Đề tài Thực trạng kinh doanh & lợi nhuận kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872

Chỉ tiêu này thể hiện phần nào tình hình tài chính của công ty và được gọi là thước đo hệ số sinh lời của công ty. Bởi lẽ công ty không thể tiến hành sản xuất kinh doanh mà chỉ dựa vào vốn tự có của mình mà phải huy động thêm một lượng vốn vay khá lớn. Đặc biệt đối với công ty xây lắp thì khoản tiền này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số vốn hoạt động. Chính vì vậy , chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Qua phân tích trên ta thấy bốn chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nêu trên được sử dụng phổ biến nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Ngoài ra , trong công tác quản lý, người ta còn sử dụng các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận giá trị tổng sản lượng , tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư để đánh giá một cách chính xác chất lượng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ. Lợi nhuận không chỉ đơn thuần là kết quả sản xuất kinh doanh của công ty mà hơn hết là vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Cơ chế thị trường đã và đang tác động mạnh mẽ đến từng doanh nghiệp, từng đơn vị sản xuất kinh doanh và nó tạo ra nhiều cơ hội mới , nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp. Song trên mọi phương diện khác , cơ chế thị trường cũng là mảnh đất màu mỡ cho các quy luật cạnh tranh, quy luật đào thải phát triển mạnh mẽ, trở thành mối đe dọa đối với tất cả các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế . Vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là muốn tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường phải đảm bảo được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả cao . Hay nói cách khác lợi nhuận là mục tiêu quyết định và việc phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp là thực sự cần thiết.

doc61 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 873 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kinh doanh & lợi nhuận kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5 14 Lợi nhuận sau thuế 60 137.416.416 298.706.679 294.576.446 71.358.957 Qua bảng số liệu trên ta thấy : Doanh thu bán của công ty năm nào cũng tăng duy chỉ có 6 tháng đầu năm 2008 là giảm do sự suy thoái và khủng hoảng kinh tế toàn cầu, báo hiệu một năm 2008 đầy sóng gió và khó khăn cho công ty. Các khoản giảm trừ năm nào cũng đều đều nên không ảnh hưởng tới doanh thu thuần là mấy dẫn đến doanh thu thuần của công ty năm nào cũng cao. Giá vốn hàng bán của công ty vẫn còn cao dẫn đến lợi nhuận gộp chưa nhiều. Lãi vay phải trả vẫn còn nhiều chứng tỏ công ty vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào vốn vay ( chủ yếu là vay ngân hàng ), bên cạnh đó chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty vẫn thường tăng lên dẫn đến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh vẫn ở mức thấp. Tổng lợi nhuận trước thuế mấy năm gần đây có khả quan hơn và có xu hướng tăng lên. nhờ có kết quả hoạt động kinh doanh khả quan như vậy mà doanh thu của Công ty đã tăng liên tục không ngừng qua các năm, đời sống của cán bộ công nhân viên không những được ổn định mà còn được cải thiện và ngày càng được nâng cao hơn nữa. Việc đánh giá tình hình hoạt động của Công ty sẽ cho chúng ta thấy rõ tiềm lực của Công ty và nguyên nhân để có thể gặt hái được thành quả như ngày hôm nay. b) Tình hình tài chính của công ty trong năm 2007. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOẤN Tại ngày 31 tháng 12 năm 2007 TÀI SẢN Số cuối năm Số đầu năm A. TSLĐ và ĐTNH 120.794.163.812 88.348.648.555 I . Tiền 10.114.058.692 15.136.947.399 1. Tiền mặt tại quỹ 30.674.954 40.718.156 2. Tiền gửi ngân hàng 10.083.383.738 15.096.229.243 II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 8.110.560.235 1. Đầu tư tài chính ngắn hạn 8.110.560.235 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 58.264.892.399 33.059.357.711 1.Phải thu của khách hàng 16.493.700.980 11.584.362.642 2. Trả trước cho người bán 16.911.517.584 9.345.529.943 3. Các khoản phải thu khác 16.749.13.600 12.129.465.126 IV. Hàng tồn kho 44.251.981.299 40.043.684.625 1 Hàng tồn kho 44.251.981.299 40.043.684.625 V. Tài sản ngắn hạn khác 52.671.187 108.658.820 1. Thuế GTGT được khấu trừ 90.556.760 2. Thuế và các khoản phải thu của nhà nước 52.671.187 18.102.060 B. TSCĐ & ĐTDH 43.757.128.699 44.966.619.528 I. Tài sản cố định 42.711.272.580 44.734.926.882 1. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 41.707.124.533 43.944.226.095 - Nguyên giá 63.930.262.547 63.500.193.706 - Giá trị hao mòn lũy kế (22.223.138.014) (19.555.967.611) 2. Chi phí XDCBDD 1.004.148.047 790.700.787 II. Tài sản dài hạn khác 1.045.856.119 231.692.646 3. Tài sản dài hàn khác 1.045.856.119 231.692.646 Công tài sản 164.551.292.511 133.315.268.083 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 87.450.214.185 74.416.473.483 I. Nợ ngắn hạn 74.100.638.185 66.651.599.483 1. Vay ngắn hạn 6.864.456.719 5.196.875.575 2. Phải trả cho người bán 8.337.668.655 5.069.701.963 3. Người mua trả tiền trước 39.541.782.784 41.917.153.621 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 1.829.700.946 3.056.362.887 5. Chi phí phải trả 677.360.722 6. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 17.527.029.081 11.034.144.715 II. Nợ dài hạn 13.349.756.000 7.764.874.000 1. Vay và nợ dài hạn 13.349.576.000 7.764.874.000 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 77.101.078.326 58.898.794.600 I Vốn chủ sở hữu 77.101.078.326 58.898.794.600 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 76.806.501.880 58.600.087.921 2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 294.576.446 298.706.679 Cộng nguồn vốn 164.551.292.511 133.315.268.083 Vậy để biết được tình hình tài chính của Công ty, ta phân tích qua các chỉ số sau: Để biết đến khả năng thanh toán của Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 872. Về hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Hệ số khả năng thanh tóan = T ổng tài sản tổng quát Nợ phải trả Hệ số khả năng thanh tóan = 133.315.268.083 = 1,791 >1 tổng quát năm 2006 74.416.473.483 Hệ số khả năng thanh tóan = 164.551.292.511 = 1,881 >1 tổng quát năm 2007 87.450.214.185 Qua hệ số khả năng thanh tóan tổng quát của cả hai năm cho chúng ta thấy trong năm 2006, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn và dài hạn thì được đảm bảo bằng 1,791 đồng Tổng tài sản, con số này trong năm 2007 là 1,881 đồng đã tăng 0,083 giá trị tài sản đảm bảo với tỷ lệ giảm là:0,46%. Như vậy khả năng thanh toán của Công ty trong năm 2007 đã tốt hơn năm trước mặc dù Nợ phải trả có tăng nhưng tăng không đáng kể. Về hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán = TSLĐ & ĐTNH ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán = 88.348.648.555 = 1,325 >1 ngắn hạn năm 2006 66.651.599.483 Hệ số khả năng thanh toán = 120.794.163.812 = 1,63 >1 ngắn hạn năm 2007 74.100.638.185 Hệ số khả năng thanh toán Nợ ngắn hạn của Công ty trong năm 2006 là 1,325 tức là cứ một đồng Nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 1,325 đồng tài sản lưu động và con số này ở năm 2007 là 1,63 . Như vậy khả năng thanh toán Nợ ngắn hạn của Công ty trong năm 2007 cũng tốt hơn năm 2006 tăng 0,305 lần với tỷ lệ tăng là 23%. Việc tăng hệ số này là do Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 32.455.515.257 đồng với tỷ lệ tăng là 36,7%. Còn khoản Nợ ngắn hạn năm 2007 cũng tăng so với năm 2006 nhưng tăng không đáng kể 7.499.038.702 đồng với tỷ lệ tăng 11.17 %. Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh là tiêu chuẩn khắt khe hơn về khả năng thanh toán Nợ ngắn hạn so với Hệ số khả năng thanh toán tổng quát và Hệ số khả năng thanh toán Nợ ngắn hạn. Hệ số này trả lời cho câu hỏi khi các khoản Nợ ngắn hạn đến hạn trả thì với tình hình tài chính của Doanh nghiệp hiện tại thì Doanh nghiệp có trả được ngay và trả hết được ngay hay không. Hệ số khả năng thanh = TSLĐ & ĐTNH – Hàng tồn kho toán nhanh Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh = 88.348.648.555 – 40.043.684.625 = 0,72 <1 toán nhanh năm 2006 66.651.599.483 Hệ số khả năng thanh = 120.794.163.812 – 71.100.638.185 = 1,03 >1 toán nhanh năm 2007 74.100.638.185 Hệ số khả năng thanh tóan nhanh của Công ty năm 2006 là 0,72. Hệ số này năm 2007 là 1,03 như vậy là đã tăng 0,31 lần với tỷ lệ tăng 43%. Việc tăng hệ số này là do Tài sản lưu đồng và đầu tư ngắn hạn tăng 32.455.515.257 đồng với tỷ lệ tăng là 36,7%. Hàng tồn kho và Nợ ngắn hạn tăng nhưng tăng không đáng kể. Hệ số khả năng thanh toán nhanh tăng như vậy sẽ giúp tạo uy tín đối với các Nhà đầu tư, giúp họ yên tâm hơn khi ra quyết định đầu tư vào Công ty. Hệ số vốn bằng tiền Để đánh giá cao hơn Hệ số khả năng thanh toán của Công ty Doanh nghiệp ta còn có thể sử dụng chi tiêu Hệ số vốn bằng tiền. Ở đây tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển còn các khỏan tương đương tiền là các khỏan đầu tư ngắn hạn về chứng khoán. Hệ số vốn bằng tiền = Tiền mặt + TGNH + Tiền đang chuyển Nợ ngắn hạn Hệ số vốn bằng tiền = 15.136.947.399 = 0,23 <1 năm 2006 66.651.599.483 Hệ số vốn bằng tiền = 10.114.058.692 = 0,14<1 năm 2007 74.100.638.185 Qua hệ số này cho thấy tại Công ty, hệ số vốn bằng tiền trong năm 2007 là 0,14 tức là 1 đồng vốn vay ngắn hạn thì có 0,14 đồng tiền và khoản tương đương tiền đảm bảo. Hệ số này có xu hướng giảm so với năm 2006 là 0,09 với tỷ lệ giảm 61%. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2007 khoản Tiền gửi ngân hàng giảm đáng kể là: 5.012.845.505 đồng với tỷ lệ giảm 50%, Tiền mặt cũng giảm 10.043.202 đồng với tỷ lệ giảm 25%. Như vậy Doanh nghiệp cần phải khắc phục để hệ số vốn bằng tiền tốt hơn nữa/ Cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư Chỉ số cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư này được sử dụng để đo lường phần tài trợ của các chủ nợ đối với Doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của Doanh nghiệp. Các nhà đầu tư sẽ xem xét số vốn để đánh giá mức độ an toàn cho đồng vốn của họ. Nếu chủ sở hữu đóng góp phần nhỏ trong tổng vốn thì rủi ro trong sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu. Hệ số nợ Chỉ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của Doanh nghiệp đối với chủ nợ trong việc góp vốn. Xét trên quan điểm của đơn vị đi vay thì họ thích hệ số nợ cao bởi vì lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát Doanh nghiệp. Song nếu hệ số nợ quá cao thì Công ty dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Chúng ta xem xét cơ cấu của Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 872. Hệ số nợ = Nợ phải trả Tổng tài sản Hệ số nợ năm 2006 = 74.416.473.483 = 0,56 hay 56% 133.315.268.083 Hệ số nợ năm 2007 = 87.450.214.185 = 0,53 hay 53% 164.551.292.511 Trong năm 2006, Hệ số nợ của Công ty chiếm 56% con số này trong năm 2007 là 53% đã giảm 3% so với năm 2006. Như vậy ta thấy Hệ số nợ của Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 872 cũng cao nhưng không quá cao. Nhưng xét tổng thể thì chúng ta có thể thấy tình hình tài chính của Công ty tương đối vững chắc, tự chủ về mặt tài chính. Như vậy việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ dễ dàng hơn. Vì tâm lý bất cứ người cho vay nào cũng muốn Doanh nghiệp mà họ cho vay có hệ số nợ vừa phải từ đó có thể giúp cho đồng vốn của họ được đảm bảo hơn. Tỷ suất tự tài trợ Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Tỷ suất tự tài trợ = 58.898.794.600 = 0,44 hay 44% năm 2006 133.315.268.083 Tỷ suất tự tài trợ = 77.101.078.326 = 0.47 hay 47% năm 2007 164.551.292.511 Trong năm 2006 tỷ suất tự tài trợ là 44% năm 2007 là 47% tăng 3%. Chứng tỏ rằng cả hai năm phần lớn nguồn vốn của công ty là do nguồn vốn của chủ sở hữu đóng góp. Việc này là rất tốt vì các Nhà đầu tư thường thích tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt vì nhìn vào đó cho thấy các khỏan nợ vay sẽ được đảm bảo hòan trả đúng hạn, đồng tThời rủi ro về tài chính sẽ thấp. Tỷ suất đầu tư Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng vốn của Công ty. Nó cho biết trong tổng tài sản của Công ty thì có bao nhiêu đồng được đầu tư vào Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Chỉ tiêu này còn cho biết tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng đầu tư của Công ty. Tỷ suất đầu tư = TSCĐ & ĐTDH Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư = 44.966.619.528 = 0,34 hay 34% năm 2006 133.315.268.083 Tỷ suất đầu tư = 43.757.128.699 = 0,27 hay 27% năm 2007 164.551.292.511 Năm 2006, cứ 1 đồng tài sản thì có 0,34 đầu tư vào Tài sản cố định và đầu tư dài hạn, đến năm 2007, cứ 1 đồng tài sản thì đầu tư 0,27 đồng vào Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Mặc dù có giảm đôi chút so với năm 2006 nhưng là do khấu hao năm 2007 tăng lên dẫn đến nguyên giá TSCĐ giảm chứ năm 2007 Doanh nghiệp đã đầu tư thêm một số Tài sản cố định. Nguyên giá TSCĐ năm 2007 tăng so với năm 2006 là 430.068.841 đồng. Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872 đã sử dụng vốn Chủ sở hữu để trang bị Tài sản cố định với tỷ lệ như sau: Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu tài sản cố định TSCĐ & ĐTDH Tỷ suất tự tài trợ = 58.898.794.600 = 1,31 hay 13,1% tài sản cố định năm 2006 44.966.619.528 Tỷ suất tự tài trợ = 77.101.078.326 = 1,76 hay 17,6% tài sản cố định năm 2007 43.757.128.699 Tỷ suất tự tài trợ năm 2006 là 1,31 tức là 1 đồng giá trị Tài sản cố định thì được tài trợ bởi Nguồn vốn chủ sở hữu là 1,31 đồng Nguồn vốn chủ sở hữu. Tỷ suất tự tài trợ năm 2007 là 1,76 đã tăng so với năm 2006 là 0,45. Như vậy trong nguồn vốn để hình thành nên Tài sản cố định và đầu tư dài hạn thì phần lớn là do Nguồn vốn chủ sở hữu. Kết quả này cho thấy sự đầu tư của Chủ sở hữu vào công ty bằng nguồn vốn của mình là khá cao. Hiệu suất hoạt động của Công ty. Những chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu qủa sử dụng vốn, tài sản của một Doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các tài sản khác nhau. Vòng quay hàng tồn kho Giá trị hàng tồn kho = Giá trị hàng tồn kho đầu năm + Gía trị hàng tồn kho cuối năm bình quân 2 Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Giá trị hàng tồn kho bình quân Kỳ luân chuyển bình quân = 360 hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho - Trong năm 2006 Giá trị hàng tồn kho = 18.640.123.258 + 40.043.684.625 = 29.341.903.941 đồng bình quân năm 2006 2 Vòng quay hàng tồn kho = 72.884.650.156 = 2,48 vòng năm 2006 29.341.903.941 Kỳ luân chuyển bình quân = 360 = 145 ngày hàng tồn kho năm 2006 2,48 - Trong năm 2007 Giá trị hàng tồn kho = 40.043.684.625 + 44.251.981.299 = 42.147.832.962 đồng bình quân năm 2007 2 Vòng quay hàng tồn kho = 76.565.418.200 = 1,81vòng năm 2007 42.147.832.962 Kỳ luân chuyển bình quân = 360 = 198 ngày hàng tồn kho năm 2007 1,81 Chúng ta thấy vòng quay hàng tồn kho bình quân năm 2006 là 2,48 vòng có nghĩa là năm 2006 hàng tồn kho của Công ty luân chuyển được 2,48 vòng.Đến năm 2007 con số nàylà 1,81vòng đã giảm 0,67 vòng làm cho số ngày luân chuyển hàng tồn kho tăng từ 145 ngày lên 198 ngày. Nguyên nhân của tình trạng trên là Hàng tồn kho bình quân năm 2007 đã tăng so với năm 2006 là 12.805.929.021 đồng, tỷ lệ tăng là 44% nên mặc dù năm qua, Giá vốn hàng bán tăng 3.680.768.044 đồng, tỷ lệ tăng 5%, nhưng tốc đọ tăng của Giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng của Hàng tồn kho cho nên dẫn đến chỉ tiêu này giảm xuống. Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Xem xét về vòng quay các khoản thu của Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 872. Vòng quay các khoản phải thu Số dư bình quân các khoản = Số phải thu đầu năm + Số phải thu cuối năm phải thu 2 Vòng quay các khỏan = Doanh thu thuần phải thu Số dư bình quân các khoản phải thu Kỳ thu tiền trung bình = Số dư bình quân các khoản phải thu x 360 Doanh thu thuần - Trong năm 2006 Số dư bình quân các khoản = 21.154.302.411+ 33.168.016.531 = 27.611.159.471 đồng phải thu năm 2006 2 Vòng quay các khỏan = 78.573.135.094 = 2,84 vòng phải thu năm 2006 27.611.159.471 Kỳ thu tiền trung bình = 27.611.159.471 x 360 = 126 ngày năm 2006 78.573.135.094 - Trong năm 2007 Số dư bình quân các khoản = 33.168.016.531+ 58.317.563.586 = 45.742.790.058 đồng phải thu năm 2007 2 Vòng quay các khỏan = 80.585.194.997 = 1,76 vòng phải thu năm 2007 45.742.790.058 Kỳ thu tiền trung bình = 45.742.790.058 x360 = 204 ngày năm 2007 80.585.194.997 Qua các việc tính các chỉ tiêu trên cho chúng ta thấy vòng quay các khoản phải thu năm 2006 là 2,84 vòng, có nghĩa là tốc độ chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu trong năm là 2,84 vòng. Con số này trong năm 2007 là 1,76 vòng giảm 1,08 vòng tỷ lệ giảm khá cao là 61%. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi các khoản nợ của Công ty trong năm qua không đạt được kết quả khả quan. Đối với kỳ thu tiền trung bình năm 2006 là 126 ngày, còn trong năm 2007 là 204 ngày tăng 78 ngày, việc tăng chỉ tiêu này có nghĩa vốn thanh toán của Công ty đã bị ứ đọng lâu ngày, việc vốn vòng quay chậm làm cho kỳ thu tiền tăng lên là việc Công ty cần phải nghiên cứu lại để có chính sách hợp lý hơn trong việc thu hồi nợ, để việc thu hồi nợ các kỳ sau tốt hơn. Hiệu suất sử dụng vốn cố đinh Vốn cố định bình quân = TSCĐ & ĐTDH đầu kỳ + TSCĐ & ĐTDH cuối kỳ 2 Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần Vốn cố định bình quân - Trong năm 2006 Vốn cố định bình quân = 35.869.564.231 + 43.757.128.699 = 39.813.346.465 đồng năm 2006 2 Hiệu suất sử dụng TSCĐ = 78.573.135.094 = 1,97 năm 2006 39.813.346.465 - Trong năm 2007 Vốn cố định bình quân = 43.757.128.699 + 44.966.619.528 = 44.361.874.113 đồng năm 2007 2 Hiệu suất sử dụng TSCĐ = 80.585.194.997 = 1,81 năm 2007 44.361.874.113 Năm 2006, hiệu suất sử dụng vốn cố định là 1,97 có nghĩa là đầu tư 1 đồng vốn cố định bình quân tạo ra 1,97 đồng Doanh thu thuần. Trong năm 2007, con số này là 1,81 đã giảm 0,16 lần, với tỷ lệ giảm 8,8%. Nguyên nhân của việc giảm này là do trong năm qua Doanh thu thuần lớn hơn sự gia tăng của tài sản cố định rất ít. Vòng quay tòan bộ vốn Chỉ tiêu này cho chúng ta biết đầu tư 1 đồng vốn bình quân vào kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nó là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ. Sau đây là chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn và kỳ luân chuyển vốn bình quân. Vốn kinh doanh bình quân = Tổng nguồn vốn đầu kỳ + Tổng nguồn vốn cuối kỳ 2 Vòng quay toàn bộ vốn = Doanh thu thuần Vốn kinh doanh bình quân Số vòng quay vốn kinh doanh = 360 Vòng quay toàn bộ vốn - Trong năm 2006 Vốn kinh doanh = 122.345.687.113+ 133.315.268.083 = 127.830.477.598 đồng bình quân năm 2006 2 Vòng quay toàn bộ vốn = 78.573.135.094 = 0,61 vòng năm 2006 127.830.477.598 Số vòng quay vốn kinh doanh = 360 = 590 ngày năm 2006 0,61 - Trong năm 2007 Vốn kinh doanh = 133.315.268.083+164.551.292.511 = 148.933.280.297 đồng bình quân năm 2007 2 Vòng quay toàn bộ vốn = 80.585.194.997 = 0,54 vòng năm 2007 148.933.280.297 Số vòng quay vốn kinh doanh = 360 = 666 ngày năm 2007 0,54 Vòng quay toàn bộ vốn năm 2007 thấp hơn so với năm 2006 là 0,07 vòng. Điều này có nghĩa là cứ 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong năm 2006 sẽ thu được 0,61 đồng Doanh thu thuần còn trong năm 2007 thì cứ 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì sẽ thu được 0,54 đồng Doanh thu thuần. Sự giảm chút ít về vòng quay toàn bộ vốn này đã làm cho số vòng quay vốn lưu động tăng từ 590 ngày lên 666 ngày. Nguyên nhân là do, trong năm qua Vốn kinh doanh 16,5% còn Doanh thu tăng 2,5%. Đây cũng là việc hiệu quả sử dụng vốn của Công ty chưa tốt. Công ty cần phải có biện pháp khắc phục. Tóm lại: qua quá trình phân tích các nhóm chỉ tiêu hoạt động của Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 872 trong nãm qua là chưa tốt vẫn còn một số vấn đề cần giải quyết cấp bách trong thời gian tới. II . Thực trạng kinh doanh & lợi nhuận kinh doanh của công ty 872. 1 . Thực trạng kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động cạnh tranh một cách lành mạnh và bình đẳng với nhau trước pháp luật. Bên cạnh đó, nhà nước còn ban hành nhiều chính sách kinh tế, tài chính , pháp lý nhằm tạo điều kiện và khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, về phía các doanh nghiệp tất cả đều hết sức cố gắng để mang lại hiệu quả cao nhất. Tuy vậy, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinbh doanh. Tính đến hết năm 2007, công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872 đã hoạt động được hơn 30 năm nhưng chủ yếu vẫn là sản xuất xây lắp, cung cấp những thiết bị về giao thông vận tải. Mặc dù đã có nhiều năm kinh nghiệm, nhưng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. Công ty đã gặp không ít khó khăn, gây ảnh hưởng tới việc sản xuất kinh doanh. a) Những thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua. + Trụ sở chính của công ty đóng tại: km 9 - đường giải phóng – thanh trì - hà nội. Tại đây là trung tâm chính trị, kinh tế , văn hóa xã hội của huyện thanh trì nên công ty có những thuận lợi trong việc tiếp cận thị trường, chính sách chế độ của nhà nước, mọi thông tin kinh tế và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động sản xuất kinh doanh. + Sự tăng trưởng của nền kinh tế trong những năm gần đây kéo theo sự phát triển của các ngành nghề, trong đó xây lắp cũng không nằm ngoài, mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho công ty tham da đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình có giá trị lớn. + Luật đầu tư có nhiều đổi mới cũng tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong việc quan hệ với các đối tác, ngân hàngđể huy động vốn dễ dàng hơn. + Qua nhiều năm, công ty 872 có vốn kinh nghiệm không nhỏ trong công tác quản lý , điều hành, sản xuất kinh doanh xây lắp. Mặt khác, công ty có nguồn nhân lực mạnh, có trình độ cao. Đây là một điều kiện khá thuận lợi giúp cho công ty đạt được những thành tích đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp trong những năm gần đây. + Thuận lợi lớn nhất phải kể đến chính là sự quan tâm, giúp đỡ nhiều mặt của Đảng và Nhà nước ta, các ban lãnh đạo tổng công ty cùng các cơ quan chức năng đã tạo điều kiện thuận lợi rất lớn cho công ty. b) Những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua. +Một trong những khó khăn hàng đầu của công ty là thiếu vốn sản xuất kinh doanh . Chuyển sang cơ chế hạch toán sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước được cấp vốn một lần khi mới thành lập, trên cơ sở đó tiến hành sản xuất kinh doanh và đảm bảo có lãi. Là một doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, nhu cầu về vốn của công ty rất lớn do sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, mang tính chất đơn chiếc, chu kỳ sản xuất kéo dài, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu còn hạn hẹp. Vì vậy để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh công ty phải vay vốn của ngân hàng. Điều này đã ảnh hưởng lớn tới nhiệm vụ tăng lợi nhuận của công ty. + Mặc dù rất thiếu vốn phục vụ cho cơ chế sản xuất kinh doanh nhưng công ty gặp phải những khó khăn trong việc thu hồi vốn. Tiến độ thanh toán của chủ đầu tư chậm, đến cuối năm 2007 số phải thu của khách hàng là 18.980.453.980đ. Điều này đã làm cho những khó khăn về thiếu vốn sản xuất kinh doanh lại càng khó khăn hơn. Hiện nay, do chủ chương của nhà nước là khuyến khích đầu tư nên tạo thuận lợi cho chủ đầu tư, điều này làm cho nhà thầu bị phụ thuộc rất nhiều vào bên A( chủ đầu tư ) khi làm quyết toán trong trường hợp bên A chưa có vốn thanh toán cho công trình thì họ có thể kéo dài thời gian quyết toán khiến cho việc thu hồi vốn rất chậm. + Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với chính sách mở cửa, công ty không những phải cạnh tranh gay gắt với những doanh nghiệp trong nước và còn với những nhà thầu nước ngoài. Với trình độ máy móc thiết bị và tay nghề do công nhân chưa cao so với những nhà thầu nước ngoài, công ty gặp khó khăn trong việc đấu thầu cũng như thi công những công trình lớn đòi hỏi kỹ thuật cao. 2. Thực trạng lợi nhuận. a) Những kết quả và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm(2006-2007). Lợi nhuận là một chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp xây lắp hoạt động của công ty mang những nét đặc thù riêng của mình. Song lợi nhuận của công ty cũng được hình thành từ ba bộ phận: lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận khác. Trong các hoạt động của công ty không phải hoạt động nào cũng cho kết quả dương( lãi ) mà có hoạt động đem lại kết quả âm ( lỗ ) . Vì vậy trong những năm vừa qua tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872 vẫn đạt được lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh của mình. Nó thật sự là một thành tích đáng kể. * . Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. + Những ảnh hưởng quan trọng dẫn đến tình hình kinh doanh trong năm báo cáo: Kết quả hoạt động năm 2007 là điểm mốc quan trọng đối với công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872.Là năm thứ 5 từ khi công ty chuyển sang công ty cổ phần, với nỗ lực của toàn bộ CBCNV công ty đã đạt giá trị sản lượng khoảng 1,17 lần so với năm 2006, giải quyết đủ việc làm cho người lao động. Kết quả này đánh giá ở những mặt chủ động tích cực của công ty như sau: + Về định hướng phát triển: Công ty đã nâng cấp cải tạo toàn bộ thiết bị sẵn có đưa vào sản xuất, đầu tư mới nhiều thiết bị hiện đại đồng bộ cho các thi công loại trung, loại nhỏ, dây chuyền đúc ống liên tục được cải tiến. Chủ động đào tạo đội ngũ kỹ sư, các bộ kỹ thuật, phát triển công nhân lao động lành nghề, do đó sản xuất đã tăng trửng rõ rệt. + Về tổ chức thực hiện: Với quy mô lớn và yêu cầu kỹ thuật cao của các dự án xây dựng, địa bàn hoạt động rất rộng, mở thêm nhiều ngành nghề mớiCông ty đã có những biện pháp chỉ đạo trực tiếp tới từng công trường, quản lý tốt vật tư tiền vốn, phát huy sự năng động sáng tạo tại các công trường. Vì thế trên các công trường đều hoạt động có hiệu quả đạt chất lượng tốt, mang lại uy tín cho công ty đối với chủ đầu tư, tư vấn giám sát và các đơn vị bạn. b) Bảng 6 : Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm qua 2006 – 2007. Đơn vị tính : đồng TT Chỉ tiêu 2006 2007 So sánh 2007/2006 Số tiền tăng giảm + TL tăng giảm ( + % ) 1 Tổng doanh thu 78.918.283.300 80.800.301.325 +1.882.018.020 + 2.38 2 Các khoản giảm trừ 345.148.206 215.106.328 -130.041.878 -37.7 3 Doanh thu thuần 78.573.135.094 80.585.194.997 +2.012.059.900 +2.56 4 Giá vốn hàng bán 72.884.650.156 76.565.418.200 +3.680.768.050 +5.05 5 Lợi nhuận gộp 5.688.484.938 4.019.776.797 -1.668.708.141 -29.33 6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.312.546.595 3.001.501.115 -2.311.045.400 -43.5 7 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 375.938.343 223.215.248 -152.723.095 -40.6 8 Thu nhập khác 128.500.456 255.950.156 +127.449.700 +99.18 9 Chi phí khác 89.568.412 70.031.452 -19.536.960 -21.8 10 Lợi nhuận khác 38.932.044 185.918.704 +146.986.660 +377.5 11 Tổng Lợi nhuận trước thuế 414.870.387 409.133.952 -5.736.435 -1.38 12 Thuế thu nhập doanh nghiệp 116.163.708 114.557.506 -1.606.202 -1.382 13 Lợi nhuận sau thuế 298.706.679 294.576.446 -4.130.233 -1.38 Qua những bảng trên, ta có thể rút ra một số nhận xét về tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty năm 2007 như sau: Tổng doanh thu năm 2007 đã tăng so với năm 2006 là 1.882.018.020đ với tỷ lệ tăng là 2.38 %. Doanh thu thuần cũng tăng 2.012.059.900đ so với năm 2006 với tỷ lệ tăng là 2.56 % do các khoản giảm trừ năm 2007 giảm 130.041.87đ tương đương với tỷ lệ giảm là 37.7 %, Giá vốn hàng bán tăng 3.680.768.050đ với tỷ lệ là 5.05 %. Lợi nhuận gộp giảm –1.668.708.141 với tỷ lệ là - 29.33, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm -2.311.045.400 với tỷ lệ là 43.5 %, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cũng giảm -152.723.059 với tỷ lệ là -40.6, thu nhập khác tăng lên +127.449.700 với tỷ lệ là +99.18. Chi phí khác giảm –19.536.960 với tỷ lệ là -21.8, lợi nhuận khác tăng một lượng khá lớn +146.986.660 với tỷ lệ là + 377.5, tổng lợi nhuận trước thuế giảm một lượng nhỏ –5.736.435 với tỷ lệ là - 1.38, dẫn đến thuế thu nhập doanh nghiệp giảm –1.606.202 với tỷ lệ là -1.382, vì lẽ đó lợi nhuận sau thuế giảm –4.130.233 với tỷ lệ là -1.38. Qua việc phân tích qua các bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho chúng ta hiểu được rằng công việc kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872 trong mấy năm trở lại đây lúc nào cũng có lãi và đang phát triển tốt thể hiện năng lực quản lý của lãnh đạo cũng như các phòng ban trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , điều này giúp cho công ty ngày càng lớn mạnh trên thị trường đầy khó khăn như hiện nay. III. Đánh giá. 1. Về điểm mạnh. Do đặc thù là công ty của nhà nước mới chuyển đổi cổ phần lên công ty vẫn có những mối quan hệ sẵn có từ trước do đó mà công ty 872 không bao giờ thiếu công trình vì vậy luôn đảm bảo công ăn việc làm cho toàn cán bộ công nhân viên trong công ty cụ thể. + Trong tổng 8 công ty 872 là một công ty luôn luôn hoàn thành tốt cac công trình mà tổng giao cho từ đó đã tạo được một uy tín từ nâu, và như thế cứ mỗi khi có công trình mới là công ty 872 cũng được ưu tiên tham gia thầu. + Còn về các đối tác hay còn gọi là các chủ đầu tư công ty 872 có một mối quan hệ rất rộng rãi vì vậy mỗi khi có dự án hay một công trình mới công ty luôn được các đối tác cung cấp thông tin sớm. 2. Về điểm yếu. Bên cạnh những điểm mạnh bất kỳ một công ty nào cũng có những điểm yếu riêng của mình và công ty 872 cũng vậy. + Do chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình và khi lập dự toán không lường trước hết được sự biến động giá cả nguyên vật liệu và mức tiêu hao dẫn đến hầu hết các công trình chi phí nguyên vật liệu thực tế đều cao hơn so vớidự toán. + Việc thường xuyên phải thi công những công trình ở xa công ty cũng là một trở ngại không nhỏ. 3. Những nguyên nhân chủ yếu tác động đến tình hình thực hiện lợi nhuận sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872 Tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ. Doanh thu tiêu thụ được coi là một chỉ tiêu tổng quát để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. sản phẩm của mỗi doanh nghiệp được xác định tiêu thụ tại mỗi thời điểm khác nhau, bởi mỗi loại hình doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm khác nhau. Đối với ngành xây dựng sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng đó chính là các công trình hạng mục công trình. Doanh thu của công ty mỗi năm cao hay thấp vào số lượng, giá trị của các công trình trúng thầu là lớn hay nhỏ. Doanh thu mỗi năm còn phụ thuộc vào số công trình hoàn thành, bàn giao được kết toán. Do sản phẩm xây dựng thường kéo dài trong nhiều năm, có thể một số công trình được khởi công trong năm nay nhưng đến năm sau mới hoàn thành, vì thế doanh thu của năm nay thấp nhưng năm sau lại tăng lên. Những năm vừa qua, công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872 đã rất chú trọng đến việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đa dạng các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, phấn đấu doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Tình hình quản lý chi phí và thực hiện kế hoạch giá thành. KN: Chi phí và giá thành sản phẩm là hai yếu tố có tác động trực tiếp đến kết quả lợi nhuận và phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là phương hướng cơ bản để tăng lợi nhuận của mọi doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872 nói riêng. Vì tầm quan trọng của vấn đề đó, trong những năm qua công ty đã rất chú trọng tới công tác quản lý chi phí và giá thành sản xuất. Tuy nhiên đây là một vấn đề không hề đơn giản. Chúng ta đều biết đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản là khoản chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất cao trong giá thành của công trình. Mặt khác sản phẩm của ngành là các công trình có quy mô khác nhau và giá trị khác nhau nên không thể tính chung một mức giá cho tất cả các công trình. Hơn nữa, điều kiện sản xuất xây lắp lại phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khách quan, nên khi lập dự toán người ta không thể lường hết được những phát sinh thực tế . Vì thế, phải thực hiện kế hoạch chi phí nguyên vật liệu là một công việc rất khó khăn đối với các doanh nghiệp xây dựng nói chung và công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872 nói riêng. Vì chi phí vật liệu thực tế thường cao hơn dự toán sẽ làm tăng giá thành sản xuất gây bất lợi cho việc thực hiện lợi nhuận của công ty, do đó công ty phải có những biện pháp quản lý chặt chẽ và tiết kiệm tối đa nguyên vật liệu để giảm thiểu chi phí sản xuất, hạ giá thành xây lắp. Qua tìm hiểu và phân tích em thấy tình hình quản lý chi phí, thực hiện kế hoạch giá thành của công ty 872 nhìn chung chưa được tốt. Đây là nguyên nhân chính khiến lợi nhuận của công ty trong những năm qua là rất lớn nhưng lợi nhuận lại tăng không nhiều, bởi cùng với sự gia tăng mạnh mẽ của doanh thu thì các khoản chi phí cũng tăng lên đáng kể. +Tình hình quản lý giá thành sản xuất sản phẩm. Năm 2007 giá vốn hàng bán so với năm 2006 đã tăng lên 3.680.768.050 với tỷ lệ là +5.05 % Do đặc thù của ngành xây dựng sản phẩm có thể là công trình, hạng mục công trình, chi phí và giá thành của mỗi công trình là khác nhau và việc quản lý chi phí, phụ thuộc vào các điều kiện khách quan như vị trí, địa điểm thi công , thời tiết Dẫn đến hiệu quả quản lý chi phí từng hạng mục công trình cũng khác nhau. +Tình hình quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp. KN: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty và chi phí là việc tổ chức quản lý công ty. Trong thực tế công ty 872 đã thực hiện một số biện pháp đối với từng khoản mục chi phí để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm: - Đối với chi phí nhân công: Công ty đã bố trí máy móc thiết bị để đảm bảo hỗ trợ cho người lao động trong những công việc nặng nhọc. Cải thiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, thực hiện các chế độ khen thưởng phù hợp. - Đối với chi phí nguyên vật liệu: Vì chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm lên công ty quản lý chặt chẽ dựa vào hồ sơ thiết kế thi công. Tăng cường sử dụng máy móc thiết bị hiện có của công ty và góp phần nâng cao chất lượng công trình. - Đối với chi phí máy thi công: Thực hiện hiện đại hóa máy móc thi công để đẩy mạnh tiến độ thi công. Với mỗi công trình, công ty đều phân tích nhu cầu về máy móc thiết bị để lập kế hoạch điều động cho phù hợp. - Chi phí sản xuất chung: Bố chí cán bộ kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc quản lý các thi công. Mặc dù bước đầu đã đạt được những thành tích đáng khích lệ trong việc phấn đấu giảm chi phí sản xuất, tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc phục trong công tác chi phí quản lý và gía thành sản xuất của công ty. Qua tìm hiểu, em thấy hầu như các khoản mục chi phí thực tế phát sinh đều tăng so với dự toán. c) Tình hình quản lý sử dụng vốn của công ty. Trong những năm gần đây, để huy động được đủ vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong năm là một vấn đề rất khó khăn đối với công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872.Vì thế muốn sản xuất kinh doanh có lãi, đòi hỏi công ty phải sử dụng vốn có hiệu quả. Bởi vì, thực chất thì việc nâng cao lợi nhuận chính là kết quả của việc quản lý và sử dụng tốt các loại vốn kinh doanh. Mà muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì phải huy động được tối đa số vốn cố định vào sản xuất, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, tăng khối lượng hàng hóa luân chuyển, nhờ đó tăng doanh số tiêu thụ và tăng lợi nhuận cho công ty. 4) Những vấn đề cần đặt ra trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872. Trong những năm vừa qua với sự chỉ đạo đúng đắn của Ban lãnh đạo Công ty, sự nhanh nhậy trong nắm bắt thị trường và sự quyết tâm, cố gắng nỗ lực hết mình của toàn thể đội ngũ các bộ công nhân viên, Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872 đã đạt được những kết quả sau: + Doanh thu của công ty tăng mạnh, chứng tỏ là công tác nghiên cứu thị trường của công ty 872 rất tốt, quan trọng hơn cả là công ty đã nâng cao được chất lượng sản phẩm, đảm bảo được tiến độ thi công công trình, cũng từ đó công ty đã tạo được uy tín đối với khách hàng. + Đời sống các bộ công nhân viên trong công ty năm vừa qua được cải thiện, thu nhập bình quân đã tăng lên hơn 2,2tr đ/người/tháng. + Bên cạnh những ưu điểm kể trên công ty vẫn còn một số tồn tại. Việc nhìn nhận và đánh giá một cách chính xác những tồn tại đó là một trong những yếu tố quan trọng giúp công ty hoạt động đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian tới, thực hiện mục tiêu tăng lợi nhuận của công ty. +Một là: Về vấn đề lập kế hoạch , lập dự toán Trong những năm vừa qua công tác lập kế hoạch của công ty vẫn còn một số tồn tại như việc xây dựng kế hoạch lợi nhuận chưa phù hợp với tiềm lực của công ty. Việc lập dự toán cho một số công trình vẫn còn chưa bám sát thực tế. + Hai là: Về vấn đề quản lý chi phí vật tư. Việc xây dựng định mức chi phí hợp lý góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Qua xem xét, em cho rằng các khoản mục chi phí thực tế phát sinh đều tăng so với định mức thì tỷ trọng lại nhỏ trong giá thành toàn bộ. +Ba là: Về vấn đề quản lý chi phí nhân công. Việc tổ chức, sắp xếp lao động ở công ty 872 em thấy chưa thật hợp lý dẫn đến chi phí nhân công trực tiếp tăng cao trong giá thành sản phẩm. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cũng chưa hợp lý , gọn nhẹ làm cho tiền lương nhân viên quản lý chiếm tỷ trọng cao và xu hướng tăng lên. + Bốn là: Tiến độ công trình và công tác bàn giao thanh toán quyết toán. Nhiều công trình công ty đã hoàn thành nhưng chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán và một số công trình đã bàn giao nhưng chưa được chủ đầu tư thanh toán. Đến cuối năm 2007 khoản phải thu của khách hàng là 18. 991.472.980đ. Tình trạng này đã gây ứ đọng vốn trong khi công ty phải vay ngân hàng để ứng vốn thi công. Trong tổng số vốn kinh doanh của công ty 872 thì vốn lưu động chiếm một tỷ trọng khá lớn. Việc quản lý vốn lưu động trong những năm qua của công ty chưa được tốt, ta xem xét những thực tế thấy được công ty bị chiếm dụng vốn lớn, vấn đề thu hồi vốn chậm. Điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính của công ty xây dựng 872. + Năm là: Vấn đề đầu tư mua sắm tài sản cố định. Trong năm qua, công ty chưa thực sự chú trọng đến đầu tư đổi mới tài sản cố định. Tài sản cố định là hình thái hiện vật của vốn cố định, vốn cố định bình quân ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872 năm 2007 là lớn. + Sáu là: Vấn đề khai thác và tạo lập nguồn vốn. Trong cơ cấu vốn kinh doanh của công ty, nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất cao .Với hệ số nợ đã cao như vậy sẽ làm công ty phụ thuộc khá nhiều vào chủ nợ, nếu tổng tài sản không có khả năng sinh ra một tỷ lệ lợi nhuận đủ lớn để bù đắp chi phí lãi vay nợ phải trả thì doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bị giảm sút vì phần lợi nhuận do vốn chủ sở hữu làm ra phải dùng để bù đắp sự thiếu hụt của lãi vay phải trả, đó sẽ là chướng ngại cho công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. +Bảy là: Vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động và công tác tìm kiếm thị trường để trúng thầu công trình. Trong năm qua công ty xây dựng công trình giao thông 872 cũng đã chú trọng đến việc nâng cao chất lượng công trình, đảm Bảo tiến độ thi công tạo điều kiện cho công ty tham gia đấu thầu nhiều công trình. Tuy nhiên ở công ty 872 chưa có một bộ phận nào trực tiếp đảm nhiệm việc thực hiện tìm Kiếm thông tin về cách đấu thầu. Nó được thực hiện bởi tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty với các cách tiếp cận khác nhau. CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢi NHUẬN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 872. 1. Định hướng. Việc phải hoạt động sản xuất kinh doanh trong một cơ chế thị trường năng động và gay gắt như hiện nay, đòi hỏi doanh nghiệp nào cũng phải tự tìm hướng đi đúng đắn cho mình để có được hiệu quả cao nhất cho mình. Bước sang năm 2008 trong sự phát triển của nền kinh tế như hiện nay nhu cầu tiêu dùng của mỗi người ngày càng cao đối với công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872 hạnh phúc nhất là nhìn thấy mỗi người được sống trong không khí ấm no vui vẻ mà chính là lấy công việc xây dựng để phục vụ cho người tiêu dùng và nhà đầu tư nhằm hoàn thiện phát triển đất nước ngày càng tươi đẹp. Trong những năm vừa qua công ty đã đạt được những kết quả nhất định nhờ việc xây dựng càng nhiều, được sự quan tâm của các nhà đầu tư, hoạt động kinh doanh liên tục và có lãi, thu nhập bình quân của công nhân lao động không ngừng tăng lên. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nên công ty chỉ cố gắng vượt lên theo phương châm của công ty là cải tiến liên tục, Đổi mới thường xuyên, Ngày càng hoàn thiện và phát triển không ngừng. Trên cơ sở những kết quả đạt được trong năm qua công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872 đã vạch ra những kế hoạch năm 2008 như sau : - Một là: nâng cao thu nhập của người lao động trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiếp tục thực hiện cơ chế quản lý mới. - Hai là: không ngừng mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng mới, giữ được các khách hàng truyền thống của mình nâng cao thương hiệu gây sự chú ý đến nhà đầu tư và người tiêu dùng. -Ba là: thực hiện dự án đổi mới thiết bị công nghệ theo kịp với nhu cầu của thị trường, nâng cấp hệ thống nhà xưởng và điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên. -Bốn là: phấn đấu tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định và thuận lợi cho quá trình xây dựng công trình của công ty. -Năm là: chú trọng phát triển nguồn nhân lực có trình độ để nắm bắt công nghệ mới, tăng cường cải tiến bộ máy quản lý, kiện toàn bộ phận kỹ thuật. Nâng cao thành tựu trong hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì hiệu quả quản lý hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. 2. Một số Biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty xây dựng 872. Nói đến vấn đề gia tăng lợi nhuận của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872 cần phải có những biện pháp tốt nhất, khả thi để thực hiện được các mục tiêu mà công ty đề ra. Dựa trên tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty trong những năm qua, cụ thể trong năm 2008, sau đây em xin được đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện thêm các giải pháp nhằm gia tăng lợi nhuận trong thời gian tới cho công ty 872. a) Phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm: Trong nền kinh tế cạnh tranh diễn ra vô cùng gay gắt như hiện nay để đạt được những mục tiêu lợi nhuận , công ty phải thắng lợi trong cạnh tranh, phải quan tâm tới hai yếu tố là chất lượng và giá cả. Nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những con đường ngắn nhất để giành được chiến thắng Trong cạnh tranh. Tuy nhiên nếu chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà không quan tâm đến việc quản lý chi phí cần thiết để tạo ra sản phẩm thì công ty 872 rất khó mà đạt được mục tiêu lợi nhuận. Chính vì vậy để đạt được lợi nhuận một cách nhanh nhất, vững chắc nhất, công ty cần phải sử dụng cả hai phương tiện là chất lượng và giá cả. Tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản, trực tiếp làm tăng lợi nhuận cho công ty. Đây thực sự là một vũ khí lợi hại để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường xây dựng. Để hạ giá thành công ty cần phải giảm các chi phí cấu thành nên nó. + Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đây là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng rất lớn cấu thành nên sản phẩm trong giá thành sản xuất của công ty xây dựng. Do đó tiết kiệm được khoản chi phí này là rất cần thiết. + Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay công ty có lực lượng lao động tốt các đội thi công, kỹ sư đều hoạt động tốt công việc của mình, tùy theo khối lượng công việc, công ty huy động số công nhân cho từng Công trình khác nhau. Tuy nhiên trong một số công việc công ty vẫn còn đi thuê công nhân ngoài, để giảm bớt chi phí nhân công trực tiếp. Chú trọng đầu tư đổi mới tài sản cố định, nâng cao năng lực cạnh tranh: Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì máy móc thiết bị đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo khả năng cạnh tranh của công ty. Như chúng ta đã biết trình độ trang bị kỹ thuật quyết định phần lớn đến năng suất, chất lượng sản phẩm. Do vậy trong số những công ty hoạt động cùng ngành nghề thì nếu công ty nào có khả năng nhanh chóng hiện đại hóa thiết bị, áp dụng những thành tựu khoa học tiên tiến vào sản xuất thì doanh nghiệp đó sẽ chiếm được ưu thế trong cạnh tranh. Đặc biệt trong ngành xây dựng cơ bản thì máy móc, thiết bị càng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự thành bại của doanh nghiệp trong đấu thầu. Trong những năm qua, tài sản cố định của công ty 872 khá lớn trong tổng tài sản,xuất phát từ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, ta thấy việc đầu tư đổi mới tài sản cố định ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao yhoong 872 là vô cùng cần thiết vì: Khi máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất đáp ứng đầy đủ hơn, công ty có thể hạn chế việc thuê ngoài, tạo điều kiện định mức chi phí máy móc thi công, hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa nếu có đủ máy móc, công trình sẽ đảm bảo thi công hoàn thành bàn giao đúng tiến độ, tránh mọi lãng phí không cần thiết do không phải phụ thuộc vào bên ngoài. c) Nâng cao chất lượng hoạt động và đẩy mạnh công tác đầu tư tìm kiếm thị trường, tăng khối lượng công trình nhận thầu Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải hòa nhập với thị trường, Làm tốt hoạt động phân tích nghiên cứu thị trường sẽ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không những được tiến hành thường xuyên liên tục mà còn được mở rộng. d) Lựa chọn khai thác nguồn vốn hợp lý đáp ứng yêu cầu kinh doanh: Trong những năm qua công ty đã sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn để đầu tư mua sắm tài sản cố định. Công ty càng đầu tư thêm vào máy móc thiết bị thì cũng có nghĩa là nguồn vốn vay sẽ càng tăng và công ty cũng phải trả thêm chi phí lãi vay đáng kể. Điều đó sẽ ảnh hưởng tới việc phấn đấu tăng lợi nhuận của công ty. Vì lẽ đó, công ty cần lựa chọn và khai thác các nguồn vốn khác để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của mình. Công ty có thể khai thác từ các nguồn vốn sau: + Nguồn vốn trích khấu hao tài sản cố định, nguồn thu từ việc thanh lý nhượng bán tài sản cố định không cần dùng, hư hỏng, hiệu quả sử dụng thấp. + Nguồn khai thác tạm thời các quỹ của công ty. + Nguồn huy động vốn từ bên ngoài. + Công ty nên chủ động khai thác nguồn vốn vay dài hạn ngân hàng, đây là một nguồn vốn có tính ổn định và có lãi suất thấp. e) Tổ chức tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ phải thu. Do Tình hinh sử dụng vốn lưu động của công ty chưa được tốt, công tác thanh toán công nợ, thu hồi vốn của Công ty còn nhiều hạn chế, số vốn mà Công ty bị chiếm dụng lớn. Do vậy công tác thanh toán và thu hồi công nợ sẽ là vấn đề cần đặt ra cho Công ty trong thời gian tới. f) Tổ chức tốt công tác sản xuất, đẩy nhanh tiến độ công trình hoàn thành bàn giao nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh: Đây luôn là yếu tố gắn liền với công trình từ khâu thiết kế, lập dự án khả thi đến thi công và hoàn thành bàn giao, Công ty cần thực hiện các biện pháp sau: + Tiếp tục hoàn thiện công tác khảo sát thi công đảm bảo thiết kế phù hợp với địa hình công trình để tránh tối đa các rủi ro trong thi công làm giá thành tăng dần, dẫn đến lợi nhuận giảm. + Nghiên cứu lại các quy trình công nghệ thi công, các biện pháp kỹ thuật phù trợ để bổ sung vào quy trình trong thiết kế nhằm lựa chọn quy trình công nghệ có chất lượng cao và chi phí thấp nhất giúp đẩy nhanh tiến độ thi công, để bàn giao công trình, hạng mục công trình sớm. g) Tăng cường đầu tư đào tạo nguồn nhân lực: Cùng với việc tăng năng lực máy móc kỹ thuật hiện đại và trước sự cạnh tranh Ngày càng gay gắt, Công ty cổ phần xây dựng công trình giaop thông 872 luôn xác định con người là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của Công ty. Vì vậy để đảm bảo thắng lợi mục tiêu sản xuất kinh doanh đặt ra trong giai đoạn tới thì Công cần: + Củng cố đội ngũ cán bộ kỹ thuật và điều hành kỹ thuật. + Lập kế hoạch và thực hiện quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên theo đúng yêu cầu nhiệm vụ thường xuyên hàng năm. h) Nhóm giải pháp nhằm tăng doanh thu. +Tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ bằng cách điều chỉnh giá bán tăng chất lượng sản phẩm. + Đa dạng hóa kết cấu sản phẩm tiêu thụ, tăng tỷ trọng nhiều loại sản phẩm có giá bán cao, chi phí thấp. + đẩy mạnh công tác tổ chức bán hàng trong đó chú ý đến hình thức bán hàng và Phương thức thanh toán. + làm tốt công tác nghiên cứu thị trường. i) giải pháp giảm chi phí bất hợp lý. + Thường xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất trong công ty. +không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao động trong công ty để nâng cao năng suất lao động. + Tăng cường hoạt động kiểm tra,giám sát tài chính đối với việc sử dụng chi phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Trên đây: là một số giải pháp để nâng cao lợi nhuận mà em đã đưa ra trên cơ sở đi sâu tìm hiểu và phân tích Tình hình thực tế tại Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872. Để có thể đạt được tốt nhất mục tiêu “ lợi nhuận “ thì cần có sự nghiên cứu tìm hiểu sâu hơn nữa để có thể kết hợp hài hòa các biện pháp trên. Kết Luận Hiện nay, lợi nhuận là một vấn đề nóng bỏng được các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế cũng như toàn xã hội quan tâm, bởi lợi nhuận có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Việc hiểu rõ nguồn gốc, bản chất và nội dung của lợi nhuận cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận, nắm bắt các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và các biện pháp chung nhằm tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp là rất cần thiết. Do vậy, người cán bộ Quản trị cần nắm rõ tình hình thực tế của doanh nghiệp mình để vận dụng các biện pháp đó một cách hợp lý nhất, để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ nhận thức trên cùng với quá trình học tập, nghiên cứu và thời gian thực tập, em đã đi sâu tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872 và đã tập trung nghiên cứu đề tài về lợi nhuận, từ đó đưa ra một số biện pháp góp phần nâng cao lợi nhuận ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872. Do trình độ và thời gian có hạn, nên những vấn đề được trình bày trong chuyên đề tốt nghiệp này mới chỉ đặt ra những vấn đề cơ bản. Việc tổ chức thực hiện nó như thế nào, đến đâu cần có sự đầu tư nghiên cứu sâu hơn, cụ thể hơn mà trong khuôn khổ tài liệu này chưa đề cập đến được. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp quý báu của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương, cùng tập thể anh chị phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872 đã giúp em hoàn thành bản chuyên đề này./. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp - Trường đại học tài chính kế toán Hà Nội – Nhà xuất bản tài chính năm 2001( Học viện Tài chính). 2. Giáo trình chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại – Trường đại học kinh tế quốc dân - Nhà xuất bản lao động. 3. Giáo trình hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp – Trường đại học kinh tế quốc dân – Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân. 4.Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại 1 & 2 – Trường đại học kinh tế quốc dân – Nhà xuất bản lao động xã hội. 5. Giáo trình kinh tế thương mại – Trường đại học kinh tế quốc dân – Nhà xuất bản thống kê. 6. Giáo trình Giao dịch và đàm phán kinh doanh – Trường đại học kinh tế quốc dân – Nhà xuất bản thống kê. 7. Giáo trình kế toán doanh nghiệp - Học viện Tài chính – Nhà xuất bản tài chính – năm 2002. 8. Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế - Học viện Tài chính – Nhà xuất bản tài chính - năm 2002 . 9. Giáo trình kinh tế các ngành và sản xuất kinh doanh - Học viện Tài chính – Nhà xuất bản tài chính- Năm 2002. 10. Luật doanh nghiệp Việt Nam. 11. Các tạp chí tài chính năm 2003 và năm 2004. 12. Giáo trình kinh doanh kho và bao bao bì - Đại học Kinh tế Quốc dân – Nhà xuất bản giáo dục.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7729.doc
Tài liệu liên quan