công ty XD Hương Giang Tên tôi là : Nguyễn Văn Mạnh Địa chỉ : Đội XDCT 8 Đề nghị tạm ứng số tiền là : 18.550.000 Số tiền bằng chữ : Mười tám triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng chẵn . Lý do tạm ứng : Mua gạch + cát vàng cho CT N18 - HVCT Thời gian thanh toán : 07/10/2002 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người xin tạm ứng ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) Phiếu chi được lập thành hai liên : liên 1 lưu , liên 2 chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ . Giấy xin tạm ứng là cơ sở để kế toán quỹ ghi sổ chi tiết TK 111 , TK 141 . Khi vật tư mua về sẽ làm thủ tục nhập kho . Thủ kho công trường cùng đội trưởng , nhân viên cung ứng tiến hành kiểm tra chất lượng , số lượng vật tư sau đó tiến hành lập phiếu nhập kho . Phiếu nhập kho có mẫu sau Biểu 2.1: Mẫu số 01-VT Ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Phiếu nhập kho Ngày 05 tháng 10 năm 2002 Số 164 Họ tên người giao hàng : Nguyễn Mạnh Hùng Theo hoá đơn 003400 Ngày 05 tháng 10 năm 2002 Nhập tại kho : CT N18 - HVCT STT Tên , quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 Cát vàng m3 200 200 50.000 10.000.000 2 Đá dăm m3 90 90 95.000 8.550.000 Cộng 18.550.000 Số tiền bằng chữ : Mười tám triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng chẵn . Nhập ngày 5 tháng 10 năm 2002 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho ( Đã ký) ( Đã ký ) ( Đã ký ) Khi có nhu cầu xuất vật tư cho thi công , thủ kho công trường sẽ làm phiếu xuất kho . Mẫu phiếu xuất kho như sau : Biểu 2.2: Mẫu số 02-VT Ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC Phiếu xuất kho Ngày 6 tháng 10 năm 2002 Họ tên người nhận : Nguyễn Văn Hà Địa chỉ : Tổ làm đường Lý do xuất kho : Thi công CT N18 Xuất tại kho : CTN18 - HVCT STT Tên , quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 Cát vàng m3 100 100 50.000 5.000.000 2 Đá dăm m3 50 50 95.000 4.750.000 Cộng 9.750.000 Xuất ngày 6 tháng 10 năm 2002 Phụ trách bộ phận Người nhận Thủ kho ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) Vật tư sử dụng cho thi công các công trình của đội được hạch toán theo giá thực tế . Giá thực tế của vật liệu bao gồm giá mua và chi phí vận chuyển , bốc dỡ . Tại kho công trường , kế toán đội xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng theo giá trị thực tế đích danh của vật liệu . Căn cứ vào phiếu xuất vật tư , hàng ngày kế toán đội ghi vào bảng kê phiếu xuất vật tư . Biểu 2.2’ : bảng kê phiếu xuất vật tư Công trình : N18 – Tháng 10/2002 STT Phiếu xúât Tên vật tư ĐVT Đơn giá SL Thành tiền SH NT 1 112 3/10 Đế cống D1500-VC CK 148.000 40 5.920.000 2 133 3/10 Đai cống D1500-VC Bộ 121.000 60 7.260.000 3 114 6/10 Đá dăm M3 95.000 50 4.750.000 ......... Tổng 875.234.720 Cuối tháng , kế toán đội đối chiếu với số liệu trên phiếu kho , bảng kê phiếu xuất kho . Sau đó gửi phiếu xuất kho , bảng kê phiếu xuất kho và các chứng từ khác có liên quan khác lên phòng Tài chính – kế toán công ty . Căn cứ vào các chứng từ nhận được , kế toán chi phí công ty lập bảng tổng hợp chi phí vật tư cho sử dụng thi công các công trình . Biểu 2.3 : Bảng tổng hợp chi phí vật tư Tháng 10/2002 STT Tên công trình sử dụng Chi phí vật tư 1 CT N18 – HVCT 875.234.720 2 CT N29 – HVHC 660.789.416 3 Nhà điều hành công ty HG 529.001.007 ......... ......... Tổng 1.682.304.000 Các chứng từ có liên quan được làm cơ sở pháp lý để ghi vào sổ chi tiết TK 621 , sổ NK-SC ( biểu 2.20 ) . Sau khi khớp về số liệu giữa bảng tổng hợp chi phí vật tư và sổ chi tiết TK 621 , kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154 và ghi bút toán kết chuyển vào sổ chi tiết TK 621 . Biểu 2.4 : Sổ chi tiết TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình N 18 - HVCT Phiếu xuất Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có ......... 112 3/10 Đế cống D1500-VC 141 5.920.000 113 3/10 Đai cống D1500-VC 141 7.260.000 114 6/10 Đá dăm 141 4.750.000 ......... ......... 35 31/10 Kếtchuyển CPNVLTT-T 10 154 875.234.720 ......... ......... 84 31/12 Kết chuyển CPNVLTT vào giá thành sản phẩm 154 534.921.822 Tổng 1.410.156.542 2.4.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí nhân công tại công ty XD Hương Giang bao gồm : lương chính , lương phụ và các khoản phụ cấp theo lương cho số công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp ( công nhân trực tiếp xây lắp , công nhân vận chuyển , khuân vác trong phạm vi công trường thi công , kể cả công nhân thu dọn hiện trường ) .Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích BHXH , BHYT , KPCĐ tính trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình , không bao gồm tiền lương công nhân lái máy , phụ máy và các khoản trích BHXH , BHYT , KPCĐ của công nhân lái máy và phụ máy . Ngoài ra , công ty còn sử dụng rất nhiều lực lượng lao động thuê ngoài . Đối với lực lượng này công ty giao cho đội trưởng đội xây dựng công trình và tổ trưởng tổ sản xuất theo dõi trả lương theo hợp đồng thuê khoán ngoài . Mức khoán dựa trên cơ sở định mức khoán của từng công việc . Tổng số lương phải trả cho công nhân thuê ngoài được hạch toán vào bên Có TK 334 ( chi tiết : Phải trả lao động thuê ngoài ) , còn tiền lương phải trả cho lực lượng công nhân trong biên chế của công ty được hạch toán vào bên Có TK 334 ( chi tiết : Phải trả cho công nhân viên ) . Công ty XD Hương Giang áp dụng hai hình thức trả lương : Khối lượng thi công thực tế Đơn giá khoán Tiền lương theo sản phẩm - Trả lương theo sản phẩm : Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho đội ngũ công nhân trực tiếp tham gia thi công . x = - Hình thức trả lương theo thời gian : được áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên công ty , bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội và nhân viên tạp vụ trên các công trường . Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số Tiền lương ngày = Tiền lương tháng / 26 ** Sau khi nhận khoán công trình từ công ty , đội trưởng giao từng phần việc cho từng tổ thông qua hợp đồng làm khoán ( biểu 2.5 – trang sau ) Hàng ngày , tổ trưởng các tổ theo dõi tình hình lao động của công nhân tổ mình và chấm công vào bảng chấm công . Biểu 2.6 : Bảng chấm công Đội XDCT 8-Tổ làm đường Stt Họ và tên Cấp bậc Hệ số lương Ngày Quy ra công Ghi chú 1 2 .. Công khoán hưởng lương Công nghỉ hưởng lương 1 Trần .M. Hiệp X X 26 2 Lê Văn Hoà X X 25 3 Lê Anh Tâm X X 23 4 Trần .N. Hưởng X X 26 ......... ......... Khi kết thúc hợp đồng làm khoán , nhân viên kỹ thuật cùng với chỉ huy công trường tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng công việc . Tại công ty XD Hương Giang hầu như không có trường hợp không hoàn thành hợp đồng , trường hợp cuối tháng hợp đồng khoán chưa hoàn thành thì cán bộ kỹ thuật công trình sẽ xác nhận phần việc hoàn thành trong tháng để làm cơ sở tính lương cho công nhân Cuối tháng , dựa trên hợp đồng làm khoán và bảng chấm công , kế toán đội lập bảng thanh toán lương . Việc tính lương được kế toán đội thực hiện bằng cách chia số tiền tổ sản xuất nhận được khi hoàn thành hợp đồng , lấy kết quả đó nhân với số công quy đổi của từng người để tính tiền lương phải trả cho người đó . ** Đối với lực lượng công nhân thuê ngoài : Sau khi thoả thuận về đơn giá , đội trưởng đội xây dựng công trình sẽ ký hợp đồng thuê khoán ngoài với tổ trưởng tổ lao động thuê ngoài đó . Khi khối lượng thuê khoán được hoàn thành , đội trưởng đội XD công trình và nhân viên kỹ thuật sẽ đứng ra nghiệm thu và thanh toán theo khối lượng , đơn giá mà hai bên đã thoả thuận trên hợp đồng thuê khoán ngoài rồi ký xác nhận vào hợp đồng thuê khoán ngoài Biểu 2.8 : Hợp đồng thuê khoán ngoài Công trình : N 18-HVCT Hạng mục công trình : Đào đắp nền đường Tổ trưởng : Phạm Anh Tuấn Nội dung công việc đvt Giao khoán Thực hiện Ký xác nhận KL ĐG TT BĐ KT KL TT KT Đào đất cấp3 m3 600 12.000 7.200.000 4/10 10/10 600 7.200.000 10/10 Đổ bê tông m3 40 32.000 1.280.000 11/10 15/10 40 1.280.000 15/10 ... Tổng 13.560.000 13.560.000 ** Cuối tháng , kế toán đội tập hợp các chứng từ có liên quan đến chi phí nhân công của đội gửi lên phòng Tài chính – Kế toán của công ty . Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào các chứng từ tiền lương do các đội gửi lên này để lập bảng phân bổ tiền lương cho các công trình .( Biểu 2.9 ) Biểu 2.9 : bảng phân bổ tiền lương Tháng 10/2002 STT Đối tượng sử dụng Ghi nợ TK Chi tiết các công trình N18-HVCT Nhà điều hành công ty HG ... A TK 622 227.000.000 94.140.000 1 Tiền lương CNTTSX 227.000.000 94.140.000 B TK 623 7.830.000 16.635.000 1 Tiền lương CNLM 7.830.000 16.635.000 C TK 627 75.021.100 42.882.465 1 Trích 17% CNTTSX 38.590.000 16.003.800 2 Trích 17% CNLM 1.331.100 2.827.950 3 Tiền lương BPQLĐ 30.000.000 20.556.000 4 Trích 17% BPQLĐ 5.100.000 3.494.715 Tổng cộng 309.851.100 153.657.465 ..... Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các chứng từ liên quan , kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 622 , sổ NK-SC ( biểu 2.20 ) . Sau khi đối chiếu khớp số liệu , kế toán kết chuyển tiền lương của công nhân sản xuất từng công trình trong tháng sang TK 154 , ghi bút toán kết chuyển vào sổ chi tiết TK 622 . Biểu 2.10 : sổ chi tiết TK 622 Chi phí NCTT Công trình N 18-HVCT Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có ... ......... 100 13/10 Trả lương cho CNTTSX-T10 334 110.176.000 102 14/10 Trả lương cho CNTTSX-T10 334 13.560.000 ......... ......... 84 31/12 Kết chuyển CPNCTTSX 154 227.000.000 2.4.2.3. Kế toán tập hợp chi phí máy thi công : CP máy thi công của công ty bao gồm : CP khấu hao máy thi công , tiền lương công nhân lái máy và phụ máy , CP nhiên liệu động lực chạy máy , CP sửa chữa máy . Khoản mục này được theo dõi chi tiết cho từng CT . Trong một tháng , xe – máy của đội có thể phục vụ nhiều công trình . Vì vậy để hạch toán và xác định chính xác chi phí sử dụng máy cho các đối tượng sử dụng , công ty sử dụng “Nhật trình theo dõi hoạt động” của máy móc thi công . Sổ nhật trình này nhằm theo dõi hoạt động của máy theo từng ca hoạt động trong tháng , phục vụ cho từng đối tượng . Căn cứ vào nhật trình theo dõi hoạt động của máy thi công , kế toán đội lập phiếu theo dõi hoạt động của xe – máy cho từng công trình . Đến cuối tháng gửi lên phòng tài chính – kế toán của công ty , kế toán lấy nó làm căn cứ pháp lý để ghi sổ cho đối tượng liên quan . * Thông thường công ty thuê cả xe và người lái , toàn bộ số tiền thuê xe –máy không phản ánh vào chi phí sử dụng máy thi công ( TK 623 ) mà phản ánh vào chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất ( TK 627 ) . Cuối tháng hợp đồng thuê máy và phiếu theo dõi hoạt động của máy được kế toán đội tập hợp và gửi lên phòng TC-KT của công ty . Kế toán chi phí sẽ tiến hành lập bảng phân bổ chi phí thuê máy cho các công trình . Công thức phân bổ cụ thể như sau : Số ca máy A thực hiện trong tháng phục vụ cho CT B Chi phí máy A phân bổ cho công trình B Chi phí thuê máy A trong tháng = x Tổng số ca máy A thực hiện trong tháng Ví dụ : Máy lu ABRAHAM được thuê với đơn giá tháng là : 4.945.000đ Trong tháng 10 , máy thực hiện được 22 ca hoạt động , trong đó phục vụ cho thi công CTQL 18 là 14 ca và CTQL 1A-Bắc Giang là 8 ca . Ta có : 4.945.000 *14 22 CP thuê máy lu ABRAHAM phân bổ cho CTQL 18 3.146.818(đ) = = 1.798.182(đ) 4.945.000 * 8 22 CP thuê máy lu ABRAHAM phân bổ cho CTQL 1A-BG = = Biểu 2.11 : bảng phân bổ chi phí thuê máy Tháng 10/2002 STT Tên thiết bị Tổng CP Chi phí ra các công trình QL 18 QL 1A-BG ... 1 Máy lu ABRAHAM 4.945.000 3.146.818 1.798.182 ... 2 Máy lu D-12 2.771.000 2.771.000 ... 3 Xe ô tô tải HUYNDAI 9.796.000 2.034.000 7.762.000 ... ......... ......... ........ ........ ... Tổng cộng 102.674.000 9.794.000 13.358.000 *Toàn bộ máy thi công của công trình N18-HVCT đều thuộc quyền sở hữu của công ty .Tất cả các chi phí phát sinh từ máy thi công thuộc sở hữu của công ty được hạch toán cụ thể như sau : - Đối với chi phí chạy máy thi công : Khi có nhu cầu , các đội tự lo mua nhiên liệu bằng tiền tạm ứng . Sau đó hạch toán theo nguyên tắc chi phí phát sinh tại công trình nào , xe – máy nào thì hạch toán cho CT , xe – máy đó . Hàng ngày , trên cơ sở các chứng từ gốc kế toán đội lập bảng kê phiếu xuất vật tư chạy máy thi công . Biểu 2.12 : bảng kê phiếu xuất vật tư chạy máy thi công Đội XDCT 8 Tháng 10/2002 STT Phiếu xuất Tên nhiên liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền SH NT 1 107 2/10 Xăng A83 Lít 60 4500 270.000 2 108 4/10 Dầu dieden lít 75 3500 262.500 ......... ......... Tổng 1.364.000 Cuối tháng , kế toán đội tập hợp các chứng từ có liên quan đến chi phí vật tư chạy máy thi công , gửi lên phòng tài chính – kế toán của công ty làm cơ sở pháp lý ghi sổ chi tiết TK 623 , sổ NK-SC . - Đối với chi phí tiền lương của công nhân lái máy : chứng từ ban đầu là các bảng chấm công , nhật trình sử dụng xe – máy và các hợp đồng làm khoán Hàng ngày , tổ trưởng theo dõi quá trình làm việc của công nhân lái máy qua bảng chấm công . Kết thúc hợp đồng làm khoán kế toán đội tiến hành tính lương cho công nhân lái máy thi công . Cuối tháng , các chứng từ được kế toán đội tập hợp lại và gửi lên phòng TC-KT của công ty . Trên cơ sở các chứng từ đó , kế toán tiền lương lập bảng thanh toán lương cho công nhân lái máy thi công các công trình trong tháng ( bảng 2.7 ) . Từ bảng này , kế toán chi phí sẽ ghi sổ chi tiết TK 623 , ghi bút toán kết chuyển chi phí nhân công lái máy thi công sang TK 154 và ghi sổ NK-SC ( biểu 2.20 ). - Đối với chi phí khấu hao máy thi công : Việc tính khấu hao máy thi công , công ty thực hiện theo QĐ 1062 TC/QĐ/CSTC . Đầu tháng căn cứ vào bảng tính khấu hao công ty lập cho các TSCĐ đã đăng ký với cục quản lý vốn tài sản , kế toán TSCĐ thông báo số khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công cho từng loại xe – máy cho từng đội . Việc trích trước chi phí sửa chữa máy thi công là bao nhiêu phụ thuộc vào nhu cầu sửa chữa máy thi công trong từng tháng của từng đội . Các chi phí này được tính trực tiếp một lần vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ theo nguyên tắc thi công hoạt động cho CT nào thì tính cho CT đó .( biểu 2.14 ) = Mức khấu hao năm MTC A 12 Mức khấu hao tháng của MTC A Hàng tháng , căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán đội lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công : Biểu 2.13 : bảng tổng hợp chi phí máy thi công Đội XDCT 8-T 10 STT Loại chi phí Số tiền 1 Chi phí vật tư chạy máy 1.364.000 2 Chi phí nhân công lái máy 7.830.000 3 Chi phí khấu hao TSCĐ 9.352.000 4 Chi phí sửa chữa lớn 1.496.320 5 Chi phí khác bằng tiền và dịch vụ mua ngoài 2.861.680 Tổng 22.904.000 Số liệu ở bảng tổng hợp chi phí máy thi công và các chứng từ gốc liên quan mà kế toán đội tập hợp gửi lên cuối tháng là cơ sở để lập bảng phân bổ khấu hao và trích trước máy thi công trong tháng trong tháng cho tất cả các công trình , để ghi vào sổ chi tiết TK 623 , sổ NK-SC ( biểu 2.20 ) và ghi bút toán kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành . Theo bảng tính và phân bổ khấu hao tháng 10/2002 ta thấy khấu hao máy thi công và trích trước sửa chữa lớn máy thi công được tính vào chi phí MTC của công trình N18 là : Nợ TK 623 : 10.848.320 Có TK 214 : 9.352.000 Có TK 335 : 1.496.320 Từ các chứng từ gốc , bảng kê , bảng phân bổ khấu hao , kế toán công ty vào sổ chi tiết TK 623 . Biểu 2.15 : sổ chi tiết TK 623 Chi phí máy thi công Công trình : N 18 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có ... ......... ......... 107 2/10 Xăng A83 141 270.000 108 4/10 Dầu dieden 141 262.500 ... ......... ......... 125 14/10 Trả lương công nhân lái máy 334 7.830.000 ......... ......... 84 31/12 Kết chuyển CPMTC tính giá thành 154 22.904.000 2.4.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung : Chi phí sản xuất chung ở công ty XD Hương Giang gồm : - Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội : Hàng ngày cũng thực hiện việc chấm công . Cuối tháng , kế toán đội căn cứ vào bảng chấm công , hệ số lương để tính ra lương của từng người trong bộ phận quản lý độii Sau đó lập bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý đội Biểu 2.16 : bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý đội Đội XDCT 8 – T10/2002 Công trình : N18-HVCT Họ và tên Lương cơ bản Phụ cấp lưu động Tạm ứng kỳ I Còn lĩnh kỳ II Ng.Tuấn 717.120 28.800 500.000 231.693 Lê Việt Anh 574.000 28.800 300.000 397.160 ......... ... ... ... ... Tổng 29.424.000 576.000 11.400.000 18.024.000 - Chi phí công cụ , dụng cụ : Tại công ty XD Hương Giang chi phí công cụ khá ổn định . CCDC sử dụng ở đội gồm : quần áo bảo hộ lao động , cuốc xẻng , giàn giáo cốp pha có giá trị nhỏ ... và được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất , còn những giàn giáo cốp pha có giá trị lớn thì đưa vào TK TSCĐ và tính khấu hao tài sản đó theo thời gian sử dụng cho mỗi công trình thi công . Cuối tháng , kế toán đội lập bảng kê công cụ dụng cụ xuất dùng để nộp lên phòng TC-KT của công ty . Biểu 2.17 : bảng kê công cụ , dụng cụ xuất dùng Đội XDCT 8 – T10/2002 STT Công cụ , dụng cụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Quần áo BHLĐ Bộ 10 60.000 600.000 2 Xẻng Cái 30 15.000 450.000 ... ......... ... ... ... ... Tổng 1.800.000 - Chi phí khấu hao TSCĐ : CP khấu hao TSCĐ ở đội gồm chi phí khấu hao nhà cửa , kho tàng ... của đội . Hàng tháng , căn cứ vào tỷ lệ khấu hao đã quy định , kế toán TSCĐ thông báo cho kế toán đội biết . VD : Chi phí khấu hao TSCĐ của đội XDCT 8 cho công trình N18 trong tháng 10 là : 4.233.000 đồng - Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền : Hàng ngày , kế toán đội căn cứ vào các hoá đơn , phiếu chi tiền và các chứng từ khác liên quan để ghi vào bảng kê tập hợp chi phí sản xuất chung . Biểu 2.18 : bảng kê tập hợp chi phí sản xuất chung Đội XDCT 8 – T10/2002 STT Diễn giải Số tiền Ghi chú 1 Lương nhân viên quản lý đội 30.000.000 2 Trích 17%CNTTSX 38.590.000 3 Trích 17% CNLM 1.331.100 4 Trích 17%BPQLĐ 5.100.000 5 CP công cụ dụng cụ 1.800.000 6 CP khấu hao nhà cửa , kho tàng... 4.233.000 7 CP điện nước thi công 1.957.000 ... ......... ......... Tổng 92.780.570 Sau khi tập hợp các chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất chung , cuối tháng kế toán đội gửi lên phòng TC-KT của công ty . Kế toán chi phí sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành từng công trình . Tiêu thức phân bổ CPSXC của công ty là tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất . Cụ thể như sau : CPSXC phân bổ cho từng công trình Tiền lương CNTTSX từng công trình Tổng CP sản xuất chung = x Tiền lương chính của CNTTSX các công trình Đội XDCT 8 trong tháng 10 chỉ duy nhất đảm nhận thi công công trình N 18 cho nên chi phí sản xuất chung phát sinh sẽ được tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất chung của công trình này mà không phải phân bổ . Sau khi phân bổ CPSXC , kết hợp với các chứng từ khác kế toán công ty lần lượt ghi vào sổ chi tiết TK 627 , sổ NK-SC ( biểu 2.20 ) và ghi bút toán kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành . Biểu 2.19 : sổ chi tiết TK 627 CP sản xuất chung Công trình : N 18 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 110 5/10 Quần áo BHLĐ 141 600.000 112 7/10 Xẻng 111 450.000 167 25/10 Khấu hao TSCĐ 214 4.233.000 ... ... ......... ... ......... 84 31/12 Kết chuyển CPSXC tính giá thành 154 92.780.570 2.4.3. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp : Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty XD Hương Giang là từng công trình và hạng mục công trình . Vì vậy , chi phí SX liên quan đến công trình nào thì được tập hợp cho công trình đó từ khi khởi công đến khi hoàn thành . Sau khi đã có số liệu kế toán ở các khâu chi phí NVL trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí MTC , chi phí SXC , kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho từng công trình vào sổ chi tiết TK 154 . Biểu 2.21 : sổ chi tiết tk 154 Công trình : N 18 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có ........ 84 31/12 Kết chuyển CPNVLTT 621 1.410.156.542 84 31/12 Kết chuyển CPNCTT 622 227.000.000 84 31/12 Kết chuyển CPMTC 623 22.904.000 84 31/12 Kết chuyển CPSXC 627 92.780.570 Kết chuyển vào giá thành 1.752.841.112 Sau đó , kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cho từng công trình trong từng tháng và cho tất cả các công trình trong tháng . - Bảng tổng hợp chi phí sản xuất ( biểu 2.22 ) - Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng 10 ( biểu 2.23 ) 2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ : Tại công ty XD Hương Giang , đối tượng đánh giá sản phẩm dở dang được xác định là công trình ( HMCT ) chưa hoàn thành bàn giao . Số lượng DD đầu năm Số lượng phát sinh trong năm + Cuối mỗi năm , đại diện phòng quản lý kỹ thuật với các kỹ thuật viên công trình , chủ nhiệm công trình tiến hành kiểm kê , đánh giá sản lượng xây lắp dở dang cuối kỳ . Phòng TC-KT sau khi nhận được bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối năm do phòng kỹ thuật gửi sang , tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối năm theo công thức : = x Số lượng DD cuối năm Chi phí DD cuối năm + Chi phí DD đầu năm CP phát sinh trong năm + Công trình N18 đã hoàn thành trong năm nên không đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ . 2.6. Công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty XD Hương Giang : Chi phí sản xuất đã tập hợp được là cơ sở để tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp , ở công ty XD Hương Giang việc tính giá thành được thực hiện vào cuối niên độ kế toán . Nếu trong tháng , quý có khối lượng thực tế hoàn thành bàn giao thì vẫn tiến hành nghiệm thu , bàn giao . Bộ phận kế toán vẫn tiến hành tính giá thành thực tế của khối lượng xây lắp đó . Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp đó chính là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thi công tính từ thời điểm khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng được tập hợp trên các sổ chi tiết . Kế toán sẽ tiến hành tính giá thành thực tế theo từng công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành trong giai đoạn cuối năm và xác định kết quả xây lắp của công ty trong năm đó . Công ty XD Hương Giang áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn : Ztt = Dđk + Ctk - Dck Trong đó : - Ztt : Giá thành thực tế của công trình ( HMCT ) - Dđk : Chi phí khối lượng xây lắp dở dang đầu năm - Dck : Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối năm - Ctk : Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ Cụ thể , đối với công trình N 18 trong năm 2002 không có CP xây lắp dở dang đầu năm và cuối năm . CP xây lắp phát sinh trong năm : 1.752.841.112 (đ) Suy ra giá thành năm 2002 của công trình N 18 là : Ztt = Dđk + Ctk - Dck = 0 + 1.752.841.112 – 0 = 1.752.841.112 (đ) Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là sản phẩm không đưa vào nhập kho nên khi tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng có nghĩa là tiêu thụ , kế toán kết chuyển các TK chi phí từ TK 154 sang TK 632 . Chương III Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Hương Giang 1. Nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Hương Giang - Bộ Quốc Phòng. 1.1. Những ưu điểm : Công ty Hương Giang - Bộ Quốc Phòng từ ngày thành lập đến nay đã lớn mạnh không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất. Nhìn chung , công tác kế toán tại công ty đã có những ảnh hưởng đáng kể trong việc nâng cao quy trình hạch toán nội bộ , đặc biệt trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp . Thứ nhất , bộ máy kế toán được tổ chức khoa học, hợp lý phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ của mỗi người . Các nhân viên kế toán đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao , do đó việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm và lập các BCTC theo quy định của BTC của công ty được kịp thời. Thứ hai , chứng từ ban đầu của công ty được tổ chức hợp pháp , hợp lệ , đầy đủ. Cách thức hạch toán và hệ thống sổ sách mà công ty đã áp dụng phù hợp với hình thức nhật ký sổ cái đúng theo yêu cầu quy định. Thứ ba , phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty luôn được áp dụng một cách ổn định qua nhiều niên độ kế toán .Việc công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm như hiện nay là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh , tạo thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp giản đơn . 1.2. Một số vấn đề còn tồn tại : Ngoài những ưu điểm đã đạt được nêu trên , việc thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn một số hạn chế nhất định . Thứ nhất , việc công ty giao khoán gọn cho các đội XDCT tự lo mua sắm vật tư đôi khi gây khó khăn , cản trở tiến độ thi công . Đồng thời , kế toán tại công ty không nắm được lượng nhập , xuất cụ thể mỗi lần , chỉ khi cuối tháng kế toán đội tập hợp chứng từ gửi lên mới biết . Thứ hai, đối với vật tư cần thay thế hoặc lắp đặt, Công ty có thể tận dụng những phụ tùng đã sử dụng nhưng chất lượng vẫn còn đảm bảo vì thực tế , khi các đội nhận công trình mới thường đề nghị giám đốc mua mới rất nhiều thiết bị quản lý, phụ tùng... Chính vì thế mà giá thành sản phẩm tăng lên làm giảm lãi của doanh nghiệp. Thứ ba , việc công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sẽ làm cho giá thành công trình không phản ánh chính xác chi phí bỏ ra . Thứ tư , mức khấu hao mà công ty áp dụng cho máy thi công là chưa hợp lý vì các tài sản này bị khai thác quá lớn dẫn đến độ hao mòn cao . Thứ năm, chi phí sản xuất chung của công ty phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp sản xuất là chưa hợp lý vì ở công ty XD Hương Giang để đẩy nhanh tiến độ thi công và nâng cao chất lượng công trình , máy thi công đã tham gia đắc lực trong quá trình xây dựng . 2. Những giải pháp nâng cao chất lượng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty XD Hương Giang . 2.1. Đối với công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu : Công ty có thể cử cán bộ cung ứng đi liên hệ , giao dịch và ký hợp đồng dài hạn đối với những vật liệu chính có giá trị lớn .Ngoài ra , bộ phận cung ứng nên xác định phương án thu mua và vận chuyển có hiệu quả kinh tế cao nhất đối với mỗi công trình . Đồng thời , để tiết kiệm chi phí vật tư , công ty có thể lập các phương án cải tiến kỹ thuật , thay thế một số loại vật liệu có thể để giảm chi phí mà không ảnh hưởng đến chất lượng công trình ... 2.2. Đối với công tác kế toán chi phí máy thi công : Công ty nên lập bảng theo dõi hoạt động của tất cả các máy móc thi công tại công trường để nắm được một cách tổng thể tình hình sử dụng máy thi công tại một công trường . Mẫu bảng cụ thể như sau : Bảng theo dõi hoạt động máy thi công Thi công tại công trường : ......... Đội XDCT số : ... Tháng : ... Tên TB Lu rung ABRAHAM ......... Ngày Cấp nhiên liệu Số giờ hoạt động Sáng Chiều Tối Tổng Cán bộ cấp nhiên liệu hết ngày ghi cho từng loại máy vào cột cấp nhiên liệu , cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật theo dõi hoạt động của từng thiết bị và ghi vào bảng theo dõi . 2. 3. Phương pháp đánh giá chi phí xây lắp dở dang Việc tính giá thành sản phẩm dở dang trong công ty dựa vào phương thức thanh toán khối lượng hoàn thành giữa bên A và công ty , cụ thể là thanh toán khi sản phẩm xây lắp hoàn thành toàn bộ . Công ty nên thay đổi phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý để tránh tình trạng tồn vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn, hạ giá thành sản phẩm. 2.4. Hệ thống TKKT : Vì công ty XD Hương Giang là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực XDCB vì vậy , công ty nên thay đổi áp dụng chế độ kế toán DN xây lắp, cùng với hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định 1864/1998/QĐ/BXD. Bên cạnh đó công ty nên áp dụng các chuẩn mực kế toán mới do Bộ tài chính ban hành vào thực tế công việc kế toán để phù hợp với chế độ kế toán hiện hành . 2.5. Đối với công tác kế toán BHXH , BHYT : Tại công ty , BHXH và BHYT của công nhân được trích 17% theo lương , trong đó trích 6% trừ vào thu nhập của người lao động còn 11% tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp . Cách tính BHXH , BHYT này là không phù hợp với quy định kế toán hiện hành , nó làm cho công tác tính giá thành sản phẩm không chính xác . Do đó , công ty nên hạch toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành như sau : - Đối với công nhân trực tiếp sản xuất , các khoản trích trên phản ánh vào TK 622 “CP nhân công trực tiếp” . Nợ TK 622 Có TK 338 - Đối với nhân viên quản lý phân xưởng , các khoản trích trên phản ánh vào TK 627 “CP sản xuất chung” . Nợ TK 627 Có TK 338 - Đối với nhân viên lái máy thi công : Nợ TK 623 Có TK 338 - Đối với nhân viên quản lý công ty : Nợ TK 642 Có TK 338 2. 6. Kế toán các khoản thiệt hại trong hoạt động xây lắp : Tại công ty XD Hương Giang , các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp chưa được phản ánh trong CP sản xuất mà công ty lại quy trách nhiệm cho các cá nhân , tổ chức phải bồi thường . Nhưng thực tế , các khoản thiệt hại này phải được tính vào giá thành sản phẩm xây lắp . Theo đó , các khoản thiệt hại phát sinh được hạch toán như sau : - Phá đi làm lại : + Nếu do thiên tai gây ra : Nợ TK 811 Có TK 154 + Nếu do bên giao thầu gây ra : Nợ TK 632 Nợ TK 111 , 112, ... Có TK 154 + Nếu do bên thi công gây ra : Nợ TK 811 Nợ TK 334 , 138 Có TK 154 - Ngừng sản xuất : + DN lập dự toán chi phí trong thời gian ngừng việc và tiến hành trích trước chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch : Nợ TK 623 , 627 , 642 , 811 Có TK 335 + Khi công trình hoàn thành bàn giao , kế toán tập hợp toàn bộ chi phí ngừng sản xuất thực tế phát sinh : Nợ TK 335 Có TK 111, 152 , 331 , 334 ... + Chi phí thực tế > chi phí trích trước : Nợ TK 623 , 627 , 642 , 811. Có TK 335 + Chi phí thực tế < chi phí trích trước : Nợ TK 335 Có TK 711 +Trường hợp không có trích trước : Nợ TK 623 , 627 , 642 , 811 Nợ TK 133(1) Có TK 111, 152 , 331 , 334 ... 3. Điều kiện để triển khai giải pháp có hiệu quả : - Để đảm bảo tính đúng , tính đủ chi phí cấu thành giá của sản phẩm xây lắp thì giải pháp tốt nhất là phải tổ chức khoa học , hợp lý hơn nữa công tác kế toán từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp . - áp dụng công nghệ xử lý thông tin hiện đại . Hiện nay , công ty đang áp dụng hình thức kế toán NK-SC , việc áp dụng kế toán máy là rất thuận tiện . Bên cạnh đó , bộ máy kế toán của công ty còn đang thiếu hụt nhân công , vì vậy trong trường hợp có điều kiện về tài chính công ty nên áp dụng kế toán máy để giảm nhẹ công việc kế toán và cung cấp thông tin kế toán kịp thời hơn . - Nâng cao năng lực và chất lượng của cán bộ kế toán trên các phương diện - Nghiệp vụ chuyên môn và nghiệp vụ máy tính . - Trình độ tổ chức công việc . - Đạo đức nghề nghiệp . KếT LUậN Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh . Đặc biệt đối với DN xây lắp nói riêng , nếu tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì có thể giảm chi phí tới mức thấp nhất , hạ giá thành sản phẩm , tăng hiệu quả về mặt kinh tế ,để có thể phát triển hơn nữa trong nền kinh tế thị trường . Để làm điều này thông tin kế toán giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định của lãnh đạo. Yêu cầu đặt ra là đổi mới, hoàn thiện không ngừng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp để thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới. Đồng thời đây cũng là một trong những phương pháp mới kêu gọi đầu tư và đi tới ký kết hợp đồng. Trong thời gian thực tập tại công ty XD Hương Giang , em đã nắm được bản chất về nghiệp vụ kế toán đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên do trình độ có hạn, thời gian thực tập không dài , nên chuyên đề này chỉ đề cập đến những vấn đề có tính cơ bản nhất , và chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Đặng Văn Thanh cũng như, các cô chú, anh chị trong phòng tài chính công ty Hương Giang đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. ý kiến nhận xét của cơ sở thực tập ý kiến nhận xét của giáo viên phản biện Mục lục trang Lời nói đầu 1 Chương I : Lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm XL trong các DN XDCB 3 1.CPSX và phân loại CPSX trong các DN XDCB 3 1.1. Khái niệm CPSX hoạt động xây lắp 3 1.2. Phân loại CPSX hoạt động xây lắp 3 1.2.1. Theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí 3 1.2.2. Theo công dụng kinh tế chi phí 3 1.2.3. Theo cách tập hợp chi phí cấu thành giá 4 2. Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 4 2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp 4 2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 4 2.2.1. Giá thành dự toán công tác xây lắp 5 2.2.2. Giá thành kế hoạch 5 2.2.3. Giá thành định mức 5 2.2.4. Giá thành thực tế 6 3. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm 6 4. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp 7 4.1. Đối tượng hạch toán CPSX 7 4.2. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX trong DN xây lắp 7 4.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 7 4.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp 8 4.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 9 4.2.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí máy thi công 12 4.2.5. Tập hợp chi phí sản xuất toàn DN 14 5. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở trong DN xây lắp 16 5.1. Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ 16 5.2. Trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành 17 5.3. Trường hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hoàn thành của từng loại công việc hoặc bộ phận kết cấu 17 6. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 17 6.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 17 6.2. Kỳ tính giá thành trong sản xuất XDCB 18 6.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 18 6.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn 18 6.3.2. Phương pháp tổng cộng chi phí 18 6.3.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 18 6.3.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức 19 6.3.5. Phương pháp hệ số , tỷ lệ 19 Chương II : Thực trạng về công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty Hương Giang – BQP 20 1. Tổ chức sản xuất và quản lý của công ty XD Hương Giang 20 1.1. Quá trình hình thành và phát triển 20 1.2. Tổ chức sản xuất và quản lý của công ty XD Hương Giang 20 1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 20 1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý 21 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 23 1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 24 1.4.1. Chế độ kế toán 24 1.4.2. Hình thức sổ kế toán 24 2. Thực trạng về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty XD Hương Giang 25 2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX 25 2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành 26 2.3. Phân loại CPSX và công tác quản lý CPSX 26 2.4. Kế toán tập hợp CPSX sản phẩm XL ở công ty XD Hương Giang 27 2.4.1. TKKT sử dụng 27 2.4.2. Kế toán tập hợp CPSX của từng khoản mục chi phí 27 2.4.2.1. Kế toán tập hợp CPNVLTT 27 2.4.2.2. Kế toán tập hợp CPNCTT 32 2.4.2.3. Kế toán tập hợp CPMTC 36 2.4.2.4. Kế toán tập hợp CPSXC 40 2.4.3. Tổng hợp CPSX toàn DN 43 2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 44 2.6. Công tác tính giá thành sản phẩm XL ở công ty Hương Giang 45 Chương III : Những giải pháp nâng cao chất lượng công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm XL ở công ty Hương Giang 46 1. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm XL ở công ty 46 1.1. Ưu điểm 46 1.2. Một số vấn đề còn tồn tại 46 2. Những giải pháp nâng cao chất lượng công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty XD Hương Giang 47 2.1. Đối với công tác kế toán CPNVLTT 47 2.2. Đối với công tác kế toán CPMTC 47 2.3. Phương pháp đánh giá chi phí XL dở dang 48 2.4. Hệ thống TKKT 48 2.5. Đối với công tác kế toán BHXH , BHYT 48 2.6. Kế toán các khoản thiệt hại trong hoạt động xây lắp 49 3. Điều kiện để triển khai giải pháp có hiệu quả 50 Kết luận 51 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Hương Giang Đội XD 1 Đội XD 2 Phó giám đốc Đội XD 3 Đội XD 4 Phòng KH-KT Đội XD 5 Đội XD 6 Giám đốc Phòng TC-KT Đội XD 7 Đội XD 8 Đội XD 9 Phòng TC-HC Đội XD 10 Đội XD 11 Ban vật tư xe máy Đội XD 12 Biểu 2.5 : hợp đồng làm khoán Công trình : N 18-Học viện chính trị Tháng 10 năm 2002 Người giao khoán : Nguyễn Đông - Đội trưởng đội XDCT 8 Người nhận khoán : Trần Ngọc Hưởng – Tổ trưởng tổ làm đường Đơn vị tính : đồng Stt Nội dung công việc Đvt Giao khoán Thực hiện Ký xác nhận Khối lượng Đơn giá Thành tiền Thời gian Khối lượng Thành tiền Thời gian kết thúc BĐ KT 1 Phát quang M2 3000 400 1.200.000 5/10 3000 1.200.000 5/10 2 San cấp phối M2 620 3000 1.860.000 8/10 620 1.860.000 8/10 Tổng 3.060.000 3.060.000 Ngày ..... tháng ..... năm 2002 Người nhận khoán Người giao khoán nhật ký – sổ cái Tháng 10 năm 2002 Đơn vị tính : 1000 đồng Chứng từ Diễn giải SPS TK ghi TK 152 TK 153 TK 136 TK 621 TK133 Số Ngày Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có SDĐK 13.349..204,229 198.258.149 8/10 Nhập vật tư 152 133 136 87.500 87.500 4.375 4.375 9/10 Nhập vật tư 152 133 136 42.500 42.500 2.125 2.125 10/10 Nhập CCDC 153 133 136 2.812,5 2.812,5 140,625 140,625 12/10 Nhập CCDC 153 133 136 360 360 18 18 13/10 Xuất vật tư NK QĐ 2 621 152 33.900 33.900 13/10 Xuất vật tư F 304 621 152 44.000 44.000 ... ......... ... .......... ......... ......... ......... ....... ......... ..... ...... 17/10 Xuất DC cho NK QĐ2 621 153 1..285,71 1..285,71 25/10 Nhập vật tư 152 133 136 195.000 195.000 9.750 9.750 25/10 Xuất DC cho N18 621 153 2..200 2..200 28/10 Xuất vật tư cho N18 621 152 87.500 87.500 ... ..... ........ .......... ......... ..... ..... ......... ..... ..... Biểu 2.7 : bảng thanh toán lương Đội XDCT 8 Tổ : Nguyễn Đông Tháng 10/2002 stt Họ và tên BL Lương sản phẩm Các khoản phụ cấp Tổng cộng Tạm ứng Còn lĩnh kỳ 2 Công Đơn giá Thành tiền PC.TN .. Số tiền Ký 1 Ng. Văn Vĩnh TT 26 30.000 780.000 150.000 930.000 600.000 V 330.000 2 Trần .M. Hiệp CN 26 30.000 780.000 0 780.000 400.000 H 380.000 3 Lê Văn Hoà CN 25 30.000 750.000 0 750.000 400.000 H 350.000 4 Lê Anh Tâm CN 23 30.000 690.000 0 690.000 400.000 T 290.000 5 Ng. Thị Thuỷ CN 26 30.000 780.000 0 780.000 400.000 T 380.000 6 Ng. Văn Tiệp CN 26 30.000 780.000 0 780.000 400.000 T 380.000 ......... ......... ......... ......... ......... 213.290.000 225.644.000 110.176.000 115.468.000 Đội trưởng Giám đốc Biểu 2.14 : bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định Tháng 10/2002 Đơn vị tính : 1000đ Stt Loại TS Số năm còn lại Toàn doanh nghiệp TK 623-chi tiết CT TK 627-chi tiết CT TK 335-chi tiết CT TK 642 NG GTCL KH N18 .. Tổng N18 .. Tổng N18 .. Tổng I Máy thi công 1 Máy ủi 3 110.000 37.518 1.042.2 1.042.2 166,752 2 Máy lu rung 10-23T 6 441.120 298.485 4.146 1.715 4.146 274,4 663,36 ......... II Nhà cửa ......... Tổng 10.185.302 8.449.243 507.750 9.352 220.921 4.233 90.920 1.496,32 35.437,36 Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 2.20 : nhật ký – sổ cái Tháng 10 năm 2002 Đơn vị tính : 1000 đồng Chứng từ Diễn giải SPS TKĐƯ TK 621 TK 622 TK 627 TK 623 ... Số Ngày Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có SDĐK 35 31/10 CPNVLTT N 18 141 875.234,72 201 2/10 CPNVLTT N29 141 660.789,416 100 13/10 Trả lương cho CNTTSX 334 110.176 125 14/10 Trả lương CNLM 334 7.830 194 15/10 CPCCDC N 18 141 1.800 199 16/10 CPKH TSCĐ 214 90.920 ... ... ......... ... .......... ......... ......... ..... 84 31/12 Kết chuyển CPNVLTT-CTN18 154 1.410.156,542 84 31/12 Kết chuyển CPNCTT-CTN18 154 227.000 84 31/12 Kết chuyển CPSXC-CTN18 154 92.780,57 84 31/12 Kết chuyển CPMTC N18 154 22.904 Biểu 2.22 : bảng tổng hợp chi phí sản xuất Công trình : N 18 – T 10/2002 Đơn vị : 1000 đồng Stt KhoảnMục CP NVL NC SC KT (17%) CCDC KH MN Tổng 1 NVLTT 1.410.156,542 1.410.156,542 2 NCTT 227.000 227.000 3 MTC 1.364 7.830 1.496,32 9.352 2.861,68 22.904 4 SXC 30.000 45.021,1 1.800 4.233 11.726,47 92.780,57 Cộng 1.411.520,542 264.830 1.496,32 45.021,1 1.800 13.585 14.588,15 1.752.841,112 Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 2.23 : bảng tổng hợp chi phí sản xuất (Giá thành sản xuất ) Năm 2002 STT Tên công trình CPNVLTT CPNCTT CPMTC CPSXC Tổng 1 Công trình N 18 1.410.156.542 227.000.000 22.904.000 92.780.570 1.752.841,112 2 Công trình nhà điều hành công ty HG 693.430.473 94.140.000 31.634.000 34.811.627 854.016.100 ... ......... ......... ......... ......... ......... ......... Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 2.24 : Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sản xuất năm 2002 Công ty XD Hương Giang STT Tên công trình và các HMCT CPDD đầu kỳ Chi phí sản xuất trong kỳ CPDD cuối kỳ Giá thành XL-TK632 CPVL- TK621 CPNC- TK622 CPMTC-TK623 CPSXC-TK627 CPSX trong kỳ 1 QL1A-BG 3.836.788.845 233.327.400 1.279.626.223 266.428.145 5.616.170.613 1.628.725.000 3.987.445.613 2 QL 18 669.846.316 779.980.771 168.565.300 96.970.474 118.370.804 1.163.887.349 1.194.066.019 639.667.646 3 QL 9 235.722.267 251.295.426 30.195.500 1.410.000 24.746.100 307.647.026 279.164.090 264.205.203 4 Nhà điều hành công ty HG 693.430.473 94.140.000 31.634.000 34.811.627 854.016.100 854.016.100 5 CT N18-HVCT 1.410.156.542 227.000.000 22.904.000 92.780.570 1.752.841.112 1.752.841.112 ......... ......... ......... ......... ......... ......... ......... ......... ......... Kế toán trưởng Giám đốc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0394.doc
Tài liệu liên quan