Đề tài Thực trạng công tác thu gom, quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - Tỉnh Quảng Ninh

MỤC LỤC Phần 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục đích của đề tài 2 1.3. Yêu cầu của đề tài 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3 2.1.1. Cơ sở pháp lý 3 2.1.2. Cơ sở lí luận 3 2.1.2.1. Khái niệm về chất thải 3 2.1.2.2. Khái niệm về chất thải rắn 3 2.1.2.3. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt 3 2.1.2.4. Khái niệm về Quản lý chất thải rắn 4 2.1.2.5. Thu gom chất thải rắn 4 2.1.2.6. Lưu giữ chất thải rắn 4 2.1.2.7. Vận chuyển chất thải rắn 4 2.1.2.8. Sự hình thành, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt 5 2.1.2.9. Tác hại của rác thải 7 2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 8 2.1.3.1. Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới 8 2.1.3.1. Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới 15 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 17 3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 17 3.3. Nội dung nghiên cứu 17 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 17 3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên 17 3.3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 17 3.3.2. Thực trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 17 3.3.2.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 17 3.3.2.2. Lượng phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 17 3.3.2.3. Công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 17 3.3.3. Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 17 3.3.3.1. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh bằng biện pháp kinh tế - xã hội 17 3.3.3.2. Quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh bằng các biện pháp kỹ thuật 18 3.3.3.3. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 18 3.3.3.4. Một số nhận xét về công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 18 3.4. Phương pháp nghiên cứu 18 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 18 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 18 3.4.3. Phương pháp chuyên gia 18 3.4.4. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải 18 3.4.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 20 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 21 4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 21 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 21 4.1.1.1. Vị trí địa lý 21 4.1.1.2. Địa hình 21 4.1.1.3. Điều kiện khí tượng 22 4.1.1.4. Điều kiện thủy văn, hải văn 23 4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên 25 4.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội 25 4.1.2.1. Tốc độ gia tăng dân số 25 4.1.2.2.Diễn biến đô thị hóa 26 4.1.2.3. Sức khỏe cộng đồng 26 4.1.2.4. Mạng lưới giao thông 27 4.1.2.5. Mạng lưới thủy lợi 27 4.1.2.6. Công trình giáo dục 27 4.1.2.7. Hệ thống văn hóa thể thao 27 4.1.2.8. Phát Triển Kinh Tế 28 4.2. Thực trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 29 4.2.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 29 4.2.2. Lượng chất thải phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 32 4.2.2.1 Lượng phát sinh rác thải sinh hoạt của thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 32 4.2.2.2. Thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 34 4.2.3. Công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 36 4.2.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty 36 4.2.3.2. Hiện trạng công tác thu gom và vận chuyển 37 4.3. Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 41 4.3.1. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh bằng các biện pháp kinh tế - xã hội 41 4.3.1.1. Công tác thực hiện ban hành các văn bản quản lý nhà nước về rác thải 41 4.3.1.2. Vấn đề tài chính trong công tác quản lý và BVMT 42 4.3.1.3. Sự tham gia của các ban ngành, đoàn thể trong công tác quản lý rác thải 43 4.3.2. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh bằng các biện pháp kỹ thuật 46 4.3.2.1. Số lượng bãi rác tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 46 4.3.2.2. Loại hình xử lý 46 4.3.3. Đánh giá nhận thức của cộng đồng địa phương về công tác quản lý rác thải sinh hoạt 48 4.3.3.1. Ý kiến của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 48 4.3.3.2. Nhận thức của cộng đồng về công tác phân loại rác tại nguồn 49 4.3.4. Một số nhận xét về công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh. 51 4.3.4.1. Thuận lợi 51 4.3.4.2. Khó khăn 52 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53 5.1. Kết luận 53 5.2. Kiến nghị 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5

doc63 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 4378 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác thu gom, quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - Tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhất một tuyến đường là Quốc lộ 18. Trong quá trình phát triển đô thị của Múng Cỏi, tuyến đường vừa mang chức năng giao thông đối ngoại vừa mang chức năng là đường chính đô thị của Thành phố. - Bến xe đối ngoại: Bến xe đang sử dụng nằm ở cửa ngõ thành phố và là bến xe duy nhất với diện tích 0,8 ha. Có khoảng 250 chuyến mỗi ngày, vận chuyển khoảng 3000 khỏch/ngày đờm. Với lưu lượng khách ngày một lớn, lượng khách vào bến ngày một tăng thì bến xe hiện tại đã và đang trở nên quá tải, cần phải nâng cấp hoặc xây dựng một bến xe mới có quy mô lớn hơn nhằm đáp ứng tốt cho nhu cầu đi lại của người dân trong tương lai. - Đường thủy: Với hơn 50km bờ biển và hệ thống sông suối chạy trong khu vực, thành phố có hệ thống cảng sông biển đa dạng, thuận lợi và là thế mạnh đối với phát triển kinh tế của Múng Cỏi. 4.1.2.5. Mạng lưới thủy lợi - Hệ thống hồ: Hồ Tràng Vinh: Tổng dung tích: W= 76.106m3; Hồ Đoan Tĩnh: W= 1,5.106m3; Hồ Quất Đông: W= 1,5.106m3 và hồ Kim Tinh. - Hệ thống đê ngăn mặn, kênh thuỷ lợi: Trong phạm vi thành phố còn có hệ thống kênh thuỷ lợi cấp 1 Tràng Vinh và hệ thống đê ngăn mặn. 4.1.2.6. Công trình giáo dục Về giáo dục – đào tạo: Xây mới thêm 4 trường, đến nay toàn thành phố có 719 lớp phổ thông và mầm non, 199 lớp THCS, 70 lớp THPT; cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu công tác giáo dục. 4.1.2.7. Hệ thống văn hóa thể thao Tất cả các phường xã của thành phố đều có nhà văn hóa tạo điều kiện cho người dân giao lưu học hỏi, tiếp nhận thông tin và tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ngoài ra, thành phố cũn cú 1 nhà thi đấu đa năng, khu vui chơi cho thiếu nhi. Các hạt động giao lưu văn hóa thể thao giữa các đoàn thể cơ quan thường xuyên được tổ chức. 4.1.2.8. Phát Triển Kinh Tế - Cơ cấu kinh tế của Múng Cỏi trong năm 2010 như sau: Phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đẩy mạnh phát triển thương mại và du lịch. Đây là những lợi thế cơ bản phát triển Múng Cỏi thành khu kinh tế cửa khẩu . Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2005 đạt 12 – 13%. Phấn đấu năm nay 2010 đạt 14 – 15% . Múng Cỏi là địa bàn có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất của tỉnh Quảng Ninh. - Bình quân thu nhập GDP/người /năm tăng trưởng cao + Năm 2005 GDP/người /năm là 1000 USD + Năm 2010 GDP/người /năm là 1010-1500 USD Bảng 4.4. Tỷ lệ đóng góp GDP của các ngành kinh tế của thành phố Múng Cỏi 2008 2009 2010 Nông – Lâm – Ngư nghiệp 18 % 16 % 15 % Công nghiệp – xây dựng 10,2 % 11,4 % 10-25 % Thương mại – dịch vụ 71,8 % 72,6 % 75 % (Nguồn: UBND Thành phố Múng Cỏi, 2010)[17] * Tình hình phát triển nông nghiệp (sản xuất cây lương thực và các trại chăn nuôi gia súc gia cầm) Mặc dù hệ thống thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp nhưng với sự chủ động tích cực bằng các biện pháp cụ thể, giá trị sản xuất nông nghiệp cả về diện tích và năng suất đều đạt kế hoạch và đạt khá so với cựng kỡ năm trước. Cây trồng chủ yếu là: lúa nước, ngô, khoai, lạc…Phấn đấu năm nay 2010 đạt 20.000 tấn lương thực, 200 ha rau sạch, 1.000 ha cây ăn quả, phát triển giống lợn Múng Cỏi. - Chăn nuôi gia súc, gia cầm Đẩy mạnh phát triển đàn gia súc gia cầm trên địa bàn, công tác phòng trừ dịch bệnh được triển khai tốt. Đã tiêm phòng cho gia súc gia cầm nờn trờn địa bàn không có dịch bệnh,bước đầu hình thành mô hình chăn nuôi theo hướng công nghiệp tại địa bàn thành phố Múng Cỏi, xong hiệu quả còn thấp và chưa được nhân rộng. - Tình hình phát triển ngành thủy sản Với chiều dài bờ biển là 50km, vùng biển rộng. Thành phố Múng Cỏi cú nhiều thuận lợi cho việc phát triển nghề đánh bắt, nuôi trồng, chế biến hải sản. Vùng biển có nhiều loại hải sản quý như: mực, tôm, cua, sò huyết… trữ lượng cá khai thác hàng năm khoảng 6 - 7 nghìn tấn. Múng Cỏi có thể vươn ra các ngư trường ngoài khơi như: Cát bà, Cát hải, Cụ tụ… Tuy nhiên hiện nay mới chỉ khai thác ven bờ bằng các phương tiện đánh bắt nhỏ do tư nhân tự đảm nhiệm với số lượng khai thác 1.800 - 2.000 tấn/năm. - Tình hình phát triển du lịch của địa phương Thành phố Múng Cỏi có nhiều phong cảnh đẹp, nổi tiếng, khí hậu trong lành, có khả năng thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Bãi biển Trà Cổ với chiều dài bờ biển 17km bằng phẳng, có rừng phi lao có thể xây dựng khu nghỉ mát, du lịch quốc gia. Đây là một trong những khu du lịch nằm trong chiến lược phát triển đến năm 2025 của thành phố Múng Cỏi. Cạnh bãi biển Trà Cổ cú đình Trà Cổ được xây dựng từ thế kỷ 15 với kiến trúc đẹp, được nhà nước công nhận là di sản văn hóa. Trong tương lai hồ Đoan Tính và hồ Tràng Vinh được đưa vào sử dụng sẽ là những địa điểm tốt cho du lịch với phong cảnh đẹp, du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng. Hiện nay, cơ sở vật chất thiết yếu cho phát triển du lịch đảm bảo lâu dài bền vững góp phần tăng trưởng kinh của thành phố Múng Cỏi . Tuy nhiên, ngành du lịch của thành phố Múng Cỏi cũn gặp những trở ngại lớn do cơ sở vật chất yếu kém và chưa phát triển các hệ thống khách sạn nhà hàng, khu vui chơi giải trí, văn hóa, giao thông, phương tiện vận tải chưa đáp ứng được nhu cầu. Nhiều điểm du lịch hấp dẫn chưa được đầu tư khai thác có hiệu quả. 4.2. Thực trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh 4.2.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh Cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước trong những năm gần đây thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh được coi là thành phố trẻ năng động đó cú những bước phát triển nhanh chóng trong nền kinh tế, văn hoá, xã hội về nhiều mặt khác nhau. Tốc độ đô thị hoá tăng nhanh, cuộc sống của người dân ngày được nâng cao dẫn đến nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên ngày càng lớn kéo theo lượng chất thải rắn nói chung và lượng rác thải sinh hoạt nói riêng phát sinh ngày một nhiều. Và đõy chớnh là một trong những nguồn gây ô nhiễm tới cảnh quan môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến mỹ quan đô thị, chất lượng cuộc sống của con người. Chính vì vậy, đòi hỏi chúng ta cần quan tâm đến vấn đề này một cách sâu sắc và triệt để nhất. Có thể phân ra các nguồn phát sinh chất thải rắn như sau: Bảng 4.5. Các nguồn phát sinh chất thải rắn TT Nguồn thải Nguồn phát sinh Thành phần 1 Từ sinh hoạt - Hộ gia đình - Các biệt thự - Các căn hộ chung cư - Thực phẩm dư thừa - Bao bì hàng hóa (bằng giấy, ghỗ, carton, plastic, thiếc, nhôm, thủy tinh…) - Đồ dùng điện tử - Vật dụng hư hỏng (đồ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa…) - Chất thải độc hại như chất tẩy rửa, bột giặt. chất tẩy trắng, thuốc diệt côn trùng… - Cao su; gỗ 2 Từ khu thương mại - Nhà kho - Nhà hàng - Khách sạn - Chợ - Nhà trọ - Các trạm sửa chữa - Bảo hành dịch vụ - Giấy - Nhựa - Thủy tinh - Kim loại - Đồ điện gia dụng - Một phần chất thải độc hại - Thực phẩm thừa 3 Từ cơ quan công sở - Trường học - Bệnh viện - Văn phòng cơ quan chính phủ - Giấy - Nhựa - Thủy tinh - Kim loại… 4 Từ hoạt động giao thông và các công trình xây dựng - Hoạt động xây dựng - Tháo dỡ công trình xây dựng - Xây dựng các công trình giao thông vận tải - Gỗ - Sắt thép - Bê tông - Gạch ngói - Đất đá rơi vãi 5 Từ dịch vụ công cộng đô thị - Dọn rác vệ sinh đường phố, công viên, khu vui chơi giải trí… - Rác - Cành cây - Giấy vụn - Vỏ chai - Xác động vật - Vải, rẻ rách - Nhựa hỗn hợp, bụi 6 Từ hoạt động công nghiệp - Sản xuất của các xí nghiệp - Nhà máy sản xuất công nghiệp (sản xuất vật liệu xây dựng, nhà máy hóa chất, nhà máy lọc dầu, nhà máy chế biến thực phẩm...) - Không độc hại có thể đổ chung vào rác sinh hoạt - Rác công nghiệp độc hại phải được quản lý và sử lý riêng. 7 Từ các hoạt động nông nghiệp - Đồng ruộng - Ao vườn - Chuồng trại - Thu hoạch nông sản - Phân rác - Rơm rác - Bao bì (đóng gói, bảo quản…) - Thức ăn thừa (Nguồn: Công ty môi trường và Công trình đô thị Múng Cỏi, 2011)[11] Bảng 4.6. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tại các nguồn Nguồn Khối lượng (tấn/năm) Tỷ lệ (%) RTSH hộ gia đình 13030,95 56,32 Rác thải từ các chợ 4236,44 18,31 Rác thải từ các quán ăn,khách sạn,dịch vụ công cộng... 4650,89 20,07 Rác thải từ trường học, cơ quan, công ty 1154,03 4.98 Nguồn khác 74,15 0,32 Tổng 23137,345 100 (Nguồn: Công ty môi trường và Công trình đô thị Múng Cỏi, 2011)[11] Từ bảng trên ta thấy: Rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình chiếm tỷ lệ lớn nhất (56,32%). Như vậy lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Múng Cỏi chủ yếu tại các hộ gia đình. Nếu chúng ta làm tốt công tác tuyên truyền và phân loại được rác từ các hộ gia đình đây sẽ là nguồn tài nguyên có giá trị. Nguồn phát sinh rác thải tại các chợ cũng tương đối lớn (18,31 %) do Thành phố Múng Cỏi cú 5 chợ lớn và nhiều chợ nhỏ ở các Phường, Xã hoạt động buôn bán trao đổi hàng hóa diễn ra tấp nập với nhiều chủng loại mặt hàng. Nguồn thải từ các quán ăn, khách sạn, dịch vụ công cộng… chiếm một phần không nhỏ lượng rác thải sinh hoạt của thành phố (20,07%). Do phục vụ nhu cầu ăn nghỉ của khách du lịch và lượng người buôn bán, lượng khách qua lại cửu khẩu Múng Cỏi. 4.2.2. Lượng chất thải phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh 4.2.2.1 Lượng phát sinh rác thải sinh hoạt của thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh Bảng 4.7. Tổng lượng rác thải sinh hoạt trong các năm gần đây của thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh Tháng Năm 2009 (tấn) Năm 2010 (tấn) Qúy I/2011(tấn ) 1 1827,19 1997,81 1903,57 2 1838,72 1864,64 2023,41 3 1901,27 1870,85 2102,92 4 2012,08 2033,19 5 1941,37 2056,24 6 1921,93 1962,04 7 1907,36 2016,92 8 1854,48 1992,26 9 1836,12 1938,15 10 1695,05 1787,25 11 1789,40 1739,75 12 1875,32 1787,245 Tổng 22400,29 23137,345 6029,9 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Múng Cỏi)[15] Dựa vào tổng lượng rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh ta thấy lượng rác trong các năm không có sự biến đổi nhiều nhưng có chiều hướng gia tăng rõ rệt. Qua bảng 4.7 ta cũng thấy có sự biến động về lượng rác phát sinh trong cỏc thỏng của các năm. Lượng rác tăng nhiều và cỏc thỏng tết và mùa hè. Đây cũng là điều dễ hiểu vì: Vào những thỏng giỏp tết lượng hàng hóa được mua nhiều và các hộ gia đình dọn dẹp nhà cửa chuẩn bị tết, do đó lượng rác tăng so với cỏc thỏng khỏc. Công tác dọn dẹp cảnh quan chào đón năm mới, các loại hình quảng cáo thu hút sự mua sắm cũng làm phát sinh lượng lớn rác trong cỏc thỏng. Vào những tháng sau tết một lượng lớn vật dụng trang trí của các hộ gia đình, công sở được thải bỏ cũng làm tăng lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố. Thành phố Múng Cỏi là thành phố du lịch và những tháng mùa hè lượng khách du lịch tới thăm quan và nghỉ dưỡng thúc đẩy quá trình thương mại phát triển mạnh, các loại hình giải trí hoạt động mạnh của các nhà hàng khách sạn làm lượng rác sinh hoạt tại địa bàn thành phố phát sinh nhiều thể hiện lượng rác phát sinh trong các tháng này lớn hơn nhiều so với cỏc thỏng trong năm. Thành phố múng cỏi với chiều dài bờ biển 17km và là khu vực trong năm chịu nhiều đợt bão. Sau những ngày bão lượng cành cây đổ, rong rêu chết ở biển dạt vào bờ nhiều làm lượng rác tăng gây biến động lượng rác sinh hoạt trong cỏc mựa và cỏc thỏng. Qua cột số liệu quý I ta thấy lượng rác có xu hướng ngày càng tăng do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và việc quan tâm tâm, chú trọng hơn vào việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố. Bảng 4.8. Lượng rác thải phát sinh tại các hộ gia đình STT Địa điểm Số hộ Dân số Lượng rác/người/ngày (kg/người/ngày) Khối lượng rác trung bình một ngày (tấn) 1 Phường Trần Phú 1358 5703 1,51 8,61 2 Phường Ka Long 1511 6346 1,54 9,77 3 Phường Hòa Lạc 1285 5654 1,47 8,31 4 Phường Hải Yên 301 1414 1,38 1,95 5 Phường Hải Hòa 270 1242 1,41 1,75 6 Phường Trà Cổ 549 2415 1,53 3,69 7 Xã Hải Xuân 280 1260 1.32 1,66 8 Tổng 5554 24034 1,45 35,7 (Nguồn: Công ty môi trường và Cụng trình đô thị Múng Cỏi, 2011)[11] Thành phố múng cỏi là thành phố trẻ mới được thành lập năm 2008 mức độ đô thị hóa còn chưa cao, tỷ lệ dân số sống ở khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ cao, lượng rác thải sinh hoạt thu gom của các hộ gia đình chủ yếu tại các phường trung tâm của thành phố và các đường quốc lộ chớnh, cũn cỏc hộ ở khu vực nông thôn mật độ dõn sụ thấp các hộ sống không tập trung, do đó việc thu gom rác tại các hộ gia đình chưa được thu gom. Qua bảng số liệu ta thấy được lượng rác phát sinh chủ yếu tại các khu vực đông dân cư với mật độ dân số đông và sống liền kề nhau thuận lợi việc giao thông và thu gom rác thải sinh hoạt. Dân số ở các khu vực này có thu nhập cao, sống nhờ vào việc buôn bán tại các chợ, và các loại hình dịch vụ. Dân số các khu vực này đa phần là dõn sụ trẻ việc tiêu thụ các mặt hàng thực phẩm, và các mặt hàng phục vụ cho sinh hoạt gia đình lớn do đó lượng rác thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày cao hơn nhiều so với các khu vực tập trung ít dân cư và khu vực sản xuất nông nghiệp. 4.2.2.2. Thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh Rác thải sinh hoạt sinh ra từ các nguồn khác nhau thì thành phần rác thải cũng khác nhau. Cụ thể như sau: Bảng 4.9. Thành phần rác thải Thành phần Thí dụ 1. Các chất cháy được a) Giấy b) Hàng dệt c) Thực phẩm d) Cỏ, gỗ củi, rơm rạ… e) Chất dẻo f) Da và cao su g) Túi nylon Các túi giấy, các mảnh bìa, giấy vệ sinh Vải , len … Các cọng rau , vỏ quả, thân cây, lõi ngô Đồ dùng bằng gỗ: bàn ghế, thang, giường, đồ chơi… Phim cuộn, túi chất dẻo, chai lọ chất dẻo, các đầu vòi bằng chất dẻo, dây bện Bóng, giầy, ví, băng cao su… Túi đựng thức ăn, vỏ bánh kẹo… 2. Các chất không cháy a) Các kim loại sắt b) Các kim loại phi sắt c) Thủy tinh d) Đá và sành sứ Vỏ hộp, dây điện, hàng rào, dao, nắp lọ Vỏ hộp nhôm, giấy bao gói, đồ đựng, Chai lọ, đồ đựng bằng thủy tinh, bóng đèn … Vỏ trai, ốc, xương, gạch đá, gốm … 3. Các chất hỗn hợp Đá cuội, cát, đất, tóc … Bảng 4.10. Thành phần rác thải tại các điểm phát sinh theo mùa STT Thành phần rác thải Mùa khô (%) Mùa mưa (%) 1 Chất hữu cơ dễ phân hủy 75,3 79,4 2 Cao su, ni lon 4.31 3.65 3 Giấy 5,69 4.7 4 Kim loại 3,4 2,8 5 Thủy tinh 1,2 0,8 6 Đất, cát và các loại khác 10,1 8.65 (Nguồn: Phòng quản lý đô thị thành phố Múng Cỏi)[14] Qua bảng số liệu trên ta thấy các điểm phát sinh rác thải giữa cỏc mựa là khác nhau, tùy thuộc vào tính chất của mùa. Thành phần rác thải hữu cơ chiếm phần lớn (từ 75% vào mùa khô và 79% vào mùa mưa), còn tỉ lệ các chất khó phân hủy chiếm một tỷ lệ thấp so với tổng lượng thải phát sinh. Điều đó cho thấy lượng rác có thể dùng để xử lý làm phân vi sinh là rất lớn, lượng rác tái chế, tái sử dụng là rất cao. Nếu có các biện pháp phân loại tại nguồn thì việc sử dụng chất thải sinh hoạt này làm phân vi sinh sẽ mang lại hiệu quả lớn về mặt môi trường cũng như kinh tế. Nhìn chung tổng lượng rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh trong mỗi ngày là rất lớn, nguồn rác phát sinh chủ yếu là chợ và hộ gia đình. Tùy thuộc vào mùa, khu vực và thời gian, mức sống của người dân mà lượng rác thải tăng hay giảm về trọng lượng và thành phần. 4.2.3. Công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh Hiện nay cơ quan chuyên trách về vấn đề vệ sinh môi trường của thành phố là công ty cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Múng Cỏi. 4.2.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT PHÒNG KẾ HOẠCH XÂY DỰNG PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH ĐỘI XỦ LÝ RÁC ĐÔI XE VẬN CHUYỂN ĐỘI VỆ SINH TRẦN PHÚ ĐỘI VỆ SINH HÒA LẠC ĐỘI VỆ SINH KA LONG ĐỘI VỆ SINH TRÀ CỔ Hình 4.2. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Môi trường và Công trình đô thị * Thực trạng lao động và tổ chức sản xuất - Lao động: Tổng số công nhân lao động thuộc công ty năm 2010 là 156 người, bộ phận quản lý là 27 người. Trong đó: - Trình độ đại học 13 người - Trình độ trung cấp 13 người - Cao đẳng kỹ thuật 03 người - Công nhân kỹ thuật 11 người - Tổ chức biên chế nhân lực của công ty gồm có: Ban giám đốc, cỏc phũng ban chuyên môn nghiệp vụ, và các tổ đội sản xuất. Bảng 4.11. Tổ chức nhân lực của công ty TT Đơn vị Đơn vị tính Số người I BỘ PHẬN QUẢN LÝ Người 27 1 Ban Giám đốc Người 02 2 Phòng kế toán, tài vụ Người 04 3 TCHC - Lao động tiền lương Người 03 4 Phòng Kinh doanh Người 08 5 KHNV - Xây dựng - Kỹ thuật Người 10 II BỘ PHẬN SẢN XUẤT Người 156 1 Đội xe vận chuyển Người 21 2 Đôi quản lý công viên cây xanh Người 29 3 Đội vệ sinh Hòa lạc Người 28 4 Đội vệ sinh Trần phú Người 28 5 Đội vệ sinh Ka Long Người 29 6 Đội vệ sinh Trà Cổ Người 21 (Nguồn: Công ty môi trường và Công trình đô thị Múng Cỏi, 2011)[11] 4.2.3.2. Hiện trạng công tác thu gom và vận chuyển a) Thực trạng công tác thu gom Công ty có 127 người tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt của thành phố. * Quy trình thu gom Rác thải sinh hoạt Thu gom bằng phương pháp thủ công và bằng các phương tiện chuyên dụng Điểm tập kết tạm thời Bãi chứa rác Hình 4.3. Quy trình thu gom rác thải Công nhân xuất phát từ các địa điểm đặt thùng rồi đẩy thùng 660L đi thu gom tại các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt đến khi đầy thùng đẩy xe về các điểm tập kết rác tạm thời và đổi xe mới tiếp tục công tác thu gom rác đến khi hết rác thải tại các nguồn phát sinh. Các xe cuốn ộp rỏc xuất phát từ đội xe của công ty chạy theo lộ trình cùng với 2 công nhân thu gom. Khi đến điểm tập kết rác tạm thời xe cuốn rỏc lờn thựng. Khi thùng đầy rác xe vận chuyển tới bãi rác và tiếp tục lộ trình của mình kết thúc công việc khi hết rác tại các điểm tập kết rác tạm thời. * Phương tiện thu gom Gồm có 205 xe thu gom rác đẩy tay, xe cuốn ộp rỏc loại 7 m3 có 3 chiếc, loại 4 m3 có 1 chiếc, loại 2,5 m3 có 3 chiếc. - Thời gian làm việc 3 ca/ngày đêm + Sáng 5h đến 8h30’ + Trưa 10h đến 13h 30’ + Tối 17h đến 21h30’ Đảm bảo xúc hết không tồn đọng rác trong ngày. Đặc biệt là các phường trung tâm như: Ka Long, Ninh Dương, Hải Hòa, Hòa Lạc, Ninh Dương, Trà Cổ phải sạch rác trước 6h30’ sáng. * Thực trạng thu gom, vận chuyển rác Thực hiện thu gom và vận chuyển: - Tổng số cung đường: 74 tuyến, với tổng chiều dài 37.490 m - Tổng chiều dài vỉa hè: 71.180 m - Tổng diện tích lòng đường và vỉa hè: 738.625 m2 Trong đó: + Diện tích lòng đường: 346.905 m2 + Diện tích vỉa hè 391.720 m2 - Tổng diện tích quét dọn: 133.254 m2 Trong đó: + Diện tích lòng đường: 37.490m ì 3m ì 90% = 101.233 m2 + Diện tích vỉa hè: 71.180m ì 0,5m ì 90% = 32.031 m2 Bảng 4.12. Lượng rác phát sinh và thu gom được tại thành phố Múng Cỏi Tỉnh Quảng Ninh Năm Lượng rác phát sinh (tấn) Lượng rác thu gom (tấn) Tỷ lệ (Thu gom/ phát sinh) 2009 23.579,25 22.400,29 95 % 2010 24.290,71 23.137,345 95,4% Quý I/2011 6.300,83 6.029,9 95,7% (Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi trường thành phố Múng Cỏi)[15] Qua bảng số liệu về tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cỏi giỳp chúng ta thấy được tỷ lệ thu gom rác hàng năm tăng lên do có sự quan tâm của các cơ quan quản lý và sự đầu tư trang thiết bị. Tuy nhiên lượng rác thải sinh hoạt chưa được thu gom vẫn còn lớn đòi hỏi cần có sự quản lý tốt hơn nữa tiến tới một thành phố không còn lượng rác thải sinh hoạt không được thu gom. Tạo môi trường sạch sẽ, gìn giữ môi trường trong lành cho thế hệ tương lai. Lượng rác thải sinh hoạt chưa được thu gom chủ yếu là do quá trình vận chuyển rơi vãi, lượng rác thải còn sót lại các điểm tập kết tạm thời vì lẫn cùng với đất đá. Và ý thức của người dân chưa cao, đổ rác không đúng giờ, không đúng nơi quy định, đổ rác tại vườn nhà mình và tại các ao hồ gây khó khăn cho quá trình thu gom của công nhân môi trường. Tại các khu dân cư chưa có các thùng chứa rác thải, lượng rác thải sinh hoạt của người dân được đựng vào túi nilon và vứt bên vỉa hè rất dễ phát tán khi có gió và động vật tha đi. Lượng rác phát sinh và lượng rác thải thu gom mỗi ngày tùy thuộc vào từng thời điểm, thời tiết và những ngày nghỉ lễ tết, hội hè mà lượng rác thải phát sinh cũng như lượng rác thải thu gom sẽ thay đổi theo. Các điểm tập kết tập thời để xe ộp rỏc tới vận chuyển tới các bãi rác của thành phố: - Ka Long: 7 điểm - Hòa Lạc: 6 điểm - Trần Phú: 12 điểm (6 điểm tại các chợ) - Hải Yên: 6 điểm - Hải Hòa: 4 điểm - Ninh Dương: 3 điểm - Trà Cổ: 7 điểm Tại các điểm tập kết rác tạp thời phải đảm bảo các yêu cầu bãi rộng, có chỗ quay đầu cho xe ô tô và đủ chỗ để các xe rác đẩy tay, không quá gần khu dân cư và khu vui chơi của trẻ em. Trung bình mỗi điểm tập kết rác tạm thời cách nhau khoảng 800 m, khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ dân cư và lượng rác phát sinh. b) Công tác vận chuyển Bảng 4.13. Số lượng công nhân và xe vận chuyển rác tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh Năm Công nhân (người ) Xe ô tô vận chuyển 2008 147 5 2009 150 5 2010 156 7 Quý I/2011 156 7 (Nguồn: Công ty môi trường và Công trình đô thị Múng Cỏi, 2011)[11] 4.3. Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cỏi - tỉnh Quảng Ninh 4.3.1. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cỏi - tỉnh Quảng Ninh bằng các biện pháp kinh tế - xã hội 4.3.1.1. Công tác thực hiện ban hành các văn bản quản lý nhà nước về rác thải Thành phố Móng Cái đã thực hiện tốt các văn bản pháp luật của nhà nước và của tỉnh Quảng Ninh về quản lý nhà nước về môi trường nói chung và quản lý rác thải nói riêng. Cụ thể cú cỏc văn bản pháp lý sau: - Quyết định số 4252/QĐ - UBND ngày 25/12/2009 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. - Kế hoạch số: 1925/KH - UBND ngày 19/5/2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Kế hoạch BVMT tỉnh Quảng Ninh năm 2010 và định hướng kế hoạch BVMT giai đoạn 2011-2015” - Kế hoạch số: 4662/KH - UBND tỉnh ngày 30/11/2010 “Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh năm 2011” - Nghị quyết số 33/2010/NQ - HĐND ngày 10/12/2010 về những chủ trương, giải pháp tăng cường công tác quản lý BVMT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015. - Quyết định số 3313/2010/QĐ - UBND tỉnh ngày 09/11/2010 về việc quy định thu phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Nghị quyết số 18/2010/NQ - HĐND của HĐND tỉnh Quảng Ninh ngày 06/8/2010 “ Nghị quyết quy định thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt, lệ phí cấp GCNQSD đất”. - Kế hoạch số 1902/KH - UBND ngày 18/5/2010 “ Kế hoạch triển khai các hoạt động hưởng ứng các cuộc vận động quốc gia về BVMT năm 2010”. - Kế hoạch số 36/KH - UBND thành phố Múng Cỏi ngày 17/5/2010 “ Kế hoạch tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày Môi trường Thế giới 5/6/2010”. - Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 4/4/2011 “ Kế hoạch tổ chức lễ ra quân thanh niên hành động vì môi trường và xây dựng đô thị văn minh”. - Văn bản số 325/UBND ngày 13/4/2011 “ Về việc hưởng ứng tuần lễ nước sạch, vệ sinh môi trường”. * Tuyên truyền giáo dục cho người dân hiểu được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường hiện nay bàng các hình thức như: Phát báo, phát tờ rơi về công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn từng khối dân cư. Tổ chức các buổi truyền thông về phân loại, thu gom và xử lý rác cho các nhà quản lý của từng khối, từng cơ quan… 4.3.1.2. Vấn đề tài chính trong công tác quản lý và BVMT * Một số nguồn tài chính phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường Vấn đề thu tiền vệ sinh môi trường của thành phố Múng Cỏi: - Hộ dân 10.000/tháng. - Cơ quan hành chính: 50.000 và 100.000 tùy thuộc vào lượng rác của cơ quan. - Khách sạn - Nhà nghỉ: 120.000, 160.000 và 240.000 số tiền vệ sinh phụ thuộc vào quy mô và lượng rác phát sinh. - Kinh doanh ăn uống: 120.000 và 200.000 số tiền vệ sinh phụ thuộc vào lượng rác phát sinh và quy mô của nhà hàng. - Kinh doanh khác: bao gồm các cửa hàng tạp hóa, thời trang… 30.000 và 50.000 tùy thuộc vào lượng rác và quy mô của cửa hàng. Tài chính để phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường chủ yếu là tiền ngân sách của nhà nước. Bảng 4.14. Các khoản chi để thực hiện công tác QL và BVMT của thành phố (Tài chính phục vụ cho cụng tác trả lương cho công nhân) Bậc thợ Hệ số lương LCB + Lễ tết, phép (HSL x 810.000x1,12 )/ 26 Phụ cấp độc hại (810.000 x 30% )/ 26 Tổng cộng lương (1 công ) 3/7 2,31 80621,2 9.346,2 89.947,4 3,5/7 2,51 87679,7 9.346,2 96.925,8 4/7 2.71 94558,2 9.346,2 103.904,3 4,5/7 2,95 102932,3 9.346,2 112.278,5 5/7 3.19 111306,5 9.346,2 120.652,6 6/7 3,74 130.497,2 9.346,2 139.843,4 7/7 4,4 153.526,2 9.346,2 162.872,3 (Nguồn: Công ty môi trường và Công trình đô thị Múng Cỏi, 2011)[11] Công nhân của công ty được hưởng chế độ tiền lương và khen thương đúng quy định của nhà nước. Bảng 4.15. í kiến của cộng đồng về tình hình thu phí vệ sinh môi trường tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh. Cộng đồng dân cư Ý kiến dân cư Cao Trung bình Thấp Hộ gia đình 30 60 10 Công sở 15 80 5 Chợ 25 70 5 Khu thương mại 20 70 10 (Nguồn: Số liệu tổng hợp thông qua phiếu điều tra của tác giả, 2011) Qua bảng tổng hợp Ý kiến của cộng đồng về tình hình thu phí vệ sinh môi trường tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh. Chúng ta nhận thấy rằng tình hình thu phí vệ sinh môi trường chủ yếu đánh giá là ở mức trung bình tỷ lệ 60 - 80 %. Bờn cạnh đú cũn cú một số ý kiến cho rằng việc thu phí vẫn còn cao tập trung ở cá hộ dân và chợ, tại đây thu nhập của người dân là không đồng đều nhau và lượng rác thải sinh ra là khác nhau do đó việc thu phí theo từng hộ dõn, cỏc quầy bán hàng ở một mức đều nhau được người dân phản ánh là chưa hợp lý, đối với nhiều người còn coi đó là cao. Vậy để công tác quản lý được tốt hơn thì việc điều chỉnh mức thu phí VSMT sao co hợp lý cũng là một vấn đề cần được quan tâm. 4.3.1.3. Sự tham gia của các ban ngành, đoàn thể trong công tác quản lý rác thải Các ban ngành đoàn thể có vai trò quan trọng tham gia vào công tác quản lý rác thải: a/ Phòng Tài nguyên và Môi trường - Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các ngành, các cấp và các tổ chức liên quan triển khai thực hiện kế hoạch này; tổng hợp, đề xuất giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho Ủy ban nhân dân Thành phố. - Chủ trì, phối hợp với cỏc phũng ban, Ủy ban nhân dân cỏc xó, phường tiến hành tìm giải pháp xử lý ngay các vấn đề, khu vực, điểm ô nhiễm môi trường đang tồn tại và bức xúc từ trước đến nay trên địa bàn toàn thành phố. - Phối hợp với các đơn vị, ngành liên quan, các đoàn thể, cơ quan báo, đài và Ủy ban nhân dân xã, phường tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn thành phố. b/ Công ty Cổ phần Môi trường và xây dựng công trình đô thị - Thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của đơn vị. Tăng cường công tác vệ sinh môi trường trong khu vực đô thị. - Phối hợp với các đơn vị tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và thanh, kiểm tra các tổ chức, đơn vị có vi phạm trong công tác môi trường. c/ Phòng Tài chính Kế hoạch có trách nhiệm - Tham mưu bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường đảm bảo cho các đơn vị có liên quan hoàn thành nhiệm vụ được phân công. - Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí sự nghiệp cho hoạt động bảo vệ môi trường phải thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường và các quy định pháp luật khác có liên quan. d/ Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm Triển khai có hiệu quả quy hoạch quản lý, xử lý chất thải rắn trên địa bàn toàn Thành phố đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. e/ Phòng Y tế có trách nhiệm Chỉ đạo bệnh viện, cơ sở y tế thu gom, xử lý nước thải y tế và vận hành thường xuyên, đạt tiêu chuẩn môi trường; bố trí thiết bị chuyên dụng để phân loại bệnh phẩm, rác thải y tế tại nguồn; xử lý, tiêu huỷ bệnh phẩm, rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng bảo đảm vệ sinh, tiêu chuẩn môi trường; Các cơ sở chiếu xạ, dụng cụ thiết bị y tế có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn hạt nhân và an toàn bức xạ. f/ Công an Thành phố có trách nhiệm - Chỉ đạo lực lượng Công an cỏc xó, phường áp dụng các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi buôn bán, vận chuyển trái phép qua biên giới các loại chất thải, rác thải, chất phóng xạ, lâm sản, các loài động vật hoang dã, quý hiếm; đề nghị xử lý kiên quyết các vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, xâm phạm và hủy hoại tài nguyên môi trường; kiểm tra, xử lý các loại phương tiện cơ giới đã hết niên hạn sử dụng tham gia giao thông, các loại phương tiện cơ giới vận chuyển vật liệu xây dựng, các loại chất thải không đúng quy định làm rơi vải trên đường gây ô nhiễm môi trường. - Chỉ đạo bộ phận Cảnh sát Môi trường tiếp tục phối hợp chặt chẽ với phòng, Ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân xã, phường tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ rò rỉ, phát tán chất thải gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố. g/ Thanh tra xây dựng Thành phố có trách nhiệm - Tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm đối với hoạt động sản xuất các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhất là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chưa có biện pháp xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường; đồng thời có biện pháp, chế tài để tăng cường công tác bảo vệ môi trường đối với các hộ gia đình, cá nhân có hoạt động xây dựng trên địa bàn. - Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với việc vận chuyển nhập khẩu phế liệu để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo quy định các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. h/ Phòng Kinh Tế Thành phố - Tăng cường kiểm tra các hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; hướng dẫn xử lý và tiêu hủy thức ăn thủy sản chăn nuôi đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam, dụng cụ, bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi sau khi sử dụng, bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh ao nuôi trồng thủy sản. - Ngăn chặn và xử lý nghiờm cỏc hành vi lạm dụng hoá chất trong canh tác, sử dụng thuốc thú y, hoá chất, chế phẩm sinh học nằm ngoài danh mục cho phép trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. i/ Phòng Văn hóa và Du lịch có trách nhiệm Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công nhân viên công tác trong ngành du lịch và các cơ sở lưu trú du lịch, khu, điểm du lịch về bảo vệ môi trường để khi có sự cố về môi trường xảy ra hầu hết nhân viên tại các cơ sở lưu trú, khu, điểm du lịch đều có thể xử lý được. j/ Đài phát thanh truyền hình có trách nhiệm Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường và tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường; nêu gương những tổ chức, cá nhân làm tốt, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. k/ Ủy ban nhân dân xã, phường có trách nhiệm - Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp có tính chất và quy mô tương ứng với đối tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường; xử lý nghiờm cỏc trường hợp vi phạm môi trường theo thẩm quyền. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn. 4.3.2. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh bằng các biện pháp kỹ thuật Quản lý rác thải sinh hoạt bằng các công nghệ đó là việc sử dụng các công nghệ trong thu gom rác, phân loại, xử lý rác. Tại thành phố Múng Cỏi thỡ việc sử dụng công nghệ xử lý rác theo hình thức chôn lấp. Công ty cổ phần Môi Trường và các công trình công cộng thành phố Múng Cỏi tiến hành thu gom và vận chuyển đến bãi chứa rác. 4.3.2.1. Số lượng bãi rác tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh Thành phố hiện nay có 3 bãi rác đang được sử dụng để chứa và xử lý rác thải sinh hoạt. Bảng 4.16. Bãi chứa và xử lý rác thải của thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh STT Tên bãi Địa điểm Loại hình xử lý 1 Bắc Sơn Khu 7 phường Hải Yên Chôn lấp 2 Lục Lằm Khu 8 phường Hải Hòa Chôn lấp 3 Hải Yên Khu 6 phường Hải Yên Chôn lấp 4.3.2.2. Loại hình xử lý Loại hình xử lý rác sinh hoạt tại Thành phố Múng Cỏi, chủ yếu bằng phương pháp chôn lấp. Đây là phương pháp đơn giản và lâu đời nhất, phương pháp này sử dụng các hố có sẵn sau đó đổ rác dần lên, đổ thành từng lớp. Ưu điểm là kinh phí thấp, xử lý tốt những loại rác thải có nguồn gốc hữu cơ, vận hành đơn giản và khả năng giữ sạch môi trường tốt nhưng phương pháp này cũng có những hạn chế là có thể gây ra ô nhiễm không khí, phát sinh nhiều bệnh truyền nhiễm… khi vận hành và quản lý không tốt. Ngoài ra xử lý rác thải theo phương pháp này tốn diện tích. Ở cỏc bói chụn lấp của thành phố việc đổ thải chưa kiểm soát được. Rác thải thu gom tập trung lại trút thành đống trên bãi thải và được máy ủi san ra rìa thung lũng, chất thải rắn được ép đến một mức độ nhất định. Các bãi thải ở đây không có lớp nhựa ngăn chống thấm nước và không có biện pháp xử lý nước rỉ rỏc. Vỡ đất có độ thấm tương đối cao nên khả năng ô nhiễm mạch nước ngầm trong khu vực xung quanh bãi thải là rất lớn. Các điều kiện về môi trường và vệ sinh an toàn khu vực bãi thải chưa đáp ứng yêu cầu tối thiểu về việc đổ rác thải và xử lý rác, chưa trang bị hệ thống lót bằng vải địa kỹ thuật và các thiết bị công nghệ xử lý rác. Điều này dẫn tới tình trạng chất thải rắn - lỏng xâm nhập mạnh vào các dòng sông, suối chảy ra biển làm ô nhiễm nguồn nước. Các bãi rác tại thành phố Múng Cỏi thuộc loại chôn lấp rác với kỹ thuật đơn giản công suất bãi < 500 tấn/ngày. Bảng 4.17. Vật liệu phục vụ cho quá trình chôn lấp hàng năm. Vật liệu Năm 2009 Năm 2010 Vôi bột 5,82 (tấn) 6,01 (tấn) Đất chôn lấp 3360 (m3) 3470 (m3) Hóa chất diệt duồi (Icom ) 9,1 (l) 9,4 (l) EM thứ cấp 8960,11 (l) 9254,98 (l) Bokashi 7840,1 (kg) 8098,07 (kg) (Nguồn: Công ty môi trường và Công trình đô thị Múng Cỏi, 2011)[11] Hiện nay các bãi rác trên địa bàn thành phố đang trong tình trạng quá tải và không đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường của thành phố. Để đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, xử lý chất thải sinh hoạt địa bàn thành phố Múng Cỏi ngày 09/08/2010 Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã ra quyết định số 2352/QĐ-UBND về việc quy hoạch xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn và bói chụn lấp rác tại km 26, thôn 5, xã Quảng Nghĩa, thành phố Múng Cỏi. Mục tiêu trước mắt giải quyết sự quá tải của các bãi rác hiện có đang làm ảnh hưởng tới môi trường và sự phát triển của thành phố Múng Cỏi. Dự kiến đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất tải rắn với quy mô dự kiến 150 tấn/ngày và bói chụn lấp rác hợp vệ sinh với quy mô phù hợp để chôn lấp hết lượng rác trong thời gian khoảng 2 năm trong khi chờ xây dựng nhà máy và đưa vào vận hành. Giai đoạn hai xây dựng nhà máy xử lý chất thải Múng Cỏi nhằm đảm bảo xử lý toàn bộ, triệt để lượng rác thải sinh hoạt của thành phố Múng Cỏi. Công suất ban đầu của nhà máy xử lý chất thải Múng Cỏi được tính toán là 150 tấn/ngày trong đó có hố chôn lấp rác thải rác thải tạm thời khoảng 150.000 tấn (thời gian khoảng 2 năm trong khi chờ xây dựng nhà máy). Sau đó xây dựng và nâng cấp công suất nhà máy đến tới 500 tấn/ ngày đáp ứng nhu cầu xử lý rác của thành phố. 4.3.3. Đánh giá nhận thức của cộng đồng địa phương về công tác quản lý rác thải sinh hoạt 4.3.3.1. Ý kiến của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh Trong quá trình khảo sát địa bàn nghiên cứu tôi tiến hành điều tra thu thập ý kiến đánh giá của cộng đồng dân cư về hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt tại địa phương. Cụ thể: Tại các hộ gia đình tôi điều tra bằng cách phát phiếu điều tra của 140 hộ dân Tại các công sở: phỏng vấn một số cơ quan như: UBND phường, xó, cỏc trường học… Tại chợ: phỏng vấn ban quan quản lý của 4 chợ trung tâm, và một số hộ dân bán hàng tại chợ. Tại các điểm tập kết rác tạp thời: phỏng vấn một số hộ dân và một số của hàng ở gần các điểm tập kết rác tạm thời. Tại các bãi rác: phỏng vấn một số hộ dân sống gần bãi và một số người nhặt phế liệu tại bãi rác. Tại các khu thương mại: phỏng vấn 5 siêu thị, 3 của hàng tạp hóa, và một số cử hàng bỏn cỏc loại hàng khác nhau: photocopy, quần áo, may, giày dộp…. Sau khi điều tra và thu thập thông tin tụi đó thu thập được kết quả và thể hiện dưới bảng sau: Bảng 4.18. Đánh giá của cộng đồng dân cư về hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt tại địa phương Cộng đồng dân cư Ý kiến dân cư Tốt Trung bình kém Hộ gia đình 20 75 5 Công sở 30 66 4 Chợ 10 71 19 Khu thương mại 12 71 17 (Nguồn: Số liệu tổng hợp thông qua phiếu điều tra của tác giả, 2011) Nhìn vào bảng tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư về hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cỏi. Ta thấy hệ thống quản lý rác thải tại địa phương mới chỉ ở mức bình thường (66 - 75 %). Tạo các khu vực chợ và các khu thương mại hệ thống quản lý rác thải còn chưa cao chiếm (4 - 17 %). Lý do cộng đồng dân cư có đánh giá như vậy là do những nguyên nhân sau: - Các yếu tố tự nhiên: nóng, ẩm, mưa nhiều ảnh hưởng tới rác thải và vấn đề thu gom, quản lý và xử lý chất thải đang gặp nhiều khó khăn. Đặc điểm của rác thải chủ yếu là rác sinh hoạt nhưng còn lẫn lộn với các loại rỏc khỏc - Qua khảo sát tôi thấy tình trạng đổ rác bừa bãi ở thành phố Múng Cỏi rất phổ biến, nhiều nơi trở thành các bãi thải như các ao, hồ, các bãi đất trống. Nguyên nhân là do công tác thu gom còn gặp nhiều khó khăn trong việc thu gom và trang thiết bị cần thiết. - Phương tiện thu gom và vận chuyển của Công ty Môi trường đô thị Múng Cỏi còn thiếu thốn nhiều, công việc thu gom hầu hết được tiến hành bằng phương pháp thủ công nên nguy cơ bị nhiễm các loại bệnh có nguồn gốc từ rác thải cao. Đây là vấn đề cần được quan tâm và giải quyết triệt để. 4.3.3.2. Ý kiến của cộng đồng về công tác phân loại rác tại nguồn Hiện nay trên địa bàn thành phố chưa có hệ thống phân loại thành phần rác thải tại nguồn rác thải được để lẫn với nhiều thành phần đôi khi còn lẫn cả rác thải nguy hại. Việc phân loại rác thải tại nguồn là rất quan trọng trong việc quản lý rác thải sinh hoạt, giúp chúng ta xử lý chúng dễ dàng, sản xuất phân hữu cơ mang lại hiểu quả kinh tế cao, giảm chi phí trong xử lý. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân loại rác thải tại nguồn, chủ chương của thành phố sẽ hướng dẫn và áp dụng việc phân loại rác thải tại nguồn tới từng hộ gia đình và các tổ chức đoàn thể. Để biết được khả năng áp dụng của việc phân loại rác thải tại nguồn ta dụa vào bảng thống kê ý kiến của cộng đồng dân cư về việc tham gia phân loại rác thải tại nguồn nếu chủ trương đi vào hoạt động. Bảng 4.19. Ý kiến của người dân về việc tham gia phân loại rác thải tại nguồn Cộng đồng dân cư Tham gia Không tham gia Hộ gia đình 87 % 13 % Cơ quan 100 % 0 % (Nguồn: Số liệu tổng hợp thông qua phiếu điều tra của tác giả, 2011) Qua bảng thống kê ta thấy được việc phân loại rác tại nguồn được đa số người dân ủng hộ, đặc biệt là các cơ quan tổ chức đoàn thể. Một số ít không tham gia vào hoạt động này là do chưa hiểu biết hết tầm quan trọng của nó và sợ gây mất thời gian khi đổ rác. Tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường của khu vực và cơ quan: Công tác vệ sinh môi trường của khu vực và cơ quan là công việc được tổ chức thường xuyên nhằm tuyên truyền và nâng cao nhận thức của mọi người, đồng thời việc vệ sinh giúp môi trường sống và làm việc được cải thiện, không ảnh hưởng tới sức khỏe của con người. Công tác vệ sinh khu vực thường được các phường tổ chức 3 tháng 1 lần, các tổ trưởng tổ dân phố báo trước cho các hộ dân ở khu vực mình, thường hoạt động diễn ra vào các ngày nghỉ. Mọi người tham gia quét dọn đường làng ngừ xúm, nhổ cọ dại, chặt các cành cây chết hoặc cản trở giao thông. Sau mỗi buổi các tổ trưởng điểm danh có mặt của các hộ dân và coi đó là một chỉ tiêu đánh giá hoạt động thi đua của các hộ dân. Đối với các cơ quan tổ chức, tham gia cùng với khu vực dân phố, trong khu vực cơ quan phải được vệ sinh thường xuyên thường là một tuần một lần. Bảng 4.20. Tỷ lệ số hộ gia đình, cơ quan tham gia vệ sinh môi trường Cộng đồng dân cư Tham gia Không tham gia Hộ gia đình 70 % 30 % Cơ quan 95 % 5 % (Nguồn: Số liệu tổng hợp thông qua phiếu điều tra của tác giả, 2011) Qua bảng thống kê ta thấy được sự tham gia của người dân còn chưa cao, vì rất nhiều lí do khác nhau như: bận công tác, bán hàng hoặc làm những công việc khác không sắp xếp được thời gian tham gia. Đánh giá công tác thu gom và vận chuyển rác tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh của người dân: Bảng 4.21. í kiến của người dân về công tác thu gom và vận chuyển rác tại thành phố Cộng đồng dân cư Ý kiến dân cư Tốt Trung bình kém Hộ gia đình 75 % 20 % 5 % Cơ quan, tổ chức 80 % 17 % 3 % Những người bán hàng tại các chợ 70 % 25 % 5 % (Nguồn: Số liệu tổng hợp thông qua phiếu điều tra của tác giả, 2011)) Qua bảng kết quả ta thấy đa số ý kiến cho rằng là tốt, bên cạnh đú cũn một số ý kiến cho rằng công tác thu gom, vận chuyển còn chưa tốt và chưa phù hợp. Việc thu gom chưa triệt để, vỉa hè nhiều nơi còn bẩn. Công tác vận chuyển vẫn làm rơi vãi rác và lượng rác này không được dọn đi ngay. Nhiều ý kiến lại cho rằng thời gian thu gom là chưa hợp lý. 4.3.4. Một số nhận xét về công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh. 4.3.4.1. Thuận lợi - Bước vào thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa thành phố Móng Cái đã có nhiều điều kiện phát huy tiềm năng thế mạnh, phát triển kinh tế xã hội với địa thế vùng Đông Bắc của Tỉnh Quảng Ninh, vùng biên giới quốc gia, cửa khẩu quốc tế. - Thực hiện luật, quy chế bảo vệ môi trường của tỉnh. Công tác bảo vệ môi trường đó cú những chuyển biến tích cực. Nhận thức về vấn đề bảo vệ môi trường của các cấp, các ngành, nhân dân đã được nâng lên, nhiều phong trào bảo vệ môi trường, sáng kiến điển hình trong công tác bảo vệ môi trường, công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từng bước được tăng cường. - Trong những năm qua, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trên địa bàn thành phố. Thị ủy - hội đồng nhân dân - ủy ban nhân dân thành phố đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác khoa học, công nghệ, môi trường và bước đầu đã thu được những kết quả thiết thực đáp ứng được nhu cầu thực tiễn: ứng dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất, đặc biệt là lĩnh vực nụng - lõm - ngư nghiệp, kĩ thuật xử lý ô nhiễm môi trường. 4.3.4.2. Khó khăn - Vấn đề nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường chưa được thường xuyên, liên tục do điều kiện về lực lượng cán bộ thiếu,địa bàn rộng,phương tiện, thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lí, tuyên truyền còn thiếu nhiều. - Tổ chức quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở thành phố Múng Cỏi chưa có cán bộ môi trường cấp xã. - Việc bố trí cán bộ cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường còn gặp nhiều khó khăn cả về biên chế lẫn trình độ. Phần lớn các cán bộ là cán bộ ở những ngành khác chuyển sang phụ trỏch.Vỡ vậy trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của cán bộ làm công tác môi trường tại địa phương còn yếu, chưa đáp ứng được kịp thời xu thế phát triển kinh tế hiện tại. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu cho công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát ô nhiễm hầu như chưa cóÞ Đây là những vướng mắc khá lớn của công tác quản lý môi trường địa phương. - Nhận thức về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của các cấp, các ngành chưa coi vấn đề bảo vệ môi trường là nhiệm vụ chính trong công tác kế hoạch của mình. - Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường chưa được nhịp nhàng và chặt chẽ. Hệ thống cơ quan quản lý môi trường chưa đáp ứng được nhu cầu công tác bảo vệ môi trường và chưa được phân cấp rõ ràng. Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua nghiên cứu thực trạng công tác thu gom, quản lý rác thải trên địa bàn thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh có thể rút ra các kết luận sau: 1. Thành phố đã chú trọng tới việc thu gom chất thải rắn nhằm làm sạch môi trường, tạo cảnh quan thiên nhiên cho khu vực. Công tác quản lý chất thải rắn đã thật sự có hiệu quả, nâng cao ý thức của các hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan tham gia vệ sinh môi trường. 2. Tuy nhiên, do thành phố Múng Cỏi là địa điểm du lịch nên rất khó kiểm soát về lượng rác thải phát sinh (Thực tế thu gom được khoảng 95% - 96% lượng rác phát sinh hàng ngày) do có nhiều khách du lịch đến thăm quan nghỉ mát và mua sắm. 3. Lượng rác thải phát sinh hàng ngày là rất lớn nhưng chỉ do công ty cổ phần Môi trường và Công trình đô thị đảm nhận việc thu gom nên thường xuyên bị quá tải, do phương tiện và nguồn nhân công đi thu gom. Toàn công ty có 127 người tham gia thu gom với số lượng xe vận chuyển là 7 chiếc cho cả thành phố. 4. Việc xử lý rác thải sau khi thu gom ra các bãi rác chỉ là phương pháp chôn lấp đơn giản. Nhiều bói chụn lấp rác nhỏ chưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về quy trình chôn lấp hợp vệ sinh. 5. Nhìn chung người dân đã có ý thức trong việc bảo vệ môi trường khu vực và hợp tác với cơ quản lý trong việc quản lý môi trường. 5.2. Kiến nghị Để đảm bảo việc thực hiện công tác thu gom, quản lý rác thải tại thành phố Múng Cỏi được tốt hơn nữa tụi cú những kiến nghị sau: 1. Tăng cường công tác quản lý rác thải thông qua quản lý con người nhằm thu gom triệt để lượng rác thải phát sinh. 2. Nên đấu thầu thêm công ty thực hiện nhiệm vụ vệ sinh môi trường, đảm bảo công tác quản lý, thu gom rác thải không bị quá tải như tình trạng hiện nay. 3. Tuyên truyền nâng cao ý thức người dân về bảo vệ môi trường, đổ rác đúng nơi quy định. 4. Cần chú trọng đầu tư kinh phí, kỹ thuật để xử lý rác thải đảm bảo khụng gõy ô nhiễm môi trường. 5. Nờn cú chế độ khen thưởng cho những đơn vị hoàn thành tốt công tác vệ sinh môi trường và xử phạt nghiêm minh với các hành vi vi phạm. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Nguyễn Thị Anh Hoa (2006), Môi trường và việc quản lý chất thải rắn, Sở Khoa học công nghệ Môi trường - Lâm Đồng. 2. Lê Văn Khoa, (2001), Khoa học Môi trường, Nxb Giáo dục. 3. Đỗ Thị Lan, Nguyễn Chí Hiểu, Trương Thành Nam (2007), Bài giảng kinh tế chất thải, trường Đại học Nông Lâm Thỏi Nguyờn. 4. Lê Văn Nhương (2001), Báo cáo tổng kết công nghệ xử lý một số phế thải nông sản chủ yếu (lá mía, vỏ cà phê, rác thải nông nghiệp) thành phân bón hữu cơ vi sinh vật, Đại học Bách Khoa Hà Nội. 5. Nguyễn Xuõn Nguyờn và Trần Quang Huy (2004), Công nghệ xử lý rác thải và chất thải rắn, Nxb Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội. 6. Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái (2001), Quản lý chất thải rắn đô thị, Nxb Xây dựng, Hà Nội. 7. Bảng thuỷ triều (2007), Nxb Thống kê. 8. Ban Quản lý vịnh Hạ Long (2006), Báo cáo hiện trạng môi trường năm 2006. 9. Bộ môn sức khoẻ môi trường (2006), Quản lý Chất thải rắn, trường Đại học y tế cộng đồng. 10. Cục Bảo vệ môi trường (2008), Dự án “Xõy dựng mô hình và triển khai thí điểm việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt cho các khu đô thị mới”. 11. Công ty Môi trường và Công trình đô thị thành phố Múng Cỏi (2011) 12. Dự án Danida (2007), Nâng cao năng lực quy hoạch và quản lý môi trường đô thị, Nxb Đại học Kiến Trúc Hà Nội, Hà Nội. 13. Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn. 14. Phòng Quản lý đô thị thành phố Múng Cỏi (2011). 15. Phòng Tài Nguyên và Môi trường thành phố Múng Cỏi (2011). 16. Trung tâm khí tượng thuỷ văn Quốc gia (2009). 17. UBND Thành phố Múng Cỏi (2010). 18. Số liệu quan trắc từ Trạm Cụ Tụ (2008). 19. Số liệu quan trắc từ Trạm Múng Cỏi (2008). 20. Viện chiến lược chính sách (2010), Đề cương chi tiết Báo cáo tình hình phát triển ngành Tài nguyên & Môi trường và xây dựng chiến lược phát triển ngành Tài nguyên & Môi trường năm 2011 - 2020. II. Tiếng Anh 21. Offcial Jouiranal of ISWA (1998), Wastes Management and Research, Number 4-6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Lượng phát sinh chất thải rắn ở một số nước 9 Bảng 2.2: Tỷ lệ CTR xử lí bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước 11 Bảng 4.1. Thuỷ triều trung bình cỏc thỏng trong năm 2007 tại Múng Cỏi 24 Bảng 4.2. Diện tích các vườn hoa của thị xã Múng Cỏi 25 Bảng 4.3. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh 26 Bảng 4.4. Tỷ lệ đóng góp GDP của các ngành kinh tế của thành phố Múng Cỏi 28 Bảng 4.5. Các nguồn phát sinh chất thải rắn 30 Bảng 4.6. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tại các nguồn 31 Bảng 4.7. Tổng lượng rác thải sinh hoạt trong các năm gần đây của thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh 32 Bảng 4.8. Lượng rác thải phát sinh tại các hộ gia đình 34 Bảng 4.9. Thành phần rác thải 35 Bảng 4.10. Thành phần rác thải tại các điểm phát sinh theo mùa 35 Bảng 4.11. Tổ chức nhân lực của công ty 37 Bảng 4.12. Lượng rác phát sinh và thu gom được tại thành phố Múng Cỏi Tỉnh Quảng Ninh 39 Bảng 4.13. Số lượng công nhân và xe vận chuyển rác tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh 40 Bảng 4.14. Các khoản chi để thực hiện công tác QL và BVMT của thành phố 42 Bảng 4.15. í kiến của cộng đồng về tình hình thu phí vệ sinh môi trường tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh 43 Bảng 4.16. Bãi chứa và xử lý rác thải của thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh 46 Bảng 4.17. Vật liệu phục vụ cho quá trình chôn lấp hàng năm 47 Bảng 4.18. Đánh giá của cộng đồng dân cư về hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt tại địa phương 49 Bảng 4.19. Nhận thức của người dân về việc tham gia phân loại rác thải tại nguồn 50 Bảng 4.20. Tỷ lệ số hộ gia đình, cơ quan tham gia vệ sinh môi trường 51 Bảng 4.21. í kiến của người dân về công tác thu gom và vận chuyển rác tại thành phố 51 DANH MỤC CÁC HèNH Trang Hình 2.1: Sự hình thành chất thải rắn 5 Hình 4.1. Biểu đồ lượng nước mưa quan trắc từ năm 2004 đến năm 2008 22 Hình 4.2. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Môi trường và Công trình đô thị 36 Hình 4.3. Quy trình thu gom rác thải 38 MỤC LỤC Trang TÀI LIỆU THAM KHẢO 54

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDe tai anh cuong.doc
Tài liệu liên quan