Đề tài Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Lilama Hà Nội

+ Dự án: “Đầu tư xây dựng nhà văn phòng cho thuê và nhà hỗn hợp” trên diện tích 7.500m2 đất hiện đang đặt trụ sở công ty tại 52 Lĩnh Nam – Hoàng Mai – Hà Nội. Dự kiến sẽ xây một toà nhà 25 tầng và một số căn nhà ở liền kề để bán và cho thuê. + Liên doanh với một công ty chuyên về đầu tư bất động sản để đầu tư dự án “ Xây dựng toà nhà văn phòng cho thuê”, cao từ 15 – 17 tầng, trên diện tích đất của Công ty tại 120 Hoàng Hoa Thám – Hà Nội. + Góp vốn đầu tư thành lập: “ Công ty cổ phần bia tươi Hà Nội” cùng với các cổ đông sáng lập là: Tổng công ty Bia – rượu – nước giải khát Hà Nội (HABECO) và một số cổ đông khác. + Đầu tư vốn mua lại tài sản của Công ty cổ phần đầu tư và thương mại tổng hợp Quang Minh tại Nhà máy sản xuất khí Hyđrô - Quang Minh để chủ động trong sản xuất của Nhà máy thép mạ kẽm, mạ màu. Đ Về vốn và phát hành tăng vốn điều lệ Sẽ tăng vốn điều lệ từ 13,5 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng bằng cách phát hành thêm cổ phiếu cho các cổ đông hiện hữu, các nhà đầu tư chiến lược, cán bộ công nhân viên và những người có đóng góp cho sự phát triển của công ty. Đ Giải pháp phát huy tối đa hiệu quả của Nhà máy thép mạ kẽm, mạ màu Nhằm phát huy hiệu quả tối đa của Nhà máy, Hội Đồng Quản Trị công ty chủ trương sẽ bán cổ phần của Nhà máy cho đối tác nước ngoài. Dự kiến sẽ chuyển Nhà máy thành công ty cổ phần trong đó đối tác nước ngoài chiếm cổ phần chi phối tối đa 80%, công ty cổ phần Lilama Hà Nội nắm giữ khoảng 20%.

doc23 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1676 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Lilama Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam đang dần khẳng định mình với việc đa dạng hoá nhiều thành phần kinh tế. Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường tạo ra cho doanh nghiệp nhiều khó khăn và thách thức để tồn tại và phát triển. Đặc biệt là trong quá trình hiện nay, khi Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì những thách thức đối với các doanh nghiệp lại càng lớn. Vì vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại trong cơ chế thị trường thì cần phải quan tâm tới các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, hạ giá thành sản xuất, giữ chữ tín với khách hàng. Và ngành xây dựng cơ bản cũng không thể tránh khỏi những thách thức đó. Hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của ngành xây dựng cơ bản thì vẫn còn tồn tại những tiêu cực đặc biệt là vấn đề thất thoát trong xây dựng cơ bản “ rút ruột công trình” đang là một vấn đề “nan giải”. Bằng sự nỗ lực và tinh thần sáng tạo không mệt mỏi, Công ty cổ phần Lilima Hà Nội không ngừng nâng cao chất lượng công trình, xây dựng mức giá thành hợp lý và đang ngày càng được khách hàng tin tưởng. Từ đó, công ty dần khẳng định được uy tín của mình trên thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng hiệu quả hoạt động để chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nuớc. Để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì phải dựa vào năng lực của bản thân mình. Đó chính là điều mà Công ty cổ phần Lilama Hà Nội luôn tâm niệm và phấn đấu thực hiện. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty cổ phần Lilama Hà Nội, em đã học hỏi được nhiều điều từ thực tế bên cạnh những kiến thức đã học được ở trường ĐHDL Thăng Long. Từ đó, em đã rút ra được những bài học cho bản thân và hình thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Nội dung của báo cáo gồm 3 phần: Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Lilama Hà Nội Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội Phần 3: Nhận xét và kết luận tình hình chung tại Công ty cổ phần Lilama Hà Nội Phần I: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Lilama Hà Nội Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội Công ty cổ phần Lilama Hà Nội tiền thân là Công ty lắp máy và xây dựng Hà Nội – là doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA), được thành lập năm 1960, có giấy phép kinh doanh số 109587 do Uỷ ban kế hoạch thành phố Hà Nội cấp. Là công ty hạch toán độc lập, đáp ứng đầy đủ chế độ kế toán do nhà nước Việt Nam thừa nhận. Công ty cổ phần Lilama Hà Nội là một doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, có nghĩa là đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau với nhiều phương thức khác nhau như: xây dựng, xây lắp, chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn và kết cấu thép. Hoạt động chủ yếu, và được đầu tư lượng vốn nhiều nhất của công ty chính là hoạt động xây lắp. Tên giao dịch của công ty: Công ty cổ phần Lilama Hà Nội Địa chỉ: 52 Lĩnh Nam – Quận Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội Qua 48 năm phấn đấu không ngừng, cùng với sự đi lên của đất nước, công ty đã vượt qua mọi khó khăn và thử thách để có được diện mạo như ngày hôm nay. Công ty đã tạo dựng được uy tín lớn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và đã được tham gia vào nhiều công trình quan trọng của đất nước như: Nhà máy sợi Nha Trang, Huế, Nhà máy dệt 8/3, Trường Đại học Bách Khoa, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung tâm thể thao dưới nước (Seagames), Trung tâm hội nghị Quốc Gia… Có được thành công như ngày hôm nay phải kể đến sự nỗ lực không ngừng của thế hệ cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần Lilama Hà Nội. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty được khái quát qua các giai đoạn Từ năm 1960 đến năm 1975: Hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn này chủ yếu phục vụ lợi ích dân tộc, mục tiêu kinh doanh không được đặt lên hàng đầu, chính vì thế hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa được coi trọng. Từ năm 1975 đến năm 1988: Trong giai đoạn này nền kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, sản xuất kinh doanh không phát triển. Hầu hết các doanh nghiệp nhà nước làm ăn không có hiệu quả. Công ty cũng gặp phải một số khó khăn, nhưng bằng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã nhanh chóng vượt qua khó khăn và đã hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu kế hoạch được giao. Từ năm 1989 đến nay: Thực hiện đường lối của Đại hôi VI của Đảng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Trong những năm đầu công ty đã gặp phải nhiều khó khăn nhưng với cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã khắc phục được những khó khăn, tạo uy tín trên thị trường và từng bước đi vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội Công ty cổ phần Lilama Hà Nội là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty lắp máy Việt Nam nên cơ cấu tổ chức của công ty phải được sự phê duyệt của Bộ chủ quản (Bộ Xây Dựng) và đơn vị cấp trên (Tổng công ty). Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông. Chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận được quy định như sau: Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong việc quyết định mọi vấn đề của công ty. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần và có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của công ty. Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn (đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng quản trị), là cơ quan quản lý công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan tới kế hoạch phát triển, lợi ích của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị họp mỗi năm một lần và có thể họp bất thường để giải quyết những việc cấp bách của công ty. Ban kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn, là cơ quan thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động và kiểm soát việc chấp hành pháp luật của công ty. Ban điều hành: + Giám đốc điều hành: là người do Hội đồng quản trị bầu và bãi miễn, thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà nước và Tổng công ty về mọi mặt sản xuất kinh doanh, trực tiếp chỉ đạo sản xuất, xây dựng bộ máy giúp việc đồng thời chỉ đạo trực tiếp và giám sát đến các phòng ban, tổ đội công trường. Kết thúc năm kế hoạch, Giám đốc điều hành thực hiện phân tích, đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất báo cáo tại Đại hội công nhân viên chức. + Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lưới các đại lý tiêu thụ sản phẩm cho Công ty, được uỷ quyền ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. + Phó giám đốc kỹ thuật: là người được uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về các lĩnh vực: nghiên cứu, xây dựng kế hoạch nhằm hoàn thành công trình được giao; theo dõi hướng dẫn thi công, điều động máy móc thi công cho công trình, chỉ đạo sự phối hợp giữa các phòng ban liên quan để đảm bảo cung ứng vật tư, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ thi công. + Phó giám đốc phụ trách sản xuất thép mạ kẽm, mạ màu: là người được uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất thép mạ kẽm, mạ màu. Các phòng ban chức năng do Trưởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc về việc thực thi nhiệm vụ được giao: - Phòng kinh tế kỹ thuật: Lập kế hoạch về khối lượng thi công, theo dõi khối lượng thực hiện, chủ trì xây dựng định mức, đơn giá, lập dự toán, lập hồ sơ thầu, tổ chức áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới, những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phối hợp cùng các đơn vị thi công làm tốt công tác nghiệm thu kỹ thuật, chạy thử- bàn giao công trình. Chuẩn bị đầy đủ tài liệu để Giám đốc ký hợp đồng với đối tác, lập các thanh lý hợp đồng theo quy định. - Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ vừa tổ chức hạch toán kế toán, vừa xây dựng kế hoạch huy động vốn, theo dõi việc thanh toán với các ngân hàng, chủ đầu tủ cũng như đối với cán bộ công nhân viên. Hàng kì phải cung cấp các báo cáo nghiệp vụ cho lãnh đạo công ty và các cơ quan quản lý Nhà nước. - Phòng kinh doanh – XNK: Có nhiệm vụ nắm bắt khả năng nhu cầu thị trường để xây dựng và tổ chức các phương án kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm nguồn hàng hoá chất lượng tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Thực hiện các công việc về thương mại nhằm tiêu thụ tối đa số lượng sản phẩm của Công ty sản xuất ra. Thực hiện các công tác nghiên cứu thị trường và đề ra các chiến lược kinh doanh. Đồng thời có chức năng tư vấn cho Giám Đốc về công tác xuất nhập khẩu và tổ chức thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu. - Phòng kế hoạch đầu tư: Giúp Giám đốc theo dõi thực hiện khối lượng công tác sản xuất kinh doanh, qua đó xây dựng các kế hoạch ngắn và dài hạn. Lập các dự án đầu tư, dự án tiền khả thi để đầu tư phát triển sản xuất. - Phòng cung ứng vật tư: có chức năng phối hợp với các phòng ban lập dự trù cung cấp vật tư cho công trình, mua sắm vật tư, sắp xếp kho bãi bảo quản vật tư, chi tiết liên hệ mua vật tư với các công ty để phục vụ các công trình. - Phòng tổ chức: có chức năng quản lý nhân sự theo sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc bao gồm: tổ chức tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, điều chuyển nhân sự cho phù hợp với tính chất và yêu cầu của công việc. Theo dõi đề bạt nâng lương, đi học, khen thưởng, kỉ luật, nghỉ hưu, đóng bảo hiểm của người lao động (đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế). - Phòng quản lý máy: quản lý máy móc, thiết bị của công ty: máy ủi, máy san nền… đảm bảo sử dụng đúng yêu cầu kỹ thuật và đạt hiệu quả kinh tế cao. - Phòng hành chính: Thừa lệnh Giám đốc kí tên đóng dấu các công văn, các bản sao và các bản xác nhận khác, đồng thời soạn thảo và bảo mật các văn bản hành chính của Công ty. - Các xưởng và các đội lắp đặt: thực hiện chức năng sản xuất, thi công, lắp đặt các công trình cấp trên giao, đảm bảo hoàn thành đúng kỹ thuật và bàn giao đúng thời hạn. Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần Lilama Hà nội Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh - XNK Phòng kế hoạch - Đầu tư Phòng cung ứng vật tư Phòng tổ chức Phòng quản lý máy Phòng kinh tế kỹ thuật Phòng hành chính Đội lắp đặt thang máy đại hội cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Pgđ Kỹ thuật Giám đốc điều hành Pgđ Phụ trách sx thép mạ kẽm, mạ màu Pgđ Kinh doanh Phòng kỹ thuật Dây chuyền mạ kẽm Ban QA - QC Xưởng Quang Minh Xưởng Mai Động Đội lắp đặt KCT 1 Đội lắp đặt KCT 2 Đội lắp đặt HT điện 1 Đội lắp đặt HT điện 2 Đội lắp đặt HT ống Dây chuyền mạ màu (Nguồn: Phòng tổ chức) Đặc điểm của công tác kế toán tại Công ty cổ phần Lilama Hà Nội Công ty cổ phần Lilama Hà Nội đang áp dụng mô hình kế toán tập trung. Theo đó, Công ty chỉ mở một hệ thống sổ kế toán, tổ chức một bộ máy nhân sự kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn ở mọi phần hành kế toán. Hiện tại công ty đang sử dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung và áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán. Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào 31 tháng 12 hàng năm. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán chi tiết vật liệu, dụng cụ theo phương pháp sổ số dư. Để phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ hạch toán, công ty sử dụng các báo cáo tài chính sau: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty cổ phần Lilama hà nội Kế toán vật tư TSCĐ Kế toán vốn bằng tiền Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành SP Thủ quỹ Kế toán tiền lương Kế toán trưởng ( Nguồn : Phòng Tài chính kế toán) Theo sơ đồ trên thì sự phân công công việc kế toán đối với mỗi cán bộ kế toán như sau: + Kế toán trưởng đồng thời là trưởng phòng kế toán: là người tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động của phòng kế toán, lập báo cáo tài chính chung cho toàn công ty và chịu trách nhiệm về tính trung thực, hợp pháp hợp lý của các thông tin tài chính được tham mưu. Nhiệm vụ quan trọng của Kế toán trưởng là giúp các nhà quản trị quản lý, bảo toàn và phảt triển nguồn vốn kinh doanh hiện có thông qua việc phân tích tình hình tài chính thể hiện trong các thông tin thu được để đưa ra các quyết định đúng đắn. + Kế toán vốn bằng tiền: Có chức năng theo dõi khối lượng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, ghi chép đầy đủ tình hình thu chi tăng giảm của các loại tiền. + Kế toán tiền lương: Là theo dõi, tính toán chính xác số tiền lương và các khoản thanh toán khác phải trả cho công nhân viên, đôn đốc việc thanh toán kịp thời đúng hạn, kiểm tra tình hình thực hiện các chế độ tiền lương, tiền thưởng. + Kế toán vật tư, tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi cơ cấu về tài sản cố định, công cụ dụng cụ và tính hiệu quả kinh tế của nó, tình hình biến động của các tài sản cố định như mới mua, thanh lý máy móc, thiết bị, tính chi phí khấu hao tài sản cố định. + Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý số tiền mặt của công ty, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt tại quỹ, vào sổ sách có liên quan. Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội Một số khái quát về ngành nghề kinh doanh, quy trình chung của công ty Khái quát về ngành nghề kinh doanh Nhằm phân tán rủi ro vào mọi lĩnh vực kinh doanh và để đảm bảo cho công ty có thể hoạt động trong một hành lang thật sự an toàn. Công ty cổ phần Lilama Hà Nội đã lựa chọn mô hình kinh doanh đa ngành, có nghĩa là đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau với các phương thức khác nhau bao gồm: Công tác xây dựng: san nền, đổ đầm móng, xây dựng, hoàn thiện các công trình công nghiệp và dân dụng. Công tác xây lắp: lắp đặt các công trình công nghiệp, thiết bị cơ điện, ống, hệ thống thông gió, cấp nhiệt, thiết bị lạnh, thang máy, điều hoà thông gió... Công tác chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn và kết cấu thép: các khung nhà công nghiệp có khẩu độ lớn, cột điện, cột phát sáng, bình bể, áp lực, đường ống hàn có kích thước lớn. Trong các công tác trên thì xây lắp là hoạt động chủ yếu của công ty và phần lớn lượng vốn của công ty đều giành để đầu tư cho lĩnh vực này. Hiện nay các công trình của công ty được hình thành từ hai nguồn: Do Tổng công ty giao theo phân cấp công việc (chủ yếu) và tự tìm kiếm (do tham gia đấu thầu hoặc do cán bộ công nhân viên đưa về). Sơ lược về quy trình chung của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội Quy trình chung của công ty: Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội bao gồm 3 giai đoạn: cung ứng yếu tố đầu vào; sản xuất ( thi công); tiêu thụ (hoàn thành, bàn giao). Quy trình được tiến hành như sau: Khi doanh nghiệp nhận được công trình do Tổng công ty giao xuống hoặc do tham gia đấu thầu. Sau đó căn cứ vào bản kế hoạch trong năm và dự toán công trình, phòng Cung ứng vật tư lập kế hoạch cung ứng vật tư thiết bị và tiến hành thu mua, kiểm tra vật tư thiết bị hiện có tại công ty. Công ty xuất kho vật liệu chính, máy móc thiết bị thi công chuyển tới chân các công trình hoặc điều chuyển giữa các công trình. Vật liệu phụ các đội có thể tự mua. Nếu trong trường hợp công ty chưa thể đáp ứng, các đội thi công có thể sử dụng phương án mua, thuê ngoài được duyệt. Tuỳ theo quy mô của từng công trình mà số lượng lao động sử dụng khác nhau. Lao động trong biên chế sẽ được phòng Tổ chức chuyển đến công trình. Còn lao động thuê ngoài ngắn hạn (từ 1 đến 6 tháng) sẽ thuê ngay tại nơi có công trình hoặc do phòng Tổ chức tuyển dụng và điều chuyển tới công trình. Sau khi vật tư thiết bị, lao động đã được chuyển xuống công trình, các đội thi công sẽ tiến hành thi công công trình. Khi công trình đã hoàn thành thì sẽ tiến hành bàn giao cho chủ đầu tư. Sản phẩm hoàn thành là sản phẩm xây lắp, xây dựng hoặc là các thiết bị phi tiêu chuẩn và kết cấu thép. Sơ đồ quy trình sản xuất: Kho công ty Nhà cung cấp Lao động biên chế Thị trường lao động Tư liệu sản xuất Đội thi công Chủ đầu tư Xuất vật tư, máy móc, thiết bị SP xây dựng xây lắp Tự cung ứng Hoàn Điều thành chuyển Thiết bị phi tiêu Thuê chuẩn và kết cấu thép ngắn hạn Mô tả chi tiết một công việc trong công ty: Do công ty áp dụng quy chế khoán nội bộ bao gồm khoán gọn và khoán từng phần công việc tuỳ theo công trình. Do đó việc mô tả một công đoạn công trình lại được tiến hành theo hai hình thức (công trình không áp dụng khoán gọn và công trình áp dụng khoán gọn). Sau đây em xin mô tả chi tiết một phần việc đối với các công trình không áp dụng khoán gọn. - Mô tả quá trình cung cung cấp vật tư đối với các công trình không áp dụng khoán gọn: Căn cứ bản kế hoạch công việc trong năm và dự toán công trình (do Phòng Kinh tế – kỹ thuật lập), phòng Cung ứng vật tư lập kế hoạch cung ứng vật tư, thiết bị và đối chiếu với tình hình thiết bị, vật tư hiện có tại Công ty để đề xuất mua thêm hoặc điều chuyển giữa các công trình thi công và trình lên Ban Giám Đốc duyệt. Sau đó, tổ chức thu mua vật tư. Công ty thu mua thiết bị, vật tư bằng cách tìm kiếm nguồn mua theo giá cạnh tranh trên thị trường, dựa trên các bảng báo giá vật tư, thiết bị của các công ty cung cấp, doanh nghiệp sẽ lựa chọn mua của công ty có giá hợp lý nhất và đảm bảo chất lượng công trình. Thiết bị, vật tư bao gồm các vật liệu chính như sắt, thép… và các vật liệu phụ phục vụ cho công trình. Sau khi lựa chọn được nhà cung cấp thì tiến hành ký hợp đồng mua bán và tiến hành giao hàng. Quá trình giao hàng: Khi nhà cung cấp đem hàng đến, cán bộ cung ứng lập Phiếu nhập kho theo đề nghị nhập kho của người giao hàng. Phiếu này được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại cuống (ở phòng Cung ứng vật tư), liên 2 giao cho người giao hàng, liên 3 thủ kho giữ để ghi thẻ kho và luân chuyển. Phiếu nhập kho có đủ chữ ký của người giao hàng, cán bộ cung ứng, phụ trách phòng Cung ứng vật tư sau đó sẽ chuyển cho thủ kho. Sau đó thủ kho kiểm tra phiếu nhập, tiến hành nhập hàng và ký xác nhận vào Phiếu nhập kho (Công ty không thành lập Ban kiểm nhận hàng mua). Khi các đội thi công có nhu cầu về vật tư, thiết bị đề nghị cung ứng và chuyển về Phòng Cung ứng vật tư. Dựa trên dự toán công trình và khả năng thực tế của công ty, cán bộ phụ trách cung tiêu xem xét, điều chỉnh mức cung ứng và đề nghị Giám đốc duyệt. Sau khi có sự phê duyệt của Giám đốc thì cán bộ cung tiêu tiến hành thủ tục xuất vật tư cho công trình. Trong trường hợp các công trình yêu cầu phải hoàn thành gấp rút thì thiết bị, vật tư sau khi thu mua sẽ được chuyển trực tiếp đến chân công trình mà không cần phải nhập kho. Thuận lợi của quá trình cung ứng vật tư đối với công trình không áp dụng khoán gọn: Quá trình luân chuyển về công ty nhanh do trực tiếp thu mua ( đối với hình thức khoán gọn đội thi công phải tự mua do đó chứng từ hàng quý mới được chuyển về) Do dựa vào dự toán công trình và dự toán thiết bị, vật tư cần dùng cho công trình nên doanh nghiệp chỉ nhập những loại vật tư có trong dự toán nên tránh được tình trạng ứ đọng vốn. Do công tác thu mua được tiến hành theo phương thức tìm kiếm trên thị trường do đó sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn để tìm ra được nguồn mua hợp lý nhất. Giảm giá thành công trình, tăng lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có những mặt hạn chế trong quá trình này: Đối với một số công trình đòi hỏi tiến độ thi công nhanh nên công ty không chủ động được trong việc tìm nguồn mua thiết bị, vật tư. Trong khoảng thời gian ngắn nên công ty không tìm được nguồn mua có giá hợp lý do đó giá thành của công trình bị đội lên làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vật tư thiết bị đã mua nhưng chưa về hoặc bị hỏng không sử dụng được mà thời gian thi công gấp rút do đó phải tiến hành mua hoặc thuê ngoài do đó làm giá thành của công trình tăng, lợi nhuận giảm. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006 và năm 2007 Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh là báo cáo phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cần phải căn cứ vào các số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh. Dưới đây là đánh giá tổng quát về kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2006 và 2007: Báo các kết quả kinh doanh 2 năm 2006 và 2007 Đơn vị tính: Đồng stt Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Mức tăng giảm Tỷ lệ (%) 1 Doanh thu thuần 130.584.864.522 282.005.194.838 151.420.330.316 115,96 2 Gía vốn hàng bán 121.451.265.333 256.895.248.092 135.443.982.759 111,52 3 Lợi nhuận gộp 9.133.599.189 25.109.946.746 15.976.347.557 174,92 4 Doanh thu hoạt động tài chính 1.127.929.924 2.399.933.241 1.272.003.317 112,77 5 Chi phí tài chính 4.402.651.291 17.420.478.018 13.017.826.727 295,68 6 Chi phí bán hàng 2.770.329.585 2.770.329.585 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.468.545.885 6.989.596.503 1.521.050.618 27,81 8 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 390.331.937 329.475.881 (60.856.056) (15,59) 9 Thu nhập khác 716.015.845 982.677.552 266.661.707 37,24 10 Chi phí khác 138.711.373 1.196.117 (137.515.256) (99,13) 11 Lợi nhuận khác 577.304.472 981.481.435 404.176.963 70,01 12 Lợi nhuận trước thuế 967.636.409 1.310.957.316 343.320.907 35,48 13 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 270.938.195 367.068.048 96.129.853 35,48 14 Lợi nhuận sau thuế 696.698.214 943.889.268 247.191.054 35,48 (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán) Qua kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm gần đây ta thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty hầu hết đều tăng nhanh chóng (chủ yếu là sự tăng doanh thu của hoạt động xây lắp), riêng chỉ có trường hợp lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (hoạt động sản xuất thép mạ kẽm, mạ màu) là giảm . Cụ thể như sau: Doanh thu thuần: Năm 2007 đạt 282.005.194.838 đồng (trong đó doanh thu thuần của hoạt động sản xuất thép mạ kẽm, mạ màu là 185.501.806.936 đồng). Như vậy doanh thu thuần năm 2007 tăng 151.420.330.316 đồng tương ứng tăng 115,96%, cho thấy công ty đang hoạt động rất tốt. Lợi nhuận gộp: Năm 2007 tăng 15.976.347.557 đồng so với năm 2006 (9.133.599.189 đồng) tương ứng tăng 174,92%, điều này càng chứng tỏ rằng công ty đang có sự gia tăng, mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó do sự gia tăng của lợi nhuận gộp và doanh thu thuần nên dẫn đến các khoản phải nộp cho nhà nước cũng tăng lên đáng kể, so với năm 2006, năm 2007 khoản nộp ngân sách nhà nước lên đến 367.008.048 đồng. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (sản xuất thép mạ kẽm, mạ màu): Năm 2007 giảm 60.856.056 đồng so với năm 2006 (390.331.937 đồng), giảm tương đương là 15,59%. Nguyên nhân chủ yếu của việc suy giảm này là : + Năm 2007 doanh nghiệp đã tăng chi phí quản lý ( tăng 27,81%) và tăng chi phí bán hàng (2.770.329.585 đồng), do đó sản phẩm thép mạ kẽm, mạ màu của doanh nghiệp không có tính cạnh tranh về giá so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. + Khi thực hiện việc xây dựng nhà máy sản xuất thép mạ kẽm, mạ màu thì vốn điều lệ của công ty chỉ là 13.5 tỷ chưa đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh phần xây lắp. Do vậy 100% vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh thép mạ kẽm, mạ màu là vốn vay, cho nên chi phí lãi vay là rất lớn. + Chi phí tiêu hao kẽm còn cao do chiều dày lớp mạ của sản phẩm cao trong khi chúng ta phải cạnh tranh với các sản phẩm trên thị trường có lớp mạ rất mỏng, giá bán thấp. + Sản lượng năm 2007 chỉ là trên 15.000 tấn, trong khi các chi phí quản lý, chi phí bán hàng và các chi phí khác doanh nghiệp vẫn phải chi trả. Lợi nhuận sau thuế: năm 2007 đạt 943.889.268 đồng, tăng 247.191.054 đồng tương đương tăng 35,48% so với năm 2006. Có thể nói, tỷ lệ tăng lợi nhuận của công ty là không cao, đó cũng là điều khó tránh khỏi trong tình hình nền kinh tế Việt Nam lạm phát đến hai con số như năm 2007. Kết luận: Như vậy trong năm 2007 doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp nhìn chung là có sự gia tăng, nhưng lượng tăng không lớn. Bên cạnh sự tăng của hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất thép mạ kẽm, mạ màu của công ty năm 2007 lại giảm. Vì vậy, để khắc phục điều này thì doanh nghiệp cần phải đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cũng như tăng cường các hoạt động quảng bá, tiếp thị sản phẩm… Có như vậy sản phẩm thép mạ kẽm, mạ màu mới có thể cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường trong và ngoaì nước. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2006 và năm 2007 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty 2 năm 2006 và 2007 Đơn vị tính: Đồng stt Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Mức tăng giảm Tỷ lệ (%) Tài sản A Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 233.641.866.109 368.736.218.139 135,094,352,030 58 I Tiền 20.589.461.568 1.237.844.144 (19,351,617,424)0 (94) II Các khoản phải thu 46.666.737.414 138.226.782.209 91,560,044,795 196 III Hàng tồn kho 152.087.161.603 211.048.971.328 58,961,809,725 39 IV Tài sản lưu động khác 14.298.505.524 18.222.620.458 3,924,114,934 27 B Tài sản cố định, đầu tư dài hạn 395.974.824.852 450.821.036.405 54,846,211,553 14 I Tài sản cố định 395.842.003.752 394.844.721.228 (997,282,464) (0.25) 1 TSCĐ hữu hình 16.302.901.194 364.990.666.203 348,687,765,009 2,139 2 TSCĐ thuê tài chính 5.470.127.908 21.512.590.262 16.042.462.354 293 3 TSCĐ vô hình 810.000.000 720.000.000 (90.000.000) (11) II Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 373.258.974.650 7.621.464.763 (365.637.509.887) (98) III Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 804.429.034 804.429.034 IV Tái sản dài hạn khác 132.821.100 55.171.886.143 55.039.065.043 41,438 Tổng cộng tài sản 629.616.690.961 819.557.254.544 189.940.563.583 30 Nguồn vốn A Nợ phải trả 615.081.887.503 805.680.098.562 190.598.211.059 31 I Nợ ngắn hạn 254.113.298.628 444.093.921.341 189.980.622.713 75 II Nợ dài hạn 360.968.588.875 361.586.177.221 617.588.346 0,17 B Nguồn vốn chủ sở hữu 14.534.803.458 13.877.155.982 (657.647.476) (5) I Nguồn vốn, quỹ 14.508.522.244 13.857.730.340 (650.791.904) (4) II Nguồn kinh phí, quỹ khác 26.281.214 19.425.642 (6.855.572) (26) Tổng cộng nguồn vốn 629.616.690.961 819.557.254.544 189.940.563.583 30 (Nguồn: Bảng cân độ kế toán cua công ty năm 2006 – 2007) Nhận xét: Về tài sản: năm 2007 là 819.557.254.544 đồng, tăng 189.940.563.583 đồng tương đương 30% so với năm 2006 do: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: năm 2007 là 368.736.218.139 đồng tăng 58% so với năm 2006. Trong đó: Tiền mặt: Lượng tiền mặt năm 2007 giảm 19.351.617.424 đồng tương đương 94%. Việc giảm một lượng tiền mặt lớn như vậy sẽ gây ra khó khăn trong hoạt động thanh toán cũng như ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của công ty. Phải thu khách hàng: Việc tăng khoản phải thu khách hàng từ 46.666.737.414 đồng (năm 2006) lên 138.226.782.209 đồng (năm 2007) cho thấy với biện pháp cấp tín dụng cho khách hàng, công ty đã có thể đáp ứng được yêu cầu khách hàng, đồng thời thu hút được những khách hàng mới. Hàng tồn kho: Thông qua việc nới lỏng chính sách tín dụng và dự đoán lượng khách hàng sẽ gia tăng trong tương lai nên năm 2007 công ty đã quyết định gia tăng hàng lưu kho lên 58.961.809.725 đồng tương ứng tăng 39% so với năm 2006. Tài sản cố dịnh và đầu tư dài hạn: năm 2007 là 450.821.036.405 đồng tăng 54.846.211.553 đồng, tăng tương ứng 14% so với năm 2006. Về tài sản cố định năm 2007 công ty đã không hề mua sắm thêm, thậm chí còn giảm bớt một số tài sản cố định hoạt động không hiệu quả. Về nguồn vốn: năm 2007 là 819.557.254.544 đồng tăng 189.940.563.583 đồng tương đương 30% so với năm 2006 do: + Nợ phải trả: năm 2007 tăng lên 190.598.211.059 đồng tương ứng tăng 31% so với năm 2006. + Nguồn vốn chủ sở hữu: năm 2007 là 13.877.155.982 đồng, giảm 657.647.476 đồng tương đương giảm 5% so với năm 2006. ` Phân tích các chỉ tiên tài chính cơ bản Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội được thể hiện thông qua các chỉ tiêu tài chính trong bảng số liệu sau: Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 1.Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn - 1.1 Bố trí cơ cấu tài sản - -TSCĐ và ĐT dài hạn/ Tổng tài sản % 78,33 62,89 55,01 -TSLĐ và ĐT ngắn hạn/ Tổng tài sản % 21,67 37,11 49,99 1.2 Bố trí cơ cấu nguồn vốn - - Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn % 97,2 97,7 98,31 - Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn % 2,79 2,31 1,69 2.Khả năng thanh toán - 2.2 Khả năng thanh toán hiện hành lần 1,03 1,02 1,01 2.3 Khả năng thanh toán nhanh lần 0,97 0,78 0,76 3.Tỷ suất sinh lợi - 3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu - -Tỷ suất lợi nhuận twớc thuế trên doanh thu % 0,28 0,74 0,47 -Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu % 0,21 0,53 0,33 3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng tài sản - - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản % 0,08 0,15 0,16 - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản % 0,06 0,11 0,12 3.3 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên NV chủ sở hữu % 2,17 4,79 6,80 Trong đó: Tổng TSLĐ Tổng nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện hành = Tổng TSLĐ - Giá trị lưu kho Tổng nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh = Qua bảng phân tích một số chỉ tiêu tài chính của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội ta có một số nhận xét sau: Về cơ cấu tài sản: Tài sản cố định chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản. Năm 2005 chiếm 78,33%, năm 2006 là 62,89%, nhưng tỷ lệ này lại có xu hướng giảm trong năm 2007 ( 55,01%). Ta thấy cơ cấu tài sản là tương đối phù hợp với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Về cơ cấu nguồn vốn: Năm 2005, tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn là 97,2%, năm 2006 (97,7%) tăng nhưng lượng tăng là không đáng kể. Năm 2007, tỷ lệ này giảm xuống còn 93,31% nhưng vẫn rất cao. Điều này chứng tỏ khả năng tự cân đối tài chính của doanh nghiệp không cao, công ty còn phụ thuộc nhiều vào các khoản vay. Khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán nợ được đảm bảo, năm 2006 (1,02 lần) và năm 2007 (1.01 lần) có giảm nhưng sự giảm là không đáng kể. Doanh nghịêp đang sử dụng chiến lược quản lý vốn thận trọng tức là dự trữ tài sản dư thừa để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn và đảm bảo sự ổn định tài chính cho doanh nghiệp. Tuy nhiên khả năng thanh toán nhanh là không cao và có sự giảm dần trong các năm. Năm 2005 là 0,97 lần và giảm dần trong các năm 2006 (0,78 lần), năm 2007 (0,76 lần). Do tính đặc thù trong lĩnh vực xây lắp nên các khoản nợ của công ty chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Khả năng thanh toán của sản phẩm xây lắp phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công trình nên không thể nhanh chóng được. Tỷ suất sinh lợi trước thuế và sau thuế trên doanh thu: Năm 2005 tỷ lệ sinh lời sau thuế trên doanh thu là 0,21%, năm 2006 tỷ lệ này tăng lên đáng kể 0,53%, năm 2007 tỷ lệ này lại giảm xuống còn 0,33%. Ta thấy do lợi nhuận sau thuế của các năm có tăng nhưng độ tăng là nhỏ hơn so với sự tăng của doanh thu. Vì vậy tỷ lệ sinh lời sau thuế trên doanh thu có giảm trong năm 2007, nhưng sự giảm này là không đáng kể. Tỷ suất sinh lợi trước thuế và sau thuế trên tổng tài sản: tăng dần trong các năm, tỷ suất sinh lợi sau thuế trên tổng tài sản năm 2005 là 0,06%, năm 2006 tỷ lệ này tăng lên xấp xỉ gấp đôi là 0,11%, năm 2007 tỷ lệ này tiếp tục tăng lên 0,12% nhưng lượng tăng là không đáng kể so với năm 2006. Nguyên nhân của kết quả trên là do doanh thu tăng lên trong các năm và lãi vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh giảm. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng lên qua các năm. Năm 2005 tỷ lệ này là 2,17%, năm 2006 là 4,79% tăng lên 2 lần so với năm 2005. Năm 2007, tỷ lệ này tăng lên 6,8% gấp 1,4 lần so với năm 2006 và gấp 3 lần so với năm 2007. Có được sự tăng này là do chi phí lãi vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh giảm và doanh thu đều tăng trong các năm. Tình hình lao động và tiền lương của công ty Để đạt được những thành tích như ngày hôm nay thì không thể không kể đến sự nỗ lực đóng góp quan trọng của toàn thể cán bộ công nhân viên. Một trong ba yếu tố đầu vào quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh chính là lao động. Là một doanh nghiệp vưà và nhỏ, hiện nay Công ty cổ phần Lilama Hà Nội có một đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm 1200 người với trình độ và nghiệp vụ chuyên môn cao, trong đó: Trình độ đại học và trên đại học: 245 người Trình độ cao đẳng: 106 người Trình độ trung cấp, sơ cấp: 158 người Công nhân kỹ thuật: 612người Lao động phổ thông: 79 người Tình hình nhân sự và thu nhập bình quân của công ty cổ phần Lilama Hà Nội từ năm 2003-2007: Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số người(Người) 497 689 839 1024 1200 Thu nhập bình quân (đồng/người/tháng) 1.700.000 1.750.000 1.820.000 1.860.000 1.900.000 (Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán) Công ty luôn luôn chú trọng đến đời sống vật chất cũng như tinh thần cho các cán bộ công nhân viên. Vì vậy các chính sách phúc lợi, đãi ngộ, đào tạo người lao động của công ty luôn được đặt lên hàng đầu, cụ thể như sau: Tuyển dụng nhân viên một cách công khai và phù hợp với yêu cầu công việc. Chế độ làm việc 8h một ngày và được nghỉ vào ngày chủ nhật. Trả lương đầy đủ, đúng kì hạn theo năng suất lao động và theo công việc. Thực hiện chế độ đóng góp các loại bảo hiểm theo quy định. Thường xuyên tổ chức các đợt bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên như: tạo điều kiện cho nhân viên có thể học lên các bậc cao hơn, học thêm chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao tay nghề, tổ chức tập huấn về an toàn lao động. Công ty đã tổ chức 2 nhà ăn tập thể cho 150 người, trang bị đầy đủ đồ dùng bảo hộ lao động, hàng năm đều có tổ chức các đợt tham quan, nghỉ mát cho cán bộ công nhân viên, tặng quà cho các cháu học sinh giỏi, thi đỗ đại học… Bên cạnh đó, nhằm tăng năng suất lao động, công ty có chế độ thưởng phạt công bằng đối với toàn thể công nhân viên trong công ty. Các hình thức khen thưởng như: lao động tiên tiến, quản lý giỏi…, quy định việc thực hiện nghiêm túc giờ hành chính. Các công tác Công đoàn và các hoạt động văn hoá, văn nghệ cũng được công ty quan tâm nhằm tạo nên sự gắn bó chặt chẽ giữa công ty và tập thể cán bộ công nhân viên. Phần III: Nhận xét và kết luận Đánh giá chung về môi trường kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội Trong lĩnh vực hoạt động xây dựng cơ bản, Công ty cổ phần Lilama Hà Nội là một công ty vừa và nhỏ, vốn kinh doanh và trang thiết bị còn thiếu do đó khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài ngành là chưa cao. Nhận thức được điều đó, Công ty cổ phần Lilama Hà Nội đang cố gắng hết mình nhằm tạo niềm tin với khách hàng, cũng như nâng cao vị thế công ty trên thị trường hiện nay. Qua 48 năm hoạt động và phấn đấu, Công ty cổ phần Lilama Hà Nội đã đạt được một số thành tựu quan trọng trong ngành xây dựng cơ bản với một số công trình điển hình như: Cung văn hoá hữu nghị, Trung tâm hội nghị quốc gia… Tuy nhiên, như các doanh nghiệp khác công ty cũng gặp phải những thuận lợi và khó khăn cần được khắc phục. Những thuận lợi Công ty cổ phần Lilama Hà Nội có những kỹ sư có chuyên môn sâu, đội ngũ công nhân viên lành nghề, nhiều kinh nghiệm. Cán bộ công nhân viên công ty tâm huyết với nghề, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của công ty và có trách nhiệm cao đối với công việc, tinh thần đoàn kết trong công ty làm tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác công ty đã chuyển thành công ty cổ phần, đây là một điều rất quan trọng cho kênh huy động vốn của công ty nhằm mục tiêu mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lượng công trình và chiếm lĩnh thị trường trong thời gian tới. Bên cạnh đó, Công ty cổ phần Lilama Hà Nội tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Theo đó công ty chỉ mở một hệ thống sổ kế toán, tổ chức một bộ máy nhân sự kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn ở tất cả các phần hành kế toán. Các đơn vị trực thuộc là các đội công trình không mở sổ sách và thành lập bộ máy nhân sự kế toán riêng mà chỉ tập trung định kỳ chuyển các chứng từ về phòng kế toán trung tâm. Về hệ thống sổ sách: Công ty sử dụng hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ và theo quy định của chế độ kế toán nhà nước nhưng vẫn đảm bảo sự phù hợp với hoạt động của công ty. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo mẫu của Bộ Tài chính. Hiện tại công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung. Đây là hình thức đơn giản, dễ thực hiện phù hợp với quy mô của doanh nghiệp. Bên cạnh đó công ty còn đang sử dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán tại công ty.Việc áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán làm giảm nhẹ khối lượng công việc cho kế toán, tăng khả năng phục vụ quản lý. Số lượng kế toán phù hợp với quy mô doanh nghiệp. Những khó khăn Tồn tại song song những thuận lợi thì Công ty cổ phần Lilama Hà Nội cũng gặp phải một số khó khăn: + Tính cạnh tranh trong thị trường thép mạ kẽm, mạ màu còn yếu do: Thương hiệu LILAMA STEEL mới thâm nhập trên thị trường, chất lượng sản phẩm và giá thành chưa ổn định nên thị phần còn nhỏ. + Nợ vay ngân hàng lớn do đó lãi phải trả cao, làm tăng chi phí, dẫn đến giảm thu nhập của doanh nghiệp. + Chủ đầu tư thanh toán chậm, vốn bị ứ đọng nhiều cũng làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Máy vi tính chính là công cụ hữu ích trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản lý. Công việc này đã được cải thiện hơn trước song vẫn còn chậm nguyên nhân là do đặc tính của hoạt động xây dựng nên các chứng từ thường về chậm đồng thời khả năng sử dụng máy vi tính của một số nhân viên kế toán còn hạn chế. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh + Thường xuyên triển khai công tác tiếp thị, tập trung vào các dự án do Tổng công ty làm tổng thầu. Đối với các dự án do công ty tự tiếp thị thì sẽ tập trung vào các dự án có vốn nước ngoài, các dự án có vốn thanh toán rõ ràng và hiệu quả. + Cần phải giảm các khoản vay từ ngân hàng, tăng cường huy động vốn từ các nguồn khác. Tăng cường quản lý chặt chẽ các khoản vốn bị chiếm dụng tránh những tổn thất không đáng có phải xảy ra làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. + Thường xuyên tổ chức các khoá học nhằm nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên. + Đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh thép mạ kẽm, mạ màu thì cần phải tìm thuê các chuyên gia giỏi của nước ngoài để làm giám đốc kỹ thuật và điều hành sản xuất. Tổ chức các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ cho đội ngũ kỹ sư, công nhân vận hành. Bên cạnh đó, cần thường xuyên kiểm tra sự phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình sản xuất nhằm giảm thiểu số lượng sản phẩm bị khuyết tật, giảm giá thành sản phẩm. + Nghiên cứu cải tiến mới một số bộ phận máy, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản xuất. Phát động phong trào phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm trong toàn thể cán bộ công nhân viên. + Hoàn thiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Xem xét kỹ chi phí của từng khâu của quá trình sản xuất để có giải pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Cần lựa chọn nhà cung ứng nguyên liệu ổn định, lâu dài, đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý. + Về xuất khẩu: Củng cố lại bộ phận làm xuất khẩu, tuyển người có đủ trình độ và kinh nghiệm phụ trách xuất khẩu với mức lương đặc thù. Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội trong thời gian tới: Đầu tư + Dự án: “Đầu tư xây dựng nhà văn phòng cho thuê và nhà hỗn hợp” trên diện tích 7.500m2 đất hiện đang đặt trụ sở công ty tại 52 Lĩnh Nam – Hoàng Mai – Hà Nội. Dự kiến sẽ xây một toà nhà 25 tầng và một số căn nhà ở liền kề để bán và cho thuê. + Liên doanh với một công ty chuyên về đầu tư bất động sản để đầu tư dự án “ Xây dựng toà nhà văn phòng cho thuê”, cao từ 15 – 17 tầng, trên diện tích đất của Công ty tại 120 Hoàng Hoa Thám – Hà Nội. + Góp vốn đầu tư thành lập: “ Công ty cổ phần bia tươi Hà Nội” cùng với các cổ đông sáng lập là: Tổng công ty Bia – rượu – nước giải khát Hà Nội (HABECO) và một số cổ đông khác. + Đầu tư vốn mua lại tài sản của Công ty cổ phần đầu tư và thương mại tổng hợp Quang Minh tại Nhà máy sản xuất khí Hyđrô - Quang Minh để chủ động trong sản xuất của Nhà máy thép mạ kẽm, mạ màu. Về vốn và phát hành tăng vốn điều lệ Sẽ tăng vốn điều lệ từ 13,5 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng bằng cách phát hành thêm cổ phiếu cho các cổ đông hiện hữu, các nhà đầu tư chiến lược, cán bộ công nhân viên và những người có đóng góp cho sự phát triển của công ty. Giải pháp phát huy tối đa hiệu quả của Nhà máy thép mạ kẽm, mạ màu Nhằm phát huy hiệu quả tối đa của Nhà máy, Hội Đồng Quản Trị công ty chủ trương sẽ bán cổ phần của Nhà máy cho đối tác nước ngoài. Dự kiến sẽ chuyển Nhà máy thành công ty cổ phần trong đó đối tác nước ngoài chiếm cổ phần chi phối tối đa 80%, công ty cổ phần Lilama Hà Nội nắm giữ khoảng 20%. Kết luận Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thì những cơ hội và thách thức đặt ra cho doanh nghiệp ngày càng nhiều. Xu thế của một nền kinh tế hội nhập chỉ dành chỗ cho những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì phải tự mình đứng lên bằng năng lực của chính mình. Tuy là một doanh nghiệp vừa và nhỏ với số vốn kinh doanh còn ít, nhưng Công ty cổ phần Lilama Hà Nôi đã khẳng định được mình trên thị trường và đã tạo được niềm tin cho khách hàng và điều đó đã được thể hiện qua hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Lilama Hà Nội, mặc dù chỉ là bước đầu tìm hiểu tổng hợp về công ty, nhưng em đã phần nào hiểu được về quá trình hoạt động kinh doanh cũng như cơ cấu tổ chức và công tác kế toán của công ty. Từ đó giúp em củng cố lại kiến thức đã được học ở nhà trường, đồng thời cũng trang bị thêm cho em nhiều kiến thức về thực tế và sẽ giúp em rất nhiều khi em ra trường. Do trình độ nhận thức còn hạn chế cũng như thời gian thực tập có hạn nên báo cáo của em không tránh khỏi những sai sót nhất định. Kính mong quý thầy cô thông cảm. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các cô chú trong Công ty cổ phần Lilama Hà Nội, đặc biệt là các anh chị trong phòng Tài chính – kế toán của công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2008 Sinh viên thực tập Nguyễn Thị Hoài Linh Mục lục Nhận xét của đơn vị thực tập - Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Lilama Hà Nội, chị Nguyễn Thị Hoài Linh luôn chấp hành tốt Quy định của Công ty, Nội quy của Phòng tài chính kế toán. - Sinh viên Nguyễn Thị Hoài Linh chịu khó tìm hiểu, học hỏi, có sự liên hệ so sánh giữa lý thuyết và thực tế. - Bài viết của Sinh viên Nguyễn Thị Hoài Linh đã phản ánh tổng quát thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama Hà Nội trong những năm gần đây. Công ty mong trường Đại học DL Thăng Long và giáo viên hướng dẫn giúp đỡ để Sinh viên Linh hoàn thành xuất sắc khoá luận. Hà Nội, ngày….tháng….năm 2008 Kế Toán Trưởng ( Ký và đóng dấu )

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10599.doc
Tài liệu liên quan