Đề tài Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dich I - NHCT Việt Nam

Tăng cường chỉ đạo điều hành của các cấp đối với công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật - tư vấn đầu tư, cụ thể: - Thẩm định 100% số dự án, phương án về hiệu quả đầu tư trước khi quết định cho vay, bảo lãnh, tài trợ để thực hiện đầu tư dự án. từng bước nâng cao chất lượng thẩm định bằng việc thực hiện phân tích đánh giá khả năng thị trường tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra phân tích phương án giá thành trong dự án khả thi và so sánh với giá thành, giá bán sản phẩm cùng loại trên thị trường. Kiểm tra so sánh thiết bị, công nghệ sản xuất sản phẩm sẽ đầu tư khi có dự án đầu tư thực hiện đúng quy định trong điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng về chuẩn bị đầu tư phê duyệt dự án khả thi. - Kết hợp chặt chẽ giữa công tác thẩm định dự án đầu tư tới công tác tín dụng theo yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng - Tại cơ sở nên thành lập phòng thẩm định kinh tế kỹ thuật, hoặc ít ra cũng phải có cán bộ thẩm định chuyên trách. Có như vậy mơi đảm bảo cho công tác thẩm định dự án đạt chất lượng tốt, từ đó dự án sẽ được thẩm định kỹ tại chi nhánh trực thuộc, tránh hiện tượng phải trình đi trình lại nhiều lần do thẩm định chưa đạt yêu cầu. - Hàng năm, tiến hành phân tích một số dự án tín dụng đầu tư đã hoàn thành phát huy hiệu quả, tổng hợp được một số thước đo chỉ trên kinh tế, kỹ thuật và giá thành, lãi suất đầu tư. cho một số ngành sản phẩm, một số loại dự án đầu tư. - Trên cơ sở kết quả công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật thực hiện tốt vài trò tư vấn đầu tư của Ngân hàng Công thương VN đối với Nhà nước, các ngành, các địa phương thông qua việc tư vấn cho các cấp và doanh nghiệp trong việc quyết định đầu tư dự án, tham gia bố trí kế hoạch tín dụng đầu tư, tư vấn cho việc dự án đầu tư.

doc39 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1210 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dich I - NHCT Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bảo lãnh cho các doanh nghiệp tham gia dự thâu thực hiện hợp đồng, thanh toán mua hàng trả chậm theo đúng hướng dẫn của Ngân hàng công thương Việt Nam. Nghiên cứu đề xuất biện pháp giải quyết vướng mắc đối với hoạt động kinh doanh tại sở. Phản ánh kịp thời những vấn đề nhiệm vụ mới phát sinh để báo cáo tổng giám đốc Ngân hàng công thương xem xét giải quyết. Phân tích hợp đồng kinh doanh của khách hàng vay vốn tại Sở. Cung cấp kịp thời có chất lượng các báo cáo thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo Sở giao dịch I và các cơ quan liên quan theo qui định của tổng giám đốc Ngân hàng công thương Việt Nam. Làm một số việc khác do giám đốc Sở giao dịch I giao. Phòng kế toán tài chính Thực hiện mở tài khoản và giao dịch với khách hàng theo đúng qui định của thống đốc Ngân hàng nhà nước và tổng giám đốc Ngân hàng công thương Việt Nam. Hạch toán kịp thời, chính xác mọi biến động về vốn, tài sản của khách hàng và của Sở. Thực hiện các công tác thanh toán qua ngân hàng đối với các đơn vị, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và cá nhân kịp thời chính xác. Tiếp nhận và xử lí hạch toán kế toán theo đúng qui định các hồ sơ vay vốn của khách hàng. Phối hợp với phòng kinh doanh để thu hồi kịp thời, đúng chế độ các khoản tiền đã cho vay. Tính và thu lãi cho vay, phí dịch vụ, trả lãi tiền gửi cho khách hàng đầy đủ kịp thời đúng chế độ qui định. Tổ chức hạch toán kế toán, mua bán ngoại tệ bằng VNĐ, kế toán quản lí tài sản cố định, công cụ lao động, chi tiêu nội bộ theo đúng qui định của nhà nước và hướng dẫn của tổng giám đốc Ngân hàng công thương Việt Nam. Tham mưu cho giám đốc trích lập, hạch toán, sử dụng quĩ phúc lợi, quĩ khen thưởng phù hợp với chế độ của nhà nước và qui định của tổng giám đốc Ngân hàng công thương Việt Nam. Lập các báo biểu kế toán tài chính, cung cấp số liệu liên quan theo đúng qui định của Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng công thương Việt Nam. Phòng kinh doanh đối ngoại Xây dựng giá mua, bán và thực hiện mua bán ngoại tệ với các tổ chức kinh tế, cá nhân, tổ chức tín dụng theo qui định của nà nước và hướng dẫn của Ngân hàng công thương Việt Nam. Hạch toán kịp thời, chính xác các nghiệp vụ thanh toán, mua bán chuyển đổi các loại ngoại tệ phát sinh tại Sở giao dịch. Tiếp nhận và xử lí hạch toán kế toán theo đúng qui định các hồ sơ vay vốn bằng ngoại tệ của khách hàng phối hợp với phòng kinh doanh để thu nợ, thu lãi kịp thời. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và làm các dich vụ ngân hàng đối ngoại theo thông lệ quốc tế và hướng dẫn của tổng giám đốc Ngân hàng công thương Việt Nam. Lập các báo biểu kế toán, báo cáo nghiệp vụ và cung cấp số liệu liên quan theo yêu cầu của giám đốc Sở giao dịch I. Phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lương Nghiên cứu đề xuất với giám đốc phương án sắp xếp bộ máy tổ chức của Sở giao dịch I theo đúng qui chế Tuyển dụng lao động, điều động bố trí cán bộ vào các vị trí công tác phù hợp với năng lực phẩm chất cán bộ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh. Lập qui hoạch cán bộ lãnh đạo về Sở, phối hợp với các phòng đào tạo bồi duỡng cán bộ trong qui hoạch. Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho giám đốc về kế hoạch và thực hiện quĩ tiền lương theo quí, năm. Giải quyết kịp thời về quyền lợi tiền lương, BHXH và các chính sách khác. Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Thực hiện kiểm tra, kiểm toán toàn bộ hoạt động kinh doanh tại Sở giao dịch I. Báo cáo kết quả kiểm tra, kết quả kiểm toán đồng thời kiến nghị những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi về cơ chế với giám đốc Sở giao dịch I và tổng giám đốc Ngân hàng công thương Việt Nam. Làm cầu nối tiếp các đoàn kiểm tra, kiểm toán làm việc tại Sở giao dịch I. Giúp giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại của khách hàng và của cán bộ nhân viên sở Giao dịch I theo đúng thẩm quyền và qui định của phápluật, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo do Tổng giám đốc Ngân hàng công thương Việt Nam qui định. Phòng ngân quĩ Thực hiện thu chi tiền mặt, ngân phiếu kịp thời, chính xác. Tổ chức điều chuyển tiền giữa các quĩ nghiệp vụ Sở giao dịch I và Ngân hàng nhà nước Thành phố Hà Nội an toàn đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời mọi nhu cầu chi tại Sở giao dịch I. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các qui định về an toàn kho quĩ Thực hiện bảo quản nhập xuất các loại ấn chỉ quan trọng và quản lí các hồ sơ, tài sản thế chấp cầm cố theo đúng qui chế qui định Thực hiện mua tiền mặt, thu chi đổi séc du lịch thanh toán visa. Thực hiện chi quĩ tiền mặt, giao nhận tiền mặt, ngân phiếu thanh toán với các quĩ tiết kiệm an toàn, chinh xác. Phòng điện toán Triển khai và phát triển các phần mềm ứng dụng của Ngân hàng công thương Việt Nam về khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch. Cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho ban giám đốc và các phòng nghiệp vụ để điều hành, kinh doanh có hiệu quả. Đảm bảo an toàn bí mật về số liệu, thông tin về hợp đồng kinh doanh của Sở giao dịch I theo đúng qui định của Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng công thương Việt Nam. Phòng hành chính Thực hiện mua sắm toàn bộ trang thiết bị làm việc phục vụ cho hoạt động kinh doanh, theo dõi quản lí, bảo dưỡng sửa chữa tài sản công cụ lao động. Phối hợp với phòng kế toán tài chính lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo đúng qui định của nhà nước và Ngân hàng công thương Việt Nam. Tổ chức công tác văn thư lưu trữ theo đúng qui định của nhà nước và Ngân hàng công thương Việt Nam. Tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, xây dựng nội qui bảo vệ cơ quan. III. Tình hình hoạt động của Sở giao dịch I - NHCT VN Tình hình huy động vốn Từ khi thành lập cho đến nay, Sở giao dịch I - NHCT VN với các ưu thế về cơ sở vật chất, cán bộ, bề dầy hoạt động. Sở giao dịch I - NHCT VN luôn luôn là chi nhánh đứng đầu trong toàn hệ thống NHCT VN. Với tổng số vốn huy động đến cuối năm 2000 (bao gồm cả đồng VND và ngoại tệ) là 9.262 tỉ đồng, tăng hơn so với năm 1999 (7.779 tỉ đồng) là 19%. Đến năm 2001, tổng số vốn huy động là 11.587 tỉ đồng, tăng hơn so với năm 2000 là 25%. Như vậy, số vốn huy động của Sở giao dịch I - NHCT VN năm sau luôn tăng cao hơn năm trước. Đạt được kết quả này, Sở giao dịch I luôn là đơn vị có nguồn vốn huy động đứng đầu trong toàn bộ hệ thống, chiếm trên 20% tổng lượng vốn giao dịch trên toàn địa bàn thủ đô. Đặc biệt trong những năm gần đây, Sở giao dịch I luôn đứng đầu về nguồn vốn huy động cũng như về lợi nhuận hạch toán trong toàn bộ hệ thống NHCT VN. Để đạt được kết quả đó, Sở giao dịch I luôn bám sát định hướng và sự chỉ đạo của NHCT VN, chủ động, tích cực khai thác các nguồn vốn. Năm 2000, với chính sách lãi suất chủ động linh hoạt và đa dạng hoá các loại hình huy động, cùng với lợi thế là trung tâm thủ đô, Sở đã triển khai kịp thời và đồng bộ việc giao dịch tiết kiệm trên máy nhằm đảm bảo an toàn và thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền. Mặt khác, do từ lâu Sở giao dịch I đã gây dựng được uy tín lớn trong dân cư và có quan hệ mật thiết lâu dài vói nhiều doanh nghiệp nên tổng nguồn vốn huy động của Sở giao dịch I hàng năm tăng trung bình từ 25% đến 27 %. Hoạt động huy động vốn tăng trưởng ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nghiệp vụ khác của ngân hàng, đặc biệt với sự tăng trưởng ổn định của nguôn vốn ngoại tệ sẽ tạo điều kiện tích cực cho việc tài trợ các hoạt động thanh toán XNK.. Hơn nữa với nguồn vốn dồi dào, Sở giao dịch I còn đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu vốn đối với các doanh nghiệp và các dự án khả thi. Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch I - NHCTVN Đơn vị : Ti đồng 1999 2000 2001 Chỉ tiêu Tổng số Tỉ trọng(%) Tổng số Tỉ trọng(%) Tổng số Tỉ trọng(%) Tổng Nguồn vốn 7.779 9.262 11.587 I. Phân theo đối tượng 1. Tiền gửi DN 4.979 64 6.256 67.5 8.113 70 - VNĐ - Ntệ qui VNĐ 4.947 32 99 6.235 21 99,6 8.066 47 99,4 - Không kì hạn - Có kì hạn 4.119 860 82,7 5.190 1.066 83 6.829 1.284 84,2 2.Tiền gửi dân cư 2.563 33 2.977 32 3.409 29,4 VNĐ Ntệ qui VNĐ 816 1.747 31,8 68,2 700 2.277 23,5 76,5 810 2.599 24 76 Không kì hạn Có kì hạn 46 2.517 98,2 46 2.930 98,5 73 3.336 97,8 II. Phân theo loại tiền gửi VNĐ Ntệ qui VNĐ 6.001 1.778 77,2 22,8 6.943 2.319 75 25 8.940 2.647 77 23 III. Phân theo kì hạn - Không kì hạn - Có kì hạn 4.165 3.614 53,5 46,5 5.236 4.026 56,5 43,5 6.903 4.684 59,6 40,4 2. Hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I - NHCTVN Sở Giao dịch I tiến hành cung vốn trong các lĩnh vực: Công nghiệp, xây dựng, GTVT, thương nghiệp vật tư bao gồm cả trong quốc doanh và ngoài quốc doanh. Tuy nhiên khách hàng chủ yếu của Sở giao dịch I chủ yếu là các tổng công ty lớn. Ba khách hàng lớn nhất của Sở giao dịch I đó là Tổng công ty bưu chính viễn thông, tổng công ty điện lực và tổng công ty đường sắt Việt Nam. Ngoài cho vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, Sở giao dịch I còn chú trọng mở rộng cho vay XNK, nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước tạo cơ hội cho doanh nghiệp nhà nước thắng thầu để thâm nhập thị trường quốc tế, thực hiện các chương trình ưu đãi tín dụng việc làm, tín dụng sinh viên. Hoạt động đầu tư cho vay của Sở giao dịch I - NHCT VN không ngừng được mở rộng, tính đến hết năm 2001, tổng dư nợ là 1.497 tỉ đồng tăng so với năm 2000 ( 1.246 tỉ đồng ) là 233 tỉ đồng có nghĩa là tăng xấp xỉ 19%. Tốc độ tăng này là tương đối cao nhưng vẫn chưa tương xứng với tốc độ tăng của nguồn vốn huy động như đã nói ở trên là 27 %. Nhưng nhìn chung, công tác tín dụng năm 2001 đã đạt được mục tiêu đề ra từ đầu năm, phục vụ các ngành công nghiệp quan trọng như bưu điện, điện lực, giao thông vận tải…qua đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành khác trên địa bàn. Bảng 2: Hoạt động tín dụng của Sở giao dich I – NHCTVN Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 VNĐ Ngoại tệ qui VNĐ Tổng số VNĐ Ngoại tệ qui VNĐ Tổng số Tổng dư nợ cho vay 849.168 397.393 1.246.561 1.145.621 351.383 1.497.004 Phân theo thời hạn Ngắn hạn Trung và dài hạn 241.226 582.824 113.981 254.007 355.207 836.901 352.982 766.130 122.028 204.870 475.010 971.000 Phân theo TPKT KT quốc doanh KT ngoài quốc doanh 780.813 68.355 359.705 37.688 1.140.518 106.043 1.031.077 114.544 324.147 27.236 1.355.224 141.780 Phân theo ngành SXKD CN Xây dựng GTVT Thương nghiệp 42.011 5.064 567.159 217.826 27.758 1.573 245.475 120.760 69.769 6.637 812.634 338.586 45.023 4.623 638.520 253.465 38.640 2.917 313.556 167.276 83.663 7.540 952.076 420.741 Chất lượng tín dụng Dư nợ trong hạn Dư nợ quá hạn 815.574 33.594 370.141 27.252 1.185.175 60.846 1.113.471 32.150 325.396 25.987 1.438.867 58.137 Chỉ tiêu hiệu quả Tổng doanh số cho vay Tổng doanh số thu nợ 1.309.761 1.345.868 638.373 463.312 1.948.134 1.809.180 1.520.081 1.618.762 936.045 598.860 2.456.126 2.217.586 Công tác kế toán thanh toán - điện toán Công tác kế toán Trong năm 2001, công tác kế toán thanh toán đã đáp ứng kịp thời và chính xác mọi nhu cầu thanh toán của khách hàng. Đồng thời, phối hợp với các phòng ban thực hiện tốt công tác quyết toán đảm bảo về thời gian và chất lượng. Như vậy, trong năm qua mặc dù mặc dù khối lượng chứng từ hàng ngày phát sinh tương đối lớn nhưng công tác thanh toán đều bảo đảm kịp thời, chính xác, ít phải tra soát. Công tác điện toán Cũng trong năm 2001, Sở giao dịch I cũng đã triển khai vận hành kĩ thuật từ môi trường mạng Lan – Novell Netware sang môi trường Unix, là môi trường có tính ổn định và độ bảo mật cao hơn, đồng thời sử dụng hệ thống quản lí và thiết kế cơ sở dữ liệu thuộc loại mới, hiện đại, ngang tầm với các hệ thống ngân hàng lớn trên thế giới Phòng thông tin điện toán đã phối hợp với các phòng ban liên quan thực hiện tốt chương trình đổi mới công nghệ và lắp đặt các thiết bị kĩ thuật hiện đại đảm bảo cung cấp kịp thời cân đối tài chính hàng ngày cho NHCT Trung ương và ban giám đốc để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lí. Ngoài ra còn tự bảo dưỡng toàn bộ hệ thống máy tính, máy in, cùng các loại thiết bị phụ trợ góp phần hạn chế sự cố. Công tác ngân quĩ Trong năm 2001, công tác thu chi tiền mặt và ngoại tệ được đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài sản cho khách hàng và Ngân hàng. Hoạt động thu chi tiền mặt đày đủ, nhanh chóng, chính xác, phong cách phục vụ văn minh lịch sự. Cũng trong năm qua, bằng nghiệp vụ tinh thông, vững vàng cùng với tinh thần trách nhiệm cao, các nhân viên kho quĩ đã phát hiện và thu giữ được khối lượng 18.000.000 đồng tiền giả, trả lại cho khách hàng 63 món tiền thừa trị giá 172.000.000 đồng. Ngoài nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ như các chi nhánh khác, Sở giao dịch I còn có nhiệm vụ làm đầu mối thu nhận ngoại tệ của các chi nhánh với khối lượng lớn nhưng công tác kho quĩ vẫn đảm bảo an toàn tuyệt đối Hoạt động thanh toán quốc tế Cùng với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế của NHCT VN nói riêng, thì hoạt động thanh toán quốc tế của Sở giao dịch I đã không ngừng được tăng cường và mở rộng. Hiện nay, tại Sở giao dịch I hoạt động thanh toán XNK tập trung chủ yếu và các hoạt động sau: thanh toán tín dụng chứng từ xuất nhập khẩu, thanh toán nhờ thu, thanh toán chuyển tiền và mở tài khoản giao dịch ngoại tệ Hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ (L/C) Trong hoạt động thanh toán quốc tế về hàng hóa XNK thì tập trung chủ yếu và hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Trong đó thanh toán L/C hàng nhập khẩu chiếm một tỉ trọng lớn. Trong khi đó việc thanh toán L/C hàng xuất khẩu chỉ chiếm một tỉ trọng rất nhỏ trong tổng thu dịch vụ cũng như trong hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Lượng khách hàng xuất trình chứng từ thanh toán qua Sở giao dịch rất ít. Hoạt động thanh toán nhờ thu kèm chứng từ Hoạt động thanh toán nhờ thu kèm chứng từ tại Sở giao dịch I - NHCT VN chủ yếu là nhờ thu đến các công ti nước ngoài khi có hoạt động bán hàng với khách hàng có quan hệ giao dịch. Tài khoản tại Sở giao dịch I sẽ thông báo qua ngân hàng phục vụ mình gửi chứng từ đến Sở giao dịch I để nhờ thu tiền bán hàng. Tùy theo mức độ tin cậy mà đơn vị mua bán với nước ngoài sẽ yêu cầu nhờ thu kèm chứng từ theo hìn thức trả tiền ngay (D/P) hay hình thức nhờ thu trả tiền sau (D/A). Hoạt động thanh toán séc du lịch NHCT VN đã kí hợp đồng làm đại lí bán và thanh toán séc du lịch cho các hãng Thomascook, Master, American Express phát hành. Doanh số thanh toán séc du lịch trong năm qua cũng ngày càng tăng lên do lượng khách du lịch đến Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng ngày càng nhiều hơn. Hoạt động thanh toán thẻ tín dụng quốc tế Hiện nay, Sở giao dịch I mới chủ yếu chấp nhận thanh toán 2 loịa thẻ tín dụng là VISA và MASTER CARD Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Để ngăn ngừa, phát hiện, chấn chỉnh và xử lí kịp thời các sai phạm trong qui trình các mặt nghiệp vụ nhằm đảm bảo an toàn. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ luôn được chú trọng và tăng cường cả về số lượng và chất lượng. Trong những năm vừa qua, công tác này được tiến hành một cách toàn diện, đầy đủ các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh, kế toán tài chính, tiền tệ kho quĩ, nghiệp vụ huy động và chi trả tiền gửi tiết kiệm cũng như nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát đã phát hiện kịp thời những thiếu sót để chấn chỉnh và báo cáo, tham mưu cho ban giám đốc có biện pháp xử lí, khắc phục. Do vậy mà trong quá trình hoạt động kinh doanh của sở những năm qua đẫ phần nào không xẩy ra những vi phạm đáng kể. Công tác tổ chức hành chính và quản trị Thực hiện quyết định số 135/NHCT ngày 30/12/1998 của tổng giám đốc NHCT VN, Sở giao dịch đã phối hợp giữa Đảng - chuyên môn làm tốt công tác tổ chức cán bộ, tổ chức lại bộ máy. Công tác tổ chức cán bộ - lao động tiền lương đã làm tôt vai trò tham mưu cho ban giám đốc giảI quyết kịp thời, đầy đủ đúng chế độ về công tác tổ chức, lao động tiền lương, góp phần giữ vững đoàn kết nội bộ, tạo nên sự yên tâm, phấn khởi cho người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh. Cụ thể là: Bổ nhiệm, điều động, đề bạt cán bộ, trưởng, phó phòng có đủ năng lực, phẩm chất chính trị, phù hợp với chuyên môn và đáp ứng được yêu cầu hoạt động kinh doanh vào các vị trí công tác. Hơn nữa, Sở giao dịch I – NHCT VN còn quan tâm đến công tác đào tạo và đào taọi lại đội ngũ cán bộ nghiệp vụ nhất là cán bộ tín dụng, kinh doanh, đối ngoại, kiểm soát nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. Trong năm vừa qua, Sở đã cử nhiều cán bộ đi đào tạo ở các lớp do NHCT Trung ương mở. Đồng thời các phòng đều có chương trình học tập tại chỗ nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CBCNV. Thực hiện thi tuyển cán bộ theo đúng qui trình, qui định của NHCT VN. Thực hiện chế độ tiền lương, chính sách bảo hiểm xã hội theo đúng qui định của NHCT VN và của Nhà nước. Tiếp nhận hồ sơ CBCNV, hồ sơ cán bộ về hưu do NHCT VN bàn giao, rà soát và triển khai việc quản lí cán bộ trên máy vi tính. Công tác hành chính Trong những năm qua, phòng hành chính đã làm tốt vai trò của mình làm đầu mối cho các phòng ban với Ban giám đốc, đáp ứng kịp thời đầy đử mọi nhu cầu phát sinh về cơ sở vật chất kĩ thuật, phương tiện làm việc đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của cơ quan nói chung và của các phòng nghiệp vụ nói riêng. Phần II Nội dung chuyên sâu chuyên đề thực tập Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - NHCT VN I. Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dich I - NHCT VN 1. Qui trình thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - NHCT VN Toàn bộ quá trình cho vay từ khi nhận hồ sơ, kiểm tra thẩm định đến khi thanh lí hợp đồng tín dụng được chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn kiểm tra, thẩm định dự án - quản lí và thu hồi vốn cho vay. Giai đoạn xét duyệt và quyết định cho vay. Giai đoạn kiểm tra thẩm định dự án - quản lí và thu hồi vốn vay Giai đoạn này do cán bộ phòng tín dụng và lãnh đạo phòng tín dụng thực hiện. (Trong trường hợp cần thiết hoặc pháp luật có qui định thì thuê cơ quan tư vấn có liên quan để thẩm định ) . Cán bộ phòng tín dụng sẽ thực hiện các công việc sau: Hướng dẫn khách hàng về các thủ tục điều kiện vay vốn và lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng. Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn Thẩm định khách hàng vay vốn, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các tài liệu do khách hàng cung cấp, phân tích tính khả thi hiệu quả của phương án (dự án), khả năng trả nợ của khách hàng. Kiểm tra, phân tích về biện pháp bảo đảm tiền vay (tính hợp pháp, giá trị và khả năng xử lí tài sản bảo đảm tiền vay ) Lập tờ trình thẩm định sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ và tờ trình cho lãnh đạo phòng nghiệp vụ tín dụng. ở giai đoạn này bên cạnh các thông tin do khách hàng cung cấp trong hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng còn phải chủ động trong việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, kiểm tra thực địa nơi xây dựng dự án để bổ sung các thông tin cần thiết cho quá trình thẩm định mà trong hồ sơ xin vay vốn của khách hàng chưa đủ hoặc chưa đề cập đến. Đó là các thông tin về năng lực quản lí, điều hành sản xuất kinh doanh của chủ doanh nghiệp hoặc người xin vay vốn, về số lao động, tiền lương, thu nhập bình quân, về tình hình sản xuất kinh doanh ( phát triển hay trì trệ ), về tình trạng máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất hiện có, về chất lượng sản phẩm, tình hình tiêu thụ hay tồn kho sản phẩm, xem xét các mặt thuận lợi và khó khăn tại nơi xây dựng dự án, các giải pháp của chủ đầu tư để giải quyết những khó khăn, phát huy những thuận lợi. Bên cạnh các thông tin trên, cán bộ tín dụng còn tiến hành thu thập các thông tin liên quan đến khách hàng, dự án nhằm đảm bảo cho nội dung phân tích đánh giá dự án được chính xác hơn. Đó là các nguồn thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Nhà nước, từ các Ngân hàng khác về tình trạng nợ nần, tình hình vay trả của khách hàng, thông tin từ các đối tác khác của doanh nghiệp về quan hệ thanh toán công nợ, tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế có sòng phẳng không, thông tin từ thị trường để đánh giá chất lượng giá cả, khả năng cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp, thông tin qua sách báo, tạp chí hay các cơ quan hữu quan như Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Ngân hàng Nhà nước... Trên cơ sở các thông tin lấy từ hồ sơ xin vay vốn, từ quá trình điều tra đối với khách hàng, dự án xin vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành lập tờ trình thẩm định theo mẫu của NHCT VN và chịu trách nhiệm về các kết quả phân tích, thẩm định trên tờ trình. Nội dung tờ trình thẩm định bao gồm nhưng mục chủ yếu sau: Trường hợp cho vay để thực hiện phương án SXKD, dịch vụ, đời sống: Giới thiệu về khách hàng Tình hình tài chính của khách hàng vay vốn: bao gồm tổng tài sản và tổng nguồn vốn Phương án vay vốn Biện pháp bảo đảm tiền vay Trường hợp cho vay theo dự án đầu tư : Thẩm định về khách hàng vay vốn : Năng lực pháp lí Lịch sử phát triển, khả năng tài chính, khả năng quản lí của khách hàng Thẩm định về dự án đầu tư Cơ sở pháp lí của dự án Sự cần thiết của dự án Thẩm định phương diện thị trường Thẩm định phương diện kĩ thuật Phương án địa điểm Kế hoạch triển khai dự án Thẩm định phương diện tổ chức sản xuất và quản lí Thẩm định phương diện kinh tế - tài chính Phương án cho vay và thu nợ Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay Hình thức bảo đảm tiền vay(thế chấp, cầm cố,…) Các điều kiện đảm bảo tiền vay Trong tờ trình thẩm định, cán bộ tín dụng phải có ý kiến đề xuất về việc cho vay hay không cho vay dựa trên các mặt hồ sơ pháp lí có đầy đủ không, phương án sản xuất kinh doanh có khả thi hay không, khả năng trả nợ của khách hàng, phuơng pháp định giá tài sản thế chấp, cầm cố và khả năng phát mại. Xác định mức độ rủi ro có thể xẩy ra và các đề xuất giải pháp để hạn chế rủi ro, các điều kiện đảm bảo khác để thu hồi vốn an toàn. Trong đó việc phân tích năng lực tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, tính toán hiệu quả kinh tế của dự án và khả năng trả nợ cho Ngân hàng được đặc biệt chú trọng. Giai đoạn xét duyệt và quyết định cho vay Sau khi nhận được toàn bộ hồ sơ và tờ trình của cán bộ phòng tín dụng, lãnh đạo phòng tín dụng tiến hành thẩm định lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, tờ trình của cán bộ tín dụng và ghi rõ ý kiến của mình về việc cho vay hay không cho vay để trình giám đốc Sở giao dịch I hoặc người được ủy quyền hợp pháp xem xét quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung các công việc trên. Giám đốc Sở giao dịch I hoặc người được ủy quyền hợp pháp là người cuối cùng quyết định cho vay hay không cho vay. Trong những dự án vay vốn phức tạp hoặc vượt mức ủy quyền phán quyết của Sở thì giám đốc Sở giao dịch I có thể quyết định thành lập tổ tái thẩm định ( bao gồm ít nhát là 2 thành viên ) để thẩm định lại dự án hoặc sẽ gửi lại toàn bộ hồ sơ cho Tổng giám đốc NHCT VN. Ttong thời gian không quá 10 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 30 ngày làm việc đối với cho vay trung và dài hạn kể từ khi cán bộ tín dụng nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng, Sở giao dịch I sẽ tiến hành thẩm định, quyết định và thông báo việc cho vay hay không cho vay với khách hàng. Trường hợp phức tạp có thể kéo dài sự thỏa thuận với khách hàng. Nếu quyết định không cho vay, sẽ có thông báo với khách hàng bằng văn bản và nêu rõ lí do từ chối cho vay. Trong trường hợp vượt mức ủy quyền phán quyết của Sở, thì trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn, 15 ngày đối với cho vay trung và dài hạn kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ từ Sở giao dịch, NHCT sẽ có thông báo cho Sở giao dịch quyết định của Tổng giám đốc 2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - NHCT VN Trong những nội dung thẩm định dụ án xin vay vốn thì thẩm định dự án đầu tư được ngân hàng đặc biệt coi trọng nhằm xác định tính khả thi, hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Tại Sở giao dịch I – NHCT VN, việc thẩm định kinh tế - tài chính dự án đầu tư được thực hiện theo những nội dung sau: a. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư - Tổng mức đầu tư (khái toán) theo quyết định phê duyệt Thẩm định tổng vốn đầu tư là việc phân tích đánh giá mức chính xác trong việc tính toán nhu cầu vốn đầu tư, dự tính các yếu tố có thể làm thay đổi tổng mức vốn đầu tư (như các chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chênh lệch do tăng tỷ giá hối đoái, làm điện nước phục vụ thi công, lãi trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản,…) Tổng vốn đầu tư bao gồm: + Vốn đầu tư xây lắp: nội dung thẩm định tập trung vào việc xác định nhu cầu xây dựng hợp lý của dự án và mức độ hợp lý của đơn giá xây lắp. + Vốn đầu tư thiết bị: thẩm định căn cứ vào danh mục thiết bị kiểm tra giá mua và chi phí vận chuyển, bảo quản + Vốn lưu động ban đầu cho dự án (đối với dự án xây dựng mới ), nhu cầu vốn lưu động bổ sung (đối với dự án mở rộng bổ sung thiết bị) Tổng dự toán sau khi thẩm định lại, giải thích nếu có chênh lệch (Chênh lệch do tăng tỷ giá hối hối đoái, do tính lại lãi suất các khoản vay thực tế đã được cam kết so với dự tính ban đầu khi phê duyệt dự án,…) Cân đối nguồn vốn đầu tư: xem xét dự án đầu tư có thể sử dụng nguồn vốn nào để trang trải các chi phí đầu tư. Các nguồn vốn có thể có của dự án là: + Vốn tự có của doanh nghiệp tham gia dự án: ghi rõ số tiền, tỷ trọng vốn tự có trong tổng dự (cả vốn bằng tiền và bằng hiện vật). Đối với dự án đầu tư mới, Ngân hàng công thương chỉ xem xét cho vay dự án khi vốn tự có của chủ đầu tư chiếm trên 20% tổng vốn đầu tư. Đối với trường hợp cho vay theo chương trình tài trợ xuất khẩu bằng nguồn vốn vay của Nhân hàng nước ngoài thì vốn tự có không thấp hơn 15%. Đối với trường hợp cho vay vốn đầu tư cải tiến kĩ thuật, đổi mới công nghệ, một phần thiết bị hiện có…với số vốn vay không lớn hơn tổng giá trị tài sản hiện có của chủ đầu tư thì vốn tự có tham gia dự án không thể đặt ra nếu dự án có hiệu quả cao, khả năng trả nợ chắc chắn và có đủ tài sản thế chấp. Trường hợp vốn tự có của chủ đầu tư tham gia thấp hơn tỉ lệ qui định thì giám đốc Sở giao dịch phải trình tổng giám đốc NHCT phê duyệt. + Nguồn vốn vay: ghi rõ tổng số tiền xin vay, tỉ trọng vốn vay trong tổng dự toán đầu tư. Các nguồn vốn vay: Vốn vay Ngân hàng công thương, vốn vay các ngân hàng khác, vốn vay nước ngoài + Nguồn vốn khác: Vốn ngân sách cấp, vốn góp liên doanh, bán cổ phần… Cần lưu ý tính khả thi của tong nguồn vốn hợp thành với tiến độ tham gia của nguồn vốn. b. Lập bảng dự trù Doanh thu - chi phí, Lãi - lỗ hoặc kế hoạch Thu nhập - chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh Trong bảng này phải tính toán lại các yếu tố: Công suất và khả năng tiêu thụ, cần khảo sát kĩ (Dự án thường xây dựng cao hơn thực tế rất nhiều) Tính lại mức khấu hao theo qui định hiện hành của Bộ tài chính Tính lại giá thành, giá bán phù hợp với thời điểm xin vay Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn Tính độ nhạy của dự án khi thay đổi các biến số quan trọng như giá bán, chi phí, sản lượng. Vấn đề quan trọng là dựa vào kinh nghiệm thực tế dự đoán sự biến động của các yếu tố phù hợp đặc thù của tong dự án. Tính và nhận xét các chỉ tiêu Tỷ suất sinh lời Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng chi phí. Việc xác định điểm hòa vốn sẽ xác định được dụ án sản xuất bao nhiêu là lỗ, bao nhiêu là lãi và bao nhiêu là lãi cao nhất. Qb = Giá trị hiện tại dòng (NPV): là tổng lãi qui về thời điểm hiện tại NPV = Trong đó: Bi là thu nhập năm i Ci là chi phí năm i n là thời gian hoạt động của dự án r là tỉ lệ chiết khấu được chọn Tỉ lệ thu hồi nội tại IRR Nếu IRR < r dự án sẽ lỗ Nếu IRR = r dự án sẽ hòa vốn Nếu IRR > r dự án se có lãi Thời gian hoàn vốn là thời gian số vốn đầu tư bỏ ra chi phí cho dự án được thu hồi lại hoàn toàn. Thời hạn hoàn vốn có thể xác định theo + Thời hạn thu hồi vốn giản đơn K = Trong đó : T là thời hạn thu hồi vốn đầu tư giản đơn CFi là dòng tiền năm i (CFi = Bi-Ci) K là tổng vốn dầu tư ban đầu + Tính chính xác thời hạn thu hồi vốn T = II. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - NHCT VN 1. Những thuận lợi và khó khăn Trong bối cảnh điều kiện chung của hoạt động NHCT VN, công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - NHCT VN cũng có những thuận lợi và khó khăn riêng. a. Thuận lợi Nhờ sự chỉ đạo trực tiếp của NHCT VN, mọi dự án của Sở giao dịch I – NHCT VN đều được phòng thẩm và Hội đồng thẩm định của NHCT VN thẩm định lại. Hơn thế nữa Sở giao dịch I sẵn có 1 đội ngũ cán bộ có trình độ và giàu kinh nghiệm. Đây là một lợi thế với Sở giao dịch I Định hướng hoạt động năm 2001 của NHCT VN là : "hiệu quả, an toàn trong tăng trưởng, nâng cao chất lượng hoạt động trong Ngân hàng công thương VN, quan trọng nhất là hoạt động tín dụng" Đây vừa là đòi hỏi vừa là yêu cầu tập trung chỉ đạo của các cấp đối với công tác thẩm định để phục vụ cho hoạt động đầu tư theo quyết định của Chính phủ và chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước. b. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi nêu trên công tác thẩm định tại Sở giao dịch I trong năm 2001 cũng gặp không ít khó khăn, nổi bật là: - Để tăng trưởng kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì cần phải đầu tư các dự án, nhu cầu vốn của doanh nghiệp để đầu tư phát triển thì rất lớn nhưng các doanh nghiệp thì chưa sẵn sàng các dự án đầu tư hoặc có hồ sơ dự án nhưng chưa được chuẩn bị tốt theo đúng quy định của nhà nước trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư trước khi phê duyệt dự án khả thi. - Yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động Ngân hàng để đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế của xu hướng hội nhập rất cao, nhưng đội ngũ cán bộ thẩm định đầu tư còn rất ít, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ chỉ đạo đầu tư còn bất cập. - Cơ chế chính sách trong quản lý đầu tư xây dựng đầu tư XDCB còn đang trong quá trình hoàn thiện. 2. Những mặt đã làm được trong công tác thẩm định dự án dầu tư tại Sở giao dịch I – NHCT VN Trong năm 2001 Sở giao dịch I – NHCT VN giao cho 20 dự án thuộc nguồn vốn TDĐT theo KHNN năm 2000, trong 20 dự án này Sở đã thẩm định và quyết định cho vay 18 dự án, từ chối 2 dự án trong quá trình thẩm định dự án, các phân tích đánh giá về hiệu quả dự án và khả năng trả nợ đích thực của dự án cũng như các tiềm ẩn rủi ro trong đầu tư dự án đều được thảo luận sâu rộng tại Hội đồng tín dụng của NHCT VN, làm cơ sở để cùng với phân tích đánh giá về doanh nghiệp, tài chính của doanh nghiệp, về khả năng trả nợ của doanh nghiệp… trước khi quyết định cho vay dự án. Từ đó góp phần vào nâng cao chất lượng tín dụng ngay từ khi quyết định bỏ vốn của NHCT VN Đồng thời thời thông qua việc kiểm tra hồ sơ tín dụng của tính đầy đủ, tính hợp pháp của hồ sơ dự án, công tác thẩm định giúp Ngân hàng xác định đúng việc đầu tư theo đúng quy định của pháp luật. Mặt khác cũng đòi hỏi các doanh nghiệp cũng tuân thủ các quy định của nhà nước về quản lý đầu tư góp phần vào việc nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. 3. Những bất cập tồn tại yếu kém Bên cạnh những kết quả đã đạt được nói trên, nhìn lại năm 2001 công tác thẩm định dự án đầu tư của Sở giao dịch I – NHCT VN còn nhiều bất cập tồn tại yếu kém rõ nét nhất là: - Tuy đã có nhiều cố gắng để thẩm định được hầu hết các dự án ban đầu được ghi vào kế hoạch XDCB trong năm, những chất lượng thẩm định dự án, phân tích đánh giá hiệu quả của dự án còn rất thấp. Nhiều báo cáo thẩm định dự án chỉ mới dừng lại ở các thủ tục hành chính theo các quy định trong điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, chưa phân tích đánh giá được về thị trường tiêu thụ sản phẩm, về thiết bị và công nghệ sản xuất các yếu tố đầu vào để đảm bảo chất lượng sản phẩm, về giá thành và giá bán hàng hoá trong nước và xuất khẩu … vì vậy sức thuyết phục có căn cứ kinh tế kỹ thuật về hiệu quả dự án còn yếu. Đặc biệt trong thẩm định chưa lường đón được đầy đủ các rủi ro tiền ẩn trong đầu tư dự án. Công tác kinh tế kỹ thuật trong đầu tư xây dựng còn làm được quá ít. Nhiều nội dung trong kinh tế đầu tư ngành, sản phẩm thậm chí có những nội dung kinh tế kỹ thuật trong đầu tư và xây dựng vốn có truyền thống trong những năm trước nhưng thẩm tra đơn giá dự toán, quyết toán vốn đầu tư … cũng chưa được duy trì trong quá trình cho vay vốn cho dự án. Từ đó việc thực thi chính sách khách hàng, chính sách phát triển đầu tư tín dụng còn thiếu tính chủ động, vai trò tư vấn của Sở giao dịch I cho doanh nghiệp còn chưa đạt được, chưa đóng góp tích cực vào việc nâng cao tính hiệu quả vốn đầu tư tín dụng. Từ kết quả thẩm định dự án và công tác kinh tế - kỹ thuật trong đầu tư để tham gia đầu tư trong hội đồng thẩm định để tham gia với các Bộ, Tổng công ty, tỉnh và thành phố trong việc bố trí doanh nghiệp các dự án đầu tư trong thời kỳ còn chưa làm được. - Trong các năm qua, do Sở chưa hình thành phòng thẩm định, việc thẩm định dự án do cán bộ tín dụng trực tiếp vừa cho vay vừa làm công tác thẩm định luôn, hơn nữa do quy trình chuyên môn còn hạn chế nên đã ảnh hưởng đến chất lượng của công tác thẩm định. Chất lượng thẩm định yếu kém là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp, trả nợ khó khăn hoặc buộc phải kéo dài thời gian trả nợ. Hầu hết các dự án cho vay song, dự án đưa vào sản xuất không được phân tích kết quả đầu tư, hiệu quả đầu tư và rút ra những thông số, thước đo kinh tế để nâng cao chất lượng thẩm định và quản lý dự án. - Mặc dù là sở giao dịch chính tuy nhiên thẩm quyền quyết định cho vay đối với dự án xin vay vốn có nhiều hạn chế. Nhiều dự án đều phải thông qua hội đồng xét duyệt của NHCT VN, diều này đã làm cho thời gian thẩm định dự án kéo dài ảnh hưởng lớn đến tiến độ đầu tư của dự án. - Việp áp dụng nội dung thẩm định dự án tại Sở giao dịch I hiện nay vẫn còn chưa được thực hiện một cách đầy đủ, thực tế cho đến nay trong quá trình thẩm định về độ nhạy của dự án bước đầu Sở mới chỉ áp dụng tính toán chỉ tiêu NPV và thẩm định dự án, song quá trình tính toán còn chưa được thực hiện một cách thống nhất và còn nhiều lúng túng. III. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại Sở giao dịch I – NHCT VN Nhìn chung, trong những năm qua, công tác thẩm định dự án tại Sở giao dịch I – NHCT VN đã đạt được những thành tựu đáng kể. Song bên cạnh những kết quả đã đạt được, nhìn lại năm qua, công tác thẩm định dự án đầu tư của Sở giao dịch I - NHCT VN vẫn còn những tồn tại, yếu kém. Ngày nay trước những yêu cầu ngày một cao hơn của nền kinh tế, trước xu thế Quốc tế hoá các quan hệ kinh tế đang diễn ra trên toàn cầu, thì công tác thẩm định dự án đầu tư của Sở giao dịch I - NHCT VN cần phải được kiện toàn, thống nhất nâng cao cả về nhận thức, kỹ thuật, phương pháp, trình độ chuyên môn và trình độ quản lý của cán bộ, bộ máy tổ chức và cơ sở vật chất kỹ thuật, phương pháp, trình độ chuyên môn và trình độ quản lý của cán bộ, bộ máy tổ chức và cơ sở vật chất kỹ thuật. Về nhận thức: Nhận thức ở đây có nghĩa là sự nhận thức về vai trò, vị trí và yêu cầu của công tác thẩm định trong toàn thể cán bộ nhân viên trong Sở giao dịch I từ cấp lãnh đạo đến các cán bộ trực tiếp làm công tác thẩm định và cán bộ nghiệp vụ có liên quan. Thực tế trong Sở giao dịch vẫn còn có những bộ phận (kể cả trực tiếp làm công tác thẩm định) còn chưa nhận thức rõ vai trò, yêu cầu của công tác này đối với toàn bộ hoạt động của Ngân hàng Công thương VN. Hiện nay về cơ cấu tỷ trọng cho vay trung, dài hạn chiếm 65% trong tổng dư nợ của Sở giao dịch I, mặt khác lợi nhuận từ tín dụng hiện vẫn đang chiếm phần đa số trong tổng lợi nhuận của Sở giao dịch I (hơn 90%). Như vậy nếu không làm tốt công tác thẩm định, mà đầu tiên là không nhận thức được hết vai trò và yêu cầu của công tác này thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng nói riêng và chất lượng hoạt động kinh doanh nói chung. Chất lượng hiệu quả an toàn trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng là điều kiện của tồn tại và phát triển, là điều kiện của hội nhập. Vì vậy hơn lúc nào hết công tác thẩm định trong Sở giao dịch I - NHCT VN phải được đặt đúng vị trí của nó, có sự chỉ đạo chặt chẽ, có cơ chế và quy trình công nghệ một cách toàn diện, đồng bộ với quy trình công nghệ của các nghiệp vụ khác, tạo thành một tổng thể, một giải pháp mang tính chính trị chiến lược trong định hướng cũng như trong quản trị điều hành. Một số nhận thức cần phải thống nhất trong công tác thẩm định tại Sở giao dịch I - NHCT VN: - Công tác thẩm định của Sở giao dịch I trước hết phải từ góc độ của người bỏ vốn, người cho vay vốn để xem xét và thẩm định dự án, thẩm định khoản đầu tư. - Công tác thẩm định dự án của Sở giao dịch I phải được xuất phát từ tình hình thực tiễn trong ngành và nhằm phục vụ cho nhiệm vụ kinh tế phát triển đất nước, nhiệm vụ kinh doanh của Ngân hàng Công thương VN trong từng giai đoạn và phương châm an toàn trong tăng trưởng và nhanh chóng hội nhập. - Công tác thẩm định dự án, thẩm định khoản vay phải được phổ cập hoá, trong toàn hệ thống, với tất cả các cán bộ nghiệp vụ làm nhiệm vụ tín dụng, thanh toán (ở những cấp độ khác nhau và yêu cầu khác nhau). Nhưng lại phải có những bộ phận chủ lực, nòng cốt, có những chuyên gia đầu đàn trong lĩnh vực này. Nghĩa là vừa phải toàn diện vừa phải có trọng tâm trọng điểm. - Công tác thẩm định trong hệ thống Ngân hàng Công thương VN phải được quy trình hoá, công nghệ hoá sát thực phù hợp với nghiệp vụ của Ngân Hàng Công thương VN, đồng thời phải được hiện đại hoá, tin học hoá. - Công tác thẩm định nói chung trong ngành ngân hàng phải được tiến hành thường xuyên, liên tục cả quá trình bỏ vốn (trước, trong và sau) nhằm đảm bảo an toàn hiệu quả và tránh thất thoát cho vốn nhà nước. - Công tác thẩm định phải được thường xuyên tổng kết thực tiễn để rút ra quy trình tối ưu nhất, sát tựhc phù hợp với thực tiễn nhất, rút ra những “thước đo” những “khung mẫu” thích hợp nhằm phổ cập hoá công tác thẩm định, đào tạo đội ngũ. - Với cán bộ nghiệp vụ chuyên làm công tác thẩm định, hoặc làm công tác thẩm định không chuyên trách, hoặc làm công tác thẩm định thông qua một công đoạn trong nghiệp vụ chính của mình, cần nhận thức rằng công tác thẩm định đòi hỏi tính chủ động, năng lực sáng tạo, khả năng tổng hợp, phân tích quy nạp, và năng lực tổng kết thực tiễn... không thoả hiệp không chấp nhận, tính chủ động, đường mòn nếp cũ, tính sẵn có và lối làm việc sự vụ hời hợt... Về nội dung thẩm định Trên thực tế, nội dung thẩm định dự án đầu tư (như đã trình bày ở trên) khá đầy đủ và phù hợp với thực tiễn kinh tế, chính trị, xã hội và pháp luật tại Việt Nam. Song có thể nói, chính thực tế đó cũng đang đặt ra cho công tác thẩm định dự án tại Sở giao dịch I - NHCT VN những yêu cầu phải đổi mới thêm một bước cả về nội dung lẫn phương pháp thẩm định. Nhìn chung, công tác thẩm định dự án tại Sở giao dịch I - NHCT VN quá nặng về thẩm định phương diện tài chính, trong khi còn rất nhiều yếu tố khác cũng rất quan trọng thì ít được quan tâm hay không đề cập đến Nhiều báo cáo thẩm định mới chỉ dừng lại ở các thủ tục hành chính quy định trong điều lệ quản lý, đầu tư và xây dựng, chưa phân tích rõ được về thị trường tiêu thụ sản phẩm, giải pháp công nghệ, chất lượng sản phẩm của dự án, ảnh hưởng tới môi trường v.v... Vì vậy, các nội dung như phân tích hiệu quả tài chính, phân tích hiệu quả kinh tế theo những chỉ tiêu mới (Đối với Việt Nam ) như NPV, IRR, R v.v... Cần được áp dụng rộng rãi và trở thành quy định bắt buộc đối với việc phân tích và đánh giá dự án tại Sở giao dịch I. Đồng thời phải xây dựng được một cách tính toán thống nhất đưa vào quy trình áp dụng đồng bộ từ trên xuống trong toàn bộ hệ thống Ngân Hàng Công thương VN. Ngoài ra trong quá trình thẩm định dự án phải lưu ý các vấn đề sau: Về vấn đề phân tích thị trường cho sản phẩm của dự án: Đây là khâu rất quan trọng, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải nắm vững các luồng thông tin trong và ngoài nước về loại sản phẩm của dự án. Trên thực tế, chủ đầu tư nhiều khi chỉ chạy theo những ý tưởng chủ quan duy ý trí mà không tính toán đến đầu ra của sản phẩm, chất lượng, giá cả của sản phẩm, thị hiếu và nhu cầu của thị trường. Để giải quyết vấn đề đầu ra của sản phẩm, cán bộ thẩm định phải làm các bài toán sau đây: Dự báo cung - cầu của sản phẩm của dự án trên địa bàn khu vực, cả nước và nước ngoài (nếu để xuất khẩu) trường hợp sản phẩm của dự án chính là sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh, cần kiểm tra kết quả yêu thụ sản phẩm thực tế của doanh nghiệp trong các năm qua của doanh nghiệp từ các địa chỉ tiêu thụ chính. Như trong các cuộc triển lãm hàng năm, sản phẩm của doanh nghiệp có được tham dự và có được trao giải không? Trong các cuộc bình chọn TOPTEN hàng năm của người tiêu dùng trong nước, trong vùng, sản phẩm của doanh nghiệp có uy tín lớn không? Tốc độ tiêu thụ sản phẩm tồn kho v.v... Đối với những dự án có nhiều dự án cùng loại, cần phải đánh giá thị trường trên quy mô tổng thể tránh cục bộ. Nếu cứ theo tính toán cục bộ của từng dự án thì mức độ tiêu thụ sản phẩm của mỗi cá thể là rất cao, thường thì từ 80 đến 90% công suất thiết kế trở lên, thành ra dự án nào cũng hiệu quả. Song nếu nhìn tổng thể trên toàn quốc nhất là đối với những sản phẩm tiêu thụ trên phạm vi rộng, thì tính toán như vậy là chưa toàn diện và chính xác. Và như vậy rủi ro ứ đọng vốn do không tiêu thụ được sản phẩm của dự án là điều rất có thể xảy ra Giá bán và chi phí vào cho một đơn vị sản phẩm Xác định tính ổn định của đầu vào v.v... Phải đánh giá đúng tương quan giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm của nước ngoài về chất lượng, mẫu mã, hình thức bao bì... Vấn đề lạm phát trong phân tích và đánh giá dự án Trên thực tế việc lập và đánh giá dự án thường mang tính theo mặt bằng giá cả của một năm nào đó. Thực ra giả thiết này đã làm sai lệch một cách đáng kể tình trạng thực của dự án và không ít trường hợp dẫn tới những sai lầm khi xem xét, đánh giá dự án. Tác động của lạm phát đến dự án: Tác động trực tiếp: Đối với chi phí đầu tư: đối với các dự án thực hiện đầu tư trong một thời gian dài cần phải xác định nhu cầu tiền tệ trong tương lai cần cho thực hiện dự án. Lượng tiền này tuỳ thuộc vào mức độ lạm phát nếu mức lạm phát ngày càng cao thì nhu cầu tiền tệ để thực hiện công việc trong tương lai càng cao so với lượng tính thuế giá hiện thời. Việc tăng lượng tiền do lạm phát khác với việc ước tính chi phí quá cao, nó là hiện tượng bình thường, nhưng phải tính được tới khi xác định chi phí đầu tư và thanh toán các khoản nợ để đảm bảo nguồn tài chính cho dự án. ảnh hưởng đến cân đối tiền mặt: khi có lạm phát phải tính lượng tiền sử dụng phải tăng lên, vì lạm phát đã ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án. Lạm phát càng tăng làm tăng nhu cầu tiền mặt và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án. Lạm phát càng tăng làm tăng nhu cầu tiền mặt và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả dự án càng thấp. ảnh hưởng tới khoản phải thu, phải trả: Đây là các khoản có ảnh hưởng rất lớn tới cân đối tài chính của dự án trong điều kiện không có lạm phát thay đổi các khoản này cũng có ý nghĩa rất lớn. Nói chung, khoản phải thu tăng khoản phải trả giảm là không có lợi cho dự án, trong điều kiện lạm phát điều này trở nên bất lợi hơn. Tác động gián tiếp: Tác động lạp phát tới tiền lãi: ảnh hưởng của lạm phát tới tiền lãi trước hết nó làm thay đổi lãi suất danh nghĩa. Tác động đến thuế: Thuế được tính theo lợi nhuận thực tế tức là khoản thu nhập sau khi đã trừ đi tiền lãi vay vốn. Nhưng trả lãi vay không tính theo mức lạm phát hàng năm vì vậy phần thu nhập tính thuế (danh nghĩa) tăng lên và do đó thuế sẽ tăng dần lên và sau cùng sẽ ảnh hưởng tới ngân lưu của dự án. Cần chú ý rằng nếu xem xét trên quan điểm tổng vốn thì vấn đề này không quan trọng vì không tính tới lãi suất vay và việc tăng hay giảm thuế thì cũng chỉ là sự chuyển giao từ nhà dầu tư sang chính phủ và ngược lại. Nếu xét trên quan điểm chủ đầu tư thì đây là vấn đề hệ trọng vì tính lạm phát làm thay đổi đồng tiền và cuối cùng NPV sẽ thay đổi. ảnh hưởng của lạm phát đến thuế ngoài cách thức thông qua các khoản thanh toán lãi vay còn thông qua khấu hao với cách tượng tự. Khấu hao được hạch toán trên cơ sở cho chi phí lịch sử của các tài sản khấu hao vì vậy không chịu tác động của lạm phát. Trong khi đó thuế được xác định trên thu nhập sau khi đã trừ đi khấu hao vì vậy lạm phát sẽ làm tăng giá trị tính thuế và sau đó tăng như đã nói ở trên. Xử lý lạm phát trong phân tích dự tính dự án: Những vấn đề trình bày ở trên cho thấy lạm phát tác động đến tình hinh tài chính của dự án theo nhiều mối quan hệ và theo nhiều hướng khác nhau. Vì vậy, khi thẩm định dự án cần phải: - Ước tính các yếu tố tài chính như: thuế, nhu cầu tiền mặt, tiền trả lãi, gốc... theo thời gian khi phát sinh tác nghiệp tài chính đó. - Điều chỉnh loại trừ ảnh hưởng lạm phát để đưa các giá trị thực của các yếu tố này vào báo cáo tài chính. Về phương pháp thẩm định Từ trước đến nay công tác thẩm định dự án tại Sở giao dịch I - NHCT VN vẫn thực hiện theo phương pháp thủ công, đơn giản, chủ yếu dựa vào những thông tin đó khách hàng đem lại trên cơ sở giấy tờ, hồ sơ khách hàng gửi đến. Kỹ thuật thu thập thông tin khách hàng chưa được quy chuẩn hoá, nhưng tính toán về hiệu quả kinh tế và áp dụng các phương pháp như so sánh, phân tích độ nhạy của dự án mới dựa trên những yếu tố có tính giấy tờ, giản đơn. - Về phương pháp so sánh: đây là một phương pháp hữu hiệu đối với những dự án cùng loại nhưng nếu chỉ căn cứ trên giấy tờ, văn bản, thiết kế thì dễ rơi vào hời hợt và không rút ra được những thước đo tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật chung. Mặt khác, cũng sẽ bị rơi vào thiếu cẩn trọng khi không thẩm định trực tiếp máy móc thiết bị và công nghệ tại chân công trình, vì thực tế không phải dự án nào cũng có đủ độ tin cậy về tính đồng bộ của thiết bị. Về phương pháp phân tích độ nhạy của dự án: Khi phân tích độ nhạy của dự án, các biến cố của nhân tố ảnh hưởng đưa vào đển tính toán chưa thực sự sát với thực tế, đồng bộ, dẫn đến việc phân tích độ nhạy phiến diện. Về công nghệ: việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án đa số là làm thủ công, chưa có sự trợ giúp của các phần mềm vi tính nên độ chính xác thực sự chưa cao. Vì vậy để nâng cao trong phương pháp thẩm định vấn đề đặt ra là phải tuỳ bước nghiên cứu để ứng dụng công nghệ của các Ngân Hàng Đt - PT trên cơ sở tiêu chuẩn hoá, quy phạm hoá nội dung và thao tác trong hoạt động thẩm định Về cán bộ: Như phần trên đã phân tích, hiện tại chi nhánh Sở giao dịch I - NHCT VN chưa có cán bộ chuyên trách làm công tác thẩm định, việc thẩm định dự án từ trước đến nay hoàn toàn do cán bộ tín dụng trực tiếp đảm nhận. Hầu hết những cán bộ này mới chuyển sang lĩnh vực thẩm định nên rất thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực thẩm định, chính vì vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của công tác thẩm định trong thời gian qua, nhiều dự án đã trình đi trình lại nhiều lần, chưa có sức thuyết phục cấp trên. Vì vậy, điều đầu tiên và trước hết là Sở giao dịch I - NHCT VN phải củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ với những bước đi cụ thể phù hợp với điều kiện của Ngân Hàng Công thương VN. Tiến hành đào tạo và đào tạo lại độ ngũ cán bộ thẩm định theo những yêu cầu của nền kinh tế và ngành đòi hỏi, đi đôi với việc cung cấp kịp thời những thông tin kinh tế phục vụ cho công tác thẩm định trong toàn hệ thống. Trên cơ sở những cán bộ đã có sẵn, cần đào tạo thêm những kiến thức mới về thị trường và pháp luật có khả năng ứng dụng nhanh những công nghệ hiện đại vào thẩm định dự án cả về mặt kỹ thuật tài chính và kinh tế. Về công tác tổ chức điều hành Tăng cường chỉ đạo điều hành của các cấp đối với công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật - tư vấn đầu tư, cụ thể: Thẩm định 100% số dự án, phương án về hiệu quả đầu tư trước khi quết định cho vay, bảo lãnh, tài trợ để thực hiện đầu tư dự án. từng bước nâng cao chất lượng thẩm định bằng việc thực hiện phân tích đánh giá khả năng thị trường tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra phân tích phương án giá thành trong dự án khả thi và so sánh với giá thành, giá bán sản phẩm cùng loại trên thị trường. Kiểm tra so sánh thiết bị, công nghệ sản xuất sản phẩm sẽ đầu tư khi có dự án đầu tư thực hiện đúng quy định trong điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng về chuẩn bị đầu tư phê duyệt dự án khả thi. Kết hợp chặt chẽ giữa công tác thẩm định dự án đầu tư tới công tác tín dụng theo yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng Tại cơ sở nên thành lập phòng thẩm định kinh tế kỹ thuật, hoặc ít ra cũng phải có cán bộ thẩm định chuyên trách. Có như vậy mơi đảm bảo cho công tác thẩm định dự án đạt chất lượng tốt, từ đó dự án sẽ được thẩm định kỹ tại chi nhánh trực thuộc, tránh hiện tượng phải trình đi trình lại nhiều lần do thẩm định chưa đạt yêu cầu. Hàng năm, tiến hành phân tích một số dự án tín dụng đầu tư đã hoàn thành phát huy hiệu quả, tổng hợp được một số thước đo chỉ trên kinh tế, kỹ thuật và giá thành, lãi suất đầu tư... cho một số ngành sản phẩm, một số loại dự án đầu tư... Trên cơ sở kết quả công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật thực hiện tốt vài trò tư vấn đầu tư của Ngân hàng Công thương VN đối với Nhà nước, các ngành, các địa phương thông qua việc tư vấn cho các cấp và doanh nghiệp trong việc quyết định đầu tư dự án, tham gia bố trí kế hoạch tín dụng đầu tư, tư vấn cho việc dự án đầu tư. Phần I Khái quát về ngân hàng công thương Bối cảnh ra đời Khái quát chung về Sở giao dịch I - NHCT VN 1. Khái quát chung 2. Nghĩa vụ và quyền hạn của Sở giao dịch I 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam III. Tình hình hoạt động của Sở giao dịch I - NHCT VN 1. Tình hình huy động vốn 2. Hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I - NHCTVN Chỉ tiêu 3. Công tác kế toán thanh toán - điện toán 4. Công tác ngân quĩ 5. Hoạt động thanh toán quốc tế 6. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 7. Công tác tổ chức hành chính và quản trị Phần II Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại I. Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dich I - NHCT VN 1. Qui trình thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - NHCT VN 2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - NHCT VN II. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - NHCT VN 1. Những thuận lợi và khó khăn 2. Những mặt đã làm được trong công tác thẩm định dự án dầu tư tại Sở giao dịch I – NHCT VN 3. Những bất cập tồn tại yếu kém III. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại Sở giao dịch I – NHCT VN 1. Về nhận thức: 2. Về nội dung thẩm định 2.1. Về phương pháp thẩm định 3. Về cán bộ: 4. Về công tác tổ chức điều hành

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC897.doc
Tài liệu liên quan